You are on page 1of 30

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT CHẤT LƯỢNG CAO


LỚP CLC-48(B)

TIỂU LUẬN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG


THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở
VIỆT NAM

TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2024

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT CHẤT LƯỢNG CAO

TIỂU LUẬN CHỦ NGHĨA KHOA HỌC XÃ HỘI


ĐỀ TÀI: LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện:

Họ và tên Mã số sinh viên

Phạm Bảo khánh 2353801015081

Huỳnh Nhật Huy 2353801011120

Huỳnh Anh Thư 2353801011292

Nguyễn Trần Hoàng Long 2352801011162

Hà Phan Nghĩa Lợi 2353801015097

Nguyễn Hoàng Bảo Minh 2353801015105

Lê Nguyễn Đức Anh 2353801011012

Lê Trương Tuấn Minh 2353801011167

Giảng viên hướng dẫn: Ts. Nguyễn Thanh Hải

TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2024

2
LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi cam đoan: Bài tiểu luận này là kết quả nghiên cứu của riêng chúng tôi, đảm bảo
tính trung thực và tuân thủ các quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo. Chúng
tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này”

Đại Diện Ký Tên

Phạm Bảo Khánh

Mục lục:

PHẦN 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC VỀ CƠ CẤU XÃ


HỘI - GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI:
1.1. Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
1.1.1. Khái niệm của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội.
1.1.2. Vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội.
1.2. Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
1.3. Cơ sở khách quan của liên minh giai cấp.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP,
TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY:
2.1. Các giai cấp, tầng lớp cơ bản ở Việt Nam hiện nay.
2.1.1. Đặc điểm cơ cấu xã hội giai cấp ở Việt Nam.
2.1.2. Cơ cấu xã hội - giai cấp của Việt Nam hiện nay.
2.2. Tính tất yếu, tình hình của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
2.2.1. Tình hình liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam.
3
2.2.1.1. Tình hình giai cấp Việt nam hiện nay.
2.2.1.2. Sự phát triển của liên minh giai cấp từ chủ nghĩa Mác Lênin.
2.2.2. Tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
2.2.2.1. Tính tất yếu dưới góc độ chính trị - xã hội.
2.2.2.2. Tính tất yếu dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật.
2.3. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
2.3.1. Tư tưởng liên minh giai cấp ở Việt Nam hiện nay.
2.3.2. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam hiện nay.
2.3.2.1. Nội dung kinh tế của liên minh.
2.3.2.2. Nội dung chính trị của liên minh.
2.3.2.3. Nội dung văn hoá xã hội của liên minh.
2.3.2.4. Ví dụ về công nhân, nông dân, trí thức liên minh với nhau trong
công nghệ cao.
2.3.3. Liên minh giai cấp và tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(từ chủ nghĩa tư bản đến chủ nghĩa xã hội) ở thế giới và ở Việt Nam có những
điểm tương đồng và khác biệt.
2.3.3.1. Tương đồng.
2.3.3.2. Khác biệt.
2.3.3.2.1. Đặc điểm của các phong trào cách mạng.
2.3.3.2.2. Tác động của các yếu tố văn hoá và truyền thông.
2.3.3.2.3. Tác động của các yếu tố lịch sử và kinh tế.
2.3.3.2.4. Tương tác giữa các phong trào cách mạng và các lực
lượng bên ngoài.
2.3.3.2.5. Đặc điểm của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội sau
cách mạng.
2.4. Thực tiễn
2.4.1. Thành tựu.
2.4.2. Hạn chế.

PHẦN 3: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG CƠ BẢN NHẰM GÓP PHẦN XÂY DỰNG CƠ
CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP VÀ TĂNG CƯỜNG LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM VÀ LIÊN HỆ
BẢN THÂN.
3.1. Một số giải pháp nhằm góp phần xây dựng cơ cấu xã hội giai cấp và tăng cường liên
minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

4
3.2. Liên hệ bản thân trong việc tăng cường liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá
độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội ở Việt Nam.

Lời mở đầu:
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sau hơn 30 năm tiến bộ và đổi mới, Việt Nam đã chứng kiến sự bứt phá mạnh mẽ
trong quá trình phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá và tăng cường hội nhập
quốc tế không chỉ về lĩnh vực kinh tế mà còn trên các lĩnh vực khác, từ giáo dục, y
tế đến văn hoá và xã hội. Những nỗ lực này đã góp phần tạo ra những bước tiến
lớn đầy triển vọng trong việc phát triển kinh tế – xã hội qua các năm. Với sự thay
đổi và tiến bộ này, cơ cấu xã hội nói chung và cơ cấu xã hội – giai cấp nói riêng ở
nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cũng có những biến đổi đáng kể.
Điều này cũng đã dẫn đến sự thay đổi của liên minh tầng lớp, giai cấp trong xã hội.
Nghiên cứu về cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh tầng lớp giai cấp ở Việt Nam
trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội là vấn đề cần thiết và mang tính thời
sự góp phần hoàn thiện cơ cấu xã hội – giai cấp, từ đó thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu:
Mục đích:
Đề tài làm rõ về cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh tầng lớp, giai cấp trong thời
kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, từ đó nêu những quan điểm trong
việc xây dựng cơ cấu xã hội – giai cấp và tăng cường liên minh tầng lớp, giai cấp
nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội.

Nhiệm vụ:
Thứ nhất, trình bày khái quát lý luận về cơ cấu xã hội – giai cấp và vấn đề liên
minh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Thứ hai, làm rõ xu thế biến đổi về cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

Thứ ba, liên hệ vai trò của thanh niên, và liên hệ bản thân sinh viên trong cơ cấp xã
hội giai cấp ở Việt Nam hiện nay.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:


Đối tượng nghiên cứu:
Cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
5
Phạm vi nghiên cứu:
Cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

4. Phương pháp nghiên cứu.


Đề tài sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật với các phương pháp như:
thống nhất logic và lịch sử, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá và hệ thống hoá.

5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.


Ý nghĩa lý luận:
Thứ nhất, đề tài giúp trang bị những nhận thức và phương pháp luận khoa học về
cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Bằng cách nghiên cứu các khía cạnh về giai cấp, liên minh giữa các
giai cấp, và cả các tầng lớp xã hội, chúng ta có cơ hội hiểu rõ hơn về cách mà xã
hội tổ chức và hoạt động.

Thứ hai, việc nghiên cứu về cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội không chỉ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về
quá trình lịch sử mà còn giúp chúng ta định hình tương lai mong muốn của xã hội
dựa trên những kinh nghiệm và bài học từ quá khứ.

Ý nghĩa thực tiễn:


Thứ nhất, đề tài góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học để xây dựng cơ cấu xã hội –
giai cấp và liên minh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam hiện nay.

Thứ hai, thông qua việc áp dụng các phương pháp và công cụ nghiên cứu khoa
học, chúng ta có thể hiểu sâu hơn về bản chất và hậu quả của sự phân tầng xã hội.
Điều này giúp chúng ta tạo ra những chính sách và biện pháp phát triển xã hội có
tính hiệu quả cao hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững và công
bằng hơn trong xã hội.

6. Nội dung nghiên cứu:


Nội dung nghiên cứu của chủ đề liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam sẽ được nhóm chúng tôi phân tích qua ba phần
chính:

6
Phần 1: Chủ nghĩa xã hội trên Thế giới
Phần 2: Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Phần 3: Những giải pháp cơ bản và Liên hệ bản thân.

NỘI DUNG
I/ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC VỀ CƠ CẤU XÃ HỘI -
GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI:
1.1. Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
1.1.1. Khái niệm của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội:
Cơ cấu xã hội là một trong những vấn đề trung tâm của nghiên cứu xã hội, vì thế
hầu như các ngành khoa học xã hội đều nghiên cứu cơ cấu xã hội theo cách tiếp
cận và mục đích của mình. Cho đến nay có nhiều quan điểm khác nhau về cơ cấu
xã hội nhưng ta có thể nêu một cách chung nhất, đó là: “Cơ cấu xã hội là cộng
đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã hội do sự tác động lẫn nhau của
cộng đồng ấy tạo nên.”
Có nhiều cách để phân loại cơ cấu xã hội tùy thuộc vào cách tiếp cận khác nhau
của ngành khoa học cũng như các mục đích nghiên cứu và quản lý xã hội. Mỗi cá nhân có
thể nằm trong các cơ cấu xã hội khác nhau, tùy thuộc vào các hình thức phân chia khác
nhau như: Cơ cấu xã hội dân cư, cơ cấu xã hội nghề nghiệp, cơ cấu xã hội giai cấp, cơ cấu
xã hội dân tộc,...
Dưới góc độ chính trị - xã hội, môn khoa học chủ nghĩa xã hội khoa học tập trung
vào nghiên cứu cơ cấu xã hội - giai cấp vì đó là một trong những cơ sở để nghiên cứu vấn
đề liên minh giai cấp, tầng lớp trong một xã hội nhất định.

1.1.2. Vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội:
Cơ cấu xã hội - giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách quan
trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ với tư liệu sản xuất, về
tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị - xã hội giữa các giai cấp và tầng lớp
đó.
Trong xã hội có giai cấp thì cơ cấu xã hội - giai cấp là loại hình cơ bản và có vai
trò quyết định nhất, chi phối các loại hình cơ cấu xã hội khác vì những lí do sau:
Thứ nhất, cơ cấu xã hội liên quan đến các đảng phái chính trị và nhà nước; đến
quyền sở hữu tư liệu sản xuất, quản lý tổ chức lao động, vấn đề phân phối thu nhập…
trong một hệ thống sản xuất nhất định. Các loại hình cơ cấu xã hội khác không có được
những mối quan hệ quan trọng và quyết định này.
Thứ hai, Sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự biến
đổi của cơ cấu xã hội khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ cơ cấu xã hội. Những
7
đặc trưng và xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp đã tác động đến tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội, mọi hoạt động xã hội và mọi thành viên trong xã hội.

1.2. Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
Cơ cấu xã hội – giai cấp của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thường xuyên có
những biến đổi mang tính quy luật sau đây:

Một là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế
của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong mọi thời đại lịch sử, sản xuất kinh
tế và cơ cấu xã hội - cơ cấu này tất yếu phải xuất phát từ sản xuất kinh tế, cả hai
cấu thành cơ sở của lịch sử chính trị và lịch sử tư tưởng của thời đại ấy. Bên cạnh
đó, nền kinh tế thị trường phát triển mạnh với tính cạnh tranh cao, cộng với xu thế
hội nhập ngày càng sâu rộng khiến cho các giai cấp, tầng lớp xã hội cơ bản trong
thời kỳ này trở nên năng động, có khả năng thích ứng nhanh, chủ động sáng tạo
trong lao động sản xuất để tạo ra những sản phẩm có giá trị, hiệu quả cao và chất
lượng tốt đáp ứng nhu cầu của thị trường trong bối cảnh mới. Thêm vào đó, xu
hướng biến đổi này diễn ra rất khác nhau ở mỗi quốc gia khi bắt đầu thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội do bị qui định bởi những khác biệt về trình độ phát triển kinh
tế, về hoàn cảnh, điều kiện lịch sử cụ thể của mỗi nước.

Hai là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng
lớp xã hội mới. Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra rằng, hình thái kinh tế - xã hội cộng
sản chủ nghĩa đã được “thai nghén” từ trong lòng xã hội tư bản chủ nghĩa. Giai cấp
công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức, giai cấp tư sản (tuy đã bị đánh bại
nhưng vẫn còn sức mạnh - V.I.Lênin) đã xuất hiện sự tồn tại và phát triển của các
tầng lớp xã hội mới như: tầng lớp doanh nhân, tiểu chủ, tầng lớp những người giàu
có và trung lưu trong xã hội.

Ba là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên
minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau. Trong
cơ cấu xã hội - giai cấp ấy, giai cấp công nhân, lực lượng tiêu biểu cho phương
thức sản xuất mới giữ vai trò chủ đạo, tiên phong trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Bên cạnh đó, vai trò
chủ đạo của giai cấp công nhân còn được thể hiện ở sự phát triển mối quan hệ liên
minh giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức ngày càng giữ
vị trí nền tảng chính trị - xã hội, từ đó tạo nên sự thống nhất của cơ cấu xã hội -
giai cấp trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

8
1.3. Cơ sở khách quan của liên minh giai cấp.
Thứ nhất: trong xã hội tư bản chủ nghĩa, giai cấp nông dân, giai cấp công nhân
cũng như các tầng lớp lao động khác đều là những người lao động, bị áp bức bóc lột. Họ
đều ở hoàn cảnh giống nhau nên họ sẽ có sự cảm thông với nhau và liên minh, hợp tác
chống lại kẻ thù chung là giai cấp tư sản.

Thứ hai: trong quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa, công nghiệp và nông nghiệp là
hai ngành sản xuất chính trong xã hội. Nếu không có sự liên minh chặt chẽ giữa công
nhân và nông dân thì hai ngành kinh tế này cũng như các ngành, nghề khác không thể phát
triển được. Công nghệ tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nông nghiệp và các ngành
nghề khác. Nông nghiệp tạo ra lương thực, thực phẩm phục vụ cho toàn xã hội, tạo ra
nông sản phục vụ cho công nghiệp.

Thứ ba: xét về mặt chính trị - xã hội, giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và các
tầng lớp lao động khác là lượng chính trị to lớn trong xây dựng, bảo vệ chính quyền nhà
nước, xây dựng khối đoàn kết dân tộc. Do vậy, giai cấp nông dân và nhiều tầng lớp lao
động khác trở thành những người bạn "tự nhiên”, tất yếu của giai cấp công nhân.

II/ THỰC TRẠNG CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP,
TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY:
2.1. Các giai cấp, tầng lớp cơ bản ở Việt Nam hiện nay.
2.1.1. Đặc điểm cơ cấu xã hội giai cấp ở Việt Nam.
Sự biến đổi cơ cấu xã hội giai cấp vừa đảm bảo tính quy luật phổ biến vừa mang
tính đặc thù của xã hội Việt Nam. Trong sự biến đổi ấy, vị trí, vai trò của các giai
cấp, tầng lớp xã hội ngày càng được khẳng định và nâng cao.

2.1.2. Cơ cấu xã hội – giai cấp của Việt Nam hiện nay.
Giai cấp công nhân Việt Nam:
Có vai trò quan trọng đặc biệt, chiếm khoảng 14% dân số nước ta (≈ 14,7tr công
nhân) theo số liệu thống kê vào tháng 5/2023. Đây là giai cấp lãnh đạo cách mạng
thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam. Giai cấp này là lực lượng đi
đầu trong quá trình phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và có những
biến đổi nhanh cả về số lượng, chất lượng và có sự thay đổi đa dạng về cơ cấu.
Trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật lao động, tác
phong công nghiệp của các công nhân ngày càng được nâng cao. Thế nhưng, bên
cạnh đó, sự phân hóa giàu nghèo trong nội bộ công nhân cũng ngày càng rõ nét.

9
Một bộ phận công nhân thu nhập thấp, giác ngộ ý thức chính trị giai cấp chưa cao
và còn nhiều khó khăn về mọi mặt vẫn tồn tại. (Trình độ chuyên môn và các yếu tố
liên quan đến thể sức khoẻ phần nào ảnh hưởng đến thu nhập).

Giai cấp nông dân:


Cùng với nông nghiệp, nông dân có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp
hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Giai
cấp nông dân Việt Nam đã và đang đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng cuộc sống của toàn xã hội và chất lượng nguồn nhân lực lao động ở
nước ta. Hơn 80% lương thực, thực phẩm tiêu dùng trong xã hội được cung cấp từ
những người nông dân. Mối quan hệ giữa chất lượng sản phẩm nông nghiệp và
chất lượng cuộc sống của dân cư trong xã hội được quyết định một phần rất lớn từ
những người nông dân. Hiện nay, giai cấp nông dân chiếm gần 70% dân cư và
chiếm hơn 40% lực lượng lao động xã hội. Đây còn là cơ sở và lực lượng quan
trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo
an ninh, quốc phòng, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi
trường sinh thái. Không những thế, giai cấp nông dân còn là chủ thể của quá trình
phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch
vị và phát triển đô thị theo quy hoạch; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông
nghiệp. Nhìn chung, trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, giai cấp nông dân
cũng có sự biến đổi, đa dạng về cơ cấu giai cấp. Sự phân hóa giàu nghèo trong
nội bộ nông dân ngày càng rõ. (Nông dân sở hữu đất canh tác nhiều, vụ mùa
thuận lợi có ưu thế hơn về mặt thu nhập).

Đội ngũ trí thức:


Đội ngũ trí thức có một vị trí quan trọng không thể thiếu trong sự nghiệp phát triển
của quốc gia dân tộc. Thời gian qua, nhất là sau gần 15 năm thực hiện Nghị quyết
số 27-NQ/TW trí thức Việt Nam đã có nhiều đóng góp và có thành tựu nổi bật ở
nhiều lĩnh vực khác nhau, ở cả phạm vi trong nước và quốc tế. Đội ngũ trí thức đã
tham gia có hiệu quả vào việc cung cấp những luận cứ khoa học để góp phần vào
hoàn thiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, hoạt động tư vấn, phản
biện xã hội cùng với một tinh thần yêu nước, trách nhiệm công dân đã đóng góp
sức lực, trí tuệ vào nhiệm vụ chung để phát triển của quốc gia, dân tộc. Trong đó
phải kể đến vai trò của trí thức trong hoạch định, thực thi chính sách phát triển lĩnh
vực công nghệ thông tin, đưa thông tin - truyền thông trở thành một trong những
ngành "tiên phong, mở đường" cho quá trình đổi mới. Đội ngũ trí thức còn là lực
lượng trong khối liên minh. Việc xây dựng đội ngũ trí thức vững mạnh là trực tiếp
nâng tầm trí tuệ của dân tộc, sức mạnh của đất nước, nâng cao năng lực lãnh đạo

10
của Đảng và chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị. Tóm lại, trí thức là đội
ngũ quan trọng tạo thành lực lượng chính trị rộng lớn, là nòng cốt trong tuyên
truyền, vận động quần chúng nhân dân tham gia cách mạng. Hòa cùng các phong
trào thi đua yêu nước của công nhân, nông dân, đội ngũ trí thức có nhiều đóng
góp quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.

Đội ngũ doanh nhân:


Hiện nay ở Việt Nam, đội ngũ doanh nhân đang phát triển nhanh cả về số lượng và
quy mô với vai trò không tăng lên. Nó phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất
lượng, kế thừa truyền thống yêu nước, nêu cao ý chí tự lực, tự cường, tinh thần
cống hiến cho dân tộc; ngày càng khẳng định vai trò, đóng góp quan trọng cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; một số doanh nghiệp phát triển đạt tầm khu
vực và thế giới, góp phần nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Đây là tầng lớp xã hội đặc biệt được Đảng ta chủ trương xây dựng thành một đội
ngũ vững mạnh. Xây dựng đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, có năng lực, trình độ và
phẩm chất, uy tín cao sẽ góp phần tích cực nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh, phát triển nhanh, bền vững và bảo đảm độc lập tự chủ của nền kinh tế. Đội
ngũ doanh nhân đã và đang đóng góp tích cực vào việc thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế xã hội.

Phụ nữ:
Nếu gia đình được coi là tế bào của xã hội thì người phụ nữ được coi là hạt nhân
của tế bào này. Gia đình là nơi thể hiện thực chất sự bình đẳng và nâng cao địa vị
của người phụ nữ. Bên cạnh đó, người phụ nữ của thời hiện đại càng không thể
tách rời với thực tế gia đình và xã hội. Đây là “nhân tố” mang lại hạnh phúc gia
đình. Vừa là bạn đồng hành của người chồng trên con đường đời, vừa là hậu
phương vững chắc đem đến sự thành đạt của người chồng. Trong thời đại mới, bên
cạnh vai trò làm vợ, làm mẹ trong gia đình, người phụ nữ còn tiếp tục khẳng định
và phát huy vai trò của mình đối với sự phát triển của xã hội, tích cực tham gia vào
các hoạt động xã hội. Họ đã không ngừng nghiên cứu, trau dồi tri thức và không ít
người đã đạt đến những địa vị rất cao trong mọi lĩnh vực.

2.2. Tính tất yếu, tình hình của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên
Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
2.2.1. Tình hình liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam.
2.2.1.1. Tình hình giai cấp Việt nam hiện nay.

11
Hiện nay, vấn đề liên minh công - nông đã được mở rộng thành liên minh giữa giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức và trở thành nòng cốt của
khối đại đoàn kết dân tộc. Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định, phải “tăng
cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo, để lực lượng này thực
sự trở thành nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc, vì mục tiêu “Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Tình hình liên minh giai cấp nước ta hiện nay được đánh giá là tích cực và hiệu
quả. Hình thức và nội dung liên minh giai cấp, tầng lớp ở nước ta ngày càng toàn
diện, phong phú, đoàn kết, giúp đỡ nhau trên các lĩnh vực và ngày càng đi vào
chiều sâu. Liên minh ở nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng của việc
phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân, nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế vị thế, uy tín của nước ta ngày
càng cao trên trường quốc tế.

Một số mô hình liên kết tiêu biểu giữa nhà nước, nhà nông, nhà doanh nghiệp và
nhà khoa học công nghệ được triển khai ở nước ta hiện nay ví dụ như liên kết sản
xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị, liên kết nông - lâm - ngư nghiệp với công
nghiệp chế biến, liên kết nông nghiệp với du lịch, liên kết nông nghiệp với thị
trường, liên kết nông nghiệp với khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Những
mô hình liên kết này đã góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và bền
vững của nền nông nghiệp nước ta.

2.2.1.2. Sự phát triển của liên minh giai cấp từ chủ nghĩa Mác Lênin.
Hầu hết những luận điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về liên minh giai cấp, tầng
lớp trong cách mạng xã hội chủ nghĩa như đã trình bày cho đến nay vẫn còn
nguyên giá trị. Tuy nhiên, có những luận điểm đã bị lịch sử vượt qua, chẳng hạn
luận điểm “liên minh công - nông là nguyên tắc tối cao của chuyên chính vô sản”.
Bởi vì hiện nay, cơ cấu xã hội - giai cấp ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam đã
thay đổi. Nhiều nước tỷ lệ dân cư là nông dân đã giảm xuống tuyệt đối; hơn nữa,
quá trình trí thức hóa công nhân, công nhân hóa nông dân cũng đang diễn ra mạnh
mẽ. Vậy, phải căn cứ vào điều kiện lịch sử - cụ thể của từng quốc gia, dân tộc để
xác định liên minh giai cấp và các tầng lớp cho đúng.

Mặt khác, hiện nay trên thế giới, nhất là ở các nước xã hội chủ nghĩa không dùng
thuật ngữ “chuyên chính vô sản”, thay vào đó sử dụng thuật ngữ có cùng bản chất
là “hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa”. Một trong những đặc điểm của của hệ

12
thống chính trị đó là một hệ thống tổ chức, hệ thống chuyên chính của giai cấp
thống trị, do giai cấp công nhân thống trị lãnh đạo nhằm thực hiện và bảo đảm thực
hiện quyền lực của giai cấp công nhân; là sự liên minh giai cấp trong đấu tranh
giành, giữ, củng cố và sử dụng quyền lực chính trị và trên bề mặt xã hội, nó đại
diện cho toàn xã hội.

2.2.2. Tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Trên thực tiễn các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân khi chống lại sự áp
bức, bóc lột của giai cấp tư sản ở châu Âu, cụ thể là Anh và Pháp từ giữa thế kỉ
XIX, C.Mác và Ph.Ăngghen ra lý luận nền tảng định hướng cho các cuộc đấu tranh
của giai cấp công đi đến đến thắng lợi, là lý luận về liên minh công nông và các
tầng lớp khác đã được các ông khái quát thành một vấn đề mang tính ‘nguyên tắc’.
Vì vậy các ông chỉ ra rằng, nhiều cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân ở những
nước đã thất bại chủ yếu là do giai cấp công nhân đã quá ‘đơn độc’ trong cả một
cuộc hành trình đấu tranh vì đã không tổ chức liên minh với “người bạn đồng minh
tự nhiên” của mình là giai cấp nông dân.

2.2.2.1. Tính tất yếu dưới góc độ chính trị - xã hội.


Trong một chế độ xã hội nhất định, những cuộc đấu tranh giai cấp của các giai cấp
là “lợi ích đối lập nhau”, chỉ tình huống hoặc điều kiện mà lợi ích của một bên sẽ
ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích của bên khác, thường xảy ra trong các mối quan hệ,
tình huống kinh tế, chính trị, hoặc mọi lĩnh vực mà hai hay nhiều bên có quan hệ
tương tác. Điều đó đặt ra nhu cầu tất yếu khách quan mỗi giai cấp đứng ở vị trí
trung tâm đều phải tìm cách liên minh với các giai cấp, tầng lớp xã hội khác mà ở
đó có những lợi ích phù hợp với mình để từ đó tập hợp lực lượng, thực hiện hóa
những nhu cầu và lợi ích chung-đó được gọi là “quy luật mang tính phổ biến” và là
“động lực lớn” cho sự phát triển của các xã hội có giai cấp.

Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp
công nhân phải liên minh với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động
để tạo thành một sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho sự thắng lợi của cuộc cách mạng
xã hội chủ nghĩa cả trong giai đoạn giành chính quyền lẫn giai đoạn xây dựng chế
độ xã hội mới.

Vận dụng và phát triển sáng tạo quan điểm của C.Mác và Ph.Ă, V.I Lênin cũng
khẳng định rằng liên minh công, nông là vấn đề mang tính nguyên tắc để đảm bảo
thắng lợi của cuộc cách mạng xã hội ( nổi tiếng và cụ thể ở đây là Cách mạng xã

13
hội chủ nghĩa "Tháng 10, 1917 ). V.I Lênin cũng chỉ rõ: “... nếu không liên minh
với nông dân thì không thể có được chính quyền của giai cấp vô sản, không thể
nghĩ được đến việc duy trì chính quyền đó…” Đó cũng chính là nguyên tắc cao
nhất của chuyên chính là duy trì cả một khối liên minh giữa giai cấp vô sản và
nông dân, để từ đó giai cấp vô sản có thể giữ được vai trò lãnh đạo và chính quyền
nhà nước.

Để từ đó xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, cần phải có lực lượng, trong đó,
công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức là ba lực lượng không chỉ chiếm số đông
trong dân cư, mà còn là lực lượng cơ bản để thực hiện xây dựng chủ nghĩa xã hội,
do đó phải thực hiện liên minh công - nông - trí thức để tạo thành cơ sở của nhà
nước, của khối đại đoàn kết toàn dân. Song khối liên minh này phải đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng của giai cấp công nhân, điều này là do địa vị kinh tế - xã hội
của giai cấp công nhân quy định.
Cuối cùng liên minh công - nông - trí thức là nhu cầu giữ vững vai trò lãnh đạo
của giai cấp công nhân, nhu cầu tự giải phóng của nông dân và nhu cầu phát triển
của trí thức.

2.2.2.2. Tính tất yếu dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật.


Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội - tức là giai đoạn cách mạng đã chuyển
sang giai đoạn mới, cùng với tất yếu chính trị - xã hội, dẫn đến tính tất yếu kinh tế
của liên minh lại nổi lên với tư cách là một nhân tố quyết định cho sự thắng lợi
hoàn toàn của chủ nghĩa xã hội. Vì vậy liên minh này được hình thành là do xuất
phát từ nhu cầu khách quan của cả một quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa cà chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nền sản xuất nhỏ, nông nghiệp sang
sản xuất hàng hóa lớn, phát triển công nghiệp, dịch vụ và khoa học - công nghệ…,
nhằm xây dựng nền tảng vật chất - kỹ thuật cần thiết cho chủ nghĩa xã hội. Chúng
ta có thể nhìn thấy rõ tính tất yếu ở đây là một lĩnh vực kinh tế chỉ phát triển khi và
chỉ khi gắn bó chặt chẽ, hỗ trợ nhau để cùng phát triển và để tạo thành nền kinh tế
quốc dân thống nhất. Chính những biến đổi tích cực trong cơ cấu kinh tế này đã và
đang từng bước tăng cường cả một khối liên minh giữa giai cấp công nhân, giai
cấp nông nhân, đội ngũ trí thức và các tầng lớp xã hội khác.

Do quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội đặt ra yêu cầu khách quan phải gắn phát
triển nông nghiệp với công nghiệp và khoa học - công nghệ để hình thành nền kinh
tế thống nhất, tạo ra cơ sở vật chất - kỹ thuật cần thiết cho chủ nghĩa xã hội. Mặt
khác, là một nước nông nghiệp lạc hậu xây dựng chủ nghĩa xã hội, nên nông dân

14
chiếm số đông trong dân cư, do đó phải đặc biệt coi trọng phát triển nông nghiệp
trong sự gắn bó khắng khít với công nghiệp và khoa học công nghệ.

Đến lượt mình, khoa học - công nghệ cũng chỉ phát triển được khi nó hướng tới
phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và các lĩnh vực khác của đời sống xã
hội. Từ yêu cầu khách quan của sản xuất như vậy nên các chủ thể của ba lĩnh vực
này là nông dân, công nhân, trí thức cũng phải gắn bó, liên minh chặt chẽ với nhau
để cùng thực hiện những nhu cầu và lợi ích chung của mình.

2.3. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam.
2.3.1. Tư tưởng liên minh giai cấp ở Việt Nam hiện nay.
Trên cơ sở những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa xã hội Mác - Lênin về liên minh
giai cấp, tầng lớp, dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản
Việt Nam, tư tưởng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ
trí thức đã được hình thành từ rất sớm ở nước ta và được khẳng định qua các kỳ
Đại hội của Đảng. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta tiếp tục
khẳng định: “Đại đoàn kết dân toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng
Việt Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo.

Thứ nhất, liên minh giai cấp công nhân: Trong lịch sử, công nhân thường
tạo ra các tổ chức đại diện như các công đoàn để bảo vệ quyền lợi của họ.
Liên minh giai cấp công nhân có thể bao gồm nhiều tổ chức và đảng chính
trị nhằm đạt được mục tiêu chung như điều kiện làm việc tốt hơn, tăng
lương và quyền lợi xã hội.

Thứ hai, liên minh giai cấp nông dân: Trong các xã hội chủ nghĩa xã hội,
nông dân cũng có thể tạo ra các liên minh hoặc tổ chức để bảo vệ quyền lợi
của họ, đặc biệt là liên quan đến đất đai, giá cả nông sản và các vấn đề nông
thôn khác.

Liên minh giai cấp là một mặt của quan hệ giai cấp, cùng với đấu tranh giai cấp thì
liên minh giai cấp mang tính phổ biến và là một động lực của phát triển xã hội đặc
biệt ở thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

15
Liên minh giai cấp hiện nay, trong thời đại công nghiệp 4.0, giai cấp công nhân
vẫn là nòng cốt nhưng không thể thiếu tầng lớp tri thức vì đòi hỏi phải có phương
pháp, mưu lược, trí tuệ để vận dụng khoa học kĩ thuật. Công nhân bao gồm có 3
loại: công nhân cổ trắng, công nhân cổ xanh, công nhân cổ vàng. Ở phần phương
thức tổ chức lao động của giai cấp công nhân: Cách mạng giai cấp công nhân là
giai cấp tiên phong đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ, có tinh thần đấu tranh
cách mạng triệt để. Vì thế lập ra những người ưu tú nhất để thành lập đảng cộng
sản.

2.3.2. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam hiện nay.
2.3.2.1. Nội dung kinh tế của liên minh.
Đây là nội dung cơ bản quyết định nhất, là cơ sở vật chất - kỹ thuật của liên minh
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, V.I. Lênin chỉ rõ nội dung cơ bản nhất của thời kỳ này là: chính trị đã
chuyển trọng tâm sang chính trị trong lĩnh vực kinh tế, đấu tranh giai cấp mang
những nội dung và hình thức mới. Nội dung này cần thực hiện nhằm thỏa mãn các
nhu cầu, lợi ích kinh tế thiết thân của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng
lớp trí thức và các tầng lớp khác trong xã hội, nhằm tạo cơ sở vật chất – kỹ thuật
cần thiết cho chủ nghĩa xã hội.

Nội dung kinh tế của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức ở nước ta thực chất là sự hợp tác giữa họ, đồng thời mở rộng liên kết
hợp tác với các lực lượng khác, đặc biệt là đội ngũ doanh nhân… để xây dựng nền
kinh tế mới xã hội chủ nghĩa hiện đại.

Nhiệm vụ và nội dung kinh tế xuyên suốt của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta là: Phát triển kinh tế nhanh và bền vững;… giữ vững ổn định kinh tế vĩ
mô, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
gắn với xây dựng nông thôn mới;phát triển kinh tế tri thức, nâng cao trình độ khoa
học, công nghệ của các ngành, các lĩnh vực; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tham gia
có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Tiếp tục hoàn thiện thể
chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của công nhân, nông dân, trí
thức và toàn xã hội, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư và tổ chức triển khai

16
các hoạt động kinh tế đúng trên tinh thần đảm bảo lợi ích của các bên và tránh sự
đầu tư không hiệu quả, lãng phí. Xác định đúng cơ cấu kinh tế (của cả nước, của
ngành, địa phương, cơ sở sản xuất,...) Từ đó, các địa phương, cơ sở, vận dụng linh
hoạt và phù hợp vào địa phương mình, ngành mình để xác định cơ cấu kinh tế cho
đúng.

Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa công nghiệp - nông
nghiệp - khoa học và công nghệ - dịch vụ…; giữa các ngành kinh tế; các thành
phần kinh tế, các vùng kinh tế; giữa trong nước và quốc tế… để phát triển sản xuất
kinh doanh, nâng cao đời sống cho công nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hội.
Chuyển giao và ứng dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại, nhất là công
nghệ cao vào quá trình sản xuất kinh doanh nông nghiệp và công nghiệp, dịch vụ
nhằm gắn kết chặt chẽ các lĩnh vực kinh tế cơ bản của quốc gia, qua đó gắn bó chặt
chẽ công nhân, nông dân, trí thức và các lực lượng khác trong xã hội làm cơ sở
kinh tế - xã hội cho sự phát triển của quốc gia.

2.3.2.2. Nội dung chính trị của liên minh.


Khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức
cần thực hiện nhằm tạo cơ sở chính trị - xã hội vững chắc cho khối đại đoàn kết
toàn dân, tạo thành sức mạnh tổng hợp vượt qua mọi khó khăn thử thách và đập tan
mọi âm mưu chống phá sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, đồng thời bảo vệ
vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

Nội dung chính trị của liên minh thể hiện ở việc giữ vững lập trường chính trị - tư
tưởng của giai cấp công nhân, đồng thời giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam đối với khối liên minh và đối với toàn xã hội để xây dựng và bảo vệ
vững chắc chế độ chính trị, giữ vững độc lập dân tộc và định hướng đi lên chủ
nghĩa xã hội.

Trên lập trường tư tưởng - chính trị của giai cấp công nhân, để thực hiện liên minh
giai cấp, tầng lớp, phải “hoàn thiện, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền
làm chủ của nhân dân; không ngừng củng cố, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn
kết toàn dân tộc; tăng cường sự đồng thuận xã hội; “Xây dựng Đảng trong sạch
vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, tăng cường bản chất giai cấp công nhân
và tính tiên phong, sức chiến đấu, phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất của
Đảng”. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân, đảm bảo các lợi ích chính trị, các quyền dân chủ, quyền công
dân, quyền làm chủ, quyền con người của công nhân, nông dân, trí thức và của

17
nhân dân lao động, từ đó, thực hiện quyền lực thuộc về nhân dân. Động viên các
lực lượng trong khối liên minh gương mẫu chấp hành đường lối chính trị của
Đảng; pháp luật và chính sách của nhà nước; sẵn sàng tham gia chiến đấu bảo vệ
những thành quả cách mạng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, kiên
quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực và âm mưu “diễn biến hoà bình” của
các thế lực thù địch và phản động.

2.3.2.3. Nội dung văn hoá xã hội của liên minh.


Tổ chức liên minh để các lực lượng dưới sự lãnh đạo của Đảng cùng nhau xây
dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu
những tinh hoa, giá trị văn hóa của nhân loại và thời đại.

Nội dung văn hoá, xã hội của liên minh giai cấp, tầng lớp đòi hỏi phải đảm bảo
“gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển, xây dựng con người và
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.” Xây dựng nền văn hóa và con người Việt
Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân – thiện – mỹ, thấm nhuần tinh thần dân
tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần
vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền
vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; xóa đói giảm nghèo; thực hiện tốt các chính
sách xã hội đối với công nhân, nông dân, trí thức và các tầng lớp nhân dân; chăm
sóc sức khoẻ và nâng cao chất lượng sống cho nhân dân; nâng cao dân trí, thực
hiện tốt an sinh xã hội. Đây là nội dung cơ bản, lâu dài tạo điều kiện cho liên minh
giai cấp, tầng lớp phát triển bền vững.

2.3.2.4. Ví dụ về công nhân, nông dân, trí thức liên minh với nhau trong công
nghệ cao:
Hỗ trợ nhập thiết bị máy móc cho nông dân, cơ giới hóa các khâu làm việc nặng
như làm đất, thu lược, vận chuyển… góp phần giải phóng sức lao động cho người
nông dân, nâng cao năng suất và từng bước đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp nông thôn. Hỗ trợ chính sách theo quy định cơ chế ngân sách
Nhà nước hỗ trợ lãi suất sau đầu tư trực tiếp cho tổ chức, cá nhân vay vốn mua
máy móc, thiết bị, cấp vay được hỗ trợ tối đa 70% giá trị máy móc, thiết bị; mức
hỗ trợ lãi suất vốn vay là 100% trong 2 năm đầu, 50% trong năm thứ ba. Các tổ
chức tín dụng thực hiện cho vay theo cơ chế thương mại thông thường.

18
Sử dụng ứng dụng cảm biến kết nối vạn vật (IoT Sensor): Các thiết bị cảm biến
được kết nối với các thiết bị thông minh, được điều khiển tự động trong suốt quá
trình sản xuất nông nghiệp ứng phó với biến đổi khí hậu và cải thiện khí hậu trong
nhà kính.

Sử dụng công nghệ robot và tự động hóa: được sử dụng nhiều khâu trong sản xuất,
thu hoạch và chế biến được sử dụng người máy thay cho người chăm sóc cây trồng
vật nuôi ngày càng phổ biến ở những nơi thiếu nhân lực hay nhân công giá quá
cao. Hiện nay, ngành nông nghiệp đã cập nhật thiết bị bay không người lái để gieo
hạt giống, phun thuốc trừ sâu, phun phân bón, vẽ bản đồ các thửa ruộng, dự báo
tình trạng sạt lở đất, phá rừng, cháy rừng…

2.3.3. Liên minh giai cấp và tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (từ
chủ nghĩa tư bản đến chủ nghĩa xã hội) ở thế giới và ở Việt Nam có những điểm
tương đồng và khác biệt.
2.3.3.1. Tương đồng.
Sự xuất hiện của các lực lượng giai cấp mới: Cả ở thế giới và ở Việt Nam, quá
trình chuyển đổi từ chủ nghĩa tư bản sang chủ nghĩa xã hội đã tạo ra sự phân chia
rõ ràng hơn giữa các tầng lớp và giai cấp trong xã hội. Các giai cấp công nhân và
tầng lớp nông dân trở nên quan trọng hơn trong bối cảnh cuộc cách mạng xã hội.

Sự hình thành của liên minh giai cấp: Cả ở thế giới và ở Việt Nam, các lực lượng
lao động đã tổ chức lại và hình thành các liên minh, đảng phái để bảo vệ và đại
diện cho quyền lợi của họ. Các tổ chức như công đoàn, đảng công nhân, và các tổ
chức nông dân đã trở thành đòn bẩy quan trọng trong việc đấu tranh cho quyền lợi
và lợi ích của giai cấp lao động.

2.3.3.2. Khác biệt.


Bối cảnh lịch sử và văn hóa: Quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở thế giới và ở
Việt Nam xảy ra trong bối cảnh lịch sử và văn hóa khác nhau. Ở thế giới, nó
thường đi kèm với các cuộc cách mạng công nhận như là Cách mạng Nga, trong
khi ở Việt Nam, nó liên quan chặt chẽ đến cuộc cách mạng chống Pháp và chống
Mỹ.

Đặc điểm về cơ sở kinh tế và xã hội: Cơ sở kinh tế và xã hội của các quốc gia khác
nhau, thậm chí là các khu vực khác nhau trong cùng một quốc gia, có thể tạo ra sự
khác biệt trong cách các tầng lớp và giai cấp tổ chức và hành động. Ví dụ, trong
một số quốc gia có nền kinh tế nông nghiệp mạnh mẽ, tầng lớp nông dân có thể

19
đóng một vai trò quan trọng hơn trong liên minh giai cấp so với các quốc gia có
nền kinh tế công nghiệp phát triển.

Tác động của các yếu tố chính trị và quân sự: Các yếu tố chính trị và quân sự cũng
có thể ảnh hưởng đến cách các tầng lớp và giai cấp tổ chức và hoạt động. Ví dụ, ở
Việt Nam, tác động của chiến tranh với Pháp và sau đó là Mỹ đã tạo ra một bối
cảnh đặc biệt cho sự tổ chức của các liên minh và đảng phái.

2.3.3.2.1. Đặc điểm của các phong trào cách mạng.


Phạm vi và quy mô: Quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở thế giới thường có
quy mô lớn và phạm vi toàn cầu, như Cách mạng Nga hay Cách mạng Trung Hoa.
Trong khi đó, ở Việt Nam, nó tập trung chủ yếu vào việc giành độc lập quốc gia và
chống lại ách đô hộ của các thế lực ngoại xâm như Pháp và Mỹ.

Sự ảnh hưởng của lãnh đạo và tư tưởng: Các phong trào cách mạng ở thế giới
thường có sự lãnh đạo của các nhân vật nổi tiếng và ảnh hưởng sâu rộng của các tư
tưởng chính trị như Marx, Lenin, hoặc Mao. Trong khi đó, ở Việt Nam, lãnh đạo
của Hồ Chí Minh và tư tưởng Hồ Chí Minh có ảnh hưởng mạnh mẽ và đặc biệt
trong quá trình cách mạng.

Chiến lược và chiến thuật: Các phong trào cách mạng ở thế giới thường áp dụng
các chiến lược và chiến thuật quân sự phức tạp và đa dạng. Trong khi đó, ở Việt
Nam, chiến lược của cách mạng thường là sự kết hợp giữa cuộc chiến tranh dân tộc
và cuộc cách mạng nội bộ, với một tập trung đặc biệt vào sự phát triển của các lực
lượng nhân dân vũ trang.

2.3.3.2.2. Tác động của các yếu tố văn hóa và truyền thống.
Vai trò của văn hóa dân tộc: Ở Việt Nam, các giá trị văn hóa dân tộc đã đóng một
vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phong trào cách mạng, như lòng yêu nước,
tinh thần đoàn kết, và lòng tự hào dân tộc. Trong khi ở thế giới, sự phát triển của
phong trào cách mạng thường phản ánh một sự đấu tranh giữa các giá trị văn hóa
truyền thống và ảnh hưởng của các ý tưởng chính trị mới.

Ảnh hưởng của các nền văn hóa khác nhau: Trong quá trình phát triển phong trào
cách mạng, ảnh hưởng của các nền văn hóa khác nhau có thể được thấy rõ. Ở thế
giới, sự phong phú và đa dạng của các nền văn hóa đã góp phần làm giàu thêm cho
các phong trào cách mạng. Trong khi ở Việt Nam, các yếu tố văn hóa phương

20
Đông và phương Tây đều có ảnh hưởng, nhưng với một sự tập trung đặc biệt vào
các giá trị văn hóa dân tộc.

2.3.3.2.3. Tác động của các yếu tố lịch sử và kinh tế.


Tình trạng kinh tế và xã hội trước đó: Trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
tình trạng kinh tế và xã hội trước đó của mỗi quốc gia sẽ ảnh hưởng đến đặc điểm
của phong trào cách mạng. Ở Việt Nam, sự đô hộ và cơ sở nông nghiệp phong kiến
yếu kém đã tạo ra một môi trường thuận lợi cho việc phát triển phong trào cách
mạng nhằm đòi lại độc lập và quyền tự quyết. Trong khi ở các quốc gia phát triển,
như Anh, Pháp, và Đức, những bất công xã hội và những điều kiện lao động khắc
nghiệt đã thúc đẩy sự phát triển của các phong trào cách mạng công nhân.

Mức độ phát triển kinh tế và công nghiệp: Ở thế giới, sự phát triển kinh tế và công
nghiệp của mỗi quốc gia có thể ảnh hưởng đến sự tổ chức và chiến lược của các
phong trào cách mạng. Các quốc gia có nền kinh tế công nghiệp phát triển như
Anh, Đức, và Mỹ thường chứng kiến sự tổ chức mạnh mẽ của giai cấp công nhân
và các phong trào cách mạng công nhân mạnh mẽ. Trong khi đó, ở Việt Nam, sự
phát triển kinh tế chủ yếu là nông nghiệp và một số lĩnh vực công nghiệp sơ khai,
do đó các phong trào cách mạng thường có sự kết hợp giữa cách mạng nông dân và
công nhân.

2.3.3.2.4. Tương tác giữa các phong trào cách mạng và các lực lượng bên
ngoài.
Ảnh hưởng của các yếu tố quốc tế: Ở cả thế giới và Việt Nam, các phong trào cách
mạng thường phải đối mặt với sự ảnh hưởng từ các yếu tố quốc tế. Trong quá trình
cách mạng ở thế giới, các quốc gia thường có sự hỗ trợ hoặc chống đối từ các quốc
gia khác, đặc biệt là các lực lượng cách mạng ở các quốc gia lân cận. Ở Việt Nam,
sự ảnh hưởng từ các quốc gia lớn như Trung Quốc, Liên Xô và Mỹ đã có tác động
sâu rộng đến quá trình cách mạng.

Tính chất của sự đối đầu: Trong một số trường hợp, sự đối đầu giữa các phong trào
cách mạng và các lực lượng bên ngoài có thể trở nên bạo lực và khốc liệt, như
cuộc Cách mạng Nga hay Chiến tranh Việt Nam. Trong khi đó, ở các quốc gia
khác, sự đối đầu có thể diễn ra thông qua các biểu tình, cuộc biểu tình, và các hoạt
động chính trị hòa bình.

2.3.3.2.5. Đặc điểm của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội sau cách mạng.

21
Thực hiện chính sách chuyển đổi: Sau khi cách mạng thành công, cả thế giới và
Việt Nam đều phải đối mặt với thách thức của việc thực hiện chính sách chuyển
đổi từ hệ thống tư bản sang hệ thống xã hội chủ nghĩa. Ở cả hai trường hợp, điều
này đòi hỏi các biện pháp kinh tế, chính trị và xã hội để thúc đẩy quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội.

Tính toàn diện của cải cách: Trong cả thế giới và Việt Nam, việc xây dựng chủ
nghĩa xã hội không chỉ là về việc cải cách hệ thống kinh tế mà còn là về việc cải
cách hệ thống xã hội và chính trị. Cả hai địa phương đều phải đối mặt với việc thúc
đẩy sự công bằng xã hội, tăng cường quyền lợi của giai cấp lao động, và xây dựng
một hệ thống chính trị dân chủ và công bằng.

Thách thức từ các lực lượng phản động: Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội, cả thế giới và Việt Nam đều phải đối mặt với sự phản kháng từ các lực lượng
phản động bên trong và bên ngoài. Các cuộc phản kháng và phản đối từ các lực
lượng bảo thủ, tư sản và cực hữu thường là một thách thức lớn trong việc thúc đẩy
tiến trình cải cách và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Tính đặc biệt của điều kiện lịch sử và văn hóa: Mặc dù cả thế giới và Việt Nam
đều đang hướng tới một mục tiêu chung là xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhưng điều
kiện lịch sử và văn hóa cụ thể của mỗi địa phương có thể tạo ra những đặc điểm
riêng biệt trong quá trình này. Ở Việt Nam, ví dụ, sự ảnh hưởng của truyền thống
dân tộc và lịch sử đấu tranh cho độc lập và tự do quốc gia có thể là một yếu tố
quan trọng trong việc hình thành các chính sách và phương pháp xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Trong khi đó, ở các nước khác, như các nước châu Âu phát triển, có
thể có sự ảnh hưởng mạnh mẽ từ văn hóa và lịch sử phương Tây, cũng như các giá
trị dân chủ và nhân quyền.

2.4. Thực tiễn


2.4.1. Thành Tựu

Về kinh tế: Sau 30 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những biến chuyển
đáng mừng. Từ một nền kinh tế thời bao cấp, nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số
làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở vật chất - kỹ thuật, hạ tầng
kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa,
tạo ra môi trường thu hút nguồn lực cho xã hội phát triển. Cơ cấu ngành kinh tế
chuyển dịch theo hướng giảm khu vực nông nghiệp, tăng khu vực dịch vụ và công
nghiệp. Nhiều khu công nghiệp, khu đô thị lớn được hình thành. Đội ngũ doanh

22
nghiệp, doanh nhân được tôn vinh và ngày một phát triển; trở thành lực lượng quan
trọng để thực hiện đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Không chỉ vậy, trong
thời kỳ quá độ, kinh tế đối ngoại nước ta cũng phát triển mạnh mẽ: mở rộng quan
hệ song phương và đa phương, bình thường hóa quan hệ với các tổ chức tài chính
tiền tệ như: WB, ADB,... gia nhập ASEAN, WTO, tham gia diễn đàn hợp tác kinh
tế Á- Âu (ASEM).. và xuất khẩu cũng đạt được những thành tựu vượt trội.

Về xã hội, Đời sống vật chất của phần lớn nhân dân nước ta đều được cải thiện.
Trong đó, số hộ có thu nhập trung bình và số hộ giàu tăng lên, số hộ nghèo giảm,
mỗi năm thêm hơn 1 triệu lao động có việc làm. Cụ thể: Số lượng lao động từ 15
tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế, tăng từ 37.975
nghìn người vào năm 2000, lên 53.718 nghìn người vào năm 2017 tăng 41,4%,
bình quân mỗi năm tăng 2,4%/năm; năng suất lao động xã hội năm 2005 đạt 21,4
triệu đồng/người, đến năm 2017 đạt 93,2 triệu đồng/người. Nhiều nhà ở và đường
giao thông được nâng cấp và xây dựng mới ở cả nông thôn và thành thị. Không
những thế, trình độ dân trí và mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân cũng được
nâng lên. Sự nghiệp giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe, các hoạt động văn hóa,
nghệ thuật, thể dục thể thao, thông tin đại chúng, công tác kế hoạch hóa gia đình.

Về chính trị, Trên cơ sở Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, nước ta đã từng bước cụ thể hóa đường lối đổi mới trên các lĩnh
vực, củng cố Đảng và chính trị, cũng như đề cao vai trò lãnh đạo của Đảng trong
xã hội; đã ban hành Hiến pháp mới năm 1992, sửa đổi, bổ sung và ban hành mới
nhiều văn bản pháp luật quan trọng; tiến hành cải cách một bước nền hành chính
Nhà nước, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Không chỉ vậy, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị, xã
hội từng bước đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, đạt hiệu quả thiết thực
hơn, các tầng lớp nhân dân, đồng bào các dân tộc đoàn kết, gắn bó xây dựng dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.

Về văn hóa - tư tưởng, chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh ngày càng tỏ
rõ sức sống vững bền, nhiều nét mới trong giá trị văn hóa và chuẩn mực đạo đức
từng bước hình thành, văn hóa truyền thống được quan tâm nhiều hơn, văn hóa dân
tộc được đặt đúng vị trí, lễ hội được phục dựng, đình chùa, miếu mạo được sửa
sang tôn tạo, nhu cầu tâm linh được đáp ứng.Người dân được thụ hưởng những
thành tựu của các nền văn hóa khác nhau và tiếp cận với các giá trị văn hóa nghệ
thuật mới của thế giới và tạo ra những giá trị văn hóa mới. hội. Tiềm năng văn hóa
dân tộc được khẳng định, các lĩnh vực nghệ thuật phát triển, những giá trị văn hóa

23
Việt Nam tỏa sáng, được thế giới công nhận là một phần không thể thiếu trong kho
tàng quý giá của văn hóa nhân loại. Những thành tựu văn hóa trong thời kỳ đổi
mới đã tác động tích cực đến đời sống xã hội và đạt được những kết quả mà trước
đó chưa thể nào có được.

2.4.2 Hạn chế.


Ngoài việc đề cao những thành tựu, chúng ta cũng nên đánh giá những khuyết
điểm và yếu kém của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Thứ nhất, Kinh tế tăng trưởng chậm, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của nền
kinh tế quốc dân còn yếu kém, thiếu đồng bộ, trình độ còn chưa cao.

Thứ hai, Bộ máy nhà nước quản lý xã hội còn yếu kém, quan liêu, tham
nhũng ngày càng nhiều, lãng phí ngày càng tăng. Dẫn đến niềm tin của
nhân dân ngày càng suy giảm, tình hình kinh tế - chính trị - xã hội - môi
trường, khí hậu toàn cầu ngày càng có nhiều diễn biến bất thường.

Thứ ba, Các thế lực thù địch không ngừng chống phá, Tinh thần đấu tranh
của cán bộ, đảng viên thực sự là yếu kém đến mức báo động.

3.1. Giải pháp cơ bản để xây dựng cơ cấu xã hội - giai cấp và tăng cường liên minh
giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ Việt Nam.
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giải quyết tốt mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội tạo môi trường và điều
kiện thúc đẩy biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp theo hướng tích cực.

Cơ cấu xã hội muốn biến đổi theo hướng tích cực phải dựa trên cơ sở tăng trưởng
và phát triển kinh tế nhanh, bền vững. Bởi vì chỉ có một nền kinh tế phát triển năng
động, hiệu quả, dựa trên sự phát triển của khoa học - công nghệ hiện đại mới có
khả năng huy động các nguồn lực cho phát triển xã hội một cách thường xuyên và
bền vững. Vì vậy, cần tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông
nghiệp sang phát triển công nghiệp và dịch vụ; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước gắn với kinh tế tri thức để tạo môi trường, điều kiện và động lực
thúc đẩy sự biến đổi cơ cấu xã hội theo hướng ngày càng phù hợp và tiến bộ hơn.

Tăng trưởng kinh tế gắn với phát triển văn hóa, đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội
và bảo vệ tài nguyên môi trường là cơ sở và điều kiện thuận lợi cho những biến đổi
tích cực của cơ cấu xã hội, đồng thời hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của nó đến

24
biến đổi cơ cấu xã hội, nhất là cơ cấu xã hội - giai cấp. Quan tâm thích đáng và phù
hợp với mỗi giai cấp, tầng lớp trong xã hội, đặc biệt là với tầng lớp yếu thế của xã
hội. Tạo ra cơ hội công bằng cho mọi thành phần xã hội để tiếp cận đến sự phát
triển về sở hữu tư liệu sản xuất, về giáo dục, y tế, các chính sách an sinh xã hội,
v.v..

Hai là, xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thể nhằm tạo sự biến
đổi tích cực cơ cấu xã hội, nhất là các chính sách liên quan đến cơ cấu xã hội - giai
cấp.

Trong hệ thống chính sách xã hội, các chính sách liên quan đến cơ cấu xã hội - giai
cấp cần được đặt lên vị trí hàng đầu. Các chính sách này không chỉ liên quan đến
từng giai cấp, tầng lớp trong xã hội, mà còn chú ý giải quyết tốt mối quan hệ trong
nội bộ từng giai cấp, tầng lớp cũng như mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp với
nhau hướng tới đảm bảo công bằng xã hội, thu hẹp dần khoảng cách phát triển và
sự phân hóa giàu nghèo giữa các giai cấp, tầng lớp, hoặc trong nội bộ từng giai
cấp, tầng lớp xã hội. Cần có sự quan tâm thích đáng và phù hợp đối với mỗi giai
cấp, tầng lớp trong xã hội. Cụ thể:

Đối với giai cấp công nhân, quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng phát
triển cả về số lượng và chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học
vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao
động; đảm bảo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện làm việc,
nhà ở, các công trình phúc lợi phục vụ công nhân; sửa đổi, bổ sung các
chính sách, pháp luật về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp,... để bảo vệ quyền lợi, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của công nhân.

Đối với giai cấp nông dân, xây dựng và phát huy vai trò chủ thể của họ
trong quá trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Hỗ trợ,
khuyến khích nông dân học nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động, tiếp nhận
và ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi để nông
dân chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ. Nâng cao năng suất lao động
trong nông nghiệp, mở rộng và nâng cao chất lượng cung ứng các dịch vụ
cơ bản về điện, nước sạch, y tế, giáo dục, thông tin..., cải thiện chất lượng
cuộc sống của dân cư nông thôn; thực hiện có hiệu quả và bền vững công
cuộc xóa đói giảm nghèo, khuyến khích làm giàu hợp pháp.

25
Đối với đội ngũ trí thức, xây dựng đội ngũ ngày càng vững mạnh, chất
lượng cao. Tôn trọng và phát huy tự do trong hoạt động nghiên cứu, sáng
tạo. Trọng dụng trí thức trên cơ sở đánh giá đúng phẩm chất, năng lực và
kết quả cống hiến. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đãi ngộ và tôn vinh xứng
đáng những cống hiến của họ. Có cơ chế, chính sách đặc biệt để thu hút
nhân tài xây dựng đất nước.

Đối với đội ngũ doanh nhân, tạo cơ chế, môi trường thuận lợi cho doanh
nhân phát triển cả về số lượng và chất lượng, có trình độ quản lý, kinh
doanh giỏi, có đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội cao. Có cơ chế,
chính sách đảm bảo quyền lợi của đội ngũ doanh nhân. Tôn vinh những
doanh nhân có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển đất nước.

Đối với phụ nữ, nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần
của phụ nữ; thực hiện tốt bình đẳng giới, tạo điều kiện và cơ hội cho phụ nữ
phát triển toàn diện, phát triển tài năng, thực hiện tốt vai trò của mình.
Nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện luật pháp và chính sách đối với lao động
nữ, tạo điều kiện và cơ hội để phụ nữ thực hiện tốt vai trò của mình; tăng tỷ
lệ phụ nữ tham gia vào cấp ủy và bộ máy quản lý các cấp. Kiên quyết đấu
tranh chống các tệ nạn xã hội và xử lý nghiêm minh theo pháp luật các hành
vi bạo lực, buôn bán, xâm hại nhân phẩm phụ nữ.

Đối với thế hệ trẻ, đổi mới nội dung, phương thức giáo dục chính trị, tư
tưởng, lý tưởng, truyền thống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, lòng yêu
nước, xây dựng đạo đức, lối sống lành mạnh, ý thức tôn trọng và nghiêm
chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật. Tạo môi trường và điều kiện thuận
lợi cho thế hệ trẻ học tập, nghiên cứu, lao động, giải trí, phát triển trí tuệ, kỹ
năng, thể lực. Khuyến khích thanh niên nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão, xung
kích, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ hiện đại. Phát huy vai trò của
thế hệ trẻ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Ba là, tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa các lực
lượng trong khối liên minh và toàn xã hội.

Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của khối liên minh, của việc phát huy vai
trò của mọi thành phần trong cơ cấu xã hội - giai cấp, từ đó xây dựng chủ trương,
chính sách đúng đắn, phù hợp với từng đối tượng để tạo động lực và tạo sự đồng
thuận xã hội.

26
Tiếp tục giải quyết tốt các mâu thuẫn, sự khác biệt và phát huy sự thống nhất trong
các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm tạo sự đồng thuận, tạo sức mạnh tổng hợp thực
hiện sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phấn đấu vì một
nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Bốn là, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy
mạnh phát triển khoa học và công nghệ, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để
phát huy vai trò của các chủ thể trong khối liên minh.

Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
nhằm bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh
tế tri thức, nâng cao trình độ khoa học, công nghệ của các ngành, lĩnh vực là
phương thức căn bản và quan trọng để thực hiện và tăng cường liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức ở Việt Nam hiện nay.

Đẩy mạnh nghiên cứu sáng tạo và ứng dụng các thành tựu của khoa học - công
nghệ hiện đại, những thành tựu mới của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong
tất cả các ngành, nhất là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ... làm cơ sở vững chắc cho sự phát triển của nền kinh tế thống nhất. Để thực
hiện tốt giải pháp này, vai trò của đội ngũ trí thức, của đội ngũ doanh nhân là rất
quan trọng.

Năm là, đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhằm
tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân.

Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với tăng cường liên
minh giai cấp, tầng lớp và mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân, phát triển bền vững
đất nước.

Nâng cao chất lượng hoạt động của Nhà nước theo hướng tinh giản, hiệu quả, xây
dựng Nhà nước phục vụ, kiến tạo phát triển nhằm tạo môi trường và điều kiện
thuận lợi cho tất cả các thành viên trong xã hội được phát triển một cách công bằng
trước pháp luật. Mọi chính sách, pháp luật của Nhà nước phải nhằm phục vụ, bảo
vệ và vì lợi ích căn bản chính đáng của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.

27
Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc với việc
tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân. Mặt Trận Tổ quốc thường xuyên giữ mối liên hệ và phối hợp chặt chẽ với các
tổ chức Công đoàn, Hội Nông dân, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt
Nam, các hoạt động của đội ngũ doanh nhân... Trong liên minh, cần đặc biệt chú
trọng hình thức liên minh của thế hệ trẻ. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam cần chủ động hướng dẫn các hình thức hoạt
động, các phong trào thi đua yêu nước, phát huy tài năng sáng tạo của tuổi trẻ vì sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

3.2. Liên hệ bản thân.


Để đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng thật sự là nguồn sức
mạnh, là động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định, bảo đảm thắng lợi
bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, cần làm cho cả hệ thống
chính trị, từng cán bộ, đảng viên, trước hết là các cấp ủy đảng và người đứng đầu
cấp ủy quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và mặt trận
dân tộc đề xướng. Phải nắm vững những quan điểm cơ bản và cũng là những định
hướng về phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc trong giai đoạn hiện nay.

Thứ nhất, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, người
đứng đầu và cả hệ thống chính trị trong lãnh đạo, củng cố, phát triển khối
đại đoàn kết toàn dân tộc hiện nay:

Thứ hai, nâng cao chất lượng các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu
nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội; chăm lo và bảo vệ lợi ích hợp
pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên và các giai tầng, các giới trong
toàn dân tộc.

Thứ ba, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội đa
dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân và tập trung hướng mạnh các hoạt
động về cơ sở.

Thứ tư, tăng cường công tác dân vận của chính quyền các cấp. Tích cực
phối hợp giữa chính quyền các cấp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức chính trị - xã hội làm công tác dân vận.

28
Thứ năm, kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, phá
hoại, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

Bản thân em là một sinh viên, chủ nhân tương lai của đất nước, phải luôn tích cực
học tập, rèn luyện tốt để trở thành một công dân tốt, luôn có lập trường tư tưởng
chính trị vững vàng. Luôn ra sức học tập đi đôi với thực hành, ứng dụng các thành
tựu của các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại,
nâng cao khả năng, trình độ bản thân. Phải biết nắm bắt thời cơ, luôn tạo cơ hội
cho bản thân mình, sẵn sàng thử thách bản thân trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc
tế hiện nay. Không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, tránh mọi âm
mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch chống phá. Thúc đẩy tự diễn biến hòa bình
trong chính bản thân mình. Lập ra kế hoạch lâu dài cho việc phát triển bản thân,
phát triển đất nước. Là một sinh viên của khoa kinh tế, em sẽ luôn cố gắng phát
triển, tìm tòi kiến thức để có thể trở thành một doanh nhân, một nhà kinh tế học để
có thể sử dụng những kiến thức, sự sáng tạo của bản thân với mong muốn giúp cho
đất nước ngày càng phát triển hiện đại, văn minh hơn. Thực hiện tốt nhiệm vụ của
mình để góp một phần nhỏ xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam giàu đẹp, văn
minh, đưa đất nước sánh vai với các cường quốc năm châu.

Kết luận:
Cơ cấu giai cấp – xã hội đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu xã hội và sự phát
triển của đất nước. Liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội không chỉ mang lại nhiều lợi ích mà còn góp phần nâng cao khối
đại đoàn kết toàn dân.

Bên cạnh đó, mỗi cá nhân cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và nâng
cao chất lượng cơ cấu xã hội – giai cấp của đất nước. Bằng cách nghiêm túc chấp
hành các nguyên tắc và hướng dẫn của Đảng và nhà nước, thực hiện trách nhiệm
công dân trong việc tham gia vào các hoạt động xã hội, góp phần tạo ra một xã hội
công bằng và phát triển. Sự tham gia tích cực của mỗi cá nhân cũng là yếu tố quan
trọng giúp đất nước vượt qua những thách thức và khó khăn trong quá trình hội
nhập quốc tế.

Việc nâng cao chất lượng cơ cấu xã hội – giai cấp của đất nước không chỉ là trách
nhiệm của chính phủ mà còn là nhiệm vụ của toàn bộ xã hội. Đây là một quá trình
phức tạp đòi hỏi sự đồng lòng và nỗ lực từ tất cả các bên liên quan. Chỉ khi mọi
người đều đóng góp và hợp tác cùng nhau, chúng ta mới có thể đạt được một xã
hội vững mạnh, văn minh và tiến bộ.

29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Tài liệu hỗ trợ học tập các lớp chất lượng cao khóa 48. Môn: Chủ Nghĩa Xã
Hội Khoa Học
2. Giáo trình môn Chủ Nghĩa xã hội
Tài liệu trực tuyến
3. https://ninhthuan.dcs.vn/bacai/1282/30646/54097/287615/chuyen-de-tu-
lieu/chuyen-de-thang-5-giai-cap-cong-nhan-viet-nam-va-nhung-dong-gop-
vao-su-nghiep-xay-dung-bao-ve-va.aspx#:~:text=Hi%E1%BB%87n
%20nay%2C%20t%E1%BB%95ng%20s%E1%BB%91%20lao,l
%C6%B0%E1%BB%A3ng%20lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20x
%C3%A3%20h%E1%BB%99i.
4. https://accgroup.vn/giai-cap-nong-dan-la-gi#:~:text=Hi%E1%BB%87n
%20nay%2C%20giai%20c%E1%BA%A5p%20n%C3%B4ng,
%C4%91%E1%BB%A7%20v%C3%A0%20chi%20ti%E1%BA%BFt
%20nh%E1%BA%A5t.)
5. https://moha.gov.vn/chuyen-doi-so/tin-tuc/Pages/listbnv.aspx?
CateID=735&ItemID=55694)
6. https://baochinhphu.vn/xay-dung-va-phat-huy-vai-tro-cua-doi-ngu-doanh-
nhan-viet-nam-trong-thoi-ky-moi-10223101117595702.htm
7. https://snv.binhdinh.gov.vn/vi/news/cong-tac-dang-doan-the/vai-tro-cua-
phu-nu-trong-thoi-dai-ngay-nay-900.html

30

You might also like