You are on page 1of 20

Đề 1

1. Giá bán tại thị trường sơ cấp gọi là giá phát hành.
2. Khi trả cổ tức, công ty chỉ được phép trả cổ tức bằng tiền mặt cho nhà đầu tư.
Sai. Công ty có thể trả cổ tức theo nhiều hình thức khác nhau như: Tiền mặt, cổ phiếu hay tài
sản.
3. Ở Việt nam, hiện nay, một CTCK muốn đăng ký thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng
khoán phải đáp ứng yêu cầu về vốn điều lệ tối thiểu là 3 tỷ đồng.
4. Cổ phiếu quỹ được tính là cổ phiếu đang lưu hành và cũng có quyền nhận cổ tức.
Sai. Cổ phiếu quỹ không phải cổ phiếu đang lưu hành. (Trang 41)
5. Trái phiếu có kỳ hạn càng dài rủi ro càng thấp.
6. Thị trường thứ cấp làm tăng tính lỏng của chứng khoán đã phát hành.
Đúng. Ở thị trường thứ cấp các nhà đầu tư dễ dàng hơn trong việc sàng lọc, mua bán chứng
khoán. (Trang 16)
7. Hiện nay ở Việt nam, lệnh hủy chỉ được sử dụng trong khớp lệnh định kỳ.
8. Các tổ chức tự quản bao gồm SGDCK và Hiệp hội kinh doanh chứng khoán.
Đúng. (Trang 12)
9. Ở Việt nam, hiện nay, NHTM được phép thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán doanh
nghiệp.
10. Đặc điểm cơ bản của chứng khoán là tính rủi ro và sinh lời.
Sai. Đặc điểm cơ bản của CK là tính thanh khoản, mức độ rủi ro và tính sinh lời (Trang 35)
11. Ở Việt nam, hiện nay, trên HNX áp dụng các lệnh gồm: ATO, lệnh giới hạn và lệnh thị
trường.
12. Lệnh giới hạn là lệnh khách hàng đưa ra giá trong lệnh, theo đó lệnh giới hạn mua là
lệnh khách hàng chấp nhận mua theo giá đó hoặc cao hơn.
Sai. Lệnh giới hạn mua là lệnh khách hàng chấp nhận mua ở mức giá thấp hơn hoặc bằng giá
giá hạn. (Trang 186)
13. Cổ tức chưa trả là nợ của tổ chức phát hành.
Sai.
14. Ở Việt nam, hiện nay, UBCKNN trực thuộc Bộ Tài chính.
Đúng. (Trang 11)
15. Sở giao dịch chứng khoán là nơi mua bán chứng khoán đã được phát hành.
1. SGDCK là thị trường chứng khoán phi tập trung.
2. Theo quy định hiện hành ở Việt nam, một CTCK muốn đăng ký thực hiện nghiệp vụ bảo
lãnh phát hành phải đáp ứng yêu cầu về vốn điều lệ tối thiểu là 150 tỷ đồng
3. Doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương thức huy động vốn trên cơ sở chi phí vốn lớn nhất.
4. Đối với trái phiếu có cùng lãi suất danh nghĩa, trái phiếu có thời hạn càng ngắn thì mức độ
nhạy cảm của giá trái phiếu càng cao.
5. Ở Việt nam hiện nay, tổ chức phát hành muốn niêm yết trái phiếu trên SGDCK TP HCM
phải đáp ứng điều kiện tối thiểu về vốn điều lệ là 30 tỷ đồng.
6. Cổ phiếu ưu đãi có quyền biểu quyết tại đại hội cổ đông.
7. Vai trò tích cực của TTCK được phát huy sẽ tạo nên tính hiệu quả cho thị trường.
8. Thị trường thứ cấp xác định giá chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp.
9. Ở Việt nam, hiện nay, điều kiện về vốn điều lệ phát hành cổ phiếu ra công chúng là 50 tỷ
đồng.
10. Lãi vay chưa trả là nợ của doanh nghiệp và có thể gây áp lực cho doanh nghiệp tới chỗ
phá sản.
11. Ở Việt nam, hiện nay, trên HSX áp dụng 2 hình thức khớp lệnh là: khớp lệnh liên tục và
khớp lệnh định kỳ cuối phiên để xác định giá đóng cửa.
12. Thứ tự ưu tiên trong khớp lệnh là: giá – khách hàng – thời gian – khối lượng.
13. Nhà đầu tư có thể mở tài khoản tại công ty quản lý quỹ đầu tư để tiến hành giao dịch
chứng khoán.
14. Đấu thầu lãi suất kiểu Mỹ là lãi suất trúng thầu được áp dụng chung cho các nhà thầu
trúng thầu.
15. Ở Việt nam, hiện nay, các nhà đầu tư được phép thực hiện bán khống cổ phiếu.
1. SGDCK thực chất là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chứng khoán và hoạt động vì
mục tiêu lợi nhuận.
2. Ở Việt nam hiện nay, một CTCK muốn đăng ký thực hiện nghiệp vụ tự doanh phải đáp
ứng yêu cầu về vốn điều lệ tối thiểu là 25 tỷ đồng
3. Ở Việt nam hiện nay, một nhà đầu tư chỉ được mở tài MỘT khoản giao dịch tại MỘT
CTCK
4. Trong đấu giá kiểu Hà Lan, lãi suất trúng thầu cao nhất sẽ là lãi suất áp dụng chung cho
mọi đối tượng trúng thầu.
5. Chứng khoán chỉ bao gồm cổ phiếu và trái phiếu.
6. Tính rủi ro và sinh lời của chứng khoán có mối quan hệ tỷ lệ nghịch.
7. Thị trường chứng khoán có vai trò quan trọng trong nền kinh tế bởi khả năng tích tụ, tập
trung và phân phối vốn một cách hiệu quả.
8. Lệnh thị trường cũng được xếp thứ tự ưu tiên trong khớp lệnh.
9. Ở Việt nam, hiện nay, theo quy định, thời gian thanh toán trên sở giao dịch là T+3.
10. Thị trường chứng khoán sơ cấp và thị trường chứng khoán thứ cấp không có mối quan hệ
với nhau.
11. Đối với trái phiếu coupon, lãi suất danh nghĩa cao thấp hơn tỷ lệ lợi tức yêu cầu thì giá
trái phiếu cao hơn mệnh giá.
12. Ở Việt nam, hiện nay, nhà đầu tư được phép giao dịch ký quỹ.
13. Trong lệnh sửa, nhà đầu tư được phép sửa mã chứng khoán.
14. Ở Việt nam, hiện nay, doanh nghiệp muốn phát hành cổ phiếu ra công chúng thì phải ít
nhất 3 năm liền kề tính đến thời điểm phát hành kinh doanh có lãi.
15. Cổ phiếu và trái phiếu đều có thời gian đáo hạn.
PHẦN 1: CÂU HỎI ĐÚNG SAI GIẢI THÍCH
1. Căn cứ vào hình thức tổ chức của thị trường, TTCK được chia thành thị trường nợ và
thị trường vốn cổ phần.
Sai. Vì căn cứ vào hình thức tổ chức của thị trường TTCK được chia thành thị trường lập
trung (Sở giao dịch), và thị trường phi tập trung OTC.
2. Cổ phiếu ưu đãi là công cụ huy động vốn có thời hạn
Sai. vì cổ phiếu là công cụ huy động vốn vô thời hạn
3. Quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản của trái chủ được ưu tiên trước cổ phiếu thường
và sau cổ phiếu ưu đãi
Sai. Vì trái chủ được quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản trước cổ phiếu trụ đài và cổ phiếu
thưởng
4. Rủi ro tài chính là 1 trong những rủi ro hệ thống quan trọng cần quan tâm đến khi đầu
tư chứng khoán
Sai. Vì rủi ro tài chính là 1 trong những rủi ro phi hệ thống
5. Theo giả thuyết thị trường hiệu quả, các nhà đầu tư nên sử dụng chiến lược đầu tư chủ
động đối với thị trường đạt mức hiệu quả mạnh
Sai. Vì tất cả các thông tin liên quan đến chứng khoán đều được phản ánh vào giá chứng
khoán vì vậy không có bất kì phân tích nào có thể đem lại lợi tức vượt trội cho NĐT
6. Trái phiếu là công cụ huy động nợ ngắn hạn khá hiệu quả trên TTCK
Sai. Vì trái phiếu là công cụ huy động nợ trung và dài hạn.
7. Việc mua bán thị trường cấp 1 không làm tăng vốn cho nhà phát hành
Sai. Vì thị trường sơ cấp là nơi chứng khoán được phát của nhà phát hành và mua bán lần
đầu nên làm tăng vốn của nhà phát hành.
8. Xu hướng chung ở nhiều nước quy định thành viên của SGDCK phải là pháp nhân
Đúng. Vì thành viên giao dịch của SGDCK có thể là thế nhân hay pháp nhân tùy theo luật
pháp của mỗi nước quy định, xu hướng chung ở nhiều nước quy định thành viên SGDCK
phải là pháp nhân
9. Tính rủi ro và sinh lời có mối quan hệ ngược chiều
Sai. Vị thông thường rủi ro càng cao thì mức sinh lời kì vọng càng lớn
10. Thị trường OTC có điểm giao dịch
Sai. Vì OTC là thị trường phi tập trung và không có địa điểm giao dịch
11. Ủy ban chứng khoán nhà nước thuộc ngân hàng nhà nước
Sai. Vì thuộc Bộ tài chính
12. Thị trường thứ cấp làm tăng vốn cho nhà phát hành chứng khoán
Sai. Vì thị trường thứ cấp là nơi trao đổi mua bán các chứng khoán đã phát hành nhằm mục
đích kiếm lời, di chuyển vốn đầu tư
13. Nếu tỷ lệ lợi tức yêu cầu của NĐT cao hơn lãi suất coupon giá trị thị trường của trái
phiếu sẽ thấp hơn mệnh giá
Đúng. Vi k>i=> PV < M
14. Sở giao dịch chứng khoán là nơi mua bán chứng khoán đã được phát hành
Sai. Vì sở giao dịch chứng khoán là nơi mua bán chứng khoán đã được phát hành và đủ điều
kiện niêm yết
15. Các NDT có thể tiến hành giao dịch mua bán chứng khoán qua công ty Quản lý Quỹ
Sai vì các công ty quản lý quỹ được hình thành trên vốn góp của nhà đầu tư và thực hiện kinh
doanh hộ cho các nhà đầu tư trên.
16. Nguyên tắc khớp lệnh theo thứ tự là giá, thời gian, khách hàng
Sai. Vì theo nguyên tắc khớp lệnh theo thứ tự giá, thời gian, khối lượng, khách hàng
17. Thị trường chứng khoán sơ cấp và thứ cấp không có mối quan hệ với nhau
Sai. Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau. (Trang
17)
18. Ở Việt Nam hiện nay một công ty chứng khoán muốn đăng ký thực hiện nghiệp vụ môi
giới phải đáp ứng yêu cầu vốn điều lệ tối thiểu 25 tỷ
Đúng theo điều theo khoản 1 Điều 71 Nghị định 58/2012.
19. Rủi ro phi hệ thống là rủi ro có thể hạn chế hay loại bỏ bằng việc đa dạng hóa đầu tư
Đúng. Vì rủi ro phi hệ thống chỉ xảy ra ở 1 hoặc 1 nhóm nhỏ chứng khoán, loại rủi ro này
thường liên đến điều kiện của nhà phát hành nên có thể giảm thiểu rủi ro bằng cách đa dạng
hóa đầu tư.
20. Ở Việt Nam hiện nay ngân hàng thương mại được phép bảo lãnh phát hành cổ phiếu
Sai. Vì NHTM có nhiệm vụ chính là nhận tiền gửi cho vay nhưng không được bảo lãnh phát
hành cổ phiếu
21. Rủi ro kinh doanh thuộc loại rủi ro hệ thống
Sai. Vì thuộc phi hệ thống
22. Cổ phiếu thường và trái phiếu đều có thời gian đáo hạn
Sai. Vì cổ phiếu là công cụ tài chính có thời hạn thanh toán là vô hạn
23. Theo quy định hiện hành một công ty chứng khoán muốn đăng ký thực hiện nghiệp vụ
tư vấn đầu tư chứng khoán phải đáp ứng yêu cầu về vốn điều lệ tối thiểu 3 tỷ đồng
Sai. Theo điều 71 nghị định 58/2012 một công ty chứng khoán muốn đăng ký thực hiện
nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán phải đáp ứng yêu cầu về vốn điều lệ tối thiểu 10 tỷ
đồng
24. Hiện nay ở Việt Nam, lệnh hủy chỉ được sử dụng trong khớp lệnh định kì
Sai. Vì ở Việt Nam hiện nay, khách hàng không được hủy lệnh giao dịch đã đặt trong khớp
lệnh định kì, khách hàng không được yêu cầu nhân viên môi giới hủy lệnh trong thời gian
khớp lệnh liên tục nếu lệnh chưa được thực hiện.
25. TTCK thứ cấp là thị trường làm tăng tính thanh khoản của chứng khoán
Đúng. Vì thị trường thứ cấp làm tăng tính hấp dẫn của các chứng khoán được phát hành trên
thị trường sơ cấp và đến được với nhiều nhà đầu tư hơn khiến cho việc mua bán chứng khoán
diễn ra dễ dàng hơn.

1. Một trong những điều kiện niêm yết ở HOSE là công ty phải có vốn điều lệ đạt 80 tỷ
Sai Vì căn cứ theo Điều 53 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP thì điều kiện niêm yết chứng khoán
trên HOSE từ 120 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.
2. Khi nhà đầu tư thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu sẽ làm thay
đổi cơ cấu nguồn vốn của công ty
Sai Vì khi chuyển đổi trái phiếu sang cổ phiếu thường nó sẽ làm tăng số lượng cổ phiếu lưu
hành của công ty, làm giảm cổ tức thu được trên 1 cổ phiếu chứ không làm thay đổi cơ cấu
nguồn vốn của công ty.
3. Công ty luôn phải trả cổ tức cho cổ đông khi công ty có lợi nhuận
Sai. Vì công ty có thể không trả cổ tức cho cổ đông kể cả khi có lợi nhuận có thể chính sách
tức của công ty là giữ lại để tái đầu tư.
4. Các phiên giao dịch chứng khoán trên TTCK Việt nam được thực hiện vào buổi sáng
tất cả các ngày trong tuần trừ thứ bảy, chủ nhật và ngày lễ
Sai. Vì từ năm 2013 cả 2 sở GDCK TPHCM và HN đã quyết định kéo dài thời gian giao dịch
đ 15h00ph mỗi ngày và vẫn được áp dụng cho đến nay.
5. Trái chủ có quyền kiểm soát đối với doanh nghiệp phát hành
Sai Vì vốn huy động từ trái phiếu là vốn nợ không phải là vốn chủ sở hữu nên trái chủ không
quyền kiểm soát đối với doanh nghiệp.
6. Tổ chức phát hành cổ phiếu thường chịu ràng buộc bởi nghĩa vụ thanh toán đối với cổ
đông
Sai. Vì vốn huy động từ cổ phiếu thường là vốn chủ sở hữu vô thời hạn, không bị ràng buộc
nghĩa vụ thanh toán.

1 Cổ phiếu ưu đãi là công cụ huy động vốn vô thời hạn


Đúng Vì cổ phiếu ưu đãi là công cụ lai ghép giữa trái phiếu và cổ phiếu, là công cụ huy động
vốn và thời hạn.
2 Chứng khoán phái sinh là các công cụ tài chính mà giá trị của nó phụ thuộc vào giá trị,
trạng thái của hàng hóa cơ sở
Đúng Vì chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính có nguồn gốc từ chứng khoán và có
quan hệ chặt chẽ với các chứng khoán gốc, vì thế giá trị của nó phụ thuộc vào giá trị, trạng
thái của hàng hóa cơ sở.
3. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp nguồn vốn ổn
định, hạn chế sự giám sát của ngân hàng
Sai Vì chi phí phát hành trái phiếu cao, quy mô huy động phải đủ lớn vì thế rủi ro cao lại chịu
sự giám sát của ngân hàng để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán.
4. Lệnh MP là lệnh cần ghi giá khi thực hiện lệnh
Sai Lệnh MP là loại lệnh khách hàng không đưa giá trong lệnh.
5. Lệnh giới hạn được sắp xếp theo thứ tự trong khớp lệnh và phân bổ chứng khoán sau
khớp lệnh.
Đúng Vì lệnh giới hạn chưa được thực hiện ngay mà sắp theo thứ tự trong khớp lệnh và phân
bổ chứng khoán sau khớp lệnh.
6. Đối với lệnh dừng để mua, giá dùng được đặt thấp hơn giá thị trường
Sai Vì lệnh dừng để mua luôn đặt giá cao hơn thị giá của chứng khoán cần mua.

1. Trái chủ có quyền kiểm soát đối với doanh nghiệp phát hành
Sai Vì trái phiếu là công cụ huy động vốn nợ không phải vốn chủ sở hữu nên trái chủ không
có quyền kiểm soát đối với doanh nghiệp phát hành
2. Tổ chức phát hành cổ phiếu thường chịu ràng buộc bởi nghĩa vụ thanh toán đối với cổ
đông
Sai Vì cổ phiếu là công cụ huy động vốn chủ vô thời hạn và không bị ràng buộc bởi nghĩa vụ
thanh toán đối với cổ đông
3. Cổ phiếu ưu đãi là công cụ huy động vốn vô thời hạn
Dúng Vì cổ phiếu ưu đãi là công cụ huy động vốn không bị ràng buộc nghĩa vụ thanh toán
4 . Sở giao dịch chứng khoán không có địa điểm giao dịch cụ thể
Sai Vì người mua và người bán gặp nhau tại một địa điểm nhất định để tiến hành giao dịch
mua bán, trao đổi chứng khoán gọi là sở giao dịch chứng khoán. Vì vậy người ta còn gọi sở
giao dịch chứng khoán là thị trường tập trung
5. Giá trị của trái phiếu có quan hệ thuận chiều với sự thay đổi của lãi suất
Sai Vì theo quan hệ cơ bản thứ nhất trong định giá trái phiếu, giá trị trái phiếu có quan hệ
ngược với sự thay đổi lãi suất
6. Lệnh giới hạn là lệnh khách hàng đưa ra giá trong lệnh
Đúng Vì lệnh giới hạn là loại lệnh khách hàng đưa ra giá trong lệnh, chứng khoán được mua
ho bán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn.
7. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp nguồn vốn ổn
định, hạn sự giám sát của ngân hàng
Sai. Vì chi phí phát hành trái phiếu cao nên phải đảm bảo được lượng nguốn mua lím vì thế
cho, nguồn vẫn thu được không ổn định, và các tổ chức phát hành với phiếu chịu sự giảm của
ngân hàng.
8. Sở giao dịch chứng khoán là thị trường minh bạch và được tổ chức cao, giá cả được
xác định t cơ sở thương lượng và thỏa thuận
Sai. Vì sở giao dịch chứng khoán là thị trường minh bạch và được tổ chức cao, giá có được
định trên cơ sở đầu giả công khai

1. Đối với thị trường đạt mức hiệu quả dạng mạnh, nhà đầu tư nên sử dụng chiến lược
quản lý danh mục chủ động
Sai Vì tất cả các thông tin liên quan đến chứng khoán đều được phản ánh vào giá chứng
khoán, vì vậy không có bất kì phân tích nào có thể đem lại lợi tức vượt trội cho nhà đầu tư.
2. Không cần mở tài khoản nhà đầu tư vẫn có thể tiến hành mua bán chứng khoán niêm
yết trên SGDCK
Đúng Vì nếu giao dịch mua bán thủ công trên sở giao dịch chứng khoán thì nhà đầu tư không
cần phải có tài khoản, chỉ cần có tài khoản khi giao dịch mua bán qua máy tính điện tử.
3. Lệnh ATO là lệnh khách hàng sẽ ghi mức giả trong lệnh
Sai Vì đối với lệnh ATO, nhà đầu tư sẽ chấp nhận mua chứng khoán theo giá thị trường vì
thế nên khó tránh được những biến động mạnh về giá.
4. TTCK thứ cấp làm tăng vốn của tổ chức phát hành.
Sai Vì thị trường chứng khoán thứ cấp chỉ là nơi trao đổi mua bán các chứng khoán đã phát
hành nhằm mục đích kiếm lời, di chuyển vốn đầu tư
5. Các phiên giao dịch chứng khoán trên TTCK Việt nam được thực hiện vào buổi sáng
tất cả các ngày trong tuần trừ thứ bảy, chủ nhật và ngày lễ.
Sai Vi hiện nay phiên giao dịch chứng khoán đã được kéo dài đến 15h00ph mỗi ngày chứ
không còn chỉ trong buổi sáng
6. Trái chủ không có quyền kiểm soát đối với doanh nghiệp phát hành
Đúng Vì vốn huy động từ trái phiếu là vốn nợ, không phải vốn chủ sở hữu nên trái chủ không
có quyền kiểm soát đối với doanh nghiệp

1. Thị trường chứng khoán phi tập trung tạo thị trường cho các chứng khoán của các
công ty vừa và nhỏ, các chứng khoán chưa đủ điều kiện niêm yết;
Đúng Vì những chứng khoán của các công ty vừa và nhỏ thường không đủ điều kiện niêm
yết trên Sở giao dịch song đáp ứng các điều kiện về tính thanh khoản và yêu cầu tài chính tối
thiểu củ OTC thì sẽ được giao dịch mua bán trên thị trường OTC
2. Cổ phiếu là chứng khoán nợ
Sai. Vì cổ phiếu là chứng khoán vốn, giúp nhà phát hành huy động vốn chủ.
3. Khi nền kinh tế bị khủng hoảng, nhà đầu tư chọn phương án bản quyền chọn bán
Đúng Vì đối với quyền chọn bán thì giá thị trường của chứng khoán cơ sở và giá của quyền
cho bán tăng (giảm) ngược chiều. vì thế khi kinh tế khủng hoảng giá thị trường của chứng
kho cơ sở giảm nên giá của quyền chọn bán tăng, vì vậy nhà đầu tư chọn phương án bán quy
chọn bán
4. Tính nhạy cảm của giá trị trái phiếu đối với sự thay đổi lãi suất không chỉ phụ thuộc
vào độ dài thời gian cho đến khi đáo hạn mà còn phụ thuộc vào phương thức trả lãi và
gốc
Đúng. Vì theo quan hệ cơ bản thứ năm trong định giá trái phiếu. ví dụ phương thức trả lãi và
gốc trái phiếu coupon khác trái phiếu niên kim cố định nên với các yếu tố khác giống nhau thì
trị 2 trái phiếu này vẫn khác nhau.
6. Sở giao dịch chứng khoán là thị trường minh bạch và được tổ chức cao, giá cả được
xác định trên cơ sở thương lượng và thỏa thuận.
Sai. Vì sở giao dịch chứng khoán là thị trường minh bạch và được tổ chức cao, giá cả được
xác định trên cơ sở đấu giá công khai
7. Lệnh giới hạn được sắp xếp theo thứ tự trong khớp lệnh và phân bổ chứng khoán sau
khớp lệnh.
Đúng Vì lệnh giới hạn chưa được thực hiện ngay mà sắp theo thứ tự trong khớp lệnh và phân
bổ chứng khoán sau khớp lệnh
8. Đối với lệnh dừng để mua, giá dùng được đặt thấp hơn giá thị trường
Sai Vì đối với lệnh dừng để mua, giả dừng được đặt cao hơn giá thị trường.
1. Chứng khoán phái sinh làm tăng thêm tính hấp dẫn cho các loại chứng khoán, tăng
tính sởi động cho thị trường.
Đúng. Vì chứng khoán phái sinh góp phần làm đa dạng hóa các công cụ đầu tư, phòng hộ rủi
ro và minh bạch hóa thông tin thị trường
2. Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi là đối tượng khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp
Sai Vì cổ tức của cổ phiếu ưu đãi không là đối tượng khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp
3. Do hiệu ứng pha loãng khi phát hành cổ phiếu thêm, giá cổ phiếu tăng.
Sai Vì pha loãng được hiểu là khi công ty tăng thêm số lượng cổ phiếu ra công chúng tại mức
thấp hơn giá thị trường của công ty.
4. Khi áp dụng cơ chế đấu giá theo giá, giá cả dễ biến động khi có sự mất cân đối cung -
cầu, khả năng thanh toán và linh hoạt không cao.
Sai Vì khi áp dụng cơ chế đấu giá theo giá, giá cả có tính thanh khoản và ổn định cao,
5. Nhược điểm của phương thức phát hành cổ phiếu là không làm thay đổi cơ cấu vốn của
doanh nghiệp.
Sai Vì có làm thay đổi cơ cấu vốn do làm tăng vốn chủ sở hữu
6. Phát hành trực tiếp là phương thức phát hành trong đó tổ chức phát hành đảm nhận
toàn bộ quá trình phát hành
Đúng Vì phân loại theo phương thức phát hành thì có 2 phương thức là phát hành trực tiếp và
phát hành gián tiếp trong đó phát hành trực tiếp là phương thức phát hành trong đó tổ chức
phát hành đảm nhận toàn bộ quá trình phát hành.
7. Sở giao dịch chứng khoán là thị trường minh bạch và được tổ chức cao, giá cả được
xác định trên cơ sở thương lượng và thỏa thuận
Sai Vì sở giao dịch chứng khoán là thị trường minh bạch và được tổ chức cao, giá cả được
xác định trên cơ sở đấu giá công khai
8. Sự ra đời của Sở giao dịch chứng khoán làm giảm rủi ro trong giao dịch chứng khoán
Đúng Vì việc giảm thiểu rủi ro trong giao dịch chứng khoán là vai trò của sở giao dịch chứng
khoán
9. Trái phiếu dài hạn có rủi ro lãi suất lớn hơn so với trái phiếu ngắn hạn
Đúng Vì theo quan hệ cơ bản thứ tư trong định giá trái phiếu
10. Trên thị trường chứng khoán, hành vi có tiêu cực là việc mua bán lại cổ phiếu của tổ
chức niêm yết
Đúng Vì đây được coi là một hành vi thao túng giá cổ phiếu trên thị trường
1. Theo quy định hiện hành, một CTCK muốn đăng ký thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư
chứng khoán phải đáp ứng yêu cầu về vốn điều lệ tối thiểu là 15 tỷ đồng.
Sai Vì căn cứ khoản 1 điều 71 Nghị định 58/2012/NĐ-CP thì một CTCK muốn đăng ký
nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán phải đáp ứng yêu cầu về vốn điều lệ tối thiểu 10 tỷ
đồng,
2. Ở Việt nam hiện nay, nhà đầu tư không được phép mua ký quỹ cổ phiếu.
Sai Vì theo những quy định mới nhất thì nhà đầu tư có thể mua ký quỹ cổ phiếu nhưng vẫn
chịu sự giám sát chặt chẽ.
3. Rủi ro hệ thống là loại rủi ro không thể loại trừ được
Đúng Vì rủi ro hệ thống tác động đến toàn bộ thị trường hoặc hầu hết các loại chứng khoán
4. TTCK thứ cấp không làm tăng vốn của tổ chức phát hành.
Đúng Vì TTCK thứ cấp chỉ là nơi trao đổi, mua bán các chứng khoán đã phát hành nhằm
mục đích kiếm lời di chuyển vốn đầu tư
5. TTCK sơ cấp là thị trưởng làm tăng tính thanh khoản của chứng khoán
Sai Vì thị trường làm tăng tính thanh khoản của chứng khoán là thị trường thứ cấp.
6. Ở Việt nam hiện nay, tổ chức phát hành muốn niêm yết trái phiếu trên SGDCK TP
HCM phải đáp ứng điều kiện tối thiểu về vốn điều lệ là 50 tỷ đồng.
Sai Vì Theo Điều 53 Nghị định 58/2012, tổ chức phát hành muốn niêm yết trái phiếu trên
SGDCK TPHCM phải đáp ứng điều kiện tối thiểu về vốn điều lệ là 120 tỷ đồng.
7. Giá trị thực của chứng khoán chính là giá của chứng khoán trên thị trường
Sai Vì giá trị thực của chứng khoán là giá trị hiện tại của những luồng tiền trong tương lai dự
tính thu được từ tài sản đó, được chiết khấu về thời điểm hiện tại với tỷ lệ lợi tức yêu cầu
thích hợp của Nhà đầu tư.
8. Tính rủi ro và sinh lời của chứng khoán có mối quan hệ cùng chiều.
Sai Vì thông thường rủi ro càng cao thì mức sinh lời kỳ vọng càng lớn.
9. Thứ tự ưu tiên trong khớp lệnh trên SGDCK là: giả, khách hàng, thời gian
Sai Vì nguyên tắc khớp lệnh theo thứ tự là giá, thời gian, khối lượng, khách hàng.
10. Khi lãi suất trên thị trường giảm sẽ làm giá trái phiếu tăng.
Đúng Vì giá trị của trái phiếu có quan hệ ngược chiều với sự thay đổi của lãi suất.
1. Anh chị hãy phân tích vai trò của thị trường chứng khoán.
(Trang 18 - 20)
Đối với nhà phát hành
•Tạo ra một kênh huy động vốn mới với chi phí vốn hợp lý.
•Thúc đẩy quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp
•Tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp
dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
•Hiệu quả của quốc tế hóa TTCK
•Tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và quản lý
Đối với nhà đầu tư
•Phân tích và sàng lọc một danh mục đầu tư hấp dẫn và đầu tư vốn theo danh mục đó;
•Hình thành văn hóa đầu tư;
•TTCK cung cấp môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội đầu tư phong phú.
Đối với Chính phủ và nền kinh tế
•Huy động các nguồn lực tài chính và tạo ra các công cụ cho việc thực hiện chính sách tài
chính tiền tệ;
•Thu hút vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài;
•Tạo ra kênh huy động vốn có hiệu quả cho nền kinh tế.

2. Anh chị hãy phân tích vai trò của thị trường chứng khoán phi tập trung.
(Trang 215)
Thị trường OTC là một bộ phận cấu thành không thể thiếu của hệ thống TTCK V có
mặt của thị trường này đã góp phần mở rộng thị trường dành cho các loại Ch chưa được niêm
yết trên TTCK tập trung, tạo ra một kênh huy động vốn mới cho cấu DN vừa và nhỏ, cung
cấp cho thị trường một phương thức giao dịch khác và phương thức của thị trường tập trung.
Chính vì vậy, thị trường OTC đã góp phần hoàn thiện hệ thống TTCK, thể hiện qua một số
vai trò cơ bản sau:
- Hỗ trợ và thúc đẩy thị trường chứng khoán tập trung phát triển.
Thị trường OTC có những chức năng riêng biệt của mình, những chức năng này
không những không lấn át, không thay thế cho chức năng của TTCK tập trung mà nó còn là
một bộ phận hỗ trợ cho thị trường tập trung vì mỗi loại thị trường đều có những đặc điểm
riêng tạo thành một tổng thể phục vụ đa dạng nhu cầu GDCK trong nền kinh tế Sự có mặt của
thị trường OTC cùng với TTCK tập trung tạo thành hệ thống TTCK hoàn thiện cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu.
Thị trường chứng khoán tập trung và thị trường OTC đều thu hút nhà đầu tư đến với
thị trường không chỉ bằng tính thanh khoản, bằng khả năng sinh lời mà còn bằng việc thị
trường nào sẽ tạo điều kiện để nhà đầu tư có thể mua bán được dễ dàng. Do vậy việc hoàn
thiện thị trường OTC không những thu hút nhà đầu tư đến với thị trường này mà còn tạo ra sự
cạnh tranh đối với TTCK tập trung. Đây chính là động lực để thúc đẩy TTCK tập trung ngày
càng phát triển.
- Hạn chế, thu hẹp thị trường tự do, góp phần đảm bảo sự ổn định và lành mạnh
của TTCK.
Chúng ta không phủ nhận sự có mặt của thị trường tự do có vai trò nhất định đối với
sự phát triển của TTCK trong giai đoạn hiện nay. Chính sự có mặt của thị trường tự do đã đáp
ứng được phần lớn nhu cầu phát hành và GDCK cho các công ty muốn huy động vốn và nhà
đầu tư. Đúng như tên gọi của mình, giao dịch mua bán trên thị trường tự do là do giữa các
bên tự thỏa thuận, không phải chịu giới hạn trần, sàn về giá như trên thị trường tập trung và
cùng với việc giao dịch mọi lúc mọi nơi đã giúp nhà đầu tư thuận tiện hơn trong việc mua
bán và đặc biệt là có cơ hội thu được lợi nhuận cao.
Nhưng xét cho cùng, sự tồn tại của thị trường này ở thời điểm hiện tại và lâu dài bộc
lộ nhiều tiêu cực Cụ thể là do thị trường tự do nằm ngoài sự quản lý của nhà nước cho nên
những người hoạt động kinh doanh trên thị trường này sẽ không c môi trường giao dịch thuận
lợi, không được bảo vệ quyền lợi, hoạt động trong điều kiện không công bằng, môi trường
thông tin không đáng tin cậy, dễ xảy ra tình trạng tranh chấp, lừa đảo, nhà đầu tư có cơ hội
thu được lợi nhuận cao nhưng cũng pha đối mặt với rủi ro cao. Chính vì vậy, hoạt động của
thị trường tự do hiện tại và về lâu dài sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của TTCK chính thức,
không đảm bảo được sự phát triển ổn định, lành mạnh của TTCK. Vì vậy, việc hình thành thị
trường OTC hoạt động một cách quy củ sẽ góp phần đáng kể trong việc khắc phục những hạn
chế của TTCK tự do.
- Tạo thị trường cho CK của các DN vừa và nhỏ, CK của các DN chưa đủ điều
kiện niêm yết.
Cùng với hệ thống TTTC nói chung, thị trường OTC có vai trò trong việc mở ra một
kênh huy động vốn mới cho các DN vừa và nhỏ, DN chưa đủ điều kiện niêm yết để huy động
vốn trên TTCK tập trung, thực hiện tính thanh khoản của các CK này. Phương thức giao dịch
trên thị trường này được xem là linh hoạt đa dạng, thuận lợi cho người đầu tư trên cơ sở áp
dụng kỹ thuật công nghệ ngày càng hiện đại, chất lượng cung cấp dịch vụ cho thị trường ngày
càng hoàn hảo. Chính vì vậy thị trường OTC đã góp phần hoàn thiện môi trường huy động và
phân bổ vốn cho các DN vừa và nhỏ, góp phần hoàn thiện môi trường đầu tư.
- Tạo môi trường đầu tư linh hoạt, thuận lợi cho các nhà đầu tư
Thị trường giao dịch cổ phiếu OTC có tổ chức ra đời sẽ mang đến nhiều lợi ích cho nhà đầu
tư, giúp nhà đầu tư tránh được những rủi ro mang tính pháp lý cũng
như tình trạng mua bán CK giả mạo, thanh toán không đảm bảo và đặc biệt là tính thanh
khoản kém trên thị trường, tình trạng làm giá, tung tin thất thiệt sẽ được hạn chế tối đa khi
nhà đầu tư có kênh thông tin chính xác, DN có trách nhiệm với chính cổ phiếu của họ. Đồng
thời, mở ra một kênh đầu tư mới ngoài các cổ phiếu đã niên yết trên TTCK tập trung, tạo điều
kiện hơn nữa cho các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nhỏ, tiếp cận TTCK một cách nhanh
chóng và thuận tiện.
Trên đây là vị trí và vai trò hết sức quan trọng của thị trường OTC đối với sự phát
triển của TTCK nói riêng và đối với nền kinh tế quốc gia nói chung. Đây là những tác động
tích cực không thể phủ nhận của thị trường OTC.
3. Phân tích vai trò của thị trường chứng khoán thứ cấp.
(Trang 15 - 17)
● Góp phần cung cấp thị trường, tạo ra các điều kiện dễ dàng để bán những công cụ tài
chính trên thị trường chứng khoán sơ cấp.
● Thị trường thứ cấp xác định giá của mỗi loại chứng khoán mà công ty phát hành bán
trên thị trường sơ cấp.
● Thị trường thứ cấp tạo tính thanh khoản cho các cổ phiếu đã phát hành trên thị trường
sơ cấp.

Đặc điểm của thị trường chứng khoán thứ cấp


- Thị trường này có tính chất cạnh tranh hoàn hảo.
Việc mua bán chứng khoán được thực hiện chủ yếu thông qua việc cạnh tranh. Giá
chứng khoán hình thành trên cơ sở cung - cầu, không một người hoặc 1 tổ chức nào đó có
quyền áp đặt, hay định giá độc đoán theo ý mình được.
Thông tin trên thị trường đều được công khai và công bố kịp thời cho mọi thành viên
trên thị trường và công chúng.
- Thị trường có tính liên tục
Thị trường thứ cấp được coi là thị trường có tính liên tục bởi thị trường này đã tạo ra
cơ hội cho các nhà đầu tư mua, bán chứng khoán 1 cách thường xuyên.
Các chứng khoán được niêm yết sẽ giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán, những
chứng khoán chưa niêm yết được giao dịch ở thị trường phi tập trung (Over The Counter
market market - OTC market).
Tại thị trường này, giao dịch được thực hiện theo các thủ tục và nguyên tắc xác định,
đảm bảo 1 khối lượng lớn các giao dịch có thể được giải quyết 1 cách nhanh chóng.
- Khối lượng và nhịp độ giao dịch lớn hơn gấp nhiều lần so với thị trường chứng
khoán sơ cấp.
Sau khi chứng khoán được phát hành thường được mua đi bán lại rất nhiều lần trên thị
trường chứng khoán thứ cấp nhất là với cổ phiếu.
- Hoạt động chủ yếu của thị trường chứng khoán thứ cấp là nhà đầu tư thực hiện
chuyển giao quyền sở hữu cùng với tiền cho nhau.

Cấu trúc thị trường chứng khoán thứ cấp


Dựa vào tiêu thức nhất định có thể chia thị trường thứ cấp thành những loại thị trường
khác nhau. Có một số cách để phân chia chủ yếu dưới đây thường được sử dụng:
- Theo tính chất tổ chức trong thị trường: có thể chia thành thị trường chứng khoán
phi tập trung và thị trường chứng khoán tập trung.
Thị trường chứng khoán tập trung là nơi thực hiện việc mua bán các loại chứng khoán
đã niêm yết được tổ chức một cách chặt chẽ. Hình thái điển hình của thị trường chứng khoán
tập trung chính là Sở Giao dịch Chứng khoán (Stock exchange).
Thường chỉ có chứng khoán của những doanh nghiệp có uy tín, doanh nghiệp lớn mới
đủ tiêu chuẩn niêm yết để thực hiện việc mua bán trên thị trường này. Việc giao dịch chủ yếu
được thực hiện qua phương thức khớp lệnh tập trung.
Thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC market - Over The Counter market) là thị
trường giao dịch các chứng khoán chưa được niêm yết của các công ty chứng khoán thực
hiện qua mạng điện thoại, điện tín.
- Theo các loại hàng hóa giao dịch trên thị trường: Có thể chia ra thành thị trường cổ
phiếu, thị trường trái phiếu. Ngoài ra, các quốc gia trên thế giới có thị trường chứng khoán
phát triển ở một mức độ cao còn có thị trường chứng khoán phái sinh.

Thị trường thứ cấp (secondary market) có những đặc điểm chính sau:
- Mua bán tài sản tài chính đã tồn tại: Thị trường thứ cấp cho phép giao dịch các tài
sản tài chính đã được phát hành trước đó trên thị trường chính (primary market). Những tài
sản này đã được mua bán ít nhất một lần trước đó và đang được giao dịch lại giữa các nhà
đầu tư.
- Không ảnh hưởng trực tiếp đến công ty phát hành: Trên thị trường thứ cấp, các giao
dịch xảy ra giữa các nhà đầu tư và không có ảnh hưởng trực tiếp đến công ty hoặc tổ chức
phát hành tài sản tài chính. Công ty đã nhận được tiền từ việc phát hành ban đầu và không
liên quan đến giao dịch thứ cấp.
- Tạo ra thanh khoản: Thị trường thứ cấp giúp tạo ra thanh khoản cho các tài sản tài
chính. Nhờ vào khả năng mua bán, các nhà đầu tư có thể dễ dàng chuyển đổi tài sản thành
tiền mặt mà không cần đợi đến ngày đáo hạn hay thời gian phát hành mới.
- Định giá dựa trên cung cầu: Giá trị các tài sản trên thị trường thứ cấp được xác định
dựa trên cung cầu của thị trường. Giá cả được hình thành thông qua quy luật cung cầu và sự
tương tác giữa các nhà đầu tư, phản ánh nhu cầu mua và bán của thị trường.
- Tạo điều kiện đầu tư và định giá lại: Thị trường thứ cấp cung cấp cơ hội cho các nhà
đầu tư mua vào hoặc bán ra các tài sản tài chính theo nhu cầu và điều kiện của họ. Điều này
giúp tạo ra sự linh hoạt và khả năng định giá lại tài sản theo thời gian.
- Có thể có sự tham gia của nhiều bên: Thị trường thứ cấp thường có sự tham gia của
nhiều bên liên quan như các nhà đầu tư, các công ty môi giới, các tổ chức tài chính và các nhà
đầu tư cá nhân. Điều này tạo ra sự cạnh tranh và đa dạng trong quá trình mua bán tài sản.
Tóm lại, thị trường thứ cấp là nơi mua bán tài sản tài chính đã tồn tại, không ảnh
hưởng trực tiếp đến công ty phát hành, tạo ra thanh khoản và cung cấp cơ hội đầu tư cho các
nhà đầu tư. Nó có tính thanh khoản cao hơn và tạo điều kiện cho việc định giá lại tài sản.

Chức năng của thị trường thứ cấp


Thị trường thứ cấp (secondary market) có những chức năng quan trọng sau:
- Giao dịch tài sản tài chính: Chức năng chính của thị trường thứ cấp là tạo ra môi
trường giao dịch để mua bán các tài sản tài chính đã tồn tại, bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, quỹ
đầu tư, quyền chọn, hợp đồng tương lai và các loại tài sản tài chính khác. Thông qua thị
trường thứ cấp, nhà đầu tư có thể mua vào hoặc bán ra các tài sản theo nhu cầu và điều kiện
của họ.
- Tạo ra thanh khoản: Thị trường thứ cấp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra
thanh khoản cho các tài sản tài chính. Thanh khoản là khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền
mặt một cách nhanh chóng và với giá hợp lý. Thị trường thứ cấp cung cấp sự linh hoạt cho
nhà đầu tư để mua bán tài sản và thu hồi vốn một cách nhanh chóng.
- Định giá tài sản: Thị trường thứ cấp đóng vai trò quan trọng trong việc định giá tài
sản tài chính. Giá trị của các tài sản được hình thành dựa trên quy luật cung cầu trên thị
trường. Sự tương tác giữa người mua và người bán trên thị trường thứ cấp xác định giá cả của
các tài sản và phản ánh nhu cầu và tâm lý của thị trường.
- Cung cấp thông tin và khảo sát thị trường: Thị trường thứ cấp cung cấp một nguồn
thông tin quan trọng về giá cả, số lượng và giao dịch của các tài sản tài chính. Thông qua thị
trường thứ cấp, các nhà đầu tư có thể nắm bắt được thông tin về hiệu suất, rủi ro và tình hình
thị trường của các tài sản cụ thể. Điều này giúp họ đưa ra quyết định đầu tư thông minh và có
kiến thức.
- Tạo điều kiện cho việc định giá lại tài sản: Thị trường thứ cấp cung cấp cơ hội cho
việc định giá lại tài sản theo thời gian. Giá cả của các tài sản tài chính có thể thay đổi do sự
biến động của cung cầu và thông tin thị trường. Nhờ vào thị trường thứ cấp, các nhà đầu tư có
thể mua vào hoặc bán ra các tài sản tại một giá cả hợp lý và phản ánh được giá trị thực của tài
sản.
Tổng quan, chức năng của thị trường thứ cấp là tạo điều kiện cho giao dịch tài sản tài
chính, tạo ra thanh khoản, định giá tài sản, cung cấp thông tin thị trường và tạo điều kiện cho
việc định giá lại tài sản. Điều này giúp tăng tính minh bạch và sự phát triển của thị trường tài
chính.

4. Phân tích bất lợi và lợi thế của phương thức phát hành cổ phiếu ra công chúng.
Lợi thế
- Phát hành chứng khoán ra công chúng sẽ tạo ra hình ảnh đẹp và sự nổi tiếng của
công ty, nhờ vậy công ty dễ dàng hơn và tốn ít chi phí hơn trong việc huy động vốn qua phát
hành trái phiếu, cổ phiếu ở những lần sau. Thêm vào đó, khách hàng và nhà cung ứng của
công ty thường cũng sẽ trở thành cổ đông của công ty và vậy công ty sẽ rất có lợi trong việc
mua nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.
– Phát hành chứng khoán ra công chúng sẽ làm tăng giá trị tài sản ròng, giúp công ty
có được nguồn vốn lớn và có thể vay vốn của ngân hàng với lãi suất ưu đãi hơn cũng như các
điều khoản về tài sản cầm cố sẽ ít phiền hà hơn. Ví dụ như các cổ phiếu của các công ty đại
chúng dễ dàng được chấp nhận là tài sản cầm cá cho các khoản vay ngân hàng. Ngoài ra, việc
phát hành chứng khoán ra công chúng cũng giúp công ty trở thành một ứng cử viên hấp dẫn
hơn đối với các công ty nước ngoài với tư cách làm đối tác liên doanh.
– Phát hành chứng khoán ra công chúng giúp công ty có thể thu hút và duy trì đội ngũ
nhân viên giỏi bởi vì khi chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty bao giờ cũng dành
một tỷ lệ chứng khoán nhất định để bán cho nhân viên của mình Với quyền mua cổ phiếu,
nhân viên của công ty sẽ trở thành cổ đông, và được hưởng lãi trên vốn thay vì thu nhập
thông thường Điều này đã làm cho nhân viên của công ty làm việc có hiệu quả hơn và coi sự
thành bại của công ty thực sự là thành bại của mình.
– Phát hành chứng khoán ra công chúng, công ty có cơ hội tốt để xây dựng một hệ
thống quản lý chuyên nghiệp cũng như xây dựng được một chiến lược phát triển rõ ràng.
Công ty cũng dễ dàng hơn trong việc tìm người thay thế, nhờ đó mà tạo ra được tính liên tục
trong quản lý. Bên cạnh đó, sự hiện diện của các uỹ viên quản trị không trực tiếp tham gia
điều hành công ty cũng giúp tăng cường kiểm tra và cân đối trong quản lý và điều hành công
ty.
– Phát hành chứng khoán ra công chúng làm tăng chất lượng và độ chính xác của các
báo cáo của công ty bởi vì các báo cáo của công ty phải được lập theo các tiêu chuẩn chung
do cơ quan quản lý quy định. Chính điều này làm cho việc đánh giá và so sánh kết quả hoạt
động của công ty được thực hiện dễ dàng và chính xác hơn.

Bất lợi
- Phát hành cổ phiếu ra công chúng làm phân tán quyền sở hữu và có thể làm mất
quyền kiểm soát công ty của các cổ đông sáng lập do hoạt động thôn tín công ty. Bên cạnh
đó, cơ cấu về quyền sở hữu của công ty Luôn luôn bị biến động do chịu ảnh hưởng của các
giao dịch cổ phiếu hàng ngày.
- Chi phí phát hành chứng khoán ra công chúng cao, thường chiếm từ 8-10% khoản
vốn huy động, bao gồm các chi phí bảo lãnh phát hành, phí tư vấn pháp luật, chi phí in ấn,
phí kiểm toán, chi phí niêm yết... Ngoài ra hàng năm công ty cũng phải chịu thêm các khoản
chi phí phụ như chi phí kiểm toán các báo cáo tài chính, chỉ hóa phí cho việc chuẩn bị tài liệu
nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và chi phí công bố thông tin định kỳ.
– Công ty phát hành chứng khoán ra công chúng phải tuân thủ một chế độ công bố
thông tin rộng rãi, nghiêm ngặt và chịu sự giám sát chặt chẽ hơn so với các công ty khác Hơn
nữa, việc công bố các thông tin về doanh thu lợi nhuận, vị trí cạnh tranh, phương thức hoạt
động, các hợp đồng nguyên liệu, cũng như nguy cơ bị rò rỉ thông tin mật ra ngoài có thể đưa
công ty vào vị trí cạnh tranh bất lợi
- Đội ngũ cán bộ quản lý công ty phải chịu trách nhiệm lớn hơn trước công chúng.
Ngoài ra, do quy định của pháp luật, việc chuyển nhượng vốn cổ phần của họ thường bị hạn
chế.
- Đội ngũ cán bộ có thể mất đi tính năng động xử lý tình huống do phải chịu trách
nhiệm lớn trước công chúng. Người quản lý có thể sẽ đưa ra các quyết định bị ảnh hưởng bởi
giá cổ phiếu của công ty. Điều này dẫn đến việc công ty có thể có những hoạt động nhằm thu
lợi trước mắt nhưng không đem lại các lợi ích lâu dài.
- Khi giá cổ phiếu giảm, công ty có thể sẽ bị giảm uy tín trên thị trường.

5. So sánh sự khác biệt giữa thị trường chứng khoán tập trung và OTC.

Thị trường OTC Thị trường Sở giao dịch

Điểm giống nhau

Đều là các thị trường có tổ chức, chịu sự quản lý, giám sát của Nhà nước Hoạt động của
thị trường chịu sự chi phối của hệ thống Luật chứng khoán và các văn bản pháp luật khác
có liên quan.

Điểm khác nhau


Địa điểm giao dịch Địa điểm giao dịch là phi tập Địa điểm giao dịch tập trung,
trung có trung tâm giao dịch cụ thể.

Giá chứng khoán Giao dịch bằng cơ chế thương Giao dịch thông qua đấu giá
lượng và thoả thuận giá là chủ tập trung
yếu, hình thức khớp lệnh thường
sử dụng đối với các lệnh nhỏ tại
các thị trường OTC mới hình
thành

Trên thị trường có thể có nhiều Chỉ có một mức giá đối với
mức giá đối với một chứng khoán một chứng khoán trong cùng
trong cùng một thời điểm. một thời điểm.

Loại giao dịch Giao dịch các loại chứng khoán Giao dịch các loại chứng
chứng khoán có độ rủi ro cao. Bao gồm 2 loại khoán có độ rủi ro thấp hơn.
chứng khoán: chứng khoán niêm Các loại chứng khoán phải
yết trên Sở giao dịch và chứng đáp ứng các điều kiện niêm
khoán không đủ điều kiện niêm yết của Sở.
yết trên Sở giao dịch song đáp
ứng các yêu cầu của cơ quan
quản lý thị trường OTC.

Cách thức giao Sử dụng hệ thống mạng máy tính Có thể sử dụng mạng diện
dịch diện rộng để giao dịch, thông tin rộng để giao dịch hoặc không.
và quản lý

Nhà tạo lập thị Có các nhà tạo lập thị trường cho Chỉ có một nhà tạo lập thị
trường một loại chứng khoán. trường cho một loại chứng
khoán, đó là các chuyên gia
chứng khoán của Sở.

Tổ chức tự quản Tổ chức quản lý trực tiếp là Sở Tổ chức quản lý trực tiếp là
giao dịch hoặc Hiệp hội các nhà Sở giao dịch
kinh doanh chứng khoán.

Cơ chế thanh toán Cơ chế thanh toán là linh hoạt và Cơ chế thanh toán bù trừ đa
đa dạng phương thống nhất.

Cách thức thỏa Qua mạng Trực tiếp, thủ công


thuận giá

Thị trường OTC và thị trường chứng khoán tự do

Thị trường OTC Thị trường tự do


Điểm giống nhau

Địa điểm giao dịch là phi tập trung Chủ yếu áp dụng cơ chế xác
lập giá qua thương lượng và thỏa thuận Các chứng khoán giao
dịch phần lớn là các chứng khoán có tỷ lệ sinh lợi cao, độ rủi ro
lớn.

Điểm khác nhau

Là thị trường có tổ chức chặt chẽ Là thị trường không


có tổ chức

Giao dịch thông qua thoả thuận qua mạng Giao dịch thoả thuận
trực tiếp

Các chứng khoán mua bán là các chứng khoán được phát hành Các chứng khoán mua
ra công chúng bán là tất cả các
chứng khoán phát
hành.

Có sự quản lý, giám sát của Nhà nước và tổ chức tự quản Không có sự quản lý
của Nhà nước

6. Phân tích ý nghĩa của Giả thuyết Thị trường hiệu quả.
Giả thuyết thị trường hiệu quả là giả thuyết giả định rằng giá chứng khoán đã phản
ánh toàn bộ thông tin hiện có và giá chứng khoán phản ánh tức thì với thông tin mới khi nó
xuất hiện. Giả thuyết thị trường hiệu quả có ý nghĩa quan trọng đối với nhà đầu tư cũng như
đối với cả nền kinh tế Lý thuyết hiệu quả có vai trò quan trọng trong quá trình phân phối vốn
của nền kinh tế. Nếu một môi trường được coi là hiệu quả, giá của chứng khoán sẽ phản ánh
các thông tin, hay phản ánh khả năng lợi nhuận tiềm tàng trong tương lai tương ứng với mức
độ rủi ro của doanh nghiệp. Vốn sẽ được chuyển đến những nơi sử dụng hiệu quả nhất, từ đó
thúc đẩy quá trình phát triển của nền kinh tế, làm tăng hiệu quả xã hội. Thêm nữa, nếu thị
trường được coi là hiệu quả, các nhà đầu tư không thể sử dụng thông tin công khai như giả cổ
phiếu trong quá khứ hay khối lượng giao dịch nhằm tìm kiếm lợi nhuận bất thường trên thị
trường chứng khoán. Do đó, các nhà đầu tư không nên lãng phí thời gian trong việc phân tích
cổ phiếu mà thay vào đó, các nhà đầu tư nên đa dạng hóa các danh mục đầu tư hoặc sử dụng
chiến lược để giảm thiểu thời gian và chi phí giao dịch.

7. Bình luận của anh chị về mức hiệu quả của thị trường chứng khoán Việt Nam Hiện
nay.
Thị trường thứ cấp luôn thu hút được lượng lớn các nhà đầu tư giao dịch trên thị
trường. Đặc biệt là trong những năm 2020 và 2021, lượng lớn tiền nhàn rỗi đổ vào thị trường
chứng khoán, nơi mà các nhà đầu tư có thể kiếm được tiền trong mùa dịch. Những năm gần
đây, thị trường chứng khoán Việt Nam có những bước tiến đáng kể. Các nhà đầu tư mới
(trader F0) mở tài khoản, tham gia vào thị trường năm 2021 lên đến 956,081 tài khoản. Con
số này đã nâng lũy kế số tài khoản chứng khoán trong nước lên đến 3,68 triệu đơn vị. Đây là
1 tín hiệu tốt với thị trường chứng khoán Việt Nam.
Định giá thị trường đang hấp dẫn hơn
Trong 4 năm qua, có 3 năm thị trường đi lên, chỉ có năm 2022 là thị trường đi xuống
đáng kể do bị tác động bởi các vấn đề trên thế giới và từ nội tại Việt Nam. Từ đầu năm đến
nay, VN-Index đã tăng trưởng khoảng 15%, cao nhất trên 20% vào tháng 8.
Tuy nhiên, từ cuối tháng 9, thị trường chứng kiến nhiều phiên điều chỉnh sâu, mất hơn
100 điểm, đi kèm thanh khoản yếu khiến nhiều nhà đầu tư lo ngại về một “thị trường gấu”
(Bear market) lặp lại như cuối năm 2022.
Theo bà Trần Thị Khánh Hiền - Giám đốc Khối Nghiên cứu MBS, xu hướng của
chứng khoán Việt Nam hiện có phần đồng pha với nhịp giảm của chứng khoán thế giới kể từ
cuối tháng 9/2023.
Trong nước, tâm lý nhà đầu tư cá nhân cũng thận trọng hơn trước lo ngại Cục Dự trữ
liên bang Mỹ (Fed) sẽ tiếp tục chính sách "diều hâu" cuối năm 2023 và sự suy giảm tăng
trưởng của Trung Quốc. Việc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) sử dụng trở lại công cụ tín
phiếu để hút ròng tiền đồng khỏi hệ thống trong những ngày gần đây cũng khiến giới đầu tư
quan ngại mặc dù chính sách hút tiền này về bản chất không có tác động gì tới dòng tiền đầu
tư chứng khoán.
Sau nhịp điều chỉnh, định giá P/E thị trường đã về mức xấp xỉ 13,5 lần, thấp hơn 10%
so với P/E trung bình 3 năm. Nếu so với tương quan giữa lãi suất huy động và định giá thị
trường, lãi suất huy động 12 tháng của các ngân hàng thương mại lớn đã trở về mức tương
đương giai đoạn 2021 – 2022, định giá thị trường đã trở nên hấp dẫn hơn.
Bà Nguyễn Hoài thu - Tổng giám đốc Điều hành Quỹ Đầu tư Chứng khoán
VinaCapital cho rằng, xét về định giá lúc này là hấp dẫn. Thống kê cho thấy, thị trường
chứng khoán Việt Nam chỉ có 3 lần có mức định giá P/E, P/B ở mức như hiện nay, 2 lần
trước là năm 2015 (năm có căng thẳng địa chính trị Biển Đông), năm 2020 khi đại dịch
COVID-19 bùng nổ. Với mức định giá hiện nay là vùng hấp dẫn, dù so sánh với trung bình 5
năm hay 10 năm.
Xét trong khu vực, định giá P/E trượt năm 2024 của VN-Index cũng rẻ nhất Asean, ở
mức 8,8 lần, trong khi ID (JCI) là 12,9 lần, MY (KLCI) 12,9 lần, PH (PCOMP) 10,8 lần, SG
(STI) 10,3 lần, TH (SET) 14,5 lần. Còn nếu so sánh về chiết khấu định giá các nước trong
khu vực cho chu kỳ dài hơn thì của VN-Index cũng là mức chiết khấu cao nhất 10 năm qua.
Theo bà Thu, năm 2023, lợi nhuận doanh nghiệp niêm yết dự báo chỉ tăng trưởng
0,6% do tăng trưởng âm ở nhiều lĩnh vực như hàng hóa tiêu dùng bán lẻ, bất động sản,
nguyên liệu…, nên dù một số ngành khác tăng trưởng dương như Công nghệ thông tin (FPT
tăng trưởng lợi nhuận 23%), hay Ngân hàng tăng trưởng lợi nhuận 12%, Y tế trên 20%..., chỉ
đủ bù đắp phần tăng trưởng lợi nhuận âm của các ngành trên.
Tuy nhiên, nhìn biểu đồ lợi nhuận từng quý có thể thấy, lợi nhuận của các doanh
nghiệp đã tạo đáy trong quý IV/2022, và các ngành đang có hồi phục lợi nhuận, trong đó tốt
nhất là ngành Tài chính, Công nghệ, các ngành khác về trước mức COVID-19.
Lấy đà cho năm 2024
Ông Nguyễn Tiến Dũng - Trưởng phòng phân tích cổ phiếu, Khối nghiên cứu MBS
cho biết, tăng trưởng lợi nhuận năm 2023 của các doanh nghiệp trên toàn thị trường có thể
chỉ đạt mức 3,6%, chủ yếu do trụ đỡ từ nhóm Ngân hàng có mức tăng trưởng khoảng 10%,
trong khi những nhóm ngành khác đều ghi nhận mức tăng trưởng âm. Điểm rơi lợi nhuận của
thị trường có thể rơi vào quý IV/2023.
Sang năm 2024, nhóm phân tích MBS dự báo lợi nhuận toàn thị trường có thể đạt
tăng 16,8%, động lực chủ yếu đến từ những lĩnh vực được phục hồi so với năm 2023 như bán
lẻ, vật liệu cơ bản, hàng hoá, điện, ngân hàng. Điểm rơi lợi nhuận trong năm 2024 có thể vào
quý III với mức tăng trưởng lợi nhuận khoảng 30%.
Dựa trên tăng trưởng lợi nhuận kết hợp với dự báo P/E năm 2024 đạt khoảng 12 –
12,5 lần, MBS đưa ra kịch bản cơ sở (xác suất 70%) là VN-Index có thể đạt 1.300 – 1.340
điểm, đóng cửa năm 2023 ở 1.260 điểm. Cơ sở đưa ra kịch bản này là lãi suất điều hành của
Fed tăng thêm 25 điểm cơ bản vào tháng 11, sau đó giảm từ quý III/2024. Mặt bằng lãi suất
trong nước giữ nguyên như hiện tại hoặc giảm thêm 50 điểm cơ bản.
Với kịch bản kém khả quan hơn (xác suất 30%), MBS dự đoán VN-Index đạt 1.170 –
1.230 điểm. Kịch bản này dựa trên cơ sở Fed vẫn sẽ tăng lãi suất điều hành thêm một lần vào
năm nay, đồng thời giữ mặt bằng lãi suất ở mức cao trong cả năm 2024.
Trong nước, NHNN có thể có những động thái để kiểm soát rủi ro về tỷ giá bằng việc nâng
lãi suất điều hành thêm 25 – 50 điểm cơ bản. Lợi nhuận của toàn thị trường sẽ chỉ đạt mức
tăng khoảng 10% do chi phí lãi vay cao hơn, P/E có thể chỉ ở mức 11,5 - 12 lần.
“Có thể thấy kể cả trong kịch bản tiêu cực, mức điểm VN-Index vẫn cao hơn mức điểm hiện
tại”, ông Dũng nhận định.
Trong khi đó, các tổ chức nước ngoài giữ vững quan điểm tích cực về triển vọng của
thị trường chứng khoán Việt Nam. Theo Pyn Elite Fund, chứng khoán Việt Nam đang tương
đối rẻ. VN-Index hiện giao dịch ở mức P/E là 12,3 với kỳ vọng thu nhập vào năm 2023.
Thậm chí với mức tăng trưởng lợi nhuận được dự đoán cho năm 2024, tỷ lệ P/E sẽ
giảm xuống dưới 10 lần. Trước đó, quỹ từng nhận định các khoản tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng
cuối năm 2022 sẽ đáo hạn vào những tháng cuối năm nay và dòng tiền sẽ được tái phân bổ
cho các khoản đầu tư khác, trong đó có cổ phiếu.

8. Trình bày các phương thức phát hành cổ phiếu.


(Trang 99)

9. Bình luận về phát hành trái phiếu Chính phủ Việt Nam thời gian qua.
Nguồn huy động vốn từ trái phiếu chính phủ giữ vai trò quan trọng trong việc bù đắp
bội chi ngân sách nhà nước và tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển, đóng góp vào tăng trưởng
kinh tế đất nước. Vì vậy, thời gian qua, Kho bạc Nhà nước đã có nhiều cải cách trong công
tác phát hành trái phiếu chính phủ theo các thông lệ quốc tế. Theo đó, chỉ tính trong tháng 6-
2019, Kho bạc Nhà nước đã phát hành và huy động được 11.132 tỷ đồng thông qua đấu thầu
trái phiếu chính phủ. Theo đó, lãi suất trúng thầu của trái phiếu kỳ hạn 10 năm nằm trong
khoảng 4,64% - 4,67%/ năm; 15 năm khoảng 5% 5,03%/ năm; 20 năm khoảng 5,58% -
5,63%/năm; 30 năm khoảng 5,78% - 5,85%/năm. Về cơ cấu nhà đầu tư, thời gian qua có sự
thay đổi căn bản theo hướng giảm tỷ lệ nắm giữ của các ngân hàng thương mại, tăng tỷ lệ
nắm giữ của bảo hiểm xã hội, các công ty chứng khoán, bảo hiểm, quỹ đầu tư. Thời điểm
cuối năm 2017, tỷ lệ đầu tư trái phiếu Chính phủ chiếm 7,28% tổng tài sản hệ thống ngân
hàng, Trong khi dư nợ tín dụng chiếm 65% tổng tài sản, tương đương 130% GDP. Mặc dù thị
trường trái phiếu Chính phủ Việt Nam có sự phát triển nhanh trong thời gian qua, nhưng so
với tiềm năng của nền kinh tế và các nước trong khu vực, quy mô thị trường trái phiếu Việt
Nam vẫn còn nhỏ Hoạt Động của nhà tạo lập thị trường chủ yếu tập trung trên thị trường sơ
cấp, vai trò trên thị trường thứ cấp n hạn chế. Hạ tầng kỹ thuật còn chưa theo kịp với tốc độ
phát triển của thị trường thời gian qua. ong thời gian tới, cần phát triển các sản phẩm mới trên
thị trường trái phiếu, vận hành thị trường chứng khoán phái sinh, thực hiện các giải pháp
nhằm tăng thanh khoản trên thị trường, tăng quy mô giao dịch.

10. Phân biệt thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
- Định nghĩa:
● Thị trường sơ cấp được định nghĩa là thị trường ở đó chứng khoán được tạo ra cho các
nhà đầu tư lần đầu.
● Thị trường thứ cấp được định nghĩa là nơi mua, bán cổ phiếu đã được phát hành giữa
các nhà đầu tư.
- Mối quan hệ với và chính phủ và doanh nghiệp:
● Thị trường sơ cấp: Công ty phát hành cổ phiếu, chính phủ can thiệp vào quá trình này.
● Thị trường thứ cấp: Không có sự can thiệp của công ty hay chính phủ.
- Thị trường:
● Thị trường sơ cấp hay còn gọi là thị trường phát hành mới.
● Thị trường thứ cấp gọi là thị trường hậu mãi.
- Chủ thể giao dịch:
● Thị trường sơ cấp việc mua và bán cổ phần diễn ra giữa các nhà đầu tư và các công ty.
● Thị trường thứ cấp giao dịch chỉ diễn ra giữa các nhà đầu tư.
- Cung cấp tài chính:
● Thị trường sơ cấp cung cấp tài chính cho các công ty muốn mở rộng cũng như tăng
trưởng.
● Thị trường thứ cấp sẽ không cung cấp tài chính cho các công ty.
- Các chủ thể tham gia vào quá trình trung gian:
● Thị trường sơ cấp: chủ thể tham gia vào quá trình trung gian là người bảo lãnh phát
hành.
● Thị trường thứ cấp: chủ thể tham gia vào quá trình trung gian là các nhà môi giới.
- Biến động giá cả:
● Giá ở thị trường sơ cấp không dao động, nghĩa là giá cố định.
● Giá cả ở thị trường thứ cấp biến động nhiều do cung – cầu.
- Sản phẩm trên thị trường:
● Các sản phẩm trong thị trường sơ cấp bị hạn chế, có nghĩa là chúng bao gồm FPO và
IPO.
● Cổ phiếu, chứng quyền, giấy ghi nợ, các sản phẩm phái sinh,... là những loại sản
phẩm được cung cấp trong thị trường thứ cấp.
- Giao dịch:
● Trên thị trường sơ cấp quá trình mua hàng diễn ra trực tiếp.
● Trên thị trường thứ cấp công ty phát hành cổ phiếu không tham gia vào trong quá
trình mua.
- Tần suất mua bán:
● Thị trường sơ cấp: tần suất mua và bán bị hạn chế, nghĩa là nhà đầu tư có thể đầu tư 1
lần vào thị trường.
● Thị trường thứ cấp:Tần suất mua và bán khá cao, nghĩa là nhà đầu tư có thể giao dịch
nhiều lần tùy thích.
- Chủ thể hưởng lợi:
● Người hưởng lợi trên thị trường sơ cấp chính là công ty.
● Người được hưởng lợi trên thị trường thứ cấp là các nhà đầu tư.
- Tổ chức thị trường:
● Tại thị trường sơ cấp không có tổ chức.
● Thị trường thứ cấp được thiết lập có tổ chức.
- Quy tắc:
● Thị trường thứ cấp: các công ty phát hành cổ phiếu, giấy ghi nợ cần phải tuân theo tất
cả các quy định.
● Thị trường thứ cấp: các nhà đầu tư trên thị trường thứ cấp cần tuân theo các quy tắc
được cung cấp bởi sở giao dịch chứng khoán và chính phủ.
- Nhược điểm:
● Nhược điểm lớn nhất của thị trường sơ cấp là tốn rất nhiều thời gian cũng như chi phí.
● Bất lợi lớn nhất của thị trường thứ cấp là các nhà đầu tư có thể bị thiệt hại lớn do
những biến động giá.

You might also like