You are on page 1of 127

Machine Translated by Google

MONTENEGRO
ĐẠI LÝ ĐIỆN TỬ
VÀ HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH

Số: 0504-6500/2

TÀI LIỆU
ĐẤU THẦU CÔNG KHAI

ĐỂ CẤP PHÉP SỬ DỤNG


TẦN SỐ VÔ TUYẾN TỪ RANGE

700 MHz, 3,6 GHz I 26 GHz ZA


TRIỂN KHAI ĐIỆN TỬ DI ĐỘNG CÔNG CỘNG

MẠNG TRUYỀN THÔNG

Podgorica, ngày 26 tháng 10 năm 2022


Machine Translated by Google

NỘI DUNG

Quyết định triển khai đấu thầu rộng rãi.................................................................. 4

GIỚI THIỆU ................................................. .................................................................. ... ........... số 8

1. MỤC TIÊU VÀ NHẬN XÉT CHUNG................................................................. ............. 9

2. MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ SỰ SẴN SÀNG CỦA MẠNG VÀ DỊCH VỤ
BĂNG RỘNG TẠI MONTENEGRO .................................... 11
2.1. Mức độ phát triển công nghệ và tính sẵn có của mạng và dịch vụ truyền
thông điện tử băng thông rộng cố định ................................. ................ 11
2.2. Mức độ phát triển công nghệ và tính sẵn có của mạng và dịch vụ truyền
thông điện tử di động ................................. ................................... 13
2.3. Tổng quan về việc phân bổ tần số hiện tại cho các nhà khai thác di động........... 16

ĐỐI TƯỢNG ĐẤU THẦU CÔNG………………….…………. 18

3. Cấu trúc các khối tần số trong dải tần 700 MHz....................................... 19
3.1. Cấu trúc các khối tần số trong dải tần 3,6 GHz.................................................. 23
3.2. 3.3. Cấu trúc các khối tần số trong dải tần 26 GHz.................................................. 24

TỔNG QUAN VỀ THỦ TỤC ĐẤU THẦU RỘNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN CHUNG........... 4. 25
4.1. Cơ sở pháp lý cho việc quản lý phổ tần số vô tuyến điện................................. 25
4.2. Tổng quan về đấu thầu rộng rãi.................................................. .................. 28
4.2.1. Triển khai phương thức đấu thầu rộng rãi.................................................. ............. 28
4.2.2. Nộp đơn đăng ký tham gia đấu giá phổ tần ……….. 28
4.2.3. Xem xét yêu cầu tham gia đấu giá phổ tần ………..…….. 29
4.2.4. Đào tạo các nhà thầu về cách sử dụng hệ thống EAS và đấu giá thử nghiệm (MOCK) ............. 29
4.2.5. Đấu giá phổ tần ………..……..…….. 30
4.2.6. Ra quyết định lựa chọn nhà thầu ……………………..…. 30
4.2.7. Cấp Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện ……………..…… 30
4.2.8. Phác thảo động lực của việc thực hiện các giai đoạn riêng lẻ của thủ tục đấu giá phổ tần ............ 31

4.3. 31 Những quy định chung liên quan đến thủ tục đấu thầu rộng rãi .................................
4.3.1. Tính bảo mật của dữ liệu.................................................................. .................................................... 31

4.3.2. Cấm thông đồng................................................................................. .................................... 32

4.3.3. Tính chính xác, trung thực và đầy đủ của dữ liệu được cung cấp .................... 32
4.3.4. Hồ sơ nộp kèm theo đề nghị tham gia đấu giá phổ tần...... 33
4.3.5. Yêu cầu làm rõ ............................................... .................................... 34
4.3.6. Sửa đổi và/hoặc sửa đổi Hồ sơ đấu thầu rộng rãi ................................. 34
4.3.7. Bảo lãnh chào hàng................................................................................. ................................... 34

4.3.8. Bãi bỏ, tạm dừng đấu thầu rộng rãi .................................... 35
4.3.9. Không tham gia đấu giá phổ tần.................................................. .................... 35
4.3.10. Pravno sredstvo .................................... ................................... 36
4.4. Điều kiện tham gia đấu thầu rộng rãi .................................... 36
4.5 . 36 Giá khởi điểm................................................................................. ...................................

4.6. Hình thức đấu giá phổ tần.................................................................. ................................... 38

4.7. Lệ phí cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện một lần.. 42

ĐIỀU KHOẢN VÀ NGHĨA VỤ ĐẶC BIỆT .................................................... ............. 43


5. Phổ tần số vô tuyến dự trữ.................................................................. ...................... 43
5.1. Phổ cap-ovi ................................................................. ................................................. 43
5.2. 5.3. Các yêu cầu liên quan đến phạm vi và tính năng động của vùng phủ sóng tín hiệu mạng cũng như

liên quan đến sự phát triển của mạng 5G ...................................... .................................... 44


5.3.1. Yêu cầu ở băng tần 700 MHz.................................................. ................................. 45

5.3.2. Yêu cầu ở băng tần 3,6 GHz.................................................. ................................. 49


5.3.3. Yêu cầu ở băng tần 26GHz.................................................. .................................... 51

5.3.4. Phương pháp kiểm tra việc đáp ứng yêu cầu về vùng phủ sóng tín hiệu mạng 5.4. 51

Nghĩa vụ liên quan đến việc bắt đầu sử dụng tần số vô tuyến điện đã được phê duyệt .. 52
5.5. Chuyển giao quyền sử dụng tần số vô tuyến điện................................................................. ............... 52
5.6. Nghĩa vụ cung cấp dịch vụ chuyển vùng quốc gia .................................... 5.7 . 52

Đồng bộ hóa mạng TDD ở băng tần 3,6 GHz và 26 GHz .................................... 53

1
Machine Translated by Google

6. QUY TẮC ĐẤU GIÁ SPECTRUM................................................................. ................... 54

6.1. Những quy định chung................................................................................. .................................................... .... 54

6.1.1. Các quy định liên quan đến đối tượng đấu giá phổ tần.................................................. ...... 54
6.1.2. Các quy định về hình thức đấu giá phổ tần.................................................. .......... 55
6.1.3. Hạn chế trong đấu thầu.................................................................. ...................................... 57

6.1.3.1 Các quy tắc liên quan đến phổ dành riêng .................................... .. ...... 57

6.1.3.2. Các quy định về giới hạn phổ .................................................................. ...... 58

6.1.3.3. Quy định về bảo lãnh chào hàng................................................................. .. .................... 58


6.1.4. Các quy định về cấm thông đồng.................................................. ........ 59

6.1.5 59 Vi phạm quy định đấu giá.................................................................. ..................................

6.1.6. Thời gian, địa điểm và ngôn ngữ đấu giá ………..………. 59
6.1.7. Trao đổi thông tin giữa Cơ quan và các nhà thầu đủ năng lực ...................... 59
6.1.8. Trường hợp đặc biệt ................................................ .................................... 60

6.2. Các quy tắc ở cấp tiểu học................................................................. ............................. 60

6.2.1. Đấu thầu trong giai đoạn trước đấu thầu................................................................. ...................................60

6.2.2. Đấu thầu trong giai đoạn đấu giá chính................................................................. .......... 61
6.2.3. Vòng sơ cấp................................................................................. ................................... 62

6.2.3.1. Tổ chức vòng sơ cấp................................................................. ...................... 62

6.2.3.2. Nộp hồ sơ dự thầu ở vòng sơ bộ................................................................. ....... 63

6.2.3.3. Số tiền phí mỗi khối trong vòng sơ cấp.................................................. .... 64

6.2.3.4. Thể lệ hoạt động ở vòng sơ cấp.................................................. ....... 64

6.2.3.5. Hiệu lực của hồ sơ dự thầu ở vòng sơ bộ................................................. .... .......... 65

6.2.3.6. Thông tin có sẵn trong vòng sơ cấp................................................................. ... ...... 66

6.2.3.7. Quyền kéo dài vòng sơ bộ................................................................. .................... 66

6.2.4. Vòng bổ sung của giai đoạn đấu giá chính................................................................. ........... 67

6.2.4.1. Tổ chức các vòng bổ sung................................................................. ...................... 67

6.2.4.2. Nộp hồ sơ dự thầu ở vòng bổ sung................................................................. ............ 68

6.2.4.3. Giá thầu tối thiểu ở vòng bổ sung................................................................. ................. 69

6.2.4.4. Hiệu lực của hồ sơ dự thầu ở vòng bổ sung.................................................. .. .................... 69

6.2.4.5. Xác định trúng thầu ở Vòng bổ sung ...................................... 69

6.2.4.6. Hoàn thành giai đoạn cơ bản của cuộc đấu giá.................................................. ...................... 71
6.3. Quy định về mức độ phân bổ.................................................................. .................................... 71

6.3.1. Sự cần thiết phải cạnh tranh trong giai đoạn trao giải................................................. ....... 71
6.3.2. Tổ chức vòng trao giải.................................................................. ...................................... 72

6.3.3. Tùy chọn nhiệm vụ.................................................................. ................................... 72

6.3.4. 72 Nộp hồ sơ dự thầu trong vòng trao thầu................................................................. ............


6.3.5. Hiệu lực của hồ sơ dự thầu trong vòng trao thầu................................................. .................... 73
6.3.6. Xác định trúng thầu trong vòng trao thầu................................................................. . 74

6.4. 75 Kết thúc cuộc đấu giá phổ tần.................................................................. ..................................

HỆ THỐNG ĐẤU GIÁ ĐIỆN TỬ (EAS) .................... 76


7. Thông tin chung ................................................ ................................... 76
7.1. Trình tự tiến hành vòng đấu giá.................................................. ............ 76
7.2. Quy trình nộp hồ sơ dự thầu.................................................................. ................... 77
7.3. Thời điểm quyết định................................................................................. ................................... 77

7.4. Xét hồ sơ dự thầu và công bố kết quả vòng đấu................................................. 78


7.5. Nộp hồ sơ dự thầu mà không sử dụng hệ thống EAS .................................................... 78
7.6. 7.7. Tin nhắn gửi tới nhà thầu................................................................. ...................... 78

8. ĐIỀU KHOẢN KỸ THUẬT CHUNG VỀ SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ............ 79

8.1. Điều kiện kỹ thuật chung khi sử dụng tần số vô tuyến từ băng tần 700

MHz cho hệ thống MFCN....................................... ................................... 79

8.2. Điều kiện kỹ thuật chung khi sử dụng tần số vô tuyến từ dải tần 3,6

GHz cho hệ thống MFCN ................................................. .................................... 80

8.3. Điều kiện kỹ thuật chung khi sử dụng tần số vô tuyến từ dải tần 26

GHz cho hệ thống MFCN ................................................. ................................... 81

8.4. Sử dụng tần số vô tuyến điện ở khu vực biên giới với các nước láng

giềng................................................. ................................................. 81

8,5. Giới hạn cường độ của trường điện từ................................................................. ... ...... 82

2
Machine Translated by Google

PHÍ QUY ĐỊNH ................................................................. ............. 83


9. Phí phải trả liên quan đến việc sử dụng tần số vô tuyến điện........... 83
9.1. 9.2. Các phí quản lý khác................................................................. ............. 84

Phụ lục 1: Địa chỉ trụ sở chính và thông tin liên hệ của Cơ quan....................................... .................... 86

Phụ lục 2: Đơn đăng ký tham gia đấu giá phổ tần.................................................. .. ...... 87

Phụ lục 3: Tờ khai của người đăng ký tham gia


tham gia cuộc đấu giá phổ tần, rằng anh ta đã quen thuộc với nội dung của Tài liệu

dành cho đấu thầu công khai và rằng anh ta chấp nhận các điều kiện và yêu cầu được đưa ra

trong đó liên quan đến đấu thầu rộng rãi ....... .......................................................... ........ 89

Phụ lục 4: Tờ khai của người đăng ký tham gia đấu giá phổ tần
về tính chính xác, trung thực và đầy đủ của dữ liệu được gửi và
về nhận thức về hậu quả mà việc gửi dữ liệu không chính xác, không đúng
sự thật hoặc không đầy đủ sẽ gây ra ............ ...................................... 91

Phụ lục 5: Mẫu khai của người đăng ký tham gia đấu giá phổ tần không thực hiện các
hoạt động thông đồng và thông đồng dưới bất kỳ hình thức nào có thể gây
ảnh hưởng đến tính liêm chính của quá trình đấu giá phổ tần và nhận
thức được hậu quả của việc thực hiện đó các hoạt động như vậy trước
khi bắt đầu và trong suốt thời gian diễn ra quá trình đấu thầu rộng rãi cùng
với chúng ................................... ............ ............. 93

Phụ lục 6: Mẫu tờ khai của người nộp đơn tham gia đấu giá phổ tần rằng anh ta có khả
năng thanh toán và không liên quan đến bất kỳ thủ tục phá sản, thủ tục
thanh lý bắt buộc hoặc thủ tục thu thập bắt buộc nào có thể ảnh hưởng
đến việc anh ta tham gia thủ tục đấu giá phổ tần , và liên quan đến
hoạt động kinh doanh hiện tại, không có lý do nào để bắt đầu các thủ
tục như vậy hoặc tòa án tiềm năng và các thủ tục khác mà người nộp
đơn có thể được kết nối, điều này có thể ảnh hưởng đến việc anh ta tham
gia vào thủ tục đấu giá phổ tần .... ......... . 95

Phụ lục 7: Mẫu bảo lãnh ngân hàng................................................................. ................................. 97

Phụ lục 8: Yêu cầu hệ thống tối thiểu để sử dụng phần của nhà thầu trong hệ thống EAS .... 99

Phụ lục 1: Dự thảo ủy quyền sử dụng tần số vô tuyến từ dải tần 700 MHz .......... 100

Phụ lục 2: Dự thảo ủy quyền sử dụng tần số vô tuyến từ dải tần 3,6 GHz .......... 109

Phụ lục 3: Dự thảo phê duyệt sử dụng tần số vô tuyến điện băng tần 26 GHz .................... 117

Phụ lục 4: Danh sách các khu vực nông thôn chưa được nghiên cứu....................................... ........... 122

Phụ lục 5: Danh mục các tuyến đường................................................................. .................................................................. .. ........ 125

3
Machine Translated by Google

MONTENEGRO
ĐẠI LÝ ĐIỆN TỬ
VÀ HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH

CƠ QUAN THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VÀ HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH (sau đây gọi là: Cơ quan), căn cứ Điều 11 điểm 10 và Điều
106 đoạn 1. 1, 2, 3 và 5 của Luật Truyền thông điện tử (“Công báo Montenegro”, số 40/13, 56/13, 17/2 và
49/19) tại phiên họp Hội đồng ngày 26 tháng 10 năm 2022 , đi qua

QUYẾT ĐỊNH

về việc bắt đầu thủ tục đấu thầu rộng rãi


về việc cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện thuộc các băng
tần 700 MHz, 3,6 GHz và 26 GHz để triển khai mạng thông
tin điện tử di động công cộng

1. Thủ tục đấu thầu rộng rãi để cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện trong dải tần 694-790 MHz (dải tần
700 MHz), 3400-3800 MHz (dải tần 3,6 GHz) và 24,25-27,5 GHz (dải tần 26 GHz) để thực hiện. mạng
truyền thông điện tử di động công cộng (đấu thầu công cộng).

2. Các tần số vô tuyến là đối tượng đấu thầu rộng rãi sẽ được phân bổ để sử dụng độc quyền trên toàn
lãnh thổ Montenegro, phù hợp với các điều kiện được đưa ra trong kế hoạch phân bổ tần số vô tuyến
tương ứng.

3. Việc đấu thầu rộng rãi được thực hiện theo phương thức đấu giá phổ tần. Quá trình đấu giá diễn ra theo
hai giai đoạn: giai đoạn cơ bản, trong đó xác định có bao nhiêu khối tần số chung của một danh mục
được phân bổ cho mỗi người chiến thắng trong phiên đấu giá và giai đoạn phân bổ, trong đó xác định
khối tần số cụ thể nào trong mỗi băng tần được phân bổ cho từng người trúng đấu giá.
Giai đoạn cơ bản của cuộc đấu giá diễn ra theo hai giai đoạn: đấu thầu phổ tần dành riêng (giai
đoạn trước đấu giá) và đấu thầu phổ tần không dự trữ (giai đoạn đấu giá chính). Việc đặt giá thầu
trong giai đoạn trước đấu giá tuân theo định dạng đặt giá thầu "đồng hồ" đơn giản và bao gồm một
hoặc nhiều vòng chính theo định dạng "đồng hồ" . Đấu thầu trong giai đoạn đấu giá chính tuân theo
hình thức kết hợp giữa đặt giá thầu "đồng hồ" đơn giản và đấu thầu kín và bao gồm một hoặc nhiều
vòng đấu thầu chính theo định dạng "đồng hồ" và một vòng đấu thầu bổ sung theo hình thức
của các ưu đãi đã đóng, chỉ được thực hiện trong trường hợp không phải tất cả các khối tần số đều
được phân bổ trong vòng sơ bộ cuối cùng.

4. Đối tượng đấu thầu rộng rãi là các khối tần số theo phân chia trong sơ đồ phân bổ tần số vô tuyến điện
tương ứng, cụ thể: 6 khối băng tần có chiều rộng 2x5 MHz từ phần ghép đôi của băng tần 700 MHz (khối
H1 đến H6), hai khối có chiều rộng 5 MHz (khối I2 và I3) từ băng tần 700 MHz không ghép đôi, 38 khối
rộng 10 MHz từ băng tần 3,6 GHz (khối L5-L6 đến L79-L80) và năm khối rộng 200 MHz từ băng tần 26 GHz
(khối M12 đến M16), phục vụ nhu cầu đấu thầu rộng rãi được phân thành 7 loại. Các loại khối tần số
theo băng tần, độ rộng khối, số khối phân bổ, thời hạn hiệu lực của việc cấp phép sử dụng tần số vô
tuyến, mô tả khối và mức phí một lần thấp nhất cho việc cấp phép sử dụng tần số tần số vô tuyến (giá
ban đầu) trên mỗi khối được đưa ra trong bảng sau.

4
Machine Translated by Google

Thời Giá ban


Loại Chiều rộng Số khối
Mức độ hạn hiệu Sự miêu tả đầu mỗi
khối để phân bổ
lực của phê duyệt khối [Euro]
Các khối được ghép nối
15 năm kể chung về tần số từ phạm vi
2x5 từ ngày H1 đến H6 (phổ dành
PA1 2 690.000,00
MHz được phê riêng cho người tham gia thị
duyệt trường mới, được phân
bổ trong giai đoạn trước đấu giá)
4 (5 hoặc 6 nếu
Các khối được ghép nối
một hoặc cả 15 năm kể
chung về tần số từ phạm vi
700 2x5 hai khối danh mục từ ngày
GA1 H1 đến H6 (phổ không hạn 690.000,00
MHz MHz PA1 không được được phê
chế, được phân bổ trong
phân bổ trong duyệt
giai đoạn đấu giá chính)
giai đoạn tiền đấu giá)

Các khối không ghép đôi


15 năm kể chung tần số từ băng
5 từ ngày tần I2 đến I3
GA2 2 70.000,00
MHz được phê (phổ không đặt trước,
duyệt được phân bổ trong giai
đoạn đấu giá chính)
Các khối không ghép đôi
chung tần số từ phạm vi
15 năm kể
L5-L6 đến L79-L80 (phổ dành
10 từ ngày
PA2 10 riêng cho những người tham 95.000,00
MHz được phê
gia thị trường mới, tùy thuộc
duyệt
vào việc phân bổ trong
3,6 giai đoạn trước đấu giá)
GHz 28 (29 đến
Các khối không ghép đôi
38 nếu một hoặc
15 năm kể chung tần số từ phạm
nhiều khối
10 từ ngày vi L5-L6 đến L79-L80 (phổ
GA3 thuộc loại PA2 95.000,00
MHz được phê không hạn chế, tùy thuộc
không được
duyệt vào sự phân bổ trong
trao trong giai đoạn
giai đoạn đấu giá chính)
trước đấu giá)

Khối không ghép đôi


15 năm kể chung tần số từ phạm vi
200 từ ngày M12 đến M16 (phổ dành riêng
PA3 1 100.000,00
MHz được phê cho những người tham gia thị
duyệt trường mới, được phân
26 bổ trong giai đoạn trước đấu giá)
GHz
Các khối không ghép đôi
4 (5 nếu loại
15 năm kể chung tần số từ dải
khối PA3 không
200 từ ngày M12 đến M16 (phổ không
GA4 được 100.000,00
MHz được phê được bảo vệ, tùy thuộc
phân bổ trong
duyệt vào sự phân bổ trong
giai đoạn trước đấu giá)
giai đoạn đấu giá chính)

5. Tiêu chí để lựa chọn nhà thầu có lợi nhất là mức giá đưa ra. Các hồ sơ dự thầu ở vòng sơ bộ cuối
cùng của giai đoạn tiền đấu giá, vòng sơ bộ cuối cùng của giai đoạn đấu giá chính, tổ hợp các
giá thầu ở vòng sơ bộ cuối cùng của giai đoạn đấu giá chính có tổng số tiền bỏ thầu cao nhất,
cũng như tổ hợp các các giá thầu trong giai đoạn trao giải có tổng giá thầu cao nhất trong mỗi
phạm vi sẽ là giá thầu thắng thầu. Đối với việc phân bổ các khối tần số thuộc phạm vi giá thầu
trúng thầu của mình, người đấu giá có nghĩa vụ phải trả một khoản phí một lần tương ứng với tổng
số tiền của tất cả các giá thầu trúng thầu của mình.

5
Machine Translated by Google

6. Quyền tham gia đấu thầu rộng rãi là quyền của bất kỳ pháp nhân quan tâm nào mua Hồ sơ đấu thầu
rộng rãi và có ít nhất mười năm kinh nghiệm trong việc triển khai mạng truyền thông điện tử
công cộng và cung cấp dịch vụ công cộng. dịch vụ truyền thông điện tử (điều kiện đủ điều kiện).

Một nhóm nhà thầu (liên danh) cũng có quyền tham gia đấu thầu rộng rãi. Bất kỳ pháp nhân nào,
trước hoặc sau khi mua Tài liệu để đấu thầu rộng rãi, đều có thể thành lập một liên minh với
một pháp nhân khác và liên minh đó có thể nộp đơn đăng ký tham gia đấu giá phổ tần.

Liên danh sẽ được coi là đáp ứng yêu cầu về trình độ nếu ít nhất một trong số các thành viên
của nó, người đảm nhận nghĩa vụ triển khai mạng truyền thông điện tử di động công cộng và cung
cấp các dịch vụ liên lạc điện tử di động công cộng, có ít nhất mười năm kinh nghiệm trong việc
triển khai mạng truyền thông điện tử công cộng và cung cấp dịch vụ truyền thông điện tử công
cộng.

Người nộp đơn tham gia đấu giá phổ tần, dù hoạt động độc lập hay là thành viên của một tập
đoàn, vào ngày có quyết định này không phải là người có giấy phép sử dụng tần số vô tuyến để
triển khai mạng truyền thông điện tử di động công cộng (người mới tham gia thị trường), không
được có địa vị hoặc quyền sở hữu liên quan đến các nhà khai thác di động hiện có ở Montenegro
("Crnogorski Telekom" ad Podgorica, "MTEL" doo Podgorica và "One Crna Gora" doo
Podgorica).

7. Nhà thầu đủ điều kiện có nghĩa vụ nộp cho Cơ quan một bảo lãnh dự thầu với số tiền ít nhất là
100% tổng giá trị giá thầu mà họ dự định nộp trong vòng sơ bộ đầu tiên của giai đoạn tiền đấu
giá, tức là trong vòng sơ bộ đầu tiên. vòng của giai đoạn đấu giá chính, không muộn hơn ba ngày
trước ngày quy định bắt đầu đấu giá phổ tần. Trong các vòng sơ bộ tiếp theo của giai đoạn
trước đấu giá, tức là giai đoạn đấu giá chính, số tiền bảo lãnh được gửi phải chiếm ít nhất 25%
tổng số tiền dự thầu đã gửi. Trong vòng bổ sung của giai đoạn đấu giá chính, số tiền bảo lãnh
đã gửi phải chiếm ít nhất 25% tổng số tiền dự thầu đã nộp trong vòng đó, tăng bằng tổng số tiền
dự thầu đã nộp trong vòng sơ bộ cuối cùng của vòng đấu giá chính. giai đoạn đấu giá chính.

Nếu bảo đảm dự thầu đã nộp không cho phép nộp giá thầu cao hơn trong vòng đấu thầu tiếp theo
(bảo lãnh không chiếm 25% tổng số tiền dự thầu phải nộp), nếu anh ta muốn nộp hồ sơ dự thầu cao
hơn trong lần tiếp theo vòng đấu thầu, nhà thầu đủ năng lực có nghĩa vụ nộp cho Cơ quan một bảo
đảm dự thầu bổ sung để có thể đáp ứng được điều kiện đã nêu.

8. Để mua Hồ sơ đấu thầu rộng rãi, phải thanh toán số tiền 5.000,00
Euro (năm nghìn euro) vào số tài khoản của Cơ quan 510-2125-67 (có ghi chú "Mua tài liệu cho
đấu thầu công khai 2022"). Phí đã trả cho việc mua Tài liệu cho đấu thầu rộng rãi sẽ không được
hoàn lại.

Đại diện có thẩm quyền của các đơn vị quan tâm có thể tải Hồ sơ đấu thầu rộng rãi tại trụ sở
của Cơ quan tại địa chỉ Bul. Džorja Washingtona 56, 81000 Podgorica, Montenegro, làm việc hàng
ngày từ 9 giờ sáng đến 1 giờ chiều (CET), sau khi xác định rằng phí mua Tài liệu dành cho đấu
thầu công khai đã được thanh toán.

Các đơn vị đã mua Hồ sơ đấu thầu rộng rãi có thể nộp cho Cơ quan yêu cầu làm rõ Hồ sơ đấu thầu
rộng rãi chậm nhất là 10 ngày trước thời hạn nộp đơn đăng ký tham gia đấu giá phổ tần.

Người cần liên hệ để có được thông tin liên quan đến thủ tục đấu thầu rộng rãi cũng như việc
Boris
mua và tải xuống Tài liệu dành cho đấu thầu rộng rãi là Jevrić (aukcija2022@specure.com).

9. Đơn đăng ký tham gia đấu giá phổ tần được nộp trực tiếp tại trụ sở của Cơ quan tại địa chỉ Bul.
Džorja Washingtona 56, 81000 Podgorica, Montenegro, làm việc hàng ngày từ 9 giờ sáng đến 1 giờ
chiều (CET), kết thúc vào ngày 28 tháng 11 năm 2022 (thời hạn nộp đơn đăng ký tham gia đấu giá
quang phổ).

6
Machine Translated by Google

10. Người đăng ký tham gia đấu giá phổ tần đã được xác định đủ điều kiện có nghĩa vụ phải trả cho Cơ quan
một khoản phí tham gia đấu giá phổ tần với số tiền 50.000,00 EUR (năm mươi nghìn euro) trong vòng ba
ngày kể từ ngày giao hàng. Quyết định về tính đủ điều kiện của người nộp đơn. Các nhà thầu đủ điều
kiện và không bị loại khỏi thủ tục đấu thầu rộng rãi tiếp theo sẽ được hoàn trả phí tham gia đấu giá
phổ tần trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có quyết định lựa chọn nhà thầu trong thủ tục đấu thầu
rộng rãi.

11. Việc đấu giá phổ tần được thực hiện bằng phương thức điện tử sử dụng hệ thống tiến hành đấu giá phổ
tần điện tử (hệ thống EAS) do Cơ quan cung cấp. Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong tất cả các giai
đoạn của cuộc đấu giá phổ tần bằng điện tử, theo cách phi tập trung, thông qua bộ phận nhà thầu của
hệ thống EAS.

12. Ngày dự kiến bắt đầu đấu giá phổ tần là ngày 23-19. 12. 2022. năm. Các nhà thầu đủ điều kiện sẽ được
thông báo về ngày bắt đầu chính xác của cuộc đấu giá phổ tần trước ít nhất 14 ngày.

13. Quyết định lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu rộng rãi sẽ được đưa ra trong thời hạn 30 ngày.
kể từ khi kết thúc cuộc đấu giá phổ tần.

14. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày được thông qua.

Số: 0504-6500/1
Podgorica, ngày 26 tháng 10 năm 2022 Cục Truyền thông Điện tử i
hoạt động bưu chính

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

Branko Kovijanic

7
Machine Translated by Google

GIỚI THIỆU

Cục Thông tin điện tử và Hoạt động Bưu chính (sau đây gọi là Cơ quan),
theo Điều 106 đoạn 2 của Luật Truyền thông Điện tử ("Công báo Montenegro", số.
40/13.-tần số từ dải tần 700 MHz, 3,6 GHz và 26 GHz để triển khai các mạng truyền thông điện tử
di động công cộng (đấu thầu công cộng).

Cho rằng các kế hoạch phân bổ tần số vô tuyến tương ứng đã xác định rằng tần số vô tuyến từ các
băng tần 700 MHz, 3,6 GHz và 26 GHz được phân bổ trên cơ sở độc quyền trên toàn lãnh thổ
Montenegro, để hiện thực hóa mạng truyền thông điện tử di động công cộng,
nghĩa là, theo Điều 100 đoạn 2 và Điều 117 đoạn 3 của ZEK, việc cấp phép sử dụng tần số vô
tuyến được cấp hoặc gia hạn trên cơ sở thủ tục đấu thầu công khai được tiến hành. Quá trình đấu
thầu công khai được thực hiện bằng phương thức đấu giá phổ tần. Với mục đích chuẩn bị và triển
khai quy trình đấu thầu rộng rãi một cách khách quan, minh bạch, không phân biệt đối xử và phù
hợp, Cơ quan đã tiến hành bốn vòng tham vấn về mục tiêu và chiến lược phân bổ tần số vô tuyến
cũng như các quy tắc và thủ tục của quy trình.
đấu thầu công khai. Quyết định cuối cùng của Cơ quan về những vấn đề này được nêu trong Quyết
định về việc bắt đầu thủ tục đấu thầu rộng rãi và Văn bản đấu thầu rộng rãi.

Theo Điều 108 của ZEK, Tài liệu về Đấu thầu rộng rãi nêu rõ và giải thích chi tiết các điều
kiện, yêu cầu và các yếu tố khác từ Quyết định khởi xướng thủ tục đấu thầu rộng rãi, thủ tục
đấu thầu rộng rãi, hình thức và quy tắc đấu giá, thời hạn thực hiện
các giai đoạn riêng lẻ của thủ tục, cũng như các tiêu chí để lựa chọn nhà thầu theo phương pháp
đánh giá của họ.

Tài liệu này có cấu trúc như sau. Các mục tiêu và những cân nhắc chung liên quan đến thủ tục ấn
định các tần số vô tuyến liên quan được trình bày trong Chương 1. Trong Chương 2, nó được đưa ra
đánh giá về mức độ phát triển công nghệ và tính sẵn có của các mạng truyền thông điện tử băng
thông rộng cố định và di động ở Montenegro và tổng quan về phân bổ hiện tại cho các nhà khai
thác di động ở các băng tần 800 MHz, 900 MHz, 1800 MHz, 2 GHz và 2,6 GHz. Đối tượng đấu thầu
rộng rãi để cấp phép sử dụng tần số vô tuyến sẵn có để triển khai mạng thông tin điện tử di
động công cộng, với cấu trúc khối tần số trong từng dải, được mô tả trong Chương 3. Trong Chương
4, khuôn khổ pháp lý cho nội dung trình bày về việc thực hiện thủ tục đấu thầu rộng rãi, tổng
quan về thủ tục đấu thầu rộng rãi, các điều kiện liên quan đến tư cách tham gia đấu thầu rộng
rãi cũng như các điều kiện chung mà nhà thầu phải tuân thủ trong quá trình đấu thầu rộng rãi.
Trong chương này, các điều kiện liên quan đến bảo đảm đấu thầu được đưa ra, cũng như mức phí
một lần thấp nhất để cấp phép sử dụng tần số vô tuyến, cũng như mô tả chung về hình thức đấu
giá phổ tần và các quy trình đấu giá. Các điều kiện và nghĩa vụ đặc biệt liên quan đến phổ tần
dành riêng và giới hạn phổ tần , cũng như các yêu cầu liên quan đến phạm vi và động lực của
vùng phủ sóng tín hiệu mạng cũng như liên quan đến việc triển khai mạng 5G được đưa ra trong
Chương 5. Các quy tắc đấu giá phổ tần là chủ đề của Chương
6, trong khi Chương 7 mô tả hệ thống tiến hành đấu giá quang phổ điện tử (hệ thống EAS). Trong
Chương 8, các điều kiện kỹ thuật chung cho việc sử dụng tần số vô tuyến là đối tượng của thủ
tục đấu thầu công khai được đưa ra, đồng thời tổng quan về phí quản lý phải trả liên quan đến
việc sử dụng tần số vô tuyến, tức là cung cấp dịch vụ liên lạc điện tử công cộng. dịch vụ, được
nêu trong Chương 9. Ở phần cuối của Tài liệu đấu thầu rộng rãi, dưới dạng phụ lục, các biểu mẫu
phù hợp và thông tin bổ sung quan trọng đối với thủ tục đấu thầu rộng rãi sẽ được cung cấp. Dự
thảo phê duyệt việc sử dụng tần số vô tuyến được cung cấp dưới dạng tệp đính kèm với Tài liệu
đấu thầu rộng rãi.

số 8
Machine Translated by Google

1. MỤC TIÊU VÀ NHẬN XÉT CHUNG

Kế hoạch phân bổ phổ tần số vô tuyến điện tại Montenegro (sau đây gọi là Kế hoạch phân bổ)
("Công báo Montenegro", số 89/20 và 104/20), các dải tần sau được xác định để hiện thực hóa
phần truy cập vô tuyến của mạng truyền thông điện tử di động công cộng:
- 694-790 MHz (tầm 700 MHz), đối với hệ thống MFCN;
- 790-862 MHz (opseg 800 MHz), đối với hệ thống MFCN (TRA-ECS);
- 880-915/925-960 MHz (opseg 900 MHz), dành cho hệ thống GSM và MFCN (TRA-ECS);
- 1427-1518 MHz (băng tần 1500 MHz), đối với hệ thống MFCN;
- 1710-1785/1805-1880 MHz (tầm 1800 MHz), dành cho GSM/DCS1800 và MFCN (TRA-
hệ thống ECS);
- 1920-1980/2110-2170 MHz (băng tần 2 GHz), dành cho hệ thống MFCN (TRA-ECS);
- 2300-2400 MHz (băng tần 2,3 GHz), đối với hệ thống MFCN;
- 2500-2690 MHz (băng tần 2,6 GHz), dành cho hệ thống MFCN (TRA-ECS);
- 3400-3800 MHz (băng tần 3,6 GHz), đối với hệ thống MFCN;
- 24,25-27,5 MHz (băng tần 26 GHz) cho hệ thống MFCN.

Các tần số vô tuyến ở các băng tần 800 MHz, 900 MHz, 1800 MHz, 2 GHz và 2,6 GHz được phân bổ
theo thủ tục đấu giá phổ tần vào năm 2016 và 2021, thời gian phê duyệt đến ngày 1 tháng 9 năm
2031. Toàn bộ tài nguyên ở các băng tần 700 MHz, 1500 MHz, 2,3 GHz và 3,6 GHz, cũng như khối
rộng 15 MHz từ phần không ghép nối của băng tần 2,6 GHz và khối rộng 1000 MHz (có thể có thêm
hai khối rộng 600 MHz). ) từ băng tần 26 GHz được phân bổ miễn phí cho các hệ thống MFCN.

Do hiện tại các nhà khai thác di động không quan tâm đến việc phân bổ và sử dụng tần số vô
tuyến từ các băng tần 1500 MHz và 2,3 GHz, và các tần số vô tuyến còn lại từ băng tần 2,6 GHz
là đối tượng phân bổ trong thủ tục đấu giá phổ tần kết thúc ít hơn. hơn một năm, Cơ quan đã
quyết định rằng các nguồn lực này sẽ không phải là đối tượng được phân bổ trong thủ tục này.
Mặt khác, mặc dù hiện tại các nhà khai thác di động không quan tâm đến việc phân bổ và sử
dụng tần số vô tuyến từ băng tần 26 GHz nhưng Cơ quan đã quyết định rằng đối tượng phân bổ
trong thủ tục này sẽ là phổ tần 1000 MHz từ băng tần 26 GHz. , cùng với 700 MHz và 3,6 GHz,
đại diện cho phổ tần phù hợp để triển khai sớm mạng thông tin di động 5G trong mọi tình huống
triển khai và sử dụng chúng. Điều này cũng tương ứng với nghĩa vụ của Cơ quan được thiết lập
trong Lộ trình giới thiệu mạng thông tin di động 5G, được Chính phủ Montenegro thông qua vào
cuối năm 2021 và quy định việc phân bổ tần số vô tuyến từ “băng tần 5G tiên phong” (700 MHz,
3,6 GHz và 26 GHz)
cho đến cuối năm 2022.

Do đó, đối tượng của cuộc đấu thầu công khai này để cấp phép sử dụng tần số vô tuyến để
triển khai các mạng truyền thông điện tử di động công cộng là tổng phổ tần 1.475 MHz từ các
băng tần 700 MHz, 3,6 GHz và 26 GHz, có sẵn cho sử dụng kể từ ngày được cấp phép. Người ta
dự tính rằng tất cả các giải thưởng sẽ có thời hạn hiệu lực là 15 năm.

Cơ quan này dự kiến thực hiện thủ tục phân bổ tần số vô tuyến điện các băng tần 700 MHz, 3,6
GHz và 26 GHz, là giai đoạn thứ hai của việc phân bổ tần số vô tuyến khả dụng cho các mạng
thông tin di động điện tử công cộng, tôn trọng nguyên tắc khách quan, minh bạch, không vi
phạm pháp luật. phân biệt đối xử và tính cân xứng, có tính đến các nguyên tắc sử dụng hợp lý
phổ tần số vô tuyến, đồng thời có tính đến nhu cầu bảo vệ sự cạnh tranh hiệu quả trên thị
trường dịch vụ liên lạc điện tử di động công cộng và tăng cường tính sẵn có và chất lượng
dịch vụ cung cấp cho người dùng.

9
Machine Translated by Google

Chiến lược phân bổ tần số vô tuyến khả dụng cho mạng di động được thiết kế theo cách cho phép đạt được các
mục tiêu sau:
- duy trì và khuyến khích cạnh tranh hiệu quả trên thị trường dịch vụ thông tin di động điện tử;

- tạo điều kiện cho một môi trường kinh doanh ổn định cho các nhà khai thác di động và những người khác
nhà đầu tư;
-
tạo điều kiện để phát triển hơn nữa các mạng và dịch vụ truyền thông điện tử di động, đồng thời
tạo điều kiện triển khai và phát triển các công nghệ tiên tiến (ví dụ 5G NR) thông qua việc phân
bổ kịp thời các nguồn tài nguyên tần số phù hợp;
- cho phép cung cấp các dịch vụ truyền dữ liệu băng thông rộng có chất lượng phù hợp trên phạm vi rộng
nhất có thể của lãnh thổ Montenegro;
- Đảm bảo sự phát triển của các dịch vụ và cơ sở hạ tầng truyền thông điện tử cho
hỗ trợ cho sự tiến bộ kinh tế và xã hội của Montenegro;
- tạo thu nhập cho ngân sách của Montenegro từ việc phân bổ tần số vô tuyến
phản ánh giá trị thị trường của phổ tần theo các điều kiện phân bổ nhất định.

Cơ quan này đã định hình quy trình phân bổ phổ tần phù hợp với các mục tiêu cần đạt được và hoàn toàn tôn
trọng hiện trạng của thị trường quốc gia, theo một quy trình minh bạch dựa trên thực tiễn so sánh tốt nhất.
Có tính đến các mục tiêu đã đặt ra, đặc điểm và tình hình thị trường truyền thông điện tử ở Montenegro, Cơ
quan đã quyết định
thủ tục phân bổ tần số vô tuyến điện các băng tần 700 MHz, 3,6 GHz và 26 GHz cho mạng thông tin điện tử di
động công cộng được thực hiện bằng phương pháp đấu giá phổ đa băng tần . Các tài nguyên tần số vô tuyến
được phân bổ sẽ có sẵn để triển khai hệ thống MFCN với việc áp dụng đầy đủ nguyên tắc trung lập về công
nghệ, điều này sẽ dẫn đến giá trị tối đa của chúng.

Trong thủ tục chủ đề về phân bổ tần số vô tuyến, Cơ quan đã cố gắng đáp ứng nhu cầu của các nhà khai thác
di động theo hướng phát triển hơn nữa mạng và dịch vụ liên lạc điện tử di động ở Montenegro bằng cách cẩn
thận tạo điều kiện ở mức độ lớn nhất có thể.

Theo Điều 100 của ZEK, việc cấp phép sử dụng tần số vô tuyến từ các dải tần số vô tuyến này được cấp trên
cơ sở đấu thầu công khai, theo thủ tục do Nghệ thuật quy định. 106 đến 112 của ZEK.

Các tần số vô tuyến đã được phê duyệt được sử dụng theo Kế hoạch phân bổ và kế hoạch phân phối tần số vô
tuyến tương ứng từ các băng tần 700 MHz, 3,6 GHz và 26 GHz cho hệ thống MFCN và các điều kiện sử dụng sẽ
được quy định bởi các phê duyệt phù hợp đối với việc sử dụng tần số vô tuyến , được phát hành theo quy
định của ZEK sau khi hoàn tất thủ tục đấu thầu rộng rãi.

10
Machine Translated by Google

2. MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN VÀ SẴN SÀNG CÔNG NGHỆ


MẠNG VÀ DỊCH VỤ BĂNG RỘNG Ở MONTENEGRO

Việc giới thiệu các dịch vụ CNTT hiện đại đòi hỏi tốc độ truyền dữ liệu cao là không thể
tưởng tượng được nếu không có truy cập Internet băng thông rộng và cơ sở hạ tầng phù hợp.
Việc phát triển và xây dựng các mạng truyền thông điện tử hiện đại, sử dụng hiệu quả phổ tần
số vô tuyến, tính sẵn có về mặt địa lý và kinh tế của truy cập băng thông rộng là mục tiêu
trong chức năng phát triển kỹ thuật số của Montenegro. Nguyên tắc trung lập về công nghệ và
tạo cơ hội triển khai tất cả các công nghệ hiện có của mạng truy cập thế hệ tiếp theo (NGA)
là hướng phát triển mạng truyền thông điện tử cố định và di động ở Montenegro.

Theo điều tra dân số năm 2011, có 620.029 người sống ở Montenegro và có 192.242 hộ gia đình.
Theo đặc điểm dân số, Montenegro là một quốc gia chủ yếu là nông thôn, với mật độ dân số
trung bình là 44,9 người trên mỗi km2 . Về mặt lãnh thổ, nó được chia thành 25 đô thị với
1.307 khu định cư, trong đó 58 khu vực thành thị. 64% tổng dân số Montenegro sống ở khu vực
thành thị.

2.1. Mức độ phát triển công nghệ và sự sẵn có của các thiết bị cố định
mạng và dịch vụ truyền thông điện tử băng thông rộng

Dịch vụ truyền dữ liệu băng thông rộng tại một địa điểm cố định được cung cấp ở Montenegro
bằng cách sử dụng một số công nghệ khác nhau và một số mạng có dây và không dây. Khi nói đến
mạng cố định, từ khía cạnh môi trường vật lý để truyền dẫn, cáp viễn thông với cặp đồng, cáp
quang và cáp đồng trục chiếm ưu thế, trong khi hệ thống truy cập không dây cố định (RLAN)
và hệ thống vệ tinh chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số mạng. các kết nối tích cực.

Kết nối băng thông rộng cố định dựa trên cáp viễn thông bằng đồng xu có sẵn ở tất cả các đô
thị ở Montenegro, ở tất cả các khu vực thành thị, ngoại ô và một phần nông thôn. Công nghệ
chủ yếu được sử dụng cho băng thông rộng cáp đồng là ADSL/VDSL. Tính khả dụng của dịch vụ
xDSL đối với người dùng có kết nối điện thoại cố định là 99,51%. Ưu đãi này bao gồm các gói
ADSL dành cho người dùng dân cư với lưu lượng được kích hoạt tối đa lên tới 10/1 Mb/s (DL/
UL) và các gói VDSL với lưu lượng được kích hoạt tối đa lên tới 40/5 Mb/s (DL/UL).

Đặc điểm chính của thị trường dịch vụ truy cập băng thông rộng cố định ở Montenegro trong
vài năm qua là sự phát triển mạnh mẽ của mạng truy cập dựa trên cáp quang (FTTH/B). Kết nối
cáp quang có sẵn cho người dùng cuối ở tất cả các đô thị, chủ yếu ở khu vực thành thị, với
mạng lưới nhanh chóng mở rộng đến ngày càng nhiều khu vực ngoại ô. Thông thường, các gói
dành cho người dùng dân cư được cung cấp với luồng được kích hoạt tối đa trong khoảng từ
100/10 Mb/s đến 300/30 Mb/s (DL/UL).

Hệ thống phân phối cáp (KDS), thông qua việc triển khai tiêu chuẩn DOCSIS 3.0, ngoài việc
phân phối nội dung phương tiện nghe nhìn (AVM), còn cho phép cung cấp dịch vụ điện thoại
thoại và truy cập Internet. Trong giai đoạn trước, KDS cổ điển với cáp đồng trục đã được
chuyển sang các hệ thống tiên tiến, được gọi là Mạng HFC, bằng cách đưa cáp có sợi quang vào
phần phân phối của mạng. Các kết nối dựa trên KDS và HFC hiện có ở 21 thành phố. Chúng tôi
cung cấp các gói có tốc độ truyền tối đa lên tới 140/6 Mb/s (DL/UL).

11
Machine Translated by Google

Biểu đồ 2.1 cho thấy sự tham gia của một số công nghệ truy cập băng rộng cố định ở Montenegro
vào cuối tháng 6 năm 2022. Người ta quan sát thấy rằng hơn 98,5% kết nối đang hoạt động dựa
trên công nghệ truy cập cố định FTTx, xDSL và HFC/KDS. Lượng người dùng lớn nhất, trên 44%,
truy cập qua cáp quang dựa trên công nghệ FTTH hoặc FTTB.

1,48

26,96 FTT

xDSL
44,36

HFC/KDS

Phần còn lại

27,20

Biểu đồ 2.1 Sự tham gia của một số công nghệ truy cập băng rộng cố định ở Montenegro

Biểu đồ 2.2 thể hiện cơ cấu thuê bao băng rộng cố định liên quan đến tốc độ truy cập vào cuối
tháng 6 năm 2022. Biểu đồ cho thấy hơn 99,8% người dùng dịch vụ truyền dữ liệu cố định có thể
truy cập tốc độ cao hơn 2 Mb/s và gần 70% truy cập tốc độ cao hơn 30 Mb/s. Truy cập ở tốc độ
cao hơn 100 Mb/s đạt được trên 50% tổng số kết nối đang hoạt động của truy cập băng thông rộng
cố định.

Theo dữ liệu từ cuối tháng 6 năm 2022, ít nhất 11% tổng số kết nối băng thông rộng cố định
đang hoạt động dựa trên các công nghệ không cho phép tốc độ 30 Mb/s và hầu hết trong số chúng
thậm chí có thể không có khả năng chuyển sang công nghệ tiên tiến hơn.

0,17

8,27

30,66 <2 Mb/giây

2 Mb/giây ≤ X < 30 Mb/giây

42,31 30 Mb/giây ≤ X < 100 Mb/giây

100 Mb/giây ≤ X < 200 Mb/giây


18,59

≥500 Mb/giây

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu người dùng truy cập băng thông rộng cố định
liên quan đến tốc độ truy cập ở Montenegro

Thông tin thêm về tình trạng thị trường dịch vụ truyền thông điện tử công cộng ở Montenegro
có thể được tìm thấy trên trang web của Cơ quan http://www.ekip.me.

12
Machine Translated by Google

2.2. Mức độ phát triển công nghệ và tính sẵn có của mạng và dịch vụ
truyền thông điện tử di động

Theo mức độ và động lực phát triển công nghệ cũng như sự sẵn có của các dịch vụ tiên tiến, cũng như
theo mức độ cạnh tranh của thị trường, thông tin di động đại diện cho một phân khúc rất quan trọng
của thị trường truyền thông điện tử ở Montenegro. Bằng cách ấn định tần số vô tuyến từ phạm vi 800
MHz, 900 MHz, 1800 MHz, 2 GHz và 2,6 GHz trong các thủ tục đấu giá phổ tần, được
được thực hiện vào năm 2016 và 2021, cho phép tăng tốc hơn nữa sự phát triển của mạng truyền thông di
động ở Montenegro, chủ yếu theo hướng băng thông rộng quốc gia
phủ sóng.

Một loạt các dịch vụ liên lạc di động ở Montenegro được cung cấp thông qua ba mạng liên lạc di động
mặt đất, bởi ba nhà khai thác di động: Crnogorski Telekom (T-Mobile), MTEL và One Crna Gora (trước
đây là Telenor). Mạng của cả ba nhà khai thác di động đều dựa trên các tiêu chuẩn hài hòa của thế hệ
thứ hai - 2G (GSM/DCS1800, bao gồm phân đoạn gói GPRS, tức là EDGE), thế hệ thứ ba - 3G (IMT-2000/
UMTS, bao gồm HSPA+ và DC- HSDPA) và thế hệ thứ tư - 4G (LTE/LTE- Advanced). Vào tháng 3 năm 2022,
nhà khai thác di động Crnogorski Telekom và vào tháng 7 năm 2022 nhà khai thác di động One Crna Gora
đã triển khai hoạt động thương mại mạng 5G NR bằng cách sử dụng tài nguyên tần số hiện có (từ băng
tần 2 GHz và 2,6 GHz) và với ứng dụng kỹ thuật chia sẻ phổ động (DSS).

Phần truy cập vô tuyến của mạng GSM/DCS1800 được triển khai ở băng tần 900 MHz và 1800 MHz, trong khi
phần truy cập mạng UMTS dựa trên việc sử dụng tần số vô tuyến từ băng tần 2 GHz và 900 MHz. Các băng
tần 800 MHz hoặc 900 MHz, 1800 MHz, 2 GHz và 2,6 GHz được sử dụng để triển khai phân đoạn truy cập vô
tuyến của mạng LTE. Các băng tần 2 GHz và 2,6 GHz dựa trên kỹ thuật DSS hiện đang được sử dụng cho NR.

Mức độ phát triển công nghệ của mạng thông tin di động hiện đại được đánh giá dựa trên khả năng hỗ
trợ của mạng, trên hết là các dịch vụ truyền dữ liệu băng thông rộng.
Theo nghĩa này, công nghệ LTE và NR có liên quan. Công nghệ LTE, được triển khai trong mạng của các
nhà khai thác di động ở Montenegro, cho phép tốc độ truyền tối đa 150
Mb/s trên đường xuống và 50-75 Mb/s trên đường lên, trong kênh có độ rộng 2x20 MHz và với ứng dụng 64-
Kỹ thuật điều chế QAM và 2x2 MIMO (Nhiều đầu vào nhiều đầu ra) . Bằng cách áp dụng kỹ thuật tổng hợp
(CA - Carrier Aggregation) của các sóng mang LTE từ hai, ba hoặc bốn băng tần, tùy thuộc vào độ rộng
của phổ tham gia, tốc độ cao hơn tương ứng sẽ đạt được trên đường xuống (cụ thể là 225-300 Mb/s trong
khu vực dịch vụ của các trạm gốc có 2CA, tức là 300-375 Mb/s tại các địa điểm có 3CA đến trên 500 Mb/
s tại các địa điểm có 4CA). Cần lưu ý rằng các giá trị đã nêu thể hiện công suất tối đa theo lý thuyết
của trạm gốc, điều này hiếm khi đạt được trong điều kiện thực tế.

Khi nói về sự hiện diện của công nghệ giao diện vô tuyến trong mạng truy nhập để cung cấp dịch vụ
truyền dữ liệu, theo kết quả đo lường từ năm 2019, công nghệ LTE chiếm ưu thế với thị phần trên 99%
tổng số phiên truyền dữ liệu tại các thành phố, tức là trên 95% trên đường trong mạng lưới của hai
trong số ba nhà khai thác. Phần còn lại của lưu lượng dữ liệu trong các mạng này được thực hiện thông
qua mạng UMTS, trong khi công nghệ GSM không được sử dụng nhiều để truyền dữ liệu.

Dịch vụ thoại được cung cấp ở cả ba mạng di động thông qua mạng GSM/DCS1800 và UMTS, dựa trên chuyển
mạch kênh. Công nghệ VoLTE (Voice over LTE) vẫn chưa được triển khai. Theo kết quả đo các thông số
chất lượng dịch vụ trên mạng di động mà Cơ quan thực hiện cuối năm 2018, khoảng 95%

13
Machine Translated by Google

trong tổng số cuộc gọi thoại trong thành phố và khoảng 75% tổng số cuộc gọi thoại trên đường
được thực hiện trong mạng UMTS và phần còn lại trong mạng GSM/DCS1800.

Về công nghệ IoT/M2M, chỉ Crnogorski Telekom đã triển khai công nghệ NB-IoT (được chỉ định trong
3GPP Release 13) ở một số địa điểm, chủ yếu là để đáp ứng yêu cầu của từng người dùng trong một
khu vực dịch vụ hạn chế. Sóng mang NB-IoT được triển khai trong khoảng bảo vệ giữa các sóng mang
LTE liền kề ở băng tần 800 MHz.

Với cả ba nhà khai thác di động, mạng GSM/DCS1800, UMTS và LTE/LTE-Advanced đều hoạt động tích
hợp, với lõi tích hợp và mạng truyền dẫn chung. Trong mạng của cả ba nhà khai thác, cái gọi là
chuyển giao theo chiều dọc , tức là tự động chuyển đổi kết nối từ công nghệ này sang công nghệ
khác, giúp đạt được hiệu suất tối đa về chất lượng truyền dẫn và tính liên tục của kết nối.

Phần truyền dẫn của mạng của các nhà khai thác di động MTEL và One Montenegro, cả ở tuyến đường
trục và chặng cuối , phần lớn dựa trên các kết nối vô tuyến-rơle vi sóng, với việc truyền dẫn
cáp quang vẫn ít phổ biến hơn, nhưng đã được mở rộng trong thời gian gần đây. năm . Mặt khác,
Crnogorski Telekom sử dụng công suất truyền dẫn quang trên xương sống của mạng truyền dẫn và ở
giai đoạn cuối , nó phụ thuộc đáng kể vào các kết nối chuyển tiếp vô tuyến vi sóng. Cả ba nhà
khai thác di động trước đây đã chuyển mạng truyền dẫn của họ sang truyền dẫn toàn IP.

Montenegro có thể so sánh với các nước phát triển nhất châu Âu về mức độ phủ sóng dân cư bằng
tín hiệu của mạng di động. Cụ thể, theo kết quả dự đoán phạm vi phủ sóng, vào cuối tháng 6 năm
2022, phạm vi phủ sóng tổng hợp của dân số có tín hiệu GSM là từ 98% đến 99%, trong khi phạm vi
phủ sóng tổng hợp của tín hiệu mạng UMTS và LTE là từ 97% đến 98%. Phạm vi phủ sóng lãnh thổ
bằng tín hiệu của mạng di động bao gồm hầu hết các khu vực đông dân cư (tất cả các khu định cư
đô thị, tất cả các khu vực ngoại ô và phần lớn nhất là khu vực nông thôn), các tuyến đường chính
(bao gồm cả đường hầm), trung tâm du lịch và chiếm khoảng 84% cho GSM , và đối với UMTS và LTE
chiếm hơn 80% tổng lãnh thổ của Montenegro. Vùng phủ sóng tín hiệu tổng hợp của mạng LTE, xét về
tính khả dụng của dịch vụ truyền dữ liệu với lưu lượng tối thiểu tới người dùng là 10 Mb/giây
dựa trên trải nghiệm người dùng (10 Mb/giây DL), đã đạt được cho khoảng 97,4% dân số. Mạng 5G NR
của Crnogorski Telekom bao phủ trung tâm thành phố của hầu hết các thành phố và tổng phạm vi phủ
sóng là khoảng 70% dân số Montenegro, trong khi tín hiệu mạng 5G của nhà khai thác di động One
Crna Gora có sẵn ở Podgorica, Tivat và Bijelo Polje.

Lưu ý đến cấu hình địa hình rất khắt khe ở Montenegro từ khía cạnh phủ sóng tín hiệu vô tuyến,
phần truy cập vô tuyến trong mạng của cả ba nhà khai thác đã được triển khai với số lượng trạm
gốc vô tuyến khá lớn. Vào cuối tháng 6 năm 2022, Crnogorski Telekom có các trạm cơ sở vô tuyến
đang hoạt động để phủ sóng ngoài trời và đường hầm tại 398 địa điểm, One Montenegro tại 432 và
MTEL tại 377 địa điểm.

Mức độ phát triển của mạng truyền thông di động và tính sẵn có của các dịch vụ liên lạc di động
ở Montenegro vào cuối quý 2 năm 2022 được đặc trưng bởi:
- Vùng phủ sóng tín hiệu GSM tới 98-99% dân số,
- Vùng phủ sóng tín hiệu UMTS và LTE tới 97-98% dân số Montenegro,
- trong lãnh thổ nơi có khoảng 97,4% dân số Montenegro sinh sống, dịch vụ truyền dữ liệu có
tốc độ luồng chức năng từ 10 Mb/s trở lên theo hướng đường xuống được kích hoạt,
- Tốc độ truyền dữ liệu trung bình theo hướng đường xuống ở khu vực thành thị 15-20
Mb/s và dọc các tuyến quốc lộ chính 10-18 Mb/s (theo kết quả đo cuối năm 2019),

14
Machine Translated by Google

- phục vụ lưu lượng dữ liệu của người dùng của hai trong số ba nhà khai thác di động LTE/LTE-
Các mạng nâng cao tham gia với hơn 99% ở khu vực thành thị, tức là hơn 95% dọc theo các
đường cao tốc chính, trong khi phần còn lại của lưu lượng dữ liệu được thực hiện thông qua
mạng UMTS,
- trong việc phục vụ lưu lượng thoại, mạng UMTS tham gia với tỷ lệ trên 95% ở khu vực thành
thị, tức là trên 75% dọc theo các đường cao tốc chính và phần còn lại của lưu lượng thoại
diễn ra qua mạng GSM/DCS1800,
- trình độ phát triển công nghệ của mạng UMTS dừng lại ở HSPA+ và DC-HSPA (3GPP
Release 7 và 8) khi nói về đường xuống, hoặc HSUPA (3GPP Release 6) khi nói về đường lên,

- mức độ phát triển công nghệ của mạng LTE ở cấp độ LTE-Advanced ( Phát hành 3GPP
10-12), các trạm e-Node B có từ một đến bốn sóng mang LTE tổng hợp có chiều rộng 10 MHz,
15 MHz hoặc 20 MHz, với điều chế 64-QAM và kỹ thuật MIMO 2x2 (trên một số
vị trí có lưu lượng truy cập lớn trong mạng của hai trong số ba nhà khai thác đã triển
khai kỹ thuật MIMO 4x4);
- Công nghệ VoLTE chưa được triển khai,
- triển khai công nghệ NB-IoT (3GPP Phiên bản 13) trong mạng của một nhà khai thác, ở một số
địa điểm nhỏ hơn,
- hai nhà mạng đưa mạng 5G NR vào vận hành thương mại ở băng tần 2 GHz và 2,6 GHz
dựa trên kỹ thuật DSS.

Số lượng người dùng dịch vụ liên lạc điện tử di động, vào cuối năm 2021, ở Montenegro là 1.120.074,
tương ứng với tỷ lệ thâm nhập 180,65%. Trong tổng số, trả sau
người dùng là 59% (660.999), trong khi người dùng trả trước là 41% (459.075).

Biểu đồ 2.3 thể hiện xu hướng thâm nhập điện thoại di động hàng năm trong giai đoạn 2010-2021. năm.

1.200.000 210,00%
Số lượng người dùng
200,00%
Thâm nhập
182,96%185,64% 190,00%
1.150.000 180,65%
174,20% 180,00%
167,85% 168,49%
175,78% 165,47% 163,43% 170,00%
1.100.000 162,56% 160,00%
159,78% 160,27% 150,00%
1.050.000 140,00%
899.051.1

130,00%
470.021.1

1.000.000 120,00%
001.090.1

980.080.1

110,00%
214.431.1476.440.1
747.040.1
161.620.1

100,00%
692.310.1

098.700.1
209.399
968.099

950.000
90,00%
80,00%
900.000 70,00%
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

Biểu đồ 2.3 Xu hướng số lượng người dùng di động ở Montenegro giai đoạn 2010 - 2021

Tổng số người dùng dịch vụ di động truy cập Internet (qua điện thoại di động và modem) trong năm
2021 là 561.944, trong đó 450.506 chỉ sử dụng LTE
tiếp cận công nghệ. Số người dùng Montenegro Telekom truy cập Internet qua mạng di động là 202.577
(39,25%), nhà khai thác One Crna Gora (trước đây là Telenor) là 183.025 (32,57%) và MTEL 158.342
(28,18%). Số lượng người dùng truy cập Internet thông qua

15
Machine Translated by Google

mạng di động trong tháng 12 năm 2021 cao hơn 4,15% so với tháng 12 năm 2020.

Số lượng người dùng truy cập Internet qua mạng di động theo nhà mạng và tổng số được thể hiện
trên Biểu đồ 2.4.

Biểu đồ 2.4 Số lượng người dùng dịch vụ di động truy cập Internet qua mạng di động

Thông tin thêm về tình trạng thị trường dịch vụ truyền thông điện tử công cộng ở Montenegro
có thể được tìm thấy trên trang web của Cơ quan http://www.ekip.me.

2.3. Tổng quan về phân bổ tần số hiện tại cho các nhà khai thác di động

Hiện tại, việc phân bổ tần số cho các mạng truyền thông điện tử di động công cộng đang có hiệu
lực ở các băng tần 800 MHz, 900 MHz, 1800 MHz, 2 GHz và 2,6 GHz. Tần số vô tuyến từ các băng
tần này đã được phân bổ theo thủ tục đấu giá phổ tần năm 2016 và 2021. Tất cả các phân bổ hiện
hợp lệ trong phạm vi được chỉ định đều có hiệu lực cho đến ngày 1 tháng 9 năm 2031.

Sơ đồ phân bổ tần số vô tuyến trong các băng tần 800 MHz, 900 MHz, 1800 MHz, 2 GHz và 2,6 GHz
lần lượt được nêu trong Bảng 2.1 đến 2.5.

Bảng 2.1 Sơ đồ phân bổ tần số vô tuyến từ dải 800 MHz

Nhãn khối Chiều rộng Chặn ranh giới Chặn nhà cung Công nghệ
cấp dịch vụ [MHz] phê duyệt đang sử dụng
A1, A2 2x10 MHz 791-801 / 832-842 MTEL 2x20 MHz LTE
A3 – A6 801-821 / 842-862 Crnogorski Telekom LTE

Bảng 2.2 Sơ đồ phân bổ tần số vô tuyến từ dải 900 MHz

Nhãn khối Chiều rộng Chặn ranh giới Chặn nhà cung Công nghệ
cấp dịch vụ [MHz] phê duyệt đang sử dụng
B1, B2 2x10 MHz 880-890 / 925-935 MTEL 2x15 MHz GSM, UMTS
B3 - B5 890-905 / 935-950 Một Crna Gora 2x10 MHz 905-915 / GSM, UMTS, LTE
B6, B7 950-960 Crnogorski Telekom GSM, UMTS

16
Machine Translated by Google

Bảng 2.3 Sơ đồ phân bổ tần số vô tuyến từ dải tần 1800 MHz

Nhãn khối Chiều rộng Chặn ranh giới Người Công nghệ
khối [MHz] phê duyệt đang được sử dụng

C1 - C5 2x25 MHz 1710-1735 / 1805-1830 Một Crna Gora DCS1800, LTE


C6 - C10 2x25 MHz 1735-1760 / 1830-1855 Crnogorski Telekom DCS1800, LTE
C11 - C15 2x25 MHz 1760-1785 / 1855-1880 MTEL DCS1800, LTE

Bảng 2.4 Sơ đồ phân bổ tần số vô tuyến trong dải tần 2 GHz

Nhãn khối Chiều rộng Chặn ranh giới Chặn nhà cung Công nghệ
cấp dịch vụ [MHz] phê duyệt đang sử dụng
D1 - D4 2x20 MHz 1920-1940 / 2110-2130 MTEL 2x20 MHz UMTS
D5 - D8 1940-1960 / 2130-2150 Crnogorski Telekom UMTS, LTE, NR
D9 - D12 2x20 MHz 1960-1980 / 2150-2170 Một Crna Gora UMTS, LTE, KHÔNG

Bảng 2.5 Sơ đồ phân bổ tần số vô tuyến từ dải tần 2,6 GHz

Nhãn khối Chiều rộng Chặn ranh giới Vận chuyển Công nghệ
khối [MHz] phê duyệt đang được sử dụng

F1 - F4 2x20 MHz 2500-2520 / 2620-2640 Crnogorski Telekom LTE


F5 - F11 2x35 MHz 2520-2555 / 2640-2675 MTEL LTE
F12 - F14 2x15 MHz 2555-2570 / 2675-2690 Một Crna Gora LTE, KHÔNG
G1 Khối bảo vệ 5 MHz 2570-2575 chưa được chỉ định
G2 - G5 20 MHz 2575-2595 Một Montenegro LTE
G6 - G8 15 MHz 2595-2610 chưa được chỉ định
G9 5 MHz 2610-2615 Crnogorski Telekom không còn được sử dụng
G10 5 MHz 2615-2620 khối bảo vệ chưa được chỉ định

17
Machine Translated by Google

3. ĐỐI TƯỢNG ĐẤU THẦU CÔNG

Đối tượng của đấu thầu công khai là cấp phép sử dụng độc quyền trên toàn bộ lãnh thổ Montenegro
các tần số vô tuyến khả dụng trong dải 694-790 MHz (phạm vi 700 MHz), 3400-3800 MHz (phạm vi
3,6 GHz) và 24,25- 27,5 GHz (băng tần 26 GHz) để triển khai mạng truyền thông điện tử di động
công cộng.

Đối tượng của việc phân bổ là tổng phổ tần số vô tuyến 1.475 MHz (2x30 MHz ghép đôi và 1.415
MHz không ghép đôi) từ ba băng tần được đề cập, cụ thể
là: - sáu khối có chiều rộng 2x5 MHz từ phần ghép đôi của băng tần 700 MHz;
- ba khối rộng 5 MHz từ phần không ghép đôi của băng tần 700 MHz;
- 40 khối có chiều rộng 10 MHz từ băng tần 3,6 GHz;
- năm khối rộng 200 MHz từ băng tần 26 GHz.

Tổng quan về tài nguyên tần số vô tuyến được phân bổ được trình bày trong Bảng 3.1.

Bảng 3.1 Tổng quan về tài nguyên tần số vô tuyến điện được phân bổ

Số lượng Nhãn khối Chặn ranh giới


Mức độ Ứng dụng có sẵn
tài nguyên [MHz]
H1 703-708 / 758-763 MHz
H2 708-713 / 763-768 MHz
2x30 MHz kể từ
700 MHz H3 713-718 / 768-773 MHz MFCN
(6 khối có ngày được
(ghép đôi) H4 718-723 / 773-778 MHz FDD
chiều rộng 2x5 MHz) cấp giấy phép
H5 723-728 / 778-783 MHz
H6 728-733 / 783-788 MHz
15 MHz I1 738-743 MHz kể từ
700 MHz MFCN
(rộng 3 khối I2 743-748 MHz ngày được
(neupareni) SDL
5 MHz) I3 748-753 MHz cấp giấy phép
L1-L2 3400-3410 MHz
L3-L4 3410-3420 MHz
L5-L6 3420-3430 MHz
L7-L8 3430-3440 MHz
L9-L10 3440-3450 MHz
L11-L12 3450-3460 MHz
L13-L14 3460-3470 MHz
L15-L16 3470-3480 MHz
L17-L18 3480-3490 MHz
400 MHz kể từ
L19-L20 3490-3500 MHz MFCN
3,6 GHz (40 khối có ngày được
L21-L22 3500-3510 MHz TDD
chiều rộng 10 MHz) cấp giấy phép
L23-L24 3510-3520 MHz
L25-L26 3520-3530 MHz
L27-L28 3530-3540 MHz
L29-L30 3540-3550 MHz
L31-L32 3550-3560 MHz
L33-L34 3560-3570 MHz
L35-L36 3570-3580 MHz
L37-L38 3580-3590 MHz
L39-L40 3590-3600 MHz

18
Machine Translated by Google

L41-L42 3600-3610 MHz


L43-L44 3610-3620 MHz
L45-L46 3620-3630 MHz
L47-L48 3630-3640 MHz
L49-L50 3640-3650 MHz
L51-L52 3650-3660 MHz
L53-L54 3660-3670 MHz
L55-L56 3670-3680 MHz
L57-L58 3680-3690 MHz
400 MHz kể từ
L59-L60 3690-3700 MHz MFCN
3,6 GHz (40 khối có ngày được
L61-L62 3700-3710 MHz TDD
chiều rộng 10 MHz) cấp giấy phép
L63-L64 3710-3720 MHz
L65-L66 3720-3730 MHz
L67-L68 3730-3740 MHz
L69-L70 3740-3750 MHz
L71-L72 3750-3760 MHz
L73-L74 3760-3770 MHz
L75-L76 3770-3780 MHz
L77-L78 3780-3790 MHz
L79-L80 3790-3800 MHz
M12 26500-26700 MHz
1000 MHz M13 26700-26900 MHz kể từ
MFCN
26GHz (5 khối có M14 26900-27100 MHz ngày được
TDD
chiều rộng 200 MHz) M15 27100-27300 MHz cấp giấy phép
M16 27300-27500 MHz

Khối tần số có độ rộng 5 MHz từ phần không ghép nối của băng tần 700 MHz được đánh dấu I1 và
hai khối tần số có độ rộng 10 MHz từ băng tần 3,6 GHz có nhãn L1-L2 và L3-L4 là đối tượng phân
bổ , nhưng không phải đấu thầu rộng rãi nhưng có thể được chuyển nhượng cho người có thẩm
quyền đối với các lô liền kề theo yêu cầu. Để biết thêm chi tiết, xem Phần 3.1 và Phần 3.2.

3.1. Cấu trúc các khối tần số trong dải 700 MHz

Đối tượng phân bổ trong băng tần 700 MHz là tổng phổ tần số vô tuyến ghép đôi 2x30 MHz được
chia thành sáu khối tần số có độ rộng 2x5 MHz (khối H1 đến H6) và tổng phổ tần số vô tuyến
không ghép đôi 15 MHz được chia thành ba tần số. các khối có chiều rộng 5 MHz (khối I1 đến I3).

Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến ở băng tần 700 MHz được cấp với thời hạn hiệu lực là 15 năm
kể từ ngày cấp. Các khối có sẵn để sử dụng kể từ ngày được phê duyệt.

Với mục đích đấu thầu rộng rãi, các khối tần số từ băng tần 700 MHz được nhóm thành ba
Thể loại. Các loại khối tần số trong dải tần 700 MHz được đấu thầu rộng rãi được nêu trong
Bảng 3.2.

19
Machine Translated by Google

Bảng 3.2 Các loại khối tần số trong băng tần 700 MHz Độ rộng

Loại Số khối Thời hạn hiệu lực


Sự miêu tả
khối để phân bổ của phê duyệt
Các khối tần số chung từ phạm vi H1
đến H6 (phổ dành riêng
2x5 15 năm kể từ ngày
PA1 2 cho những người tham gia thị
MHz được phê duyệt
trường mới, tùy thuộc vào việc
phân bổ trong giai đoạn trước đấu giá)
4 (5 hoặc 6 nếu
Các khối tần số chung từ dải
một hoặc cả hai lô
2x5 15 năm kể từ ngày H1 đến H6 (phổ không
GA1 thuộc loại PA1 không
MHz được phê duyệt hạn chế, được phân bổ trong giai
được phân bổ trong
đoạn đấu giá chính)
giai đoạn trước đấu thầu)
Khối tần số chung từ dải I2 đến
5 15 năm kể từ ngày I3
GA2 2
MHz được phê duyệt (phổ không dành riêng, được phân
bổ trong giai đoạn đấu giá chính)

Các khối tần số thuộc loại 2x5 MHz PA1 (phổ dành riêng cho những người tham gia thị trường mới) sẽ được
phân bổ trong giai đoạn trước đấu giá. Nếu trong giai đoạn trước đấu giá, một hoặc cả hai khối thuộc
danh mục PA1 không được phân bổ vì bất kỳ lý do gì, thì trong giai đoạn đấu giá chính, số khối thuộc
danh mục GA1 sẽ tăng lên theo số lượng đó.

Khối tần số có độ rộng 5 MHz từ phần không ghép đôi của băng tần 700 MHz sau ký hiệu I1 (738-
743 MHz) không phải đấu thầu công khai. Việc sử dụng khối này cho đường xuống bổ sung (SDL) của hệ thống
MFCN ngụ ý hạn chế phát xạ bên ngoài khối theo Kế hoạch phân bổ tần số vô tuyến 694-790 MHz cho hệ thống
MFCN, có thể yêu cầu phát triển khả năng lọc bổ sung và /hoặc giới hạn công suất bức xạ tối đa trong khối
và áp dụng các kỹ thuật khác để giảm nhiễu có hại nhằm bảo vệ đường lên của hệ thống PPDR hoặc M2M trong
dải tần 733-736 MHz. Khối này có thể được chuyển nhượng cho người có quyền sử dụng khối tần số I2 theo
yêu cầu của mình mà không có nghĩa vụ phải trả phí một lần cho việc chuyển nhượng khối này.

Các điều kiện kỹ thuật chung để sử dụng tần số vô tuyến trong dải 694-790 MHz cho hệ thống MFCN được nêu
tại Mục 8.1.

Nhiễu từ các máy phát DTV từ Cộng hòa Albania

Việc sử dụng phần ghép đôi của băng tần 700 MHz bởi hệ thống MFCN ở Montenegro có thể gặp khó khăn trong
thời gian ngắn hơn sau khi được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến ở một phần lãnh thổ của Montenegro do
có hiện tượng nhiễu có hại từ các máy phát truyền hình kỹ thuật số mặt đất tại các địa điểm Tarabosh gần
Shkodra và Fusha Dajti gần Tirana ở Cộng hòa
Albania. Có thể dự kiến sẽ có nhiễu có hại do máy phát DTV tạo ra tại địa điểm Tarabosh trên các tần số
710-718 MHz (kênh truyền hình 51) và 774-782 MHz (kênh truyền hình 59) trên hầu hết lãnh thổ của Thủ đô
Podgorica và các đô thị của Tuzi, Zeta và Ulcinj và một phần nhỏ hơn là lãnh thổ của các đô thị
Danilovgrad, Cetinje và Bar, cũng như ở các địa điểm xa xôi trong các đô thị Nikšić và Budva, trong khi
nhiễu có hại do máy phát DTV tạo ra tại vị trí Fushe Dajti
có thể được mong đợi trên các tần số 726-734 MHz (kênh truyền hình 53), 758-766 MHz (kênh truyền hình
57) và 774-782 MHz (kênh truyền hình 59) ở phần lớn lãnh thổ của đô thị Ulcinj, một khu vực nhỏ hơn một
phần lãnh thổ của đô thị Bar, cũng như các địa điểm xa xôi ở các đô thị Budva, Kotor, Tivat và Herceg Novi.

20
Machine Translated by Google

Hình 3.1 cho thấy sự chồng chéo của các kênh truyền hình gây nhiễu với các khối tần số MFCN
trong phần ghép nối của băng tần 700 MHz.

Hình 3.1 Sự chồng lấp của các kênh truyền hình gây nhiễu với các khối tần số MFCN

Các biểu đồ bên dưới thể hiện cường độ điện trường đo được do DTV tạo ra
máy phát từ Cộng hòa Albania tại các trạm đo và điều khiển cố định ở Montenegro, theo đó tín
hiệu được đo tại địa điểm DUKMS Trojica ở Kotor bắt nguồn từ các trạm gốc vô tuyến LTE của
một trong các nhà khai thác di động Croatia và không liên quan đến DTV máy phát từ Albania.

Góc phương vị: 150,00 độ Phân cực: NGANG


Độ cao: 0,000 độ Chiều cao: 50,00 m
Đánh dấu: 711 MHz 55,9 dBµV/m

Mức [dBµV/m] Mức [dBµV/m]

60 49,9

55

45,0

50

45 40,0

40

35,0

35

30
30,0

25

23 25,9
694M 710M 720M 730M 740M 750M 760M 770M 780M 790M 694M 710M 720M 730M 740M 750M 760M 770M 780M 790M

Tần số [Hz] Tần số [Hz]

GKMC Dajbaska Gora Podgorica DUKMS Bijela Gora Ulcinj

Phương vị: 181,00 độ Phân cực: Ngang 0,000 độ


Độ cao: Chiều cao: 30,00 m
Góc phương vị: 271,00 độ Phân cực: Dọc
Độ cao: 0.000 độ Chiều cao: 12,00 m

Mức [dBµV/m] Quét 1/46

60 Mức [dBµV/m]

60

55

50
50

45
40

40

30

35

30
20

25

23 11
694M 710M 720M 730M 740M 750M 760M 770M 780M 790M 694M 710M 720M 730M 740M 750M 760M 770M 780M 790M

Tần số [Hz] Tần số [Hz]

RKMC Crni rt Bar DUKMS Trojica Kotor

21
Machine Translated by Google

Dự đoán về mức độ nhiễu tín hiệu từ các máy phát DTV Tarabosh và Fushe Dajti trên lãnh thổ
Montenegro được đưa ra trong các tệp .kmz bên dưới. Các mức tín hiệu hiển thị phải được diễn
giải có tính đến độ chính xác hạn chế của mô hình dự đoán. Cơ quan không chịu trách nhiệm trong
trường hợp có sai lệch đáng kể so với mức tín hiệu thực tế. Dựa trên kết quả đo cường độ điện
trường tại các vị trí trạm đo điều khiển cố định ở Montenegro, có thể kết luận rằng các tín
hiệu gây nhiễu được đo ở mức thấp hơn một chút so với tín hiệu thu được theo dự đoán.

Tarabosh CH 51.KMZ Fushe Dajti CH 53.KMZ

Bảng 3.3 đưa ra ước tính về xác suất ảnh hưởng của nhiễu có hại đến hoạt động của hệ thống MFCN
trong các khối riêng lẻ từ phần ghép đôi của băng tần 700 MHz.

Bảng 3.3 Đánh giá khả năng ảnh hưởng của nhiễu có hại đến hoạt động của hệ thống MFCN

Nhãn Mô tả sự can thiệp Xác suất trầm trọng hơn


khối vận hành hệ thống MFCN

H1 Sự can thiệp vào DL bởi máy phát DTV cô ấy đã có

Fusha Dajti
H2 Nhiễu trên UL bởi máy phát DTV Tarabosh và rất lớn trên lãnh thổ Podgorica, Tuza, Zeta và
trên DL bởi máy phát DTV Fushe Ulcinj và một phần lãnh thổ Danilovgrad và Bar /
Dajti nhỏ ở các địa điểm xa xôi trong lãnh thổ
Cetinje, Nikšić và Budva
H3 Can thiệp vào UL bởi DTV rất lớn trên lãnh thổ Podgorica, Tuza, Zeta và
Máy phát Tarabosh Ulcinj và một phần lãnh thổ Danilovgrad và Bar /
nhỏ ở các địa điểm xa xôi trong lãnh thổ
Cetinje, Nikšić và Budva
H4 Can thiệp vào DL bởi các máy phát DTV phương tiện ở một phần lãnh thổ của Podgorica, Tuza, Zeta
Tarabosh và Fushe Dajti và Ulcinj
H5 Nhiễu trên UL bởi máy phát DTV Fushe Dajti lớn trên lãnh thổ Ulcinj và một phần lãnh thổ của
và trên DL bởi máy phát DTV Tarabosh Bar / Medium ở các địa điểm xa xôi trong lãnh thổ
và Budva, Kotor, Tivat và Herceg Novi
Cánh đồng Dajti

H6 Can thiệp vào UL bởi DTV lớn trên lãnh thổ Ulcinj và một phần lãnh thổ của
máy phát Fusha Dajta Bar / Medium ở các địa điểm xa xôi trong lãnh thổ
Budva, Kotor, Tivat và Herceg Novi

Trong trường hợp nhiễu có hại từ các máy phát DTV từ Cộng hòa Albania ở phần ghép nối của băng
tần 700 MHz không được loại bỏ hoàn toàn trước ngày 30 tháng 6 năm 2023, Cơ quan sẽ, sau khi
loại bỏ hoàn toàn nhiễu có hại, sẽ thay đổi ủy quyền cho việc sử dụng tần số vô tuyến trong
phạm vi 700 MHz để có thể sử dụng tần số vô tuyến trên toàn bộ lãnh thổ Montenegro mà không bị
nhiễu có hại trong 15 năm.

Trong thời gian xuất hiện nhiễu có hại, phí hàng năm cho việc sử dụng tần số vô tuyến từ phần
ghép nối của băng tần 700 MHz sẽ được tính ở mức giảm, tỷ lệ thuận với số lượng cư dân sống tại
các đô thị trên lãnh thổ đó. các tần số vô tuyến có thể được sử dụng hết công suất mà không bị
xáo trộn.

22
Machine Translated by Google

3.2. Cấu trúc các khối tần số trong dải tần 3,6 GHz

Đối tượng phân bổ trong băng tần 3,6 GHz là tổng phổ tần số vô tuyến không ghép đôi 400 MHz được
chia thành 40 khối tần số có chiều rộng 10 MHz (các khối L1-L2 đến L79-L80).

Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến ở dải tần 3,6 GHz được cấp với thời hạn hiệu lực là 15 năm kể từ
ngày cấp. Các khối có sẵn để sử dụng kể từ ngày được phê duyệt.

Với mục đích đấu thầu công khai, các khối tần số trong dải tần 3,6 GHz được nhóm thành hai
Thể loại. Các loại khối tần số trong dải 3,6 Gz được đấu thầu công khai được đưa ra trong Bảng 3.4.

Bảng 3.4 Các loại khối tần số trong dải tần 3,6 GHz

Loại Chiều rộng Số khối Thời hạn hiệu lực


Sự miêu tả
khối để phân bổ của phê duyệt
Khối tần số chung từ phạm vi L5-
L6 đến L79-L80
10 15 năm kể từ ngày
PA2 10 (phổ dành riêng cho những người
MHz được phê duyệt
tham gia thị trường mới, được phân
bổ trong giai đoạn trước đấu giá)
28 (29 đến 38
nếu một hoặc Khối tần số chung từ phạm vi L5-
10 nhiều khối 15 năm kể từ ngày L6 đến L79-L80
GA3
MHz thuộc loại PA2 được phê duyệt (phổ không dành riêng, được phân
không được phân bổ bổ trong giai đoạn đấu giá chính)
trong giai đoạn trước đấu giá)

Các khối tần số có độ rộng 10 MHz loại PA2 (phổ dành riêng cho những người tham gia thị trường mới)
sẽ được phân bổ trong giai đoạn trước đấu giá. Nếu trong giai đoạn trước đấu giá, một hoặc nhiều
khối thuộc danh mục PA2 không được phân bổ vì bất kỳ lý do gì, thì trong giai đoạn đấu giá chính,
số khối thuộc danh mục GA3 sẽ tăng lên theo số lượng đó.

Các khối tần số có độ rộng 10 MHz từ băng tần 3,6 GHz sau nhãn L1-L2 và L3-L4 (3400-
3420 MHz) không phải đấu thầu công khai. Việc sử dụng các khối này cho hệ thống MFCN ngụ ý hạn chế
phát xạ bên ngoài khối theo Kế hoạch phân bổ tần số vô tuyến 3400-3800 MHz cho hệ thống MFCN, có
thể yêu cầu phát triển khả năng lọc bổ sung và/hoặc giới hạn bức xạ tối đa. năng lượng trong khối
và áp dụng các kỹ thuật khác để giảm nhiễu nhằm bảo vệ hệ thống dịch vụ radar ở dải tần dưới 3400
MHz. Các khối này có thể được chuyển nhượng cho người có quyền sử dụng khối tần số L5-L6 theo yêu
cầu của mình mà không có nghĩa vụ phải trả phí một lần cho việc chuyển nhượng của mình.

Các điều kiện kỹ thuật chung để sử dụng tần số vô tuyến từ băng tần 3,6 GHz cho hệ thống MFCN được
nêu tại Mục 8.2.

23
Machine Translated by Google

3.3. Cấu trúc các khối tần số trong dải tần 26 GHz

Đối tượng phân bổ trong băng tần 26 GHz là tổng phổ tần số vô tuyến không ghép đôi 1000 MHz được
chia thành 5 khối tần số có chiều rộng 200 MHz (khối M12 đến M16).

Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến từ băng tần 26 GHz được cấp có thời hạn
có giá trị 15 năm kể từ ngày cấp. Các khối có sẵn để sử dụng kể từ ngày được phê duyệt.

Với mục đích đấu thầu công khai, các khối tần số trong dải tần 26 GHz được nhóm thành hai
Thể loại. Các loại khối tần số trong băng tần 26 GHz được đấu thầu rộng rãi được nêu trong Bảng
3.5.

Bảng 3.5 Các loại khối tần số trong băng tần 26 GHz Độ rộng

Loại Số khối Thời hạn hiệu lực


Sự miêu tả
khối để phân bổ của phê duyệt
Khối tần số chung từ dải M12 đến
M16 (phổ dành riêng cho
200 15 năm kể từ ngày
PA3 1 những người tham gia thị trường
MHz được phê duyệt
mới, tùy thuộc vào việc phân bổ
trong giai đoạn trước đấu giá)
Khối tần số chung từ dải M12
4 (5) nếu loại
đến M16
200 khối PA3 không 15 năm kể từ ngày
GA4 (phổ không dành riêng,
MHz được phân bổ trong được phê duyệt
được phân bổ trong giai đoạn đấu
giai đoạn trước đấu giá
giá chính)

Khối tần số 200 MHz loại PA3 (phổ dành riêng cho những người tham gia thị trường mới) sẽ được
phân bổ trong giai đoạn trước đấu giá. Nếu trong giai đoạn trước đấu giá, một khối thuộc danh
mục PA3 không được phân bổ vì bất kỳ lý do gì, thì trong giai đoạn đấu giá chính, số khối thuộc
danh mục GA4 sẽ tăng lên một.

Các điều kiện kỹ thuật chung để sử dụng tần số vô tuyến từ dải tần 26 GHz cho hệ thống MFCN được
nêu trong Mục 8.3.

24
Machine Translated by Google

4. TỔNG QUAN VỀ THỦ TỤC ĐẤU THẦU RỘNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN CHUNG

4.1. Cơ sở pháp lý cho việc quản lý phổ tần số vô tuyến điện

Cơ sở pháp lý cho việc quản lý phổ tần số vô tuyến ở Montenegro bao gồm, ngoài Luật Truyền thông điện
tử từ năm 2013 (ZEK), và một bộ luật được thông qua trên cơ sở luật đó, trong đó có những nội dung
quan trọng sau: đối với thủ tục phân bổ phổ được đề cập:
- Kế hoạch phân bổ phổ tần số vô tuyến điện ("Công báo Montenegro", số 89/20 và 104/20);
- Sơ đồ phân bổ tần số vô tuyến từ băng tần 694-790 MHz cho MFCN (TRA-ECS)
hệ thống ("Công báo Montenegro", số 16/18);
- Sơ đồ phân phối tần số vô tuyến từ dải 3400-3800 MHz cho hệ thống MFCN
("Công báo Montenegro", số 22/21);

- Sơ đồ phân bổ tần số vô tuyến băng tần 24,25-27,5 GHz cho hệ thống MFCN
("Công báo Montenegro", số 22/21);
- Nội quy về hình thức giải pháp kỹ thuật sử dụng tần số vô tuyến điện (“Công báo
CG”, số 21/5);
- Quy định về phương pháp và phương pháp tính số tiền phí sử dụng hàng năm
tần số vô tuyến ("Công báo Montenegro", số 16/14, 81/18 và 6/19);
- Quyết định của Chính phủ Montenegro về danh mục phí chi trả chi phí quản lý phổ tần số vô tuyến
điện (“Công báo Montenegro”, số 16/14);
- Quy định về chiều rộng vùng bảo vệ và loại hành lang vô tuyến không được phép đi vào
quy hoạch và xây dựng các công trình khác ("Công báo Montenegro", số 33/14);
- Quy định về thiết bị vô tuyến ("Công báo Montenegro", số 45/17);
- Quy định về xác định danh mục tiêu chuẩn trong lĩnh vực thiết bị vô tuyến điện và viễn thông
thiết bị đầu cuối ("Công báo Montenegro", số 46/14);
- Quy định về giới hạn tiếp xúc với trường điện từ ("Công báo Montenegro", số
15/6).

ZEK quy định thẩm quyền của Chính phủ Montenegro, Bộ chịu trách nhiệm về viễn thông (Bộ Phát triển
Kinh tế và Du lịch) và Cơ quan Truyền thông Điện tử và Dịch vụ Bưu chính, với tư cách là cơ quan quản
lý quốc gia, trong lĩnh vực quản lý phổ tần số vô tuyến.

Các hoạt động trong lĩnh vực truyền thông điện tử, quản lý và sử dụng các nguồn lực hạn chế, cùng
nhiều hoạt động khác, đều dựa trên các nguyên tắc sau (Điều 3 của ZEK):
- khách quan, minh bạch, không phân biệt đối xử và cân xứng;
- tạo điều kiện cho sự phát triển đồng đều của thị trường truyền thông điện tử trên lãnh thổ
Montenegro;
- đảm bảo khả năng dự đoán được của môi trường kinh doanh và các điều kiện bình đẳng cho hoạt động kinh
doanh của người điều hành;
- hài hòa việc thực hiện các hoạt động liên lạc điện tử với Montenegro i
tiêu chuẩn quốc tế;
- bảo vệ và thúc đẩy cạnh tranh trên thị trường truyền thông điện tử, nhằm đạt được lợi ích cho
người sử dụng;
- khuyến khích quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực hạn chế;
- khuyến khích đầu tư, đổi mới và phát triển cơ sở hạ tầng mới và cải tiến;
- liên tục cung cấp nâng cao chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực điện tử
giao tiếp.

Quản lý phổ tần số vô tuyến, như một nguồn tài nguyên thiên nhiên có hạn, bao gồm việc lập kế hoạch,
phân bổ, điều phối, kiểm soát và giám sát phổ tần số vô tuyến. Đài-

25
Machine Translated by Google

phổ tần số do Cơ quan quản lý theo các hiệp định quốc tế (Công ước và Quy định về thông tin vô
tuyến của Liên minh Viễn thông quốc tế)
và ZEK (Điều 96 của ZEK).

Kế hoạch phân bổ phổ tần số vô tuyến điện xác định việc phân bổ các băng tần số vô tuyến điện
cho từng nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện riêng lẻ, phù hợp với quy định về thông tin vô tuyến
điện của Liên minh Viễn thông Quốc tế. Kế hoạch mục đích đã được Chính phủ Montenegro thông qua
(Điều 97 của ZEK).

Sơ đồ phân bổ tần số vô tuyến điện trong một phạm vi nhất định xác định việc phân chia dải tần
thành các kênh tần số vô tuyến điện, điều kiện chi tiết, phương pháp sử dụng và phương pháp phân
bổ tần số vô tuyến điện cho một hoặc nhiều dịch vụ thông tin vô tuyến điện cụ thể, phù hợp với
kế hoạch. để sử dụng phổ tần số vô tuyến. Các kế hoạch phân phối tần số vô tuyến được Cơ quan
thông qua, có tính đến nhu cầu và yêu cầu của người dùng, tuân theo thủ tục tham vấn cộng đồng
(Điều 98 của ZEK).

Theo các kế hoạch phân bổ tần số vô tuyến tương ứng từ các băng tần 700 MHz, 3,6 GHz và 26 GHz,
phù hợp với các quy định của ZEK, đã xác định rằng tần số vô tuyến từ các băng tần nêu trên được
phân bổ độc quyền trên toàn bộ lãnh thổ lãnh thổ Montenegro, để hiện thực hóa mạng truyền thông
điện tử di động công cộng.

Ngoài Luật Thông tin điện tử, Kế hoạch phân bổ phổ tần số vô tuyến điện, kế hoạch phân phối phù
hợp và các quy định pháp luật khác trong lĩnh vực quản lý và sử dụng phổ tần số vô tuyến điện,
khung pháp lý và kỹ thuật để triển khai mạng thông tin di động công cộng ở các nước Các băng tần
700 MHz, 3,6 GHz và 26 GHz ở Montenegro cũng bao gồm các thỏa thuận kỹ thuật tương ứng về phối
hợp tần số vô tuyến với chính quyền các nước láng giềng.

Cá nhân, pháp nhân được sử dụng tần số vô tuyến điện trên cơ sở ủy quyền sử dụng tần số vô tuyến
điện do Cơ quan cấp. Các tần số vô tuyến có thể được sử dụng mà không cần sự chấp thuận và các
điều kiện để sử dụng chúng được xác định theo luật tương ứng (Điều 99 của ZEK).

Việc cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện do Cơ quan cấp trên cơ sở đề nghị cấp phép sử dụng tần
số vô tuyến điện. Phê duyệt việc sử dụng tần số vô tuyến trong phạm vi mà kế hoạch phân bổ tần số
vô tuyến thích hợp đã xác định rằng chúng được phân bổ trên cơ sở độc quyền trên lãnh thổ
Montenegro để sử dụng mạng truyền thông điện tử công cộng, tức là khi nó được thiết lập theo quy
định với Điều 105 của ZEK rằng nó được quan tâm nhiều hơn các nguồn tần số vô tuyến sẵn có được
phát hành trên cơ sở thủ tục đấu thầu công khai được tiến hành (Điều 100 của ZEK).

Cơ quan cấp phép sử dụng tần số vô tuyến trong thời gian tối đa 5 năm và độc quyền sử dụng tần
số vô tuyến trên lãnh thổ Montenegro, tối đa 15 năm (Điều 115 của ZEK).

Hiệu lực của giấy phép sử dụng tần số vô tuyến có thể được gia hạn, theo yêu cầu của người được
cấp phép, nếu đáp ứng các điều kiện sử dụng tần số vô tuyến do giấy phép xác định. Trong trường
hợp sử dụng tần số vô tuyến độc quyền trên lãnh thổ Montenegro để sử dụng mạng truyền thông điện
tử công cộng, hiệu lực của phê duyệt sẽ được gia hạn dựa trên thủ tục đấu thầu công khai được
tiến hành. Cơ quan, đương nhiên hoặc theo yêu cầu của người sử dụng tần số vô tuyến, bắt đầu thủ
tục đấu thầu rộng rãi, không muộn hơn sáu tháng trước khi hết thời hạn phê duyệt (Điều 117 của
ZEK).

26
Machine Translated by Google

Quyền sử dụng tần số vô tuyến điện có thể được chuyển giao, chuyển nhượng cho pháp nhân khác khi được
sự đồng ý của Cơ quan. Khi quyết định chấp thuận chuyển giao, tức là nhượng quyền sử dụng tần số vô
tuyến điện được sử dụng cho mạng thông tin điện tử công cộng, Cơ quan đặc biệt coi trọng việc áp dụng
các nguyên tắc về hiệu quả quản lý phổ tần số vô tuyến điện, tức là. việc áp dụng các nguyên tắc khác
từ Điều 3 của ZEK (Điều 118 của ZEK).

Cơ quan có thể thay đổi việc cấp phép sử dụng tần số vô tuyến, nếu:
- Có sự thay đổi về quy hoạch sử dụng phổ tần số vô tuyến điện, kế hoạch phân phối hoặc các quy
định xác định điều kiện sử dụng tần số vô tuyến điện;
- lợi ích công cộng được thiết lập mà không thể đạt được bằng bất kỳ cách
nào khác; - sự thay đổi là cần thiết để đảm bảo sử dụng hiệu quả tần số vô tuyến
quang phổ;
- không thể loại bỏ nhiễu có hại hoặc bức xạ quá mức bằng cách khác; - sự thay đổi là cần thiết để
hài hòa với các hiệp định quốc tế và các hiệp định khác
quy định.

Sau khi tham khảo ý kiến của người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến, Cơ quan sẽ ban hành giấy phép
sửa đổi với thời hạn thích hợp, trong đó người được cấp phép có nghĩa vụ hài hòa việc sử dụng tần số vô
tuyến với các điều kiện mới (Điều 119 của Luật ZEK).

Cơ quan sẽ thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến nếu xác định rằng:
- không đúng, không đúng sự thật hoặc không đầy đủ trong đề nghị phê duyệt
dữ liệu;
- người được cấp giấy phép không tuân thủ các điều kiện do luật này quy định hoặc giấy phép;
- theo lệnh của Cơ quan, những thiếu sót chưa được khắc phục trong thời gian
đã xác lập; - trong trường hợp bị cấm thực hiện các hoạt động theo quy định
-
của pháp luật; không phải trả phí cho việc sử dụng tần số vô tuyến ngay cả sau khi có cảnh báo
Cơ quan;
- không thể tránh được sự can thiệp có hại bằng bất kỳ cách nào khác (Điều 120 của ZEK).

Cơ quan sẽ thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến nếu xác định rằng người được cấp phép đã vi phạm
một trong các quy tắc của thủ tục được quy định trong Hồ sơ đấu thầu rộng rãi.

Việc cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện hết hiệu lực: - khi kết
thúc thời hạn cấp phép; - theo yêu cầu của người được
phê duyệt; - chuyển quyền sử dụng tần
số vô tuyến điện cho người khác; - nếu người được ủy quyền không còn
tồn tại; - nếu người được cấp phép chưa bắt đầu sử
dụng tần số vô tuyến trong khoảng thời gian được cấp phép xác định và chậm nhất là trong vòng một
năm kể từ ngày được cấp phép (Điều 121 của ZEK).

Khung pháp lý về xây dựng và sử dụng cơ sở hạ tầng truyền thông điện tử và các thiết bị liên quan, thực
hiện các hoạt động truyền thông điện tử công cộng, bảo vệ cạnh tranh trong lĩnh vực truyền thông điện
tử, dịch vụ phổ cập, quản lý và sử dụng số và địa chỉ, quyền và bảo vệ lợi ích của người dùng dịch vụ
truyền thông điện tử công cộng, bảo vệ thông tin liên lạc điện tử, giám sát trong lĩnh vực truyền thông
điện tử bao gồm ZEK và một loạt các quy định được thông qua trên cơ sở ZEK. Tất cả các hành vi đều có
sẵn trên trang web của Cơ quan http://www.ekip.me.

27
Machine Translated by Google

4.2. Tổng quan về quy trình đấu thầu rộng rãi

Cho rằng các kế hoạch phân bổ tần số vô tuyến tương ứng đã xác định rằng tần số vô tuyến từ các
băng tần 700 MHz, 3,6 GHz và 26 GHz được phân bổ trên cơ sở độc quyền trên toàn lãnh thổ
Montenegro, để hiện thực hóa mạng truyền thông điện tử di động công cộng,
nghĩa là, theo Điều 100 đoạn 2 và Điều 117 đoạn 3 của ZEK, việc cấp phép sử dụng tần số vô
tuyến được cấp hoặc gia hạn trên cơ sở thủ tục đấu thầu công khai được tiến hành.

Thủ tục đấu thầu rộng rãi để cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện thuộc các băng tần 700 MHz,
3,6 GHz và 26 GHz để triển khai mạng thông tin điện tử di động công cộng được thực hiện theo
phương thức đấu giá phổ tần.

4.2.1. Bắt đầu thủ tục đấu thầu rộng rãi

Cơ quan, theo Điều 106 của ZEK, Quyết định số 0504-6500/1 ngày 26 tháng 10 năm 2022
đã đưa ra thủ tục đấu thầu công khai để cấp phép sử dụng tần số vô tuyến ở các băng tần 700 MHz,
3,6 GHz và 26 GHz để triển khai các mạng truyền thông điện tử di động công cộng. Nội dung Quyết
định về việc bắt đầu thủ tục đấu thầu rộng rãi được đưa ra ở phần đầu của Tài liệu đấu thầu rộng
rãi và là một phần không thể thiếu trong đó.

4.2.2. Gửi yêu cầu tham gia đấu giá phổ tần

Đơn đăng ký tham gia đấu giá phổ tần được nộp trực tiếp vào kho lưu trữ của Cơ quan, hàng ngày
làm việc từ 9 giờ sáng đến 1 giờ chiều (CET), kết thúc vào ngày 28 tháng 11 năm 2022 (thời hạn
nộp đơn đăng ký tham gia đấu giá phổ tần). phổ đấu giá). Địa chỉ trụ sở chính và thông tin liên
hệ của Cơ quan được nêu trong Phụ lục 1. Khi nhận được đơn đăng ký tham gia đấu giá phổ tần, Cơ
quan cấp giấy chứng nhận ghi rõ tên người nộp đơn, ngày giờ nhận và danh sách của các tài liệu
được nộp cùng với đơn đăng ký.

Đơn đăng ký tham gia đấu giá phổ tần được nộp theo mẫu tại Phụ lục 2.

Cho đến khi hết thời hạn nộp đơn đăng ký tham gia đấu giá phổ tần, Cơ quan sẽ giữ bí mật danh
sách người đăng ký tham gia đấu giá.

Yêu cầu tham gia đấu giá phổ tần và tất cả các tài liệu liên quan đến việc tham gia đấu giá đều
được gửi bằng tiếng Montenegro. Các tài liệu ban đầu được soạn thảo bằng tiếng nước ngoài sẽ
được nộp bằng ngôn ngữ mà chúng được soạn thảo và được dịch sang tiếng Montenegro bởi một phiên
dịch viên được ủy quyền của tòa án.

Yêu cầu tham gia đấu giá phổ tần cùng với các tài liệu khác được đựng trong phong bì dán kín mờ
đục có ghi “Yêu cầu tham gia đấu giá phổ tần”.
2022".

Yêu cầu tham gia đấu giá phổ tần mà Cơ quan nhận được sau khi hết thời hạn nộp yêu cầu tham gia
đấu giá phổ tần sẽ không được xử lý trong quá trình đấu thầu rộng rãi tiếp theo.

Cơ quan có quyền gia hạn thời hạn nộp đơn đăng ký tham gia đấu giá phổ tần, trong trường hợp đó
Cơ quan sẽ thông báo cho tất cả các bên quan tâm về thời hạn mới thông qua trang web của mình
http://www.ekip.me.

Người đăng ký tham gia đấu giá phổ tần có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc rút hồ sơ đã nộp
trước thời hạn nộp hồ sơ tham gia đấu giá phổ tần bằng cách gửi thông báo bằng văn bản cho Cơ
quan.

28
Machine Translated by Google

4.2.3. Xét duyệt hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá phổ tần

Trong quá trình xem xét các đơn đăng ký tham gia đấu giá phổ tần nhận được kịp thời, Cơ quan
sẽ kiểm tra xem đơn đăng ký tham gia đấu giá phổ tần có được nộp theo đúng Hồ sơ đấu thầu rộng
rãi hay không và liệu người nộp đơn có đáp ứng các điều kiện quy định tại Mục 4.4 hay không.

Cơ quan sẽ từ chối yêu cầu tham gia đấu giá phổ tần không kịp thời mà không được nộp theo Hồ
sơ đấu thầu rộng rãi, cũng như yêu cầu từ người nộp đơn không đáp ứng các điều kiện quy định
trong Mục 4.4.

Nếu thấy cần thiết, Cơ quan sẽ yêu cầu người nộp đơn tham gia đấu giá phổ tần cung cấp thêm
thông tin, tài liệu hoặc giải thích rõ ràng mà người nộp đơn có nghĩa vụ phải nộp trong vòng
ba ngày.

Cơ quan sẽ đưa ra quyết định về tính đủ điều kiện của người nộp đơn quan tâm đến việc tham gia
đấu giá trong vòng bảy ngày kể từ thời hạn nộp đơn đăng ký tham gia đấu giá phổ tần và thông
báo cho người nộp đơn tương tự trong vòng ba ngày kể từ ngày quyết định.

Người đăng ký tham gia đấu giá phổ tần đã được xác định đủ điều kiện có nghĩa vụ trả phí tham
gia đấu giá phổ tần với số tiền 50.000,00 Euro (năm mươi

hàng nghìn euro) vào một trong các tài khoản giro của Cơ quan được nêu trong Phụ lục 1 (có ghi
chú "Phí tham gia đấu giá phổ tần năm 2022"). Các nhà thầu đủ điều kiện và không bị loại khỏi
thủ tục đấu thầu rộng rãi tiếp theo sẽ được hoàn trả phí tham gia đấu giá phổ tần trong thời
hạn 45 ngày kể từ ngày có quyết định lựa chọn nhà thầu trong thủ tục đấu thầu rộng rãi.

Người đăng ký tham gia đấu giá phổ tần đã được xác định đủ điều kiện và chưa trả phí tham gia
đấu giá phổ tần trong thời gian quy định sẽ bị loại khỏi thủ tục đấu thầu công khai tiếp theo.

Người đăng ký tham gia đấu giá phổ tần đã được xác định đủ điều kiện và đã trả phí tham gia
đấu giá phổ tần trong thời gian quy định, tiếp tục quá trình đấu thầu rộng rãi, có tư cách là
nhà thầu đủ điều kiện tại cuộc đấu giá .

Người nộp đơn được yêu cầu tham gia đấu giá phổ tần nếu đơn đăng ký không đúng thời hạn hoặc
bị phát hiện không đáp ứng các điều kiện quy định tại Mục 4.4 và người nộp đơn tham gia đấu giá
phổ tần đã được xác định đủ điều kiện nhưng chưa trả tiền phí tham gia đấu giá trong khoảng
thời gian quy định của phổ tần, phí đã trả cho việc mua Tài liệu để đấu thầu rộng rãi sẽ không
được hoàn trả.

Sau khi xác định danh sách các nhà thầu đủ năng lực, Cơ quan sẽ thông báo cho tất cả các nhà
thầu đủ năng lực về tổng số nhà thầu đủ năng lực và danh tính của họ.

4.2.4. Đào tạo các nhà thầu về cách sử dụng hệ thống EAS và đấu giá thử nghiệm (MOCK)

Đối với mỗi nhà thầu đủ điều kiện tại cuộc đấu giá phổ tần, Cơ quan sẽ tổ chức đào tạo riêng
để làm việc với bộ phận nhà thầu trong hệ thống đấu giá phổ điện tử (hệ thống EAS). Các nhà
thầu đủ điều kiện sẽ được thông báo về ngày đào tạo trước ít nhất bảy ngày.

29
Machine Translated by Google

Đối với các nhà thầu đủ điều kiện tại cuộc đấu giá phổ tần, Cơ quan sẽ tổ chức đấu giá thử nghiệm (MOCK), trong
đó quy trình đấu giá sẽ được mô phỏng theo một kịch bản được chuẩn bị trước, nhằm kiểm tra các thủ tục đã xác
định để thực hiện tất cả các giai đoạn của quá trình đấu giá. Các nhà thầu đủ điều kiện sẽ được thông báo ít
nhất bảy ngày trước ngày và kịch bản của phiên đấu giá thử nghiệm (MOCK).

4.2.5. Đấu giá quang phổ

Cơ quan sẽ thông báo cho các nhà thầu đủ điều kiện về ngày bắt đầu đấu giá phổ tần trước ít nhất 14 ngày. Để
biết ngày bắt đầu dự kiến của cuộc đấu giá phổ tần, xem Phần 4.2.8.

Việc đấu giá phổ tần sẽ được tiến hành điện tử bằng cách sử dụng hệ thống đấu giá phổ điện tử (hệ thống EAS)
do Cơ quan cung cấp. Các nhà thầu đủ điều kiện truy cập hệ thống EAS thông qua giao diện web , từ một địa điểm
từ xa.

Cuộc đấu giá phổ tần sẽ được tiến hành bằng ngôn ngữ Montenegro. Giao diện đấu thầu của hệ thống EAS sẽ được
trình bày bằng ngôn ngữ Montenegro và tất cả thông tin liên lạc giữa Cơ quan, với tư cách là nhà đấu giá và
các nhà thầu đủ điều kiện trong thủ tục đấu giá phổ tần sẽ diễn ra bằng ngôn ngữ Montenegro.
Không có ý định rằng bất kỳ giai đoạn nào của thủ tục sẽ được tiến hành bằng bất kỳ ngôn ngữ nào khác ngoài
tiếng Montenegro và Cơ quan sẽ không cung cấp bất kỳ bản dịch nào từ tiếng Montenegro sang bất kỳ ngôn ngữ nào
khác.

Định dạng đấu giá phổ tần được mô tả trong Phần 4.6.

Các quy tắc đấu giá phổ tần được đưa ra trong Chương 6.

4.2.6. Ra quyết định lựa chọn nhà thầu

Sau khi thực hiện thủ tục đấu giá phổ tần, lập danh sách xếp hạng những người tham gia đấu giá, trên cơ sở đó
Cơ quan ra quyết định lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu rộng rãi (qua đó xác định được người trúng đấu giá).

Quyết định lựa chọn nhà thầu theo phương thức đấu thầu rộng rãi được thực hiện trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày kết thúc cuộc đấu giá phổ tần.

4.2.7. Cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

Căn cứ Quyết định lựa chọn nhà thầu theo phương thức đấu thầu rộng rãi, nhà thầu được lựa chọn
(người thắng cuộc đấu giá) nộp đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại Điều
101 khoản 2. 1, 2 và 3 và đoạn 4 của ZEK, và Cơ quan cấp Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến dựa trên yêu cầu
thích hợp và bằng chứng thanh toán phí một lần để cấp phép sử dụng tần số vô tuyến.

Dự thảo phê duyệt việc sử dụng tần số vô tuyến theo băng tần được nêu trong Phụ lục 1 đến Phụ lục 3.

Số tiền phí cấp phép sử dụng tần số vô tuyến một lần thu được trong quá trình đấu thầu rộng rãi sẽ được nộp
vào ngân sách của Montenegro trong vòng 15 ngày kể từ ngày có quyết định lựa chọn nhà thầu công khai. quá trình
đấu giá. Nếu nhà thầu được chọn không nộp phí cấp phép sử dụng tần số vô tuyến một lần trong thời hạn quy định,
Cơ quan sẽ kích hoạt bảo lãnh ngân hàng đã nộp.

30
Machine Translated by Google

4.2.8. Động lực khung của việc thực hiện các giai đoạn riêng lẻ của thủ tục đấu giá phổ tần

Động lực khung của việc thực hiện các giai đoạn riêng lẻ của thủ tục đấu giá phổ tần được đưa ra trong Bảng 4.1.

Bảng 4.1 Khung động lực thực hiện từng giai đoạn của thủ tục đấu giá phổ tần

Mô tả giai Gần một ngày nào đó

đoạn Ra quyết định bắt đầu thủ tục đấu thầu rộng
1. 26 tháng 10 năm 2022
rãi Thời hạn nộp đơn

đăng ký tham gia đấu giá phổ tần Ra quyết định về


2. 28 tháng 11 năm 2022
các nhà thầu đủ

điều kiện Đào tạo các nhà thầu sử dụng phần


3. cho đến ngày 5 tháng 12 năm 2022
đấu thầu của

hệ thống EAS 5. Đấu giá thử nghiệm


4. trong khoảng thời gian từ ngày 14-12. 12. 2022. năm
(MOCK) 6. Bắt đầu đấu giá phổ tần Ra

quyết định lựa chọn nhà thầu trong trong khoảng thời gian từ 15-16. 12. 2022. năm

thủ tục đấu thầu rộng rãi Cấp giấy trong khoảng thời gian từ 19-23. 12. 2022. năm

phép sử dụng tần số vô tuyến điện


7. 30 ngày kể từ ngày kết thúc đấu giá phổ tần

45 ngày kể từ ngày có Quyết định lựa chọn nhà thầu


số 8.

trong đấu thầu rộng rãi

4.3. Quy định chung về thủ tục đấu thầu rộng rãi

4.3.1. Tính bảo mật của dữ liệu

Tất cả các thông tin, dữ liệu liên quan đến việc thực hiện thủ tục đấu thầu rộng rãi mà Cơ quan đã công
bố bí mật trong Hồ sơ mời thầu rộng rãi hoặc bằng bất kỳ hình thức nào khác không được tiết lộ cho bên
thứ ba hoặc công bố công khai.

Mọi thông tin liên quan đến người đăng ký tham gia đấu giá phổ tần sẽ được coi là bí mật
để tiến hành cuộc đấu giá có hiệu quả theo đúng quy chế đấu giá.

Người đăng ký tham gia đấu giá có nghĩa vụ coi tất cả thông tin mà Cơ quan nhận được trong cuộc đấu
giá phổ tần là thông tin bí mật.

Cơ quan sẽ coi tất cả thông tin mà nhà thầu đủ điều kiện nhận được trong thủ tục đấu giá là thông tin
bí mật.

Thông tin về giá thầu được gửi ở bất kỳ giai đoạn nào của cuộc đấu giá phổ tần sẽ được coi là bí mật
dữ liệu.

Quyết định về tư cách của người nộp đơn tham gia cuộc đấu giá, cũng như bất kỳ quyết định nào khác được
đưa ra liên quan đến việc loại người nộp đơn tham gia cuộc đấu giá hoặc nhà thầu đủ điều kiện khỏi thủ
tục đấu thầu rộng rãi tiếp theo, đều bị cấm tiết lộ. cho bên thứ ba, trừ trường hợp pháp luật có quy
định.

Sau khi kết thúc cuộc đấu giá phổ tần, Cơ quan sẽ cung cấp cho các nhà thầu đủ điều kiện quyền truy cập
vào thông tin về tiến trình của thủ tục đấu giá phổ tần, dưới dạng nhật ký được tạo thông qua hệ thống
EAS. Thông tin về tiến độ đấu giá phổ tần được coi là thông tin mật.

31
Machine Translated by Google

Nghĩa vụ bảo mật dữ liệu và thông tin mà Cơ quan nhận được vẫn có hiệu lực cho đến khi cấp
phép sử dụng tần số vô tuyến cho những người đấu giá đã có được quyền này trong thủ tục đấu
giá.

4.3.2. Cấm thông đồng

Sau khi có Quyết định về việc bắt đầu thủ tục đấu thầu rộng rãi, người đăng ký tham gia đấu
giá và các nhà thầu đủ năng lực tại cuộc đấu giá đều bị cấm thông đồng và thông đồng dưới mọi
hình thức có thể ảnh hưởng đến tính liêm chính của đấu thầu rộng rãi.

Kể từ thời điểm ban hành Quyết định triển khai thủ tục đấu thầu rộng rãi, tất cả các bên liên
quan đều bị cấm tham gia vào thủ tục thiết lập liên hệ và/hoặc trao đổi thông tin với các bên
liên quan khác một cách trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm mục đích gây ảnh hưởng đến kết quả. của
cuộc đấu giá.

Đặc biệt, các hoạt động sau đây sẽ bị coi là thông đồng, thông đồng:
-
bất kỳ sự hợp tác nào với các nhà thầu và/hoặc các nhà thầu tiềm năng, đặc biệt liên quan đến mục
đích gây ảnh hưởng đến tiến trình hoặc kết quả của thủ tục đấu thầu rộng rãi,
- tiết lộ bất kỳ thông tin nào liên quan đến việc tham gia vào thủ tục công cộng
cuộc thi,
- tiết lộ số tiền đấu thầu hoặc chiến lược đấu thầu, giá thầu đặc biệt hoặc các tuyên bố
khác có thể ảnh hưởng đến sự tham gia của bên thứ ba hoặc hành vi của họ trong quá
trình đấu thầu công khai,
- đưa ra bất kỳ tuyên bố và/hoặc thông báo nào chỉ ra hành vi với
với một ý định nhất định trong quá trình đấu thầu công khai,
- Đấu thầu phối hợp trong quá trình đấu giá.

Những người đăng ký tham gia đấu giá, tức là các nhà thầu đủ điều kiện tại cuộc đấu giá được
chứng minh là đã thực hiện bất kỳ hoạt động nào nói trên sẽ bị loại khỏi thủ tục đấu thầu công
khai tiếp theo mà không có quyền hoàn lại phí đã trả khi tham gia đấu giá phổ tần, và Cơ quan
sẽ kích hoạt bảo lãnh dự thầu nếu nó đã được chuyển giao. Trong trường hợp đó, toàn bộ thủ tục
đấu giá phổ tần sẽ bị hủy bỏ và thực hiện lại từ đầu.

Nếu phát hiện bằng chứng về sự thông đồng và thông đồng giữa các nhà thầu đủ điều kiện sau khi
kết thúc thủ tục đấu thầu rộng rãi hoặc sau khi cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến, Cơ quan
sẽ thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến được cấp trên cơ sở thủ tục đấu thầu công khai
từ các nhà thầu thực hiện các hoạt động nêu trên, không có quyền hoàn trả phí tham gia đấu giá
phổ tần, phí cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện một lần và phí quản lý hàng năm.

4.3.3. Tính chính xác, trung thực và đầy đủ của dữ liệu được gửi

Một nhà thầu đủ điều kiện tại cuộc đấu giá, người bị phát hiện đã gửi yêu cầu tham gia đấu giá
phổ tần và các tài liệu khác được gửi cùng với yêu cầu có chứa dữ liệu không chính xác, không
đúng sự thật hoặc không đầy đủ, sẽ bị loại khỏi quá trình đấu thầu công khai tiếp theo mà
không có quyền để hoàn trả phí tham gia đã trả tại cuộc đấu giá phổ tần và Cơ quan sẽ kích
hoạt bảo đảm ưu đãi nếu nó đã được gửi. Trong trường hợp đó, toàn bộ thủ tục đấu giá phổ tần
sẽ bị hủy bỏ và thực hiện lại từ đầu.

32
Machine Translated by Google

Nếu vào bất kỳ thời điểm nào sau khi kết thúc thủ tục đấu giá rộng rãi hoặc sau khi được cấp giấy phép
sử dụng tần số vô tuyến điện, xác định được nhà thầu đủ điều kiện đã nộp đơn đăng ký tham gia đấu giá
phổ tần hoặc tài liệu khác được nộp kèm theo yêu cầu. chứa dữ liệu không chính xác, không đúng sự thật
hoặc không đầy đủ, Cơ quan sẽ tước quyền sử dụng tần số vô tuyến được cấp trên cơ sở thủ tục đấu thầu
công khai được đề cập của nhà thầu đó mà không có quyền hoàn lại phí đã trả khi tham gia đấu giá phổ
tần , phí cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện một lần và phí quản lý hàng năm.

4.3.4. Hồ sơ nộp cùng với đơn đăng ký tham gia đấu giá phổ tần

Cùng với đơn đăng ký tham gia đấu giá phổ tần, người nộp đơn phải nộp:
- Giấy chứng nhận đăng ký do cơ quan có thẩm quyền cấp (chỉ áp dụng cho người mới tham gia
trên thị trường);

- Bằng chứng có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong việc thực hiện các chính sách công
mạng truyền thông điện tử và cung cấp dịch vụ truyền thông điện tử công cộng (chỉ áp dụng cho
những người tham gia thị trường mới);
- Bằng chứng cho thấy người nộp đơn không được kết nối theo địa vị hoặc quyền sở hữu với các nhà
khai thác di động hiện có ở Montenegro ("Crnogorski Telekom" ad Podgorica, "MTEL" doo Podgorica
và "One Crna Gora" doo Podgorica) (chỉ được gửi bởi những người tham gia thị trường mới);

-
Tuyên bố rằng người nộp đơn đã quen thuộc với nội dung của Tài liệu đấu thầu rộng rãi và rằng
anh ta chấp nhận các điều kiện và yêu cầu liên quan đến đấu thầu rộng rãi được đưa ra trong đó
(Mẫu khai báo I.1 tại Phụ lục 3);
-
Tuyên bố về tính chính xác, trung thực và đầy đủ của dữ liệu được gửi và về nhận thức về hậu
quả mà việc gửi dữ liệu không chính xác, sai sự thật hoặc không đầy đủ gây ra (mẫu tuyên bố
I.2 được đưa ra tại Phụ lục 4);
-
Tuyên bố rằng người nộp đơn không thực hiện các hoạt động liên kết và thông đồng bí mật dưới
bất kỳ hình thức nào có thể ảnh hưởng đến tính liêm chính của thủ tục đấu thầu rộng rãi và
nhận thức được hậu quả của việc thực hiện các hoạt động đó trước khi bắt đầu và trong suốt
thời gian đấu thầu. thủ tục đấu thầu rộng rãi bao gồm (Mẫu kê khai I.3 tại Phụ lục 5);

-
Tuyên bố rằng người nộp đơn có khả năng thanh toán và không liên quan đến bất kỳ thủ tục phá
sản, thủ tục thanh lý bắt buộc hoặc thủ tục thanh lý bắt buộc nào
thanh toán, điều này có thể ảnh hưởng đến việc anh ấy tham gia vào thủ tục đấu giá phổ tần,
và liên quan đến hoạt động kinh doanh hiện tại, không có lý do gì để bắt đầu như vậy
các thủ tục tố tụng hoặc tòa án tiềm năng và các thủ tục tố tụng khác mà người nộp đơn có thể
liên quan, có thể ảnh hưởng đến việc người đó tham gia vào thủ tục đấu giá phổ tần (Mẫu khai
báo I.4 được đưa ra trong Phụ lục 6).

Trong trường hợp người nộp đơn là một nhóm các nhà thầu (liên danh), các tài liệu trên được nộp cho
từng thành viên của liên danh, ngoại trừ bằng chứng từ đoạn 2 chỉ được nộp cho thành viên của liên danh
đã thực hiện nghĩa vụ. triển khai mạng thông tin điện tử di động công cộng và cung cấp các dịch vụ
thông tin điện tử di động công cộng.

33
Machine Translated by Google

4.3.5. Yêu cầu làm rõ

Các đơn vị đã mua Hồ sơ đấu thầu rộng rãi có thể nộp cho Cơ quan yêu cầu làm rõ Hồ sơ đấu
thầu rộng rãi chậm nhất là 10 ngày trước thời hạn nộp đơn đăng ký tham gia đấu giá phổ tần.

Yêu cầu làm rõ Tài liệu đấu thầu rộng rãi được gửi dưới dạng điện tử qua e-mail đến địa chỉ
aukcija2022@specure.com, với dòng chữ "Làm rõ tài liệu cho đấu thầu rộng rãi năm 2022".

Yêu cầu làm rõ Hồ sơ đấu thầu công khai được nộp tại Montenegro
ngôn ngữ.

Cơ quan sẽ không trả lời các yêu cầu làm rõ nhận được sau thời hạn.

Cơ quan sẽ công bố các yêu cầu làm rõ và trả lời chúng dưới dạng ẩn danh trên trang web của
mình http://www.ekip.me, trong vòng tám ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.

4.3.6. Sửa đổi, bổ sung Hồ sơ đấu thầu rộng rãi

Cơ quan có thể sửa đổi và/hoặc bổ sung Hồ sơ đấu thầu rộng rãi vào bất kỳ thời điểm nào sau
khi quyết định bắt đầu đấu thầu rộng rãi cho đến thời hạn nộp đơn đăng ký tham gia đấu giá
phổ tần.

Cơ quan sẽ thông báo cho các đơn vị đã mua Hồ sơ mời thầu rộng rãi về nội dung sửa đổi và/
hoặc sửa đổi Hồ sơ mời thầu rộng rãi trong vòng ba ngày.

4.3.7. Đảm bảo ưu đãi

Để đảm bảo bảo đảm hồ sơ dự thầu được nộp ở bất kỳ giai đoạn nào của thủ tục đấu thầu rộng
rãi, nhà thầu đủ điều kiện có nghĩa vụ nộp cho Cơ quan bảo lãnh dự thầu dưới hình thức bảo
lãnh ngân hàng vô điều kiện cho Cơ quan, được thanh toán ngay lần gọi đầu tiên, do Cơ quan
cấp. ngân hàng đăng ký tại Montenegro hoặc ngân hàng nước ngoài được các cơ quan xếp hạng
podobne chỉ định xếp hạng tín dụng tương ứng với mức chất lượng tín dụng (cấp đầu tư) từ 3
trở lên. Cơ quan xếp hạng đủ điều kiện là cơ quan nằm trong danh sách các cơ quan xếp hạng đã
đăng ký và được chứng nhận do Cơ quan Thị trường và Chứng khoán Châu Âu ( ESMA) công bố.

Bảo lãnh ngân hàng phải được lập theo mẫu tại Phụ lục 7.

Bảo lãnh ngân hàng được nộp bằng tiếng Montenegro hoặc bằng tiếng nước ngoài với bản dịch
sang tiếng Montenegro bởi thông dịch viên tòa án được ủy quyền.

Bảo lãnh ngân hàng ban đầu được gửi trong một phong bì dán kín đục có ghi "Bảo lãnh ngân
hàng" và tên của người đấu giá. Bảo lãnh ngân hàng được giao trực tiếp cho người đại diện có
thẩm quyền của Cơ quan tại trụ sở của Cơ quan. Khi nhận được bảo lãnh của ngân hàng, Cơ quan
sẽ cấp giấy chứng nhận ghi rõ tên người dự thầu, ngày giờ nhận.

Nhà thầu đủ điều kiện có nghĩa vụ nộp cho Cơ quan bảo lãnh dự thầu với số tiền ít nhất là
100% giá trị giá dự thầu mà họ dự định nộp trong Vòng sơ bộ thứ nhất của giai đoạn tiền đấu
giá, không muộn hơn ba ngày trước thời điểm quy định. ngày bắt đầu đấu giá phổ tần.

34
Machine Translated by Google

tức là ở Vòng sơ loại đầu tiên của giai đoạn đấu giá chính. Trong các vòng sơ cấp tiếp theo của
giai đoạn trước đấu giá, tức là giai đoạn đấu giá chính, số tiền bảo lãnh được gửi phải chiếm ít
nhất 25% số tiền của đề nghị được gửi. Trong vòng bổ sung của giai đoạn đấu giá chính, số tiền bảo
lãnh đã gửi phải bằng ít nhất 25% số tiền dự thầu đã nộp trong vòng đó, tăng thêm bằng số tiền dự
thầu đã nộp trong vòng sơ bộ cuối cùng của phiên đấu giá chính. giai đoạn.

Nếu bảo đảm dự thầu đã gửi không cho phép nộp thêm hồ sơ dự thầu trong lần tiếp theo
vòng đấu thầu (bảo lãnh không chiếm 25% giá trị hồ sơ dự thầu phải nộp), nếu muốn nộp giá cao hơn
ở vòng tiếp theo thì nhà thầu đủ điều kiện có nghĩa vụ cung cấp cho Cơ quan một bảo lãnh dự thầu
bổ sung rằng sẽ cho phép thực hiện được điều kiện đã nêu. Sau khi xác định bảo đảm chào bổ sung là
đúng, cơ quan này sẽ tăng giá thầu tối đa cho phép đối với nhà thầu ở vòng đấu thầu tiếp theo.

Nhà thầu đủ điều kiện không gửi bảo đảm giá thầu hợp lệ trước khi bắt đầu cuộc đấu giá
phổ tần sẽ bị loại khỏi thủ tục đấu thầu công khai tiếp theo và không có quyền hoàn trả phí đã trả
khi tham gia đấu giá phổ tần.

Nhà thầu đủ điều kiện không nộp hoặc gửi bảo đảm giá thầu bổ sung không chính xác sẽ không thể nộp
giá thầu trong các vòng tiếp theo có số tiền vượt quá số tiền dự thầu tối đa được phép, được xác
định bằng bảo đảm giá thầu chính xác đã gửi trước đó.

4.3.8. Bãi bỏ, đình chỉ thủ tục đấu thầu rộng rãi

Cơ quan có thể ra quyết định hủy bỏ thủ tục đấu thầu rộng rãi ở bất kỳ giai đoạn nào của thủ tục
đấu thầu rộng rãi trước khi ra Quyết định lựa chọn nhà thầu trong thủ tục đấu thầu rộng rãi.

Cơ quan sẽ đưa ra quyết định hủy bỏ toàn bộ thủ tục đấu thầu rộng rãi trong trường hợp việc tiếp
tục thủ tục này sẽ vi phạm bất kỳ nguyên tắc nào trong lĩnh vực truyền thông điện tử được thiết lập
bởi Điều 3 của ZEK.

Cơ quan sẽ đưa ra quyết định đình chỉ thủ tục đấu thầu rộng rãi trong trường hợp không có đơn đăng
ký tham gia đấu giá phổ tần nào được nộp hoặc trong trường hợp không có người đăng ký tham gia đấu
giá phổ tần nào nhận được tư cách là nhà thầu đủ điều kiện tại cuộc đấu giá phổ tần. bán đấu giá.

Quyết định hủy bỏ, tạm dừng đấu thầu rộng rãi được công bố như Quyết định khởi xướng đấu thầu rộng
rãi.

Trong trường hợp hủy bỏ hoặc tạm dừng thủ tục đấu thầu rộng rãi, phí tham gia đấu giá phổ tần sẽ
được trả lại cho các nhà thầu đủ điều kiện, ngoại trừ các nhà thầu bị loại khỏi đấu thầu rộng rãi
tiếp theo, trong vòng 15 ngày kể từ ngày thông qua quy định. Quyết định hủy bỏ, đình chỉ đấu thầu
rộng rãi.

4.3.9. Không tham gia đấu giá

Một nhà thầu đủ điều kiện, trước khi bắt đầu cuộc đấu giá phổ tần, rút lui khỏi việc tham gia đấu
giá phổ tần hoặc vì bất kỳ lý do gì không tham gia đấu giá phổ tần, tức là. nếu anh ta không gửi
"giá thầu khác 0" (yêu cầu có nhiều hơn 0 khối trong ít nhất một danh mục) trong Vòng sơ bộ đầu
tiên của giai đoạn trước đấu giá, tức là trong Vòng sơ bộ đầu tiên của giai đoạn đấu giá chính, anh
ta không được hoàn lại số tiền đã trả khi tham gia đấu giá phổ tần.

35
Machine Translated by Google

4.3.10. Khắc phục pháp lý

Theo Điều 32 đoạn 5 của ZEK, tranh chấp hành chính có thể được khởi kiện tại Tòa án hành chính
Montenegro đối với các quyết định của Cơ quan được đưa ra trong quá trình đấu thầu rộng rãi trong vòng
20 ngày kể từ ngày nhận được quyết định.

4.4. Điều kiện tham gia đấu thầu rộng rãi

Quyền tham gia thủ tục đấu thầu rộng rãi được trao cho bất kỳ pháp nhân quan tâm nào mua Tài
liệu để đấu thầu rộng rãi và có ít nhất mười năm kinh nghiệm trong việc triển khai mạng truyền
thông điện tử công cộng và cung cấp dịch vụ truyền thông điện tử công cộng. (điều kiện đủ điều
kiện).

Một nhóm nhà thầu (liên danh) cũng có quyền tham gia đấu thầu rộng rãi. Bất kỳ pháp nhân nào,
trước hoặc sau khi mua Tài liệu để đấu thầu rộng rãi, đều có thể thành lập một liên minh với
một pháp nhân khác và liên minh đó có thể nộp đơn đăng ký tham gia đấu giá phổ tần.

Liên minh sẽ được coi là đáp ứng điều kiện đủ điều kiện nếu ít nhất một trong số các thành viên
của nó, người đã thực hiện nghĩa vụ triển khai thông tin liên lạc điện tử di động công cộng.
mạng và cung cấp dịch vụ thông tin điện tử di động công cộng, có ít nhất 10 năm kinh nghiệm
triển khai mạng thông tin điện tử công cộng và cung cấp dịch vụ thông tin điện tử công cộng.

Người nộp đơn đăng ký tham gia đấu giá phổ tần, dù hoạt động độc lập hay với tư cách là thành
viên của một tập đoàn, vào ngày thông qua Quyết định về việc bắt đầu thủ tục đấu thầu phổ tần,
không phải là người có giấy phép sử dụng tần số vô tuyến để hiện thực hóa mạng truyền thông
điện tử di động công cộng (thành viên mới trên thị trường), không được kết nối theo trạng thái
hoặc quyền sở hữu với các nhà khai thác di động hiện có ở Montenegro (quảng cáo "Crnogorski Telekom"
Podgorica, "MTEL" doo Podgorica và "One Crna Gora" doo Podgorica).

4.5. giá khởi điểm

Mức thấp nhất của phí cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện một lần (giá ban đầu) là giá chào
bán khối tần từ loại PA1 đến PA3 trong đợt đầu tiên.
đến vòng sơ cấp của giai đoạn tiền đấu giá, tức là các loại khối tần số GA1 đến GA4 trong vòng đầu tiên
vào vòng sơ cấp của giai đoạn đấu giá chính. Giá đạt được trong thủ tục đấu giá phổ tần đối
với một khối tần số thuộc bất kỳ loại nào không được thấp hơn giá ban đầu.

Mức phí cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện một lần thấp nhất (giá ban đầu) đối với các khối
tần số được đấu giá phổ tần theo loại
mà bạn Tablei 4.2.

36
Machine Translated by Google

Bảng 4.2 Giá ban đầu cho một số loại khối tần số

Giá ban đầu mỗi


Loại Chiều rộng Số khối Thời hạn hiệu lực
Mức độ Sự miêu tả khối
khối để phân bổ của phê duyệt
[Euro]
Các khối ghép nối tần số chung từ phạm vi H1
2x5 15 năm kể từ ngày đến H6 (phổ dành riêng cho những người tham gia
PA1 2 690.000,00
MHz được phê duyệt thị trường mới, tùy thuộc vào việc phân bổ trong
giai đoạn trước đấu giá)
4 (5 hoặc 6 nếu một hoặc cả hai
700 Các khối ghép nối tần số chung từ dải H1
2x5 lô thuộc loại PA1 không 15 năm kể từ ngày
MHz GA1 đến H6 (phổ không hạn chế, tùy thuộc vào 690.000,00
MHz được phân bổ trong giai đoạn được phê duyệt
sự phân bổ trong giai đoạn đấu giá chính)
trước đấu thầu)
Các khối không ghép đôi chung tần số từ
5 15 năm kể từ ngày
GA2 2 băng tần I2 đến I3 (phổ không đặt trước, 70.000,00
MHz được phê duyệt
được phân bổ trong giai đoạn đấu giá chính)
Các khối không ghép đôi chung tần số từ phạm vi
10 15 năm kể từ ngày L5-L6 đến L79-L80 (phổ dành riêng cho những
PA2 10 95.000,00
MHz được phê duyệt người tham gia thị trường mới, tùy thuộc
3,6 vào việc phân bổ trong giai đoạn trước đấu giá)
GHz 28 (29 đến 38 nếu một hoặc Các khối không ghép đôi chung tần số từ phạm
10 nhiều khối thuộc loại PA2 15 năm kể từ ngày vi L5-L6 đến L79-L80 (phổ không
GA3 95.000,00
MHz không được phân bổ trong được phê duyệt hạn chế, tùy thuộc vào sự phân bổ trong giai
giai đoạn trước đấu giá) đoạn đấu giá chính)
Khối không ghép đôi chung tần số từ dải M12
200 15 năm kể từ ngày đến M16 (phổ dành riêng cho những người tham
PA3 1 100.000,00
MHz được phê duyệt gia thị trường mới, tùy thuộc vào sự phân
bổ trong giai đoạn trước đấu giá)
26GHz
Các khối không ghép đôi chung tần số từ dải
4 (5 nếu khối danh mục
200 15 năm kể từ ngày M12 đến M16 (phổ không được bảo vệ, tùy
GA4 PA3 sẽ không được trao trong 100.000,00
MHz được phê duyệt thuộc vào sự phân bổ trong giai đoạn đấu
giai đoạn trước đấu giá)
giá chính)
Machine Translated by Google

4.6. Hình thức đấu giá quang phổ

Thủ tục đấu thầu rộng rãi để cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện ở các băng tần 700 MHz, 3,6 GHz và
26 GHz để triển khai mạng thông tin điện tử di động công cộng được thực hiện theo phương thức đấu giá
phổ tần. Quá trình đấu giá diễn ra theo hai bước:

- Mức độ cơ bản, trong đó xác định bao nhiêu tần số chung (trừu tượng)
các khối thuộc một danh mục nhất định được trao cho mỗi người chiến thắng trong cuộc đấu giá;

- Mức phân bổ, trong đó xác định các khối tần số cụ thể (có giới hạn vật lý cụ thể) được phân bổ
trong từng phạm vi cho từng người trúng đấu giá, theo số lượng khối trừu tượng thắng được ở
cấp độ cơ bản của cuộc đấu giá.

Giai đoạn cơ bản của cuộc đấu giá diễn ra theo hai giai đoạn:

- Giai đoạn tiền đấu giá (đấu thầu phổ tần dự trữ), trong đó đối tượng phân bổ là các khối tần số
từ loại PA1 đến PA3 (phổ tần dành riêng cho các thành viên mới tham gia thị trường), trong đó
chỉ có những nhà thầu đủ năng lực, vào ngày có Quyết định việc bắt đầu thủ tục đấu thầu rộng
rãi, có thể áp dụng, họ không phải là người nắm giữ giấy phép sử dụng tần số vô tuyến để
triển khai mạng truyền thông điện tử di động công cộng (người tham gia mới trên thị trường);

- Giai đoạn đấu giá chính (cạnh tranh phổ tần không dự trữ), trong đó đối tượng phân bổ là các
khối tần số loại GA1 đến GA4, tất cả các nhà thầu đủ năng lực đều có thể cạnh tranh bình đẳng.

Giai đoạn trước đấu giá được tiến hành theo hình thức đặt giá thầu "đồng hồ" đơn giản (Đấu giá đồng hồ
đơn giản), bao gồm một hoặc nhiều vòng chính. Các vòng chính của giai đoạn trước đấu giá tuân theo
định dạng đặt giá thầu "đồng hồ" . Trong Vòng sơ bộ đầu tiên của giai đoạn tiền đấu giá, các nhà thầu
đủ điều kiện (người tham gia thị trường mới) gửi đề nghị (yêu cầu) ban đầu cho các khối tần số thuộc
danh mục PA1 đến PA3 ở mức giá ban đầu. Trong trường hợp trong Vòng sơ loại đầu tiên không có nhu cầu
vượt mức ở bất kỳ loại khối nào (tổng số khối yêu cầu nhỏ hơn hoặc bằng số khối được phân bổ) thì giai
đoạn tiền đấu giá kết thúc . Nếu ở Vòng sơ loại thứ nhất có nhu cầu vượt mức ở bất kỳ loại khối nào
(tổng số khối được yêu cầu lớn hơn số khối được phân bổ), việc đấu thầu sẽ tiếp tục với Vòng sơ loại
thứ hai, trong đó các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu (yêu cầu). ) đối với các khối tần số ở mức giá tăng
( giá "đồng hồ") trong các danh mục có nhu cầu vượt mức được ghi nhận. Trong trường hợp không có nhu
cầu vượt mức ở bất kỳ loại khối nào trong Vòng sơ loại thứ hai, giai đoạn tiền đấu giá sẽ kết thúc.
Nếu có nhu cầu dư thừa ở bất kỳ loại khối nào trong Vòng sơ loại thứ hai, việc đấu thầu sẽ tiếp tục
với Vòng sơ bộ tiếp theo, v.v.

Người trúng thầu ở giai đoạn tiền đấu giá là những người đã nộp đúng giá thầu ở vòng sơ bộ cuối cùng
của giai đoạn tiền đấu giá (trúng giá ở giai đoạn tiền đấu giá).
Mỗi người chiến thắng trong cuộc đấu giá trong giai đoạn trước đấu giá sẽ được trao số khối của từng
danh mục như được chỉ định trong giá thầu trúng thầu của mình trong giai đoạn trước đấu giá với mức
phí tương ứng với số tiền của giá thầu đó.

Khối tần số vì bất kỳ lý do gì vẫn chưa được chỉ định trong giai đoạn trước đấu giá sẽ trở thành đối
tượng phân bổ trong giai đoạn đấu giá chính. Trong trường hợp không có nhà thầu đủ điều kiện nào là
người mới tham gia thị trường thì giai đoạn trước đấu giá sẽ bị bỏ qua và tất cả các khối tần số tạo
nên phổ dành riêng sẽ trở thành đối tượng phân bổ trong giai đoạn đấu giá chính.

38
Machine Translated by Google

Căn cứ vào kết quả của giai đoạn tiền đấu giá, xác định số khối hạng mục GA1, GA3 và GA4,
cùng với tất cả các khối thuộc danh mục GA2 là đối tượng đấu thầu trong giai đoạn đấu giá chính.

Giai đoạn đấu giá chính được thực hiện theo hình thức kết hợp Đấu giá đồng hồ đơn giản và Đấu giá kín
và bao gồm một hoặc nhiều vòng sơ cấp và một vòng đấu thầu bổ sung, chỉ được tiến hành nếu không phải
tất cả các khối tần số đều được phân bổ trong vòng sơ bộ cuối cùng. của giai đoạn đấu giá chính.

Các vòng chính của giai đoạn đấu giá chính tuân theo hình thức đặt giá thầu "đồng hồ" . Trong Vòng sơ
bộ đầu tiên của giai đoạn đấu giá chính, các nhà thầu đủ điều kiện nộp hồ sơ dự thầu (yêu cầu) ban đầu
cho các khối tần số thuộc danh mục GA1 đến GA4 theo giá ban đầu. Trường hợp trong Vòng Sơ loại thứ
nhất không có nhu cầu vượt cầu ở bất kỳ loại khối nào (tổng số khối yêu cầu nhỏ hơn hoặc bằng số khối
thuộc đối tượng phân bổ) thì giai đoạn đấu giá chính kết thúc. Trong trường hợp đó, Vòng bổ sung không
được thực hiện mà giai đoạn cơ bản của cuộc đấu giá kết thúc ở Vòng sơ bộ thứ nhất. Trong trường hợp
có nhu cầu vượt mức ở bất kỳ loại khối nào (tổng số khối được yêu cầu lớn hơn số khối được phân bổ),
việc đấu thầu sẽ tiếp tục với Vòng sơ loại thứ hai, trong đó các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu ( yêu cầu)
đối với các khối ở mức giá tăng (" giá " đồng hồ) trong các danh mục được ghi nhận là có nhu cầu vượt
mức. Trong trường hợp ở Vòng Sơ loại thứ hai không có nhu cầu vượt mức ở bất kỳ loại khối nào và tất
cả các khối trong mỗi loại đều được phân bổ (tổng số khối được yêu cầu trong mỗi loại bằng số khối
được phân bổ), thì giai đoạn đấu giá chính kết thúc. Trong trường hợp đó, Vòng bổ sung không được tiến
hành mà Vòng sơ cấp thứ hai kết thúc giai đoạn cơ bản của cuộc đấu giá. Trong trường hợp ở Vòng sơ cấp
thứ hai không có nhu cầu vượt mức ở bất kỳ loại khối nào và nếu có khối chưa được phân bổ thì việc đấu
thầu tiếp tục với Vòng bổ sung. Trong trường hợp có nhu cầu dư thừa ở bất kỳ hạng mục khối nào trong
Vòng sơ loại thứ hai, việc đấu thầu sẽ tiếp tục với Vòng sơ bộ tiếp theo, v.v.

Vòng bổ sung của giai đoạn đấu giá chính tuân theo hình thức đấu thầu kín. Trong Vòng bổ sung, nhà
thầu nộp một hoặc nhiều hồ sơ dự thầu bổ sung (số khối và giá thầu) cho các bộ khối thuộc các hạng mục
khác nhau chưa được phân bổ trong vòng sơ bộ cuối cùng của giai đoạn đấu giá chính, theo đó giá thầu
không được thấp hơn giá thầu tổng phí cho mỗi khối (giá ("đồng hồ" ) cho các danh mục khối được bao
gồm đã được áp dụng trong vòng sơ bộ cuối cùng trong đó có nhu cầu vượt quá, tức là số lượng ban đầu

phí mỗi khối (giá khởi điểm) đối với các loại khối được bảo hiểm không có nhu cầu vượt mức trong mỗi
vòng sơ cấp của giai đoạn đấu giá chính. Giai đoạn cơ bản của cuộc đấu giá kết thúc bằng một vòng bổ
sung.

Người trúng đấu giá trong vòng đấu giá chính là những người đặt giá thầu đúng ở vòng sơ bộ cuối cùng
của vòng đấu giá chính (người trúng thầu trong vòng đấu giá sơ bộ)
của giai đoạn đấu giá chính) và nếu tiến hành vòng đấu thầu bổ sung thì các nhà thầu có hồ sơ dự thầu
trong vòng đấu giá bổ sung nằm trong tổ hợp các hồ sơ dự thầu có tổng giá thầu cao nhất được chào (là
giá thầu trúng thầu ở vòng đấu giá bổ sung) giai đoạn đấu giá chính). Cùng một người trả giá có thể
là người trúng thầu ở cả vòng sơ cấp và vòng bổ sung của giai đoạn đấu giá chính.
Mỗi người chiến thắng trong cuộc đấu thầu giai đoạn đấu giá chính sẽ được trao số khối của từng danh
mục như được nêu trong tổng số giá thầu trúng thầu của mình trong các vòng đấu giá chính và vòng bổ
sung của giai đoạn đấu giá chính, với số tiền bồi thường tương ứng với tổng số tiền của những giá thầu đó.

39
Machine Translated by Google

Giai đoạn trao giải bao gồm một vòng đấu thầu cho mỗi băng tần trong đó có nhiều hơn một người chiến
thắng trong giai đoạn cơ bản (phần ghép đôi và không ghép đôi của băng tần 700 MHz được coi là các
dải tần riêng biệt theo nghĩa này). Các vòng trao giải tuân theo hình thức đấu thầu thông qua giá
thầu kín. Trong vòng phân bổ, những người chiến thắng trong cuộc đấu giá từ giai đoạn cơ bản sẽ gửi
giá thầu cho các phương án phân bổ được đưa ra (vị trí của các khối tần số trừu tượng đã thắng trên
trục tần số). Các vòng phân bổ được thực hiện tuần tự theo thứ tự sau: đầu tiên là phần ghép đôi của
băng tần 700 MHz, sau đó là phần không ghép đôi của băng tần 700 MHz, sau đó là băng tần 3,6 GHz và
cuối cùng là băng tần 26 GHz.

Giá chào của nhà thầu trong vòng phân bổ băng tần tương ứng nằm trong tổ hợp các giá thầu (gồm đúng
một giá thầu của mỗi nhà thầu) có tổng số tiền chào cao nhất được coi là giá thầu trúng thầu (trúng
thầu trong vòng vòng phân bổ). Mỗi Nhà thầu sẽ được phân bổ trong mỗi băng tần các khối tần số cụ
thể được chỉ định trong giá thầu trúng thầu của mình trong vòng phân bổ liên quan, với mức phí tương
ứng với số tiền trúng thầu.

Các nhà thầu gửi giá thầu trong tất cả các vòng ở cấp độ cơ bản và cấp độ trao giải bằng điện tử,
theo cách thức phi tập trung, thông qua bộ phận nhà thầu của hệ thống EAS. Chỉ trong những trường
hợp đặc biệt (ví dụ: vấn đề kỹ thuật) mới được phép nộp hồ sơ dự thầu qua điện thoại.

Sơ đồ quy trình đấu giá phổ tần được thể hiện trên Hình 4.1.

40
Machine Translated by Google

Hình 4.1 Sơ đồ quy trình đấu giá phổ tần

41
Machine Translated by Google

4.7. Lệ phí cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện một lần

Số tiền lệ phí cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện trong đấu thầu rộng rãi mà người trúng
đấu giá phải nộp một lần sau khi kết thúc cuộc đấu giá là số tiền:

- số tiền trúng thầu trong giai đoạn trước đấu giá;


- số tiền trúng thầu của anh ta trong giai đoạn đấu giá chính (thắng giá trong
vòng sơ loại và trúng thầu ở vòng bổ sung);
- số tiền trúng thầu của anh ấy trong các vòng trao giải.

Số tiền phí cấp phép sử dụng tần số vô tuyến một lần thu được trong quá trình đấu thầu rộng
rãi sẽ được nộp vào ngân sách của Montenegro trong vòng 15 ngày kể từ ngày có quyết định lựa
chọn nhà thầu công khai. quá trình đấu giá.

42
Machine Translated by Google

5. ĐIỀU KHOẢN VÀ NGHĨA VỤ ĐẶC BIỆT

5.1. Phổ tần số vô tuyến dự trữ

Phổ tần số vô tuyến dành riêng cho những người tham gia thị trường mới bao gồm:
- hai khối tần số loại PA1 2x5 MHz từ phần ghép nối của băng tần
700 MHz;
- 10 khối tần số có độ rộng 10 MHz loại PA2 từ dải tần 3,6 GHz;
- một khối tần số có độ rộng 200 MHz loại PA3 từ băng tần 26 GHz.

Phổ dành riêng sẽ được phân bổ trong giai đoạn trước đấu giá.

Chỉ những nhà thầu đủ năng lực, vào ngày

của Quyết định bắt đầu thủ tục đấu thầu rộng rãi không phải là cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt việc sử dụng tần số vô tuyến để triển khai mạng truyền thông điện tử di động công cộng.

Nếu trong giai đoạn trước đấu giá, một hoặc nhiều khối thuộc loại PA1 đến PA3 không được phân bổ
vì bất kỳ lý do gì, trong giai đoạn đấu giá chính, số khối loại GA1, GA3 và GA4 lần lượt sẽ
tăng lên nhiều như vậy.

Để phân bổ bất kỳ danh mục khối tần số GA1 đến GA4 nào trong giai đoạn đấu giá chính, tất cả các
nhà thầu đủ điều kiện đều có thể cạnh tranh bình đẳng.

5.2. Phổ cap-ovi

Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến trong dải tần 700 MHz, 3,6 GHz hoặc 26 GHz để
triển khai mạng truyền thông điện tử di động công cộng có thể xử lý độ rộng phổ tối đa sau
( giới hạn phổ chung ):
- 2x20 MHz trong phần ghép nối của băng tần 700 MHz;
- 160 MHz trong dải tần 3,6 GHz;
- 400 MHz trong dải tần 26 GHz.

Nhà thầu đủ điều kiện, vào ngày quyết định bắt đầu thủ tục đấu thầu rộng rãi, là người có giấy
phép sử dụng tần số vô tuyến ở dải tần 800 MHz và/hoặc 900 MHz để triển khai mạng di động công
cộng. mạng truyền thông điện tử (một nhà cung cấp dịch vụ di động hiện có), có thể gửi giá
thầu cho số lượng khối tần số tối đa từ phần được ghép nối của băng tần 700 MHz, có tổng chiều
rộng được cộng với tổng chiều rộng trước đó
của các khối tần số ghép đôi được chỉ định trong các băng tần 800 MHz và 900 MHz, không vượt
quá giá trị 2x40 MHz (giới hạn phổ trong các băng tần dưới 1 GHz).

43
Machine Translated by Google

5.3. Yêu cầu về phạm vi và tính năng động của phạm vi bảo hiểm
tín hiệu mạng và về mặt phát triển mạng 5G

Để đạt được các yêu cầu về phạm vi và tính năng động của vùng phủ sóng tín hiệu mạng cho phép cung
cấp dịch vụ với chất lượng xác định, mọi công nghệ và tần số vô tuyến từ bất kỳ phạm vi nào có sẵn
cho người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến (bao gồm cả tần số vô tuyến được chỉ định trước đó)
đều có thể được sử dụng theo kế hoạch phân phối tần số vô tuyến thích hợp.

Người giữ giấy phép sử dụng tần số vô tuyến, người sẽ có phổ từ một số băng tần với các yêu cầu khác
nhau được xác định về mức độ và động lực của vùng phủ sóng tín hiệu mạng, có nghĩa vụ phải đáp ứng
yêu cầu nghiêm ngặt hơn, theo đó không bắt buộc phát triển mạng song song theo từng băng tần.

Việc phát triển mạng 5G bao gồm việc triển khai mạng di động theo thông số kỹ thuật 3GPP Release 15
hoặc mới hơn (đối với phần truy cập của mạng 5G, ký hiệu NR được sử dụng). Để đạt được các yêu cầu
liên quan đến việc phát triển mạng 5G, có thể sử dụng tần số vô tuyến từ bất kỳ phạm vi nào mà người
được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến có (bao gồm cả các tần số vô tuyến đã được chỉ định trước đó),
theo đó không bắt buộc phải phát triển mạng trong từng phạm vi song song.

Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến có nghĩa vụ đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu liên quan đến phạm
vi và động lực của vùng phủ sóng tín hiệu mạng cũng như liên quan đến việc phát triển mạng 5G. Người
được phê duyệt có nghĩa vụ thực hiện tất cả các hoạt động cần thiết một cách kịp thời để đáp ứng các
yêu cầu (bắt đầu các thủ tục cung cấp quyền truy cập vào các địa điểm để xây dựng cơ sở hạ tầng liên
lạc điện tử và/hoặc lắp đặt thiết bị liên lạc điện tử, bắt đầu các thủ tục phê duyệt việc xây dựng cơ
sở hạ tầng thông tin liên lạc điện tử và/hoặc lắp đặt thiết bị thông tin liên lạc điện tử, mua sắm
các thành phần của cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc điện tử và thiết bị thông tin điện tử, v.v.). Vào
đầu mỗi năm giấy phép có hiệu lực sử dụng tần số vô tuyến điện, người được cấp giấy phép có nghĩa vụ
nộp cho Cơ quan kế hoạch hoạt động nhằm đáp ứng các yêu cầu cho năm tiếp theo và khi kết thúc năm
giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện có hiệu lực. mỗi năm trong thời hạn hiệu lực của giấy phép sử
dụng tần số vô tuyến, phải nộp cho Cơ quan một báo cáo về các hoạt động đã thực hiện và mọi khó khăn
trong việc thực hiện chúng.

Trong trường hợp, trong quá trình kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu, Cơ quan xác định rằng tất cả
các yêu cầu chưa được đáp ứng đầy đủ, Cơ quan sẽ cấp cho người có giấy phép thêm thời hạn tối đa là
một năm để loại bỏ các yêu cầu đã xác định. những thiếu sót. Nếu những thiếu sót không được loại bỏ
trước thời hạn và người được cấp phép không cung cấp bằng chứng cho thấy anh ta đã thực hiện tất cả
các hoạt động có sẵn cho mình, tức là. rằng việc không thực hiện yêu cầu là do hậu quả của các tình
huống khách quan mà người được cấp phép không thể tác động được thì Cơ quan sẽ thu hồi giấy phép sử
dụng tần số vô tuyến đã xác lập yêu cầu không được thực hiện.

Trường hợp người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện gặp khó khăn hành chính trong việc cung
cấp quyền truy cập vào địa điểm xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin điện tử và/hoặc lắp đặt thiết bị
thông tin điện tử thì phải phê duyệt xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin điện tử tại địa điểm mới và/
hoặc lắp đặt thiết bị liên lạc điện tử tại các địa điểm hiện có và/hoặc mới, Cơ quan có thể, theo yêu
cầu của người được cấp phép, kéo dài thời hạn để đạt được yêu cầu tương ứng quá một năm, nếu người
được cấp phép cung cấp bằng chứng rõ ràng rằng họ đã thực hiện tất cả các hoạt động có sẵn cho anh
ta, tức là. rằng sự chậm trễ trong việc thực hiện yêu cầu là do hậu quả của hoàn cảnh khách quan mà
người được phê duyệt không thể tác động được.

44
Machine Translated by Google

5.3.1. Yêu cầu ở dải tần 700 MHz

Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến từ băng tần 700 MHz có nghĩa vụ xác định kích thước cơ sở hạ tầng
truyền thông điện tử mới mà họ xây dựng để đáp ứng các yêu cầu về phạm vi và tính năng động của vùng phủ sóng
tín hiệu mạng cũng như liên quan đến sự phát triển của Mạng 5G được chỉ định trong giấy phép, theo cách cho
phép ít nhất ba nhà khai thác di động lắp đặt thiết bị liên lạc điện tử (triển khai trạm gốc vô tuyến) và cho
phép những người có giấy phép khác sử dụng tần số vô tuyến ở băng tần 700 MHz

sử dụng công suất còn trống trên cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc điện tử đã xây dựng để lắp đặt thiết bị thông
tin điện tử của mình theo quy định về xây dựng và sử dụng chung cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc điện tử và lắp
đặt thiết bị thông tin điện tử.

Độ bao phủ dân số

Nhà khai thác dịch vụ liên lạc điện tử di động hiện tại đã được phân bổ tần số vô tuyến từ dải tần 700 MHz dựa
trên thủ tục đấu thầu rộng rãi, có nghĩa vụ:

- đến cuối năm 2024, đảm bảo vùng phủ sóng tín hiệu mạng cho ít nhất 97% dân số Montenegro về tính khả
dụng của dịch vụ truyền dữ liệu theo tiêu chí 10/3 Mb/s dựa trên trải nghiệm người dùng;

- đến cuối năm 2026, cung cấp và sau khi hết thời hạn đó, duy trì vùng phủ sóng tín hiệu mạng cho ít nhất
98% dân số Montenegro về mức độ sẵn có của các dịch vụ truyền dữ liệu theo tiêu chí 10/3 Mb/s dựa
trên trải nghiệm người dùng.

Một thành viên mới tham gia thị trường đã được phân bổ tần số vô tuyến từ dải tần 700 MHz dựa trên thủ tục đấu
thầu rộng rãi được đề cập, có nghĩa vụ:
- đến cuối năm 2024, đảm bảo vùng phủ sóng tín hiệu mạng cho ít nhất 75% dân số Montenegro về tính khả
dụng của dịch vụ truyền dữ liệu theo tiêu chí 10/3 Mb/s dựa trên trải nghiệm người dùng;

- đến cuối năm 2026, đảm bảo vùng phủ sóng tín hiệu mạng cho ít nhất 85% dân số Montenegro về tính khả
dụng của dịch vụ truyền dữ liệu theo tiêu chí 10/3 Mb/s dựa trên trải nghiệm người dùng;

- đến cuối năm 2030, cung cấp và sau khi hết thời hạn đó, duy trì vùng phủ sóng tín hiệu mạng cho ít nhất
98% dân số Montenegro về mức độ sẵn có của các dịch vụ truyền dữ liệu theo tiêu chí 10/3 Mb/s dựa
trên trải nghiệm người dùng.

Vùng phủ sóng của tín hiệu mạng, xét về tính khả dụng của dịch vụ truyền dữ liệu theo tiêu chí 10/3 Mb/s dựa
trên trải nghiệm của người dùng, có nghĩa là khả năng cung cấp dịch vụ truyền dữ liệu với lưu lượng tối thiểu
tới người dùng (đường xuống) là 10 Mb/s và lưu lượng tối thiểu là
người dùng (đường lên) là 3 Mb/s, trong trường hợp thu sóng di động ở môi trường ngoài trời .

Sẽ được coi là yêu cầu về luồng tối thiểu tới người dùng (đường xuống) là 10 Mb/giây, tức là từ người dùng
(đường lên) là 3 Mb/giây nếu ít nhất 90% số phiên truyền dữ liệu trong một ngày (00-24 h) đã hoàn thành (hoặc
có điều kiện để đạt được) tốc độ truyền dữ liệu đến người dùng 10 Mb/s trở lên, tức là từ người dùng 3 Mb/s trở
lên, với mức độ thành công đã bắt đầu và hoàn thành các phiên truyền dữ liệu ít nhất 95%, không bao gồm các
phiên được tạo trong hai giờ tải mạng tối đa (một khoảng thời gian miễn trừ duy nhất được áp dụng cho tất cả
các mạng di động). Do lưu lượng giao thông tăng lên do lượng lớn khách du lịch lưu trú tại Montenegro trong
tháng 7 và tháng 8, việc đáp ứng các yêu cầu về chất lượng dịch vụ truyền dữ liệu trong hai tháng này sẽ không
ảnh hưởng đến đánh giá chung về việc thực hiện các điều kiện kể từ khi được phê duyệt.

45
Machine Translated by Google

Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến từ dải tần 700 MHz sẽ được coi là đã đáp ứng điều kiện phủ
sóng tín hiệu mạng của người dân Montenegro, về tính khả dụng của các dịch vụ truyền dữ liệu theo quy
định 10 Tiêu chí /3 Mb/s dựa trên trải nghiệm người dùng, nếu đến cuối năm 2026, nó cung cấp vùng phủ
sóng tín hiệu mạng cho ít nhất 98% dân số Montenegro hoặc nếu nó cung cấp vùng phủ sóng tín hiệu mạng
cho ít nhất 97,5% dân số Montenegro, đồng thời xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin điện tử mới tại 15 địa
điểm trở lên nhằm phủ sóng mạng ở khu vực nông thôn (trong đó có 5 khu vực nông thôn bắt buộc) và triển
khai cơ sở vô tuyến 4G (LTE) và/hoặc 5G (NR). đài ở băng tần 700 MHz tại các địa điểm đó và tại tất cả
các địa điểm khác đã được các chủ thể khác xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin điện tử mới. Trong trường
hợp cơ sở hạ tầng truyền thông điện tử mới được các đơn vị khác xây dựng tại hơn 30 địa điểm, điều kiện
sẽ được coi là đáp ứng nếu người được phê duyệt đã triển khai trạm gốc vô tuyến 4G (LTE) và/hoặc 5G
(NR) ở băng tần 700 MHz tại ít nhất 30 vị trí như vậy.

Bảo hiểm các khu vực nông thôn chưa được khám phá

Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến từ dải tần 700 MHz, cho dù đó là nhà khai thác dịch vụ liên
lạc điện tử di động hiện tại hay là người mới tham gia thị trường, có nghĩa vụ:

- đến cuối năm 2026, cung cấp vùng phủ sóng tín hiệu mạng cho ít nhất năm khu vực nông thôn chưa
được tiếp cận về mức độ sẵn có của dịch vụ truyền dữ liệu theo tiêu chí 10/3 Mb/s dựa trên
trải nghiệm của người dùng.

Phương pháp đạt được vùng phủ sóng tín hiệu mạng ở khu vực nông thôn (xây dựng cơ sở hạ tầng truyền
thông điện tử mới, sử dụng cơ sở hạ tầng truyền thông điện tử hiện có, sử dụng cơ sở hạ tầng hiện có
khác) do nhà điều hành xác định với điều kiện ít nhất 75% dân số của khu vực nông thôn. khu vực mà yêu
cầu đề cập đến được bao phủ bởi tín hiệu mạng. Trong trường hợp không thể đạt được điều kiện đã nêu
bằng cách triển khai trạm gốc vô tuyến (LTE và/hoặc NR) tại một địa điểm vi mô hoặc trong trường hợp
có khó khăn trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng truyền thông điện tử tại mỗi địa điểm vi mô cho phép đạt
được điều kiện đã nêu, thì điều kiện phủ sóng nông thôn là khu vực sẽ được đáp ứng nếu có ít nhất một
trạm gốc vô tuyến được triển khai trên lãnh thổ khu vực nông thôn.

Khu vực nông thôn không có mái che có nghĩa là một hoặc nhiều khu định cư lân cận thuộc loại nông
thôn, trong đó nơi cư trú tập thể có ít nhất 50 người và tổng lãnh thổ có đường kính không vượt quá 10
km và trong đó có dịch vụ truyền dữ liệu băng thông rộng
với chất lượng được xác định dành cho dưới 75% dân số (không có vùng phủ sóng tín hiệu mạng di động).

Danh sách các khu vực nông thôn đáp ứng các tiêu chí nêu trên trong ngày thông qua Quyết định khởi
xướng thủ tục đấu thầu rộng rãi, có điểm cuối các đa giác tương ứng được nêu tại Phụ lục 4.

Các nhà thầu trúng thầu các khối tần số thuộc dải tần 700 MHz trong thủ tục đấu giá phổ tần sẽ lần
lượt chọn một vùng trong danh sách cho đến khi mỗi người chọn được tổng cộng năm vùng. Nhà thầu được
chỉ định khối tần số thấp hơn sẽ được ưu tiên trong quá trình lựa chọn.

46
Machine Translated by Google

Pokrivenost puesovka

Nhà khai thác dịch vụ liên lạc điện tử di động hiện tại đã được phân bổ tần số vô tuyến từ
dải tần 700 MHz dựa trên thủ tục đấu thầu rộng rãi, có nghĩa vụ:

- cho đến cuối năm 2026, cung cấp và sau khi hết thời hạn đó, duy trì, không bị gián đoạn
vùng phủ sóng tín hiệu mạng của tất cả các đường cao tốc và đường chính ở Montenegro;
- Đến cuối năm 2026, đảm bảo phủ sóng tín hiệu mạng tối thiểu 50% tuyến đường
từng con đường khu vực ở Montenegro;
- đến cuối năm 2030, cung cấp và sau khi hết thời hạn đó, duy trì vùng phủ sóng tín hiệu
liên tục trên mạng lưới tất cả các tuyến đường khu vực ở Montenegro.

Một thành viên mới tham gia thị trường đã được phân bổ tần số vô tuyến từ dải tần 700 MHz dựa
trên thủ tục đấu thầu rộng rãi được đề cập, có nghĩa vụ:
- đến cuối năm 2026, cung cấp vùng phủ sóng tín hiệu liên tục cho mạng lưới tất cả các
đường cao tốc và phủ sóng ít nhất 75% tuyến đường của từng tuyến đường chính ở
Montenegro;
- đến cuối năm 2030, cung cấp và sau khi hết thời hạn đó, duy trì vùng phủ sóng tín hiệu
liên tục trên tất cả các đường cao tốc, tất cả các tuyến đường chính và tất cả các
tuyến đường khu vực ở Montenegro.

Vùng phủ sóng tín hiệu mạng của tuyến đường có nghĩa là tín hiệu 4G (LTE) và/hoặc 5G (NR) có
sẵn ở mức thích hợp (RSRP ≥ -112 dBm).

Vùng phủ sóng tín hiệu liên tục của mạng đường bộ có nghĩa là tín hiệu 4G (LTE) và/hoặc 5G
(NR) có sẵn ở mức thích hợp (RSRP ≥ -112 dBm) dọc theo ít nhất 95% tuyến đường cao tốc, ít
nhất 90% tuyến đường cao tốc. tuyến đường chính hoặc ít nhất 75% tuyến đường khu vực, trong
đó phần tuyến đường có cấp tín hiệu thấp hơn mức trên không được dài quá 1 km liên tục đối
với đường cao tốc, 3 km đối với đường chính và đường khu vực.

Danh sách các tuyến đường được áp dụng yêu cầu nói trên được nêu trong Phụ lục 5.

Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến, dù là nhà khai thác dịch vụ liên lạc điện tử di
động hiện tại hay là người mới tham gia thị trường, đều có nghĩa vụ đảm bảo vùng phủ sóng tín
hiệu liên tục của mạng lưới đường cao tốc mới xây dựng trong vòng một năm kể từ ngày ngày đưa
vào lưu thông thường xuyên, được xây dựng mới/phân loại lại
đường chính trong vòng hai năm kể từ ngày được đưa vào lưu thông thông thường/phân loại lại
và đường khu vực mới được xây dựng/phân loại lại trong vòng ba năm kể từ ngày được đưa vào
lưu thông thông thường/phân loại lại.

Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến từ dải tần 700 MHz sẽ được coi là đã đáp ứng điều
kiện phủ sóng liên tục các tuyến đường khu vực nếu đến cuối năm 2030, cơ quan này cung cấp
vùng phủ sóng tín hiệu liên tục cho từng tuyến đường khu vực ở Montenegro hoặc nếu nó cung
cấp vùng phủ sóng liên tục ít nhất 80% tổng số đường khu vực ở Montenegro và triển khai ít
nhất hai trạm gốc vô tuyến 4G (LTE) và/hoặc 5G (NR) trong phạm vi 700 MHz (trên chính nó mới
được xây dựng cơ sở hạ tầng liên lạc điện tử hoặc trên cơ sở hạ tầng liên lạc điện tử hiện có
hoặc mới được xây dựng của các đơn vị khác) để mở rộng phạm vi phủ sóng các tuyến đường khu
vực còn lại ở Montenegro.

47
Machine Translated by Google

Phạm vi của các khu vực và vùng lãnh hải cụ thể

Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến từ dải tần 700 MHz, cho dù đó là nhà khai thác dịch
vụ liên lạc điện tử di động hiện tại hay là người mới tham gia thị trường, có nghĩa vụ:

- đến cuối năm 2026, cung cấp và sau khi hết thời hạn đó, duy trì vùng phủ sóng tín hiệu mạng
của phần vùng nước hồ Skadar thuộc về Montenegro, vùng nước của Vịnh Kotor và một phần
lãnh thổ vùng biển Montenegro cách bờ biển tới 1 hải lý;

- cho đến cuối năm 2030, cung cấp và sau khi hết thời hạn đó, duy trì vùng phủ sóng tín hiệu
mạng trên các phần lãnh thổ của các vườn quốc gia ở Montenegro nơi nó tọa lạc
cơ sở hạ tầng du lịch (trung tâm thông tin du lịch, khu trượt tuyết, cáp treo, bể bơi,
biển, khu dã ngoại, khu nghỉ ngơi và các cơ sở hạ tầng du lịch khác có lượng khách lớn).

Vùng phủ sóng tín hiệu mạng nghĩa là sự sẵn có của tín hiệu 4G (LTE) và/hoặc 5G (NR) ở mức thích
hợp (RSRP ≥ -112 dBm).

Phát triển mạng 5G

Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến từ dải tần 700 MHz, cho dù đó là nhà khai thác dịch
vụ liên lạc điện tử di động hiện tại hay là người mới tham gia thị trường, có nghĩa vụ:

- đến cuối năm 2030, cung cấp và sau khi hết thời hạn đó, duy trì vùng phủ sóng tín hiệu của
mạng 5G tại các khu vực đông dân cư ở Montenegro;
- đến cuối năm 2030, cung cấp và sau khi hết thời hạn đó, duy trì vùng phủ sóng không gián
đoạn của tín hiệu mạng 5G trên tất cả các đường cao tốc và đường chính ở Montenegro.

Vùng phủ sóng của các khu vực đông dân cư có tín hiệu mạng 5G có nghĩa là sự sẵn có của tín hiệu
5G (NR) ở mức thích hợp (RSRP ≥ -112 dBm) cho ít nhất 95% dân số ở mỗi khu định cư kiểu thị trấn
(đô thị) và ít nhất 75 % dân số ở ít nhất 75% các khu định cư khác
(kiểu nông thôn) ở Montenegro.

Vùng phủ sóng tín hiệu liên tục của mạng lưới đường có nghĩa là tín hiệu 5G (NR) có sẵn ở mức
thích hợp (RSRP ≥ -112 dBm) dọc theo ít nhất 95% tuyến đường cao tốc, tức là ít nhất 90% tuyến
đường chính, theo đó đoạn đường có mức tín hiệu thấp hơn mức trên không được dài quá 1 km liên
tục đối với đường cao tốc, 3 km đối với đường chính.

Danh sách các tuyến đường được áp dụng yêu cầu nói trên được nêu trong Phụ lục 5.

Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến, cho dù là nhà khai thác dịch vụ liên lạc điện tử di
động hiện tại hay người mới tham gia thị trường, đều có nghĩa vụ cung cấp vùng phủ sóng tín hiệu
liên tục cho mạng 5G của các đường cao tốc mới xây dựng trong vòng một năm kể từ ngày mở cửa cho
giao thông thông thường, các tuyến đường chính mới được xây dựng/phân loại lại trong vòng hai năm
kể từ khi được đưa vào lưu thông thông thường/phân loại lại và các đường khu vực mới được xây
dựng/phân loại lại trong vòng ba năm kể từ ngày được đưa vào lưu thông thông thường/phân loại lại.

48
Machine Translated by Google

5.3.2. Yêu cầu ở băng tần 3,6 GHz

Độ bao phủ dân số

Nhà điều hành dịch vụ liên lạc điện tử di động hiện tại đã được trao giải tần số vô tuyến trong phạm vi 3,6 GHz
dựa trên thủ tục đấu thầu công khai,
có nghĩa vụ:
- đến cuối năm 2026, đảm bảo vùng phủ sóng tín hiệu mạng ít nhất 75% tổng dân số của Montenegro, với điều
kiện là tại mỗi đô thị ở Montenegro, ít nhất 50% dân số phải được phủ sóng, xét về tính sẵn có của
dịch vụ truyền dữ liệu theo tiêu chí 30/10 Mb/s trên cơ sở trải nghiệm người dùng;

- đến cuối năm 2030, cung cấp và sau khi hết thời hạn đó, duy trì vùng phủ sóng tín hiệu mạng cho ít nhất
75% tổng dân số của Montenegro, với điều kiện là tại mỗi đô thị ở Montenegro, ít nhất 50% dân số phải
được đáp ứng về tính khả dụng của tiêu chí dịch vụ truyền dữ liệu 100/30 Mb/s dựa trên trải nghiệm
của người dùng.

Một thành viên mới tham gia thị trường đã được phân bổ tần số vô tuyến từ dải tần 3,6 GHz dựa trên thủ tục đấu
thầu rộng rãi theo chủ đề, có nghĩa vụ:
- đến cuối năm 2026, đảm bảo vùng phủ sóng tín hiệu mạng cho ít nhất 50% dân số tại mỗi đô thị ở Montenegro
về tính khả dụng của dịch vụ truyền dữ liệu theo tiêu chí 30/10 Mb/s dựa trên trải nghiệm người dùng;

- đến cuối năm 2030, cung cấp và sau khi hết thời hạn đó, duy trì vùng phủ sóng tín hiệu mạng cho ít nhất
75% tổng dân số của Montenegro, với điều kiện là tại mỗi đô thị ở Montenegro, ít nhất 50% dân số phải
được đáp ứng về tính khả dụng của tiêu chí dịch vụ truyền dữ liệu 100/30 Mb/s dựa trên trải nghiệm
của người dùng.

Vùng phủ sóng của tín hiệu mạng, xét về tính khả dụng của dịch vụ truyền dữ liệu theo tiêu chí 30/10 Mb/s dựa
trên trải nghiệm của người dùng, có nghĩa là khả năng cung cấp dịch vụ truyền dữ liệu với lưu lượng tối thiểu
tới người dùng (đường xuống) là 30 Mb/s và luồng tối thiểu từ người dùng (đường lên) là 10 Mb/s, trong trường
hợp thu sóng di động ở môi trường ngoài trời .

Sẽ được coi là yêu cầu về luồng tối thiểu tới người dùng (đường xuống) là 30 Mb/giây, tức là từ người dùng
(đường lên) là 10 Mb/giây nếu ít nhất 90% số phiên truyền dữ liệu trong một ngày (00-24 h) đã hoàn thành (hoặc
có điều kiện để đạt được) tốc độ truyền dữ liệu đến người dùng 30 Mb/s trở lên, tức là từ người dùng 10 Mb/s
trở lên, với tốc độ thành công đã bắt đầu và hoàn thành các phiên truyền dữ liệu ít nhất 95%, không bao gồm các
phiên được tạo trong hai giờ tải mạng tối đa (một khoảng thời gian miễn trừ duy nhất được áp dụng cho tất cả
các mạng di động). Do lưu lượng giao thông tăng lên do lượng lớn khách du lịch lưu trú tại Montenegro trong
tháng 7 và tháng 8, việc đáp ứng các yêu cầu về chất lượng dịch vụ truyền dữ liệu trong hai tháng này sẽ không
ảnh hưởng đến đánh giá chung về việc thực hiện các điều kiện kể từ khi được phê duyệt.

Vùng phủ sóng của tín hiệu mạng, xét về tính khả dụng của dịch vụ truyền dữ liệu theo tiêu chí 100/30 Mb/s dựa
trên trải nghiệm của người dùng, có nghĩa là khả năng cung cấp dịch vụ truyền dữ liệu với lưu lượng tối thiểu
tới người dùng (đường xuống) là 100 Mb/s và luồng tối thiểu từ người dùng (đường lên) là 30 Mb/s, trong trường
hợp thu sóng di động ở môi trường ngoài trời .

49
Machine Translated by Google

Sẽ được coi là yêu cầu về luồng tối thiểu tới người dùng (đường xuống) là 100 Mb/giây, tức
là từ người dùng (đường lên) là 30 Mb/giây nếu ít nhất 90% số phiên truyền dữ liệu trong một
ngày (00-24 h) đã hoàn thành (hoặc có điều kiện để đạt được) tốc độ truyền dữ liệu đến người
dùng 100 Mb/s trở lên, tức là từ người dùng 30 Mb/s trở lên, với mức độ thành công đã bắt
đầu và hoàn thành các phiên truyền dữ liệu ít nhất 95%, không bao gồm các phiên được tạo
trong hai giờ tải mạng tối đa (một khoảng thời gian miễn trừ duy nhất được áp dụng cho tất
cả các mạng di động). Do lưu lượng giao thông tăng lên do lượng lớn khách du lịch lưu trú
tại Montenegro trong tháng 7 và tháng 8, việc đáp ứng các yêu cầu về chất lượng dịch vụ
truyền dữ liệu trong hai tháng này sẽ không ảnh hưởng đến đánh giá chung về việc thực hiện
các điều kiện kể từ khi được phê duyệt.

Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến từ băng tần 3,6 GHz sẽ được coi là đã đáp ứng
yêu cầu phủ sóng dân cư bằng tín hiệu mạng, xét về tính khả dụng của các dịch vụ truyền dữ
liệu theo quy định 100/30. Tiêu chí Mb/s dựa trên trải nghiệm người dùng, nếu đến cuối năm
2030, nó cung cấp phạm vi phủ sóng cho ít nhất 75% tổng dân số của Montenegro, theo đó ít
nhất 50% dân số được bao phủ tại mỗi đô thị ở Montenegro hoặc ít nhất 95% dân số được bao
phủ tại tất cả các khu định cư đô thị (đô thị) trong đô thị và ít nhất số lượng đài 5G (NR)
sau đây được triển khai các trạm gốc (gNodeB) ở băng tần 3,6 GHz:

- hai ở các đô thị có dưới 3 nghìn dân, ba ở các đô thị


-
có 3-6 nghìn dân, bốn ở các đô thị có
-
6-12 nghìn dân;
- 5 ở các đô thị có 12-20 nghìn dân;
- sáu ở các đô thị có 20-32 nghìn dân;
- 8 ở các đô thị có 32-50 nghìn dân;
- 10 ở các đô thị có 50-75 nghìn dân;
- 25 tại các đô thị với hơn 75 nghìn dân.

Phát triển mạng 5G

Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến từ băng tần 3,6 GHz, cho dù đó là nhà khai thác
dịch vụ liên lạc điện tử di động hiện tại hay là người mới tham gia thị trường, đều có nghĩa
vụ:
- đến cuối năm 2024, lắp đặt và đưa vào sử dụng để cung cấp dịch vụ liên lạc điện tử di
động công cộng ít nhất năm trạm gốc vô tuyến 5G (NR) (gNodeB) tại Podgorica, ít nhất
ba trạm gốc vô tuyến 5G (NR) ở Nikšić, ít nhất hai trạm gốc vô tuyến 5G (NR) ở Bar
và Bijelo Polje và ít nhất một trạm gốc vô tuyến 5G (NR) ở mỗi đô thị khác ở
Montenegro;
- đến cuối năm 2026, cung cấp vùng phủ sóng tín hiệu mạng 5G cho ít nhất 50% tổng dân
số Montenegro;
- đến cuối năm 2030, cung cấp và sau khi hết thời hạn đó, duy trì vùng phủ sóng tín hiệu
mạng 5G cho ít nhất 75% tổng dân số của Montenegro, với điều kiện ít nhất 50% dân
số phải được phủ sóng ở mỗi quốc gia đô thị ở Montenegro;
- cho phép truyền dữ liệu với độ trễ tối đa là 10 ms trong mạng 5G vào cuối năm 2030.

Để đạt được các yêu cầu trên, có thể sử dụng tần số vô tuyến từ bất kỳ phạm vi nào mà người vận
hành có thể sử dụng (bao gồm cả các tần số vô tuyến đã được ấn định trước đó).

Vùng phủ sóng tín hiệu mạng 5G nghĩa là sự sẵn có của tín hiệu 5G (NR) ở mức thích hợp (RSRP
≥ -112 dBm).

50
Machine Translated by Google

Yêu cầu về độ trễ tối đa 10 ms sẽ được coi là đáp ứng nếu trong ít nhất 90% phiên truyền dữ liệu có
độ trễ (được định nghĩa là Thời gian khứ hồi Ping theo ETSI TS 102 250 - 2 V2.7.1) nhỏ hơn hoặc bằng
đến 10 mili giây.

Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến từ dải tần 3,6 GHz, cho dù đó là nhà khai thác dịch vụ
liên lạc điện tử di động hiện tại hay là người tham gia mới vào thị trường, có nghĩa vụ, theo yêu cầu
của tổ chức quan tâm (ví dụ: công ty trong ngành dọc, công ty/tổ chức/cơ quan quản lý nhà nước ở cấp
tiểu bang hoặc địa phương và tương tự), trong vòng một năm kể từ ngày gửi yêu cầu, cho phép cung cấp
dịch vụ 5G với các yêu cầu cụ thể về tốc độ truyền dữ liệu, độ trễ, độ tin cậy và/hoặc số lượng kết
nối trong khu vực dịch vụ (cục bộ) được yêu cầu. Người được cấp phép có nghĩa vụ cung cấp dịch vụ
được đề cập trong điều kiện khách quan, minh bạch và không phân biệt đối xử, với mức giá hợp lý và
hợp lý. Cơ quan sẽ giải phóng người có giấy phép khỏi nghĩa vụ cung cấp dịch vụ được đề cập theo yêu
cầu của anh ta nếu anh ta xác định rằng các thông số chất lượng cần thiết là không thể đạt được về
mặt công nghệ hoặc việc cung cấp chúng đòi hỏi chi phí cao một cách vô lý.

5.3.3. Yêu cầu ở băng tần 26 GHz

Phát triển mạng 5G

Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến từ dải tần 26 GHz, cho dù đó là nhà khai thác dịch vụ
liên lạc điện tử di động hiện tại hay là người mới tham gia thị trường, đều có nghĩa vụ, theo yêu cầu
của tổ chức quan tâm (ví dụ: công ty trong ngành dọc, công ty/tổ chức/cơ quan hành chính đại chúng ở
cấp tiểu bang hoặc địa phương và tương tự), trong vòng một năm kể từ ngày gửi yêu cầu, cho phép cung
cấp dịch vụ 5G với các yêu cầu cụ thể về tốc độ truyền dữ liệu, độ trễ , độ tin cậy và/hoặc số lượng
kết nối trong khu vực dịch vụ (cục bộ) được yêu cầu. Người được cấp phép có nghĩa vụ cung cấp dịch vụ
được đề cập trong điều kiện khách quan, minh bạch và không phân biệt đối xử, với mức giá hợp lý và
hợp lý. Cơ quan sẽ giải phóng người có giấy phép khỏi nghĩa vụ cung cấp dịch vụ được đề cập theo yêu
cầu của anh ta nếu anh ta xác định rằng các thông số chất lượng cần thiết là không thể đạt được về
mặt công nghệ hoặc việc cung cấp chúng đòi hỏi chi phí cao một cách vô lý.

5.3.4. Phương pháp xác minh việc thực hiện các yêu cầu về vùng phủ sóng tín hiệu mạng

Để xác minh việc đáp ứng các yêu cầu liên quan đến vùng phủ sóng tín hiệu mạng, bao gồm các yêu cầu
liên quan đến chất lượng dịch vụ truyền dữ liệu, phương pháp dựa trên các tài liệu quốc tế phù hợp
(ITU-R, CEPT, ETSI, v.v.) và thực tiễn so sánh sẽ được sử dụng.

Khi kiểm tra việc đáp ứng các yêu cầu liên quan đến vùng phủ sóng tín hiệu của mạng lưới dân cư và
khu định cư, dữ liệu chính thức mới nhất của MONSTAT về số lượng và phân bổ không gian của dân số,
tức là về kiểu hình các khu định cư ở Montenegro, sẽ được sử dụng.

Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến sẽ được thông báo về phương pháp chi tiết để kiểm tra
việc thực hiện các yêu cầu ít nhất một năm trước thời hạn đạt được các yêu cầu tương ứng.

Việc tuân thủ các yêu cầu về phạm vi và tính năng động của vùng phủ sóng tín hiệu mạng, bao gồm các
yêu cầu liên quan đến chất lượng dịch vụ truyền dữ liệu, sẽ được kiểm tra bằng cách áp dụng một hoặc
nhiều phương pháp sau:
- đánh giá mức độ phủ sóng tín hiệu mạng dựa trên dự đoán phần mềm về cường độ của trường tiếp
nhận;

51
Machine Translated by Google

- Đo lường các thông số chất lượng dịch vụ truyền dữ liệu bằng thiết bị đo chuyên dụng
thiết bị ở vị trí cố định và chuyển động;
- đo các thông số chất lượng dịch vụ truyền dữ liệu tại vị trí của người dùng cuối bằng ứng
dụng người dùng được ủy quyền (ví dụ: EKIP NetTest) được cài đặt trên thiết bị đầu cuối
di động tiêu chuẩn;
- phân tích dữ liệu liên quan được tải xuống từ mạng của người giữ ủy quyền cho
việc sử dụng tần số vô tuyến.

5.4. Nghĩa vụ về việc bắt đầu sử dụng tần số vô tuyến điện đã được phê duyệt

Người nắm giữ giấy phép sử dụng tần số vô tuyến là đối tượng được phân bổ, cho dù đó là nhà
khai thác dịch vụ liên lạc điện tử di động hiện tại hay người mới tham gia thị trường,
có nghĩa vụ bắt đầu sử dụng tần số vô tuyến điện đã được phê duyệt trong thời hạn một năm, kể
từ ngày được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

Việc bắt đầu sử dụng các tần số vô tuyến đã được phê duyệt từ phạm vi thích hợp có nghĩa là
việc lắp đặt và vận hành ít nhất một trạm gốc vô tuyến trong phạm vi đó để cung cấp các dịch vụ
liên lạc điện tử di động công cộng.

Một thành viên mới tham gia thị trường đã được trao tần số vô tuyến dựa trên thủ tục đấu thầu
rộng rãi theo chủ đề, có nghĩa vụ bắt đầu cung cấp dịch vụ liên lạc điện tử di động công cộng
cho người dùng cuối trong vòng một năm kể từ ngày được cấp giấy phép sử dụng vô tuyến. tần số.

5.5. Chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện

Quyền sử dụng tần số vô tuyến được phân bổ trên cơ sở thủ tục đấu thầu rộng rãi có thể được
chuyển giao, nghĩa là được chuyển giao cho một pháp nhân khác với sự đồng ý của Cơ quan, theo
các điều kiện quy định tại Điều 118 của ZEK.

Quyền sử dụng tần số vô tuyến đã được giao cho một thành viên mới tham gia thị trường theo đấu
thầu rộng rãi không thể được chuyển nhượng cho một pháp nhân khác trước khi hết thời hạn 5 năm
kể từ ngày cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến .

5.6. Nghĩa vụ cung cấp dịch vụ chuyển vùng quốc gia

Nhà khai thác di động hiện tại đã được phân bổ tần số vô tuyến trên cơ sở thủ tục đấu thầu rộng
rãi có nghĩa vụ cung cấp cho người tham gia thị trường mới đã được phân bổ tần số vô tuyến từ
băng tần 700 MHz và/hoặc 3,6 GHz trên cơ sở chủ đề thủ tục đấu thầu công khai để triển khai
mạng truyền thông điện tử di động công cộng, theo yêu cầu của mình, cung cấp dịch vụ chuyển
vùng quốc gia theo các điều kiện khách quan, minh bạch và không phân biệt đối xử và với mức giá
phù hợp với chi phí trong thời gian 5 năm
kể từ ngày được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

Quyền chuyển vùng quốc gia bao gồm bất kỳ dịch vụ liên lạc điện tử di động công cộng nào được
cung cấp bởi nhà khai thác di động hiện có bằng bất kỳ công nghệ nào ở bất kỳ phạm vi nào. Tất
cả các dịch vụ phải được cung cấp cho người dùng của người mới tham gia thị trường với cùng
chất lượng và mức độ bao phủ như các dịch vụ được cung cấp cho người dùng của chính họ.

52
Machine Translated by Google

5.7. Đồng bộ hóa mạng TDD ở băng tần 3,6 GHz và 26 GHz

Để đạt được mức sử dụng tối đa tần số vô tuyến được chỉ định mà không xảy ra nhiễu có hại,
những người được cấp phép sử dụng các khối tần số liền kề trong băng tần 3,6 GHz và 26 GHz
có nghĩa vụ đồng bộ hóa lẫn nhau hoạt động của mạng TDD của họ.

Điều kiện đồng bộ hóa ở băng tần 3,6 GHz

Các điều kiện chung để đồng bộ hóa mạng TDD trong phạm vi 3,6 GHz ngụ ý ứng dụng
cấu trúc khung loại A theo Khuyến nghị CEPT/ECC ECC/REC/(20)03 (Khung A: DDDSU DDDSU DDDSU
DDDSU) với thời lượng khung là 10 ms, cũng như việc sử dụng cấu trúc khung thông thường
đồng hồ tham chiếu (tham chiếu đồng hồ pha chung) với độ lệch thời gian không đổi liên quan
đến thời gian tham chiếu UTC ( Giờ phối hợp quốc tế tiếng Anh) dựa trên mạng vệ tinh GNSS.

Trong trường hợp sai lệch so với các điều kiện đồng bộ đã chỉ định, người được cấp phép phải
áp dụng giới hạn công suất bức xạ của trạm gốc bên ngoài khối được phân bổ đối với các mạng
không đồng bộ được quy định bởi Kế hoạch phân bổ tần số vô tuyến trong băng tần 3400-3800
MHz cho MFCN. hệ thống (điều này có thể yêu cầu áp dụng dải bảo vệ trong khối được phân bổ
và/hoặc giảm công suất bức xạ của trạm gốc trong khối được phân bổ).

Những người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến trong dải tần 3,6 GHz có thể đồng ý áp dụng
các điều kiện đồng bộ hóa khác với các điều kiện được liệt kê mà họ có nghĩa vụ phải thông
báo cho Cơ quan trước khi bắt đầu áp dụng. Tùy theo tình hình khu vực biên giới với các nước
láng giềng về mức độ triển khai mạng lưới, Cơ quan
có thể thay đổi các điều kiện đồng bộ hóa của mạng TDD, để đảm bảo sử dụng hợp lý phổ RF.

Điều kiện đồng bộ hóa ở dải tần 26 GHz

Những người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến, nếu cần thiết, phải đồng ý với nhau về các
điều kiện để đồng bộ hóa hoạt động của mạng TDD của họ trong phạm vi 26 GHz mà họ có nghĩa
vụ phải thông báo cho Cơ quan trước khi bắt đầu ứng dụng. .

Nếu người được cấp phép không đồng ý với nhau về các điều kiện đồng bộ hóa để vận hành mạng
TDD của họ trong phạm vi 26 GHz, Cơ quan sẽ thiết lập các điều kiện đồng bộ hóa ràng buộc
theo yêu cầu của ít nhất một trong số họ, có tính đến các yêu cầu của tất cả các giấy phép.
giá đỡ để sử dụng tần số vô tuyến từ dải 26 GHz.

53
Machine Translated by Google

6. QUY TẮC ĐẤU GIÁ SPECTRUM

6.1. Quy tắc chung

6.1.1. Các quy định liên quan đến đối tượng đấu giá phổ tần

AR1. Tổng cộng có 51 khối tần số từ các băng tần 700 MHz, 3,6 GHz và 26 GHz, được nhóm thành bảy
loại, có sẵn để phân bổ trong thủ tục đấu giá phổ tần. Bảng 6.1 cung cấp thông tin tổng quan về các
khối được đấu giá theo danh mục có số tiền một lần thấp nhất
phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện (giá ban đầu) và điểm đủ điều kiện đấu thầu. Để biết
thêm thông tin về chủ đề đấu thầu công khai và các loại khối tần số theo băng tần, hãy xem Chương
3. Để biết thêm thông tin về giá khởi điểm, hãy xem Phần 4.5

Bảng 6.1 Các khối tần số được đấu giá phổ tần

Giá ban đầu Điểm


Loại Chiều rộng Số khối
Mức độ khối
mỗi khối tương đồng
để phân bổ
[Euro] trên mỗi khối
PA1 2x5 MHz 2 690.000,00 3
4 (5 hoặc 6 nếu một hoặc cả hai
700
GA1 2x5 MHz khối thuộc loại PA1 không được 690.000,00 3
MHz
trao trong giai đoạn trước đấu giá)
GA2 5 MHz 2 70.000,00 0
PA2 10 MHz 10 95.000,00 1

28 (29 đến 38 nếu một hoặc


3,6
nhiều khối thuộc loại PA2
GHz GA3 10 MHz 95.000,00 1
không được phân bổ trong
giai đoạn trước đấu giá)
PA3 200 MHz 1 100.000,00 0
26 4 (5 nếu khối danh mục
GHz GA4 200 MHz PA3 sẽ không được trao trong giai 100.000,00 0
đoạn trước đấu giá)

AR2. Khối tần số của tất cả các danh mục được cung cấp trong bất kỳ vòng đấu thầu nào
được gửi trên cơ sở tần số chung, tức là đối với các khối trừu tượng không có dải tần số (vật lý)
cụ thể nào được liên kết. Việc phân bổ các khối tần số cụ thể (có ranh giới vật lý) được thực hiện
riêng biệt trong giai đoạn phân bổ để đảm bảo rằng tất cả việc phân bổ cho mỗi người chiến thắng
trong cùng một băng tần là liên tục (dưới dạng một chuỗi các khối vật lý liên tiếp). Để biết thêm
thông tin về mức độ giải thưởng, xem Phần 4.6 i
Mục 6.3.

AR3. Các khối tần số thuộc loại PA1 đến PA3 đại diện cho phổ tần dành riêng cho những người tham
gia thị trường mới và có thể được phân bổ trong giai đoạn trước đấu giá. Các khối tần số thuộc danh
mục GA1 đến GA4 đại diện cho phổ tần không được bảo vệ và được phân bổ trong giai đoạn đấu giá chính.

54
Machine Translated by Google

6.1.2. Các quy định về hình thức đấu giá phổ tần

AR4. Quá trình đấu giá diễn ra theo hai bước: - Giai đoạn

cơ bản, trong đó xác định có bao nhiêu khối tần số chung (trừu tượng) của một danh mục nhất
định được phân bổ cho mỗi người chiến thắng trong cuộc đấu giá;

- Mức phân bổ, trong đó xác định các khối tần số cụ thể (có ranh giới vật lý cụ thể) được phân
bổ trong từng dải cho từng người trúng đấu giá, theo số khối tần số chung (trừu tượng)
giành được ở cấp độ cơ bản của đấu giá.

Để biết thêm thông tin về định dạng đấu giá phổ tần, xem Phần 4.6.

AR5. Giai đoạn cơ bản của cuộc đấu giá diễn ra theo hai giai đoạn:

- Giai đoạn tiền đấu giá (đấu thầu phổ tần dự trữ), trong đó đối tượng phân bổ là các khối tần
số từ loại PA1 đến PA3 (phổ tần dành riêng cho các thành viên mới tham gia thị trường),
trong đó chỉ có những nhà thầu đủ năng lực, vào ngày có Quyết định việc bắt đầu thủ tục
đấu thầu rộng rãi, có thể áp dụng, họ không phải là người nắm giữ giấy phép sử dụng tần
số vô tuyến để triển khai mạng truyền thông điện tử di động công cộng (người tham gia mới
trên thị trường);

- Giai đoạn đấu giá chính (cạnh tranh phổ tần không dự trữ), trong đó đối tượng phân bổ là các
khối tần số loại GA1 đến GA4, tất cả các nhà thầu đủ năng lực đều có thể cạnh tranh bình
đẳng.

Để biết thêm thông tin về định dạng đấu giá phổ tần, xem Phần 4.6.

AR6. Khối tần số vì bất kỳ lý do gì vẫn chưa được chỉ định trong giai đoạn trước đấu giá sẽ trở thành đối
tượng phân bổ trong giai đoạn đấu giá chính. Trong trường hợp không có nhà thầu đủ điều kiện nào là người
mới tham gia thị trường thì giai đoạn trước đấu giá sẽ bị bỏ qua và tất cả các khối tần số tạo nên phổ dành
riêng sẽ trở thành đối tượng phân bổ trong giai đoạn đấu giá chính.

AR7. Giai đoạn trước đấu giá được tiến hành theo hình thức đặt giá thầu "đồng hồ" đơn giản (Đấu giá đồng hồ
đơn giản), bao gồm một hoặc nhiều vòng chính.

AR8. Các vòng chính của giai đoạn trước đấu giá tuân theo định dạng đặt giá thầu "đồng hồ" . Trong Vòng sơ
bộ đầu tiên của giai đoạn tiền đấu giá, các nhà thầu đủ điều kiện (người tham gia thị trường mới) gửi đề
nghị (yêu cầu) ban đầu cho các khối tần số thuộc danh mục PA1 đến PA3 ở mức giá ban đầu. Trong trường hợp
trong Vòng sơ loại đầu tiên không có nhu cầu vượt mức ở bất kỳ loại khối nào (tổng số khối yêu cầu nhỏ hơn
hoặc bằng số khối được phân bổ) thì giai đoạn tiền đấu giá kết thúc . Nếu ở Vòng sơ loại thứ nhất có nhu cầu
vượt mức ở bất kỳ loại khối nào (tổng số khối được yêu cầu lớn hơn số khối được phân bổ), việc đấu thầu sẽ
tiếp tục với Vòng sơ loại thứ hai, trong đó các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu (yêu cầu). ) đối với các khối tần
số ở mức giá tăng ( giá "đồng hồ") trong các danh mục có nhu cầu vượt mức được ghi nhận. Trong trường hợp
không có nhu cầu vượt mức ở bất kỳ loại khối nào trong Vòng sơ loại thứ hai, giai đoạn tiền đấu giá sẽ kết
thúc. Nếu có nhu cầu dư thừa ở bất kỳ loại khối nào trong Vòng sơ loại thứ hai, việc đấu thầu sẽ tiếp tục
với Vòng sơ bộ tiếp theo, v.v.

55
Machine Translated by Google

AR9. Người trúng thầu ở giai đoạn tiền đấu giá là những người đã nộp đúng giá thầu ở vòng sơ bộ cuối cùng
của giai đoạn tiền đấu giá (trúng giá ở giai đoạn tiền đấu giá). Mỗi người chiến thắng trong cuộc đấu
giá trước sẽ được trao số khối của mỗi danh mục như được chỉ định trong giá thầu trúng đấu giá trước của
mình. Số phí mà người chiến thắng trong giai đoạn trước đấu giá cần phải trả cho việc phân bổ các khối nằm
trong giá thầu trúng thầu của họ trong giai đoạn trước đấu giá bằng với số tiền của giá thầu đó.

AR10. Khối tần số vì bất kỳ lý do gì vẫn chưa được chỉ định trong giai đoạn trước đấu giá sẽ trở thành đối
tượng phân bổ trong giai đoạn đấu giá chính. Trong trường hợp không có nhà thầu đủ điều kiện nào là người
mới tham gia thị trường thì giai đoạn trước đấu giá sẽ bị bỏ qua và tất cả các khối tần số tạo nên phổ
dành riêng sẽ trở thành đối tượng phân bổ trong giai đoạn đấu giá chính.

AR11. Dựa trên kết quả của giai đoạn trước đấu giá, số khối thuộc danh mục GA1, GA3 và GA4 được xác định,
cùng với tất cả các khối thuộc danh mục GA2, là đối tượng đấu thầu trong giai đoạn đấu giá chính, có tính
đến Quy tắc AR20.

AR12. Giai đoạn đấu giá chính được thực hiện theo hình thức kết hợp Đấu giá đồng hồ đơn giản và Đấu giá
kín và bao gồm một hoặc nhiều vòng sơ cấp và một vòng đấu thầu bổ sung, chỉ được tiến hành nếu không phải
tất cả các khối tần số đều được phân bổ trong vòng sơ bộ cuối cùng. của giai đoạn đấu giá chính.

AR13. Các vòng chính của giai đoạn đấu giá chính tuân theo hình thức đặt giá thầu "đồng hồ" . Trong Vòng
sơ bộ đầu tiên của giai đoạn đấu giá chính, các nhà thầu đủ điều kiện nộp hồ sơ dự thầu (yêu cầu) ban đầu
cho các khối tần số thuộc danh mục GA1 đến GA4 theo giá ban đầu. Trường hợp trong Vòng Sơ loại thứ nhất
không có nhu cầu vượt cầu ở bất kỳ loại khối nào (tổng số khối yêu cầu nhỏ hơn hoặc bằng số khối thuộc
đối tượng phân bổ) thì giai đoạn đấu giá chính kết thúc. Trong trường hợp đó, Vòng bổ sung không được thực
hiện mà giai đoạn cơ bản của cuộc đấu giá kết thúc ở Vòng sơ bộ thứ nhất. Trong trường hợp có nhu cầu vượt
mức ở bất kỳ loại khối nào (tổng số khối được yêu cầu lớn hơn số khối được phân bổ), việc đấu thầu sẽ
tiếp tục với Vòng sơ loại thứ hai, trong đó các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu ( yêu cầu) đối với các khối ở
mức giá tăng (" giá " đồng hồ) trong các danh mục được ghi nhận là có nhu cầu vượt mức. Trong trường hợp
ở Vòng Sơ loại thứ hai không có nhu cầu vượt mức ở bất kỳ loại khối nào và tất cả các khối trong mỗi loại
đều được phân bổ (tổng số khối được yêu cầu trong mỗi loại bằng số khối được phân bổ), thì giai đoạn đấu
giá chính kết thúc. Trong trường hợp đó, Vòng bổ sung không được tiến hành mà Vòng sơ cấp thứ hai kết thúc
giai đoạn cơ bản của cuộc đấu giá. Trong trường hợp ở Vòng sơ cấp thứ hai không có nhu cầu vượt mức ở bất
kỳ loại khối nào và nếu có khối chưa được phân bổ thì việc đấu thầu tiếp tục với Vòng bổ sung. Trong
trường hợp có nhu cầu dư thừa ở bất kỳ hạng mục khối nào trong Vòng sơ loại thứ hai, việc đấu thầu sẽ
tiếp tục với Vòng sơ bộ tiếp theo, v.v.

AR14. Vòng bổ sung của giai đoạn đấu giá chính theo hình thức đấu thầu kín
lời đề nghị. Trong Vòng bổ sung, các nhà thầu đủ điều kiện nộp một hoặc nhiều giá thầu bổ sung (số khối
và số tiền đặt giá thầu) cho các nhóm khối thuộc các danh mục khác nhau vẫn chưa được phân bổ trong vòng
sơ bộ cuối cùng của giai đoạn đấu giá chính, trong đó số tiền đặt giá thầu không thể thấp hơn hơn tổng
phí cho mỗi khối ( giá "đồng hồ") đối với các loại khối được bảo hiểm đã được áp dụng trong vòng sơ bộ
cuối cùng trong đó có nhu cầu vượt quá nhu cầu, tức là số phí ban đầu cho mỗi khối (giá ban đầu) cho các
loại khối được bảo hiểm mà không có nhu cầu dư thừa trong mỗi vòng sơ cấp của giai đoạn đấu giá chính.

Giai đoạn cơ bản của cuộc đấu giá kết thúc bằng một vòng bổ sung.

56
Machine Translated by Google

AR15. Người trúng thầu trong đợt đấu giá chính là những người đã nộp hồ sơ dự thầu hợp lệ ở vòng sơ
bộ cuối cùng của giai đoạn đấu giá chính (giá trúng thầu trong các vòng sơ cấp của giai đoạn đấu
giá chính) và nếu là vòng đấu thầu bổ sung được tiến hành, các nhà thầu có giá thầu ở vòng bổ sung
là một phần của tổ hợp các giá thầu có tổng số tiền dự thầu được chào cao nhất (thắng giá ở vòng bổ
sung của giai đoạn đấu giá chính). Cùng một người đấu giá có thể là người trúng thầu ở cả vòng sơ
cấp và vòng bổ sung của giai đoạn đấu giá chính. Mỗi Người chiến thắng đấu thầu trong Giai đoạn đấu
giá chính sẽ được trao tổng số Khối của từng danh mục trong giá thầu chiến thắng của mình trong
Vòng sơ cấp của Giai đoạn đấu giá chính và Vòng bổ sung của Giai đoạn đấu giá chính. Số tiền người
trúng đấu giá chính phải trả cho việc phân bổ khối được trúng thầu ở các vòng sơ cấp của giai đoạn
đấu giá chính và vòng bổ sung của giai đoạn đấu giá chính bằng số tiền số tiền dự thầu đó.

AR16. Giai đoạn trao giải bao gồm một vòng đấu thầu cho mỗi băng tần trong đó có nhiều hơn một
người chiến thắng trong giai đoạn cơ bản (phần ghép đôi và không ghép đôi của băng tần 700 MHz được
coi là các dải tần riêng biệt theo nghĩa này).

AR17. Các vòng trao giải tuân theo hình thức đấu thầu thông qua giá thầu kín. Trong vòng phân bổ,
những người chiến thắng trong cuộc đấu giá từ giai đoạn cơ bản sẽ gửi giá thầu cho các phương án
phân bổ được đưa ra (vị trí của các khối tần số trừu tượng đã thắng trên trục tần số). Các vòng
phân bổ được thực hiện tuần tự theo thứ tự sau: đầu tiên là phần ghép đôi của băng tần 700 MHz, sau
đó là phần không ghép đôi của băng tần 700 MHz, sau đó là băng tần 3,6 GHz và cuối cùng là băng tần 26 GHz.

AR18. Giá chào của nhà thầu trong vòng phân bổ băng tần tương ứng nằm trong tổ hợp các giá thầu
(gồm đúng một giá thầu của mỗi nhà thầu) có tổng số tiền chào cao nhất được coi là giá thầu trúng
thầu (trúng thầu trong vòng vòng phân bổ). Mỗi nhà thầu trong mỗi băng tần được thực hiện vòng phân
bổ sẽ được phân bổ các khối tần số cụ thể được chỉ định trong giá thầu trúng thầu trong vòng phân
bổ tương ứng. Số tiền bồi thường mà người đấu giá phải trả cho việc phân bổ các khối cụ thể bằng
tổng số tiền trúng thầu của mình trong tất cả các vòng phân bổ.

6.1.3. Hạn chế về đấu thầu

6.1.3.1. Các quy định liên quan đến phổ dành riêng

AR19. Hai khối tần số có độ rộng 2x5 MHz từ phần ghép nối của băng tần 700 MHz thuộc loại PA1, 10
khối tần số có độ rộng 10 MHz từ băng tần 3,6 GHz thuộc loại PA2
và một khối tần số có độ rộng 200 MHz từ dải tần 26 GHz của danh mục PA3 tạo thành phổ dành riêng
cho những người mới tham gia thị trường. Đối với việc phân bổ các khối này trong giai đoạn trước
đấu giá, chỉ những nhà thầu đủ điều kiện, vào ngày có Quyết định bắt đầu thủ tục đấu thầu rộng rãi,
không phải là người có giấy phép sử dụng tần số vô tuyến để thực hiện đấu thầu công khai. mạng
truyền thông điện tử di động (người mới tham gia thị trường) có thể đăng ký. Để biết thêm thông tin
về phổ dành riêng, xem Phần 5.1.

AR20. Nếu một hoặc nhiều khối thuộc danh mục PA1 đến PA3 không được phân bổ vì bất kỳ lý do gì
trong giai đoạn trước đấu giá, thì số khối thuộc danh mục GA1, GA3 và GA4 trong giai đoạn đấu giá
chính sẽ tương ứng tăng theo số tiền đó.

57
Machine Translated by Google

6.1.3.2. Quy định về giới hạn phổ

AR21. Nhà thầu đủ điều kiện trong giai đoạn đấu giá chính có thể nộp giá thầu cho số lượng khối tần
số tối đa trong mỗi băng tần, tổng chiều rộng của khối tần số đó cộng với tổng chiều rộng của các
khối tần số giành được trong giai đoạn trước đấu giá không vượt quá giới hạn cho phép. các giá trị sau
( giới hạn phổ chung ): -
2x20 MHz trong phần ghép đôi của băng tần 700 MHz; - 160
MHz trong dải tần 3,6 GHz; - 400
MHz trong dải tần 26 GHz.

Để biết thêm thông tin về giới hạn phổ , xem Phần 5.2.

AR22. Bất kể Quy tắc AR21, nhà thầu đủ điều kiện, vào ngày quyết định bắt đầu thủ tục đấu thầu rộng
rãi, là người có giấy phép sử dụng tần số vô tuyến ở dải tần 800 MHz và/hoặc 900 MHz cho việc triển
khai mạng truyền thông điện tử di động công cộng (nhà cung cấp dịch vụ di động hiện có), ở giai đoạn
đấu giá chính có thể gửi giá thầu cho số lượng khối tần số tối đa từ phần được ghép nối của băng
tần 700 MHz, tổng chiều rộng của băng tần đó, được bổ sung thêm đến tổng chiều rộng của các khối
tần số ghép đôi được phân bổ trước đó trong băng tần 800 MHz và 900 MHz không vượt quá giá trị 2x40
MHz (giới hạn phổ ở các băng tần dưới 1 GHz). Để biết thêm thông tin về giới hạn phổ , xem Phần 5.2.

6.1.3.3. Quy định về đảm bảo ưu đãi

AR23. Nhà thầu đủ điều kiện có nghĩa vụ nộp cho Cơ quan bảo lãnh dự thầu với số tiền ít nhất là 100%
giá trị giá dự thầu mà họ dự định nộp trong Vòng sơ bộ đầu tiên của giai đoạn tiền đấu giá, tức là
trong Vòng sơ bộ thứ nhất của giai đoạn tiền đấu giá. giai đoạn đấu giá chính, không muộn hơn ba
ngày trước ngày bắt đầu quy định của cuộc đấu giá phổ tần. Trong các vòng sơ cấp tiếp theo của giai
đoạn trước đấu giá, tức là giai đoạn đấu giá chính, số tiền bảo lãnh được gửi phải chiếm ít nhất
25% số tiền của đề nghị được gửi. Trong vòng bổ sung của giai đoạn đấu giá chính, số tiền bảo lãnh
đã gửi phải bằng ít nhất 25% số tiền dự thầu đã nộp trong vòng đó, tăng thêm bằng số tiền dự thầu
đã nộp trong vòng sơ bộ cuối cùng của phiên đấu giá chính. giai đoạn.

AR24. Nếu bảo đảm dự thầu đã nộp không cho phép nộp giá thầu cao hơn trong vòng đấu thầu tiếp theo
(bảo lãnh không bao gồm 25% số tiền dự thầu phải nộp), nếu anh ta muốn nộp hồ sơ dự thầu cao hơn
trong vòng tiếp theo , nhà thầu đủ điều kiện có nghĩa vụ nộp cho Cơ quan một bảo đảm dự thầu bổ sung
để đảm bảo đáp ứng được điều kiện đã nêu.
Sau khi xác định bảo đảm chào bổ sung là đúng, cơ quan này sẽ tăng giá thầu tối đa cho phép đối với
nhà thầu ở vòng đấu thầu tiếp theo.

AR25. Nhà thầu đủ điều kiện không nộp bảo đảm giá thầu hợp lệ trước khi bắt đầu cuộc đấu giá phổ
tần sẽ bị loại khỏi quá trình đấu thầu công khai tiếp theo và không có quyền hoàn trả phí đã trả
khi tham gia đấu giá phổ tần.

AR26. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu đủ điều kiện không nộp hoặc nộp bảo đảm dự thầu bổ sung không chính
xác, số tiền bảo đảm dự thầu vượt quá số tiền tối đa cho phép được xác định bởi bảo đảm dự thầu đúng
đã nộp trước đó sẽ bị coi là không hợp lệ.

AR27. Nhà thầu chịu trách nhiệm về tính chính xác và kịp thời của bảo đảm dự thầu đã nộp. Trong
trường hợp có bất kỳ nghi ngờ nào về tính chính xác của bảo đảm ưu đãi đã gửi, Cơ quan không đảm
bảo rằng họ sẽ kiểm tra nó trong một khoảng thời gian nhất định.

58
Machine Translated by Google

6.1.4. Các quy định về cấm thông đồng

AR28. Sau khi có Quyết định về việc mở thủ tục đấu thầu rộng rãi, người đăng ký tham gia đấu giá phổ
tần và các nhà thầu đủ điều kiện tham gia đấu giá phổ tần có
nghiêm cấm liên kết bí mật và thông đồng dưới bất kỳ hình thức nào có thể ảnh hưởng đến tính liêm
chính của đấu thầu công khai. Để biết thêm thông tin về việc cấm thông đồng, xem Phần 4.3.2.

6.1.5. Vi phạm quy định đấu giá

AR29. Một nhà thầu đủ điều kiện tại cuộc đấu giá phổ tần vi phạm các quy tắc đấu giá sẽ bị loại khỏi
quy trình đấu thầu công khai tiếp theo mà không có quyền hoàn trả phí đã trả khi tham gia đấu giá phổ
tần và Cơ quan sẽ kích hoạt bảo đảm dự thầu, nếu nó đã được thực hiện. đã gửi. Trong trường hợp đó,
toàn bộ thủ tục đấu giá phổ tần sẽ bị hủy bỏ và thực hiện lại từ đầu.

6.1.6. Thời gian, địa điểm và ngôn ngữ đấu giá

AR30. Việc đấu giá phổ tần sẽ được tiến hành trong vài ngày làm việc. Cơ quan sẽ thông báo cho các nhà
thầu đủ điều kiện ít nhất 14 ngày trước ngày bắt đầu đấu giá phổ tần.
Để biết ngày đấu giá phổ gần đúng, xem Phần 4.2.8.

AR31. Việc đấu giá phổ tần sẽ được thực hiện bằng điện tử, thông qua hệ thống chuyên dụng để tiến hành
đấu giá phổ tần điện tử (hệ thống EAS) do Cơ quan cung cấp. Các nhà thầu đủ điều kiện truy cập hệ
thống EAS thông qua giao diện web , từ một địa điểm từ xa. Sự hiện diện của đại diện của các nhà thầu
đủ điều kiện tại cơ sở của Cơ quan là không được dự kiến ở bất kỳ giai đoạn nào của thủ tục đấu giá
phổ tần.

AR32. Cuộc đấu giá phổ tần sẽ được tiến hành bằng ngôn ngữ Montenegro. Giao diện đấu thầu của hệ thống
EAS sẽ được trình bày bằng ngôn ngữ Montenegro và tất cả thông tin liên lạc giữa Cơ quan, với tư cách
là nhà đấu giá và các nhà thầu đủ điều kiện trong thủ tục đấu giá phổ tần sẽ diễn ra bằng ngôn ngữ
Montenegro. Không có ý định rằng bất kỳ giai đoạn nào của thủ tục sẽ được tiến hành bằng bất kỳ ngôn
ngữ nào khác ngoài tiếng Montenegro và Cơ quan sẽ không cung cấp bất kỳ bản dịch nào từ tiếng
Montenegro sang bất kỳ ngôn ngữ nào khác.

6.1.7. Trao đổi thông tin giữa Cơ quan và các nhà thầu đủ năng lực

AR33. Hệ thống EAS cung cấp hệ thống truyền tin nhắn hai chiều, hệ thống này sẽ được sử dụng làm
phương thức liên lạc chính giữa Cơ quan, với tư cách là người bán đấu giá và các nhà thầu đủ điều kiện
tại cuộc đấu giá phổ tần.

AR34. Trong trường hợp có vấn đề trong hoạt động của hệ thống EAS, phương thức liên lạc thay thế giữa
Cơ quan, với tư cách là người bán đấu giá và các nhà thầu đủ điều kiện tại cuộc đấu giá phổ tần, sẽ
sử dụng liên lạc qua e-mail hoặc qua điện thoại. Quy trình liên lạc giữa Cơ quan và các nhà thầu đủ
điều kiện tại cuộc đấu giá phổ tần qua e-mail và điện thoại được mô tả chi tiết trong một tài liệu
riêng, tài liệu này sẽ được gửi đến các nhà thầu đủ điều kiện ít nhất 14 ngày trước khi bắt đầu cuộc
đấu giá phổ tần.

59
Machine Translated by Google

6.1.8. Trường hợp đặc biệt

AR35. Trong trường hợp có trường hợp đặc biệt trong bất kỳ giai đoạn nào của cuộc đấu giá, Cơ quan có
quyền: - hoãn công bố kết quả của vòng đấu giá;
- thay đổi lịch trình của các vòng tiếp theo;
- chấm dứt một vòng đã bắt đầu bất cứ lúc nào trước khi xuất bản
về kết quả của vòng đấu và thực hiện lại;
- hủy tất cả giá thầu đã gửi trong quá trình đấu giá và bắt đầu lại
bán đấu giá.

AR36. Cơ quan xác định khi nào có tình huống đặc biệt phát sinh. Các trường hợp đặc biệt có thể bao gồm, ví
dụ, sự gián đoạn liên kết liên lạc giữa Cơ quan và các nhà thầu tại cuộc đấu giá phổ tần trong một thời gian
dài do lỗi kỹ thuật hoặc tai nạn nằm ngoài tầm kiểm soát của Cơ quan và các nhà thầu, nghi ngờ có thể có sự
thông đồng giữa các nhà thầu
hoặc tình huống không lường trước được khác có thể đe dọa đến việc thực hiện hiệu quả thủ tục đấu giá hoặc
có thể ảnh hưởng đến tính liêm chính của đấu thầu rộng rãi.

6.2. Quy tắc cơ bản

AR37. Mục đích của giai đoạn đấu giá cơ bản là xác định số khối tần số trừu tượng trong mỗi danh mục sẽ được
phân bổ cho mỗi người chiến thắng trong phiên đấu giá. Giai đoạn chính của cuộc đấu giá bắt đầu từ giai đoạn
tiền đấu giá, tiếp theo là giai đoạn đấu giá chính.

AR38. Sẽ có thời gian nghỉ ít nhất một ngày làm việc từ khi kết thúc giai đoạn trước đấu giá đến khi bắt đầu
giai đoạn đấu giá chính.

AR39. Trong trường hợp không có nhà thầu đủ điều kiện nào là người mới tham gia thị trường thì giai đoạn
trước đấu giá sẽ bị bỏ qua và cuộc đấu giá phổ tần sẽ bắt đầu trực tiếp với giai đoạn đấu giá chính.

6.2.1. Đấu thầu trong giai đoạn trước đấu giá

AR40. Đấu thầu trong giai đoạn trước đấu giá được thực hiện theo hình thức đấu giá "đồng hồ" đơn giản (Đấu
giá đồng hồ đơn giản), bao gồm một hoặc nhiều vòng chính.

AR41. Quyền nộp hồ sơ dự thầu trong các vòng sơ bộ của giai đoạn tiền đấu giá được dành cho các nhà thầu đủ
điều kiện, vào ngày có Quyết định bắt đầu thủ tục đấu thầu rộng rãi, không phải là người được cấp phép sử
dụng tần số vô tuyến điện cho việc hiện thực hóa mạng truyền thông điện tử di động công cộng (những người
tham gia thị trường mới).

AR42. Đấu thầu trong giai đoạn tiền đấu giá bắt đầu từ Vòng sơ bộ thứ nhất, trong đó các nhà thầu đủ điều
kiện nộp hồ sơ dự thầu (yêu cầu) ban đầu cho các khối tần số thuộc loại PA1 đến PA3 với giá ban đầu. Tùy
thuộc vào kết quả của Vòng sơ bộ đầu tiên của giai đoạn tiền đấu giá, quy trình tiếp tục theo Quy tắc AR8.

AR43. Đấu thầu trong giai đoạn trước đấu giá kết thúc bằng vòng sơ cấp trong đó không còn nhu cầu vượt mức
về khối tần số ở bất kỳ danh mục nào (vòng sơ bộ cuối cùng của giai đoạn trước đấu giá). Sau khi kết thúc
vòng sơ bộ cuối cùng của giai đoạn tiền đấu giá, thủ tục tiếp tục với giai đoạn đấu giá chính.

60
Machine Translated by Google

AR44. Người trúng thầu ở giai đoạn tiền đấu giá là những người đã nộp đúng giá thầu ở vòng sơ bộ
cuối cùng của giai đoạn tiền đấu giá (trúng giá ở giai đoạn tiền đấu giá). Không có người thắng
thầu trong các vòng sơ bộ riêng lẻ của giai đoạn trước đấu giá.

AR45. Trong giai đoạn trước đấu giá, mỗi người chiến thắng trong cuộc thi sẽ được trao số khối
tần số của từng danh mục như được chỉ định trong giá thầu thắng cuộc của mình.
trong giai đoạn trước đấu giá. Số phí mà mỗi người chiến thắng phải trả cho việc phân bổ các khối
nằm trong giá thầu trúng thầu của họ bằng với số tiền của giá thầu đó.

AR46. Sau khi kết thúc đấu thầu ở giai đoạn tiền đấu giá, mỗi nhà thầu đủ điều kiện sẽ nhận được
thông báo về kết quả đấu thầu ở giai đoạn tiền đấu giá với các thông tin sau qua hệ thống EAS:

- tổng số khối tần số được phân bổ trong giai đoạn trước đấu giá theo danh mục (tổng
số khối được bao phủ bởi tất cả các giá thầu trúng thầu
chào hàng trong giai đoạn trước đấu giá);

- số khối tần số chưa được ấn định trong giai đoạn trước đấu giá theo danh mục;
- xem xét các giá thầu trúng thầu trong giai đoạn trước đấu giá (danh tính của người
chiến thắng, số khối theo danh mục được phân bổ cho anh ta và số phí anh ta phải
trả cho việc phân bổ của họ).

6.2.2. Đấu thầu trong giai đoạn đấu giá chính

AR47. Việc đấu thầu trong giai đoạn đấu giá chính được thực hiện theo hình thức kết hợp Đấu giá
đồng hồ đơn giản và đấu thầu kín .
chào bán (Đấu giá kín) và bao gồm một hoặc nhiều vòng sơ cấp và có thể thêm một vòng đấu thầu.

AR48. Tất cả các nhà thầu đủ điều kiện đều có quyền nộp giá thầu trong các vòng sơ bộ của giai
đoạn đấu giá chính, bất kể họ có tham gia đấu thầu trong giai đoạn trước đấu giá hay không, theo
quy định đấu giá.

AR49. Đấu thầu trong giai đoạn đấu giá chính bắt đầu từ Vòng sơ bộ thứ nhất, trong đó các nhà thầu
đủ điều kiện gửi đề nghị (yêu cầu) ban đầu cho các khối tần số thuộc danh mục GA1 đến GA4 ở mức
giá ban đầu. Tùy thuộc vào kết quả của Vòng sơ bộ đầu tiên của giai đoạn đấu giá chính, thủ tục
tiếp tục theo Quy tắc AR13.

AR50. Đấu thầu trong các vòng sơ cấp của giai đoạn đấu giá chính kết thúc bằng vòng sơ cấp trong
đó không còn nhu cầu vượt mức về khối tần số ở bất kỳ danh mục nào (vòng sơ cấp cuối cùng của
giai đoạn đấu giá chính). Sau khi kết thúc vòng sơ bộ cuối cùng của giai đoạn đấu giá chính, quy
trình tiếp tục với vòng Bổ sung, tức là mức phân bổ.

AR51. Người trúng thầu ở các vòng sơ bộ của giai đoạn đấu giá chính là những người dự thầu đã nộp
hồ sơ dự thầu hợp lệ ở vòng sơ bộ cuối cùng của giai đoạn đấu giá chính (trúng giá ở các vòng sơ
bộ của giai đoạn đấu giá chính). Không có người trúng đấu giá trong các vòng sơ bộ riêng lẻ của
giai đoạn đấu giá chính.

AR52. Mỗi người trúng đấu giá ở các vòng sơ bộ của giai đoạn đấu giá chính được phân bổ số khối
tần số của từng hạng mục theo quy định tại
trúng thầu ở các vòng sơ bộ của giai đoạn đấu giá chính. Số phí mà mỗi người chiến thắng phải trả
cho việc phân bổ các khối nằm trong giá thầu trúng thầu của họ bằng với số tiền của giá thầu đó.

61
Machine Translated by Google

AR53. Sau khi kết thúc đấu thầu ở các vòng sơ bộ của giai đoạn đấu giá chính, mỗi nhà thầu đủ điều kiện sẽ nhận
được thông báo qua hệ thống EAS về kết quả đấu thầu ở các vòng sơ bộ của giai đoạn đấu giá chính với các thông tin
sau:

- tổng số khối tần số được phân bổ trong các vòng sơ cấp của giai đoạn đấu giá chính theo danh mục
(tổng số khối được bao phủ bởi tất cả các giá trúng thầu trong các vòng sơ bộ của giai đoạn
đấu giá chính);

- số khối tần số chưa được ấn định trong các vòng sơ cấp của pha chính
đấu giá theo danh mục;

- tổng quan về giá thầu thắng trong các vòng chính của giai đoạn đấu giá chính (danh tính của người
chiến thắng, số khối theo danh mục được phân bổ cho anh ta và
số tiền bồi thường mà anh ta phải trả cho việc phân bổ của họ).

AR54. Cơ quan có thể thông báo kết thúc đấu thầu sớm hơn trong các vòng đầu tiên của giai đoạn đấu giá chính (trong
khi nhu cầu vẫn vượt quá nguồn cung các khối có sẵn ở một hoặc nhiều danh mục). Trong trường hợp đó, số trúng thầu
ở vòng sơ bộ cuối cùng sẽ không được xác định và giai đoạn đấu giá chính sẽ được tiếp tục trực tiếp với Vòng bổ
sung (các vòng sơ bộ sẽ không được tiến hành nữa).

AR55. Cơ quan sẽ chỉ thông báo kết thúc đấu thầu sớm hơn trong các vòng sơ cấp của giai đoạn đấu giá chính nếu Cơ
quan xác định rằng việc tiếp tục giai đoạn đấu giá chính trực tiếp với Vòng bổ sung tại thời điểm đó là vì lợi ích
chung của việc tiến hành thủ tục phân bổ phổ hiệu quả .

6.2.3. Vòng sơ cấp

AR56. Các vòng sơ cấp của giai đoạn tiền đấu giá và giai đoạn đấu giá chính được tiến hành theo thể thức giống
hệt nhau.

AR57. Các vòng chính tuân theo hình thức đấu giá "đồng hồ" . Quá trình đấu thầu được tiến hành theo các vòng riêng
biệt, trong đó tất cả các nhà thầu đủ điều kiện được mời nộp hồ sơ dự thầu trong một khoảng thời gian cố định, mỗi
nhà thầu có quyền gia hạn khoảng thời gian đó, theo các quy tắc được đưa ra trong Mục 6.2.3.7.

AR58. Mỗi giá thầu được nộp trong vòng sơ cấp của giai đoạn tiền đấu giá và giai đoạn đấu giá chính đề cập đến một
tập hợp các khối tần suất theo danh mục do nhà thầu chỉ định
(gói ưu đãi), theo đó ưu đãi được xem xét toàn bộ và sẽ không được chia sẻ. Hồ sơ dự thầu được nộp trong các vòng
sơ bộ của giai đoạn tiền đấu giá và giai đoạn đấu giá chính phải tuân theo các quy tắc hoạt động trong các vòng sơ
bộ. Để biết thêm thông tin, xem Phần 6.2.3.4.

6.2.3.1. Tổ chức vòng sơ loại

AR59. Một số vòng sơ cấp được tiến hành trong một ngày đấu giá. Lịch trình và thời gian của các vòng sơ tuyển do
Cơ quan quyết định. Các vòng đấu chính (khoảng thời gian đấu thầu) sẽ kéo dài không dưới 60 phút và không quá 90
phút. Khoảng thời gian từ khi kết thúc một hiệp sơ cấp đến khi bắt đầu hiệp sơ cấp tiếp theo không được ít hơn 15
phút.

AR60. Vào ngày hôm trước, cơ quan sẽ thông báo lịch trình dự kiến tổ chức các vòng sơ bộ cho ngày đấu giá tiếp theo
bằng cách gửi thông báo thích hợp đến các nhà thầu đủ điều kiện thông qua hệ thống EAS. Lịch trình của các vòng sơ
bộ được công bố được coi là tạm thời và chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin. Cơ quan không bị ràng buộc bởi lịch
trình tạm thời của các vòng đấu được công bố trước cho ngày hôm sau và Cơ quan có toàn quyền xác định lịch trình
tổ chức các vòng sơ bộ, theo Quy tắc AR59.

62
Machine Translated by Google

AR61. Tất cả các vòng sơ loại sẽ được tổ chức vào các ngày trong tuần (Thứ Hai-Thứ Sáu) từ
08:00 đến 16:00 (CET).

AR62. Nếu tất cả các nhà thầu đủ điều kiện đã nộp hồ sơ dự thầu, Cơ quan có thể thông báo kết
thúc vòng sơ bộ thậm chí trước thời gian dự kiến. Số vòng sơ bộ được tổ chức trong ngày không
hạn chế nhưng dự kiến sẽ không quá sáu vòng trong ngày
các vòng sơ cấp.

AR63. Trước khi bắt đầu mỗi vòng sơ bộ, mỗi nhà thầu đủ điều kiện sẽ nhận được thông tin sau
thông qua hệ thống EAS:
- thời gian bắt đầu của vòng sắp tới; -
thời gian kết thúc của vòng sắp tới; - số
tiền bồi thường trên mỗi khối (giá ("đồng hồ" ) cho từng loại tần số
số khối được áp dụng trong vòng sắp tới;
- tư cách hợp lệ hiện tại của nhà thầu để đấu thầu;
- số quyền làm thêm giờ của hiệp đấu mà anh ta còn lại.

6.2.3.2. Nộp hồ sơ dự thầu ở vòng sơ bộ

AR64. Trong mỗi vòng sơ bộ, nhà thầu có thể gửi tối đa một giá thầu cho một tập hợp khối tần
số cho mỗi danh mục (gói giá thầu). Trong ưu đãi ở vòng sơ cấp (ưu đãi chính), người đặt giá
thầu chỉ định số khối trong mỗi danh mục mà mình muốn nhận với mức phí cho mỗi khối (giá
("đồng hồ" ) áp dụng trong vòng đó và số lượng ưu đãi được xác định tự động, dưới dạng tổng
phí cho mỗi khối khối, cho tất cả các khối có trong ưu đãi. Gói ưu đãi trong vòng sơ bộ có thể
bao gồm bất kỳ tổ hợp khối nào đáp ứng các yêu cầu của Quy tắc AR86.

AR65. Thông qua giao diện EAS, biểu mẫu nhập giá thầu chính sẽ được cung cấp dữ liệu phù hợp
cho từng loại khối tần số, cho phép nhà thầu chỉ định tập hợp các khối theo danh mục mà họ
muốn nhận.

AR66. Việc nộp hồ sơ dự thầu sơ cấp được thực hiện như sau: - Đầu
tiên, nhà thầu cần nêu rõ số khối tần số trong mỗi loại mà mình muốn nhận theo
mức giá “đồng hồ” hiện tại . Nếu gói thầu không được chỉ định chính xác,
người đặt giá thầu sẽ không thể gửi giá thầu đến máy chủ đấu giá;

- Thứ hai, nếu xác định đúng gói thầu thì người đấu giá sẽ gửi được giá thầu đến
máy chủ đấu giá. Sau đó, máy chủ đấu giá sẽ xác minh tính chính xác của giá
thầu đã gửi theo quy tắc đấu giá;
- Thứ ba, nếu hồ sơ dự thầu gửi đúng thì người dự thầu sẽ nhận được mẫu xác nhận
dự thầu trên màn hình kèm theo báo cáo tóm tắt về giá thầu và được phép xác
nhận giá thầu. Nếu không, người đấu giá sẽ bị trả lại
mẫu đề nghị sửa đổi;
- Thứ tư, để hoàn thiện thủ tục nộp hồ sơ dự thầu, nhà thầu cần phải xác nhận báo
cáo tóm tắt hồ sơ dự thầu. Chỉ một giá thầu được xác nhận mới được đăng ký
trong hệ thống EAS và tiếp tục được coi là một giá thầu được gửi trong vòng
sơ bộ.

AR67. Sau khi người đặt giá thầu xác nhận giá thầu trong vòng sơ bộ, người đó sẽ không thể sửa
đổi hoặc rút lại giá thầu đó hoặc gửi bất kỳ giá thầu nào khác trong vòng đó nữa.

63
Machine Translated by Google

AR68. Nhà thầu chỉ được coi là đã nộp giá thầu chính khi nhận được xác nhận rằng hệ thống EAS đã
nhận được giá thầu chính xác. Xác nhận rằng một đề nghị chính xác đã được nhận sẽ được gửi đến các
nhà thầu thông qua hệ thống EAS. Trách nhiệm của người đấu giá là xác minh việc nhận được thông tin này
xác nhận và cảnh báo Cơ quan nếu anh ta nghi ngờ rằng có vấn đề đã phát sinh ngăn cản việc xác nhận
thành công việc nhận được lời đề nghị trong vòng sơ bộ.

AR69. Nếu nhà thầu không còn quyền gia hạn không nộp giá thầu vào cuối vòng sơ bộ hoặc nếu nhà thầu
không nộp hồ sơ dự thầu vào cuối thời gian gia hạn vòng được nhà thầu đó kích hoạt thì hệ thống EAS
sẽ tự động nhập giá thầu "giá thầu bằng 0" thay mặt cho người đặt giá thầu (yêu cầu không có khối
nào trong mỗi danh mục).

6.2.3.3. Số phí mỗi khối trong vòng sơ bộ

AR70. Đối với mỗi vòng sơ cấp của giai đoạn đấu giá chính, Cơ quan sẽ chỉ định số tiền bồi thường
cho mỗi khối ( giá "đồng hồ"), áp dụng cho các khối tần số của từng danh mục trong vòng đó.

AR71. Trong Vòng Sơ cấp Đầu tiên, số tiền bồi thường cho mỗi khối bằng với giá ban đầu của các khối
thuộc danh mục tương ứng. Để biết thêm thông tin về giá khởi điểm, xem Phần 4.5.

AR72. Trong các vòng sơ cấp tiếp theo (sau Vòng sơ cấp đầu tiên), số tiền bồi thường trên mỗi khối
cho khối tần số thuộc một danh mục nhất định sẽ tăng lên nếu có nhu cầu vượt mức đối với các khối
thuộc danh mục đó ở vòng trước.

AR73. Nhu cầu dư thừa về các khối tần số của một danh mục nhất định tồn tại khi số lượng khối được
yêu cầu của danh mục đó trong tất cả các ưu đãi hợp lệ cùng nhau lớn hơn số lượng khối có sẵn của
danh mục đó.

AR74. Đối với loại khối tần số không có nhu cầu vượt mức trong một vòng nhất định, số tiền bù cho
mỗi khối ở vòng tiếp theo không thay đổi.

AR75. Không thể giảm số tiền phí khối cho các khối thuộc bất kỳ danh mục nào trong các vòng chính.

AR76. Trong trường hợp có nhu cầu vượt mức ở bất kỳ danh mục khối tần số nào, số tiền bồi thường
cho mỗi khối cho các khối tần số ở tất cả các danh mục có nhu cầu vượt mức sẽ tăng trong vòng tiếp
theo thêm 5% số tiền phí ban đầu (tăng " giá đồng hồ ). Số tiền bồi thường trên mỗi khối cho các
khối tần số ở tất cả các danh mục không có nhu cầu vượt mức trong vòng tiếp theo vẫn giữ nguyên.

AR77. Số tiền phí cho mỗi khối là một giá trị nguyên được biểu thị bằng Euro.

6.2.3.4. Thể lệ hoạt động ở các vòng sơ loại

AR78. Mỗi khối tần số là đối tượng đấu thầu ở các vòng sơ cấp của giai đoạn tiền đấu giá, tức là
giai đoạn đấu giá chính, được ấn định số điểm đủ điều kiện đấu thầu theo Bảng 6.1.

AR79. Người đặt giá thầu bắt đầu mỗi vòng sơ bộ với một số điểm đủ điều kiện nhất định, thể hiện
khả năng đủ điều kiện của người đặt giá thầu trong vòng đó.

64
Machine Translated by Google

AR80. Hoạt động của nhà thầu trong vòng sơ bộ thể hiện tổng số điểm đủ điều kiện liên quan đến tất cả các
khối chứa giá thầu do nhà thầu gửi trong vòng đó.

AR81. Trong mỗi vòng sơ bộ, người đặt giá thầu chỉ có thể gửi giá thầu có mức độ hoạt động liên quan không
vượt quá khả năng đủ điều kiện đấu thầu hiện tại.

AR82. Tư cách đủ điều kiện tham gia đấu thầu trong Vòng sơ loại thứ nhất của nhà thầu ( tư cách hợp lệ ban
đầu của nhà thầu) bằng tổng số điểm đủ điều kiện của tất cả các lô đất thuộc đối tượng đấu thầu
trong giai đoạn trước đấu giá, tức là trong giai đoạn đấu giá chính. Đối với mỗi vòng sơ bộ tiếp theo, khả
năng đủ điều kiện tham gia đấu thầu của người đặt giá thầu bằng với mức độ hoạt động của người đó trong
vòng sơ bộ trước đó. Điều này có nghĩa là khả năng đủ điều kiện của người đặt giá thầu có thể giữ nguyên
hoặc giảm trong các vòng sơ bộ liên tiếp nhưng không bao giờ có thể tăng lên.

AR83. Trong các vòng sơ loại, người dự thầu có thể thay đổi tư cách đấu thầu giữa các loại khối tần số, cụ
thể là giữa các loại PA1 và PA2 trong giai đoạn tiền đấu giá hoặc giữa các loại GA1 và GA3 trong giai đoạn
đấu giá chính. Hoạt động của những người đặt giá thầu trong một danh mục có thể tăng lên nếu hoạt động
trong danh mục khác giảm đi nhiều.

AR84. Số lượng khối được yêu cầu trong danh mục PA3, là đối tượng đấu thầu trong giai đoạn trước đấu giá
hoặc trong danh mục GA2 và GA4, là đối tượng đấu thầu trong giai đoạn đấu giá chính, không thể tăng lên
trong vòng sơ bộ tiếp theo.

AR85. Trong trường hợp người đặt giá thầu gửi "giá thầu bằng 0" (yêu cầu khối bằng 0 trong mỗi danh mục)
hoặc khi theo Quy tắc AR69 và Quy tắc AR96, hệ thống EAS sẽ tự động thay mặt người đặt giá thầu "giá thầu
bằng 0" tư cách đủ điều kiện để đấu thầu của người đặt giá thầu được đặt thành 0 và người đặt giá thầu sẽ
không thể gửi giá thầu trong các vòng sơ bộ tiếp theo.

6.2.3.5. Hiệu lực của hồ sơ dự thầu trong vòng sơ bộ

AR86. Ưu đãi hợp lệ trong vòng sơ loại phải đáp ứng các điều kiện sau:
- số khối tần số yêu cầu cho mỗi danh mục không lớn hơn số khối được phân bổ trong giai đoạn
trước đấu giá, nghĩa là trong giai đoạn đấu giá chính;

- số khối tần số yêu cầu cho mỗi danh mục đáp ứng các quy tắc về giới hạn phổ (chỉ dành cho
các giá thầu trong các vòng chính của giai đoạn đấu giá chính) (Quy tắc AR21 và Quy tắc
AR22);
- rằng toàn bộ hoạt động liên quan đến lời đề nghị không vượt quá khả năng đủ điều kiện của người đưa ra lời đề nghị

để đấu thầu trong vòng đó (Quy tắc AR81);


- rằng số khối tần số được yêu cầu trong danh mục PA3, tức là GA2 và GA4 không lớn hơn số
khối được yêu cầu ở vòng trước (không áp dụng cho ưu đãi trong Vòng sơ bộ đầu tiên) (Quy
tắc AR84);
- rằng tổng số tiền của ưu đãi đáp ứng quy tắc về đảm bảo ưu đãi (Quy tắc AR23).

AR87. Hệ thống EAS được thiết kế để chặn việc gửi giá thầu chính không hợp lệ.

AR88. Bất kỳ giá thầu chính nào được gửi đều được coi là hợp lệ. Một đề nghị hợp lệ thể hiện cam kết ràng
buộc của nhà thầu để có được một bộ khối tần số cụ thể theo danh mục với việc thanh toán một khoản phí
tương đương với số tiền đấu thầu đã chỉ định.

65
Machine Translated by Google

AR89. Ưu đãi chính đã gửi vẫn có hiệu lực cho đến khi được thay thế bằng một ưu đãi khác từ cùng một
nhà thầu trong vòng sơ bộ tiếp theo hoặc cho đến khi cuối cùng nó bị Cơ quan hủy bỏ theo Quy tắc AR35.

6.2.3.6. Thông tin có sẵn trong các vòng sơ bộ

AR90. Sau khi kết thúc mỗi vòng sơ bộ, mỗi nhà thầu đủ điều kiện sẽ nhận được thông tin sau thông qua
hệ thống EAS: - tổng quan về giá thầu đã nộp trong vòng liên
quan (số khối tần suất được yêu cầu theo danh mục và số tiền dự thầu);

- hoạt động của các nhà thầu trong vòng được đề cập (tổng số điểm đủ điều kiện gắn
liền với tất cả các khối có trong hồ sơ dự thầu đã gửi);
- tổng nhu cầu theo danh mục khối tần số (số lượng khối tần số mà nhu cầu được thể hiện
trong tất cả các ưu đãi hợp lệ cùng nhau);
- liệu có nhu cầu vượt mức theo loại khối tần số hay không;
- số quyền làm thêm giờ của vòng còn lại.

AR91. Các nhà thầu sẽ không có quyền truy cập vào bất kỳ thông tin nào về giá thầu của các nhà thầu
khác trong các vòng sơ bộ.

AR92. Hệ thống EAS cho phép các nhà thầu xem xét và tải xuống thông tin về số tiền thù lao cho mỗi
khối (giá ("đồng hồ" )), ưu đãi của riêng họ và tổng nhu cầu theo danh mục khối tần số trong tất cả
các vòng chính trước đó.

6.2.3.7. Quyền gia hạn vòng sơ bộ

AR93. Quyền gia hạn cho phép nhà thầu có thêm thời gian để nộp hồ sơ dự thầu trong vòng sơ loại. Trong
trường hợp một nhà thầu có đủ điều kiện đấu thầu khác 0 và một hoặc nhiều quyền gia hạn không nộp giá
thầu trong vòng sơ bộ, thì vòng đấu đó sẽ tự động được gia hạn cho nhà thầu đó và một trong các quyền
gia hạn còn lại của họ sẽ bị mất. Hệ thống EAS sẽ tự động kéo dài thời gian mà nhà thầu có thể gửi
giá thầu thêm 30 phút so với thời gian kết thúc vòng đấu dự kiến ban đầu.

AR94. Thời gian gia hạn kết thúc sau 30 phút kể từ thời điểm kết thúc vòng thi dự kiến ban đầu hoặc
khi tất cả các nhà thầu thực hiện quyền gia hạn đã nộp hồ sơ dự thầu thành công, tùy thời điểm nào
đến sớm hơn.

AR95. Các nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu trong vòng này không được thực hiện bất kỳ hoạt động nào nữa
trong thời gian gia hạn. Những nhà thầu như vậy sẽ được thông báo rằng vòng đấu đã được gia hạn và
thông báo về việc kết thúc vòng đấu sẽ được trì hoãn cho đến khi kết thúc thời gian gia hạn.

AR96. Nhà thầu chưa nộp hồ sơ dự thầu vào cuối vòng sơ bộ và không có quyền gia hạn vòng còn lại sẽ
không được nộp hồ sơ dự thầu trong thời gian gia hạn. Trong trường hợp đó, hệ thống EAS sẽ tự động
thay mặt anh ta nhập "giá thầu bằng 0" (yêu cầu khối bằng 0 trong mỗi danh mục).

AR97. Mỗi nhà thầu bắt đầu đấu thầu ở giai đoạn tiền đấu giá, tức là trong giai đoạn đấu giá chính với
hai phần mở rộng bên phải của vòng sơ cấp. Không thể sử dụng đúng hai hiệp phụ trong cùng một hiệp đấu.

66
Machine Translated by Google

AR98. Nhà thầu có thể thông báo cho Cơ quan về ý định thực hiện quyền gia hạn vòng đấu. Thông báo này
không bắt buộc nhưng góp phần giúp việc quản lý quy trình trở nên dễ dàng hơn.

6.2.4. Một vòng bổ sung của giai đoạn đấu giá chính

AR99. Vòng bổ sung của Giai đoạn đấu giá chính bao gồm một vòng đấu thầu trong đó các nhà thầu đủ điều
kiện có thể gửi một hoặc nhiều giá thầu bổ sung cho các bộ khối theo danh mục, vẫn chưa được phân bổ trong
các vòng chính của Giai đoạn đấu giá chính.

AR100. Chỉ những nhà thầu đủ điều kiện đã gửi "giá thầu khác 0" (yêu cầu cho nhiều hơn 0 khối trong ít
nhất một danh mục) trong Vòng sơ bộ đầu tiên của Giai đoạn đấu giá chính mới có quyền gửi giá thầu trong
Vòng bổ sung của Vòng đấu giá chính Giai đoạn đấu giá.

AR101. Vòng bổ sung của giai đoạn đấu giá chính tuân theo hình thức đấu thầu kín. Với mỗi ưu đãi bổ sung,
người đặt giá thầu chỉ định số lượng khối tần số trên mỗi
các danh mục mà anh ta muốn được chỉ định và số tiền đấu thầu để phân bổ các khối được chỉ định, theo đó
giá thầu chỉ có thể chứa các khối trong danh mục mà người đặt giá thầu đứng đầu
áp dụng cho nhiều hơn 0 khối trong vòng sơ cấp của giai đoạn đấu giá chính. Nếu không có ít nhất một nhà
thầu có quyền gửi "giá thầu khác 0" (yêu cầu cho nhiều hơn 0 khối trong ít nhất một danh mục) trong Vòng
bổ sung của giai đoạn đấu giá chính, Vòng bổ sung sẽ không được tiến hành nhưng vòng sơ cấp cuối cùng của
giai đoạn đấu giá chính đã hoàn thành giai đoạn cơ bản của cuộc đấu giá.

AR102. Mỗi ưu đãi được gửi trong Vòng bổ sung đề cập đến một tập hợp các khối tần suất theo danh mục (gói
ưu đãi) do người đề nghị chỉ định, theo đó ưu đãi được xem xét toàn bộ và sẽ không được chia sẻ.

6.2.4.1. Tổ chức các vòng bổ sung

AR103. Thời gian bắt đầu và thời gian dự kiến của Vòng bổ sung sẽ được Cơ quan công bố thông qua hệ thống
EAS sau khi kết thúc đấu thầu ở các vòng sơ bộ của giai đoạn đấu giá chính.

AR104. Sẽ có thời gian nghỉ ít nhất một ngày làm việc từ khi kết thúc vòng sơ bộ cuối cùng đến khi bắt đầu
Vòng bổ sung của giai đoạn đấu giá chính.

AR105. Thời gian bắt đầu và thời gian của Vòng bổ sung do Cơ quan quyết định. Một vòng bổ sung sẽ được tổ
chức từ 8 giờ sáng đến 4 giờ chiều (CET) trong một ngày làm việc. Hiệp bổ sung sẽ không kéo dài dưới 90
phút và không quá 180 phút.

AR106. Ở Vòng bổ sung, người dự thầu không có quyền kéo dài vòng đấu.

AR107. Trước khi bắt đầu Vòng bổ sung, mỗi nhà thầu có quyền nộp hồ sơ dự thầu trong Vòng bổ sung sẽ nhận
được thông tin sau thông qua hệ thống EAS:
- thời gian bắt đầu của vòng bổ sung; -
thời điểm kết thúc Hiệp phụ;
- số tiền phí tối thiểu cho mỗi khối cho mỗi loại tần số
các khối là đối tượng phân bổ trong Vòng bổ sung.

67
Machine Translated by Google

6.2.4.2. Nộp hồ sơ dự thầu ở vòng bổ sung

AR108. Trong Vòng bổ sung của giai đoạn đấu giá chính, nhà thầu đủ điều kiện có thể gửi một hoặc nhiều
giá thầu bổ sung cho các nhóm khối tần suất khác nhau theo danh mục (gói giá thầu).
Mỗi ưu đãi bổ sung riêng lẻ chỉ định một tập hợp các khối tần số (số khối của từng danh mục mà người
đặt giá thầu muốn nhận) và số tiền đấu thầu để phân bổ các khối được chỉ định. Gói ưu đãi trong Vòng
bổ sung có thể chứa bất kỳ tổ hợp khối tần số nào đáp ứng các yêu cầu của Quy tắc AR117.

AR109. Thông qua giao diện EAS, một biểu mẫu để nhập các ưu đãi bổ sung sẽ được cung cấp
với dữ liệu tương ứng cho từng loại khối tần số, cho phép người đặt giá thầu chỉ định bộ khối theo danh
mục mà họ muốn nhận và số tiền đấu thầu cho bộ được chỉ định.

AR110. Số lượng chào hàng bổ sung mà nhà thầu có thể gửi là không giới hạn.

AR111. Việc nộp hồ sơ dự thầu bổ sung được thực hiện như sau: - Đầu
tiên, nhà thầu phải tạo (thủ công hoặc bằng cách tải từ tài liệu) một danh sách
(một tập hợp một hoặc nhiều) ưu đãi bổ sung mà anh ấy muốn gửi bằng cách sử dụng biểu
mẫu để nhập các ưu đãi bổ sung được hệ thống EAS kích hoạt; - Thứ hai, nếu
tất cả các chào hàng (tất cả các bộ khối) có trong danh sách đều được chỉ định chính xác
thì người đặt giá thầu sẽ có thể gửi danh sách chào hàng đến máy chủ đấu giá. Sau
đó, máy chủ đấu giá sẽ xác minh tính chính xác của các giá thầu đã gửi theo quy tắc
đấu giá; - Thứ ba, nếu tất cả hồ sơ
dự thầu bổ sung đều đúng thì nhà thầu sẽ nhận được mẫu xác nhận danh sách dự thầu trên
màn hình với bản tóm tắt tất cả các hồ sơ dự thầu và được phép xác nhận danh sách dự
thầu. Nếu không, người dự thầu sẽ quay lại biểu mẫu nhập hồ sơ dự thầu bổ sung để
thay đổi hồ sơ dự thầu sai; - Thứ tư, để hoàn tất thủ tục nộp hồ sơ dự thầu bổ sung,
nhà thầu cần xác nhận bảng tổng hợp tất cả các hồ sơ dự thầu. Chỉ những hồ sơ dự thầu
được xác nhận mới được đăng ký trong hệ thống EAS và tiếp tục được coi là hồ sơ dự
thầu đã gửi trong Vòng bổ sung.

AR112. Nhà thầu chỉ được phép nộp một danh sách hồ sơ dự thầu bổ sung trong Vòng bổ sung. Khi một nhà
thầu vi phạm danh sách các hồ sơ dự thầu bổ sung của mình, người đó sẽ không thể thay đổi hoặc rút lại
danh sách hoặc gửi bất kỳ hồ sơ dự thầu nào khác trong Vòng bổ sung.

AR113. Nhà thầu chỉ được coi là đã nộp hồ sơ dự thầu trong Vòng bổ sung khi nhận được xác nhận rằng hệ
thống EAS đã nhận được danh sách hồ sơ dự thầu chính xác. Xác nhận rằng danh sách chính xác đã được nhận
ưu đãi được gửi đến các nhà thầu thông qua hệ thống EAS. Trách nhiệm của nhà thầu là kiểm tra việc nhận
được xác nhận này và cảnh báo Cơ quan nếu nghi ngờ rằng có vấn đề phát sinh cản trở việc xác nhận thành
công việc nhận hồ sơ dự thầu trong Vòng bổ sung.

AR114. Nếu nhà thầu không gửi danh sách giá thầu hợp lệ trước khi kết thúc khoảng thời gian gửi giá
thầu trong Vòng bổ sung, hệ thống EAS sẽ tự động nhập "giá thầu bằng 0" (yêu cầu các khối bằng 0 trong
mỗi danh mục có giá thầu bằng 0 số tiền) thay mặt cho người dự thầu.

68
Machine Translated by Google

6.2.4.3. Số tiền đặt thầu tối thiểu trong Vòng bổ sung

AR115. Giá thầu trong vòng bổ sung của giai đoạn đấu giá chính do người đặt giá thầu quyết định theo quyết định riêng của mình,

với yêu cầu tổng số tiền ưu đãi phải là giá trị nguyên được biểu thị bằng Euro.

AR116. Số tiền đặt giá thầu trong Vòng bổ sung của giai đoạn đấu giá chính không được thấp hơn
tổng phí cho mỗi khối (giá ("đồng hồ" ) đối với các loại khối được bao gồm đã được áp dụng trong
vòng chính cuối cùng của giai đoạn đấu giá chính trong đó có nhu cầu vượt mức trong danh mục
nhất định, tức là số phí ban đầu cho mỗi khối (giá ban đầu) đối với các danh mục khối được bảo
hiểm mà không có nhu cầu vượt mức (phí tối thiểu cho mỗi khối) trong mỗi vòng chính của giai
đoạn đấu giá chính.

6.2.4.4. Hiệu lực của hồ sơ dự thầu ở vòng bổ sung

AR117. Ưu đãi hợp lệ trong Vòng bổ sung phải đáp ứng các điều kiện sau:
- số khối tần số yêu cầu cho mỗi danh mục không lớn hơn số khối được phân bổ trong
Vòng bổ sung;
- chỉ chứa các khối tần số trong các danh mục mà người đặt giá thầu trong Vòng sơ
bộ đầu tiên của giai đoạn đấu giá chính đã gửi yêu cầu về nhiều hơn 0 khối (Quy
tắc AR101);
- số khối tần số yêu cầu cho mỗi loại đáp ứng các quy tắc về giới hạn phổ (Quy tắc
AR21 và Quy tắc AR22);
- số tiền giá thầu là một giá trị nguyên được biểu thị bằng Euro (Quy tắc AR115) và
nó đáp ứng quy tắc về số tiền giá thầu tối thiểu (Quy tắc
AR116);
- số tiền dự thầu đáp ứng quy tắc về bảo đảm dự thầu (Quy tắc
AR23).

AR118. EAS được thiết kế để chặn việc gửi hồ sơ dự thầu không hợp lệ.

AR119. Bất kỳ giá thầu bổ sung nào được gửi như một phần của danh sách giá thầu hợp lệ đều được
coi là hợp lệ. Một đề nghị hợp lệ thể hiện cam kết ràng buộc của nhà thầu để có được một bộ khối
tần số cụ thể theo danh mục với việc thanh toán một khoản phí tương đương với số tiền đấu thầu
đã chỉ định.

AR120. Bất kỳ giá thầu bổ sung nào được gửi vẫn có hiệu lực cho đến khi bị Cơ quan hủy bỏ theo
Quy tắc AR35.

6.2.4.5. Xác định trúng thầu ở Vòng bổ sung

AR121. Sau khi kết thúc Vòng bổ sung của giai đoạn đấu giá chính, Cơ quan sẽ bắt đầu xác định số
trúng thầu. Giá thầu của người đặt giá thầu nằm trong tổ hợp giá thầu thắng cuộc thể hiện giá
thầu thắng cuộc của người đặt giá thầu đó trong Vòng bổ sung.

AR122. Trong quá trình xác định giá trúng thầu, ngoài các giá thầu bổ sung chính xác do nhà thầu
nộp, các giá thầu riêng lẻ cho từng khối tần số thuộc Vòng bổ sung sẽ được tính vào số tiền bằng
số tiền phí tối thiểu cho mỗi khối (dự trữ). giá thầu). Hồ sơ dự thầu được bảo lưu sẽ được xử
lý giống như hồ sơ dự thầu do các nhà thầu nộp trong Vòng bổ sung.

69
Machine Translated by Google

AR123. Tổ hợp các giá thầu trúng thầu trong Vòng bổ sung của giai đoạn đấu giá chính là tổ hợp các
giá thầu hợp lệ do các nhà thầu nộp, bao gồm cả các giá thầu được bảo lưu, khi gộp các giá thầu lại
sẽ có tổng giá thầu cao nhất, trong đó phải đáp ứng các điều kiện sau: đáp ứng: - tối đa một giá
thầu bổ sung cho mỗi người đấu giá có thể là
người thắng cuộc;
- tổng số khối tần số của một danh mục có trong tất cả các hồ sơ trúng thầu không thể
lớn hơn số khối của danh mục đó
là đối tượng phân bổ trong Vòng bổ sung;
- tổng số tiền, được xác định là tổng của tổng số tiền trúng thầu và số tiền phí tối
thiểu cho mỗi khối cho mỗi khối tần số chưa được chỉ định, không được nhỏ hơn
tổng số tiền của bất kỳ kết hợp giá thầu thay thế nào đáp ứng hai điều kiện trước
đó.

AR124. Sự kết hợp các ưu đãi đáp ứng các điều kiện của Quy tắc AR123 được xác định bằng thuật toán
bằng hệ thống EAS.

AR125. Nếu chỉ có một sự kết hợp của các ưu đãi bổ sung đáp ứng các điều kiện
được đưa ra bởi Quy tắc AR123, kết hợp đó sẽ được coi là kết hợp giá thầu thắng cuộc.

AR126. Nếu một số kết hợp giá thầu bổ sung đáp ứng các điều kiện do Quy tắc AR123 đưa ra thì kết
hợp các giá thầu bổ sung bao gồm số lượng người đặt giá thầu lớn nhất được coi là kết hợp giá thầu
thắng thầu.

AR127. Nếu một số kết hợp giá thầu bổ sung đáp ứng các điều kiện do Quy tắc AR123 đưa ra và bao gồm
cùng số lượng người đặt giá thầu (cao nhất), thì kết hợp các giá thầu bổ sung bao gồm số khối danh
mục ưu tiên lớn nhất được coi là kết hợp giá thầu trúng thầu. Theo quy tắc này, các danh mục khối
tần số được sắp xếp theo mức độ ưu tiên theo thứ tự sau: GA1-GA3-GA2-GA4.

AR128. Nếu một số kết hợp giá thầu bổ sung đáp ứng các điều kiện do Quy tắc AR123 đưa ra và bao gồm
cùng số lượng người đặt giá thầu (cao nhất) và cùng số khối (cao nhất) của mỗi danh mục, thì kết
hợp giá thầu chiến thắng sẽ được hệ thống EAS xác định một cách ngẫu nhiên. lựa chọn.

AR129. Người trúng thầu ở Vòng bổ sung là những người có giá thầu nằm trong tổ hợp trúng thầu của
các giá thầu bổ sung (thắng giá ở Vòng bổ sung của giai đoạn đấu giá chính).

AR130. Mỗi người chiến thắng trong Vòng đấu thầu bổ sung sẽ được trao số khối của từng danh mục như
được nêu trong tổng số giá thầu trúng thầu của mình trong Vòng bổ sung của giai đoạn đấu giá chính.
Số phí mà mỗi người chiến thắng phải trả cho việc phân bổ các khối thuộc giá thầu trúng thầu của
mình trong Giai đoạn Vòng bổ sung của phiên đấu giá chính bằng số tiền của giá thầu đó.

AR131. Sau khi kết thúc Vòng bổ sung của giai đoạn đấu giá chính, mỗi nhà thầu đủ điều kiện sẽ nhận
được tin nhắn qua hệ thống EAS về kết quả đấu thầu ở Vòng bổ sung của giai đoạn đấu giá chính với
các thông tin sau:
- tổng số khối tần số được phân bổ trong Vòng bổ sung của giai đoạn đấu giá chính theo
danh mục (tổng số khối được bao phủ bởi tất cả các giá thầu trúng thầu trong Vòng
bổ sung);
- số khối tần số chưa được ấn định trong vòng bổ sung của pha chính
đấu giá theo danh mục;

70
Machine Translated by Google

- tổng quan về giá thầu thắng trong Vòng bổ sung của giai đoạn đấu giá chính (danh tính
của người chiến thắng, số khối theo danh mục được phân bổ cho anh ta và số phí anh
ta phải trả cho việc phân bổ của họ).

6.2.4.6. Hoàn thành giai đoạn cơ bản của cuộc đấu giá

AR132. Sự kết thúc của vòng bổ sung kết thúc giai đoạn cơ bản của cuộc đấu giá phổ tần. Sau khi kết
thúc giai đoạn cơ bản của đấu giá phổ tần, mỗi nhà thầu đủ điều kiện sẽ nhận được thông báo về kết
quả đấu thầu ở giai đoạn cơ bản với các thông tin sau qua hệ thống EAS:

- tổng số khối tần số được phân bổ ở cấp độ cơ bản của cuộc đấu giá theo danh mục (tổng
số khối được bao phủ bởi tất cả các giá thầu trúng thầu ở cấp độ cơ bản);

- số khối tần số chưa được ấn định trong giai đoạn cơ bản của cuộc đấu giá bằng
Thể loại;
- kết quả đấu thầu ở cấp độ cơ bản của cuộc đấu giá đối với từng nhà thầu đủ điều kiện
(danh tính, tổng số khối theo danh mục được phân bổ cho người đó và tổng số tiền
bồi thường mà người đó phải trả cho việc phân bổ của họ).

6.3. Quy định về mức độ phân bổ

AR133. Mục đích của bước phân bổ là xác định cách các khối chung tần số (trừu tượng) giành được sẽ
được phân phối cho những người chiến thắng trong bước đấu giá phổ cơ bản
ở cấp độ cơ bản của cuộc đấu giá, tức là các khối tần số cụ thể (có ranh giới vật lý cụ thể) sẽ được
phân bổ cho mỗi người chiến thắng trong cuộc đấu giá ở mỗi băng tần (phần ghép nối và không ghép nối
của băng tần 700 MHz được coi là các dải tần riêng biệt về mặt quy tắc trong mức phân bổ).

AR134. Tất cả các phân bổ trong mỗi băng tần phải liền kề nhau (các khối tần số được phân bổ cho cùng
một người chiến thắng được định vị liên tiếp).

AR135. Các khối tần số chưa được gán từ cùng một băng tần được sắp xếp theo thứ tự lần lượt.

AR136. Trong trường hợp không cần thiết phải tiến hành cuộc thi để xác định ranh giới vật lý của các
khối được phân bổ trong một băng tần, người chiến thắng sẽ được phân bổ các khối tần số cụ thể mà
mình lựa chọn, với điều kiện các khối chưa phân bổ được định vị theo Quy tắc. AR135.

6.3.1. Sự cần thiết của sự cạnh tranh ở giai đoạn trao giải

AR137. Nếu trong giai đoạn cơ bản của cuộc đấu giá chỉ có một người chiến thắng giành được các khối
chung tần số từ một phạm vi nhất định thì sẽ không tiến hành đấu thầu trong giai đoạn phân bổ để xác
định ranh giới vật lý của các khối được phân bổ trong phạm vi đó. Trong trường hợp đó, người chiến
thắng sẽ được trao trực tiếp các khối cụ thể, theo Quy tắc AR136.

AR138. Nếu trong giai đoạn cơ bản của cuộc đấu giá có hai hoặc nhiều người chiến thắng đã giành được
các khối chung tần số từ một phạm vi nhất định thì thủ tục đấu thầu sẽ được tổ chức trong giai đoạn
phân bổ để xác định ranh giới vật lý của các khối được phân bổ trong phạm vi đó.

71
Machine Translated by Google

AR139. Đấu thầu trong giai đoạn phân bổ bao gồm một vòng đấu thầu (vòng phân bổ) cho từng phạm vi
cần đấu thầu, trong đó những người thắng cuộc từ giai đoạn cơ bản nộp hồ sơ dự thầu cho các phương
án phân bổ được đưa ra (chuỗi các khối tần số liên tiếp có ranh giới vật lý cụ thể).

6.3.2. Tổ chức vòng trao giải

AR140. Các vòng phân bổ được thực hiện liên tiếp trong một ngày đấu giá theo thứ tự sau: đầu tiên là
phần ghép đôi của băng tần 700 MHz, sau đó là phần không ghép đôi của băng tần 700 MHz, sau đó là
phần băng tần 3,6 GHz và cuối cùng là băng tần 26 GHz.

AR141. Lịch trình, thời gian bắt đầu và thời gian của các vòng trao giải sẽ được Cơ quan thông báo
sau khi kết thúc giai đoạn đấu giá cơ bản.

AR142. Từ khi kết thúc đấu thầu cấp cơ sở đến khi bắt đầu đấu thầu cấp độ trao thầu sẽ được nghỉ giải
lao ít nhất một ngày làm việc.

AR143. Thời gian bắt đầu và thời gian của vòng trao giải do Cơ quan quyết định. Tất cả các vòng phân
bổ sẽ được tổ chức từ 08:00 đến 16:00 (CET) cùng ngày. Vòng phân bổ sẽ kéo dài tối thiểu 60 phút và
tối đa 90 phút.

AR144. Trong các vòng trao giải, người dự thầu không có quyền kéo dài vòng đấu.

6.3.3. Tùy chọn bài tập

AR145. Các nhà thầu trong vòng trao thầu nộp hồ sơ dự thầu cho các phương án trao giải được đưa ra
(chuỗi các khối tần số liên tiếp có ranh giới vật lý cụ thể), được xác định theo số khối chung (trừu
tượng) từ phạm vi chủ đề mà người trả giá đã thắng trong giai đoạn cơ bản của cuộc đấu giá.

AR146. Đối với mỗi băng tần mà vòng phân bổ đang được tiến hành, Cơ quan sẽ, thông qua hệ thống EAS,
công bố danh sách tất cả các tùy chọn phân bổ có thể, trong đó chia phổ tần số vô tuyến sẵn có thành
một loạt các khối tần số liên tiếp với các tần số cụ thể. ranh giới vật lý, đáp ứng các điều kiện
sau: - số lô trong mỗi phương án phân bổ được đưa ra cho nhà
thầu bằng số lô mà nhà thầu trúng thầu trong giai đoạn cơ bản

đấu giá;
- mỗi phương án trao giải được đưa ra cho một nhà thầu phải được thống nhất với ít nhất
một trong các phương án trao giải được đưa ra cho từng nhà thầu khác
nhà thầu;
- các tùy chọn phân bổ không chứa thông tin về các tùy chọn phân bổ tương thích
chúng có thể được trao cho các nhà thầu khác;
- một số khối tần số chưa được gán từ cùng một băng tần được định vị lần lượt.

6.3.4. Nộp hồ sơ dự thầu trong vòng trao giải

AR147. Các vòng trao giải tuân theo hình thức đấu thầu thông qua giá thầu kín.

AR148. Trong vòng trao giải, nhà thầu nộp giá thầu cho từng phương án trao giải được đưa ra thông
qua hệ thống EAS. Hồ sơ dự thầu cho tất cả các phương án trao giải được đưa ra tạo nên danh sách hồ
sơ dự thầu của nhà thầu tương ứng trong vòng trao giải nhất định.

72
Machine Translated by Google

AR149. Một biểu mẫu đăng ký giá thầu vòng trao giải sẽ được cung cấp thông qua hệ thống EAS, biểu mẫu này hiển thị
tất cả các tùy chọn trao giải có sẵn cho người đặt giá thầu trong phạm vi đấu thầu đang được tiến hành và cho phép
người đặt giá thầu chỉ định số tiền đấu thầu cho từng tùy chọn trao giải được đưa ra.

AR150. Số tiền của mỗi giá thầu trong vòng trao giải được xác định theo quyết định của người đấu giá. Số tiền đấu
thầu trong vòng phân bổ phải là giá trị nguyên được biểu thị bằng Euro và không được nhỏ hơn 0. Số tiền đặt thầu
tối đa không bị giới hạn. Nếu người đặt giá thầu không chỉ định số tiền đấu thầu cho một phương án phân bổ thì sẽ
được coi là anh ta đã gửi "giá thầu bằng 0" (giá thầu với số tiền bằng 0 Euro) cho phương án phân bổ đó.

AR151. Việc nộp hồ sơ dự thầu trong vòng phân bổ được thực hiện như sau: - Đầu tiên, nhà

thầu cần nêu rõ trong một trường đặc biệt trong mẫu đăng ký dự thầu số tiền dự thầu mà mình muốn
nộp cho từng phương án phân bổ được đưa ra thông qua hệ thống EAS;

- Thứ hai, nếu xác định đúng giá thầu cho từng phương án phân bổ đưa ra thì người đặt giá thầu sẽ
được phép gửi danh sách giá thầu đến máy chủ đấu giá;

- Thứ ba, nếu tất cả các hồ sơ dự thầu đều đúng thì nhà thầu sẽ nhận được mẫu xác nhận danh sách
dự thầu trên màn hình với bản tóm tắt tất cả các hồ sơ dự thầu và được phép xác nhận danh sách
dự thầu. Nếu không, người dự thầu sẽ quay lại biểu mẫu nhập giá thầu để thay đổi giá thầu sai;
- Thứ tư, để hoàn tất thủ tục nộp hồ sơ dự thầu, nhà thầu cần phải xác
nhận báo cáo tổng hợp tất cả các hồ sơ dự thầu. Chỉ những hồ sơ dự thầu được xác nhận mới được đăng
ký trong hệ thống EAS và tiếp tục được coi là hồ sơ dự thầu đã gửi trong vòng trao giải.

AR152. Một nhà thầu chỉ được coi là đã nộp hồ sơ dự thầu trong vòng trao giải khi nhận được xác nhận rằng hệ thống
EAS đã nhận được danh sách các hồ sơ dự thầu chính xác cho từng phương án trao giải được đưa ra.
Xác nhận rằng danh sách giá thầu chính xác đã được nhận sẽ được gửi đến các nhà thầu thông qua EAS
hệ thống. Trách nhiệm của nhà thầu là kiểm tra việc nhận được xác nhận này và cảnh báo Cơ quan nếu nghi ngờ rằng
có vấn đề đã phát sinh ngăn cản việc xác nhận thành công việc nhận hồ sơ dự thầu.
trong vòng phân bổ.

AR153. Nếu nhà thầu không nộp danh sách giá thầu chính xác vào cuối khoảng thời gian được quy định để nộp hồ sơ dự
thầu trong vòng trao thầu, thì sẽ được coi là người đó đã nộp "giá thầu bằng 0" (giá thầu với số tiền bằng 0 Euro)
cho mỗi lựa chọn giải thưởng được trình bày.

6.3.5. Hiệu lực của hồ sơ dự thầu trong vòng trao giải

AR154. Một đề nghị hợp lệ trong vòng trao giải phải đáp ứng các điều kiện sau:

- nó đề cập đến phương án phân bổ chính xác, được xác định theo Quy tắc
AR146;

- số tiền dự thầu là một giá trị nguyên được biểu thị bằng Euro và không nhỏ hơn
từ đầu.

AR155. Hệ thống EAS được thiết kế để chặn việc gửi hồ sơ dự thầu không hợp lệ trong vòng trao giải.

AR156. Bất kỳ giá thầu nào trong vòng trao giải được gửi như một phần của danh sách giá thầu hợp lệ sẽ được xem xét
là hợp lệ. Một đề nghị hợp lệ thể hiện cam kết ràng buộc của nhà thầu để có được phương án phân bổ phù hợp với
việc thanh toán một khoản phí tương ứng với số tiền dự thầu đã chỉ định.

73
Machine Translated by Google

AR157. Mỗi giá thầu được nộp trong vòng trao giải vẫn có hiệu lực cho đến khi bị Cơ quan hủy bỏ
theo Quy tắc AR35.

6.3.6. Xác định trúng thầu trong vòng trao giải

AR158. Sau khi kết thúc mỗi vòng trao giải, Cơ quan sẽ bắt đầu xác định các hồ sơ trúng thầu trong
vòng trao giải. Giá thầu của người đặt giá thầu nằm trong tổ hợp giá thầu thắng cuộc thể hiện giá
thầu thắng cuộc của người đặt giá thầu đó trong vòng trao giải.

AR159. Tổ hợp trúng thầu trong vòng trao thầu là tổ hợp các hồ sơ dự thầu hợp lệ do các nhà thầu
nộp, khi gộp các hồ sơ dự thầu sẽ cho kết quả có tổng giá thầu cao nhất, phải đáp ứng các điều
kiện sau:
- chính xác một đề nghị từ mỗi nhà thầu là người chiến thắng;
- mỗi người đấu giá được ấn định số khối tần số trong mỗi băng tần tương ứng với số
người anh ta thắng trong giai đoạn đấu giá cơ bản; - các
khối tần số liên tiếp được ấn định cho mỗi nhà thầu; - không bao gồm việc
phân bổ tần suất trong giá thầu trúng thầu
chồng chéo;
- một số khối tần số chưa được gán từ cùng một băng tần được định vị lần lượt.

AR160. Sự kết hợp của các ưu đãi đáp ứng các điều kiện của Quy tắc AR159 được xác định bằng thuật
toán bằng hệ thống EAS.

AR161. Nếu có hai hoặc nhiều kết hợp giá thầu đáp ứng các điều kiện của Quy tắc AR159 và có cùng
số tiền giá thầu (cao nhất), thì kết hợp giá thầu thắng cuộc sẽ
Xác định hệ thống EAS bằng cách chọn ngẫu nhiên.

AR162. Mỗi người đấu giá sẽ có một giá trúng thầu trong mỗi vòng trao giải. Giá thầu chiến thắng
trong vòng phân bổ cũng có thể là "giá thầu bằng 0" được tạo tự động (đề nghị với số tiền bằng 0
Euro) cho các phương án phân bổ mà người đặt giá thầu không gửi giá thầu trong vòng phân bổ.

AR163. Mỗi nhà thầu trong mỗi băng tần được thực hiện vòng phân bổ sẽ được phân bổ các khối tần số
cụ thể được chỉ định trong giá thầu trúng thầu trong vòng phân bổ tương ứng.

AR164. Đối với việc phân bổ các khối tần số cụ thể trong mỗi băng tần mà vòng phân bổ được tiến
hành, mỗi nhà thầu có nghĩa vụ trả một khoản phí tương ứng với số tiền trúng thầu của mình trong
vòng phân bổ tương ứng.

AR165. Đối với việc phân bổ các khối tần số cụ thể trong các băng tần mà thủ tục đấu thầu không
được thực hiện trong giai đoạn phân bổ, nhà thầu không có nghĩa vụ phải trả tiền bồi thường theo
Quy tắc AR164.

AR166. Sau khi hoàn thành mỗi vòng phân bổ, mỗi người chiến thắng ở giai đoạn cơ bản, người giành
được khối tần số từ băng tần mà vòng liên quan đã được tiến hành, sẽ nhận được thông tin sau thông
qua hệ thống EAS:
- ranh giới vật lý của các khối/chuỗi tần số cụ thể được bao gồm trong
phạm vi chủ đề được chỉ định cho từng người chiến thắng;
- số tiền phí mà mỗi người chiến thắng phải trả cho việc phân bổ các khối cụ thể
trong phạm vi chủ đề.

74
Machine Translated by Google

6.4. Kết thúc cuộc đấu giá quang phổ

AR167. Sự kết thúc của giai đoạn phân bổ kết thúc cuộc đấu giá phổ tần. Sau khi kết thúc cuộc đấu
giá phổ tần, mỗi người đấu giá quang phổ sẽ nhận được thông báo về kết quả đấu giá phổ tần với các
thông tin sau qua hệ thống EAS:
- danh tính của tất cả người thắng cuộc
đấu giá; - số khối tần số theo danh mục được chỉ định cho mỗi người chiến thắng trong
cuộc đấu giá;
- ranh giới vật lý của khối tần số/chuỗi khối được phân bổ
cho từng người trúng đấu giá;
- tổng số tiền phí cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện một lần mà mỗi người trúng
đấu giá phải trả.

75
Machine Translated by Google

7. HỆ THỐNG ĐẤU GIÁ ĐIỆN TỬ (EAS)

7.1. Thông tin chung

Việc đấu giá phổ tần được thực hiện điện tử bằng cách sử dụng hệ thống đấu giá phổ điện tử (hệ thống
EAS) do Cơ quan cung cấp.

Giá thầu trong tất cả các giai đoạn của cuộc đấu giá phổ tần được gửi bằng điện tử, theo cách phi tập
trung, thông qua giao diện nhà thầu của hệ thống EAS. Chỉ trong những trường hợp đặc biệt (ví dụ: vấn
đề kỹ thuật) mới được phép nộp hồ sơ dự thầu qua điện thoại.

Các nhà thầu truy cập hệ thống EAS thông qua giao diện web , từ một địa điểm từ xa. Các yêu cầu hệ
thống tối thiểu để sử dụng phần hệ thống EAS của nhà thầu được nêu trong Phụ lục 8.

7.2. Trình tự tiến hành vòng đấu giá

Ở góc độ người đấu giá, mỗi vòng đấu giá được chia thành các giai đoạn sau:
- Giai đoạn nộp hồ sơ dự thầu: Chỉ có thể nộp hồ sơ dự thầu trong giai đoạn nộp hồ sơ. Giai đoạn
này bắt đầu khi Cơ quan thông báo bắt đầu vòng đấu và khi biểu mẫu thích hợp để tham gia đấu
thầu được hiển thị trên màn hình của phần hệ thống EAS của người đấu giá. Biểu mẫu nhập ưu
đãi vẫn có sẵn cho đến ngày hết hạn theo lịch trình
thời lượng của vòng đấu (bao gồm mọi thời gian gia hạn) hoặc cho đến khi người đặt giá thầu
gửi giá thầu đến máy chủ đấu giá;

- Chờ kết quả vòng đấu: Sau khi nhà thầu nhận được xác nhận chào hàng/đề nghị thành công, đợi đến
khi Đại lý kết thúc hoặc kết thúc vòng đấu;

- Trưng bày kết quả: Sau khi Cơ quan kết thúc vòng đấu, các hồ sơ dự thầu đã nộp sẽ được xem xét
để xác định kết quả của vòng đấu, sau đó các nhà thầu được cung cấp các thông tin do thể lệ
đấu giá quy định;

- Gián đoạn và lặp lại vòng đấu: Nếu Đại lý làm gián đoạn (nghĩa là không kết thúc vòng đấu một
cách bình thường), các đề nghị đã gửi sẽ không được xem xét (nghĩa là chúng sẽ bị từ chối)
và sẽ không được biết đối với tất cả các bên (bao gồm cả Cơ quan), sau đó vòng đấu sẽ được
lặp lại;

- Chờ bắt đầu vòng tiếp theo: Sau khi xác định được kết quả của vòng đấu, người dự thầu đợi đến
khi bắt đầu vòng tiếp theo. Ngay sau khi Cơ quan xác định thời gian bắt đầu dự kiến của vòng
tiếp theo, thời gian bắt đầu sẽ được hiển thị cho các nhà thầu. Thời gian bắt đầu dự kiến
của vòng thi là thời điểm sớm nhất mà Cơ quan có thể thông báo bắt đầu vòng thi mới. Trong
trường hợp Đại lý kích hoạt vòng tiếp theo có hiệu lực theo cách thủ công thì sẽ diễn ra muộn
hơn một chút so với thời gian dự kiến.

76
Machine Translated by Google

7.3. Thủ tục nộp hồ sơ dự thầu

Quy trình nộp hồ sơ dự thầu được thực hiện theo hai bước:
- ở bước đầu tiên, người dự thầu chào/chào hàng theo mẫu phù hợp; - ở bước thứ hai,
giá thầu được chuyển đến máy chủ đấu giá.

Hình thức đăng ký dự thầu phụ thuộc vào vòng đấu được tiến hành.

Trong vòng sơ loại, người dự thầu nộp một gói thầu bằng cách chỉ định số khối tần số của từng danh
mục vào các trường tương ứng theo hình thức mà mình muốn nhận với số tiền
phí cho mỗi khối áp dụng trong vòng được đề cập. Số tiền ưu đãi, được xác định bằng tổng số phí mỗi
khối cho tất cả các khối có trong ưu đãi, được hệ thống EAS nhập tự động.

Trong vòng bổ sung của giai đoạn đấu giá chính, nhà thầu nộp một hoặc nhiều gói thầu bổ sung bằng
cách nêu rõ trong các trường tương ứng dưới dạng số khối tần số của từng danh mục mà mình muốn nhận
và số tiền bỏ thầu (số tiền mức phí mà anh ta sẵn sàng trả cho việc phân bổ số tiền đã chỉ định). Ở
vòng Bổ sung, bạn cũng có thể nhập giá thầu bằng cách tải lên từ tệp đã chuẩn bị trước đó .

Trong vòng phân bổ, người đặt giá thầu nộp giá thầu cho từng phương án phân bổ được đưa ra bằng cách
chỉ định số tiền giá thầu (số tiền phí mà anh ta sẵn sàng trả cho phương án phân bổ được đề cập)
trong trường tương ứng trong biểu mẫu.

Hệ thống EAS sẽ tự động nhập số 0 (0) vào tất cả các trường mà người đặt giá thầu để trống.

Khi người đặt giá thầu nhập giá thầu vào biểu mẫu, hệ thống EAS sẽ yêu cầu người đặt giá thầu xác
nhận giá thầu. Khi lời đề nghị được người đấu giá xác nhận, nó sẽ tự động được gửi đến máy chủ đấu
giá và được coi là ràng buộc. Sau thời điểm đó, không có khả năng thay đổi, bổ sung hoặc rút lại ưu
đãi.

7.4. Thời điểm quyết định

Thời gian đồng hồ của máy chủ đấu giá (giờ máy chủ) được coi là yếu tố quyết định cho quá trình đấu
giá. Máy chủ đấu giá sẽ được đồng bộ hóa bằng giao thức NTP (Network Time Protocol) .

Thông tin thời gian hiển thị trên màn hình của bộ phận người đặt giá thầu trong hệ thống EAS sẽ được
đồng bộ hóa với thời gian của đồng hồ máy chủ đấu giá theo định kỳ.
Trong giai đoạn gửi giá thầu, thời gian kết thúc vòng đấu (theo đồng hồ của máy chủ đấu giá), cũng
như thời gian còn lại cho đến khi kết thúc vòng đấu được hiển thị trên màn hình của bộ phận người đặt
giá thầu của hệ thống EAS. Vì lý do kỹ thuật (ví dụ: độ trễ giữa trạm khách và máy chủ) thời gian này
có thể hơi khác so với thời gian còn lại thực tế (theo đồng hồ của máy chủ đấu giá). Vì lý do này,
trong phút cuối cùng của một hiệp nhất định, thời gian còn lại sẽ chỉ được hiển thị là "<1 phút".

Lưu ý: Thời gian hệ thống thường hiển thị trên thanh tác vụ của máy tính người đặt giá thầu sẽ không
được đồng bộ hóa và do đó có thể khác biệt đáng kể so với thời gian được phân phối từ máy chủ.

77
Machine Translated by Google

7.5. Xét thầu và công bố kết quả vòng đấu

Khi giai đoạn nộp hồ sơ dự thầu trong vòng kết thúc, Cơ quan sẽ bắt đầu thủ tục xem xét các
hồ sơ dự thầu đã nộp trong vòng đó. Khi có kết quả xem xét, thông tin được xác định theo quy
tắc đấu giá sẽ được hiển thị cho người đặt giá thầu. Miễn là quá trình xem xét được thực
hiện, các đề nghị vẫn được ẩn danh đối với Cơ quan và các nhà thầu.

Thông thường, kết quả sẽ có trong vòng chưa đầy một phút sau khi hiệp đấu kết thúc. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp có thể mất nhiều thời gian hơn.

7.6. Nộp hồ sơ dự thầu mà không sử dụng hệ thống EAS

Chỉ được phép nộp hồ sơ dự thầu mà không sử dụng hệ thống EAS trong những trường hợp ngoại
lệ (ví dụ: khi nhà thầu mất kết nối với máy chủ đấu giá hoặc gặp sự cố kỹ thuật trong hoạt
động của bộ phận đấu thầu của hệ thống EAS vì những lý do mà họ không thể tác động khách quan
được). ). Trong những trường hợp như vậy, nhà thầu phải thông báo ngay cho Cơ quan về tình
hình qua điện thoại. Cơ quan này quyết định liệu sự miễn trừ này có hợp lý hay không, tức là
liệu nhà thầu gặp vấn đề kỹ thuật có được phép nộp hồ sơ dự thầu mà không cần sử dụng hệ
thống EAS hay không. Ngoài ra, Cơ quan sẽ quyết định liệu vòng đấu đang diễn ra có bị gián
đoạn và lặp lại sau đó hay không. Các giới hạn thời gian tương tự áp dụng cho các hồ sơ dự
thầu được nộp có hoặc không có sử dụng hệ thống EAS. Thông tin chi tiết về thủ tục nộp hồ sơ
dự thầu qua điện thoại sẽ được cung cấp cho các nhà thầu trước khi bắt đầu quá trình đấu giá.

7.7. Tin nhắn được gửi tới nhà thầu

Hệ thống EAS cung cấp hệ thống truyền tin nhắn hai chiều, hệ thống này sẽ được sử dụng làm phương thức
liên lạc chính giữa Cơ quan, với tư cách là người bán đấu giá và các nhà thầu đủ điều kiện tại cuộc đấu
giá phổ tần.

Các nhà thầu sẽ được cảnh báo về các tin nhắn chưa đọc bằng biểu tượng ở phần dưới bên phải
của màn hình phần của hệ thống EAS của nhà thầu.

78
Machine Translated by Google

8. ĐIỀU KHOẢN KỸ THUẬT CHUNG VỀ SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN

Các điều kiện chung về sử dụng tần số vô tuyến ở các băng tần 700 MHz, 3,6 GHz và 26 GHz để triển
khai mạng truyền thông điện tử di động công cộng được xác định bằng các kế hoạch phân bổ phù hợp,
phù hợp với Kế hoạch phân bổ phổ tần số vô tuyến và CEPT/ECC liên quan. các tài liệu. Theo Điều
114 đoạn 2 của ZEK, các điều kiện kỹ thuật và hoạt động để sử dụng tần số vô tuyến từ các phạm
vi chủ đề, tại các địa điểm riêng lẻ, tức là các vùng phủ sóng, được xác định theo một đạo luật
đặc biệt của Cơ quan, theo yêu cầu của người nắm giữ sự cho phép.

8.1. Điều kiện kỹ thuật chung sử dụng tần số vô tuyến từ dải


700 MHz cho hệ thống MFCN

Kế hoạch phân bổ tần số vô tuyến từ dải tần 694-790 MHz cho hệ thống MFCN (TRA-ECS) xác định việc
phân bổ dải tần này cho dịch vụ liên lạc vô tuyến di động, phân chia dải tần thành các kênh tần
số vô tuyến, điều kiện sử dụng gần hơn, cũng như phương pháp phân bổ tần số vô tuyến điện cho hệ
thống MFCN phù hợp với Quy hoạch phân bổ phổ tần số vô tuyến điện. Việc sử dụng băng tần 694-790
MHz cho hệ thống MFCN dựa trên Quyết định ECC/DEC/(15)01 và Khuyến nghị
ECC/REC/(15)01.

Trong phạm vi này, việc phân tách các kết nối đường lên và đường xuống trong miền tần số (FDD)
được dự đoán trước cho các hệ thống MFCN. Đối với đường lên, tần số vô tuyến trong phạm vi
703-733 MHz được sử dụng và đối với đường xuống, tần số vô tuyến trong phạm vi 758-788
MHz. Khoảng cách giữa tần số phát và thu của trạm gốc và trạm đầu cuối là 55 MHz. Băng tần
738-758 MHz được sử dụng cho Đường xuống bổ sung MFCN ( SDL). Băng tần 703-733/758-788 MHz dành
cho hệ thống MFCN được chia thành sáu
gồm các khối tần số vô tuyến ghép đôi có độ rộng 2x5 MHz và dải tần 738-758 MHz trên bốn khối
tần số vô tuyến không ghép đôi có độ rộng 5 MHz. Một môn học được gán một hoặc nhiều khối tần số
vô tuyến liên tiếp.

Hình 8.1 thể hiện bằng đồ họa sự phân bố tần số vô tuyến trong dải 694-790 MHz đối với hệ thống
MFCN.

703- 708- 713- 718- 728- 738- 743- 748- 753- 758- 768- 773- 778- 783-
694- 733- 788-
708 713 718 723 723-728 733 743 748 753 758 763 763-768 773 778 783 788
703 738 791
MHz H1 H2 H3 H4 H5 H6 MHz I1 I2 I3 I4 H1 H2 H3 H4 H5 H6 MHz

bảo vệ đường lên _ đường xuống phạm vi


khe hở SDL
phạm vi _ bảo vệ

30 MHz 20 MHz 30 MHz


9 MHz 5 MHz 3 MHz
(6 khối có chiều rộng 5 MHz) (0 đến 4 khối có chiều rộng 5 MHz) (6 khối có chiều rộng 5 MHz)

Hình 8.1 Biểu diễn đồ họa sự phân bố tần số vô tuyến


từ phạm vi 694-790 MHz cho hệ thống MFCN

Kế hoạch phân phối quy định các điều kiện cho phép vận hành các hệ thống FDD (bao gồm SDL) mà
không gây nhiễu có hại cho các hệ thống hoạt động ở các phần lân cận của phạm vi, tức là trong
các phạm vi lân cận. Các điều kiện kỹ thuật đối với trạm gốc MFCN (không phải AAS) và trạm đầu
cuối được xác định trên cơ sở mặt nạ cạnh khối (BEM) đối với các phát xạ bên trong (trong khối)
và bên ngoài (ngoài khối) khối được phân bổ.

Kế hoạch phân bổ tần số vô tuyến từ dải tần 694-790 MHz cho các hệ thống MFCN (TRA-ECS) đã được
công bố trên "Công báo của Montenegro" số 16/18 và cũng có thể được tìm thấy trên trang web
Các cơ quan http://www.ekip.me.

79
Machine Translated by Google

8.2. Điều kiện kỹ thuật chung sử dụng tần số vô tuyến từ băng


tần 3,6 GHz cho hệ thống MFCN

Phương án phân bổ tần số vô tuyến từ băng tần 3400-3800 MHz cho hệ thống MFCN xác định việc phân bổ
băng tần này cho dịch vụ thông tin vô tuyến di động, phân chia băng tần thành các kênh tần số vô
tuyến, điều kiện sử dụng gần gũi hơn cũng như phương thức phân bổ băng tần vô tuyến. tần số cho MFCN
thống phù hợp với Kế hoạch phân bổ phổ tần số vô tuyến. Sử dụng phạm vi 3400-
3800 MHz cho hệ thống MFCN dựa trên Quyết định ECC/DEC/(11)06 và Khuyến nghị ECC/REC/(15)01 và ECC/REC/
(20)03.

Trong phạm vi này, việc phân tách đường lên và đường xuống được cung cấp cho các hệ thống MFCN
(đường xuống) kết nối trong miền thời gian (TDD). Các tần số vô tuyến trong toàn bộ dải tần 3400-3800
MHz được sử dụng luân phiên cho đường lên và đường xuống. Băng tần này được chia thành 80 khối tần số
vô tuyến không ghép đôi có độ rộng 5 MHz. Một môn học được gán một hoặc nhiều khối tần số vô tuyến
liên tiếp.

Việc trình bày sự phân bổ tần số vô tuyến trong dải 3400-3800 MHz cho hệ thống MFCN được đưa ra trong
Hình 8.2.

3400 3600
MHz MHz
4L3

4L3

4L3

*0243-514L
3

4L3

4L3

4L3

4L3

4L3
*5043-001

*0143-502

*5143-013

5243-025

0343-526

5343-037

0443-538

5443-049

4L
3

4L
3

4L
3

5L
3

5L
3

5L
3
4L
3

4L
3

4L
3

4L
3

4L
3

4L
3

4L3

4L3

5L
3

5L
3

5L
3

5L
3

5L
3

5L
3

5L
3

5L
3

5L
3

5L
3

5L
3

5L
3

5L
3

5L
3

5L
3

5L3

5L3
51

71

92

53

73

94
51
41

61

61

71

81

0943-581

5943-091

02

02

12

12

22

22

32

32

42

43

53

63

63

73

83

0953-583

5953-093
0643-52

0843-56

0053-50

0653-52

0853-56

0063-50
5543-01
0543-50

5643-03

0743-54

5743-05

5843-07

5053-01

0153-52

5153-03

0253-54

5253-05

0353-56

5353-07

0453-58

5453-09

0553-50

5553-01

5653-03

0753-54

5753-05

5853-07
40 khối có chiều rộng 5 MHz

*
Tính khả thi của việc triển khai các trạm gốc AAS vĩ mô ở các khối rộng 5 MHz thấp nhất, có tính đến các hạn chế của phát xạ ngoài
băng tần không mong muốn để bảo vệ các trạm dịch vụ định vị vô tuyến ở các băng tần dưới 3400 MHz, đòi hỏi phải phát triển
khả năng lọc cho AAS.

3600 3800
MHz MHz
6L
3

6L
3

96L
3

57L
3

77L
3

7L
3
6L3

6L
3

6L
3

6L3

6L
3

6L3

6L3

6L3

7L3

7L
3

7L
3

7L
3

7L
3

7L
3

7L
3

7L3

7L
3

47L
3

57L
3

67L
3

67L
3

77L
3

87L
3

0973-587L
3

5973-097L
3
55

75

98
6L
3

6L
3

6L
3

6L
3

6L
3

6L
3

6L
3

6L
3

6L
3

16
45

55

65

65

75

85

0963-585

5963-095

06

06

16

26

26

36

36

46
0663-52

0863-56

0073-50

0673-52

0873-56

0083-50
04

04

14

14

24

24

34

34

44

0273-54
0563-50

5563-01

5663-03

0763-54

5763-05

5863-07

5073-01

0173-52

5173-03

5273-05

0373-56

5373-07

0473-58

5473-09

0573-50

5573-01

5673-03

0773-54

5773-05

5873-07
5063-01

0163-52

5163-03

0263-54

5263-05

0363-56

5363-07

0463-58

5463-09

40 khối có chiều rộng 5 MHz

Hình 8.2 Biểu diễn đồ họa sự phân bổ tần số vô tuyến


trong dải 3400-3800 MHz cho hệ thống MFCN

Kế hoạch phân phối quy định các điều kiện cho phép hoạt động của hệ thống TDD mà không gây nhiễu có
hại cho các hệ thống hoạt động ở các phần lân cận của phạm vi, tức là ở các băng tần lân cận. Các
điều kiện kỹ thuật đối với cơ sở MFCN (không phải AAS và AAS) và các trạm đầu cuối được xác định trên
cơ sở mặt nạ cạnh khối (BEM) đối với các phát xạ bên trong (trong khối) và bên ngoài (ngoài khối)
khối được chỉ định.

Kế hoạch phân bổ tần số vô tuyến từ dải tần 3400-3800 MHz cho các hệ thống MFCN đã được công bố trên
"Công báo của Montenegro" số 22/21 và cũng có thể được tìm thấy trên trang web của Cơ quan http://
www.ekip.me.

80
Machine Translated by Google

8.3 Điều kiện kỹ thuật chung sử dụng tần số vô tuyến điện băng
tần 26 GHz cho hệ thống MFCN

Kế hoạch phân bổ tần số vô tuyến từ dải tần 24,25-27,5 GHz cho hệ thống MFCN xác định việc phân bổ
các dải tần này cho các dịch vụ thông tin vô tuyến di động, phân chia dải tần thành các kênh tần
số vô tuyến, điều kiện sử dụng gần hơn cũng như phương pháp phân bổ tần số vô tuyến cho MFCN
thống phù hợp với Kế hoạch phân bổ phổ tần số vô tuyến. Sử dụng khoảng 24,25-
27,5 GHz cho hệ thống MFCN dựa trên Quyết định ECC/DEC/(18)06 và Khuyến nghị ECC/REC/(19)01.

Trong dải tần số vô tuyến 24,25-27,5 GHz dành cho hệ thống MFCN, việc phân tách các kết nối đường
lên và đường xuống trong miền thời gian (TDD) được cung cấp. Các tần số vô tuyến trong phạm vi
24300-27500 MHz được sử dụng luân phiên cho đường lên và đường xuống. Băng tần 24300-27500 MHz
dành cho hệ thống MFCN được chia thành 16 khối tần số vô tuyến không ghép đôi có độ rộng 200 MHz.
Một môn học được gán một hoặc nhiều khối tần số vô tuyến liên tiếp.

Hình 8.3 trình bày đồ họa về sự phân bố tần số vô tuyến trong dải tần 24,25-27,5 GHz cho hệ thống
MFCN.

24250 27500
MHz 24300 24500 24700 27100 27300 MHz

200 MHz 200 MHz . . . 200 MHz 200 MHz

10 10 10 10 10 10 10 ... 10 10 10 10 ... 10 10 10 10 ...


10 10 10 10 ... 10 10 10 10 ... 10 10

Hình 8.3 Biểu diễn đồ họa của sự phân bổ tần số vô tuyến


từ dải tần 24,25-27,5 GHz cho hệ thống MFCN

Kế hoạch phân phối quy định các điều kiện cho phép hoạt động của hệ thống TDD mà không gây nhiễu
có hại cho các hệ thống hoạt động ở các phần lân cận của phạm vi, tức là ở các băng tần lân cận.
Điều kiện kỹ thuật đối với trạm gốc và trạm đầu cuối MFCN được xác định trên cơ sở mặt nạ cạnh
khối (BEM) đối với các phát xạ bên trong (trong khối) và bên ngoài (ngoài khối) khối được chỉ định.

Kế hoạch phân bổ tần số vô tuyến từ băng tần 24,25-27,5 GHz cho các hệ thống MFCN đã được công bố
trên "Công báo của Montenegro" số 22/21 và cũng có thể được tìm thấy trên trang web của Cơ quan
http://www.ekip.me.

8.4. Sử dụng tần số vô tuyến điện ở khu vực biên giới


với các nước láng giềng

Tần số vô tuyến từ các băng tần 700 MHz, 3,6 GHz và 26 GHz để triển khai mạng truyền thông điện
tử di động công cộng ở khu vực biên giới với các nước láng giềng được sử dụng theo các thỏa thuận
phối hợp phù hợp và các khuyến nghị CEPT/ECC liên quan. Các thỏa thuận sau đây về phối hợp tần số
vô tuyến cho mạng thông tin di động công cộng với chính quyền các nước láng giềng đang có hiệu
lực: - Thỏa thuận kỹ thuật giữa chính quyền có thẩm quyền của Bosnia và

Herzegovina,
của Cộng hòa Croatia, Montenegro và Cộng hòa Serbia về phối hợp biên giới các hệ thống
MFCN và BB-PPDR trong dải tần 698-791 MHz (Zagreb, tháng 5 năm 2022).

81
Machine Translated by Google

8,5. Hạn chế cường độ của trường điện từ

Có thể sử dụng thiết bị vô tuyến và thiết bị đầu cuối viễn thông (RiTTE) và các thành phần của mạng
truyền thông điện tử theo cách thức và điều kiện đảm bảo rằng các thông số của trường điện từ tại
một vị trí cụ thể không được vượt quá giới hạn do Sách quy tắc về giới hạn tiếp xúc với Trường điện
từ ("Công báo Montenegro", số 6/15).

Các mức tham chiếu đối với mức phơi nhiễm chung của công chúng với trường điện từ có tần số từ 100
kHz đến 300 GHz được nêu trong Bảng 8.1.

Bảng 8.1 Mức tham chiếu đối với mức độ phơi nhiễm với công chúng nói chung

Cường Cường Mật độ năng


cảm ứng từ,
Tính thường xuyên độ điện độ từ trường, lượng của sóng
phạm vi trường, phẳng tương đương,
B [μT]
E [V/m] Giăm bông] Thứ tự [W/m2 ]
100-150 kHz 87 -
6,25
87 -
0,15 – 1 MHz 5 0,92⁄f
1 – 10 MHz -
87⁄√f 0,73⁄f 0,92⁄f
10 – 400 MHz 28 0,73⁄f 0,092 2
400 – 2000 MHz 1,375×√f 0,073 4,6×10-3 ×√f f/200
2 – 300GHz 61 3,7×10-3 ×√f 0,16 0,2 10

Tất cả các giá trị đều là căn bậc hai (RMS).


f là tần số được biểu thị bằng đơn vị liệt kê ở cột đầu tiên.

Các mức tham chiếu về mức độ tiếp xúc với trường điện từ có tần số từ 100 kHz đến 300 GHz trong khu
vực có độ nhạy cao hơn (các tòa nhà công cộng, dân cư và thương mại nơi mọi người ở: trường học,
trường mầm non, bệnh viện phụ sản, bệnh viện, cơ sở du lịch và sân chơi trẻ em) là được cho trong
Bảng 8.2.

Bảng 8.2 Mức tham chiếu phơi nhiễm trong vùng tăng độ nhạy

Cường Cường Mật độ năng


cảm ứng từ,
Tính thường xuyên độ điện độ từ trường, lượng của sóng
phạm vi trường, phẳng tương đương,
B [μT]
E [V/m] Giăm bông] Thứ tự [W/m2 ]
100 – 150 kHz -
43,5 2,5 3,125
-
0,15 – 1 MHz 43,5 0,37⁄f 0,46⁄f

1 – 10 MHz -
43,5⁄√f 0,37⁄f 0,46⁄f
10 – 400 MHz 14 0,037 0,046 0,5

400 – 2000 MHz 0,7×√f 1,85×10-3 ×√f 2,3×10-3 ×√f 1,25×10-3 ×f


2 – 300GHz 31 0,08 0,10 2,5

Tất cả các giá trị đều là căn bậc hai (RMS).


f là tần số được biểu thị bằng đơn vị liệt kê ở cột đầu tiên.

82
Machine Translated by Google

9. PHÍ QUY ĐỊNH

9.1. Phí phải nộp liên quan đến việc sử dụng tần số vô tuyến điện

Liên quan đến việc sử dụng tần số vô tuyến, người được cấp phép có nghĩa vụ thanh toán:
- Phí sử dụng tần số vô tuyến điện hàng năm đối với Cơ quan,
- vào ngân sách của Montenegro, một khoản phí hàng năm để trang trải chi phí quản lý phổ tần
số vô tuyến.

Phí sử dụng tần số vô tuyến điện hàng năm được sử dụng riêng để trang trải chi phí quản lý, giám
sát việc sử dụng phổ tần số vô tuyến điện. Phương pháp và phương pháp tính số tiền phí này, được
biểu thị bằng điểm, được quy định trong Sách quy tắc về phương pháp và phương pháp tính số tiền
phí sử dụng tần số vô tuyến hàng năm ("Công báo của Montenegro",
anh ơi 14/16, 18/8 và 19/6).

Theo Điều 4 của quy tắc nói trên, số phí hàng năm cho việc sử dụng tần số vô tuyến trên cơ sở
độc quyền trên toàn lãnh thổ Montenegro để triển khai mạng truyền thông điện tử cố định/di động
công cộng được xác định theo công thức sau :

N = B x M,

Trong đó N là số phí hàng năm tính bằng điểm, B là hệ số có được khi chia tổng độ rộng của tài
nguyên tần số vô tuyến được phân bổ tính bằng MHz cho 1 MHz và M là hệ số phụ thuộc vào tần số
phạm vi và giá trị của nó (đối với phạm vi đấu thầu rộng rãi) được nêu trong Bảng 9.1.

Bảng 9.1 Giá trị hệ số M đối với các dãy đấu thầu rộng rãi

Mức độ Loại mạng/công nghệ M


700 MHz MFCN 1.750
3,6 GHz MFCN 150
26GHz MFCN 35

Phí hàng năm để trang trải chi phí quản lý phổ tần số vô tuyến, theo Quyết định của Chính phủ
Montenegro về bảng giá phí hàng năm để trang trải chi phí quản lý phổ tần số vô tuyến ("Công báo
của Montenegro" , số 16/14) đối với dịch vụ thông tin vô tuyến điện cố định và di động là 10%/năm
phí sử dụng tần số vô tuyến điện.

Số tiền phí sử dụng tần số vô tuyến điện hàng năm và phí hàng năm để trang trải chi phí quản lý
phổ tần số vô tuyến điện được xác định theo quyết định đặc biệt của Cơ quan cho từng năm dương
lịch, theo giá trị tiền tệ của điểm được xác định. trên cơ sở kế hoạch tài chính của Cơ quan. Giá
trị tiền tệ của điểm trên cơ sở tính phí sử dụng tần số vô tuyến hàng năm cho năm 2022 là 2,05
Euro.

Tổng quan về số tiền phí hàng năm dựa trên việc sử dụng tần số vô tuyến trên mỗi đơn vị khối
thuộc phạm vi đấu thầu rộng rãi vào năm 2022 được đưa ra trong Bảng 9.2.

83
Machine Translated by Google

Bảng 9.2 Tổng quan về phí hàng năm trên mỗi khối đơn vị vào năm 2022

Chiều rộng Phí sử dụng Phí sử dụng Phí hành Tổng phí
Mức độ khối [điểm] [Euro] chính
[MHz] [Euro] [Euro]
700 MHz 2x5 17.500 35,875,00 3,587,50 39.462,50
700 MHz 8.750 17,937,50 1,793,75 19.731,25
3,6 GHz 5 1.500 3,075,00 307,50 3.382,50
26GHz 10 200 7.000 14,350,00 1,435,00 15.785,00

Phương pháp tính số tiền phí hàng năm cho việc sử dụng tần số vô tuyến cho các phạm vi và mục đích
khác (ví dụ: để thực hiện các kết nối cố định thuộc loại "điểm-điểm") có thể được tìm thấy trong
Sách quy tắc về phương pháp và phương pháp tính số tiền phí sử dụng tần số vô tuyến điện hàng năm.

Ngoài các khoản phí hàng năm liên quan đến việc sử dụng tần số vô tuyến, người được cấp phép có
nghĩa vụ phải xác định các điều kiện kỹ thuật và vận hành để sử dụng tần số vô tuyến tại các địa
điểm riêng lẻ, tức là các vùng phủ sóng, phải nộp cho Cơ quan. giải pháp kỹ thuật sử dụng tần số
vô tuyến điện cho từng địa điểm cụ thể và phải trả mức phí phù hợp để xử lý yêu cầu. Căn cứ Quyết
định xác định mức thu một lần phí giải quyết đề nghị cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện số
0505-4829/1 ngày 03 tháng 10 năm 2013, người đề nghị xác định điều kiện kỹ thuật đối với việc sử
dụng các tần số vô tuyến đã được phê duyệt có nghĩa vụ phải yêu cầu thanh toán một khoản phí một
lần với số tiền 50,00 Euro cho trạm cơ sở/bộ lặp trong mạng di động. Khoản phí tương tự này cũng
được trả trong trường hợp nộp đơn yêu cầu sửa đổi và/hoặc sửa đổi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến
điện.

9.2. Các khoản phí quy định khác

Người được cấp phép có quyền cung cấp dịch vụ liên lạc điện tử công cộng hoặc cung cấp mạng liên
lạc điện tử công cộng hoặc cơ sở hạ tầng liên lạc điện tử công cộng và các thiết bị liên quan, theo
nghĩa ZEK, là nhà điều hành và phải
được đăng ký trong Sổ đăng ký người khai thác do Cơ quan duy trì. Cơ quan tính phí hàng năm cho nhà
điều hành để thực hiện việc điều tiết và giám sát thị trường trong lĩnh vực truyền thông điện tử.
Số tiền phí này lên tới 1,5% tổng doanh thu của nhà điều hành được tạo ra trong năm trước dựa trên
việc cung cấp dịch vụ liên lạc điện tử công cộng và cung cấp việc sử dụng mạng liên lạc điện tử,
cơ sở hạ tầng liên lạc điện tử và các thiết bị liên quan, lên đến mức bao gồm chi phí thực hiện các
hoạt động quản lý và giám sát thị trường trong lĩnh vực truyền thông điện tử, được xác định theo
kế hoạch tài chính của Cơ quan. Số tiền phí này được Cơ quan xác định trong quyết định cho mỗi năm
dương lịch.

Các số và/hoặc địa chỉ từ sơ đồ đánh số và sơ đồ địa chỉ có thể được sử dụng dựa trên sự chấp thuận
sử dụng các số và/hoặc địa chỉ do Cơ quan ban hành. Người được cấp phép sử dụng số và/hoặc địa chỉ
có nghĩa vụ phải trả cho Cơ quan một khoản phí hàng năm cho việc sử dụng số và/hoặc địa chỉ, khoản
phí này có thể được sử dụng riêng để trang trải chi phí theo dõi và quản lý số và/hoặc hoặc địa
chỉ. Phương pháp và phương pháp tính số tiền phí hàng năm này, được biểu thị bằng điểm, được quy
định trong Sách quy tắc về phương pháp và phương pháp tính số tiền phí hàng năm cho việc sử dụng
số và/hoặc địa chỉ ("Công báo của Montenegro", không.
14/13 và 22/30). Số tiền phí hàng năm cho việc sử dụng số và/hoặc địa chỉ được xác định theo quyết
định đặc biệt của Cơ quan cho mỗi năm dương lịch, theo giá trị tiền tệ của các điểm được xác định
trên cơ sở kế hoạch tài chính của Cơ quan. Giá trị tiền tệ của điểm trên cơ sở đó tính toán số tiền
phí hàng năm cho việc sử dụng số và/hoặc địa chỉ cho năm 2022.

84
Machine Translated by Google

năm là 0,6523 Euro. Việc ủy quyền thích hợp cho việc sử dụng số và/hoặc địa chỉ được cấp dựa
trên đơn đăng ký đã nộp theo ZEK và người nộp đơn có nghĩa vụ phải trả cho Cơ quan một khoản
phí để xử lý đơn đăng ký, số tiền đó theo quy định của Quyết định xác định mức phí một lần
giải quyết hồ sơ cấp phép sử dụng số và/hoặc địa chỉ số 0403-4859/1 ngày 3 tháng 10 năm 2013
là 50,00 Euro.

Theo ZEK, các nhà khai thác có tỷ trọng trong tổng thu nhập hàng năm trong lĩnh vực truyền
thông điện tử lớn hơn 2%, có nghĩa vụ đóng góp để bồi thường chi phí ròng của dịch vụ phổ
cập. Số tiền đóng góp và phương thức thanh toán cho mỗi nhà khai thác do Cơ quan xác định
tương ứng với phần thu nhập từ việc cung cấp các dịch vụ liên lạc điện tử công cộng, tức là
việc sử dụng mạng liên lạc điện tử, cơ sở hạ tầng liên lạc điện tử và các thiết bị liên quan
trong tổng thu nhập hàng năm trong lĩnh vực truyền thông điện tử.

85
Machine Translated by Google

Phụ lục 1: Địa chỉ trụ sở và thông tin liên hệ của Cơ quan

Địa chỉ gửi thư:

CƠ QUAN TRUYỀN THÔNG ĐIỆN TỬ VÀ HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH Bul. George Washington 56 81000

Podgorica Montenegro

Thông tin liên lạc:

ĐT: +382 20 406 700


Fax: +382 20 406 702 E-mail:

aukcija2022@specure.com Web: www.ekip.me

Dữ liệu kinh doanh khác:

PIB (Mã số công dân): 02326710

Số tài khoản Giro:


510-2125-67 ("Crnogorska komercijalnabanka" AD Podgorica)
535-5737-37 ("Ngân hàng đầu tiên của Montenegro" AD Podgorica)
540-10586-09 ("Erste Banka" AD Podgorica)
520-10969-51 ("Ngân hàng thế chấp" AD Podgorica)
565-670-17 ("Lovćen ngân hàng" AD Podgorica)
530-6701-86 ("Ngân hàng NLB" AD Podgorica)
560-667-57 ("Ngân hàng vốn toàn cầu" AD Podgorica)
555-9003073178-32 ("Ngân hàng Addiko" AD Podgorica)

86
Machine Translated by Google

Phụ lục 2: Đơn đăng ký tham gia đấu giá phổ tần

87
Machine Translated by Google

(Tên của người nộp đơn)

Con số: ________________


Địa điểm và ngày: _________________

KHẲNG ĐỊNH
ĐỂ THAM GIA ĐẤU GIÁ SPECTRUM

Yêu cầu này thể hiện quyết tâm của người nộp đơn tham gia đấu giá phổ tần, được thực hiện theo Quyết
định của Cục Truyền thông điện tử và Hoạt động Bưu chính về việc bắt đầu thủ tục đấu thầu rộng rãi
để cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện trong băng tần 700 MHz, 3,6 GHz và 26 GHz để triển khai
mạng thông tin điện tử di động công cộng số 0504-6500/1 ngày 26 tháng 10 năm 2022.

Thông tin về người nộp đơn

Tên

Địa chỉ trụ sở chính

Số đăng ký

mã số

Địa chỉ nhận thư chính thức

Điện thoại

Số fax

E-mail

Số tài khoản Giro

Tên ngân hàng

Số tài khoản ngân hàng quốc tế (IBAN)

Mã nhận dạng ngân hàng (BIC)

Người được ủy quyền của người nộp đơn:

(tên, họ và chức năng)

(chữ ký viết tay)

nghị sĩ

88
Machine Translated by Google

Phụ lục 3: Tờ khai của người đăng ký tham gia đấu giá
phổ biến rằng anh ta quen thuộc với nội dung của Tài liệu đấu thầu rộng
rãi và anh ta chấp nhận các điều kiện và yêu cầu liên quan đến đấu thầu
công khai được đưa ra trong đó

89
Machine Translated by Google

Mẫu I.1

(Tên của người nộp đơn)

Con số: ________________


Địa điểm và ngày: _________________

Tôi, người ký tên dưới đây, (họ và tên đầy đủ) _______

TÔI TUYÊN BỐ

Vâng, đúng vậy (Tên của người nộp đơn) , với tư cách là người yêu cầu tham gia vào

đấu giá quang phổ (ghi rõ số và ngày yêu cầu , quen thuộc với nội dung

Hồ sơ đấu thầu rộng rãi để cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ

băng tần 700 MHz, 3,6 GHz và 26 GHz để hiện thực hóa mạng điện tử di động công cộng

của mạng truyền thông số 0504-6500/2 ngày 26 tháng 10 năm 2022 và chấp nhận trên mọi khía cạnh các điều

kiện và yêu cầu liên quan đến đấu thầu rộng rãi.

Người được ủy quyền của người nộp đơn:

(tên, họ và chức năng)

(chữ ký viết tay)

nghị sĩ

90
Machine Translated by Google

Phụ lục 4: Tờ khai của người đăng ký tham gia đấu giá phổ tần về tính
chính xác, trung thực, đầy đủ của dữ liệu đã gửi và nhận thức
được hậu quả của việc gửi dữ liệu không chính xác, sai sự
thật hoặc không đầy đủ

91
Machine Translated by Google

Mẫu I.2

(Tên của người nộp đơn)

Con số: ________________


Địa điểm và ngày: _________________

Tôi, người ký tên dưới đây, (họ và tên đầy đủ) _______

TÔI TUYÊN BỐ

rằng dữ liệu nêu trong Đơn đăng ký tham gia số đấu giá phổ tần (ghi rõ số và ngày yêu cầu) của người

nộp đơn (tên của người nộp đơn) và các tài liệu khác nộp cùng đơn đăng ký là chính xác, đúng sự thật

và đầy đủ và rằng người nộp đơn biết rằng, nếu trước khi hoàn tất thủ tục đấu thầu rộng rãi xác định

rằng Đơn đăng ký tham gia đấu giá phổ tần đã nộp và các tài liệu khác được gửi cùng với đơn đăng ký

có chứa dữ liệu không chính xác, không đúng sự thật hoặc không đầy đủ thì người nộp đơn sẽ bị loại

khỏi thủ tục tiếp theo

đấu thầu rộng rãi, không có quyền hoàn trả phí đã trả khi tham gia đấu giá phổ tần và Cơ quan sẽ

kích hoạt bảo đảm dự thầu, nếu nó đã được nộp, nghĩa là, nếu vào bất kỳ thời điểm nào sau khi kết

thúc thủ tục đấu thầu rộng rãi hoặc sau Việc cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện xác định rằng Hồ

sơ đăng ký tham gia đấu giá phổ tần đã gửi và các tài liệu khác gửi kèm theo yêu cầu có dữ liệu

không chính xác, không đúng sự thật hoặc không đầy đủ thì Cơ quan sẽ thu hồi giấy phép sử dụng tần

số vô tuyến điện đã cấp. trên cơ sở thủ tục đấu thầu rộng rãi của nhà thầu đó mà không được hoàn trả

phí tham gia đấu giá phổ tần, phí cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện một lần và phí quản lý hàng

năm.

Người được ủy quyền của người nộp đơn:

(tên, họ và chức năng)

(chữ ký viết tay)

nghị sĩ

92
Machine Translated by Google

Phụ lục 5: Mẫu khai của người đăng ký tham gia đấu giá phổ tần không thực
hiện các hoạt động thông đồng và thông đồng dưới bất kỳ hình
thức nào có thể gây ảnh hưởng đến tính liêm chính của
quá trình đấu giá phổ tần và nhận thức được hậu quả của việc thực
hiện đó các hoạt động đó trước khi bắt đầu và trong suốt
thời gian diễn ra quá trình đấu thầu rộng rãi mà họ mang theo

93
Machine Translated by Google

Mẫu I.3

(Tên của người nộp đơn)

Con số: ________________


Địa điểm và ngày: _________________

Tôi, người ký tên dưới đây, (họ và tên đầy đủ) _______

TÔI TUYÊN BỐ

Và (tên người nộp đơn) với tư cách là người ,nộp đơn Yêu cầu tham gia số đấu giá phổ tần

(ghi rõ số và ngày yêu cầu) , không thực hiện các hoạt động liên kết và thỏa thuận bí mật dưới bất

kỳ hình thức nào có thể gây ảnh hưởng


làm ảnh hưởng đến tính liêm chính của thủ tục đấu thầu rộng rãi và người nộp đơn nhận thức được thực
tế rằng, nếu trước khi kết thúc thủ tục đấu thầu rộng rãi, người nộp đơn được chứng minh rằng mình

đã thực hiện bất kỳ hoạt động nào nói trên, thì người đó sẽ bị loại khỏi đấu thầu rộng rãi tiếp theo
thủ tục, không có quyền hoàn trả phí đã trả khi tham gia đấu giá phổ tần và Cơ quan sẽ kích hoạt bảo
lãnh dự thầu nếu nó đã được đệ trình, tức là nếu tìm thấy bằng chứng về sự thông đồng và thông đồng
giữa các nhà thầu đủ điều kiện sau khi kết thúc đấu giá quá trình đấu thầu rộng rãi hoặc sau khi cấp
giấy phép sử dụng tần số vô tuyến, Cơ quan sẽ thực hiện các hoạt động nêu trên để tước bỏ giấy phép

sử dụng tần số vô tuyến được cấp trên cơ sở thủ tục đấu thầu rộng rãi được đề cập mà không có quyền
hoàn trả phí tham gia đấu giá phổ tần, phí cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện một lần và phí quản
lý hàng năm.

Người được ủy quyền của người nộp đơn:

(tên, họ và chức năng)

(chữ ký viết tay)

nghị sĩ

94
Machine Translated by Google

Phụ lục 6: Mẫu tờ khai của người nộp đơn tham gia đấu giá phổ tần rằng
anh ta có khả năng thanh toán và không liên quan đến bất kỳ
thủ tục phá sản, thủ tục thanh lý bắt buộc hoặc thủ tục thu
thập bắt buộc nào có thể ảnh hưởng đến việc anh ta tham gia thủ
tục đấu giá phổ tần , và liên quan đến hoạt động kinh doanh hiện
tại, không có lý do nào để bắt đầu các thủ tục như vậy hoặc
tòa án tiềm năng và các thủ tục khác mà người nộp đơn có thể được
kết nối, điều này có thể ảnh hưởng đến việc anh ta tham gia
vào thủ tục đấu giá phổ tần

95
Machine Translated by Google

Mẫu I.4

(Tên của người nộp đơn)

Con số: ________________


Địa điểm và ngày: _________________

Tôi, người ký tên dưới đây, (họ và tên đầy đủ) _______

TÔI TUYÊN BỐ

Vâng, đúng vậy (Tên của người nộp đơn) , với tư cách là người yêu cầu tham gia vào

đấu giá quang phổ không (ghi rõ số và ngày yêu cầu) , dung môi và nó không được kết nối với

bởi bất kỳ thủ tục phá sản, thủ tục thanh lý bắt buộc hoặc thủ tục thực thi

bộ sưu tập, điều này có thể có tác động đến việc anh ta tham gia vào thủ tục đấu giá phổ tần và điều đó trong

liên quan đến hoạt động kinh doanh hiện tại, không có lý do gì để bắt đầu các thủ tục hoặc

tòa án tiềm năng và các thủ tục tố tụng khác mà người nộp đơn có thể có liên quan,

và điều này có thể ảnh hưởng đến việc anh ấy tham gia vào thủ tục đấu giá phổ tần.

Người được ủy quyền của người nộp đơn:

(tên, họ và chức năng)

(chữ ký viết tay)

nghị sĩ

96
Machine Translated by Google

Phụ lục 7: Mẫu bảo lãnh ngân hàng

97
Machine Translated by Google

(biên bản ghi nhớ của ngân hàng thương mại)

ĐẢM BẢO ƯU ĐÃI

Loại bảo đảm: Đảm bảo tính nghiêm túc của lời đề nghị
Số bảo hành: (ghi rõ số tham chiếu bảo hành)
Người bảo lãnh: (ghi tên, địa chỉ ngân hàng thương mại và nơi phát hành bảo lãnh)
Hiệu trưởng: (ghi rõ tên, địa chỉ của hiệu trưởng)
Người thụ hưởng: Cục Truyền thông điện tử và Bưu điện, Bul. Džorja Washingtona 56,
81000 Podgorica, Montenegro
Số tiền bảo lãnh: (ghi rõ số tiền bảo lãnh bằng số và chữ)
Hình thức nộp hồ sơ: chuyển phát nhanh bằng giấy hoặc gửi trực tiếp bằng giấy
Nơi xuất trình: (ghi rõ địa chỉ chi nhánh người bảo lãnh nơi xuất trình)
Thời hạn bảo hành: 120 ngày kể từ ngày bắt đầu đấu giá phổ tần, kể cả ngày bắt đầu đấu giá phổ tần

Thẩm quyền thực tế và địa phương để giải quyết tranh chấp: Tòa án thương mại ở Podgorica
Xếp hạng tín nhiệm của Bên bảo lãnh: mức chất lượng tín dụng (cấp độ đầu tư) (ghi rõ mức độ) theo cơ quan xếp
hạng (ghi tên cơ quan xếp hạng) (lưu ý: điểm này chỉ xuất hiện trong bảo lãnh nếu người bảo lãnh là ngân hàng
nước ngoài )

Chúng tôi được thông báo rằng (ghi rõ tên và địa chỉ của bên ủy quyền) (Hiệu trưởng) đã nhận được tư cách là
nhà thầu đủ năng lực trong thủ tục đấu thầu rộng rãi để cấp phép sử dụng
tần số vô tuyến điện từ dải tần 700 MHz, 3,6 GHz và 26 GHz để triển khai mạng thông tin điện tử di động công
cộng được khởi xướng theo Quyết định số 0504-6500/1 ngày 26 tháng 10 năm 2022.

Với tư cách là Người bảo lãnh, chúng tôi cam kết thanh toán không hủy ngang và vô điều kiện cho Người dùng bất
kỳ số tiền bảo đảm nào hoặc số tiền lên tới số tiền bảo đảm (nêu rõ bằng số và chữ số tiền tối đa phải trả và
loại tiền tệ mà số tiền đó phải trả), theo bản trình bày đầu tiên về một hoặc nhiều cuộc gọi phối hợp của Người
dùng, trong đó nêu rõ:
- rằng Người đứng đầu, với tư cách là người nộp giá trúng thầu ở bất kỳ giai đoạn nào của thủ tục đấu thầu
rộng rãi, đã không trả số tiền phí một lần cho việc cấp phép sử dụng tần số vô tuyến trong thời hạn;

- rằng Người ủy thác, với tư cách là nhà thầu đủ điều kiện tại cuộc đấu giá, đã gửi yêu cầu tham gia đấu
giá phổ tần và các tài liệu khác được gửi cùng với yêu cầu có chứa thông tin không chính xác hoặc
không đầy đủ,
- rằng Người ủy thác, với tư cách là người đấu giá đủ tiêu chuẩn tại cuộc đấu giá, đã thực hiện các hoạt
động liên kết và thông đồng bí mật nhằm mục đích xâm phạm tính liêm chính của cuộc đấu thầu công khai,
- rằng Người ủy thác, với tư cách là người đấu giá đủ điều kiện tại cuộc đấu giá, đã vi phạm các quy tắc của cuộc đấu giá.

Chúng tôi phải nhận được mỗi cuộc gọi bảo hành vào hoặc trước ngày hết hạn tại địa điểm trình bày nêu trên.

Đối với tôi là Garanta:


.................................

(con dấu, chức năng, chữ ký)


.................................................

Nơi và ngày cấp

98
Machine Translated by Google

Phụ lục 8: Yêu cầu hệ thống tối thiểu để sử dụng phần hệ


thống EAS của nhà thầu

Các yêu cầu tối thiểu mà phần mềm và phần cứng trong hệ thống của người đặt giá thầu phải đáp ứng nhằm mục
đích sử dụng phần hệ thống EAS của người đặt giá thầu được đưa ra như sau.

Phần mềm:

- Hệ điều hành: Windows 8 hoặc Windows 10 hoặc Windows 11 (với phiên bản mới nhất
cập nhật bảo mật);
- Trình duyệt web: Chrome hoặc Firefox hoặc Safari hoặc Edge (phiên bản mới nhất);
- Trình đọc tệp CSV (ví dụ MS Excel).

Phần cứng:

- Cấu hình bộ xử lý: 4 MB Cache, 2 Cores, 4 Threads, xung nhịp 2,2 GHz trở lên (ví dụ Intel
i3 trở lên);
- RAM: tối thiểu 4 GB, khuyến nghị 8 GB;
- Độ phân giải màn hình: tối thiểu 1920x1080 pixel;
- Cổng USB: ít nhất một cổng USB 2.0 hoặc USB 3.x.

Internet:

- Cố định kết nối internet (chính);


- Kết nối internet dự phòng (được khuyến nghị dựa trên truy cập di động);
- Lưu lượng tối thiểu: 1 Mb/s ở cả hai chiều (Download/Upload);
- Độ trễ: <100 ms;
- Địa chỉ IPv4 cố định (nhà thầu được yêu cầu cung cấp tối đa 10 địa chỉ cố định cho
truy cập vào hệ thống EAS trong cuộc đấu giá phổ điện tử);
- Truy cập mạng Internet công cộng qua cổng 443 (https).

Thiết bị khác:
-
Lắp đặt máy in để in báo cáo; - Chức năng phát
âm thanh cho tín hiệu cảnh báo.

99
Machine Translated by Google

Phụ lục 1: Dự thảo ủy quyền sử dụng tần số


vô tuyến từ dải tần 700 MHz

100
Machine Translated by Google

MONTENEGRO
ĐẠI LÝ ĐIỆN TỬ
VÀ HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH

Con số: ____-____/_


Podgorica, __. __. vào năm 2022

CƠ QUAN THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VÀ HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH (sau đây gọi là: Cơ quan), căn cứ Điều 11 điểm 11 và Điều
11. 99-102, 112-115, 124 và 125 của Luật Truyền thông điện tử ("Công báo Montenegro", số 40/13, 56/13, 17/2
và 49/19), Kế hoạch phân bổ phổ tần vô tuyến ("Công báo Montenegro", số 89/20 và 104/20), Kế hoạch phân bổ
tần số vô tuyến trong băng tần 694-790 MHz cho các hệ thống MFCN (TRA-ECS) ("Công báo Montenegro", số 1).
16/18), Quy tắc về Phương pháp luận và phương pháp tính số tiền phí sử dụng tần số vô tuyến hàng năm ("Công
báo Montenegro", số 16/14, 18/81 và 19/6), Quyết định của Chính phủ Montenegro về bảng giá phí hàng năm để
trang trải chi phí quản lý phổ tần số vô tuyến điện ("Công báo Montenegro", số 16/14), Quyết định lựa chọn
nhà thầu trong thủ tục đấu thầu công khai số ___-____/_ từ năm 2022
__. __.
và Nghệ thuật. 18 và 144 của Luật Tố tụng hành chính ("Công báo Montenegro", số 56/14, 20/15, 40/16 và 37/17),
thực hiện theo yêu cầu của công ty kinh doanh _____(tên)______, về vấn đề cấp phép sử dụng tần số vô tuyến
trong dải tần 694-790 MHz để triển khai mạng truyền thông điện tử di động công cộng, tại phiên họp Hội đồng
của __. __. Năm 2022 mang lại những điều sau đây

PHÊ DUYỆT CÔ ẤY E
để sử dụng tần số vô tuyến

1. Công ty kinh doanh _____(tên)______ (sau đây gọi là: Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến) được
chấp thuận sử dụng tần số vô tuyến trong dải tần 694-790 MHz để triển khai mạng truyền thông điện tử
di động công cộng.

2. Với phê duyệt này, __ khối tần số vô tuyến ghép đôi có độ rộng 2x5 MHz và khối tần số vô tuyến không __
ghép đôi có độ rộng 5 MHz được phân bổ, với các giới hạn sau (sau đây gọi là: Tần số vô tuyến được phê
duyệt): MHz (khối H_) ;

___-___ / ___-___

___-___ / ___-___ MHz (khối H_);


...

___-___ MHz (khối I_)


...

3. Các tần số vô tuyến đã được phê duyệt sẽ được phân bổ để sử dụng độc quyền trên toàn lãnh thổ Montenegro
nhằm triển khai mạng truyền thông điện tử di động công cộng.

4. Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện có thời hạn 15 năm kể từ ngày cấp.

5. Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến có nghĩa vụ thanh toán cho Cơ quan một khoản phí hàng năm
cho việc sử dụng tần số vô tuyến, tính bằng điểm, tương đương với điểm.____

Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến có nghĩa vụ nộp cho ngân sách Montenegro một khoản phí hàng
năm để trang trải chi phí quản lý phổ tần số vô tuyến với số tiền là 10% phí sử dụng tần số vô tuyến
hàng năm từ đoạn trước.

101
Machine Translated by Google

Số tiền của các lợi ích từ các đoạn trước và phương thức thanh toán của chúng được xác định theo
quyết định đặc biệt của Cơ quan cho mỗi năm dương lịch.

6. Các điều kiện sử dụng tần số vô tuyến đã được phê duyệt được đưa ra trong Phụ lục, đây là một phần không thể tách rời của

các điều khoản trong phê duyệt này.

7. Thủ tục gia hạn hiệu lực của Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, truyền dẫn, tức là chuyển nhượng
quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đã được phê duyệt, các thay đổi, thu hồi và chấm dứt hiệu lực
của Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện theo quy định của Nghệ thuật. 117-121 của
Luật Truyền thông điện tử.

Quyền sử dụng tần số vô tuyến đã được phê duyệt không thể được chuyển giao cho một pháp nhân khác
trước khi hết thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến. (quy định này chỉ
áp dụng cho giấy phép cấp cho người mới tham gia thị trường)

Trừ các trường hợp quy định tại Điều 120 đoạn 1 của Luật Thông tin Điện tử, Cơ quan sẽ thu hồi
Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến và trong trường hợp vào bất kỳ thời điểm nào sau khi kết thúc thủ
tục đấu thầu rộng rãi trên cơ sở đó đã được cấp phép thì người ta xác định rằng Người được cấp phép
sử dụng tần số vô tuyến điện với tư cách là nhà thầu đủ năng lực trong quá trình đấu thầu rộng rãi:

- đã gửi yêu cầu tham gia đấu giá phổ tần hoặc tài liệu khác được gửi cùng với yêu cầu
chứa thông tin không chính xác hoặc không đầy đủ;

- trong quá trình đấu thầu rộng rãi, đã thực hiện các hoạt động liên kết bí mật và thông đồng
dưới bất kỳ hình thức nào có thể gây tổn hại đến tính liêm chính của thủ tục đấu thầu
rộng rãi.

8. Sự chấp thuận này có hiệu lực kể từ ngày được thông qua.

9. Sự chấp thuận này có hiệu lực thi hành trong thủ tục hành chính.

Giải trình

#######

#######

Bài học pháp lý

Không được phép kháng cáo sự chấp thuận này nhưng tranh chấp hành chính có thể được khởi kiện tại Tòa án
Hành chính Montenegro trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận được.

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

Branko Kovijanic

102
Machine Translated by Google

Phụ lục: Điều kiện sử dụng tần số vô tuyến điện được phê duyệt

1. Mục đích dịch vụ, loại mạng hoặc công nghệ dành cho
được cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện

1.1. Các tần số vô tuyến đã được phê duyệt được sử dụng để triển khai hệ thống MFCN, phù hợp với Kế hoạch phân
phối tần số vô tuyến từ dải tần 694-790 MHz cho hệ thống MFCN (TRA-ECS), nhằm cung cấp các dịch vụ liên
lạc điện tử di động công cộng. trên toàn lãnh thổ Montenegro.

2. Các biện pháp đảm bảo sử dụng hiệu quả tần số vô tuyến điện, bao gồm các yêu
cầu liên quan đến phạm vi phủ sóng hoặc cường độ tín hiệu

2.1. Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện có nghĩa vụ bắt đầu sử dụng tần số vô tuyến điện được
phê duyệt trong thời hạn một năm kể từ ngày được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

Việc bắt đầu sử dụng tần số vô tuyến được phê duyệt có nghĩa là việc lắp đặt và vận hành ít nhất một
trạm gốc vô tuyến để cung cấp các dịch vụ liên lạc điện tử di động công cộng.

(chỉ trong Giấy phê duyệt được cấp cho người mới tham gia thị trường)
Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện có nghĩa vụ bắt đầu cung cấp dịch vụ thông tin điện tử
di động công cộng cho người dùng cuối trong vòng một năm kể từ ngày cấp Giấy phép sử dụng tần số vô
tuyến điện.

2.2. (trong ủy quyền được cấp cho nhà khai thác di động hiện tại)
Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện có nghĩa vụ:
- đến cuối năm 2024, đảm bảo vùng phủ sóng tín hiệu mạng cho ít nhất 97% dân số Montenegro về tính
khả dụng của dịch vụ truyền dữ liệu theo tiêu chí 10/3 Mb/s dựa trên trải nghiệm người dùng;

- đến cuối năm 2026, cung cấp và sau khi hết thời hạn đó, duy trì vùng phủ sóng tín hiệu mạng cho
ít nhất 98% dân số Montenegro về mức độ sẵn có của các dịch vụ truyền dữ liệu theo tiêu chí
10/3 Mb/s dựa trên trải nghiệm người dùng.

(trong giấy phép cấp cho người mới tham gia thị trường)
Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện có nghĩa vụ:
- đến cuối năm 2024, đảm bảo vùng phủ sóng tín hiệu mạng cho ít nhất 75% dân số Montenegro về tính
khả dụng của dịch vụ truyền dữ liệu theo tiêu chí 10/3 Mb/s dựa trên trải nghiệm người dùng;

- đến cuối năm 2026, đảm bảo vùng phủ sóng tín hiệu mạng cho ít nhất 85% dân số Montenegro về tính
khả dụng của dịch vụ truyền dữ liệu theo tiêu chí 10/3 Mb/s dựa trên trải nghiệm người dùng;

- đến cuối năm 2030, cung cấp và sau khi hết thời hạn đó, duy trì vùng phủ sóng tín hiệu mạng cho
ít nhất 98% dân số Montenegro về mức độ sẵn có của các dịch vụ truyền dữ liệu theo tiêu chí
10/3 Mb/s dựa trên trải nghiệm người dùng.

Vùng phủ sóng của tín hiệu mạng, xét về tính khả dụng của dịch vụ truyền dữ liệu theo tiêu chí 10/3 Mb/s
dựa trên trải nghiệm của người dùng, có nghĩa là khả năng cung cấp dịch vụ truyền dữ liệu với lưu lượng
tối thiểu tới người dùng (đường xuống) là 10 Mb/s và luồng tối thiểu từ người dùng (đường lên) là 3 Mb/
s, trong trường hợp thu sóng di động ở môi trường ngoài trời .

Sẽ được coi là yêu cầu về luồng tối thiểu tới người dùng (đường xuống) là 10 Mb/giây, tức là từ người
dùng (đường lên) là 3 Mb/giây nếu ít nhất 90% số phiên truyền dữ liệu trong một ngày (00-24 h) đã hoàn
thành (hoặc có điều kiện để đạt được) tốc độ truyền dữ liệu đến người dùng 10 Mb/s trở lên, tức là từ
người dùng 3 Mb/s trở lên, với mức độ thành công đã bắt đầu và hoàn thành các phiên truyền dữ liệu ít
nhất 95%, không bao gồm các phiên được tạo trong hai giờ tải mạng tối đa (một khoảng thời gian miễn trừ
duy nhất được áp dụng cho tất cả các mạng di động). Do lưu lượng giao thông tăng lên do lượng lớn khách
du lịch lưu trú tại Montenegro trong tháng 7 và tháng 8, việc đáp ứng các yêu cầu về chất lượng dịch vụ
truyền dữ liệu trong hai tháng này sẽ không ảnh hưởng đến đánh giá chung về việc thực hiện các điều kiện
kể từ khi được phê duyệt.

103
Machine Translated by Google

Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến sẽ được coi là đã đáp ứng điều kiện phủ sóng tín hiệu mạng cho
người dân Montenegro, về tính khả dụng của dịch vụ truyền dữ liệu theo tiêu chí 10/3 Mb /s dựa trên trải
nghiệm người dùng, nếu đến cuối năm 2026, nó cung cấp vùng phủ sóng tín hiệu mạng cho ít nhất 98% dân số
Montenegro hoặc nếu nó cung cấp vùng phủ sóng tín hiệu mạng cho ít nhất 97,5% dân số Montenegro, đồng thời
xây dựng cơ sở hạ tầng truyền thông điện tử mới tại 15 địa điểm trở lên nhằm phủ sóng các khu vực nông
thôn chưa được phủ sóng tín hiệu mạng (bao gồm 5 khu vực nông thôn bắt buộc) và triển khai trạm gốc vô
tuyến 4G (LTE) và/hoặc 5G (NR) tại Băng tần 694-790 MHz tại các địa điểm đó và tại tất cả các địa điểm
khác nơi cơ sở hạ tầng thông tin điện tử mới đã được các đơn vị khác xây dựng nhằm phủ sóng tín hiệu mạng
cho các khu vực nông thôn. Trong trường hợp cơ sở hạ tầng truyền thông điện tử mới được các đơn vị khác
xây dựng tại hơn 30 địa điểm, điều kiện sẽ được coi là đáp ứng nếu Bên được cấp phép đã triển khai trạm
gốc vô tuyến 4G (LTE) và/hoặc 5G (NR) tại 694- Dải tần 790 MHz ít nhất 30 vị trí như vậy.

2.3. Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến có nghĩa vụ cung cấp vùng phủ sóng tín hiệu mạng cho 5 khu vực
nông thôn vào cuối năm 2026, về mức độ sẵn có của các dịch vụ truyền dữ liệu theo tiêu chí 10/3 Mb/s dựa
trên người dùng. kinh nghiệm. Danh sách khu vực nông thôn được nêu tại Phụ lục 1, là một phần không thể
tách rời của Phụ lục.

Phương pháp đạt được vùng phủ sóng tín hiệu mạng ở khu vực nông thôn (xây dựng cơ sở hạ tầng truyền thông
điện tử mới, sử dụng cơ sở hạ tầng truyền thông điện tử hiện có, sử dụng cơ sở hạ tầng hiện có khác) do
nhà điều hành xác định với điều kiện ít nhất 75% dân số của khu vực nông thôn. khu vực mà yêu cầu đề cập
đến được bao phủ bởi tín hiệu mạng. Trong trường hợp không thể đạt được điều kiện đã nêu bằng cách triển
khai trạm gốc vô tuyến (LTE và/hoặc NR) tại một địa điểm vi mô hoặc trong trường hợp gặp khó khăn trong
việc xây dựng cơ sở hạ tầng truyền thông điện tử tại mỗi địa điểm vi mô cho phép Nếu đạt được các điều
kiện đã nêu, điều kiện phủ sóng nông thôn là khu vực sẽ được đáp ứng nếu có ít nhất một trạm cơ sở vô
tuyến được triển khai trên lãnh thổ khu vực nông thôn.

2.4. (trong ủy quyền được cấp cho nhà khai thác di động hiện tại)
Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện có nghĩa vụ:
- đến cuối năm 2026, cung cấp và sau khi hết thời hạn đó, duy trì vùng phủ sóng tín hiệu liên tục
trên tất cả các đường cao tốc và đường chính ở Montenegro;
- đến cuối năm 2026, cung cấp vùng phủ sóng tín hiệu liên tục trên ít nhất 50% tuyến đường của từng
tuyến đường khu vực ở Montenegro;
- đến cuối năm 2030, cung cấp và sau khi hết thời hạn đó, duy trì vùng phủ sóng tín hiệu liên tục
trên mạng lưới tất cả các tuyến đường khu vực ở Montenegro.

(trong giấy phép cấp cho người mới tham gia thị trường)
Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện có nghĩa vụ:
- đến cuối năm 2026, cung cấp vùng phủ sóng tín hiệu liên tục cho mạng lưới tất cả các đường cao tốc
và ít nhất 75% tuyến đường của từng tuyến đường chính ở Montenegro;
- đến cuối năm 2030, cung cấp và sau khi hết thời hạn đó, duy trì vùng phủ sóng tín hiệu liên tục
trên tất cả các đường cao tốc, tất cả các tuyến đường chính và tất cả các tuyến đường khu vực ở
Montenegro.

Vùng phủ sóng tín hiệu mạng của tuyến đường có nghĩa là tín hiệu 4G (LTE) và/hoặc 5G (NR) có sẵn ở mức
thích hợp (RSRP ≥ -112 dBm).

Vùng phủ sóng tín hiệu liên tục của mạng đường bộ có nghĩa là tín hiệu 4G (LTE) và/hoặc 5G (NR) có sẵn ở
mức thích hợp (RSRP ≥ -112 dBm) dọc theo ít nhất 95% tuyến đường cao tốc, ít nhất 90% tuyến đường cao tốc.
tuyến đường chính hoặc ít nhất 75% tuyến đường khu vực, trong đó một phần của tuyến đường
đường có mức tín hiệu thấp hơn mức trên không được dài quá 1 km liên tục đối với đường cao tốc, 3 km đối
với đường chính và đường khu vực.

Danh sách các tuyến đường theo loại áp dụng yêu cầu nói trên được nêu trong Phụ lục 2, là một phần không
thể tách rời của Phụ lục.

104
Machine Translated by Google

Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến, dù là nhà khai thác dịch vụ liên lạc điện tử di động hiện
tại hay là người mới tham gia thị trường, đều có nghĩa vụ đảm bảo vùng phủ sóng tín hiệu liên tục của mạng
lưới đường cao tốc mới xây dựng trong vòng một năm kể từ ngày ngày kể từ ngày được đưa vào lưu thông thông
thường, đường cao tốc mới được xây dựng/phân loại lại trong vòng hai năm kể từ khi được đưa vào lưu thông
thông thường/phân loại lại và đường khu vực mới được xây dựng/phân loại lại trong vòng ba năm kể từ ngày
được đưa vào lưu thông thông thường/phân loại lại.

Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến sẽ được coi là đã đáp ứng điều kiện phủ sóng liên tục các
tuyến đường trong khu vực nếu đến cuối năm 2030, nó cung cấp vùng phủ sóng tín hiệu liên tục cho từng
tuyến đường khu vực ở Montenegro hoặc nếu nó cung cấp tín hiệu liên tục phủ sóng ít nhất 80% tổng số đường
khu vực ở Montenegro Burns và triển khai ít nhất hai trạm gốc vô tuyến 4G (LTE) và/hoặc 5G (NR) trong dải
tần 694-790 MHz (trên hệ thống liên lạc điện tử mới được xây dựng riêng cơ sở hạ tầng hoặc trên cơ sở hạ
tầng truyền thông điện tử hiện có hoặc mới được xây dựng của các đơn vị khác) để mở rộng phạm vi phủ sóng
của các tuyến đường khu vực còn lại ở Montenegro.

2.5. Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện có nghĩa vụ:
- đến cuối năm 2026, cung cấp và sau khi hết thời hạn đó, duy trì vùng phủ sóng tín hiệu mạng của
phần vùng nước hồ Skadar thuộc về Montenegro, vùng nước của Vịnh Kotor và một phần lãnh thổ vùng
biển Montenegro cách bờ biển tới 1 hải lý;

- cho đến cuối năm 2030, cung cấp và sau khi hết thời hạn đó, duy trì vùng phủ sóng tín hiệu mạng
trên các phần lãnh thổ của các công viên quốc gia ở Montenegro nơi có cơ sở hạ tầng du lịch
(trung tâm thông tin du lịch, khu trượt tuyết, cáp treo, bể bơi, biển, khu dã ngoại, khu nghỉ
ngơi và các cơ sở hạ tầng du lịch khác có lượng khách lớn).

Vùng phủ sóng tín hiệu mạng nghĩa là sự sẵn có của tín hiệu 4G (LTE) và/hoặc 5G (NR) ở mức thích hợp (RSRP
≥ -112 dBm).

2.6. Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện có nghĩa vụ:
- cho đến cuối năm 2030, cung cấp và sau khi hết thời hạn đó, duy trì phạm vi bảo hiểm
tín hiệu mạng 5G của khu dân cư ở Montenegro;
- đến cuối năm 2030, cung cấp và sau khi hết thời hạn đó, duy trì vùng phủ sóng không gián đoạn của
tín hiệu mạng 5G trên tất cả các đường cao tốc và đường chính ở Montenegro.

Phạm vi phủ sóng của các khu vực đông dân cư bằng tín hiệu mạng 5G có nghĩa là sự sẵn có của tín hiệu 5G
(NR) ở mức thích hợp (RSRP ≥ -112 dBm) cho ít nhất 95% dân số ở mỗi khu định cư kiểu thị trấn (đô thị) và
ít nhất 75% dân số ở ít nhất 75% các khu định cư khác (kiểu nông thôn) ở Montenegro.

Vùng phủ sóng tín hiệu liên tục của mạng lưới đường có nghĩa là tín hiệu 5G (NR) có sẵn ở mức thích hợp
(RSRP ≥ -112 dBm) dọc theo ít nhất 95% tuyến đường cao tốc, tức là ít nhất 90% tuyến đường chính, theo đó
đoạn đường có mức tín hiệu thấp hơn mức trên không được dài quá 1 km liên tục đối với đường cao tốc, 3 km
đối với đường chính.

Danh sách các tuyến đường theo loại áp dụng yêu cầu nói trên được nêu trong Phụ lục 2, là một phần không
thể tách rời của Phụ lục.

Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến có nghĩa vụ cung cấp vùng phủ sóng tín hiệu mạng 5G không bị
gián đoạn cho các đường cao tốc mới xây dựng trong vòng một năm kể từ ngày đưa vào sử dụng thông thường,
các đường cao tốc mới được xây dựng/phân loại lại trong vòng hai năm kể từ ngày đưa vào sử dụng thông
thường. giao thông/phân loại lại và các tuyến đường khu vực mới được xây dựng/phân loại lại trong vòng ba
năm kể từ ngày được đưa vào lưu thông thông thường/phân loại lại.

2.7. Để đạt được các yêu cầu liên quan đến phạm vi phủ sóng của người dân bằng tín hiệu mạng cho phép cung cấp
các dịch vụ với chất lượng xác định, Người nắm giữ giấy phép sử dụng tần số vô tuyến có thể sử dụng mọi
công nghệ và tần số vô tuyến từ bất kỳ phạm vi nào

105
Machine Translated by Google

xử lý (bao gồm cả các tần số vô tuyến đã được phân bổ trước đó) theo kế hoạch phân bổ tần số vô
tuyến phù hợp.

Để đạt được các yêu cầu liên quan đến việc phát triển mạng 5G, tần số vô tuyến có thể được sử dụng
từ bất kỳ phạm vi nào mà Bên được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến có (bao gồm cả các tần số vô
tuyến được chỉ định trước đó).

Nếu người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến có phổ từ một số băng tần mà các yêu cầu khác nhau
được xác định về phạm vi và động lực của vùng phủ sóng tín hiệu mạng, tức là về mặt phát triển mạng
5G, thì người đó có nghĩa vụ phải đáp ứng yêu cầu khắt khe hơn, theo đó anh ta không bắt buộc phải
phát triển mạng song song ở từng băng tần.

Việc phát triển mạng 5G bao gồm việc triển khai mạng di động theo thông số kỹ thuật 3GPP Release 15
hoặc mới hơn (đối với phần truy cập của mạng 5G, ký hiệu NR được sử dụng).

Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến có nghĩa vụ xác định kích thước cơ sở hạ tầng liên lạc
điện tử mới đang được xây dựng để đáp ứng các yêu cầu về phạm vi và tính năng động của vùng phủ sóng
tín hiệu mạng cũng như liên quan đến sự phát triển của mạng 5G, trong một cách cho phép ít nhất ba
nhà khai thác di động lắp đặt thiết bị liên lạc điện tử (triển khai một trạm gốc vô tuyến) và cho
phép những người có giấy phép khác sử dụng tần số vô tuyến trong dải 694-790 MHz sử dụng tần số miễn
phí năng lực của cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc điện tử đã được xây dựng để lắp đặt thiết bị thông
tin liên lạc điện tử của mình, phù hợp với các quy định về xây dựng và sử dụng chung cơ sở hạ tầng
thông tin liên lạc điện tử và lắp đặt thiết bị thông tin điện tử.

Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến có nghĩa vụ đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu liên quan đến
việc phủ sóng tín hiệu mạng cho người dân và liên quan đến việc phát triển mạng 5G.
Người được phê duyệt có nghĩa vụ thực hiện tất cả các hoạt động cần thiết một cách kịp thời để đáp
ứng các yêu cầu (bắt đầu các thủ tục cung cấp quyền truy cập vào các địa điểm để xây dựng cơ sở hạ
tầng liên lạc điện tử và/hoặc lắp đặt thiết bị liên lạc điện tử, bắt đầu các thủ tục phê duyệt việc
xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc điện tử và/hoặc lắp đặt thiết bị thông tin liên lạc điện
tử, mua sắm các thành phần của cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc điện tử và thiết bị thông tin điện
tử, v.v.). Vào đầu mỗi năm giấy phép có hiệu lực sử dụng tần số vô tuyến điện, người được cấp giấy
phép có nghĩa vụ nộp cho Cơ quan kế hoạch hoạt động nhằm đáp ứng các yêu cầu cho năm tiếp theo và
khi kết thúc năm giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện có hiệu lực. mỗi năm trong thời hạn hiệu lực
của giấy phép sử dụng tần số vô tuyến, phải nộp cho Cơ quan một báo cáo về các hoạt động đã thực
hiện và mọi khó khăn trong việc thực hiện chúng.

Trong trường hợp, trong quá trình kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu, Cơ quan xác định rằng tất cả
các yêu cầu chưa được đáp ứng đầy đủ, Cơ quan sẽ gia hạn thêm cho Bên được cấp phép sử dụng tần số
vô tuyến điện thêm tối đa một năm để loại bỏ những thiếu sót đã được xác định. Nếu những thiếu sót
không được loại bỏ trước thời hạn và Người được phê duyệt không cung cấp bằng chứng cho thấy anh ta
đã thực hiện tất cả các hoạt động có sẵn cho mình, tức là. rằng việc không thực hiện yêu cầu là do
hoàn cảnh khách quan mà Người được cấp phép không thể tác động được thì Cơ quan sẽ thu hồi giấy phép
sử dụng tần số vô tuyến đã xác lập yêu cầu không được thực hiện.

Trong trường hợp người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện gặp khó khăn hành chính trong việc
cung cấp quyền truy cập vào các địa điểm để xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin điện tử và/hoặc lắp đặt
thiết bị thông tin điện tử, việc phê duyệt xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin điện tử tại các địa điểm
mới và /hoặc lắp đặt thiết bị liên lạc điện tử tại các địa điểm hiện có và/hoặc mới, Cơ quan có thể,
theo yêu cầu của Người được cấp phép, kéo dài thời hạn để đạt được yêu cầu tương ứng ngoài một năm,
nếu Người được cấp phép cung cấp bằng chứng rõ ràng rằng anh ấy đã thực hiện tất cả các hoạt động
có sẵn cho mình, tức là rằng sự chậm trễ trong việc thực hiện yêu cầu là kết quả của hoàn cảnh khách
quan mà Người được phê duyệt không thể tác động được.

2.8. Việc tuân thủ các yêu cầu về phạm vi và tính năng động của vùng phủ sóng tín hiệu mạng, bao gồm các
yêu cầu liên quan đến chất lượng dịch vụ truyền dữ liệu, sẽ được kiểm tra bằng cách áp dụng một hoặc
nhiều phương pháp sau:

106
Machine Translated by Google

- đánh giá mức độ phủ sóng tín hiệu mạng dựa trên dự đoán cường độ phần mềm
lĩnh vực tiếp nhận;
- Đo lường các thông số chất lượng dịch vụ truyền dữ liệu bằng thiết bị đo chuyên dụng
thiết bị ở vị trí cố định và chuyển động;
- đo các thông số chất lượng dịch vụ truyền dữ liệu tại vị trí của người dùng cuối bằng ứng dụng
người dùng được ủy quyền (ví dụ: EKIP NetTest) được cài đặt trên thiết bị đầu cuối di động
tiêu chuẩn;
- phân tích dữ liệu thích hợp được tải xuống từ mạng của người giữ giấy phép sử dụng tần số vô
tuyến.

Để xác minh việc đáp ứng các yêu cầu liên quan đến vùng phủ sóng tín hiệu mạng, bao gồm các yêu cầu
liên quan đến chất lượng dịch vụ truyền dữ liệu, phương pháp dựa trên các tài liệu quốc tế phù hợp
(ITU-R, CEPT, ETSI, v.v.) và thực tiễn so sánh sẽ được sử dụng.

Khi kiểm tra việc đáp ứng các yêu cầu liên quan đến vùng phủ sóng tín hiệu của mạng lưới dân cư và khu
định cư, dữ liệu chính thức mới nhất của MONSTAT về số lượng và phân bổ không gian của dân số, tức là
về kiểu hình các khu định cư ở Montenegro, sẽ được sử dụng.

Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến sẽ được thông báo về phương pháp chi tiết để kiểm tra việc
thực hiện các yêu cầu ít nhất một năm trước thời hạn đạt được các yêu cầu tương ứng.

2.9. Có thể sử dụng các tần số vô tuyến đã được phê duyệt theo cách thức và trong các điều kiện đảm bảo rằng
các thông số của trường điện từ tại một địa điểm cụ thể không được vượt quá giới hạn do luật quản lý
về bảo vệ chống lại bức xạ không ion hóa cũng như các tiêu chuẩn quốc tế và Montenegro áp dụng. ở
Montenegro.

3. Điều kiện kỹ thuật và vận hành cần thiết để tránh


nhiễu có hại

3.1. Các trạm gốc và trạm đầu cuối của hệ thống MFCN (TRA-ECS) phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật chung theo
Quy hoạch phân bổ tần số vô tuyến điện trong dải tần 694-790 MHz cho hệ thống MFCN (TRA-ECS).

3.2. Các điều kiện kỹ thuật và vận hành để sử dụng tần số vô tuyến được phê duyệt tại các địa điểm riêng lẻ,
tức là vùng phủ sóng, được xác định theo đạo luật đặc biệt của Cơ quan, theo yêu cầu của Người được
cấp phép sử dụng tần số vô tuyến, có thời hạn hiệu lực cho đến khi hết hạn. của Giấy phép sử dụng tần
số vô tuyến điện.

4. Nghĩa vụ bổ sung của nhà thầu trong đấu thầu rộng rãi

4.1. Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến có nghĩa vụ cung cấp dịch vụ chuyển vùng quốc gia theo các
điều kiện khách quan, minh bạch và không phân biệt đối xử cho người mới tham gia thị trường, người đã
được cấp phát sóng vô tuyến dựa trên cùng một thủ tục đấu thầu công khai. tần số để triển khai mạng
truyền thông điện tử di động công cộng và theo mức giá định hướng chi phí trong thời hạn 5 năm kể từ
ngày cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến. (chỉ trong giấy phép được cấp cho nhà khai thác di động
hiện tại trong trường hợp tần số vô tuyến trong thủ tục đấu thầu rộng rãi cũng được giao cho một người
tham gia thị trường mới)

Quyền chuyển vùng quốc gia bao gồm mọi dịch vụ liên lạc điện tử di động công cộng mà Bên được cấp phép
sử dụng tần số vô tuyến cung cấp bằng bất kỳ công nghệ nào ở bất kỳ phạm vi nào. Tất cả các dịch vụ
phải được cung cấp cho người dùng của người mới tham gia thị trường với cùng chất lượng và mức độ bao
phủ như các dịch vụ được cung cấp cho người dùng của chính họ. (chỉ trong giấy phép được cấp cho nhà
khai thác di động hiện tại trong trường hợp tần số vô tuyến trong thủ tục đấu thầu rộng rãi cũng được
giao cho một người tham gia thị trường mới)

107
Machine Translated by Google

5. Nghĩa vụ theo điều ước, quy định quốc tế trong lĩnh vực
tần số vô tuyến điện

5.1. Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến có nghĩa vụ tuân thủ các hiệp định quốc tế và các
văn bản khác trong lĩnh vực thông tin liên lạc điện tử mà Montenegro là thành viên.

Phụ lục 1: Danh sách các khu vực nông thôn không được đề cập

Số Các khu định cư Dân Điểm cuối


thứ tự tạo nên khu vực nông thôn số bệnh đa giác (WGS84)
1.
2.
3.
4.
5.

Phụ lục 2: Danh sách các tuyến đường

108
Machine Translated by Google

Phụ lục 2: Dự thảo phê duyệt sử dụng tần


số vô tuyến trong dải tần 3,6 GHz

109
Machine Translated by Google

MONTENEGRO
ĐẠI LÝ ĐIỆN TỬ
VÀ HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH

Con số: ____-____/_


Podgorica, __. __. vào năm 2022

CƠ QUAN THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VÀ HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH (sau đây gọi là: Cơ quan), căn cứ Điều 11 điểm 11 và Điều
11. 99-102, 112-115, 124 và 125 của Luật Truyền thông Điện tử ("Công báo Montenegro", số 40/13, 56/13, 17/2
và 49/19), Kế hoạch phân bổ phổ tần số vô tuyến điện ("Công báo của Cộng hòa Montenegro, số 89/20 và
104/20), Kế hoạch phân bổ tần số vô tuyến trong băng tần 3400-3800 MHz cho các hệ thống MFCN ("Công báo của
Cộng hòa Montenegro", Số . 22/21), Quy tắc về Phương pháp và Phương pháp tính phí Độ cao hàng năm đối với
việc sử dụng tần số vô tuyến điện ("Công báo Montenegro", số 16/14, 18/81 và 19/6)), Quyết định của Chính
phủ Montenegro về bảng giá phí hàng năm để trang trải chi phí quản lý phổ tần số vô tuyến điện ("Công báo
Montenegro ", số 16/14), Quyết định lựa chọn nhà thầu trong thủ tục đấu thầu công khai số ____-______/_ của
__.Montenegro",
năm 2022 và Nghệ thuật. 18 và 144 của Luật Thủ tục hành chính ("Công báo __. số 56/14, 20/15, 40/16
và 37/17), thực hiện theo yêu cầu của công ty kinh doanh _____(tên)______, về vấn đề cấp giấy phép sử dụng
tần số vô tuyến điện trong dải 3400-3800 MHz để triển khai mạng thông tin liên lạc điện tử di động công
cộng, tại phiên họp Hội đồng từ
__. __. Năm 2022 mang lại những điều sau đây

PHÊ DUYỆT CÔ ẤY E
để sử dụng tần số vô tuyến

1. Công ty kinh doanh _____(tên)______ (sau đây gọi là: Người cấp phép sử dụng tần số vô tuyến) được cấp
phép sử dụng tần số vô tuyến trong dải tần 3400-3800 MHz để triển khai truyền thông điện tử di động
công cộng mạng.

2. Với phê duyệt này, __ khối tần số vô tuyến không ghép đôi có độ rộng 10 MHz được phân bổ, với các giới
hạn sau (sau đây gọi là: Tần số vô tuyến được phê duyệt): MHz (khối L__-
___-___ L__);
___-___ MHz (khối L__-L__);
...

3. Các tần số vô tuyến đã được phê duyệt sẽ được phân bổ để sử dụng độc quyền trên toàn lãnh thổ Montenegro
nhằm triển khai mạng truyền thông điện tử di động công cộng.

4. Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện có thời hạn 15 năm kể từ ngày cấp giấy phép.

5. Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến có nghĩa vụ thanh toán cho Cơ quan một khoản phí hàng năm
____
cho việc sử dụng tần số vô tuyến, tính bằng điểm, tương đương với điểm.

Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến có nghĩa vụ nộp cho ngân sách Montenegro một khoản phí
hàng năm để trang trải chi phí quản lý phổ tần số vô tuyến với số tiền là 10% phí sử dụng tần số vô
tuyến hàng năm từ đoạn trước.

Số tiền của các lợi ích từ các đoạn trước và phương thức thanh toán của chúng được xác định theo quyết
định đặc biệt của Cơ quan cho mỗi năm dương lịch.

110
Machine Translated by Google

6. Các điều kiện sử dụng tần số vô tuyến đã được phê duyệt được đưa ra trong Phụ lục, đây là một phần không thể tách rời của

các điều khoản trong phê duyệt này.

7. Thủ tục gia hạn hiệu lực của Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, truyền dẫn, tức là chuyển nhượng
quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đã được phê duyệt, các thay đổi, thu hồi và chấm dứt hiệu lực
của Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện theo quy định của Nghệ thuật. 117-121
của Luật Truyền thông điện tử.

Quyền sử dụng tần số vô tuyến đã được phê duyệt không thể được chuyển giao cho một pháp nhân khác
trước khi hết thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến. (quy định này chỉ
áp dụng cho giấy phép cấp cho người mới tham gia thị trường)

Trừ các trường hợp quy định tại Điều 120 đoạn 1 của Luật Thông tin Điện tử, Cơ quan sẽ thu hồi
Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến và trong trường hợp vào bất kỳ thời điểm nào sau khi kết thúc
thủ tục đấu thầu rộng rãi trên cơ sở đó Giấy phép đã được cấp, người ta xác định rằng Người được
cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện, với tư cách là nhà thầu đủ năng lực trong quy trình đấu
thầu rộng rãi:

- đã gửi yêu cầu tham gia đấu giá phổ tần hoặc tài liệu khác được gửi cùng với yêu cầu
chứa thông tin không chính xác hoặc không đầy đủ;

- trong quá trình đấu thầu rộng rãi, đã thực hiện các hoạt động liên kết bí mật và thông
đồng dưới bất kỳ hình thức nào có thể gây tổn hại đến tính liêm chính của thủ tục đấu
thầu rộng rãi.

8. Giấy ủy quyền này có hiệu lực vào ngày giao cho Chủ sở hữu.

9. Sự chấp thuận này có hiệu lực thi hành trong thủ tục hành chính.

Giải trình

#######

#######

Bài học pháp lý

Không được phép kháng cáo sự chấp thuận này nhưng tranh chấp hành chính có thể được khởi kiện tại Tòa
án Hành chính Montenegro trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận được.

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

Branko Kovijanic

111
Machine Translated by Google

Phụ lục: Điều kiện sử dụng tần số vô tuyến điện được phê duyệt

1. Mục đích dịch vụ, loại mạng hoặc công nghệ dành cho
được cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện

1.1. Các tần số vô tuyến đã được phê duyệt được sử dụng để triển khai hệ thống MFCN theo Kế hoạch phân phối
tần số vô tuyến từ dải tần 3400-3800 MHz cho các hệ thống MFCN, với mục đích cung cấp các dịch vụ liên
lạc điện tử di động công cộng trên toàn lãnh thổ Montenegro .

2. Các biện pháp đảm bảo sử dụng hiệu quả tần số vô tuyến điện, bao gồm các yêu
cầu liên quan đến phạm vi phủ sóng hoặc cường độ tín hiệu

2.1. Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện có nghĩa vụ bắt đầu sử dụng tần số vô tuyến điện được
phê duyệt trong thời hạn một năm kể từ ngày được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

Việc bắt đầu sử dụng tần số vô tuyến được phê duyệt có nghĩa là việc lắp đặt và vận hành ít nhất một
trạm gốc vô tuyến để cung cấp các dịch vụ liên lạc điện tử di động công cộng.

(chỉ trong Giấy phê duyệt được cấp cho người mới tham gia thị trường)
Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện có nghĩa vụ bắt đầu cung cấp dịch vụ thông tin điện tử
di động công cộng cho người dùng cuối trong vòng một năm kể từ ngày cấp Giấy phép sử dụng tần số vô
tuyến điện.

2.2. (trong phê duyệt được cấp cho nhà điều hành hiện tại)
Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện có nghĩa vụ:
- đến cuối năm 2026, đảm bảo vùng phủ sóng tín hiệu mạng ít nhất 75% tổng dân số của Montenegro,
với điều kiện là tại mỗi đô thị ở Montenegro, ít nhất 50% dân số phải được phủ sóng, xét về
tính sẵn có của dịch vụ truyền dữ liệu theo tiêu chí 30/10 Mb/s trên cơ sở trải nghiệm người
dùng;
- đến cuối năm 2030, cung cấp và sau khi hết thời hạn đó, duy trì vùng phủ sóng tín hiệu mạng cho
ít nhất 75% tổng dân số của Montenegro, với điều kiện là tại mỗi đô thị ở Montenegro, ít nhất
50% dân số phải được đáp ứng về tính khả dụng của tiêu chí dịch vụ truyền dữ liệu 100/30 Mb/s
dựa trên trải nghiệm của người dùng.

(trong phê duyệt cấp cho người mới gia nhập thị trường)
Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện có nghĩa vụ:
- đến cuối năm 2026, đảm bảo vùng phủ sóng tín hiệu mạng cho ít nhất 50% dân số tại mỗi đô thị ở
Montenegro về tính khả dụng của dịch vụ truyền dữ liệu theo tiêu chí 30/10 Mb/s dựa trên trải
nghiệm người dùng;
- đến cuối năm 2030, cung cấp và sau khi hết thời hạn đó, duy trì vùng phủ sóng tín hiệu mạng cho
ít nhất 75% tổng dân số của Montenegro, với điều kiện là tại mỗi đô thị ở Montenegro, ít nhất
50% dân số phải được đáp ứng về tính khả dụng của tiêu chí dịch vụ truyền dữ liệu 100/30 Mb/s
dựa trên trải nghiệm của người dùng.

Phạm vi phủ sóng của dân số theo tín hiệu mạng, xét về tính khả dụng của dịch vụ truyền dữ liệu theo
tiêu chí 30/10 Mb/s dựa trên trải nghiệm của người dùng, có nghĩa là khả năng cung cấp dịch vụ truyền dữ
liệu với lưu lượng tối thiểu tới người dùng ( đường xuống) là 30 Mb/s và luồng tối thiểu từ người dùng
(đường lên) là 10 Mb/s, trong trường hợp thu sóng di động ở môi trường ngoài trời .

Sẽ được coi là yêu cầu về luồng tối thiểu tới người dùng (đường xuống) là 30 Mb/giây, tức là từ người
dùng (đường lên) là 10 Mb/giây nếu ít nhất 90% số phiên truyền dữ liệu trong một ngày (00-24 h) đã hoàn
thành (hoặc có điều kiện để đạt được) tốc độ truyền dữ liệu đến người dùng 30 Mb/s trở lên, tức là từ
người dùng 10 Mb/s trở lên, với tốc độ thành công đã bắt đầu và hoàn thành các phiên truyền dữ liệu ít
nhất 95%, không bao gồm các phiên được tạo trong hai giờ tải mạng tối đa (một khoảng thời gian miễn trừ
duy nhất được áp dụng cho tất cả các mạng di động). Do lưu lượng giao thông tăng lên nên

112
Machine Translated by Google

do số lượng lớn khách du lịch lưu trú tại Montenegro trong tháng 7 và tháng 8, việc đáp ứng các
yêu cầu về chất lượng dịch vụ truyền dữ liệu trong hai tháng này sẽ không ảnh hưởng đến đánh giá
chung về việc đáp ứng các điều kiện kể từ khi phê duyệt.

Vùng phủ sóng của tín hiệu mạng, xét về tính khả dụng của dịch vụ truyền dữ liệu theo tiêu chí
100/30 Mb/s dựa trên trải nghiệm của người dùng, có nghĩa là khả năng cung cấp dịch vụ truyền dữ
liệu với lưu lượng tối thiểu tới người dùng (đường xuống) là 100 Mb/s và luồng tối thiểu từ người
dùng (đường lên) là 30 Mb/s, trong trường hợp thu sóng di động ở môi trường ngoài trời .

Sẽ được coi là yêu cầu về luồng tối thiểu tới người dùng (đường xuống) là 100 Mb/giây, tức là từ
người dùng (đường lên) là 30 Mb/giây nếu ít nhất 90% số phiên truyền dữ liệu trong một ngày (00-24
h) đã hoàn thành (hoặc có điều kiện để đạt được) tốc độ truyền dữ liệu đến người dùng 100 Mb/s trở
lên, tức là từ người dùng 30 Mb/s trở lên, với mức độ thành công đã bắt đầu và hoàn thành các phiên
truyền dữ liệu ít nhất 95%, không bao gồm các phiên được tạo trong hai giờ tải mạng tối đa (một
khoảng thời gian miễn trừ duy nhất được áp dụng cho tất cả các mạng di động). Do lưu lượng giao
thông tăng lên do lượng lớn khách du lịch lưu trú tại Montenegro trong tháng 7 và tháng 8, việc
đáp ứng các yêu cầu về chất lượng dịch vụ truyền dữ liệu trong hai tháng này sẽ không ảnh hưởng
đến đánh giá chung về việc thực hiện các điều kiện kể từ khi được phê duyệt.

Sẽ được coi là người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến đã đáp ứng yêu cầu về vùng phủ sóng
dân số có tín hiệu mạng, xét về tính khả dụng của dịch vụ truyền dữ liệu theo tiêu chí 100/30 Mb/s
dựa trên trải nghiệm người dùng, nếu ít nhất 75% tổng dân số Montenegro được phủ sóng vào cuối năm
2030, với ít nhất 50% dân số tại mỗi đô thị thuộc Montenegro hoặc ít nhất 95% dân số tại tất cả
các khu định cư đô thị (đô thị) trong đô thị đó và ít nhất số lượng trạm gốc vô tuyến 5G (NR) sau
đây (gNodeB) trong băng tần 3400-3800 MHz đã được triển khai:

-
hai ở các đô thị có dưới 3 nghìn dân, ba ở các đô thị
-
có 3-6 nghìn dân, bốn ở các đô thị có 6-12
-
nghìn dân;
-
năm ở các đô thị có 12-20 nghìn dân;
- sáu ở các đô thị có 20-32 nghìn dân;
- 8 ở các đô thị có 32-50 nghìn dân;
- 10 ở các đô thị có 50-75 nghìn dân;
- 25 tại các đô thị với hơn 75 nghìn dân.

2.3. Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện có nghĩa vụ:
- đến cuối năm 2024, lắp đặt và đưa vào sử dụng để cung cấp dịch vụ liên lạc điện tử di động
công cộng ít nhất năm trạm gốc vô tuyến 5G (NR) (gNodeB) tại Podgorica, ít nhất ba trạm
gốc vô tuyến 5G (NR) ở Nikšić, ít nhất hai trạm gốc vô tuyến 5G (NR) ở Bar và Bijelo
Polje và ít nhất một trạm gốc vô tuyến 5G (NR) ở mỗi đô thị khác ở Montenegro;

- đến cuối năm 2026, cung cấp vùng phủ sóng tín hiệu mạng 5G cho ít nhất 50% tổng dân số
Montenegro;
- đến cuối năm 2030, cung cấp và sau khi hết thời hạn đó, duy trì vùng phủ sóng tín hiệu mạng
5G cho ít nhất 75% tổng dân số của Montenegro, với điều kiện ít nhất 50% dân số phải được
phủ sóng ở mỗi quốc gia đô thị ở Montenegro;
- cho phép truyền dữ liệu với độ trễ tối đa là 10 ms trong mạng 5G vào cuối năm 2030.

Vùng phủ sóng tín hiệu mạng 5G nghĩa là sự sẵn có của tín hiệu 5G (NR) ở mức thích hợp (RSRP ≥
-112 dBm).

Yêu cầu về độ trễ tối đa 10 ms sẽ được coi là đáp ứng nếu trong ít nhất 90% phiên truyền dữ liệu
có độ trễ (được định nghĩa là Thời gian khứ hồi Ping theo ETSI TS 102 250 - 2 V2.7.1) nhỏ hơn hoặc
bằng đến 10 mili giây.

2.4. Để đạt được các yêu cầu liên quan đến phạm vi phủ sóng của người dân bằng tín hiệu mạng cho phép
cung cấp các dịch vụ với chất lượng xác định, Người nắm giữ giấy phép sử dụng tần số vô tuyến có
thể sử dụng mọi công nghệ và tần số vô tuyến từ bất kỳ phạm vi nào

113
Machine Translated by Google

xử lý (bao gồm cả các tần số vô tuyến đã được phân bổ trước đó) theo kế hoạch phân bổ tần số vô tuyến phù hợp.

Để đạt được các yêu cầu liên quan đến việc phát triển mạng 5G, có thể sử dụng tần số vô tuyến từ bất kỳ phạm vi
nào có sẵn cho Bên được cấp phép để sử dụng tần số vô tuyến (bao gồm cả tần số vô tuyến được chỉ định trước đó).

Nếu Bên được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến có phổ từ một số băng tần mà các yêu cầu khác nhau đã được xác
định về phạm vi và động lực của vùng phủ sóng tín hiệu mạng,
nghĩa là, đối với việc phát triển mạng 5G, phải đáp ứng yêu cầu khắt khe hơn, không bắt buộc phải phát triển
mạng song song ở từng băng tần.

Việc phát triển mạng 5G bao gồm việc triển khai mạng di động theo thông số kỹ thuật 3GPP Release 15 hoặc mới
hơn (đối với phần truy cập của mạng 5G, ký hiệu NR được sử dụng).

Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến có nghĩa vụ đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu liên quan đến việc phủ sóng
tín hiệu mạng cho người dân và liên quan đến việc phát triển mạng 5G.
Người được phê duyệt có nghĩa vụ thực hiện tất cả các hoạt động cần thiết một cách kịp thời để đáp ứng các yêu
cầu (bắt đầu các thủ tục cung cấp quyền truy cập vào các địa điểm để xây dựng cơ sở hạ tầng liên lạc điện tử và/
hoặc lắp đặt thiết bị liên lạc điện tử, bắt đầu các thủ tục phê duyệt việc xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin liên
lạc điện tử và/hoặc lắp đặt thiết bị thông tin liên lạc điện tử, mua sắm các thành phần của cơ sở hạ tầng thông
tin liên lạc điện tử và thiết bị thông tin điện tử, v.v.). Vào đầu mỗi năm giấy phép có hiệu lực sử dụng tần số
vô tuyến điện, người được cấp giấy phép có nghĩa vụ nộp cho Cơ quan kế hoạch hoạt động nhằm đáp ứng các yêu cầu
cho năm tiếp theo và khi kết thúc năm giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện có hiệu lực. mỗi năm trong thời hạn
hiệu lực của giấy phép sử dụng tần số vô tuyến, phải nộp cho Cơ quan một báo cáo về các hoạt động đã thực hiện
và mọi khó khăn trong việc thực hiện chúng.

Trường hợp trong quá trình kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu, Cơ quan xác định chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
được hoàn thành đầy đủ, Cơ quan sẽ cấp cho Người có giấy phép sử dụng tần số vô tuyến thêm một khoảng thời gian
tối đa là một năm để loại bỏ những thiếu sót đã được xác định. Nếu những thiếu sót không được loại bỏ trước thời
hạn và Người được phê duyệt không cung cấp bằng chứng cho thấy anh ta đã thực hiện tất cả các hoạt động có sẵn
cho mình, tức là. rằng việc không thực hiện yêu cầu là do hoàn cảnh khách quan mà Người được cấp phép không thể
tác động được thì Cơ quan sẽ thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến đã xác lập yêu cầu không được thực hiện.

Trong trường hợp người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện gặp khó khăn hành chính trong việc cung cấp
quyền truy cập vào các địa điểm để xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin điện tử và/hoặc lắp đặt thiết bị thông tin
điện tử, việc phê duyệt xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin điện tử tại các địa điểm mới và /hoặc lắp đặt thiết bị
liên lạc điện tử tại các địa điểm hiện có và/hoặc mới, Cơ quan có thể, theo yêu cầu của Người được cấp phép, kéo
dài thời hạn để đạt được yêu cầu tương ứng ngoài một năm, nếu Người được cấp phép cung cấp bằng chứng rõ ràng
rằng anh ấy đã thực hiện tất cả các hoạt động có sẵn cho mình, tức là rằng sự chậm trễ trong việc thực hiện yêu
cầu là kết quả của hoàn cảnh khách quan mà Người được phê duyệt không thể tác động được.

2.5. Việc thực hiện các yêu cầu liên quan đến phạm vi và tính năng động của vùng phủ sóng tín hiệu mạng, bao gồm các
yêu cầu liên quan đến chất lượng dịch vụ truyền dữ liệu, sẽ được kiểm tra bằng cách áp dụng một hoặc nhiều
phương pháp sau: - đánh giá
mức độ phủ sóng tín hiệu mạng dựa trên cường độ phần mềm sự dự đoán
lĩnh vực tiếp nhận;
- Đo lường các thông số chất lượng dịch vụ truyền dữ liệu bằng thiết bị đo chuyên dụng
thiết bị ở vị trí cố định và chuyển động;
- đo các thông số chất lượng dịch vụ truyền dữ liệu tại vị trí của người dùng cuối bằng ứng dụng người
dùng được ủy quyền (ví dụ: EKIP NetTest) được cài đặt trên thiết bị đầu cuối di động tiêu chuẩn;

- phân tích dữ liệu thích hợp được tải xuống từ mạng của người giữ giấy phép sử dụng tần số vô tuyến.

114
Machine Translated by Google

Để xác minh việc đáp ứng các yêu cầu liên quan đến vùng phủ sóng tín hiệu mạng, bao gồm các yêu cầu
liên quan đến chất lượng dịch vụ truyền dữ liệu, phương pháp dựa trên các tài liệu quốc tế phù hợp
(ITU-R, CEPT, ETSI, v.v.) và thực tiễn so sánh sẽ được sử dụng.

Khi kiểm tra việc đáp ứng các yêu cầu liên quan đến vùng phủ sóng tín hiệu của mạng lưới dân cư và khu
định cư, dữ liệu chính thức mới nhất của MONSTAT về số lượng và phân bổ không gian của dân số, tức là
về kiểu hình các khu định cư ở Montenegro, sẽ được sử dụng.

Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến sẽ được thông báo về phương pháp chi tiết để kiểm tra việc
thực hiện các yêu cầu ít nhất một năm trước thời hạn đạt được các yêu cầu tương ứng.

2.6. Có thể sử dụng các tần số vô tuyến đã được phê duyệt theo cách thức và trong các điều kiện đảm bảo rằng
các thông số của trường điện từ tại một địa điểm cụ thể không được vượt quá giới hạn do luật quản lý
về bảo vệ chống lại bức xạ không ion hóa cũng như các tiêu chuẩn quốc tế và Montenegro áp dụng. ở
Montenegro.

3. Điều kiện kỹ thuật và vận hành cần thiết để tránh


nhiễu có hại

3.1. Các trạm gốc, trạm đầu cuối của hệ thống MFCN phải đáp ứng các điều kiện kỹ thuật chung theo Quy hoạch
phân bổ tần số vô tuyến điện trong dải tần 3400-3800 MHz cho hệ thống MFCN.

3.2. Các điều kiện kỹ thuật và vận hành để sử dụng tần số vô tuyến được phê duyệt tại các địa điểm riêng lẻ,
tức là vùng phủ sóng, được xác định theo đạo luật đặc biệt của Cơ quan, theo yêu cầu của Người được
cấp phép sử dụng tần số vô tuyến, có thời hạn hiệu lực cho đến khi hết hạn. về thời hạn hiệu lực của
Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

3.3. Để đạt được mức sử dụng tối đa các tần số vô tuyến được chỉ định mà không gây nhiễu có hại, người được
cấp phép sử dụng các khối tần số lân cận trong phạm vi 3400-
3800 MHz có nghĩa vụ đồng bộ hóa lẫn nhau hoạt động của mạng TDD của họ.

Các điều kiện chung để đồng bộ hóa mạng TDD trong dải tần 3,6 GHz ngụ ý việc áp dụng cấu trúc khung
loại A theo Khuyến nghị CEPT/ECC ECC/REC/(20)03 (Khung A: DDDSU DDDSU DDDSU DDDSU) với thời lượng khung
là 10 ms, cũng như việc sử dụng đồng hồ tham chiếu chung (tham chiếu đồng hồ pha chung) với độ lệch
thời gian không đổi liên quan đến thời gian tham chiếu UTC (tiếng Anh là Giờ phối hợp quốc tế) dựa
trên GNSS
các mạng vệ tinh.

Trong trường hợp có sai lệch so với các điều kiện đồng bộ đã chỉ định, người được cấp phép sử dụng tần số vô
tuyến điện phải áp dụng giới hạn công suất tính toán của trạm gốc bên ngoài khối được phân bổ đối với các
mạng không đồng bộ được quy định trong Kế hoạch phân phối tần số vô tuyến điện. tần số vô tuyến từ phạm vi 3400-
3800 MHz cho hệ thống MFCN (điều này có thể yêu cầu áp dụng băng tần bảo vệ trong khối được phân bổ và/
hoặc giảm công suất bức xạ của trạm gốc trong khối được phân bổ).

Những người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến trong dải tần 3400-3800 MHz có thể thỏa thuận chung
về việc áp dụng các điều kiện đồng bộ hóa khác với các điều kiện được liệt kê mà họ có nghĩa vụ thông
báo cho Cơ quan trước khi bắt đầu áp dụng. Tùy thuộc vào tình hình khu vực biên giới với các nước láng
giềng về mức độ triển khai mạng, Cơ quan có thể thay đổi các điều kiện đồng bộ hóa mạng TDD để đảm bảo
sử dụng hợp lý phổ tần RF.

4. Nghĩa vụ bổ sung của nhà thầu trong đấu thầu rộng rãi

4.1. Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến có nghĩa vụ, theo yêu cầu của một đơn vị quan tâm (ví dụ:
một công ty trong ngành dọc, một công ty/tổ chức/cơ quan hành chính nhà nước ở cấp tiểu bang hoặc địa
phương, v.v.), trong vòng một năm kể từ ngày gửi yêu cầu, cho phép cung cấp dịch vụ 5G với các yêu cầu
cụ thể về tốc độ truyền dữ liệu, độ trễ, độ tin cậy và/hoặc số lượng kết nối trong khu vực dịch vụ
(cục bộ) được yêu cầu. Vận chuyển

115
Machine Translated by Google

phê duyệt có nghĩa vụ cung cấp dịch vụ được đề cập trong các điều kiện khách quan, minh bạch và
không phân biệt đối xử, với mức giá hợp lý và hợp lý. Cơ quan sẽ giải phóng người có giấy phép
khỏi nghĩa vụ cung cấp dịch vụ được đề cập theo yêu cầu của anh ta nếu anh ta xác định rằng các
thông số chất lượng được yêu cầu là không thể đạt được về mặt công nghệ hoặc việc cung cấp chúng
đòi hỏi chi phí cao một cách vô lý.

4.2. Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến có nghĩa vụ cung cấp dịch vụ chuyển vùng quốc gia
theo các điều kiện khách quan, minh bạch và không phân biệt đối xử cho người mới tham gia thị
trường, người đã được cấp phát sóng vô tuyến dựa trên cùng một thủ tục đấu thầu công khai. tần
số để triển khai mạng truyền thông điện tử di động công cộng và theo mức giá định hướng chi phí
trong thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến. (chỉ trong giấy phép được
cấp cho nhà khai thác di động hiện tại trong trường hợp tần số vô tuyến trong thủ tục đấu thầu
rộng rãi cũng được giao cho một người tham gia thị trường mới)

Quyền chuyển vùng quốc gia bao gồm mọi dịch vụ liên lạc điện tử di động công cộng mà Bên được
cấp phép sử dụng tần số vô tuyến cung cấp bằng bất kỳ công nghệ nào ở bất kỳ phạm vi nào. Tất cả
các dịch vụ phải được cung cấp cho người dùng của người mới tham gia thị trường với cùng chất
lượng và mức độ bao phủ như các dịch vụ được cung cấp cho người dùng của chính họ. (chỉ trong
giấy phép được cấp cho nhà khai thác di động hiện tại trong trường hợp tần số vô tuyến trong thủ
tục đấu thầu rộng rãi cũng được giao cho một người tham gia thị trường mới)

5. Nghĩa vụ theo điều ước, quy định quốc tế trong lĩnh vực tần
số vô tuyến điện

5.1. Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến có nghĩa vụ tuân thủ các hiệp định quốc tế và các văn
bản khác trong lĩnh vực thông tin liên lạc điện tử mà Montenegro là thành viên.

116
Machine Translated by Google

Phụ lục 3: Dự thảo phê duyệt sử dụng tần


số vô tuyến trong dải tần 26 GHz

117
Machine Translated by Google

MONTENEGRO
ĐẠI LÝ ĐIỆN TỬ
VÀ HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH

Con số: ____-____/_


Podgorica, __. __. vào năm 2022

CƠ QUAN THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VÀ HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH (sau đây gọi là: Cơ quan), căn cứ Điều 11 điểm 11 và Điều
11. 99-102, 112-115, 124 và 125 của Luật Truyền thông điện tử ("Công báo Montenegro", số 40/13, 56/13, 17/2
và 49/19), Kế hoạch phân bổ phổ tần vô tuyến ("Công báo của Cộng hòa Montenegro, số 89/20 và 104/20), Kế
hoạch phân bổ tần số vô tuyến trong băng tần 24,25-27,5 GHz cho các hệ thống MFCN ("Công báo của Montenegro",
số 22/21 ), Quy tắc về phương pháp và phương pháp tính số tiền phí sử dụng tần số vô tuyến hàng năm ("Công
báo Montenegro", số 16/14, 18/81 và 19/6), Quyết định của Chính phủ Montenegro về bảng giá phí hàng năm để
trang trải chi phí quản lý phổ tần số vô tuyến điện (“Công báo Montenegro”, số 16/14), Quyết định lựa chọn
nhà thầu trong thủ tục đấu thầu rộng rãi số ____-______/ _ của năm 2022 và Nghệ thuật. 18 và 144 của Luật
__. __.thực hiện theo yêu cầu của công
Thủ tục hành chính ("Công báo Montenegro", số 56/14, 20/15, 40/16 và 37/17),
ty kinh doanh _____(tên)______, về vấn đề cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện trong dải tần 24,25-27,5
GHz để triển khai mạng thông tin liên lạc điện tử di động công cộng, tại phiên họp Hội đồng từ

__. __. Năm 2022 mang lại những điều sau đây

PHÊ DUYỆT CÔ ẤY E
để sử dụng tần số vô tuyến

1. Việc sử dụng tần số vô tuyến trong dải tần 24,25-27,5 GHz để triển khai mạng truyền thông điện tử di động
công cộng được cấp cho công ty kinh doanh _____(tên)______ (sau đây gọi là: Người được cấp phép sử
dụng tần số vô tuyến) .

2. Phê duyệt này phân bổ __ khối tần số vô tuyến không ghép đôi có độ rộng 200 MHz với
các giới hạn sau (sau đây gọi là: Tần số vô tuyến được phê duyệt):
___-___ MHz (khối M_);
___-___ MHz (khối M_);
...

3. Các tần số vô tuyến đã được phê duyệt sẽ được phân bổ để sử dụng độc quyền trên toàn lãnh thổ Montenegro
nhằm triển khai mạng truyền thông điện tử di động công cộng.

4. Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện có thời hạn 15 năm kể từ ngày cấp giấy phép.

5. Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến có nghĩa vụ thanh toán cho Cơ quan một khoản phí hàng năm
____
cho việc sử dụng tần số vô tuyến, tính bằng điểm, tương đương với điểm.

Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến có nghĩa vụ nộp cho ngân sách Montenegro một khoản phí
hàng năm để trang trải chi phí quản lý phổ tần số vô tuyến với số tiền là 10% phí sử dụng tần số vô
tuyến hàng năm từ đoạn trước.

Số tiền của các lợi ích từ các đoạn trước và phương thức thanh toán của chúng được xác định theo quyết
định đặc biệt của Cơ quan cho mỗi năm dương lịch.

118
Machine Translated by Google

6. Các điều kiện sử dụng tần số vô tuyến đã được phê duyệt được đưa ra trong Phụ lục, đây là một phần không thể tách rời của

các điều khoản trong phê duyệt này.

7. Thủ tục gia hạn hiệu lực của Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, truyền dẫn, tức là chuyển nhượng
quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đã được phê duyệt, các thay đổi, thu hồi và chấm dứt hiệu lực
của Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện theo quy định của Nghệ thuật. 117-121
của Luật Truyền thông điện tử.

Quyền sử dụng tần số vô tuyến đã được phê duyệt không thể được chuyển giao cho một pháp nhân khác
trước khi hết thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến. (quy định này chỉ
áp dụng cho giấy phép cấp cho người mới tham gia thị trường)

Trừ các trường hợp quy định tại Điều 120 đoạn 1 của Luật Thông tin Điện tử, Cơ quan sẽ thu hồi
Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến và trong trường hợp vào bất kỳ thời điểm nào sau khi kết thúc
thủ tục đấu thầu rộng rãi trên cơ sở đó Giấy phép đã được cấp, người ta xác định rằng Người được
cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện, với tư cách là nhà thầu đủ năng lực trong quy trình đấu
thầu rộng rãi:

- đã gửi yêu cầu tham gia đấu giá phổ tần hoặc tài liệu khác được gửi cùng với yêu cầu
chứa thông tin không chính xác hoặc không đầy đủ;

- trong quá trình đấu thầu rộng rãi, đã thực hiện các hoạt động liên kết bí mật và thông
đồng dưới bất kỳ hình thức nào có thể gây tổn hại đến tính liêm chính của thủ tục đấu
thầu rộng rãi.

8. Giấy ủy quyền này có hiệu lực vào ngày giao cho Chủ sở hữu.

9. Sự chấp thuận này có hiệu lực thi hành trong thủ tục hành chính.

Giải trình

#######

#######

Bài học pháp lý

Không được phép kháng cáo sự chấp thuận này nhưng tranh chấp hành chính có thể được khởi kiện tại Tòa
án Hành chính Montenegro trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận được.

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

Branko Kovijanic

119
Machine Translated by Google

Phụ lục: Điều kiện sử dụng tần số vô tuyến điện được phê duyệt

1. Mục đích dịch vụ, loại mạng hoặc công nghệ dành cho
được cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện

1.1. Các tần số vô tuyến đã được phê duyệt sẽ được sử dụng để triển khai hệ thống MFCN theo Kế hoạch
phân phối tần số vô tuyến trong dải tần 24,25-27,5 GHz cho các hệ thống MFCN, với mục đích cung
cấp các dịch vụ liên lạc điện tử di động công cộng trên toàn lãnh thổ Montenegro .

2. Các biện pháp đảm bảo sử dụng hiệu quả tần số vô tuyến điện, bao gồm các
yêu cầu liên quan đến phạm vi phủ sóng hoặc cường độ tín hiệu

2.1. Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện có nghĩa vụ bắt đầu sử dụng tần số vô tuyến điện
được phê duyệt trong thời hạn một năm kể từ ngày được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

Việc bắt đầu sử dụng tần số vô tuyến được phê duyệt có nghĩa là việc lắp đặt và vận hành ít nhất
một trạm gốc vô tuyến để cung cấp các dịch vụ liên lạc điện tử di động công cộng.

Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện có nghĩa vụ bắt đầu cung cấp dịch vụ thông tin
điện tử di động công cộng cho người dùng cuối trong vòng một năm kể từ ngày cấp Giấy phép sử
dụng tần số vô tuyến điện. (chỉ trong giấy phép được cấp cho người mới tham gia thị trường)

2.2. Có thể sử dụng các tần số vô tuyến đã được phê duyệt theo cách thức và trong các điều kiện đảm
bảo rằng các thông số của trường điện từ tại một địa điểm cụ thể không được vượt quá giới hạn do
luật quản lý về bảo vệ chống lại bức xạ không ion hóa cũng như các tiêu chuẩn quốc tế và
Montenegro áp dụng. ở Montenegro.

3. Điều kiện kỹ thuật và vận hành cần thiết để


tránh nhiễu có hại

3.1. Các trạm gốc, trạm đầu cuối của hệ thống MFCN phải đáp ứng các điều kiện kỹ thuật chung theo Quy
hoạch phân bổ tần số vô tuyến điện trong dải tần 24,25-27,5 GHz cho hệ thống MFCN.

3.2. Các điều kiện kỹ thuật và vận hành để sử dụng tần số vô tuyến được phê duyệt tại các địa điểm
riêng lẻ, tức là vùng phủ sóng, được xác định theo đạo luật đặc biệt của Cơ quan, theo yêu cầu
của Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến, có thời hạn hiệu lực cho đến khi hết hạn. về
thời hạn hiệu lực của Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

3.3. Để đạt được mức sử dụng tối đa các tần số vô tuyến được ấn định mà không xuất hiện nhiễu có hại,
người được cấp phép sử dụng các khối tần số lân cận trong phạm vi 24,25-
27,5 GHz có nghĩa vụ đồng bộ hóa lẫn nhau hoạt động của mạng TDD của họ.

Những người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến, nếu cần thiết, phải đồng ý với nhau về các
điều kiện đồng bộ hóa mạng TDD của họ trong dải tần 24,25-27,5 GHz mà họ có nghĩa vụ thông báo
cho Cơ quan trước khi bắt đầu ứng dụng.

Nếu chủ giấy phép không đồng ý với nhau về các điều kiện đồng bộ hóa để vận hành mạng TDD của họ
ở băng tần 24,25-27,5 GHz, Cơ quan sẽ thiết lập các điều kiện đồng bộ hóa ràng buộc theo yêu cầu
của ít nhất một trong số họ, có tính đến các yêu cầu của tất cả những người có giấy phép sử dụng
tần số vô tuyến từ dải tần 24,25-27,5 GHz.

4. Nghĩa vụ bổ sung của nhà thầu trong đấu thầu rộng


rãi

4.1. Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến trong dải tần 24,25-27,5 GHz có nghĩa vụ phải thực
hiện theo yêu cầu của một tổ chức quan tâm (ví dụ: một công ty trong ngành dọc, một công ty/tổ
chức/cơ quan hành chính nhà nước hoặc cấp địa phương, v.v.), trong vòng một

120
Machine Translated by Google

kể từ ngày gửi yêu cầu, cho phép cung cấp dịch vụ 5G với các yêu cầu cụ thể về tốc độ truyền
dữ liệu, độ trễ, độ tin cậy và/hoặc số lượng kết nối trong khu vực dịch vụ (cục bộ) được yêu
cầu. Người được cấp phép có nghĩa vụ cung cấp dịch vụ được đề cập trong điều kiện khách quan,
minh bạch và không phân biệt đối xử, với mức giá hợp lý và hợp lý. Cơ quan sẽ giải phóng người
có giấy phép khỏi nghĩa vụ cung cấp dịch vụ được đề cập theo yêu cầu của anh ta nếu anh ta xác
định rằng các thông số chất lượng cần thiết là không thể đạt được về mặt công nghệ hoặc việc
cung cấp chúng đòi hỏi chi phí cao một cách vô lý.

5. Nghĩa vụ theo điều ước, quy định quốc tế trong lĩnh vực
tần số vô tuyến điện

5.1. Người được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến có nghĩa vụ tuân thủ các hiệp định quốc tế và các
văn bản khác trong lĩnh vực thông tin liên lạc điện tử mà Montenegro là thành viên.

121
Machine Translated by Google

Phụ lục 4: Danh sách các khu vực nông thôn chưa được đề cập

Danh sách các khu vực nông thôn không được phủ sóng (một hoặc nhiều khu định cư lân cận
thuộc loại nông thôn trong đó nơi cư trú tập thể có ít nhất 50 người và có tổng lãnh thổ
không vượt quá 10 km và trong đó các dịch vụ truyền dữ liệu băng thông rộng được xác định
chất lượng dành cho dưới 75% dân số), với điểm cuối của các đa giác tương ứng, được đưa ra
trong bảng bên dưới.

Số thứ Các khu định cư Dân Điểm cuối


tự tạo nên khu vực nông thôn số bệnh đa giác (WGS84)
1. Radojeva Glava, Kostenica, 521 430319.36N / 0195130.45E

Mokri Lug, Boturici, Mirojevici, 430318.47N / 0195010.56E

Mojstir, Pobretici và Dolac (MZ 430408.75N / 0194929.54E oblast1.kmz


Bistrica ở đô thị Bijelo Polje) 430459.94N / 0195008.43E
430500.83N / 0195128.36E
430410.54N / 0195209.36E
2. Dobrinje, Grab, Kicava, Milovo, 244 431001.35N / 0194104.44E

Mioče, Pavino Polje (MZ Pavino 431014.33N / 0194355.85E

Polje và Kanje ở đô thị Bijelo 430859.72N / 0194406.67E oblast2.kmz


Cánh đồng) 430818.31N / 0194108.49E
430851.06N / 0193923.87E
431003.91N / 0193742.97E
431109.48N / 0193909.70E
3. Strahov Do, Gradac, Jabuka, 148 432709.83N / 0190829.58E
Crno Brdo, Radevici, Kotorac, 432710.14N / 0191026.43E

Bjeloševina, Jagodni Do, Zaselje và 432556.56N/ 0191125.19E oblast3.kmz


Vojtina (MZ Boljanići, Gradac và 432442.69N / 0191027.14E

Potkovac ở đô thị Pljevlja) 432442.38N / 0190830.37E


432555.93N / 0190731.57E
4. Mrčići, Borišići, Brda, Lugovi, 89 433012.92N / 0185858.13E

Cestin, Srecanje, Cerjenci, 432934.20N / 0190054.18E

Rujevica, Kržava, Tatarovina, 432751.37N / 0190237.34E oblast4.kmz


Tvrdakići và Kovačevići (MZ 432602.96N / 0190055.50E

Bukovica và Šula ở đô thị 432733.88N / 0185736.70E

Pljevlja)
5. Šula, Petine, Cestin, Romac, 83 432401.98N / 0190211.15E

Jahovici và Nange (MZ Bukovica và 432357.35N / 0190209.88E

Šula ở đô thị Pljevlja) 432351.04N / 0190236.60E oblast5.kmz


432341.79N / 0190252.33E
432340.17N / 0190344.68E
432337.85N / 0190400.01E
432533.63N / 0190520.24E
432533.83N / 0190519.93E
432533.85N / 0190519.95E
432624.05N / 0190404.93E
432618.53N / 0190142.37E
432559.34N / 0190109.13E
432451.87N / 0190151.42E
432408.63N / 0190207.67E
6. Barice, Lekovina, Lijeska, 77 430544.19N / 0193401.09E

Sokolac và Stožer (MZ Pavino 430439.24N / 0193352.31E

Polje và Tomaševo ở đô thị Bijelo 430412.33N / 0193231.19E oblast6.kmz


Cánh đồng) 430450.36N / 0193118.83E
430555.31N / 0193127.57E
430622.24N / 0193248.71E

122
Machine Translated by Google

Số thứ Các khu định cư Dân Điểm cuối


tự tạo nên khu vực nông thôn số bệnh đa giác (WGS84)
7. Timar, Sljivansko, Donja 128 430708.49N / 0191651.52E
Bukovica, Njegudja, Rudanci, 430550.73N / 0191808.61E
Pašino Polje, Krs, Dobri Nugo, 430309.59N / 0191815.86E oblast7.kmz
Brajkovac, Gomile và Zminica 430053.37N / 0191619.92E
(MZ Boan và Bukovica ở đô thị 430123.91N / 0191427.78E
Šavnik và MZ Brajkovac, 430649.98N / 0191224.18E
Njeguduja và Šljivansko-Krš ở
đô thị Žabljak)
số 8.
Bobovo, Tepča, Moraice, Mala 142 431725.31N / 0190601.43E
Montenegro, Slatina và Ograđenica 431517.82N / 0190755.09E
(MZ Bobovi ở đô thị Pljevlja i 431302.16N / 0190620.87E oblast8.kmz
MZ Mala Crna Gora và Trepča ở đô 431253.91N / 0190253.14E
thị Žabljak) 431501.32N / 0190059.39E
431717.05N / 0190233.46E
9. Liješnje, Zagrad, Gornja Rovac 68 424734.57N / 0191906.18E
Bulatovići, Ljuta, Požnja, Višnje, 424549.82N / 0191822.65E
Nói sâu sắc đi, ông già, 424458.40N / 0191611.38E oblast9.kmz
Bjelosevina và Velje Duboko (MZ 424530.39N / 0191349.21E
Gornja Morača, Liješnje, 424707.08N / 0191239.31E
Tu viện Morača, Međuriječje và 424851.86N / 0191322.70E
Velje Duboko ở đô thị Kolašin i 424943.34N / 0191534.06E
MZ Župa Nišićka ở đô thị này 424911.31N / 0191756.38E
Niksic)
10. Bjelosevina, Morakovo và Slatina 227 424452.11N / 0191059.70E
(MZ Gorica ở đô thị 424316.50N / 0191416.62E
Danilovgrad và MZ Župa Nikšićka ở 424211.28N / 0191345.72E oblast10.kmz
đô thị Nikšić) 424253.45N / 0191142.08E
424358.25N / 0190933.93E

11. Dubocke, Koprivice, Miljanici và 72 425453.25N / 0184017.95E


Somina (MZ Crni Kuk và Velimlje ở 425351.94N / 0184054.50E
đô thị Nikšić) 425249.59N / 0184021.37E oblast11.kmz
425222.72N / 0183858.02E
425247.04N / 0183733.23E
425348.34N / 0183656.64E
425450.70N / 0183729.72E
425517.59N / 0183853.12E

12. Donje Crkvice, Gornje Crkvice, Kovaci 71 425942.27N / 0183007.81E


và Vrbica (MZ Crkvice ở đô thị 425955.70N / 0183038.56E
Nikšić) 430056.66N / 0183103.93E tỉnh 12.kmz
425902.17N / 0183439.45E
425717.09N / 0183140.56E
425644.22N / 0183115.24E
425650.77N / 0182911.47E

13. Bare Kraljske, Mujica Recine, 68 424810.98N / 0193921.97E


Slatina, Vranještica và Zabrđe (MZ 424652.26N / 0194034.14E
Slatina và Zabrđe trong đô thị 424526.88N / 0193937.68E tỉnh 13.kmz
Andrijevica và MZ Kraljske Bare i 424520.18N / 0193729.11E
Rečine ở đô thị Kolašin) 424638.87N / 0193616.91E
424804.28N / 0193713.31E
14. Bogajići, Đurička Rijeka và Hoti 212 423314.70N / 0200046.37E
(MZ Plav ở đô thị Plav) 423152.01N / 0200048.31E
423052.51N / 0195930.64E tỉnh 14.kmz
423051.04N / 0195738.86E
423148.45N / 0195618.38E
423311.15N / 0195616.34E
423410.68N / 0195734.00E
423412.15N / 0195925.88E

123
Machine Translated by Google

Số thứ Các khu định cư Dân Điểm cuối


tự tạo nên khu vực nông thôn số bệnh đa giác (WGS84)
15. Bogajići, Meteh, Prnjavor và 278 423858.56N / 0200321.14E

Velika (MZ Plav, Prnjavor i 423721.83N / 0200432.07E


Velika ở đô thị Plav) 423536.39N / 0200349.61E tỉnh 15.kmz
423443.99N / 0200138.72E
423515.28N / 0195916.01E
423651.96N / 0195804.98E
423837.43N / 0195847.30E
423929.88N / 0200058.28E
16. Kiệt tác, Rovacko 140 425503.46N / 0194038.32E

Trebaljevo, Lubnice, Bjelojevići, 425512.71N / 0194310.61E


Mujic Rečina, Glavac i 425412.32N / 0194506.96E oblast16.kmz
Kurikuće (MZ Lubnice ở đô thị 425208.67N / 0194548.82E

Berane, MZ Ravna Rijeka ở đô 425149.84N / 0194329.12E


thị Bijelo Polje, MZ Rečine và 425102.83N / 0194043.46E

Rovacko Trebaljevo ở đô thị 425228.26N / 0193808.75E


Kolašin và MZ Rudnica trong đô thị
Mojkovac)
17. Redice, Polja, Trnovica, 125 425209.76N / 0192423.67E
Lipovska Bistrica, Gornje Lipovo, 425140.25N / 0192108.20E

Donje Lipovo, Svrke, Raško, 425329.96N / 0191855.61E tỉnh 17.kmz


Štitarica và Krnja Jela (MZ Gornja 425549.28N / 0191958.51E
Morača, Lipovo, Lipovska 425618.83N / 0192314.19E
Tu viện Bistrica và Morača ở 425429.03N / 0192526.76E

đô thị Kolašin, MZ Polja và


Štitarica, ở đô thị Mojkovac và
MZ Boan ở đô thị Šavnik)

18. Kozica, Mataruge, Obarde, 158 431447.53N / 0193235.71E

Kovren, Ljutici và Vrulja (MZ 431547.53N / 0193219.04E


Pavino Polje ở đô thị Bijelo 431622.26N / 0193145.82E oblast18.kmz
Polje, MZ Maoče và Mataruge ở đô 431704.02N / 0193118.61E

thị Pljevlja) 431657.17N / 0193033.52E


431418.63N / 0192834.09E
431253.14N / 0193123.24E
431325.83N / 0193309.54E
431437.69N / 0193322.60E

19. Dubocke, Srijede, Busak, Gornja Trepča, 72 425350.11N / 0184526.41E

Donja Trepča, Tupan và Goslić (MZ 425213.05N / 0184819.68E


Crni Kuk, Krstac, Trubjela, 424934.18N / 0184751.98E oblast19.kmz
Velimlje và Vidrovan ở đô thị 424832.34N / 0184431.27E
Nikšić) 425009.30N / 0184138.08E
425248.19N / 0184205.52E
20. Kruščica, Javorova, Kalica, 216 425636.92N / 0200300.37E
Murovac, Trpezi, Mạng nhện, 425511.26N / 0200208.59E

Dašca Rijeka, Bašca, Gornja 425413.51N / 0200254.99E oblast20.kmz


Lovnica, Poroče, Savin Bor (MZ 425407.36N / 0200459.68E
Savin Bor và Trpezi ở đô thị 425644.97N / 0200628.41E

Petnjica và MZ Bašča, Bukovica i 425707.94N / 0200611.81E


Donja Lovnica ở đô thị Rožaje) 425713.51N / 0200431.98E

124
Machine Translated by Google

Phụ lục 5: Danh mục đường

Đường xa lộ:

1) Smokovac-Uvač-Matesevo.

1:
Đường quốc lộ

1) M-1 Debeli Brijeg (biên giới với Croatia) - Meljine (giao lộ với M-12) - Lipci (giao lộ
với M-8) - Kotor (giao lộ với R-1) - Giao lộ Krtolska (giao lộ với M-11) - Budva
(giao lộ với M-10) - Petrovac (giao lộ với M-2) - Sutomore (giao lộ với M-1.1) - Bar
1 (Biskupada, giao lộ R-28) - Bar 2 (Tunel Ćafe, giao lộ với R-29) - Ulcinj (giao
với R-22) - Krute (giao với R-29) -
Vladimir (ngã tư R-15) - Sukobin (biên giới với Albania);
2) M-1.1 Sutomore (điểm giao với M-1) - Hầm Sozina - Virpazar 1 (điểm giao với M-2); 3)
M-2 Petrovac (giao lộ với M-1) - Sotonići - Virpazar 1 (giao lộ với M-1.1) -
Virpazar 2 (giao lộ với R-15) - Golubovci (đường tránh) Podgorica 1 (giao lộ với M-3)
- Podgorica 2 (giao lộ với M-4) - Podgorica 4 (giao lộ với R-27) - Bioče (giao lộ
với R- 13) - Mioska (giao lộ với R.21) - Kolašin (giao lộ với R-13) -
Mojkovac (giao lộ với R-10) - Slijepač Most (giao lộ với R-11) - Ribarevina (giao lộ
với M-5) - Bijelo Polje (đường tránh) - Barski Most (biên giới với Serbia); 4) M-3
Šćepan Polje (biên giới với Bosnia và Herzegovina) - Plužine (giao lộ với R-16) - Jasenovo
Polje (giao lộ với M-6) - Vir (giao lộ với R-7) - Nikšić (giao lộ với M-7 ) - Cerovo
(giao lộ với R-23) - Danilovgrad (giao lộ với R-14) -
Podgorica 3 (giao lộ với M-10) - Podgorica 1 (giao lộ với M-2); 5)
M-4 Podgorica 2 (giao lộ với M-2) - Tuzi - Božaj (biên giới với Albania); 6) M-5
Ribarevina (điểm giao với M-2) - Berane (điểm giao với R-2) - Budimlja (điểm giao với R-12)
- Kalače (điểm giao với R12) - Rožaje (điểm giao với R-5) -
Hầu hết Zeleni (giao lộ với R-6) - Dračenovac (biên giới với Serbia);
7) M-6 Ranche (giáp với Serbia) - Trlica (giao với R-11) - Pljevlja 1 (giao với R-18) -
Đurđevića Tara (giao với R-10) - Vrela (giao với R-26) - Žabljak (đường tránh) -
Virak (giao lộ với R-20) - Pošćenski kraj (giao lộ với R-16) -
Đường hầm Ivica - Šavnik (giao lộ với R-20) - Kruševice - Jasenovo Polje (giao lộ với
M-3);
8) M-7 Nikšić (điểm giao với M-3) - Riđani (điểm giao với R-17) - Vilusi 1 (điểm giao với
M-8) - Vilusi 2 (điểm giao với M-9) - Ilino Brdo (biên giới với Bosnia và
Herzegovina);
9) M-8 Lipci (điểm giao với M-1) - Grahovo - Vilusi 1 (điểm giao với M-7);
10) M-9 Vilusi 2 (giao lộ với M-7) - Petrovići - Deleuša (biên giới với Bosnia và
Herzegovina);
11) M-10 Podgorica 3 (giao với M-3) - Cetinje (giao với R-1) - Budva
(giao lộ với M-1);
12) M-11 Lepetani (Phà) - Giao lộ Tivat - Krtolska (giao lộ với M-1); 13) M-12
Meljine (giao lộ với M-1) - Petijevići - Sitnica (biên giới với Bosnia và Herzegovina).

1 Căn cứ Quyết định của Chính phủ Montenegro về phân loại đường quốc gia ("Công báo Montenegro", số 64/19).

125
Machine Translated by Google

Đường khu vực2 :

1) R-1 Cetinje (điểm giao với M-10) - Čekanje (điểm giao với R-17) - Krstac (điểm giao
với R-25) - Trojica - Kotor (giao với M-1);
2) R-2 Berane (giao với R-5) - Buča (giao với R-24) - Andrijevica (giao với R-19) -
Murino (giao với R-9) - Plav - Gusinje - Grnčar (giáp với
Albania);
3) R-3 Pljevlja 2 (giao lộ với R-18) - Dajevića Han (giao lộ với R-4) - Metaljka (biên
giới với Bosnia và Herzegovina);
4) R-4 Dajevića Han (giao lộ với R-3) - Čemerno (biên giới với Serbia);
5) R-5 Rožaje (giao lộ với M-5) - Kula - Stubica (biên giới với Kosovo);
6) R-6 Most Zeleni (giao lộ với M-5) - Vuča (biên giới với Serbia);
7) R-7 Vir (giao lộ với M-3) - Krstac (biên giới với Bosnia và Herzegovina);
8) R-8 Resna (Giao lộ với R-17) - Grahovo - Nudo (biên giới với Bosnia và
Herzegovina);
9) R-9 Murino (giao lộ với R-2) - Bjeluha (biên giới với Kosovo);
10) R-10 Đurđevića Tara (điểm giao với M-6) - Mojkovac (điểm giao với M-2);
11) Cầu R-11 Sljepač (giao lộ với M-2) - Tomaševo - Pavino Polje - Trlica (giao lộ
ở M-6);
12) R-12 Budimlja (giao lộ với M-5) - Podvade (giao lộ với R12.1) - Kalače
(ngã tư với M-5);
13) R-12.1 Podvade (giao lộ với R-12) - Petnjica;
14) R-13 Bioče (giao lộ với M-2) - Mateševo (giao lộ với R-19) - Kolašin
(giao lộ với M-2);
15) R-14 Danilovgrad (giao lộ với M-3) - Čevo (giao lộ với R-17);
16) R-15 Vladimir (giao lộ với M-1) - Ostros - Virpazar 3 (giao lộ với R-28) -
Virpazar 2 (giao lộ với M-2) - Rijeka Crnojevića - Donji Ulići (giao lộ với
M-10);
17) R-16 Plužine (giao lộ với M-3) - Trsa - Pošćenski kraj (giao lộ với M-6);
18) R-17 Chờ (giao với R-1) - Resna (giao với R-8) - Čevo (giao với
R-14) - Riđani (giao với M-7);
19) R-18 Pljevlja 1 (giao với M-6) - Pljevlja 2 (giao với R-3) - Gradac - Šula;
20) R-19 Mateševo (giao lộ với R-13) - Andrijevica (giao lộ với R-2);
21) R-20 Virak (giao lộ với M-6) - Tušina (giao lộ với R - 21) - Šavnik (giao lộ
ở M-6);
22) R-21 Mioska (giao lộ với M-2) - Semolj - Boan - Tušina (giao lộ với R-20);
23) R-22 Ulcinj (giao lộ với M-1) - Ada;
24) R-23 Cerovo (Giao lộ với M-3) - Bogetići - Glava Zeta - Danilovgrad - Spuž -
cánh đồng
Vranje; 25) R-24 Buča (Giao lộ với R-2) -
Lubnice; 26) R-25 Cetinje - Ivanova Korita - Međuvrsje (nút giao với R-25.1) - Krstac (nút giao
với
R-1); 27) R-25.1 Medjuvršje (giao lộ với R-25) -
Lovćen; 28) R-26 Vrela (giao lộ với M-6) -
Njeguduja; 29) R-27 Cijevna Zatrijebačka (biên giới với Albania) - Dinoša - Podgorica 4 (ngã ba
ở M-3);
30) R-28 Bar 1 (Biskupada, giao lộ với M-1) - Virpazar 3 (giao lộ với R-15);
31) R-29 Bar 2 (đường hầm Ćafe, giao lộ với M-1) - Cầu Kamenički - Krute (giao lộ với
M-1).

2 Căn cứ Quyết định của Chính phủ Montenegro về phân loại đường quốc gia ("Công báo Montenegro", số 64/19).

126

You might also like