You are on page 1of 16

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

VIỆN CNTT-KHOA CNTT

KÌ THI A2
MÔN: CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM

CHỦ ĐỀ 14:PHẦN MỀM QUẢN LÍ SÁCH

THÀNH VIÊN: -LÊ XUÂN TUẤN


-NGUYỄN DANH TÚ
-VŨ NGỌC MINH
-NGUYỄN ĐÌNH CHUNG

1
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. KHẢO SÁT BÀI TOÁN , PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
...................................................................................................................................3
1, Đánh giá khảo sát hiện trạng..........................................................................3
2, Phân loại các nhóm và chức năng quản lý....................................................4
3, Kế hoạch, quy trình, công cụ..........................................................................6
CHƯƠNG 2: ĐẶC TẢ PHẦN MỀM, THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU................7
1, Sơ đồ tổng quan...............................................................................................7
2, Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý............................................................................7
CHƯƠNG III: TỔNG KẾT..................................................................................15
1, Tài liệu hướng dẫn sử dụng..........................................................................15
2, Kết quả đạt được...........................................................................................16

2
CHƯƠNG I. KHẢO SÁT BÀI TOÁN , PHÂN TÍCH
THIẾT KẾ HỆ THỐNG

1, Đánh giá khảo sát hiện trạng


A, Mục đích
- Hệ thống quản lý sách là một hệ thống giúp cho người quản lý sách tại kho
sách của một nhà xuất bản hoặc một nhà sách có thể quản lý một khối lượng
lớn đầu sách mà không mất nhiều công sức để tìm kiếm thông tin của đầu
sách đó.
- Từ hệ thống quản lý này mà người quản lý có thể tra cứu một số lượng lớn
đầu sách có trong cửa hàng hoặc kho. Từ đó có thể tính toán đưa ra quyết
định của mình, tính toán và lập hóa đơn cho khách hàng.
- Mục đích chính của hệ thống là ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
của nhà sách hoặc nhà xuất bản nhằm nâng cao chất lượng trong công tác
quản lý cửa hàng, đơn giản hóa các công việc phức tạp mà hệ thống trước
có, tiết kiệm được thời gian so với các cách làm thủ công truyền thống khác
cũng như chi phí và nhân lực bỏ ra để hoạt động theo hệ thống cũ.
B, Yêu cầu
- Danh sách các công việc sẽ được hỗ trợ thực hiện trên máy tính
- Chương trình cho phép:
 Đăng nhập: Vào màn hình của thu ngân, quản lí hoặc thủ kho.
 Lập phiếu nhập sách: Nhập danh sách các cuốn sách sẽ được đưa vào
kho lưu trữ dữ liệu. Thông tin nhập sách gồm: Tên sách, thể loại, tác
giả, số lượng.
 Quản lí sách : Thêm, xóa, sửa sách.
 Lập hóa đơn bán sách: Ghi hóa đơn tính tiền cho khách hàng.
 Tra cứu sách: Tìm kiếm sách, hóa đơn, khách hàng đang lưu trữ bằng
cách nhập từ khóa.
 Quản lý quy định: dùng để sửa, thay đổi quy định được áp dụng trong
nhà sách.
 Lập báo cáo tháng: bao gồm báo cáo công nợ và báo cáo tồn.

3
2, Phân loại các nhóm và chức năng quản lý
A, Phân loại
- Gồm có : Quản lý, thu ngân, thủ kho, khách hàng
B, Mổ tả hệ thống
- Người quản lý là người trực tiếp liên hệ với các nhà xuất bản để nhập sách,
cũng như quan hệ với đối tác để bán sách.
- Thủ kho nhận sách và căn cứ theo hóa đơn mua sách để tiến hành nhập sách
vào kho. Do đó ta cần có kho dữ liệu về sách gồm các thông tin sau: mã
sách, tên sách, thể loại, tác giả, nhà xuất bản và số lượng tồn. Mỗi lần nhập
sách về đều phải có hóa đơn nhập sách để lưu trữ thông tin nhập.
- Khách hàng đến mua sách lập hóa đơn mua sách trong đó bao gồm : sô hóa
đơn, ngày bán.
- Cuối tháng, thu ngân phải lập báo cáo tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại
sách. Hàng tháng phải lập báo cáo tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại
sách. Hàng tháng phải lập báo cáo doanh thu nhằm mục đích đánh giá tình
hình tiêu thụ đối với từng loại sách, lập báo cáo doanh thu tổng hợp cho biết
tổng số tiền bán từng tháng của cửa hàng.
C, Người sử dụng
- Người quản lý: quản lý doanh thu, quản lý khách hàng, quản lý nhân viên,
quản lý việc xuất nhập sách, các chính sách khuyến mãi dành cho khách
hàng.
- Thủ kho: quản lý việc nhập, xuất sách và kiểm tra sách của cửa hàng.
- Thu ngân: ghi nhận những dữ liệu giao dịch có thể đo lường bằng tiền, từ đó
tiến hành thống kê doanh thu, số sách đã bán, số sách tồn kho.
- Khách hàng: tra cứu thông tin sách mình muốn mua thông qua các từ khóa.
D, Nghiệp vụ chính
Quản lý sách nhập
- Nhập thông tin các quyển sách vừa nhập vào chương trình.
- Cho phép chỉnh sửa, xóa, tìm kiếm và nhập dữ liệu.
- Hiển thị danh sách các quyển sách nhập vào cửa hàng.

4
Quản lý nhân viên
- Cho phép chỉnh sửa, xóa , tìm kiếm và thêm nhân viên mới.
- Hiển thị danh sách các nhân viên và vai trò của họ.
Quản lý doanh thu
- Các option quản lý doanh thu theo ngày, theo tháng, theo từng giai đoạn.
- Hiển thị tổng thu nhập cửa hàng.
Báo cáo công nợ
- Thống kê số lượng tồn.
- Báo cáo doanh thu.
- Báo cáo sách nhập.
- Báo cáo sách bán.
E, Chức năng hệ thống
Chức năng chung cho thu ngân và quản lý: Đăng nhập, tra cứu, quản lý
sách.
- Đăng nhập
- Tra cứu
- Quản lý sách
- Nhập thông tin sach
- Báo cáo tồn
- Quản lý nhân viên
- Thống kê khối lượng sách
- Quản lý chi phí
- Quản lý doanh thu
- Xem tổng quan thu nhập của cửa hàng
Chức năng riêng cho thu ngân
- Hóa đơn
- Xuất hóa đơn
- Thống kê doanh thu theo ngày
- Chỉnh sửa hóa đơn
Chức năng riêng cho thủ kho
- Nhập lo hàng sách
- Quản lý lịch sử nhập sách
5
- Tìm kiếm sách ( Thông báo các loại sách sắp hết)
3, Kế hoạch, quy trình, công cụ
A, Quy trình walterfall
Mô hình này gồm các giai đoạn xử lý nối tiếp nhau như sau:
- Thu thập yêu cầu: xác định yêu cầu chức năng và phi chức năng mà hệ thống
phần mềm cần có
- Phân tích yêu cầu phần mềm: xác định hệ thống phần mềm đáp ứng đúng
yêu cầu của khách hàng. Giai đoạn này thực hiện phân tích, thiết kế hệ thống
phần mềm.
- Thiết kế: xây dựng mô hình phần mềm, thiết kế dữ liệu, thiết kế giao diện và
thiết kế xử lý.
B, Kế hoạch
- Analysis: Phân tích yêu cầu bài toán.
- Requirement: Phân tích yêu cầu phần mềm gồm yêu cầu nghiệp vụ và tối ưu
hệ thống
- Design: Thiết kế sơ đồ luồng dữ liệu, thiết kế dữ liệu.
C, Công cụ
- Microsoft SQL sever

6
CHƯƠNG 2: ĐẶC TẢ PHẦN MỀM, THIẾT KẾ CƠ
SỞ DỮ LIỆU

1, Sơ đồ tổng quan

2, Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý


A, Danh sách các bảng trong cơ sở dữ liệu
Bảng Tên bảng trong SQL
Sách SACH
Hóa đơn HOADON
Kho KHO

7
Tài khoản TAIKHOAN
Thông tin sách THONGTINSACH
Thông tin nhân viên THONGTINNHANVIEN
Chức vụ CHUCVU
B, Chi tiết các bảng trong cơ sở dữ liệu
1, Sách
STT Tên thuộc tính Kiểu
1 MASACH Char(7)
2 TENSACH Nvarchar(100)
3 MATG Char(7)
4 TENLOAISACH Nvarchar(30)
5 GIAMUA int
6 GIABAN int
7 TENLINHVUC Nvarchar(50)

2,Thông tin sách


STT Tên thuộc tính Kiểu
1 MATG Char(7)
2 TENTG Nvarchar(50)
3 LANTAIBAN Int
4 NHAXUATBAN Nvarchar(50)

3, Tài khoản
STT Tên thuộc tính Kiểu
1 USERNAME Varchar(20)
2 PASS_WORD Varchar(100)
3 MACHUCVU Char(10)
4 MANGUOIDUNG Char(10)

4, Hóa đơn
STT Tên thuộc tính Kiểu
1 MAHOADON Char(7)
2 TENKHACHHANG Nvarchar(50)
3 NGAYLAP Datetime
4 TONGTIEN Decimal(10,2)

8
5, Kho
STT Tên thuộc tính Kiểu
1 MASACH Char(7)
2 TONGSOLUONG Int
3 SOLUONGCON Int

6, Thông tin nhân viên


STT Tên thuộc tính Kiểu
1 MANV Char(10)
2 HOTEN Nvarchar(50)
3 GIOITINH Enum(‘nam’, ‘nữ’)
4 NGAYSINH Date
5 SODIENTHOAI Int
6 EMAIL Varchar(50)

7, Chức vụ

STT Tên thuộc tính Kiểu


1 MACHUCVU Char(10)
2 TENCHUCVU Nvarchar(30)

8, Chi tiết hóa đơn


STT Tên thuộc tính Kiểu
1 MAHOADON Char(7)
2 MASACH Char(7)
3 SOLUONG int

C, Chi tiết cơ sở dữ liệu


 Bảng chức vụ

9
 Bảng hóa đơn

 Bảng chi tiết hóa đơn

 Bảng kho

 Bảng nhân viên

 Bảng Sách

10
 Bảng tài khoản

 Bảng thông tin sách

D, Code cơ sở dữ liệu
CREATE DATABASE QUANLYSACH;
USE QUANLYSACH
GO
--tạo bảng sách
CREATE TABLE SACH(
MASACH CHAR(7) PRIMARY KEY,
TENSACH NVARCHAR(100) NOT NULL,
MATG CHAR(7) REFERENCES THONGTINSACH(MATG)
ON UPDATE CASCADE ON DELETE CASCADE ,
TENLOAISACH NVARCHAR(30) NOT NULL,
GIAMUA INT NOT NULL,
GIABAN INT NOT NULL,
TENLINHVUC NVARCHAR(50) NOT NULL,
);

--tạo bảng thông tin sách

11
CREATE TABLE THONGTINSACH(
MATG CHAR(7) PRIMARY KEY,
TENTG NVARCHAR(50) NOT NULL,
LANTAIBAN INT NOT NULL,
NHAXUATBAN NVARCHAR(50) NOT NULL,
);

--tạo bảng tài khoản


CREATE TABLE TAIKHOAN(
MANGUOIDUNG CHAR(10) PRIMARY KEY,
MACHUCVU CHAR(10) references CHUCVU(MACHUCVU)
ON UPDATE CASCADE ON DELETE CASCADE,
USERNAME VARCHAR(20),
PASS_WORD VARCHAR(100),
);

--tạo bảng hóa đơn


CREATE TABLE HOADON(
MAHOADON CHAR(7) PRIMARY KEY,
TENKHACHHANG NVARCHAR(50) NOT NULL,
NGAYLAP DATETIME NOT NULL,
TONGTIEN DECIMAL(10,2) NOT NULL,
);

--tạo bảng chi tiết hóa đơn


CREATE TABLE CHITIETHOADON(
MAHOADON CHAR(7) PRIMARY KEY,
MASACH CHAR(7) REFERENCES SACH(MASACH)
ON UPDATE CASCADE ON DELETE CASCADE,
SOLUONG INT NOT NULL,
);

--tạo bảng kho


CREATE TABLE KHO(
MASACH CHAR(7) PRIMARY KEY,
TONGSOLUONG INT NOT NULL,
SOLUONGCON INT NOT NULL,
);

--tạo bảng thông tin nhân viên


12
CREATE TABLE NHANVIEN(
MANV CHAR(10) PRIMARY KEY,
HOTEN NVARCHAR(50) NOT NULL,
GIOITINH NCHAR(3)NOT NULL,
NGAYSINH DATE NOT NULL,
SODIENTHOAI INT NOT NULL,
EMAIL VARCHAR(50) NOT NULL,
MACHUCVU CHAR(10) REFERENCES CHUCVU(MACHUCVU)
ON UPDATE CASCADE ON DELETE CASCADE,
);

--tạo bảng chức vụ


CREATE TABLE CHUCVU(
MACHUCVU CHAR(10) PRIMARY KEY,
TENCHUCVU NVARCHAR(30) NOT NULL,
);

SELECT*FROM NHANVIEN
SELECT*FROM CHUCVU
SELECT*FROM CHITIETHOADON
SELECT*FROM HOADON
SELECT*FROM KHO
SELECT*FROM SACH
SELECT*FROM TAIKHOAN
SELECT*FROM THONGTINSACH

--thêm thông tin vào bảng thông tin sách


INSERT INTO THONGTINSACH VALUES('T1',N'Nguyễn Du',20, N'Kim
Đồng');
INSERT INTO THONGTINSACH VALUES('T2',N'Xuân Diệu',25, N'Giáo Dục');
INSERT INTO THONGTINSACH VALUES('T3',N'Trần Đăng Khoa',20, N'Kim
Đồng');

--thêm thông tin vào bảng sách


INSERT INTO SACH VALUES('S1',N'Truyện Kiều', 'T1', N'Sách văn học',
50000, 70000, N'Thơ');

13
INSERT INTO SACH VALUES('S2',N'Ngọn Quốc Kỳ', 'T2', N'Sách văn
học',30000, 40000, N'Thơ');
INSERT INTO SACH VALUES('S3',N'Từ góc sân nhà em', 'T3', N'Sách văn học',
40000, 60000, N'Thơ');

--thêm thông tin vào bảng nhân viên


INSERT INTO CHUCVU VALUES('C1', N'QUẢN LÝ');
INSERT INTO CHUCVU VALUES('C2', N'THỦ KHO');
INSERT INTO CHUCVU VALUES('C3', N'THU NGÂN');
INSERT INTO CHUCVU VALUES('C4', N'KHÁCH HÀNG');

--thêm thông tin vào bảng nhân viên


INSERT INTO NHANVIEN VALUES('N1', N'Nguyễn Danh Tú', N'Nam', '2004-
08-15',0123456789, 'danhtu2004@gmail.com', 'C1' );
INSERT INTO NHANVIEN VALUES('N2', N'Nguyễn Đình Chung', N'Nam',
'2003-12-31',0947748800, 'dinhchung23@gmail.com', 'C2' );
INSERT INTO NHANVIEN VALUES('N3', N'Lê Xuân Tuấn', N'Nam', '2003-04-
04',0386974504, 'tuan23@gmail.com', 'C3' );
INSERT INTO NHANVIEN VALUES('N4', N'Vũ Ngọc Minh', N'Nam', '2004-09-
07',0385686004, 'ngocminh2557@gmail.com', 'C3' );

--thêm thông tin vào bảng kho


INSERT INTO KHO VALUES('S1', 50, 25 );
INSERT INTO KHO VALUES('S2', 40, 10 );
INSERT INTO KHO VALUES('S3', 70, 40 );

--thêm thông tin vào bảng tài khoản


INSERT INTO TAIKHOAN VALUES('M1', 'C1', 'tu2004', 'nguyendanhtu1' );
INSERT INTO TAIKHOAN VALUES('M2', 'C2', 'chung2003',
'nguyendinhchung1' );
INSERT INTO TAIKHOAN VALUES('M3', 'C3', 'tuan2003', 'lexuantuan1' );
INSERT INTO TAIKHOAN VALUES('M4', 'C3', 'minh2004', 'vungocminh1' );

--thêm thông tin vào bảng hóa đơn


INSERT INTO HOADON VALUES('H1', N'Trần Đỗ Hải Anh', '2023-10-
11',70000);
INSERT INTO HOADON VALUES('H2', N'Lê Văn An', '2023-10-11',140000);
INSERT INTO HOADON VALUES('H3', N'Nguyễn Tất Đạt', '2023-10-
11',60000);

14
--thêm thông tin vào bảng chi tiết hóa đơn
INSERT INTO CHITIETHOADON VALUES('H1','S1', 1);
INSERT INTO CHITIETHOADON VALUES('H2','S1', 2);
INSERT INTO CHITIETHOADON VALUES('H3','S3', 1);

CHƯƠNG III: TỔNG KẾT


1, Tài liệu hướng dẫn sử dụng
o Người sử dụng là những đối tượng nào?
Đối tượng sử dụng hệ thống là nhà quản lý hoặc nhân viên thủ kho,
thu ngân của nhà xuất bản hay trung tâm phát hành sách (chủ yếu là những
người dùng chuyên nghiệp, có những hiểu biết nhất định về chuyên môn
cũng như tin học) nên việc thiết kế hệ thống ứng dụng một cách thiết thực là
rất cần thiết giúp cho người sử dụng dễ dàng.
o Những vấn đề đào tạo cần thiết?
Phân loại: Kỹ năng phân loại sách và văn phòng phẩm khác. Để cho
công việc tìm kiếm được thuận lợi và để bắt mắt khách hàng hơn khi
họ đến mua hàng, việc phân loại đòi hỏi tính khoa học và thẩm mỹ .
Hàng hóa trong nhà sách phải được phân loại thành từng kho, từng
nhóm và từng màu sắc.

Đào tạo nhân viên: Nhân viên là những người trực tiếp quản lý nhà
sách. Để cho hoạt động quản lý được thực hiện một cách hiệu quả,
người quản lý cần phải có kế hoạch và phương pháp đào tạo cho nhân
viên của mình một cách khoa học và hợp lý. Nhân viên cần phải nắm
được đặc trưng của nhà sách, nắm rõ được vị trí của mỗi món đồ, mỗi
loại sách ở đâu và phải tập trung khi làm việc. Để khách hàng có thể
tin tưởng và đến thường xuyên, nhân viên phải là người biết đâu là thứ
khách hàng cần. Đặc biệt đối với nhà sách, nhân viên không những
biết bán hàng mà còn phải có những am hiểu đặc biệt về sách. Những
tư vấn cụ thể của nhân viên về từng cuốn sách sẽ là yếu tố tạo nên
niềm tin của khách hàng.
15
Công cụ quản lý nhà sách: Khi nhà sách của bạn được mở rộng, số
lượng sản phẩm tăng lên, số lượng nhân viên cũng lớn dần, việc quản
lý nhà sách lại càng gặp nhiều vấn đề hơn. Công việc của người quản
lý lúc này là phải tìm ra giải pháp tối ưu để có thể bao quát, quản lý cụ
thể từng chi tiết nhỏ trong nhà sách. Phần mềm quản lý nhà sách có
thể giúp bạn làm điều đó. Với việc sử dụng phần mềm quản lý nhà
sách, bạn có thể thực hiện những công việc sau một cách đơn giản và
hiệu quả hơn.

o Mục đích chính để đưa ra hệ thống và đối tượng?


Nhằm giúp các đối tượng khác nhau có thể dễ dàng sử dụng, truy cập
theo các yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ khác nhau.

Tối ưu hóa thời gian khi thao tác, tránh lỗi nhầm lẫn xảy ra sai xót
cũng như có độ chính xác cao nhất.
2, Kết quả đạt được
- Hoàn thành phần mềm quản lý sách.
- Có thể sử dụng thực tiễn giúp tăng hiệu quả, giảm thời gian quản lý.
- Mang đến phong cách phục vụ chuyên nghiệp hơn cho nhà sách.

16

You might also like