Professional Documents
Culture Documents
Chương I. Tổng quan về đô thị
Chương I. Tổng quan về đô thị
Hình 2.1 Xu hướng phát triển dân cư nông thôn và đô thị thế giới
Đô thị hoá có những đặc điểm sau đây :
Đô thị hoá mang tính xã hội và lịch sử và là sự phát triển về quy mô, số lượng, nâng
cao vai trò của đô thị trong khu vực và hình thành các chùm đô thị.
Đô thị hoá gắn liền với sự biến đổi sâu sắc về kinh tế - xã hội của đô thị và nông thôn
trên cơ sở phát triển công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, dịch vụ ... do vậy đô thị hoá
không thể tách rời một chế độ kinh tế xã hội.
Phương hướng và điều kiện phát triển của quá trình đô thị hoá phụ thuộc vào trình độ
phát triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất .
ở các nước phát triển, đô thị hoá đặc trưng cho sự phát triển các nhân tố chiều sâu (điều
tiết và khai thác tối đa các ích lợi, hạn chế bất lợi của quá trình đô thị hoá). Đô thị hoá nâng
cao điều kiện sống và làm việc công bằng xã hội, xoá bỏ khoảng cách thành thị và nông
thôn.
ở các nước đang phát triển, như Việt nam, đô thị hoá đặc trưng cho sự bùng nổ về dân
số và sự phát triển công nghiệp yếu kém. Sự gia tăng dân số không dựa trên cơ sở phát triển
công nghiệp. Mâu thuẫn giữa thành thị và nông thôn trở nên sâu sắc do sự mất cân đối, do
độc quyền trong kinh tế…
Tiền đề cơ bản của đô thị hoá là sự phát triển công nghiệp hay công nghiệp hoá là cơ sở
phát triển của đô thị hoá. Đô thị hoá trên thế giới bắt đầu từ cách mạng thủ công nghiệp
(tượng trưng là cái xa quay) . Sau đó là cách mạng công nghiệp (tượng trưng là máy hơi
nước) đã thay thế lao động thủ công bằng lao động máy móc với năng suất lao động cao hơn
và đã làm thay đổi về cơ cấu lao động xã hội trên cơ sở phân công lao động xã hội. Đồng thời
cách mạng công nghiệp đã tập trung hóa lực lượng sản xuất ở mức độ cao dẫn đến hình thành
đô thị mới, mở rộng quy mô đô thị cũ. Ngày nay, với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật mà
tượng trưng cho nó là những cỗ máy vi tính, những siêu sa lộ thông tin, và điện thoại di
động… thì sự phát triển đô thị hoá đã và sẽ mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Như vậy, mỗi nền văn
minh đều tạo ra một phong cách sống, làm việc thích hợp, một hình thái phân bố dân cư, một
cấu trúc đô thị thích hợp.
Đô thị hoá nông thôn là xu hướng bền vững có tính quy luật. Là quá trình phát triển
nông thôn và phổ biến lối sống thành phố cho nông thôn (cách sống, hình thức nhà cửa,
phong cách sinh hoạt ...) Thực chất đó là tăng trưởng đô thị theo xu hướng bền vững.
Đô thị hoá ngoại vi là quá trình phát triển mạnh vùng ngoại vi của thành phố do kết
quả phát triển công nghiệp, và cơ sở hạ tầng .... Tạo ra các cụm đô thị, liên đô thị .. góp phần
đẩy nhanh đô thị hoá nông thôn.
Đô thị hoá giả tạo : là sự phát triển thành phố do tăng quá mức dân cư đô thị và do dân
cư từ các vùng khác đến đặc biệt là từ nông thôn ... dẫn đến tình trạng thất nghiệp, thiếu nhà
ở, ô nhiễm môi trường, giảm chất lượng cuôc sống...
3- Đô thị học
Thuật ngữ la tinh URBS nghĩa là đô thị là một khoa học và nghệ thuật tổ chức chỉnh
trạng cấu trúc môi trường các hệ sinh thái phát triển của một đô thị hoặc nhóm đô thị trên
phạm vi một vùng, liên vùng hay một quốc gia hoặc liên quốc gia .
Đô thị học có 4 chương trình nhiệm vụ chung:
- Tạo các nguồn lực kích thích tăng trưởng và tạo thế cân bằng động hài hoà giữa các
hệ sinh thái- phát triển trong cả quá trình đô thị hoá.
- Giữ gìn và nâng cao chất lượng môi trường sống đô thị trong khuân khổ điều kiện thiên
nhiê
n
- Sáng tạo ra môi trường, kiến trúc cảnh quan, hoà đồng với cảnh quan thiên nhiên
- Bảo tồn tôn tạo, nâng cao giá trị sử dụng các khu đô thị cổ .
GS Đàm Trung Phường - Đô thị Việt nam - trang 29
Theo chức năng kinh tế - xã hội đô thị được chia thành:
đô thị công nghiệp,
đô thị thương mại
đô thị hành chính,
đô thị du lịch, đô thị cảnh quan;
Theo quy mô dân số, đô thị có thể chia thành 5 loại như sau:
đô thị có quy mô dân số rất lớn > 1 triệu dân
đô thị có quy mô dân số lớn 35 vạn - 1 triệu
đô thị có quy mô dân số trung binh 10 vạn - 35 vạn
đô thị có quy mô dân số trung bình nhỏ 3 vạn - 10 vạn
đô thị có quy mô dân số trung bình nhỏ Dưới 3 vạn
Theo tính chất hành chính chính trị : Thủ đô; Thành phố; Thị xã; Thị trấn;
Theo không gian : Nội thành; Nội thị ; Ngoại ô : Không gian chịu tác động trực tiếp
của nội thành; tuy nhiên thị trấn không có ngoại thành
Căn cứ tổng hợp : vai trò đô thị trong nền kinh tế và trình độ hoàn thiện các công trình
kỹ thuật hạ tầng, quy mô dân số, lao động :
Đô thị loại 1: Quy mô rất lớn (Hà nội, Huế, Đà nẵng, Hải phòng, HCM, Cần thơ); Là những
trung tâm kinh tế chính trị, văn hoá, khoa học kỹ thuật, du lịch, giao lưu quốc tế…có vai trò
thúc đẩy kinh tế của cả nước; Dân số trên một triệu người;mật độ dân số 15000 người/km2
Lao động phi nông nghiệp trên 90%; Cơ sở kỹ thuật hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ
Đô thị loại 2 : Quy mô lớn; Là những trung tâm kinh tế chính trị, văn hoá, khoa học
kỹ thuật, du lịch, giao lưu quốc tế… có vai trò thúc đẩy kinh tế của một vùng lãnh thổ Dân số
trên 35 vạn người mật độ dân số 12000 người/km 2,, Lao động phi nông nghiệp trên 90%; Cơ
sở kỹ thuật hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, tiến tới đồng bộ ;
Đô thị loại 3 : Quy mô trung bình Là những trung tâm kinh tế chính trị, văn hoá, nơi
sản xuất tiểu thủ công…có vai trò thúc đẩy kinh tế của tỉnh; Dân số 10-35 vạn người mật độ
dân số 10000 người/km2; Lao động phi nông nghiệp trên 80%; Cơ sở kỹ thuật hạ tầng được
đầu tư xây dựng từng phần
Đô thị loại 4 : Quy mô trung bình nhỏ, Là những trung tâm kinh tế chính trị, văn hoá,
hoặc là nơi chuyên sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp có vai trò thúc đẩy kinh tế
của tỉnh hoặc một vùng trong tỉnh. Dân số tử 3- 10 vạn người mật độ dân số 8000 người/km 2.
Lao động phi nông nghiệp trên 70%. Đã và đang đầu tư xây dựng kỹ thuật hạ tầng và các
công trình công cộng từng phần.
Đô thị loại 5 : Quy mô nhỏ; Là những trung tâm tổng hợp của một huyện hay một
vùngtrong huyện…có vai trò thúc đẩy kinh tế của cả nước Dân số dưới 3 vạn người mật độ
dân số 6000 người/km2. Lao động phi nông nghiệp trên 60 %. Bước đầu xây dựng một số
công trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng (bắt đầu xây dựng)
II- Sự hình thành và phát triển đô thị
1
Tạp chí Sinh viên số 27 tháng 3-1998
trung tâm kinh tế chính trị văn hoá của khu vực, các thị trấn, thị tứ là trung tâm kinh tế dịch
vụ phục vụ quá trình đô thị hoá nông thôn
+ Dân cư đô thị : hiện nay chiếm khoảng 20% dân số (khoảng 15 tr. ) Đến 2020 dự
kiến skhoảng 46 tr. Chiếm 45 % dân số cả nước,
+ Đất đô thị hiện nay 0,2% diện tích cả nước, đến 2020 dự kiến chiếm 1,4%
+ Các đô thị lớn như Hà nội, Hải phòng, Thành phố HCM … được tổ chức thành các
chùm đô thị
+ Về kiến trúc : Tạo nên hình ảnh đô thị Việt nam hiện đại, văn minh vừa kế thừa truyền
thống, bảo vệ tôn tạo đô thị cổ, vừa xây dựng đô thị mới hiện đại … ngang tầm thời đại.
4
2
3 1 4
2
1
3
1- Mô hình thành phố phát triển theo kiểu 2 - Mô hình thành phố phát triển đa cực
làn sóng điện
III- Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu môn học
1- Khái niệm, đặc điểm của đô thị trên các phương diện khác nhau ?
2- Phân biệt đô thị với các hình thức cư trú khác ?
3- Những căn cứ để phân loại đô thị là gì ? ý nghĩa của các cách phân loại đó ?
4- Sự hình thành và phát triển đô thị trên thế giới và ở Việt nam ? Các mô hình phát triển đô
thị có thể áp dụng ở Việt nam ? ý nghĩa của việc nghiên cứu các mô hình ?
5- Đối tượng và phương pháp nghiên cứu môn học kinh tế đô thị? Phân biệt kinh tế đô thị
và quản lý đô thị ? (đối tượng , nhiệm vụ, phương pháp , mục đích…)
6- Tại sao các nhà quản lý đô thị cần nắm vững các vấn đề kinh tế đô thị ?