Professional Documents
Culture Documents
Chương II. Tăng trưởng Kinh tế đô thị
Chương II. Tăng trưởng Kinh tế đô thị
3- ảnh hưởng của các chính sách công cộng đến tăng trưởng kinh tế
Các chính cách công cộng bao gồm : chính sách giáo dục, y tế, phục vụ công cộng, đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh doanh, chính sách thuế kinh doanh … Các chính sách này đều
có ảnh hưởng tới cung, cầu lao động trong đô thị. Khi thay đổi cung và cầu về lao động của
đô thị tức là số lượng lao động hay việc làm sẽ thay đổi.
Khi đô thị áp dụng các chính sách cải thiện hệ thống giáo dục, dịch vụ công cộng, cơ
sở hạ tầng kinh doanh, và giảm thuế kinh doanh có nghĩa là giảm chi phí sản xuất của các
doanh nghiệp thì cầu lao động tăng (đường cầu lao động dịch chuyển sang phải). Đồng thời
khi cải thiện cơ sở hạ tầng sinh hoạt, và giảm thuế tiêu dùng có nghĩa là thành phố thu hút
lao động thì cung lao động tăng (đường cung lao động dịch chuyển sang phải). Để điều tiết
cung cầu lao động, thành phố có thể sử dụng 2 chính sách cơ bản : trợ cấp hoặc giảm thuế
cho các công ty mới hoặc công ty quan trọng và tăng thuế đối với các công ty cần hạn chế
phát triển .
Bất cứ chính sách công cộng nào làm giảm chi phí sản xuất sẽ làm tăng cầu lao động
và tăng việc làm cân bằng, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Trong truờng hợp trợ
cấp thuế (các yếu tố khác không đổi), mà thu nhập từ thuế được sử dụng trợ giúp các dịch vụ
công cộng đia phương, thì một cộng đồng có thuế thấp sẽ có dịch vụ công cộng ít hơn. Thực
tế cho thấy nếu một thành phố cắt giảm thuế và từ đó buộc phải giảm chi tiêu dịch vụ công
cộng (đường sá, giáo dục, an toàn công cộng), thì sẽ dẫn đến chậm tăng trưởng và có thể
giảm sút. Ngược lại, nếu một thành phố cắt giảm thuế và giảm chi tiêu không phải dịch vụ
công cộng đồng thời tăng cường các chương trình tái phân phối cho người nghèo thì thành
phố sẽ tăng trưởng. Nói cách khác, ảnh hưởng của cắt giảm thuế phụ thuộc vào lọai dịch vụ
bị cắt giảm cùng với thuế. Nếu thuế được dùng để tài trợ cho cho các dịch vụ công cộng cho
các nhà kinh doanh thì sự cắt giảm thuế không chắc đã khuyến khích tăng trưởng kinh tế.
Bất cứ chính sách nào làm thành phố hấp dẫn hơn đều dẫn đến tăng cung và cầu lao
động, nhưng chưa chắc đẫ dẫn đến tăng việc làm cân bằng (trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi). Về mặt tài chính, chương trình trợ cấp sẽ có hiệu quả khi tổng thu nhập thuế vượt
chi tiêu các dịch vụ công cộng. Vì khi thực hiện chương trình trợ cấp tức là giảm gánh nặng
thuế địa phương. Việc cắt giảm thuế hoặc trợ cấp làm cho thành phố hấp dẫn các công ty hơn
đồng thời những cơ sở thuế của thành phố sẽ tăng làm tăng tổng thu nhập từ thuế. Vì thành
phố tăng trưởng nên chi tiêu cho các dịch vụ địa phương (đường xá, trường học, cảnh sát, cứu
hỏa) cũng tăng thêm. Việc xác định hiệu quả thực hiện bằng cách so sánh tổng thu nhập từ
thuế và tổng chi tiêu của thành phố về các dịch vụ này.
Tăng hoặc giảm thuế : Trong thực tế, một số thành phố miễn giảm một số sắc thuế địa
phương trong một thời kỳ, (thuế tài sản thường là 10 năm ) cho các công ty mới hoặc các
công ty cần có sự khuyến khích đặc biệt ví dụ công ty môi trường.
Giữa thuế và tăng trưởng kinh tế đô thị có mối quan hệ tương đối chặt chẽ. Giả sử thành
phố thực hiện một chương trình thuế mới, chương trình này làm tăng hoặc giảm tổng việc
làm của thành phố đồng thời có khả năng điều chỉnh cơ cấu ngành trong kinh tế đô thị.
Trong một thành phố có nhiều ngành công nghiệp, nếu thành phố tăng mức thuế ở một
số ngành nào đó thì điều đó có ảnh hưởng đến cả 2 mặt cung và cầu của thị trường lao động
thành phố.
1) Tăng thuế làm giảm cầu lao động : Thuế làm tăng chi phí sản xuất của các nhà sản xuất.
Giả sử việc chi trả cho lao động, vốn và đất không đổi thì một công ty phải nộp mức thuế
tăng hơn trước. Tăng chi phí sản xuất làm tăng giá bán của sản phẩm một số ngành, do đó
làm giảm mức sản xuất và giảm cầu lao động. Trong hình 2-1 đường cầu dịch chuyển sang
trái: ở mỗi mức lương cao hơn, cầu lao động ít đi.
P = lương S1
1300 S2
1000
D1
D2
50 60 Q= số lao động
Cột thứ nhất cho biết việc sử dụng đầu vào của các công ty máy tính. Để sản xuất máy
tính họ mua 400$ dây điện thuê 1000 lao động thành phố và 600$ đầu vào nhập khẩu (nguyên
liệu thô và bán sản phẩm). Tổng của những chi phí đầu vào này là tổng sản lượng của ngành
công nghiệp máy tính (2000$) bằng tổng đầu ra của ngành.
Bảng hệ số chi phí đầu vào
Bảng 2-2 được tính từ bảng 2-1, Cột thứ nhất cho thấy hệ số đầu vào đối với ngành máy
tính: Cứ mỗi đô la sản xuấy máy tính thì ngành này sử dụng 20 xu đầu vào từ ngành công
nghiệp đây điện, 50 xu chi phí lao động, và 30 xu nguyên liệu nhập khẩu; Cột 2 và 3 cho thấy
hệ số đầu vào của các nhà sản xuất dây điện và nhà buôn địa phương. Cột 4 cho thấy các hộ
chi 5% thu nhập của họ mua máy tính, 69% cho hàng hóa địa phương, và 26% cho hàng
nhập.
Bảng 2-2. Bảng hệ số chi phí đầu vào
Nhà sản xuất
Đầu vào Công ty máy Nhà sản xuất Nhà buôn địa Hộ gia đình
tính dây điện phương
Máy tính 0.0 .3 .06 .05
Dây điện .2 .0 .00 .00
Địa phương .00 .00 .00 .69
Lao động .5 .6 .8 .00
Nhập khẩu .3 .1 .14 .26
Tổng 1 1 1 1
Quá trình nhân
Sử dụng các hệ số để ước lượng ảnh hưởng của số nhân đến mức tăng xuất khẩu máy
tính. Giả sử mức xuất khẩu máy tính tăng 100 triệu đồng, sẽ làm tăng chi tiêu địa phương, tạo
ra một loạt vòng chi tiêu. Ba vòng chi tiêu đầu tiên diễn ra như sau:
Vòng 1. Tăng mức bán máy tính làm tăng sản xuất dây điện 0,2x100 = 20 tr. đ. và tiền
lương tăng 0,5x100 = 50 tr. đ.
Vòng 2 : Sản xuất tăng thêm 20 tr. đ. dây điện làm tăng thêm mức bán máy tính 6tr. đ.
(0,3x20) và tăng thêm tiền lương 12tr. đ (0,6x20). Tăng tiền lương ở vòng đầu 50 tr. đ. làm
tăng mức mua máy của các gia đình 2.5tr. đ. (0,05x50) và mức tiêu dùng địa phương 34,5tr.
đ. (0,69x50).
Vòng 3 : Tăng mức bán máy tính, tiền lương và mức bán hàng địa phương làm tăng bổ
xung mức bán dây điện, tiền lương, máy tính và tiêu dùng địa phương.
Do quá trình nhân tăng xuất khẩu máy tính sẽ làm tăng chi tiêu cả 3 loại hàng hóa. Chi
tiêu và quá trình tái chi tiêu thu nhập diễn ra liên tục nhưng vòng chi tiêu sau đều nhỏ hơn
vòng trước. Quá trình nhân sẽ giảm dần vì cả nhà sản xuất và người tiêu dùng chi tiêu một
phần ngân sách của họ cho hàng nhập. Như chỉ ra ở dòng 5 bảng 2-2 (nhập) có sự chênh lệch
30% sản xuất máy tính, 10% sản xuất dây điện, 14% sản xuất hàng hóa địa phương và 26%
sản xuất của các hộ gia đình. Sự chênh lệch này làm yếu quá trình nhân, làm cho mỗi vòng
chi tiêu trở thành nhỏ hơn vòng trước. Hệ số chi phí đầu vào có thể sử dụng để tính số nhân
chi tiêu cho các ngành công nghiệp xuất khẩu.
Mô hình hoá cho dự đoán sản lượng các ngành
Gọi xij là sản phẩm ngành i sử dụng cho sản xuất sản phẩm ngành j (dòng i, cột j)
Xj là sản lượng ngành j (GO ngành j); Xi là sản lượng ngành i; aij là những hệ số chi phí trực
tiếp sản phẩm ngành i cho ngành j ; aij xij ; ei là giá trị xuất khẩu của ngành i ,
= Xj
Như vậy Xi = aijXj + ei (i=1,2..n)
n
j 1
III- Lợi ích và các vấn đề của tăng trưởng việc làm
1- Khái niệm về cơ cấu kinh tế đô thị ? Phương pháp nghiên cứu những cơ cấu kinh tế chủ
yếu trong kinh tế đô thị ?
2- Tăng trưởng kinh tế đô thị và những nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế đô thị ?
3- Trình bày sự ảnh hưởng của các chính sách công cộng đến tăng trưởng kinh tế đô thị ?
4- Trình bày các phương pháp dự đoán tăng trưởng kinh tế đô thị ?
5- Phân tích lợi ích và những bất lợi trong quá trình tăng trưởng kinh tế ở đô thị ?
6- Sử dụng cuốn số liệu kinh tế –xã hội các đô thị lớn của Việt nam NXB Thống kê tháng 10-
1998 Hãy xác định cơ cấu kinh tế hai thành phố Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh, cho nhận
xét về chức năng các đô thị?
7- Giả sử có số liệu thống kê về sản xuất và sử dụng sản phẩm của thành phố dưới dạng
bảng IO như sau, hãy tính các số nhân của các ngành.
Ngành Máy tính Dây điện Hàng địa Lao động Xuất khẩu Tổng số
phương
Máy tính 0 300 150 180 1370 2000
Dây điện 400 0 0 0 600 1000
Hàng địa phương 0 0 0 2500 0 2500
Lao động 1000 600 2000 0 0 3600
Nhập khẩu 600 100 350 920 0 1970
Tổng số 2000 1000 2500 3600 1970
8- Hãy hoàn thiện bảng IO và tính các số nhân; giải thích ý nghĩa kết quả.
Ngành Máy tính Dây điện Hàng địa Lao động Xuất khẩu Tổng số
phương
Máy tính 350 ? 300 1150 2000
Dây điện 500 ? 1000
Hàng địa phương 2500 ?
Lao động 1000 600 2000 3600
Nhập khẩu ? ? 300 ? 1650
Tổng số 2000 ? ? 3600 ?