Professional Documents
Culture Documents
DỰ ÁN NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI THU HỒI ĐIỆN XUÂN SƠN – HÀ NỘI
Nhà máy xử lý rác thải thu hồi điện Xuân Sơn được xây dựng tại xã Tản Lĩnh,
huyện Ba Vì, Hà Nội. Diện tích sử dụng đất: 4,06 ha.
- Phía Bắc giáp Khu xử lý chất thải Xuân Sơn, thị xã Sơn Tây.
- Phía Nam giáp khu dân cư thôn Hát Giang và vườn cây thuộc xã Tản Lĩnh
huyện Ba Vì
- Phía Tây giáp đường Xuân Sơn và khu dân cư.
- Phía Đông Giáp hồ nước Xuân Khanh.
Hình 3.1:Vị trí dự án trong khu xử lý chất thải rắn Xuân Sơn
1. Hệ thống điện
Hiện nay khu xử lý chất thải rắn Xuân Sơn đã được kết nội với hệ thống lưới
điện quốc gia qua công ty điện lực Ba Vì. Trong giai đoạn chuẩn bị, Dự án sẽ
được kết nối điện với hệ thống điện chung của khu xử lý. Sau đó, khi đi vào
hoạt động chính thức, có sản phẩm đầu ra, công ty sẽ sử dụng chính lượng
điện đầu ra để phục vụ cho hoạt động của toàn bộ nhà máy.
2. Hệ thống giao thông vận tải
Hiện nay khu xử lý chất thải rắn Xuân Sơn đã được kết nối với Quốc lộ 21A,
ĐT 87A và ĐT 413 và đường nội bộ của khu. Dự án nằm trong khu xử lý nên
sẽ tận dụng được hệ thống giao thông hiện có, đồng thời nhà đâu tư sẽ mở
Giải pháp thiết kế mặt bằng dự án: “Nhà máy xử lý rác thải thu hồi điện Xuân
Sơn ” dựa trên cơ sở phân tích chọn lựa các giải pháp kinh tế, kỹ thuật nhằm
giảm thiểu đến mức thấp nhất diện tích chiếm đất, chi phí đầu tư xây dựng,
đồng thời vẫn đảm bảo phù hợp với đặc điểm dây chuyền công nghệ, công tác
quản lý sản xuất, sửa chữa bảo dưỡng. Việc bố trí mặt bằng cho toàn bộ hệ
thống còn được thực hiện trên nguyên tắc thoả mãn các yêu cầu về vệ sinh môi
trường, phòng cháy chữa cháy, kiến trúc thẩm mỹ.
Công trình “Nhà máy xử lý rác thải thu hồi điện Xuân Sơn ” bao gồm: khu
vực lò đốt rác, lò hơi thu hồi nhiệt và thiết bị phụ, khu vực nhà điều khiển điện
và kho chứa rác, khu vực bồn chứa và xử lý chất thải lỏng cấp vào lò quay đốt
kèm rác, và các hạng mục công trình/nhà xưởng phụ trợ phục vụ công tác xử
lý rác và sản xuất điện.
Sơ đồ bố trí dây chuyền công nghệ của nhà máy là hợp lý, gọn gàng. Diện tích
chiếm đất, tỷ lệ chiếm đất, mật độ xây dựng và số tầng cao trong từng khu vực
của dự án. Các hạng mục cơ bản của Nhà máy xử lý rác thải thu hồi điện Xuân
Sơn-Hà Nội được nêu cụ thể trong bảng sau:
Bảng 3.2: Cơ cấu sử dụng đất của Dự án
TT Hạng mục Đơn vị Diện tích %
A Các hạng mục chính
1 Diện tích chiếm đất của nhà máy (bao m2 40.600 100
gồm cả phần ngoài hàng rào nơi đã san
gạt mặt bằng tạo thành các bờ ta luy)
B Các hạng mục chính và phụ trợ
1 Khu vực nhà máy chính m2 8.340 20,5
2 Nhà hành chính m2 269 0,66
3 Sân phân phối điện m2 390 0,96
4 Trạm xử lý nước thải m2 340 0,83
5 Kho dầu nhiên liệu m2 120 0,29
6 Khu vực ngưng tụ làm mát bằng không m2 930 2,30
khí
7 Bể chứa nước ngưng tụ m2 50 0,12
8 Nhà kho vật tư m2 340 0,83
Do điều kiện đặc thù của dự án là xây dựng mới dây chuyền công nghệ xử lý
rác thải thu hồi điện trên khu đất đã được quy hoạch xây và đang hoạt động
của Bãi xử lý rác Xuân Sơn. Nên cao độ san nền của nhà máy được lựa chọn
sẽ căn cứ vào:
Theo báo cáo khảo sát địa hình của Công ty tư vấn kỹ thuật hạ tầng Golden
Earth –Viện nền móng và công trình ngầm lập tháng 12 năm 2018 cho thấy;
Tọa độ theo hệ Quốc gia VN2000, kinh tuyến trục Lo=105 o 00’, múi chiếu 3o.
Độ cao theo hệ độ cao Quốc gia (Hòn Dấu - Hải Phòng).
Địa hình hiện trạng khu vực dự án là khu dân cư đã được di dời giải phóng
mặt bằng. Địa hình dốc đều từ hướng Bắc xuống Nam, với cao độ:
- Cao nhất +31,7m
- Thấp nhất +24,1m
Vì là khu dân cư đã di dời nên trong mặt bằng hiện trạng còn những vườn cây
ăn quả, cây công nghiệp, nền móng nhà cũ, ao chuôm xây cạp bờ và đường
đất. Bao quanh khu đất là đường liên xã Xuân Sơn dải nhựa asphalt (phía Bắc
và phía Đông).
Quy trình san gạt chuẩn bị mặt bằng cụ thể là: khảo sát địa hình → phát quang
chướng ngại vật trên nền → cắm cọc mốc phạm vi san lấp → cắm cọc mốc
cao trình → dựng lưới chắn vuông và đo độ cao → tính toán khối lượng đào
Bảng 3.3: Khối lượng san gạt mặt bằng nhà máy
Các giải pháp gia cố nền móng được dựa trên một số đặc điểm về điều kiện
khu vực như sau:
Nhà máy nằm trong khu vực có lực gió trung bình (khu vực IIB với áp lực gió
tiêu chuẩn ở độ cao 10m là W0tc = 95 daN/cm2)
Khu vực xây dựng dự án “Nhà máy xử lý rác thải thu hồi điện Xuân Sơn” xã
Tản Lĩnh, huyện Ba Vì có có cấp động đất và hệ số đỉnh gia tốc nền ở mức
trung bình (Cấp 7/10 – hệ MSK – 64, hệ số đỉnh gia tốc nền (a)g = 0,1167g).
Các lớp địa chất tuy có bề dày không đồng đều nhưng đều có cường độ đạt
trung bình khá trở lên.
Kết cấu nền móng được tính toán, thiết kế đảm bảo độ bền, ổn định dưới tác
động của các loại tải trọng tác động vào cấu kiện, với một số hạng mục còn
thiết kế chống lại sự ăn mòn do axit, nước ngầm (sử dụng loại bê tông chống
thấm).
Các giải pháp kiến trúc dùng trong nhà máy được xác định là:
- Bền, đẹp, hiện đại và kinh tế
- Các gam mầu được lựa chọn cần có màu sắc hài hoà, phù hợp với chức
năng và kích thước, hình dáng của từng hạng mục, từng khu vực.
- Phù hợp hướng gió, cảnh quan và khí hậu khu vực
- Màu xanh được ưu tiên thiết kế cho khu vực để nâng cao điều kiện vi khí
hậu. Giảm ánh sáng trực tiếp cho các bề mặt của nhà máy để giảm lượng
nhiệt thải vào môi trường của nhà máy
- Vật liệu sử dụng xây dựng nhà máy được lựa chọn sao cho tận dụng được
một cách tối đa các vật liệu sẵn có tại địa phương, sử dụng gam màu sáng
- Các lớp bảo ôn cũng được dụng để cách nhiệt, các tường cách nhiệt sơn
cũng sẽ được sử dụng.
- Vật liệu chế tạo tại xưởng sẽ được lựa chọn để rút ngắn thời gian thi công.
Thêm vào đó, các giải pháp kiến trúc sẽ dễ dàng thay đổi giữa các cấu trúc
của các gian nhà và gian máy.
Trồng cây xanh với mục đích tạo cảnh quan thẩm mỹ cho nhà máy, ngoài ra
nó còn để chống nóng, chống bụi và để điều hoà không khí. Cây xanh được
Việc lựa chọn các giải pháp kết cấu phía trên của các hạng mục công trình phụ
thuộc vào chức năng hoạt động, hình dáng, kích thước và không gian theo yêu
cầu công nghệ của hạng mục đó. Vì vậy, có thể chọn 1 trong các giải pháp kết
cấu sau:
- Kết cấu thép: là kết cấu đặc trưng đối với các công trình công nghiệp, có ưu
điểm là trọng lượng bản thân nhẹ, cường độ chịu tải lớn, thời gian lắp dựng
nhanh, tiện lợi cho việc mở rộng và thay thế, được sử dụng cho các hạng
mục công trình có khẩu độ lớn, các hạng mục công trình liên quan đến thiết
bị công nghệ chính trong nhà máy như khu vực lò đốt rác, lò hơi thu hồi
nhiệt, bộ lọc bụi, quạt hút, tháp làm mát, ống khói và các thiết bị phụ.
- Kết cấu bê tông cốt thép: là kết cấu truyền thống với các công trình xây
dựng dân dụng và công nghiệp, có ưu điểm là khả năng chịu tải lớn, độ
cứng và ổn định cao, chịu được mọi ảnh hưởng của thời tiết và khí hậu,
được sử dụng cho các hạng mục công trình đòi hởi sự vững chắc, kiên cố.
Trong công trình “ Nhà máy xử lý rác thải thu hồi điện Xuân Sơn ”, kết cấu
bê tông cốt thép được sử dụng làm các bệ đỡ tua bin máy phát, bệ đỡ móng
máy, kết cấu móng cọc bê tông dự ứng lực PHC.
- Kết cấu hỗn hợp kết hợp được cả 2 ưu điểm trên được sử dụng cho các hạng
mục công trình đa chức năng, có khẩu độ tương đối lớn và đòi hỏi thời gian
thi công nhanh như kết cấu nhà máy chính.
- Kết cấu hỗn hợp kết hợp được cả 2 ưu điểm trên được sử dụng cho các hạng
mục công trình đa chức năng, có khẩu độ tương đối lớn và đòi hỏi thời gian
thi công nhanh như nhà điều khiển, nhà thiết bị điện…
Khu vực xây dựng dự án “Nhà máy xử lý rác thải thu hồi điện Xuân Sơn ” thị
xã Sơn Tây có có cấp động đất và hệ số đỉnh gia tốc nền ở mức trung bình
(Cấp 7/10 – hệ MSK – 64. hệ số đỉnh gia tốc nền (a)g = 0,1167g). Mức độ và
hệ số tầm quan trọng của dự án là: I = 1,0 (Công trình có tầm quan trọng
trong việc ngăn ngừa hậu quả địa chấn, nếu bị sụp đổ gây tổn thất lớn về
người, tài sản và H>=50m).
Công trình “Nhà máy xử lý rác thải thu hồi điện Xuân Sơn ” tại xã Tản Lĩnh,
huyện Ba Vì là một dây chuyền công nghệ hoàn chỉnh thực hiện hai nhiệm vụ
chính là xử lý chất thải sinh hoạt và sản xuất điện từ nguồn nhiệt sinh ra do đốt
chất thải.
1. Lò hơi
Công nghệ lò đốt được áp dụng cho nhà máy WTE này là lò đốt kiểu ghi. Với
công nghệ này, đầu tiên rác được đưa vào lò bằng bộ phận nạp. Lò bao gồm
03 hệ thống sau:
- Thứ nhất, hệ thống ghi làm khô: nơi rác được sấy khô hợp lý nhằm tạo điều
kiện cho quá trình đốt chính.
- Thứ hai, hệ thống ghi đốt chính: chất thải được đốt ở nhiệt độ cao. Không
khí được lấy từ hố chứa rác và cung cấp cho lò đốt như là một nguồn không
khí cho quá trình đốt. Nhiệt độ trong lò được kiểm soát đủ để tránh sự hình
thành dioxin và mùi hôi sinh ra từ quá trình đốt.
- Thứ ba, hệ thống ghi đốt cháy hoàn toàn và xả tro xỉ: Rác chưa được đốt
cháy hoàn toàn từ hệ thống ghi đốt chính sẽ được đốt cháy hoàn toàn tại
đây; các thành phần không cháy được ở nhiệt độ cao (tro) được đưa ra
ngoài thông qua cửa xả. Tro xỉ (tro đáy) sẽ được thu gom và chuyển sang
sân chứa bằng băng tải .
- Hạng mục công trình chính của hệ thống là gian lò đốt kiểu ghi , lò hơi thu
hồi nhiệt và hệ thống xử lý khói, các quạt kích thước lớn, tháp làm mát, ống
khói cũng như các thiết bị phụ. Tổng diện tích ghi lò hữu ích là 90,18m 2
Khung đỡ ghi lò đốt rác từ cao độ GL+15,900m ở ghi sấy đến GL+8,200m
ở ghi đốt cháy kiệt.
- Cấu tạo kết cấu từ móng đến đỉnh của hạng mục nhà lò hơi như sau:
+ Phần cọc móng: Dùng cọc đóng PHC, tiết diện cọc từ D350 đến
D500mm, chiều sâu hạ cọc nằm trong khoảng từ lớp 4 đến lớp 6 phụ
thuộc vào tình hình địa chất của từng vị trí.
Bc=0,3m
δc=0,025m
hb=0,55m
δb=0,015m
+ Cột chống phần trên là cột thép hình H400x200x15, có các kích thước tiết
diện như sau:
bc=0,2m
δc=0,015m
hb=0,4m
δb=0,015m
Ghi chú: Chi tiết các loại thép hình sử dụng trong cột, khung, thanh giằng lò
hơi xem trong bảng “ Kết quả tính toán cốt thép” phần phụ lục “Phụ lục tính
toán kết cấu CA-01”
Hiện nay, loại thép được sử dụng nhiều nhất là thép JIS-SS400 vì nó có cơ
tính tốt, độ bền cơ học đảm bảo, tính dẻo cao, và dễ hàn. Chọn thép JIS-
SS400 làm vật liệu chế tạo kết cấu kim loại của khung lò hơi.
Thép SS400 có các đặc trưng về cơ tính như sau:
Chất thải rắn (CTR) đô thị được vận chuyển đến nhà máy bằng xe tải ép, trước
tiên, qua cầu cân để xác định khối lượng, sau đó di chuyển sang khu vực sàn
tiếp nhận. Tại đây, rác sẽ được nạp và lưu trữ trong hố chứa rác thông qua các
cửa tiếp nhận (tất cả các cửa tiếp nhận luôn đóng, và chỉ có một cửa kiểm soát
được mở ra khi một xe rác đến). Hố chứa rác là một hệ thống khép kín với áp
suất âm được tạo ra bằng cách đưa không khí bị ô nhiễm từ bể chứa để cung
cấp vào lò như là nguồn không khí cần cho quá trình đốt, việc làm này nhằm
loại bỏ mùi hôi từ hố chứa cũng như để kiểm soát và tránh phát tán mùi hôi ra
môi trường xung quanh. CTR đô thị trong hố chứa được xáo trộn liên tục bằng
cần cẩu để đồng nhất chất lượng chất thải cũng như để giảm độ ẩm của hỗn
hợp rác thông qua quá trình làm bốc hơi nước và loại bỏ nước rỉ rác ở đáy bể
chứa. Sau đó, CTR đô thị sẽ được đưa vào phễu nạp của lò đốt bằng cần cẩu.
3.8.3. Gian tua bin, máy phát, phòng điều khiển trung tâm và phòng điều khiển
bc=0,3m
δc=0,025m
hb=0,60m
δb=0,015m
- Cột chống phần trên là cột thép hình H400x200x15, có các kích thước tiết
diện như sau:
bc=0,2m
δc=0,015m
hb=0,4m
δb=0,015m
Toàn bộ nhà máy chính được bao bọc bởi hệ khung bê tông cốt thép ốp tôn
bên ngoài. Nhà được chia làm 2 khu chính:
Cảnh quan nhà máy bao gồm hoàn thiện nền các khu vực, trồng cây xanh, cây
cảnh,Tùy thuộc vào các vị trí khu vực chức năng khác nhau mà sẽ sử dụng
hoàn thiện nền là rải đá dăm (khu vực sân phân phối, khu xử lý nước,...), nền
bê tông (khu vực nhà máy chính), trồng cỏ (khu vực hành chính, ven tường rào
...). Các khu vực nhà hành chính, dọc theo 2 bên đường sẽ được trồng cây (bao
gồm cả cây lấy bóng mát và cây cảnh.
37 TCVN 5574:2012 Kết cấu bê tông và bêtông cốt thép. Tiêu chuẩn thiết
kế
38 TCVN 5575:2012 Kết cấu thép. Tiêu chuẩn thiết kế
39 TCVN 9113:2012 Ốngbê tông cốt thép thoát nước
40 TCVN 9258:2012 Chống nóng cho nhà ở-Chỉ dẫn thiết kế
41 TCVN 9362:2012 Nền nhà và công trình
42 TCVN 9366:2012 Cửa đi, cửa sổ
43 TCVN 9386:2012 Thiết kế công trình chịu động đất
44 TCVN 4516:1988 Hoàn thiện mặt bằng xây dựng - Quy phạm thi
công và nghiệm thu
3.9.2. Giải pháp xây dựng xây dựng phần TBA Xuân Sơn
Khu vực xây dựng TBA được xây trên khu vực đã được san nền thuộc quy mô
của nhà máy.
3.9.3. Giải pháp xây dựng xây dựng đường dây đấu nối
Căn cứ vào các áp lực gió tác động lên dây dẫn và áp lực gió tác động lên cột
mà tính toán được lực tác dụng lên cột theo công thức sau :
PTT = Pttqd * n
Trong đó :
+ PTT : Lực tính toán tác động lên cột.
+ Pttqd : Lực tính toán quy đổi.
+ n : Hệ số an toàn (n = 1,2)
Sử dụng cột bê tông li tâm dự ứng lực cao 14m, 16m, 18m (loại B; C và D).
Cột bê tông li tâm được sản xuất theo TCVN-5847-2016.
Thông số các loại cột bê tông li tâm dự ứng lực được ghi ở bảng sau.
Kết cấu xà giá của đường dây được tính toán đảm bảo yêu cầu chịu lực và
khoảng cách pha - pha, pha - đất theo quy phạm trang bị điện.
Toàn bộ xà giá được chế tạo bằng thép hình CT3 (Ra = 2100 daN/cm2), mạ
kẽm nhúng nóng theo TCVN với chiều dày tối thiểu 80m
Căn cứ đặc điểm địa hình, địa chất khu vực tuyến đường dây đi qua, ít có sự
biến đổi về diện mạo. Vì vậy móng cột tại các vị trí đều dùng loại móng khối
bằng bê tông đúc tại chỗ.
Việc chọn móng cho từng vị trí được căn cứ theo yêu cầu chịu lực và được
tính toán theo các trường hợp:
Theo điều kiện chống lật: ML x k MCL.
Trong đó :
- ML là mô men ngoại lực gây ra.
- MCL là mô men chống lật của móng.
- k là hệ số an toàn (k = 1,5 với cột đỡ, k = 1,8 với cột néo).
Theo điều kiện chống lún:
max []nền.
Trong đó :