Professional Documents
Culture Documents
12DN
MÔN: NGHIÊN CỨU VÀ THỐNG KÊ TRONG
KINH DOANH
Câu 3:
a. Số phòng trung bình là 90.
b. Điểm đánh giá chung toàn bộ là 81.3.
c. Phần trăm khách sạn nằm ở nước Anh là 22,2(2)%.
d. Phần trăm khách sạn có giá phòng ở mức $$ là 44,4(4)%.
Câu 4:
a. Tập dữ liệu này chứa 10 phần tử
b. Tổng thể này là: tất cả mini systems bao gồm đài AM/FM, một đầu hát băng
cassette, một đầu CD nhiều đĩa với hai loa riêng biệt.
c. Giá trung bình của mẫu: 314 USD.
d. Ước lượng giá trung bình của tổng thể là: 314 USD.
Câu 6:
a. Dữ liệu định lượng
b. Dữ liệu định tính
c. Dữ liệu định lượng
d. Dữ liệu định lượng
e. Dữ liệu định tính
Câu 8:
a. Cỡ mẫu của khảo sát này là 1.005 người.
b. Dữ liệu này là định tính.
c. Vì dữ liệu này là định tính, nên việc sử dụng tỷ lệ % sẽ có ý nghĩa hơn để
tóm tắt dữ liệu. Trung bình không thích hợp vì không thể tính trung bình
cho dữ liệu định tính.
d. Số người là: 29% x 1,005 = 291 người.
Câu 10:
a Định lượng Tỷ lệ
d Định lượng Tỷ lệ
Câu 12:
a. Tổng thể nghiên cứu trong trường hợp này là tất cả hành khách bay đến
Hawaii trong tháng Sáu năm 2003.
b. Việc sử dụng bảng câu hỏi là một cách tốt để tiếp cận với tổng thể hành
khách bay đến. Nó cho phép thu thập dữ liệu một cách có hệ thống và có thể
so sánh được từ một nhóm lớn người.
c. “Chuyến đi này của tôi đến Hawaii là lần thứ: 1, 2, 3, 4, V.V…”
- Dữ liệu định lượng với thang đo tỷ lệ.
“Lý do chính cho chuyến đi này là: (10 loại bao gồm kỳ nghỉ, hội nghị,
tuần trăng mật …)”
- Dữ liệu phân loại với thang đo định danh.
“Kế hoạch nghỉ ở đâu: (11 loại bao gồm khách sạn, căn hộ, người thân,
cắm trại …)”
- Dữ liệu phân loại với thang đo định danh.
“Tổng số ngày ở Hawaii”
- Dữ liệu định lượng với thang đo tỷ lệ.
Câu 13:
a. Dữ liệu là định tính
b. Dữ liệu là chuỗi thời gian
c. Biến quan tâm là “Lợi nhuận (Tỷ USD)”
d. Dựa vào biểu đồ, nhận thấy sự giảm doanh thu của Volkswagen sau năm 2001
không rõ ràng. Mặc dù năm đó là thời điểm thu nhập cao nhất, nhưng sau đó, sự
giảm không đồng đều và không đủ lớn để đạt được mục tiêu lợi nhuận 600 triệu
USD vào năm 2006.
e. Trong giai đoạn từ 1997 đến 1999, lợi nhuận của họ tương đối ổn định. Tuy
nhiên, vào năm 2000, lợi nhuận tăng mạnh, gần gấp đôi so với năm 1999. Dữ liệu
dự kiến cho năm 2001 cũng cao hơn, cho thấy triển vọng tích cực. Do đó, việc đầu
tư vào năm 2001 được kỳ vọng sẽ mang lại lợi nhuận lớn. Tuy nhiên, thực tế là lợi
nhuận của Volkswagen đã đạt đỉnh vào năm 2001 và sau đó giảm dần. Điều này có
thể cho thấy rằng chất lượng sản phẩm có thể đã không được duy trì, dẫn đến sự
suy giảm trong sự quan tâm của khách hàng và đầu tư từ phía họ.
f. Tóm lại, tương lai thu nhập của Volkswagen có vẻ không ổn định. Để cải thiện,
họ cần phải sáng tạo hoặc tìm kiếm chiến lược bán hàng mới để đảm bảo mức lợi
nhuận cao hơn trong tương lai.
Câu 16:
a. Nghiên cứu thị trường: Đây là thông tin về kích thước và xu hướng của thị trường
mục tiêu, bao gồm cả thông tin về đối thủ cạnh tranh.
Phản hồi của khách hàng: Đánh giá sơ bộ về sản phẩm từ khách hàng mục tiêu.
Điều này có thể được thu thập thông qua các cuộc khảo sát hoặc thử nghiệm sản
phẩm.
Dự báo tài chính: Dự đoán về doanh thu, lợi nhuận và chi phí liên quan đến việc sản
xuất và tiếp thị sản phẩm mới.
Phân tích SWOT: Đánh giá về Sức mạnh, Yếu điểm, Cơ hội và Đe dọa liên quan đến
sản phẩm mới.
b. Nghiên cứu thị trường: Có thể thuê một công ty nghiên cứu thị trường hoặc sử dụng
dữ liệu công cộng từ các nguồn như Bộ Thương mại và Hiệp hội Ngành công nghiệp.
Phản hồi của khách hàng: Có thể thực hiện các cuộc khảo sát trực tuyến hoặc trực
tiếp, hoặc thử nghiệm sản phẩm trong một nhóm nhỏ của thị trường mục tiêu.
Dự báo tài chính: Có thể sử dụng các mô hình dự báo tài chính dựa trên dữ liệu lịch
sử và dự đoán về thị trường.
Phân tích SWOT: Có thể thực hiện bên trong công ty với sự tham gia của các chuyên
gia từ các bộ phận khác nhau như tiếp thị, tài chính, sản xuất và phân phối.
Câu 18:
a. 155/430 = 36%
b. 0.44 x 430 = 189 du khách
c. Dữ liệu định tính
Câu 20:
Câu 22:
a. Tổng thể của cuộc điều tra này là tất cả các cử tri đã đăng ký ở bang California vào
mùa thu năm 2003.
b. Mẫu của cuộc điều tra này là nhóm cụ thể của cử tri đã đăng ký mà Viện chính sách
California đã khảo sát.
c. Một mẫu được sử dụng trong tình huống này vì nó không thực tế hoặc hiệu quả để
khảo sát toàn bộ tổng thể. Trong trường hợp này, tất cả cử tri đã đăng ký ở California.
Việc chọn một mẫu đại diện cho phép chúng ta thu thập thông tin một cách nhanh
chóng và chi phí thấp hơn, trong khi vẫn cung cấp kết quả đáng tin cậy về ý kiến và
hành vi của tổng thể.
Câu 24:
a. Đúng. Điểm trung bình của mẫu năm sinh viên là 77 (tính bằng cách cộng tất cả các
điểm và chia cho số lượng sinh viên, tức là (72 + 65 + 82 + 90 + 76) / 5 = 77).
b. Quá chung. Chúng ta không thể suy ra điều này chỉ từ mẫu của năm sinh viên.
c. Đúng. Điểm trung bình của mẫu có thể được sử dụng để ước lượng điểm trung bình
của tổng thể.
d. Quá chung. Chúng ta không thể suy ra điều này chỉ từ mẫu của năm sinh viên.
e. Quá chung. Chúng ta không thể suy ra điều này chỉ từ mẫu của năm sinh viên. Mỗi
sinh viên có thể có điểm số khác nhau và không nhất thiết phải nằm trong khoảng từ
65 đến 90.