Professional Documents
Culture Documents
Phần 1 Đề thi
Câu 1. Cho ánh xạ f : R3 → R3 được xác định bởi
f (x, y, z) = (x − y, y − z, z − x) (1)
Câu 3. Dùng một phép biến đổi trực giao, đưa phương trình của đường bậc hai sau
về dạng chuẩn tắc và nhận dạng nó:
1
Phần 2 Lời giải đề nghị
Câu 1. (a) Xét ánh xạ f : R3 → R3 được xác định bởi
f (x, y, z) = (x − y, y − z, z − x) (4)
Gọi biểu diễn ma trận của ánh xạ tuyến tính f đối với B là một ma trận A3×3 với
các véc-tơ cột là [f (v1 )]B , [f (v2 )]B , [f (v3 )]B , trong đó:
T
f (v1 ) = (1, 0, −1) = (1)v1 + (1)v2 + (−1)v3 ⇒ [f (v1 )]B = 1 1 −1 (15)
T
f (v2 ) = (0, 1, −1) = (−1)v1 + (2)v2 + (−1)v3 ⇒ [f (v2 )]B = −1 2 −1 (16)
T
f (v3 ) = (0, 0, 0) = (0)v1 + (0)v2 + (0)v3 ⇒ [f (v3 )]B = 0 0 0 (17)
2
(c) A là ma trận của ánh xạ f đối với cơ sở B = {v1 , v2 , v3 }. Dễ thấy rằng A chỉ có
hai cột độc lập tuyến tính. Vậy dim(Im(f )) = 2. Một cơ sở của Im(f ) là hai véc-tơ:
Để tìm một cơ sở của ker(f ), xét hệ thuần nhất A[x]B = 0, với [x]B ∈ ker(f ) =
[x1 , x2 , x3 ]T . Hệ thuần nhất này có nghiệm
x1 = 0, x2 = 0, x3 tuỳ ý (21)
(A − λ1 I)v = 0 (26)
1 1 1 v1 0
1 1 1 v2 = 0 (27)
1 1 1 v3 0
Giải hệ này ta được v1 = −v2 − v3 , v2 và v3 tuỳ ý. Vậy những véc-tơ riêng của A ứng
với trị riêng λ1 = 1 là những véc-tơ có dạng:
−v2 − v3 −v2 −v3 1 1
v = v2 = v2 + 0 = −v2 −1 − v3 0 (28)
v3 0 v3 0 −1
Đặt e1 = (1, −1, 0), e2 = (1, 0, −1). Chuẩn hoá hai véc-tơ trực giao e1 và e2 theo quy
trình Gram-Schmidt:
1 1 1/2
e2 · e1 1
f2 = e2 − e1 = 0 − −1 = 1/2 (29)
e1 · e1 2
−1 0 −1
√ 1/2
1
1 6
e01 = √ −1 , e02 = 1/2 (30)
2 0 3
−1
3
Vậy một cơ sở trực chuẩn cho không gian riêng của A ứng với trị riêng λ1 là {e01 , e02 }
xác định như trên. Tương tự, ta gọi w = (w1 , w2 , w3 ) là véc-tơ riêng của A ứng với
λ2 . Giải hệ thuần nhất (A − λ2 )w = 0, ta được
−2 1 1 0 −2 1 1 0 −2 1 1 0
1 −2 1 0 ∼ 0 −3/2 3/2 0 ∼ 0 −3/2 3/2 0 (31)
1 1 −2 0 0 3/2 −3/2 0 0 0 0 0
Nghiệm của hệ thuần nhất trên có dạng w1 = w2 = w3 , w3 tuỳ ý. Những véc-tơ riêng
của A ứng với trị riêng λ2 = 4 có dạng:
w3 1
w = w3 = w3 1
(32)
w3 1
Đặt e3 = (1, 1, 1). Chuẩn hoá véc-tơ e3 , ta được
1
1
e03 = √ 1 (33)
3 1
Một cơ sở trực chuẩn cho không gian riêng của A ứng với trị riêng λ2 = 4 là {e03 }.
(c) Do A đối xứng nên A chéo hoá trực giao được. Ba véc-tơ e01 , e02 , e03 hợp thành
một cơ sở 3 véc-tơ riêng trực chuẩn của A. Vậy Q với các véc-tơ cột là e01 , e02 , e03 sẽ
chéo hoá trực giao ma trận A. Do Q là ma trận trực giao, nên Q−1 = QT , vậy
√ √ √ √ √
1/ √2 1/√6 1/√3 1/√2 −1/√ 2 0√
−1
Q = −1/ 2 1/ √ 6 1/√3 ⇒ Q = 1/√6 1/√6 −2√ 6 (34)
0 − 6/3 1/ 3 1/ 3 1/ 3 1/ 3
Ma trận chéo này là D = Q−1 AQ,
1 0 0
D = 0 1 0 (35)
0 0 4
Câu 3. Ma trận của dạng toàn phương là A,
11 12
A= (36)
12 4
Giải phương trình đặc trưng det(A − λI) = 0, ta thu được hai trị riêng và một cơ sở
trực chuẩn {ê1 , ê2 } cho không gian riêng của A là
λ1 = 20 : e1 = (4/3, 1) ⇒ eˆ1 = (4/5, 3/5) (37)
λ2 = −5 : e2 = (−3/4, 1) ⇒ eˆ2 = (−3/5, 4/5) (38)
4/5 3/5 −1 T 4/5 −3/5
P = ⇒P =P = (39)
−3/5 4/5 3/5 4/5
Ma trận P chéo hoá trực giao A. D = P −1 AP là ma trận A chéo hoá. Sử dụng phép
đổi biến x = P u (u ∈ R2 ), ta nhận được dạng toàn phương chính tắc uT Du
T
T u1 20 0 u1
u Du = = 20u21 + 4u22 = 15 (40)
u2 0 4 u2
√ √
Vậy đường bậc 2 đã cho là một elíp tâm u = (0, 0) có các bán trục là 3/2 và 15/2.