You are on page 1of 25

TỰ LUẬN

VẤN ĐỀ 1 - NGUYỄN ÁI QUỐC THÀNH LẬP ĐẢNG


1. Những hoạt động thực tiễn và điểm sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc
trong quá trình vận động thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 1930. Tại
sao nói Đảng ra đời là một tất yếu lịch sử? (đề 9)
2. Hãy làm sáng tỏ vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc với việc phát triển
phong trào cách mạng vô sản và vận động thành lập Đảng 1911-1930?
Tại sao Nguyễn Ái Quốc đặt vấn đề cách mạng giải phóng dân tộc lên
hàng đầu? (đề 1)
3. Phân tích những điều kiện cần thiết dẫn tới sự ra đời của Đảng cộng
sản Việt Nam? Vì sao sự ra đời của Đảng năm1930 là bước ngoặt trọng
đại của cách mạng Viêt Nam? (đề 16, đề 24)
4. Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng
sản Việt Nam? Ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam?
(đề 17)
VẤN ĐỀ 2 - CHIẾN LƯỢC CÁCH MẠNG 1939-1945
5. Vai trò các nghị quyết quan trọng của Đảng đối với sự phát triển của
cách mạng Việt Nam giai đoạn 1939-1945? Ý nghĩa việc chuẩn bị lực
lượng cách mạng giai đoạn này? (đề 2)
6. Sự chuyển hướng chiến lược cách mạng Việt Nam khi chiến tranh thế
giới thứ II bùng nổ. Đánh giá sự chuyển hướng chiến lược cách mạng giai
đoạn này? (đề 10)
7. Chủ trương cách mạng Việt Nam thể hiện qua Hội nghị 6, 7, 8 (thời kỳ
1939-1941)? Tại sao nói đây là thời kỳ thay đổi chủ trương chiến lược,
đưa cách mạng đi tới thắng lợi? (đề 6)
VẤN ĐỀ 3 - CÁCH MẠNG THÁNG TÁM
8. Nghệ thuật nắm bắt thời cơ và chủ trương phát động Tổng Khởi nghĩa
cách mạng Tháng Tám 1945. Tại sao nói đó là “thời cơ ngàn năm có
một”? (đề 3)
9. Bằng những dẫn chứng cụ thể, hãy chứng minh cách mạng Tháng Tám
1945 ở Việt Nam là biểu tượng sáng ngời về tinh thần chủ động sáng tạo
của Đảng. Ý nghĩa lịch sử và thời đại của cách mạng Tháng Tám? (đề 11)
10. Thời cơ và lãnh đạo toàn dân nổi dậy Tổng khởi nghĩa cách mạng
Tháng Tám năm 1945. Những nguyên nhân dẫn tới thắng lợi? theo bạn,
nguyên nhân nào quyết định nhất? (đề 4)
11. Trình bày sự lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng trong giai đoạn cách mạng
giải phóng dân tộc 1939 – 1945? Cách mạng Tháng Tám năm 1945 Tám
có phải là một sự ăn may” hay không? Vì sao? (đề 18)
12. Nghệ thuật nắm bắt thời cơ và chủ trương phát động tổng khởi nghĩa
giành chính quyền Cách mạng Tháng Tám năm 1945? Theo bạn thắng lợi
Tổng khởi nghĩa Cách mạng tháng Nghệ thuật nắm bắt thời cơ và chủ
trương phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền Cách mạng Tháng
Tám năm 1945 có phải là “một sự ăn may” hay không? Vì sao? (đề
25)
VẤN ĐỀ 4 - XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN 1945-1946
13. Chủ trương, biện pháp của Đảng trong củng cố, xây dựng và bảo vệ
chính quyền cách mạng 1945-1946? Tại sao nói: một cuộc cách mạng
chỉ có giá trị khi nó biết tự bảo vệ? (đề 12)
14. Hoàn cảnh lịch sử, chủ trương, biện pháp của Đảng trong xây dựng và
bảo vệ chính quyền giai đoạn 1945 - 1946? Tại sao trong chủ trương đó,
Đảng xác định xây dựng và bảo vệ chính quyền là nhiệm vụ quan trọng
nhất? (đề 19)
15. Trình bày bối cảnh lịch sử, đường lối và sự chỉ đạo của Đảng trong
xây dựng và bảo vệ chính quyền sau cách mạng Tháng Tám (1945 –
1946). Vị trí, ý nghĩa của giai đoạn 1945 – 1946 đối với cách mạng Việt
Nam? (đề 26)
VẤN ĐỀ 5 – ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP 1946-
1954
16. Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa và sức mình
là chính trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược? Tại sao
nhận định chiến dịch Điện Biên Phủ là chiến thắng “lừng lẫy năm châu,
chấn động địa cầu”? (đề 13)
17. Phân tích hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản của đường lối kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1946-1954? Ý nghĩa thực tiễn của
đường lối đó? (đề 20)
18. Vì sao Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quyết định phát
động cuộc kháng chiến trên toàn quốc? nội dung cơ bản của đường lối
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược? Thực tiễn của cuộc kháng
chiến chống Pháp đã chứng minh tính đúng đắn của đường lối đó như thế
nào? (đề 27)
VẤN ĐỀ 6 – ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ 1954-1964
19. Đường lối cách mạng Việt Nam được thể hiện tại Đại hội III (1960).
Tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng trong chỉ đạo cách mạng hai
miền Bắc Nam được thể hiện qua chủ trương Đại hội III? (đề 5)
20. Đường lối chiến lược cách mạng Việt Nam (1954-1975), được thông
qua tại Đại hội Đảng Toàn quốc lần thứ III (1960)? Theo A/ chị đường lối
chiến lược cách mạng đó, có thể hiện tính đúng đắn, sáng tạo, độc đáo
hay không? Vì sao? (đề 21)
21. Phân tích cơ sở khoa học của đường lối tiến hành đồng thời hai chiến
lược cách mạng: cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân ở miền Nam. Thực tiễn của cách mạng Việt Nam
( 1954 -1975) đã chứng minh tính đúng đắn của đường lối đó như thế
nào? (đề 28)
VẤN ĐỀ 7 – CẢ NƯỚC QUÁ ĐỘ LÊN CNXH 1975-1986
22. Tại sao 1979-1986 Việt Nam lâm vào khủng hoảng kinh tế xã hội?
Các bước đột phá đổi mới kinh tế 1979-1986? (đề 7)
23. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước sau 1975. Quá trình
tìm tòi con đường đổi mới đất nước 1979-1986? (đề 15)
24. Hãy nêu quá trình tìm tòi con đường đổi mới đất nước của Đảng tại
Đại hội IV, Đại hội V? Từ thực tiễn của đất nước 1975 – 1986, anh (chị)
hãy nói cảm nhận của mình về đời sống xã hội đất nước ta trong giai đoạn
hiện nay?
25. Vì sao Đại hội IV và Đại hội V của Đảng phải tìm tòi con đường đổi
mới đất nước? Hãy nêu các bước đột phá trong chính sách phát triển kinh
tế của Đảng giai đoạn 1975 - 1986? Những đổi mới bước đầu đó có ý
nghĩa như thế nào đối với đường lối đổi mới tại Đại hội VI? (đề 29)
VẤN ĐỀ 8 – ĐỔI MỚI 1986-1996
26. Chủ trương đổi mới toàn diện, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh
tế xã hội 1986-1996? Trước xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, sinh
viên có cơ hội và thách thức gì? (đề 8)
27. Đường lối đổi mới đất nước giai đoạn 1986-1996? Sinh viên cần làm
gì để đóng góp cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay? (đề
14)
28. Bối cảnh lịch sử, nội dung cơ bản đường lối đổi mới của Đảng tại Đại
hội lần thứ VI (1986)? Với đường lối đổi mới của Đảng từ Đại hội VI đến
nay, Anh/ chị nên tận dụng những cơ hội nào để học tập và phát triển
định hướng nghề nghiệp? (đề 23)
29. Tại sao Đại hội VI của Đảng đổi mới toàn diện đất nước? Đại hội VI
của Đảng đã rút ra những bài học kinh nghiệm gì trong xây dựng CNXH
ở nước ta? Nội dung chính sách của ĐH VI về kinh tế đã thể hiện tinh
thần của các bài học đó như thế nào? (đề 30)
30. Hãy nêu quá trình tìm tòi con đường đổi mới đất nước của Đảng tại
Đại hội IV, Đại hội V? Từ thực tiễn của đất nước 1975 – 1986, anh (chị)
hãy nói cảm nhận của mình về đời sống xã hội đất nước ta trong giai đoạn
hiện nay? (đề 22)

Câu 1: Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị những điều kiện gì cho việc ra đời của
Đảng Cộng sản Việt Nam . Bạn có hiểu biết gì về vai trò sự ra đời của
Đảng đầu năm 1930 ?
a, Hoàn cảnh lịch sử :
-Thế giới :
+ Chủ nghĩa đế quốc xâm lược thuộc địa trên toàn thế giới
+ Ảnh hưởng của Chủ nghĩa Mác – Lênin và sự phát triển của 3 dòng thác
cách mạng thời đại
– Việt Nam :
+ Cuối thế kỷ thứ xix đầu thế kỷ thứ 20, Việt Nam bị thực dân pháp xâm lược,
nhiều cuộc khởi nghĩa vào phong trào đấu tranh của quần chúng nhân dân
chống thực dân pháp diễn ra mạnh mẽ nhưng đều bị thất bại.Xã hội Việt Nam
rơi vào khủng hoảng sâu sắc về đường lối cách mạng đường cứu nước.Thực
dân Pháp xâm lược , khai thác thuộc địa và bóc lột nhân dân ta
+ Các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc theo khuynh hướng phong kiến và
tư sản liên tiếp thất bại
b, Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam
5/6/1911 NTT đã rời tổ quốc đi sang phương tây tìm con đường cứu nước
1917 cmt10 nga thành công, NTT đã hướng ts con đg của cmth10

+12/1920 Nguyễn Ái Quốc tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp
– Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
( 1920 – 1930 )
+ Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tư tưởng chính trị, và tổ chức cho việc thành
lập Đảng
• Về tư tưởng chính trị : Tố cáo tội ác của chủ nghĩa đế quốc và thực dân
Pháp ; viết nhiều tài liệu sách báo , xuất bản tờ báo La Paria , Báo Thanh
niên , đặc biệt là tác phẩm “ Đường Kách mệnh ”
• Về tổ chức : Mở lớp huấn luyện cán bộ cách mạng ; Thành lập Hội Việt Nam
cách mạng thanh niên xúc tiến các điều kiện thành lập Đảng ; ....
+ Sự phát triển của phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản dẫn đến
sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản
+ Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị thành lập Đảng và soạn thảo Cương lĩnh
chính trị đầu tiên
c, Vai trò của Đảng ra đời vào đầu năm 1930 : Đảng Cộng sản Việt Nam ra
đời năm 1930 là bước ngoặt lịch sử của cách mạng Việt Nam
-Hợp nhất 3 tổ chức cộng sản trong nước là Đông Dương Cộng sản Đảng ,
An Nam Cộng sản Đảng , Đông Dương Cộng sản Liên đoàn thành Đảng
Cộng sản Việt Nam . Với Cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường
cách mạng là giải phóng dân tộc theo phương hướng cách mạng vô sản ,
chính là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam vừa ra đời đã nắm được ngọn cờ
lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam ; giải quyết được tình trạng khủng
hoảng về đường lối cách mạng , về giai cấp lãnh đạo cách mạng , về giai cấp
lãnh đạo cách mạng diễn ra đầu thế kỷ XX , mở ra con đường và phương
hướng đấu tranh giành độc lập dân tộc .
– Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng Việt
Nam một bộ phận của phong trào cách mạng thế giới , đã tranh thủ được sự
ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới , kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang .
*)Tại sao Nguyễn Aí Quốc đặt vấn đề cách mạng giải phóng dân tộc lên
hàng đầu?
- Là quyết định đúng đắn, sáng tạo, là yếu tố xuyên suốt và có ý nghĩa quyết
định thắng lợi của ta
1) Chưa giành độc lập dân tộc thì chưa có điều kiện giải quyết đầy đủ các vấn
đề khác (quyền lực chính trị thucộ về nhân dân; ĐCS trở thành Đảng cầm
quyền; Giaỉ quyết vấn đề ruộng đất;…)
=> Vì vậy chưa giành độc lập dân tộc thì “Dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa
trâu”; quyền lợi giai cấp “đến vạn năm không đòi lại được”; Chưa có điều kiện
tiến lên CNXH
2) Chủ nghĩa yêu nước là một động lực to lớn của đông đảo các giai tầng
trong xã hội
Đề cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc –> tập hợp công nhân, nông dân, trung
tiểu địa chủ, tư sản dân tộc,… làm lực lượng cách mạng và trong tiến trình
CM dân tộc dân chủ cải biến họ làm cơ sở tiếp bước tiến lên CNXH
3) Trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, nông dân được hưởng nhiều
quyền lợi to lớn
Đánh đuổi thực dân để trở thành người dân của một quốc gia độc lập tự do
và đập bỏ chỗ dựa phong kiến, từ đó xoá bỏ các thứ thuế vô lý, được chia
công điền, quyền lợi về kinh tế, chính trị,…
Chưa cải cách ruộng đất, chỉ đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc
và phản động để chia cho dân nghèo cũng đủ để lôi cuốn đông đảo nhân dân
tham gia Cách mạng.
*) Tại sao Đảng ra đời là một tất yếu lịch sử:
+) Sự ra đời của Đảng là kết quả của quá trinh lựa chọn con đường cứu
nước
Cuộc đấu tranh chống Pháp tuy diễn ra mạnh mẽ nhưng lần lượt thất bại vì
không đáp ứng những yêu cầu khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc
Khi phong trào yêu nước theo các khuynh hướng đang bế tắc thì khuynh
hướng vô sản thắng thế. ĐCS ra đời để giải quyết khủng hoảng trên
+) Là sự kết hợp của CN Mác- Lenin với phong trào công nhân và phong trào
yêu nước VN
GCCN là giai cấp có sứ mệnh lãnh đạo CM đi tới thắng lợi cuối cùng.Vì vậy
nhiệm vụ giải phóng dân tộc được đặt lên vai GCCN
Phong trào công nhân ra đời và phát triển là một quá trình lịch sử tồn tại tự
nhiên. Phong trào công nhân tự giác được vũ trang bằng lý luận CN Mác-
Lenin được truyền bá vào VN thúc đẩy các phong trào trong nước đang
trưởng thành và trở thành một lực lượng độc lập đòi hỏi có tổ chức lãnh đạo
3/2/1930, thống nhất 3 đảng trở thành ĐCSVN
Câu 2: Trình bày bối cảnh lịch sử , chủ trương chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược cách mạng của Đảng giai đoạn 1939 – 1945 ? Theo bạn chủ
trương chuyển hướng chiến lược đó của Đảng có phải là nhân tố quyết
định thắng lợi Cách mạng Tháng Tám năm 1945 không ? Vì sao ?.
a, Hoàn cảnh lịch sử
- Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ , Pháp tham chiến . Ở Đông Dương ,
Pháp thi hành chính sách cai trị thời chiến .
-Chính sách cai trị của thực dân Pháp đã làm đảo lộn mọi mặt đời sống của
nhân dân ta
-Chính sách cai trị của Pháp đã làm cho mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế
quốc Pháp xâm lược phát triển ngày càng gay gắt , quyết liệt . Sự chuyển
biến của tình hình đòi hỏi Trung ương Đảng phải kịp thời điều chỉnh chiến
lược cách mạng , định ra chủ trương , chính sách mới phù hợp .
b, Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
Đăng kịp thời chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm tập trung giải quyết
nhiệm vụ hàng đầu là đánh đổ đế quốc và tay sai , giành lại độc lập dân tộc .
Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng thể hiện trong
Nghị quyết hội nghị trung ương lần thứ 6 ( 11/1939 ), lần thứ 7 ( 11/1940 ),
lần thứ 8 ( 5/1941 ) .
– Hội nghị Trung ương lần thứ 6 ( 11-1939 )
+ Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất chỉ tịch thu ruộng đất của đế
quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc .
+ Thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho Mặt
trận Dân chủ . Lực lượng chính của Mặt trận là : công nhân , nông dân , đoàn
kết với các tầng lớp tiểu tư sản thành thị và nông thôn , đồng minh trong chốc
lát hoặc cô lập giai cấp tư sản bản xứ , trung , tiều địa chủ . Mặt trận do giai
cấp công nhân lãnh đạo
+ Chủ trương chuyển hướng về tổ chức : vừa xây dựng tổ chức hợp pháp ,
đơn giản rộng rãi , vừa xây dựng các đoàn thể quần chúng cách mạng bí mật
. Xoay tất cả các cuộc đấu tranh vào hướng trung tâm là chống đế quốc và
tay sai .
+ Về xây dựng Đảng : Đảng phải liên lạc mật thiết với quần chúng . Phải khôi
phục hệ thống tổ chức Đảng . Phải vũ trang lý luận cách mạng . Phải thực
hiện phê và tự phê bình . Phải đấu tranh chống khuynh hướng hữu và “ tả “
khuynh
-Hội nghị lần thứ 7 ( 11/1940 ) : Tiếp tục khẳng định quan điểm chuyển
hướng chỉ đạo chiến lược giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc .
– Hội nghị Trung ương lần thứ 8 ( 05/1941 )
+ Đặt ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu :
• Tạm gác nhiệm vụ cách mạng ruộng đất .
• Thống nhất lực lượng cách mạng trên toàn cõi Đông Dương .
+ Giành quyền độc lập tự do cho các dân tộc Đông Dương theo quan điểm
thực hiện quyền dân tộc tự quyết . Ở Việt Nam , sau khi đánh đuổi Pháp –
Nhật sẽ lập nên nước Việt Nam mới theo chế độ Dân chủ Cộng hoà . .
+ Hội nghị xác định tính chất của cuộc cách mạng : Lúc này , cách mạng
Đông Dương mang tính chất là “ cách mạng dân tộc giải phóng ” .
+ Về Mặt trận : Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 8 chủ trương lấy
tên là Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh gọi tắt là Mặt trận Việt Minh . Các
giới quần chúng được tổ chức và tập hợp trong các Hội cứu quốc : Hội Nông
dân cứu quốc Hội Thanh niên cứu quốc , Hội Phụ nữ cứu quốc , ...
+ Hội nghị xác định vị trí , điều kiện , hình thức khởi nghĩa :
• Nhận định điều kiện để cuộc khởi nghĩa nổ ra thắng lợi : giai cấp thống trị
lâm vào khủng hoảng đến cực điểm , nhân dân không thể sống dưới ách
thống trị của Nhật – Pháp , sẵn sàng vùng dậy khởi nghĩa , phe dân chủ đại
thắng ở mặt trận Thái Bình Dương , Mặt trận cứu quốc đã thống nhất trên
toàn quốc .
• Ra sức chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang , đi từ khởi nghĩa từng phần , giành
chính quyền ở địa phương , tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong
cả nước . .
+ Về xây dựng Đảng : Yêu cầu của công tác xây dựng Đảng lúc này là nhằm
làm cho Đảng có đủ năng lực lãnh đạo cách mạng Đông Dương đi đến toàn
thắng .
• Tổ chức Đảng ở miền Nam giúp đỡ việc xây dựng Đảng ở Campuchia .
• Tổ chức Đảng ở miền Trung giúp việc xây dựng Đảng ở Lào
c, Chủ trương chuyển hướng chiến lược đó của Đảng là nhân tố quyết định
thắng lợi Cách mạng Tháng Tám năm 1945.Vì :
-Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giương cao ngọn cờ giải phóng dân
tộc của Hội nghị Trung ương lần 6 , 7 , 8 chính là sự kế tục và hoàn chỉnh tư
tưởng cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh đã vạch ra trong
Cương lĩnh tháng 02/1930. Đây là bước trưởng thành vượt bậc của Đảng ta
về lãnh đạo chính trị , về xây dựng đường lối cách mạng giải phóng dân tộc
-Sự điều chỉnh chiến lược trên rất đúng đắn , sáng tạo , phát huy được tiềm
năng, sức mạnh của toàn dân tộc , trực tiếp dẫn đến thành công của cuộc
tổng khởi nghĩa Tám năm 1945 .

Câu 3: Nghệ thuật nắm bắt thời cơ và chủ trương phát động tổng khởi
nghĩa giành chính quyền Cách mạng Tháng Tám năm 1945 ?. Theo bạn
thắng lợi Tổng khởi nghĩa Cách mạng tháng Tám có phải là “ một sự ăn
may ” hay không ? Vì sao ?
1.Điều kiện để phát động khởi nghĩa , tổng khởi nghĩa : Lực lượng cách
mạng đã được chuẩn bị sẵn sàng về mọi mặt
+ Lực lượng chính trị : Mặt trận Việt Minh thành lập từ năm 1941
+ Lực lượng vũ trang : Cứu quốc quân năm 1941 , Việt Nam tuyên truyền giải
phóng quân năm 1944 .
+ Xây dựng căn cứ địa cách mạng và cơ sở cách mạng trên khắp cả nước
2. Nghệ thuật nắm bắt thời cơ phát động và chủ trương phát động khởi
nghĩa :
a,.Đảng chỉ đạo khởi nghĩa từng phần , giành chính quyền bộ phận .
-Thời cơ :
+ Điều kiện quốc tế thuận lợi : Chiến tranh thế giới lần thứ II đi đến hồi kết
thúc : Chủ nghĩa Phát xít đang trên đà thua to, tháng 5/1945 Phát xít Đức bị
quân đội Liên Xô tiêu diệt hoàn toàn
+ Tại Đông Dương : Phát xít Nhật tiến hành đảo chính lật đổ thực dân Pháp
– Thời cơ trực tiếp cho cách mạng Việt Nam
– Đảng chỉ đạo tranh thủ thời cơ khởi nghĩa từng phần , giành chính quyền
bộ phận
+ Chỉ thị : “ Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”
+ Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước khởi nghĩa từng phần giành
chính quyền bộ phận
– Kết quả : Từ tháng 3 đến tháng 8/1945 nhiều cuộc khởi nghĩa từng phần
đã thành công tại nhiều địa phương trên cả nước
b, Đảng lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền trên cả nước
– Thời cơ :
+ Ngày 8/8/1945 , Hồng quân Liên Xô đánh bại hơn một triệu quân Quan
Đông tinh nhuệ của Nhật tại Mãn Châu – Trung Quốc .
+ Ngày 14/8/1945 Phát xít Nhật đầu hàng Đồng Minh ; Kẻ thù trực tiếp của
nhân dân ta rơi vào tình thế suy yếu nhất : Chính phủ Nhật tuyên bố đầu
hàng vô điều kiện Liên Xô và các nước đồng minh , phát xít Nhật ở Đông
Dương và tay sai của chúng hoang mang , rệu rã .
– Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa
+ Nội dung của Hội nghị toàn quốc họp tại Tân trào từ ngày 13 đến ngày 15
tháng 8 năm 1945
+ Kết quả của tổng khởi nghĩa : Từ ngày 13 đến ngày 28 tháng 8 năm 1945 ,
tổng khởi nghĩa thành công trên cả nước .
19/8/1945 : giành chính quyền tại Hà Nội
23/8/1945 : giành chính quyền ở Huế
15/8/1945 : giành chính quyền tại Sài Gòn
28/8/1945 : giành chính quyền tại Hà Tiên
30/8/1945 : Vua Bảo Đại thoái vị , chấm dứt chế độ phong kiến cuối cùng
trong lịch sử Việt Nam
3. Thắng lợi Tổng khởi nghĩa Cách mạng tháng Tám -Nghệ thuật nắm bắt
thời cơ về chủ trương phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền Cách
mạng Tháng Tám năm 1945 có phải là “ một sự ăn may ” hay không ?
Có thể khẳng định rằng , Cách mạng Tháng Tám nổ ra và giành thắng lợi
nhanh chóng là nhờ sự tài tình của Đảng và Bác Hồ trong nghệ thuật chỉ đạo
và lãnh đạo cách mạng ; sự chuẩn bị chu đáo về đường lối , căn cứ địa , lực
lượng cách mạng và việc dự đoán thời cơ , chớp lấy thời cơ ... Với lực lượng
đông đảo được tập hợp và rèn luyện đấu tranh trong tổ chức Việt Minh , với
một Lãnh tụ dẫn đường xuất sắc , nhân dân Việt Nam đã đứng lên tự giải
phóng mình chứ không hề ngồi yên trông mong , chờ đợi một “ khoảng trống
quyền lực ” hay một khoảng “ chân không chính trị “ nào . Đảng , Bác Hồ đã
nhận định đúng tình hình , đón đúng và tận dụng triệt để thời cơ lịch sử “
ngàn năm có một ” để giành thắng lợi trọn vẹn . Tất cả những luận chứng
khoa học trên đây cùng với thực tiễn của những ngày tháng Tám năm 1945
lịch sử khẳng định rằng ...
*) Câu hỏi: Ý nghĩa lịch sử và thời đại của CM T8 1945?
+) Với VN:

Đập tan xiềng xích nô lệ của CN đế quốc trong gần 1 thế kỉ; Chấm dứt
sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế ngót nghìn năml Lập nên
VNDCCH – nhà nước của nhân dân đầu tiên của ĐNA; Gỉai quyết vấn
đề cơ bản của một cuộc CMXH là vấn đề dân quyền.


Nhân dân từ thân phận nô lệ sang địa vị người chủ đất nước có quyền
quyết định vận mệnh của mình.


Từ một nước thuộc địa trở thành một quốc gia độc lập có chủ quyền


ĐCS DD từ phải hoạt động bí mật lên thành một đảng cầm quyền


Mở ra kì nguyên mới trong tiến trình lịch sử dân tộc: Kì nguyên độc lập
tự do, hướng tới CNXH

+) Với quốc tế:

Là một cuộc CM giải phóng dân tộc lần đầu tiên giành thắng lợi ở một
nước thuộc địa -> mở đầu thời kì suy sụp và tan rã của CN thực dân


Không chỉ là chiến công của dân tộc VN mà là chiến công chung của
các dân tộc thuộc địa đang đấu tranh độc lập, tự do -> cổ vũ mạnh mẽ
phong trào giải phóng dân tộc trên TG


Là thắng lợi của đường lối giải phóng đúng đắn, sáng tạo của Đảng và
tư tưởng độc lập tự do của HCM


Làm phong phú thêm kho tàng lý luận của CN Mác Lenin -> CM giải
phóng dân tộc.

Câu 4 : Hoàn cảnh lịch sử , chủ trương , biện pháp của Đảng trong xây
dựng và bảo vệ chính quyền giai đoạn 1945 – 1946 ? Tại sao trong chủ
trương đó , Đảng ta xác định xây dựng và bảo vệ chính quyền là nhiệm
vụ quan trọng nhất ?
Hoàn cảnh lịch sử , chủ trương , biện pháp của Đảng trong xây dựng và bảo
vệ chính quyền giai đoạn 1945 – 1946
1, Hoàn cảnh Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám
a ) Khó khăn : Nhà nước non trẻ phải đối mặt với tình trạng “ thù trong
giặc ngoài ” , khó khăn về kinh tế - xã hội , nền độc lập chưa được thế giới
công nhận .....
b ) Thuận lợi : Trong nước toàn dân tin tưởng ủng hộ ; Thế giới : chiến
tranh thế giới II kết thúc , sự lớn mạnh phe XHCN và 3 dòng thác cách
mạng thời đại .
2, Đường lối xây dựng và bảo vệ chính quyền
a ) Chủ trương của Đảng
– Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc , ngày 25/11/1945 của Ban thường vụ
Trung ương Đảng
+ Tính chất của cách mạng : giải phóng dân tộc
+ Kẻ thù chính : Thực dân Pháp
+ Phương hướng : Đoàn kết toàn dân , thêm bạn bớt thủ , thực hiện khẩu
hiệu “ Hoa Việt thân thiện ”
+ Nhiệm vụ cụ thể : củng cố chính quyền , chống thực dân Pháp, bài trừ
nội phản, cải thiện đồ sống nhân dân.
b ) Biện pháp thực hiện :
- Về chính trị :
Ngày 8-9-1945 , Chủ tịch Chính phủ cách mạng lâm thời nước Việt Nam
dân chủ cộng hoà ra Sắc lệnh về cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội , Đảng
ta xác định xây dựng và bảo vệ chính quyền là nhiệm vụ quan trọng nhất
vì : bảo vệ được nền độc lập của đất nước , giữ vững chính quyền cách
mạng ; xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế
độ mới, chế độ Việt Nam dân chủ Cộng hòa; chuẩn bị được những điều
kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó .
-Về kinh tế
+ Tổ chức cứu đói và đề phòng nạn đói cho dân. Trong phiên họp đầu tiên
ngày 3/9/1945 , Hội đồng Chính phủ cách mạng lâm thời đã bàn về biện
pháp chống đói . Nhiều biện pháp như tổ chức lạc quyên , lập “ Hũ gạo
cứu đói ” , tổ chức “ Ngày đồng tâm ” để góp gạo cứu đói : không dùng
gạo , ngô , khoai sắn nấu rượu .
+ Biện pháp cơ bản lâu dài là tăng gia sản xuất và các phong trào đấu
tranh tăng gia sản xuất đẩy lên khắp ở các địa phương .
+ Chính phủ cách mạng ra Sắc lệnh số 11 , bãi bỏ thuế thân và các thứ
thuế vô lý khác của chế độ cũ , ra thông tơ giảm tô 25 % . Kết quả : Đã
đẩy lùi được nạn đói . Đời sống nhân dân đặc biệt là đời sống nông dân
được cải thiện một bước .
-Về tài chính
+ Chính phủ ra sắc lệnh về “ Quỹ độc lập ” và “ Tuần lễ vàng ” nhằm động
viên tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân
+ Chính phủ ra Sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam để thay thế giấy bạc
Đông Dương khó khăn về tài chính dần được khắc phục .
– Về giáo dục văn hóa :
+ Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh thành lập cơ quan bình dân học vụ ,
phát động phong trào xoá mù chữ . Kết quả các trường tiểu học , trung
học phát triển mạnh , bước đầu có đổi mới theo tinh thần độc lập dân
chủ .
+ Xây dựng đạo đức mới với nội dung “ cần – kiệm – liêm – chính ” , bài
trừ các tệ nạn xã hội cũ như : cờ bạc , rượu chè , hủ tục ra khỏi đời sống
xã hội .
-Về ngoại giao : Kiên trì các nguyên tắc “ bình đẳng , tương trợ ” thêm bạn
bớt thù ; thực hiện khẩu hiệu “ Hoa – Việt thân thiện ” đối với quân Tưởng
Giới Thạch và chủ trương “ độc lập về chính trị , nhân nhượng về kinh tế đối
với Pháp . Những chủ trương nêu trên của Đảng đã giải quyết kịp thời nhiều
vấn đề quan trọng về chỉ đạo chiến lược và sách lược cách mạng trong tình
thế mới vô cùng phức tạp và khó khăn của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà
vừa mới khai sinh .
Tại sao trong chủ trương đó , Đảng ta xác định xây dựng và bảo vệ chính
quyền là nhiệm vụ quan trọng nhất ?
Vì , khi đó chính quyền của ta còn non trẻ . Tinh thế “ ngàn cân treo sợi tóc ”
thể hiện rõ từ thực tế từ sau ngày Cách mạng tháng Tám thành công : nền
độc lập của Việt Nam chưa được quốc tế công nhận giữa lúc có hơn 30 vạn
quân của 4 nước đồng minh đang kéo vào , trong đó quân Pháp và quân
Tưởng đều có âm mưu thủ tiêu chính quyền cách mạng . Lực lượng Việt
Minh chỉ có khoảng 8 vạn người với vũ khí thô sơ . Một nửa sổ bộ trong
Chính phủ lâm thời nằm trong tay hai đảng đối lập do nước ngoài chi phối
( Việt quốc , Việt cách ) . Ngân khố quốc gia cạn kiệt , hậu quả của nạn đói
làm chết hơn hai triệu người năm 1945 chưa khắc phục xong , 90 % dân mù
chữ , năng suất nông nghiệp quá thấp ( khoảng 12 tạ / ha ) ... Đó là những
khó khăn to lớn và chồng chất trên vai chính quyền non trẻ . Nếu chỉ so sánh
tương quan lực lượng vật chất thì chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
thực sự đứng trước nguy cơ sụp đổ hoàn toàn trong một thời gian ngắn
*)Câu hỏi thêm: Tại sao nói “Một cuộc CM chỉ có giá trị khi nó tự biết bảo vệ”
- Sau khi CMT10 thành công, Lenin xây dựng học thuyết bảo vệ tổ quốc
XHCN, trong đó “Một cuộc CM chỉ có giá trị khi nó biết tự bảo vệ”
- Vận dụng luận điểm với VN:
+ phương pháp “Tự bảo vệ” phải lựa chọn phù hợp với tình hình cụ thể. VD:
có lần chúng ta “phương pháp hoà bình” và đã đạt được thành công “Hoà
hoãn với Pháp- Tưởng” nhưng khi chúng ta càng nhân nhượng thì chúng
càng lấn tới. Đảng và HCM chỉ ra “Độc lập, tự do không thể cầu xin mà có
được”
+ “Tự bảo vệ” không hoàn toàn là loại trừ sự tranh thủ từ bên ngoài
+ phương pháp “tự bảo vệ” Tổ quốc phải có sự phát triển. Tự bảo vệ bằng
phương pháo phi vũ trang ngày càng quan trọng. Trong tình hình mới, tự
mình chăm lo xây dựng, tự mình lớn mạnh.
Câu 5: Hoàn cảnh lịch sử , phân tích nội dung cơ bản của đường lối
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1946-1954 ? Ý nghĩa thực
tiễn của đường lối đó ?
a, Hoàn cảnh lịch sử :
- Tháng 11-1946 , quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng cả thành phố
Hải Phòng và thị xã Lạng Sơn , đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu
khích , tàn sát đồng bào ta ở Hà Nội . Trung ương Đảng đã chỉ đạo tìm cách
liên lạc với phía Pháp để giải quyết vấn đề bằng biện pháp đàm phán ,
thương lượng .
-Trước việc Pháp gửi tối hậu thư đòi ta tước vũ khí của tự vệ Hà Nội , để cho
chúng kiểm soát an ninh trật tự ở Thủ đô , ngày 19-12-1946 , Ban Thường vụ
Trung ương Đảng đã họp Hội nghị mở rộng tại làng Vạn Phúc ( Hà Đông )
dưới sự chủ trì của Hồ Chí Minh để hoạch định chủ trương đối phó . Hội nghị
đã cử phái viên đi gặp phía Pháp để đàm phán , song không có kết quả . Khả
năng hòa hoãn không còn . Hòa hoãn nữa sẽ dẫn đến họa mất nước . Hội
nghị đã quyết định hạ quyết tâm phát động cuộc kháng chiến trong cả nước
và chủ động tiến công trước khi thực dân Pháp thực hiện màn kịch đảo chính
quân sự ở Hà Nội Vào lúc 20 giờ ngày 19-12-1946 , tất cả các chiến trường
trong cả nước đã đồng loạt nổ súng . Rạng sáng ngày 20-12-1946 , Lời kêu
gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh được phát đi trên Đài Tiếng nói
Việt Nam .
– Thuận lợi của nhân dân ta khi bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược là ta chiến đấu để bảo vệ nền độc lập , tự do của dân tộc và
đánh địch trên đất nước mình .Ta cũng đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi
mặt nên về lâu dài , ta sẽ có khả năng đánh thắng quân xâm lược . Khó khăn
của ta là tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch . Ta bị bao vây bốn
phía , chưa được nước nào công nhận , giúp đỡ . Còn quân Pháp lại có vũ
khí tối tân , đã chiếm đóng được hai nước Campuchia , Lào và một số nơi ở
Nam Bộ Việt Nam , có quân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở miền
Bắc .
b, Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược 1946 -1954 :
-Phương châm tiến hành kháng chiến : Tiến hành cuộc chiến tranh nhân
dân , thực hiện kháng chiến toàn dân , toàn diện , lâu dài , dựa vào sức mình
là chính .
-Kháng chiến toàn dân : thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ , mỗi làng
xóm là một pháo đài .
-Kháng chiến toàn diện : Đánh địch về mọi mặt chính trị , quân sự , kinh tế ,
văn hóa , ngoại giao . Trong đó :
+ Về chính trị : Thực hiện đoàn kết toàn dân , tăng cường xây dựng Đảng ,
chính quyền , các đoàn thể nhân dân đoàn kết với Miên , Lào và các dân tộc
yêu chuộng tự do , hòa bình .
+ Về quân sự : Thực hiện vũ trang toàn dân , xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân tiêu diệt địch , giải phóng nhân dân và đất đai , thực hiện du kích
chiến tiến lên vận động chiến , đánh chính quy .
+ Về kinh tế : Tiêu thổ kháng chiến , xây dựng kinh tế tự cung tự túc , tập
trung phát triển nông nghiệp , thủ công nghiệp , thương nghiệp và công
nghiệp quốc phòng .
+ Về văn hóa : Xóa bỏ văn hóa thực dân , phong kiến , xây dựng nền văn
hóa dân chủ mới theo ba nguyên tắc : dân tộc , khoa học , đại chúng ,
+ Về ngoại giao : Thực hiện thêm bạn bớt thù , biểu dương thực lực . Sẵn
sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập .
-Kháng chiến lâu dài : Là để chống âm đánh nhanh , thắng nhanh của Pháp ,
để có thời gian phát huy yếu tố “ thiên thời , địa lợi , nhân hòa “ của ta ,
chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh
hơn địch , đánh thắng địch .
-Dựa vào sức mình là chính : vì ta bị bao vây bốn phía , chưa được nước nào
giúp đỡ nên phải tự lực cánh sinh . Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự
giúp đỡ của các nước , song lúc đó cũng không được ỷ lại
Triển vọng kháng chiến : Mặc dù lâu dài , gian khổ , khó khăn , song nhất
định thắng lợi .
c, Ý nghĩa thực tiễn của đường lối đó :
- Đối với nước ta , việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến ,
xây dựng chế độ dân chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm
lược của thực dân Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức ở mức độ cao , buộc
chúng phải công nhận độc lập , chủ quyền , toàn vẹn lãnh thổ của các nước
Đông Dương ; đã làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của
đế quốc Mỹ , kết thúc chiến tranh lập lại hoà bình ở Đông Dương , giải phóng
hoàn toàn miền Bắc , tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội làm
căn cứ địa , hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền Nam ; tăng thêm niềm tự
hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường
quốc tế .
-Đối với quốc tế , thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân
tộc trên thế giới , mở rộng địa bàn , tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội
và cách mạng thế giới , cùng với nhân dân Lào và Campuchia đập tan ách
thống trị của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới , trước hết là hệ thống thuộc
địa của thực phân Pháp .
-Đánh giá về ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược Hồ Chí Minh nói : “ Lần đầu tiên trong lịch sử , một nước thuộc địa
nhỏ yếu đã đánh thắng một nước thực dân hùng mạnh . Đó là một thắng lợi
vẻ vang của nhân dân Việt Nam , đồng thời cũng là một thắng lợi của các lực
lượng hoà bình , dân chủ và xã hội chủ nghĩa trên thế giới “ .
Câu hỏi: Tại sao chiến dịch Điện Biên Phủ là chiến thắng “lừng lẫy năm
châu chấn động địa cầu”?
1)Sự kiện tiêu biểu, giá trị to lớn, đánh dấu sự kết thúc thắng lợi cuộc kháng
chiến của dân tộc VN chống thực dân P xâm lược và can thiệp Mỹ
- Gíang đòn quyết định, đập tan ý chí xâm lược của các thế lực thực dân hiếu
chiến buộc P phải kí hiệp ước Giơnevơ: Chấm dứt chiến tranh; lập lại hoà
bình; cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
VN; công nhận độc lập của Lào, Campuchia, rút quân khỏi 3 nước Đông
Dương.
2)Mang tầm vóc thời đại, góp phần to lớn vào phong trào đấu tranh vì hoà
bình, tiến bộ của nhân loại
- Gíang đòn chí mạng vào nền móng thực dân P và can thiệp Mỹ, đánh sập
thành luỹ của CN thực dân cũ, đánh dấu sự sụp đổ của CN thực dân cũ trên
phạm vi Thế giới; báo hiệu sự tồn tại chiến lưuôcj toàn cầu phản CM của CN
thực dân mới do đế quốc Mỹ đứng đầu.
3)Là chiến thắng chứng minhh một chân lý của thời đại:
- Các dân tộc bị áp bức, xâm lược nếu có ý chí kiên cường, đường lối sáng
tạo, đoàn kết vì độc lập tự do thì dân tộc đó nhất định thắng lợi
- Chân lý trên đã thôi thúc, cổ vũ các nước thuộc địa ở Châu Á, Châu Phi, Mỹ
Latinh đứng lên đấu tranh giải phóng
=> Chiến thắng Điện Biên Phủ làm thay đổi cục diện Thế giới, khẳng định sức
mạnh CN của VN, của người dân chuộng hoà bình, độc lập trên TG

Câu 6: Đường lối chiến lược cách mạng Việt Nam ( 1954-1975 ) được
thông qua tại Đại hội Đảng Toàn quốc lần thứ III ( 1960 ) . Theo anh / chị
đường lổi chiến lược cách mạng đó có thể hiện tính đúng đắn , sáng tạo
, độc đáo hay không ? Vì sao ?
1, Đường lối chiến lược cách mạng Việt Nam ( 1954-1975 ) , được thông qua
tại Đại hội Đảng Toàn quốc lần thứ III ( 1960 )
a, Bối cảnh lịch sử
Việt Nam
+ Miền Bắc hoàn toàn giải phóng trong điều kiện kinh tế-xã hội nghèo nàn lạc
hậu, hậu quả chiến tranh hết sức nặng nề
+ Miền Nam : Đế quốc Mỹ phá hoại hiệp định Giơnevơ biến miền Nam thanh
thuộc địa kiểu mới thành căn cứ quân sự chống phá phong trào giải phóng
dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở Đông Nam Á
+ Đế quốc Mỹ cấu kết với tập đoàn tay sai Ngô Đình Diệm âm mưu chia cắt
lâu dài đất nước ta
+ Chính quyền Ngô Đình Diệm đã thi hành chính sách “tố công diệt cộng”
khủng bố đàn áp đẫm máu đối với người từng tham gia kháng chiến, những
người cộng sản hoặc những người “thân cộng sản” cơ sở Đảng bị phá vỡ,
lực lượng vũ trang phải tập kết ra bắc theo Hiệp định Giơnevơ
Thế giới
+ Thuận lợi:
• Trên thế giới sự phát triển của 3 dòng thác cách mạng thời đại
• Sự lớn mạnh của Liên Xô và các nước XHCN
+ Khó khăn:
• Thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, Đế quốc Mỹ âm mưu bá chủ thế
giới
• Sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc trong khối XHCN
b, Quá trình hình thành đường lối
Từ 1954 – 1957 :

• Các hội nghị ban chấp hành trung ương tháng 7/1954, tháng 8/1955,...
Đảng tập trung tìm tới con đường cách mạng VN trong giai đoạn mới
• Miền Bắc: khôi phục kinh tế, khôi phục hậu quả chiến tranh
• Miền Nam: đấu tranh chống Mỹ-Diệm bằng con đường chính trị

Tháng 12/1957 : Hội nghị lần thứ 13

• Củng cố miền Bắc đưa miền Bắc tiến dần lên CNXH
• Đấu tranh giải phòng miền Nam bằng con đường hòa bình

Tháng 01/1959 : Nghị quyết Hội nghị BCHTƯ lần thứ 15

•Cách mạng XHCN ở miền Bắc, cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam(giải
phóng miền Nam thống nhất đất nước)
• Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước bằng con đường cách mạng
bạo lực
c, Nội dung cơ bản đường lối cách mạng được Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ III ( tháng 9/1960 )
Hoàn thiện đường lối chiến lược cách mạng Việt Nam trong giai đoạn
1954-1975 và con đường kháng chiến chống đế quốc Mỹ, thống nhất
đất nước

Nhiệm vụ chung của cách mạng Việt Nam tăng cường đoàn kết toàn
dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình đẩy mạnh cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà
trên cơ sở độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực tăng cường phe
XHCN, bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới


Nhiệm vụ chiến lược :Cách mạng Việt Nam trong giai đoạn hiện tại có
hai nhiệm vụ chiến lược :

+ Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc


+ Cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam
Mục tiêu chiến lược : Giải phóng miền Nam thống nhất Tổ quốc
Mối quan hệ giữa cách mạng hai miền: hai chiến lược cách mạng diễn
ra ở 2 miền nhưng có mối quan hệ mật thiết, thúc đẩy và hỗ trợ lẫn
nhau.
Vai trò , nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền đối với cách mạng cả
nước:
+ Cách mạng miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với cách mạng cả
nước. Miền Bắc là hậu phương lớn của cách mạng ở miền Nam, chuẩn bị
điều kiện để cả nước xây dựng CNXH sau này
+ Cách mạng miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải
phóng miền Nam và thống nhất đất nước
Con đường thống nhất nước nhà: giải phóng miền Nam bằng con
đường cách mạng bạo lực
Triển vọng của cách mạng miền Nam: cuộc kháng chiến sẽ lâu dài
gian khổ nhưng nhất định thắng lợi.
2, Đường lối chiến lược cách mạng đó thể hiện “ tính đúng đắn , sáng tạo ,
độc đáo ” . Vì:
Đảng đã sớm nhận rõ và đánh giá đúng kẻ thù, có chủ trương, đường
lối phù hợp
Đảng đã giải quyết tốt mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chiến lược là
xây dựng miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam
Đảng luôn giữ vững quan điểm độc lập, tự chủ, thực hiện đường lối đối
ngoại mềm dẻo, tranh thủ sự ủng hộ của các nước, phát huy sức
mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại.
Câu hỏi: Tại sao 1979-1986, VN lâm vào khủng hoảng kinh tế, Các bước
đột phá đổi mới kinh tế 1979-1986?
1, Nguyên nhân
+) Nguyên nhân khách quan

Xây dựng đất nước từ nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, sản xuất nhỏ là
phổ biến


Bị bao vậy, cấm vận nhiều năm, nguồn viện trợ nước ngoài giảm mạnh


Hậu quả nặng nề của 30 năm chiến tranh chưa kịp hàn gắnn thì chiến
tranh biên giới ở hai đầu đất nước làm nảy sinh những khó khăn mới

+) Nguyên nhân chủ quan:

Sai lầm của Đảng khi đánh giá tình hình; xác định mục tiêu, bước đi;
sai lầm bố trí cơ cấu kinh tế


Sai lầm trong cải tạo XHC, phân phối, lưu thông


Duy trì quá lâu cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp


Buông lỏng chuyên chính vô sản trong quản lý kinh tế, xã hội và trong
đấu tranh chống âm mưu, thủ đoạn của địch

+) Kết quả:


Đất nước rơi vào khủng hoảng KT-XH kéo dài dẫn tới sản xuất tăng
chậm và không ổn định


Nền kinh tế luôn trong tình trạng thiếu hụt, không có tích luỹ


Lạm phát tăng cao, kéo dài


Đất nước bị bao vây, cô lập làm đời sống nhân dân khó khắn, dẫn tới
lòng tin với Đảng, Nhà nước giảm sút

2, Các bước đột phá đổi mới kinh tế 1979- 1986:


Có tổng cộng 4 bước đổi mới kinh tế, trong đó có 2 bước đột phá
+) Bước 1: Hội nghị TW6 (8/1979)- Bước đột phá thứ nhất
Phủ định một số yếu tố của thể chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
Thừa nhận phải kết hợp kế hoạch và thị trường (thị trường ở vị trí thứ
yếu, bổ sung cho kế hoạch)
Sự cần thiết phải kết hợp nhiều loại lợi ích.
Đột phá vào khâu quan trọng nhất của cơ chế kế hoạch hoá tập trung
quan liêu bao cấp: chế độ công hữu và kế hoạch hoá trực tiếp
+) Bước 2: Chỉ thị 100 (1981)
Giải phóng sức sản xuất tạo hình thái song song kinh tế công hữu kế
hoạch hoá với phi công hữu; thị trường tự do.
Đặc trưng cơ bản của thời kì manh nha cho sự ra đời của thể chế kinh
tế thị trường định hướng XHCN ở VN
+)Bước 3: Đại hội V của Đảng (1982)
Nhấn mạnh:

Xác lập chế độ quản lý và kế hoạch hoá đúng đắn (thấu suốt nguyên
tắc hoạch toán kinh doanh XHCN)
Đổi mới chế độ quản lý và kế hoạch hiện hành
Xoá bỏ cơ chế hành chính quan liêu bao cấp
Chấn chỉnh và phát huy tốt vai trò của phân phối lưu thông (chủ trương
kết hợp chặt chẽ 3 phương pháp quản lý: Kinh tế, hành chính, giáo
dục. Trong đó kinh tế làm gốc
Nhận thức vai trò của các biện pháp kinh tế, của động lực kinh tế thay
vì đề cao, tuyệt đối hoá các biện pháp hành chính mệnh lệnh

+) Bước 4: Hội nghị TW 8 (6/1985) – Bước đột phá thứ 2

Chủ trương xoá bỏ cơ chế bao cấp, thực hiện cơ chế một giá


Chuyển sang hạch toán kinh doanh XHCN, thừa nhận quy luật của sản
xuất hàng hoá.


Đề cập 3 nội dung cải cách: giá cả, tiền lương, tiền tệ


Câu 7: Hãy nêu quá trình tìm tòi con đường đổi mới đất nước của Đảng
( 1979 – 1986 ) ? Từ thực tiễn của đất nước 1975 – 1986 , anh ( chị ) hãy
nói cảm nhận của mình về đời sống xã hội đất nước ta trong giai đoạn
hiện nay ?
1, Bối cảnh lịch sử
+ Đất nước hòa bình thống nhất
+ Hậu quả của chiến tranh : nhiều mất mát , xã hội còn nhiều khó khăn
+ Việt Nam tiếp tục đối mặt với sự chống phá của các thế lực thù địch, hai
cuộc chiến tranh biên giới và nghĩa vụ quốc tế với nhân dân Campuchia
2, Quá trình tìm tòi con đường đổi mới đất nước của Đảng
a ) Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng và những đổi mới bước
đầu trong chính sách phát triển sản xuất
– Đường lối phát triển kinh tế - xã hội Đại hội IV
+ Mục tiêu : Đưa nền sản xuất nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn
XHCN
+ Đẩy mạnh công nghiệp hóa XHCN tập trung cho công nghiệp nặng và xây
dựng cơ bản
+ Tiếp tục cải tạo XHCN ở miền Nam và duy trì cơ chế kế hoạch hóa tập
trung trong nền kinh tế
- Tình hình kinh tế - xã hội nhiệm kỳ Đại hội IV
+ Nhiệm kỳ 1976 – 1980 : kinh tế - xã hội Việt Nam gặp khó khăn lớn , các
chỉ tiêu quan trọng không đạt so với yêu cầu , nhiều chỉ tiêu thấp hơn năm
1976
+ Nguyên nhân : hạn chế của đường lối kinh tế - xã hội Đại hội IV
– Những đổi mới bước đầu trong chính sách phát triển sản xuất
Hội nghị TW 6 (tháng 8/1979 ) là bước đầu tiên của đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế ( Bước đột phá thứ nhất ) : Tháng 10/1979 : Quyết định của Chính
Phủ về xóa bỏ trạm kiểm soát hàng hóa để người sản xuất được tự do lưu
thông ; Tháng 1/1981 , Chỉ thị 100 – CT / TU về thực hiện cơ chế khoản trong
nông nghiệp ...
b,Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng và các bước đột phá tiếp tục
đổi mới kinh tế
- Những đổi mới bước đầu trong đường lối phát triển kinh tế - xã hội Đại hội V
: Nhiệm vụ của chặng đường đầu tiên : Ôn định và cải thiện một bước đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân ; coi nông nghiệp là mặt trận hàng
đầu
– Bước đột phá thứ hai : Hội nghị BCHTƯ Đảng 8 ( 6 / 1985 ) “ chủ trương
xóa bỏ cơ chế tập trung bao cấp xoá bỏ chế độ tem phiếu trong lưu thông
hàng hóa ” .
– Bước đột phá thứ ba : hội nghị Bộ Chính trị ( 8/1986 ) về “ phát triển nhiều
thành phần kinh tế cho phép kinh tế tư nhân kinh doanh trong một số ngành
nghề ”
3,Từ thực tiễn của đất nước 1975 - 1986 , đời sống xã hội đất nước ta trong
giai đoạn hiện nay :
Nước ta đang chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước . Nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ này là tiến hành công nghiệp
hoá – hiện đại hoá, đòi hỏi phải nhanh chóng tiếp cập lý luận và thực tiễn cuả
các nước đi trước trên thế giới . Xác định đúng đắn những quan điểm của
CNH – HĐH sẽ là cơ sở đúng đắn cho việc xác định hướng , nội dung và
bước đi của CNH – HĐH .
Câu 8 : Bối cảnh lịch sử , nội dung cơ bản đường lối đổi mới của Đảng
tại Đại hội lần thứ VI ( 1986 ) ? Với đường lối đổi mới của Đảng từ Đại
hội VI đến nay , anh / chị nên tận dụng những cơ hội nào để học tập và
phát triển định hướng nghề nghiệp?
1, Bối cảnh lịch sử
a ) Thế giới
– Cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ ( cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 3 bắt đầu từ đầu thập niên 70 )
– Xu thế chủ đạo trong quan hệ quốc tế : Chuyển dần từ đối đầu sang đối đầu
sang đối thoại
– Chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu khủng hoảng và lần lượt sụp đổ
- Trung quốc thực hiện công cuộc cải cách , mở cửa bước đầu thu được
thành công
b, Việt Nam
-Việt Nam đối mặt với cuộc khủng hoảng nghiêm trọng về kinh tế - xã hội
– Đế quốc Mỹ và các thế lực thù địch thực hiện chính sách chống phá , cấm
vận về kinh tế , bao vây cô lập về chính trị ( Đặc biệt là sau sự kiện quân tình
nguyện Việt Nam đánh vào Campuchia tiêu diệt chế độ diệt chủng Khơme
đỏ )
– Căng thẳng trong quan hệ Việt – Trung, Trung quốc tăng cường xâm
chiếm, gây chiến vùng biên giới trên biển và đất liền .
– Kinh nghiệm của những đổi mới bước đầu của nhiệm kỳ Đại hội IV và Đại
hội V
2, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng
a, Nội dung cơ bản của Đại hội VI
– Tinh thần của Đại hội : Nhìn thẳng vào sự thật , đánh giá đúng sự thật và
nói rõ sự thật
– Đại hội nghiêm túc kiểm điểm , chỉ rõ những sai lầm khuyết điểm của Đảng
trong thời kỳ 1975 – 1986 đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế
- Đại hội rút ra 4 bài học kinh nghiệm
– Đề ra quyết tâm đổi mới lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm
– Đường lối phát triển kinh tế - xã hội :
+ Mục tiêu cụ thể
+5 phương hướng phát triển Kinh tế - xã hội
– Đường lối về đối ngoại và an ninh – quốc phòng
+ Chủ động giải quyết vấn đề Campuchia
+ Đàm phán bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc
+ Từng bước mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước trên thế giới, vì hòa
bình, lợi ích của nhân dân, dân tộc, không phan biệt chế độ chính trị
b, Ý nghĩa lịch sử của Đại Hội VI
Đại hội VI của đảng có ý nghĩa lịch sử trọng đji đánh dấu 1 bước ngoặt trong
sự nghiệp quá độ lên chủ nghĩa xã hội và mở ra thời kì phát triển mới cho
cách mạng Việt Nam.
-Là mở đầu cho công cuộc đổi mới toàn diện và hội tụ đất nước là đại hội kế
thừa và quyết tâm đổi mới đoàn kết bền lâu . Đường lối đổi mới của Đại hội
VII đã mở đường cho đất nước thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội
tiếp tục đi lên xã hội chủ nghĩa
-Đại hội đã thực sự đi vào cuộc sống, trở thành động lực thúc đẩy nền kinh tế
nước ta phát triển làm thay đổi bộ mặt xã hội mở ra một giai đoạn phát triển
mới mạnh mẽ của lịch sử Cách mạng Việt Nam
-Đánh dấu sự trưởng thành của Đảng về bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh
đạo của đảng . Đảng đã nhìn thẳng vào sự thật vào những sai lầm khuyết
điểm và đổi mới theo xu thế của thời đại mới
-Là Đại hội trí tuệ -dân chủ- đoàn kết và đổi mới
-Tuy nhiên Đại hội VI còn có những hạn chế về những giải pháp tháo gỡ
những tình trạng rối ren trong phân phối lưu thông

You might also like