You are on page 1of 32

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN


Học phần: Chủ nghĩa Xã hội – Khoa học

ĐỀ TÀI: Cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.

Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Thu Huyền


Sinh viên thực hiện : Lê Thị Thảo Vân
Lớp : K22CLCE
Mã sinh viên : 22A4020040

Hà nội, ngày 8 tháng 10 năm 2020


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU : ..............................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................1
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................2
1.4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .........................................................2
1.5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài................................................................2
NỘI DUNG ................................................................................................................3
PHẦN 1. LÝ LUẬN CHUNG ...................................................................................3
1.1. Cơ cấu xã hội giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ..................3
1.1.1 Khái niệm và vị trí của cơ cấu xã hội-giai cấp trong cơ cấu xã hội ...........3
1.1.2. Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội-giai cấp trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ........................................................................................4
1.2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội .........6
1.2.1. Xét dưới góc độ chính trị ...........................................................................7
1.2.2. Xét dưới góc độ kinh tế ...........................................................................8
PHẦN 2: LIÊN HỆ THỰC TẾ VÀ BẢN THÂN......................................................9
2.1. Cơ cấu xã hội và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay ..........................................................................9
2.1.1. Cơ cấu xã hội- giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam ......................................................................................................................9
2.1.2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam ............................................................................................................13
2.2. Liên minh kinh tế 6 (nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, nhà nông,
nhà ngân hàng, nhà phân phối nhà Việt Nam hiện nay. .......................................18
2.2.1. Thực trạng ................................................................................................18
2.2.2. Giải quyết vấn đề bền vững bằng liên minh 6 nhà ( Nhà nước, nhà doanh
nghiệp, nhà khoa học, nhà nông, nhà ngân hàng, nhà phân phối).....................21
2.3. Liên hệ bản thân .............................................................................................26
KẾT LUẬN ..............................................................................................................27
1

MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Đề tài Cơ cấu-xã hội và liên minh giai cấp là một đề tài rất quan trọng và được
đặt ra ở các nước theo hệ tư tưởng Mác Lênin.

Ở hiện tại, đất nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nền kinh
tế bắt đầu chuyển mình, kinh tế tri thức lên ngôi, công nghệ 4.0 đã bắt đầu quen
thuộc với người Việt Nam… Điều này gây ra một số thay đổi trong cơ cấu xã
hội- giai cấp, một số giai cấp tầng lớp đang dần bị xóa bỏ đồng thời xuất hiện
một số giai tầng mới phù hợp với xu hướng của thời đại. Vì vậy, vấn đề cơ cấu
xã hội, và liên minh giai cấp lại đặt ra cho đất nước ta những bài toán cần giải
quyết để phát triển kinh tế, xã hội, phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.

Là một sinh viên, một thành phần của đội ngũ tri thức Việt Nam, việc nghiên
cứu về cơ cấu xã hội liên minh giai cấp giúp tôi hiểu rõ hơn về con đường mà
đất nước đang đi, vai trò và nhiệm vụ của bản thân trong quá trình xây dựng và
phát triển nước Việt Nam.

Chính vì các lý do trên, với sự hướng dẫn của Giảng viên, tôi đã chọn đề tài “Cơ
cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.”

1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích của bài nghiên cứu này là tìm hiểu rõ về cơ cấu xã hội giai cấp Việt
Nam hiện nay. Để từ đó vận dụng các lý luận để giải quyết vấn đề phát triển kinh
tế xã hội trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

Để đạt được mục đích đó, đề tài phải nghiên cứu các nội dung:

Phân tích xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội giai cấp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Nghiên cứu vai trò và cơ cấu xã hội hay liên minh giai cấp
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ vai trò và nhiệm vụ của các
tầng lớp giai cấp trong mối liên minh để phát triển kinh tế xã hội Việt Nam.
2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam (Giai cấp
công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, doanh nhân,...) và vai trò nhiệm cụ của
các giai cấp tầng lớp đó.

Phạm vi nghiên cứu: Lịch sử

Không gian: Toàn cầu, tập trung chi tiết ở Việt Nam

Thời gian: Liên hệ thời gian trong quá khứ, liên kết tới hiện tại và đề ra một số
hướng giải pháp cho tương lai. Trong đó tập trung vào thời điểm hiện tại của
Việt Nam

1.4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Cơ sở lý luận: quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề cơ cấu xã hội –
giai cáp và liên minh giai cấp tầng lớp trong xã hội.

Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật
với các phương pháp như: thống nhất lôgic và lịch sử, phân tích, tổng hợp, khái
quát hóa và hệ thống hóa.

1.5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

Đề tài Cơ cấu xã hội giai cấp, liên minh giai cấp, tầng lớp trong xã hội là nội
dung căn bản và quan trọng trong chủ nghĩa Mác – Lênin. Ý nghĩa lý luận đề tài
này giúp sinh viên có thể nắm rõ được các kiến thức nền tảng, có kỹ năng nhận
diện sự biến đổi của cơ cấu xã hội giai cấp.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài đề tài hướng đến ý nghĩa giúp cho các giai cấp tầng
lớp nhận thức rõ được tầm quan trọng và thấy được sự cần thiết khi xây dựng
khối liên minh , tầng lớp vững mạnh tronhg sự nghiệp xây dụng đất nước lên
con đường xã hội chủ nghĩa.
3

NỘI DUNG

PHẦN 1. LÝ LUẬN CHUNG

1.1. Cơ cấu xã hội giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.1.1 Khái niệm và vị trí của cơ cấu xã hội-giai cấp trong cơ cấu xã hội
Khái niệm cơ cấu xã hội-giai cấp trong cơ cấu xã hội

Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã
hội do sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên.

Các loại cơ cấu xã hội: Cơ cấu xã hội - dân cư, cơ cấu xã hội nghề nghiệp, cơ
cấu xã hội giai cấp, cơ cấu xã hội dân tộc, cơ cấu xã hội tôn giáo…

Cơ cấu xã hội - giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách
quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua các mối quan hệ về sở hữu tư
liệu sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị và xã hội…
giữa các giai cấp và tầng lớp đó.

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội - giai cấp là tổng thể
của các giai cấp, tầng lớp, các nhóm xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Các loại hình của cơ cấu xã hội có mối quan hệ với nhau và tác động qua lại lẫn
nhau. Họ liên kết với nhau cùng chung sức cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới
trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Các giai cấp, tầng lớp xã hội và các nhóm
xã hội cơ bản trong cơ cấu xã hội-giai cấp của thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa
gồm có: giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp tri thức, tầng lớp doanh
nhân, tầng lớp tiểu chủ, tầng lớp thanh niên, phụ nữ…

Vị trí của cơ cấu xã hội-giai cấp trong cơ cấu xã hội

Trong hệ thống xã hội, mỗi loại hình cơ cấu xã hội đều có vị trí vai trò xác định,
và giữa chúng có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Song vị trí, vai trò của các cơ
4

cấu xã hội không ngang nhau. Trong đó, cơ cấu xã hội giai cấp có vị trí quan
trọng hàng đầu vì trong quan hệ về mặt giai cấp của một xã hội quy định sự khác
nhau về địa vị kinh tế, về quyền sở hữu tư liệu sản xuất, mối quan hệ xã hội giữa
người với người trong hệ thống sản xuất, tổ chức lao động và phân phối thu nhập.
Vậy nên cơ cấu xã hội-giai cấp liên quan đến các đảng phái chính trị và nhà nước,
đến việc sở hữu tư liệu sản xuất, tổ chức quản lý lao động, và phân phối thu nhập
trong một hệ thống sản xuất “Các phe phái và đảng của giai cấp thống trị, luân
phiên nhau giành quyền thống trị, đã coi việc chiếm giữ (khống chế, đoạt được)
và lãnh đạo bộ máy chính phủ to lớn ấy là chiến lợi phẩm chủ yếu của kẻ chiến
thắng.”(1)

Sự biến đổi của cơ cấu xã hội giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự biến đổi
của các giai cấp khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ cơ cấu xã hội Những
đặc trưng và xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội giai cấp tác động đến tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội, mọi hoạt động xã hội và mọi thành viên trong xã
hội, qua đó thấy rõ thực trạng quy mô, vai trò, sứ mệnh và tương lai của các giai
cấp-tầng lớp trong sự biến đổi cơ cấu xã hội và phát triển xã hội. Vì vậy, cơ cấu
xã hội giai cấp- tầng lớp là căn cứ cơ bản đề từ đó xây dựng chính sách phát triển,
kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi xã hội trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.

Mặc dù cơ cấu xã hội giai cấp-tầng lớp giữ vai trò quan trọng song không thể
tuyệt đối hóa nó, xem nhẹ các loại hình, cơ cấu xã hội khác, từ đó có thể dẫn đến
tùy tiện, muốn xóa bỏ nhanh chóng các giai cấp, tầng lớp xã hội một cách đơn
giản theo ý muốn chủ quan

1.1.2. Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội-giai cấp trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Cơ cấu xã hội-giai cấp của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thường xuyên
có những biến đổi mang tính quy luật sau đây:
5

Một là, cơ cấu xã hội-giai cấp gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Cụ thể là cơ cấu ngành nghề kinh tế, thành
phần kinh tế, cơ chế hành chính, kinh tế - xã hội. Yếu tố kinh tế luôn giữ vai trò
quyết định đối với các vấn đề xã hội trong thời kỳ quá độ tồn tại nhiều thành phần
kinh tế tất yếu đưa tới cơ cấu xã hội - giai cấp đa dạng và phức tạp. Trong thời
kỳ này có những giai cấp, tầng lớp của cơ cấu xã hội - giai cấp mới và cũ, có
đông đảo nhân dân lao động và tồn tại một bộ phận của giai cấp, tầng lớp bóc lột.
Cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ tuy vận động theo cơ chế thị trường, song có
sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Về mặt chủ quan, cơ
cấu xã hội - giai cấp mới hình thành lại tác động trực tiếp tới sự củng cố và phát
triển cơ cấu kinh tế mới.

Thời kỳ quá độ là thời kỳ mà những nhân tố của xã hội mới và tàn dư của xã hội
cũ tồn tại đan xen, đấu tranh với nhau. Cơ cấu xã hội - giai cấp luôn biến đổi
trong mọi xã hội. Do đặc điểm của thời kỳ quá độ, quá trình biến đổi cơ cấu xã
hội - giai cấp cũ sang cơ cấu xã hội giai cấp mới là quá trình liên tục, đa dạng,
phức tạp và mạnh mẽ. Quá trình này sẽ dần dần ổn định vào giai đoạn sau khi
nền kinh tế đã ổn định, lực lượng sản xuất đã phát triển và quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đã đạt được những kết quả cơ bản.

Hai là, cơ cấu xã hội-giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các
tầng lớp xã hội mới. Trong nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay, tính đa dạng
thể hiện ở sự tồn tại các giai cấp tầng lớp, các nhóm xã hội, và ngay cả trong cơ
cấu của mỗi giai cấp, tầng lớp cũng có tính đa dạng. Ở thời kỳ quá độ đi lên Chủ
nghĩa Xã hội, giai cấp tư sản vẫn còn tồn tại – đây là dấu vết của xã hội cũ, vì
theo VI. Lê nin, hình thái kinh tế-cộng sản xã hội chủ nghĩa được thai nghen từ
trong lòng xã hội tư bản chủ nghĩa. Bên cạnh giai cấp công nhân, nông dân, tầng
6

lớp trí thức, hay tư sản, đã xuất hiện sự tồn tại và phát triển của những giai cấp
mới như tầng lớp doanh nhân, tiểu chủ,..

Ba là, cơ cấu xã hội-giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa
liên minh từng bước xích lại gần nhau. Xu hướng này diễn ra trên bốn phương
diện đó Sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp tầng lớp về mối quan hệ với tư liệu
sản xuất, khi nước ta thực hiện chính sách đổi mới, với chủ trương là phát triển
kinh tế nhiều thành phần, đa dạng hóa chế độ sở hữu. Trong quá trình phát triển,
họ bỗng trở thành đối tác, cùng nhau kinh doanh, tồn tại bên nhau, xích lại gần
nhau để phát triển:

Về tính chất lao động giữa các giai cấp tầng lớp. Xu hướng này thể hiện thông
qua việc khi chúng ta phát triển các tiến bộ khoa học kỹ thuật, áp dùng những
thành tựu phát triển lực lượng sản thì sẽ rút ngắn khoảng cách của sự khác biệt
của các lực lượng sản xuất với nhau.

Về mối quan hệ phân phối tư liệu tiêu dùng giữa các giai cấp tầng lớp, xu hướng
này hiện tại liên quan đến việc phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh
tế. Làm việc nhiều và hiệu quả thì thu nhập sẽ tăng lên, như vậy ta có thể tiêu
dùng nhiều hơn.

Về tiến bộ về đời sống tinh thần giữa các giai cấp, tầng lớp. Xu hướng này thể
hiện trực tiếp thông qua cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng
- văn hoá. Từ đó tác động đến sự xích lại gần nhau và xoá bỏ dần mâu thuẫn giữa
thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và lao động chân tay.

1.2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Trong lịch sử, giai cấp công nhân đã nhiều lần đứng lên đấu tranh, mong muốn
giành chính quyền, và gây tiếng vang lớn. Tuy nhiên, các cuộc đấu tranh hầu hết
đều bị đàn áp và thất bại nặng nề. Chúng ta có thể nhìn vào một cuộc nối dậy
7

điển hình nhất của giai cấp công nhân - Công xã Paris trong lịch sử Pháp. Nguyên
nhân thất bại có rất nhiều lý do, một số lý do đưa ra như lực lượng quân đội được
huấn luyện ít, vũ khí không đầy đủ, lãnh đạo xem nhẹ việc xử phạt gián điệp…
Tuy nhiên, theo C.Mác và Ph.Ăngghen lại nghiên cứu sâu hơn vào các lý do thất
bại không chỉ ở các cuộc đấu tranh của giai cấp Công nhân ở Pháp, mà còn ở các
nước tư bản khác như Anh, Ba Lan… Trong quá trình nghiên cứu các ông đã rút
ra những định hướng cho sự thắng lợi của giai cấp công nhâ, mà Việt Nam, hay
các nước chủ nghĩa xã hội đã làm được. C. Mác, Ăngghen cho rằng nhiều cuộc
đấu tranh của giai cấp công nhân ở những nước này thất bại chủ yếu do giai cấp
công nhân “đơn độc”, vì đã không tổ chức liên minh với các bạn “đồng minh tự
nhiên của mình” là giai cấp nông dân. Do vậy những cuộc đấu tranh đó trở thành
những “bài đơn ca ai điếu” (2)

1.2.1. Xét dưới góc độ chính trị

Trong bất kì xã hội nào, có áp bức thì có đấu tranh, có đối lập lợi ích sắt sẽ
xảy ra xung đột. Như vậy, nó đặt ra nhu cầu tất yếu, khách quan, mỗi tầng lớp có
vị trí chung tâm, chung lợi ích, thì phải liên kết với nhau. Trở lại với cụm từ: “
Các người bạn đồng minh tự nhiên”, phản ánh mối quan hệ của giai cấp công
nhân và nông dận. Dưới mặt chính trị giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và
các tầng lớp lao động khác là lượng chính trị to 1ớn trong xây dựng, bảo vệ chính
quyền nhà nước, trong xây dựng khối đoàn kết dân tộc. Nhưng họ là người bạn
thuần nhất vì họ có những lợi ích chung phù hợp, Công nhân, nông dân là giai
cấp vô sản có ít tư liệu sản xuất, họ đều bị bóc lột và bị áp bức. Nếu giai cấp công
nhân, hay nông dân không liên kết với nhau thì kết quả sẽ bị thât bại như công xã
Paris. Vì vậy họ phải liên kết với nhau để tạo nên nguồn sưc mạnh to lớn hơn,
cùng đấu tranh vì quyền lợi của số đông trong xã hội.
8

Điều này được minh chứng rất rõ trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, dưới sự
lãnh đạo của đảng cộng sản, giai cấp công nhân phải liên kết với giai cấp nông
dân và các tầng lớp nhân dân lao động để tạo sức mạnh tổng hợp để đảm bảo cho
sự thắng lợi của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Có thể nói, Giai cấp vô sản
không chỉ giải phóng bản thân mình mà là giải phóng tất thảy mọi lao động bị áp
bức và bóc lột. Cách mạng Tháng Mười Nga đã làm nên điều tuyệt vời đó, đây
là cuộc cách mạng vô sản đầu tiên và thành công nhất. Nó mở ra một thế giới mới
cho kỷ nguyên mới. Nguyên nhân thành công có rất nhiều nhưng với Lê nin, ông
chỉ rõ: “Nếu không liên minh với nông dân thì không thể có được chính quyền
của giai cấp vô sản, không thể nghĩ được đến việc duy trì chính quyền đó…
Nguyên tắc cao nhất của chuyên chính là duy trì khối liên minh giữa giai cấp vô
sản và nông dân để giai cấp vô sản có thể giữ được vai trò lãnh đạo và chính
quyền nhà nước”(3)

1.2.2. Xét dưới góc độ kinh tế


Trong thời kỳ quá độ, cùng với tính tất yếu chính trị, tính tất yếu kinh tế của
liên minh lại nổi lên như là nhân tố quyết định sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội.
Liên minh ấy được hình thành xuất phát từ yêu cầu khách quan của quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và chuyển dịch cơ cấu từ sản xuất nhỏ lên sản xuất
lớn; nó cũng xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích kinh tế chung của các giai tầng.
Ví dụ như các sản phẩm nghiên cứu khoa học của đội ngũ trí thức như sáng tạo
ra máy cày, máy cấy giúp nông dân tăng năng suất lao động. Hay sản phẩm của
nông dân có giá trị hơn trên thị trường nhờ công nghệ thu hoạch và chế biến tiên
tiến có khả năng xuất khẩu sang thị trường quốc tế

Tuy vậy bên cạnh sự thống nhất về lợi ích kinh tế, xuất hiện những mâu thuẫn
lợi ích ở những mức độ khác nhau. Giai cấp công nhân có thể thấy mìnhlàm việc
nặng, tốn sức lao động hơn nhưng tiền lương của họ có thể ít hơn rất nhiều so với
9

các phát minh của tầng lớp tri thức. Gây nên những bất ổn trong khối đại đoàn
kết dân tộc, điều này cần phải khắc phục ngay, tạo động lực thúc đẩy công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước, tăng cường khối liên minh ngày càng bền chặt dưới
sự lãnh đạo của Đảng Công sản, của giai cấp công nhân.

PHẦN 2: LIÊN HỆ THỰC TẾ VÀ BẢN THÂN

2.1 Cơ cấu xã hội và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
2.1.1. Cơ cấu xã hội- giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam
Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kì mà pha trộn giứa xã hội cũ và
mới, tồn tạo nhiều giai cấp, tầng lớp… Việt Nam ta vẫn đang trên quá trình phát
triển, hướng đến Xã hội Chủ nghĩa. Ở thời kỳ này, cơ cấu xã hội giai cấp có
những đặc điểm nổi bật sau:

Sự biến đổi cơ cấu xã hội-giai cấp vừa tuân theo tính quy luật chung, vừa
mang tính đặc thù của xã hội Việt Nam:

Sự biến đổi ấy bị chi phối bởi những biến đổi trong cơ cấu kinh tế, dẫn đến
việc hình thành một cơ cấu xã hội-giai cấp đa dạng; đồng thời, sự biến đổi ấy ở
Việt Nam mang đặc tính riêng của thời kỳ quá độ ở nước ta. Từ đại hội VI, nhà
nước ta đã chuyển mạnh sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chính sự biến đổi nay đã khiến cho cơ cấu giai cấp đơn giản công nhâ, nông dân,
và tầng lớp trí thức hình thành một cơ cấu - giai cấp xã hội đa dạng hơn, và phức
tạp hơn. Chính sự biến đổi này đã khiến cho kinh tế - xã hội của đất nước ta phát
triển năng động hơn góp một nguồn lực quan trọng vào sự nghiệp đổi mới, xấy
dựng chủ nghĩa xã hội.
10

Trong sự biến đổi cơ cấu xã hội-giai cấp, vị trí, vai trò của các giai tầng ngày
càng được khẳng định:

Giai cấp công nhân có vị trí quan trọng hàng đầu, là giai cấp lãnh đạo cách
mạnh thông qua Đảng Cộng sản. Giai cấp công nhân đại diện cho phương thức
giải quyết tiên tiến, giữ vị trí tiên phong trong sự nghiệp xây dựng xã hội chủ
nghĩa , và là lực lượng đi đầu trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đât
nước. Tại Việt Nam, theo Hồ Chí Minh, tất cả những người không có tư liệu sản
xuất, phải bán sức lao động mà sống, bất kỳ họ lao động trong công nghệ hay là
trong nông nghiệp, bất kỳ họ làm nghề gì, cũng đều thuộc giai cấp công nhân.
Chủ chốt của giai cấp ấy, là những công nhân tại các xí nghiệp như nhà máy, hầm
mỏ, xe lửa v.v. Những công nhân thủ công nghệ, những người làm thuê ở các cửa
hàng, những cố nông v.v. cũng thuộc giai cấp công nhân. Nhưng chỉ công nhân
công nghệ là hoàn toàn đại biểu cho đặc tính của giai cấp công nhân. (4)

Giai cấp công nhân là lực lượng nòng cốt trong liên minh trong giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân, và tầng lớp tri thức. Như chúng ta đã thấy, giai cấp công
nhân thế giới là lực lượng sản xuất tiên tiến nhất của xã hội, có hệ tư tưởng riêng,
có điều kiện lao động, sinh hoạt tập trung và có ý thức tổ chức và tinh thần tự lập
cáo. Riêng ở Việt Nam, giai câp công nhân cũng có những đặc điểm riêng, và
vẫn giữ vững được vị trí vai trò lãnh đạo của mình. Điều đó được hình thành từ
lịch sử, tuy giai cấp công nhân Việt Nam bị áp bức bóc lột bởi đế quốc, tư sản
Việt Nam nhưng có quan hệ tự nhiên với giai cấp công nhân ở Việt Nam khăng
khít, có điều kiện tiếp thu chủ nghĩa Mác Lê nin và trào lưu cách mạng thế giới
đặc biệt là cách mạng tháng Mười Nga. Chính những phẩm chất và điều kiện đó
đã giúp cho giai cấp công nhân có đủ khả năng lãnh đạo Cách mạng Việt Nam.
11

Bản thân giai cấp công nhân trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa, nhiệm vụ
trung tâm là phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa, giai cấp công nhân đi đầu
của quá trình này sẽ có sựu biến đổi về số lượng, chất lượng có sự thay đổi đa
dạng về cơ cấu. Bộ phận công nhân hiện đại và công nhân trí thức thức sẽ phát
triển cao, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, ý thức tổ chức kỷ luật… cũng ngày càng
nâng lên để đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Trong thời đại công nghệ 4.0, giai cấp công nhân cũng đang chuyển mình
với nền kinh tế tri thức để bắt kịp với xu hướng thời đại. Tất cả những điều này
cũng đẫn đến sự phân hóa càng rõ nét giàu- nghèo trong giai cấp công nhân, một
bộ phận công nhân thu nhập thấp,
giác ngộ ý tưởng chính trị chưa
cao, đặt ra những vấn đề cần giải
quyết cho nhà nước Việt Nam ta.

Hình 1 : Một góc đổi mới ở nông thôn tỉnh


Đắc Lắk

Giai cấp nông dân có vị trí chiến lược, gắn liền với công cuộc xây dựng nông
thôn mới, là cơ sở và là lực lượng xây dựng cũng như bảo vệ Tổ quốc. Trong quá
trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nông dân gắn liền với xây dựng
nông thôn mới, góp vần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan
trọng để phát triển kinh tế xã hội bền vững, , giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo
an ninh quốc gia, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Xây dựng nông thôn mới đi
liền với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ phát triển đô thị theo quy hoạch
toàn diện…

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, giai cấp nông dân cũng có sự biến đổi,
đa dạng về cơ cấu giai cấp. Giai cấp nông dân có xu hướng giảm số lượng và tỉ
trọng cơ cấu gaii cấp xã hội. Một bộ phận nông dân chuyển sang làm việc ở các
12

khu công nghiệp, và trở thành công nhân. Trong giai cấp nông dân cũng có sự
xuất hiện của các chủ trang trại lớn, đồng thời vẫn có những nông dân mất ruộng
phải đi làm thuê, sự phân hóa giàu nghèo trong giai cấp nông dân ngày càng rõ.

Tầng lớp trí thức là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt trong tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế tri thức, và xây dựng nền văn hóa tiên
tiến đậm đà bản sắc dân tộc, hội nhập quốc tế. Trong thế kỉ XXI, công nghệ 4.0
đang trở thành làn sóng, và Việt Nam cũng đang trong quá trình bắt kịp xu hướng.
Để làm được điều này, tầng lớp trí thức đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
Những nghiên cứu khoa học, những phát minh sáng chế, những nỗ lực mang đất
nước Việt Nam hội nhập quốc tế chính là điều đội ngũ tri thức Việt Nam đã và
đang làm. Xây dựng đội ngũ tri thức lớn mạnh cũng chính là nâng cao tầm trí tuệ
dân tộc, sưc mạnh đất nước, sư lãnh đạo của Đảng.

Đội ngũ doanh nhân trực tiếp đóng góp vào sự phát triển kinh tế-xã hội của
đất nước, xây dựng nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.Tầng
lớp doanh nhân với tiềm lực kinh tế lớn góp phần to lớn cho chiến lược phát triển
kinh tế Việt Nam. Tầng lớp doanh nhân tham gia vấn đề xóa đói giảm nghèo,
những chương trình tưdf thiện giúp đỡ người nghèo, những doanh nghiệp thành
lập giúp cho người dân có thêm việc làm thu nhập.

Phụ nữ là một lực lượng quan trọng và đông đảo tạo dụng xã hội, ở bất kỳ
thời kỳ, quốc gia, dân tộc nào, phụ nữ vẫn vươn lên , chiến đấu vượt qua mọi khó
khăn, duy trì sự ảnh hưởng của mình trong xã hội. Ở Việt Nam, minh chứng cho
sự phấn đấu đấy là những con người tiêu biểu như Phó Chủ tịch nước Đặng Thị
Ngọc Thịnh, chủ tịch quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân… hay vươn ra thế giới có
Nguyễn Thuy Trang, vượt qua 700 hồ sơ, trở thành cán bộ của Liên Hợp Quốc.
13

Đội ngũ Thanh niên là trụ cột của quốc gia, là chủ nhân tương lai của đất nước,
là lực lượng xung kích trong việc bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường giáo dục lý tưởng,
đạo đức, cách mạng cho thanh niên nhất là học sinh sinh viên là điều nhà nước ta
chú trọng. Phát huy câu nói của Hồ Chí Minh: “ Đừng hỏi Tổ quốc đã làm gì cho
chúng ta, mà phải hỏi ta đã làm gì cho Tổ quốc”

2.1.2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam
Nội dung của liên minh
Nội dung kinh tế: tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của liên minh, đóng vai trò quan
trọng nhất và có tính quyết định.

Đây là cơ sở vật chất-kỹ thuật vững chắc của liên minh trong thời kỳ quá độ.
Trong thời kỳ này, nhiệm vụ cách mạng chuyển trọng tâm sang lĩnh vực kinh tế
cho nên nội dung kinh tế mà thực chất là kết hợp đúng đắn các lợi ích kinh tế của
các giai tầng xã hội được lấy làm trọng tâm (mà trong các giai đoạn trước đó chưa
đặt ra một cách trực tiếp).

Mục tiêu của liên minh trên lĩnh vực kinh tế là thỏa mãn các nhu cầu lợi ích
kinh tế của các giai cấp tầng lớp xã hội. Để đạt được mục tiêu đó, đất nước ta cần
phải:

Thứ nhất: xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của từng giai cấp
trong khối liên minh công- nông- tri thức và toàn xã hội. Nông dân có ruộng đất,
công nhân có việc làm, trí thức tham gia nghiên cứu khoa học, được làm đúng
chuyên môn đào tạo.

Thứ hai là xác định cơ cấu kinh tế hợp lý. Trong điều kiện từ một nước nông
nghiệp tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng ta xác định: “Đặc
biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn; phát triển
14

toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ
sản; phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Nâng cấp,
cải tạo, mở rộng và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng kinh tế”

Thứ ba là tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác phát triển kinh tế.

Hình 2: Giao lưu trao đổi kỹ thuật nông nghiệp ở Đà Lạt

Nội dung chính trị: tạo nên cơ sở chính trị-xã hội cho khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, hình thành sức mạnh tổng hợp trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.

Mục tiêu thể hiện ở việc giữ vững lập trường chính trị tư tưởng của giai cấp
công nhân, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng với khối liên minh, bảo vệ vững
chắc chế độ chính trị, giữ vững độc lập dân tộc và định hướng đi lên chủ nghĩa
xã hội.

Mỗi giai cấp, tầng lớp ở mỗi giai đoạn đều có lập trường chính trị - tư tưởng
của mình. Khi liên minh không phải là thực hiện sự dung hoà lập trường tư tưởng
- chính trị của cả ba giai cấp, tầng lớp này. Khi chưa giác ngộ cách mạng vô sản
thì tư tưởng chính trị của nông dân, trí thức cơ bản còn phụ thuộc vào hệ tư tưởng
của giai cấp thống trị xã hội phong kiến hoặc tư bản.
15

Thứ nhất, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản trong khối liên minh: Trong
tiến trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam hơn 90 năm qua, Đảng ta đã vận dụng
sáng tạo và phát triển tư tưởng của của Lênin về liên minh giai cấp, tầng lớp.

Để tiếp tục đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội, phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI
trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng ta phải tiếp
tục vận dụng sáng tạo và phát triển tư tưởng của V.I.Lênin về liên minh giai cấp,
tầng lớp trong điều kiện mới, nhất là tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư, của nền kinh tế số... Đồng thời, Đảng phải không ngừng nâng cao năng
lực lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt liên minh giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.

Thứ hai: Hoàn thiện và phát huy dân chủ Xã hội Chủ nghĩa và quyền làm chủ của
nhân dân, xây dựng nhà nước Pháp Quyền của dân do dân và vì dân.

Hình 3 : Bầu cử diễn ra ở vùng sâu, vùng xa

Thứ ba, động viên nhân dân tham gia vào việc bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chế độ
chủ nghĩa xã hội, chống mọi biểu hiện tiêu cực và âm mưu diễn biến hòa bình.

Điều này là vô cùng quan trọng đối với bất kì người dân Việt nam nào, sức mạnh
của lòng yêu nước tinh thàn đoàn kết không cho phép nhân dân Việt Nam lay
động, nghi ngờ sự lãnh đạo của Đảng với các giai cấp xã hội, và đất nước Việt
Nam trên con đường xây dựng Chủ nghĩa Xã hội.
16

Hình 4: tuyên truyền vận động, nâng cao tinh thần yêu nước của tầng lớp Thanh niên Việt Nam

Nội dung văn hóa xã hội: tạo nên cơ sở của nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.

Mục tiêu xây dụng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện,
hướng tới chân thiện mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và
khoa học. Để thực hiện liên minh trên lĩnh vực văn hóa cần:

Thứ nhất, gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa. Gắn quy hoạch phát
triển công nghiệp, khoa học, công nghệ với quy hoạch phát triển nông thôn, đô
thị hoá, công nghiệp hoá những trọng điểm ở nông thôn với kết cấu hạ tầng ngày
càng thuận lợi và hiện đại. Xây dựng các cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao,
các công trình phúc lợi công cộng một cách tương xứng, hợp lý ở các vùng nông
thôn, đặc biệt là ở vùng núi, vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.

Thứ hai, khắc phục khoảng cách phân hóa giàu nghèo giữa các giai cấp trong xã
hội. Giải quyết được vấn đề này sẽ khắc phục được hạn chế của các chế độ tư
hữu trước đây: con người là vốn quý của xã hội, nhưng người lao động nếu thất
nghiệp thì họ lại trở thành gánh nặng cho xã hội, trở thành một trong các nguyên
nhân dẫn đến khủng hoảng, đổ vỡ của chế độ xã hội.

Thứ ba thực hiện tốt chính sách đèn ơn đáp nghĩa, bảo trợ xã hội.
17

Hình 5 : Trao quà tình thương

Thứ tư, nâng cao dân trí. Nâng cao dân trí là nội dung cơ bản lâu dài tạo cho liên
minh phát triển vững chắc. Trước mắt tập trung vào việc củng cố thành tựu xoá
mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, tiến hành phổ cập trung học cơ sở và phổ cập
trung học, nâng cao kiến thức về khoa học công nghệ, về chính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội. Khắc phục các tệ nạn xã hội, hủ tục lạc hậu, các biểu hiện tiêu cực
như tham nhũng, quan liêu, nhất là ở nông thôn. Dân tộc Việt Nam vốn có truyền
thống tôn sư, trọng đạo, hiếu học và chăm chỉ cần cù nên việc đầu tư cho giáo
dục cả về vật chất lẫn tinh thần là được đặc biệt chú trọng. Đây vừa là thuận lợi,
là yếu tố thúc đẩy tiến bộ xã hội, đồng thời vừa là yêu cầu nâng cao chất lượng
đối với sự nghiệp giáo dục. Vấn đề gắn bó với trí thức cách mạng, với tầm cao
của tri thức của công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động là cơ sở
vững chắc, có tính truyền thống được kế thừa trong nhiều đời nay của dân tộc ta.

Phương hướng xây dựng cơ cấu xã hội-giai cấp và tăng cường liên minh giai
cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Bao gồm các nội dung sau:

Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giải quyết tốt mối quan hệ giữa
tang trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, tạo môi trường và
điều kiện thúc đẩy sự biến đổi cơ cấu xã hội-giai cấp theo hướng tích cực.
18

Hai là xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thể nhằm tạo sự
biến đổi tích cực trong cơ cấu xã hội, nhất là các chính sách liên quan đến cơ cấu
xã hội-giai cấp.

Ba là tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa các lực
lượng trong khối liên minh và toàn xã hội.

Bốn là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, đẩy mạnh phát triển khoa học và
công nghệ, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò của các chủ
thể trong khối liên minh.

Năm là, đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc nhằm tăng
cường khối liên minh và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.

2.2 Liên minh kinh tế 6 (nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, nhà
nông, nhà ngân hàng, nhà phân phối nhà Việt Nam hiện nay.
2.2.1. Thực trạng
Sau 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành tựu to lớn về kinh
tế. Công nghiệp ngày càng phát triển các ngành nghề càng đa dạng, nền nông
nghiệp cũng ngày càng được chú trọng và cải thiện. Các chính sách hỗ trợ nông
dân, khuyến khích sản xuất, tăng nguồn thu nhập của nhà nước ban hảnh cũng đã
có những ảnh hưởng tích cực đến xã hội Việt Nam. Chúng ta có thể kể đến những
thành tựu như tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ suy dinh dưỡng giảm, cung ứng các mặt hàng
nông sản nhanh… Xuất khẩu nông sản cũng tăng mạnh và chiếm tỉ trọng cao.

Việt Nam ta là đất nước nông nghiệp đi lên từ nền kinh tế nông nghiệp, chúng
ta chưa bao giờ phủ nhận được vai trò trụ cột của nghề nông trong nền kinh tế và
các thành tựu trên đã chững minh nôc lực của chúng ta đã mang đến những tahnhf
công nhất định. Tuy nhiên, nhìn vào thực trạng hiện nay, giai cấp nông dân hiện
nay có xu hướng giảm, họ có xu hướng tìm kiếm việc làm ở các nhà máy trung
19

tâm công nghiệp, diện tích đất


trồng bị bỏ hoang tại Việt Nam rất
nhiều. Trên các mặt báo tin tức về
những cánh đồng bỏ hoang, nông
dân chán ruộng ngày càng nhiều.
Theo tờ Vietnam Agriculture
market : “theo kết quả điều tra
Tổng điều tra Nông nghiệp, Nông
thôn và thủy sản 2016. Trong 12
tháng liên tục có khoảng 40.000 ha
đất lúa bị bỏ hoang, trong đó
17.413,6 ha đất lúa bị bỏ hoang do
sản xuất không hiệu quả.”

Hình 6: Diện tích đất nông nghiệp bị bỏ hoang năm 2019

Tìm hiểu nguyên nhân, có rất nhiều lý do khiến nông dân bỏ nghề nông. Theo
tờ Báo Nhân Dân, nguyên nhân chủ yếu là do “nông dân bám ruộng thì đói”, sản
lượng làm ra hiện tại của các nông dân đã tăng đáng kể, tuy nhiên nguồn thu ngày
cảng giảm sút do được mùa nhưng mất giá, làm ra được sản lượng lớn nhưng giá
bán thì quá thấp. Điều này khiến họ có xu hướng bỏ nghề nông.

Nhìn vào thực tế, nông sản Việt Nam phần lớn chỉ xuất khẩu sang Trung Quốc
chiếm 75%, còn các nước như Nhật, Mỹ hay Châu Âu thì có ít phần trăm thị
trường vì chưa đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu từ họ. Mỗi khi thị trường Trung Quốc
có biến động, như dịch bệnh Covid-19 vừa qua khiến cho thị trường nông sản
Việt Nam lao đao, và bài ca giải cứu nông sản lại bắt đầu trên các mặt báo.
20

Một số mặt hàng nông sản được kêu gọi giải cứu liên tục. Đầu tháng 2/2020,
hàng nghìn tấn dưa hấu của bà con tỉnh Quảng Ngãi đến kỳ thu hoạch nhưng
không bán được hoặc bị ép giá 600-8000 VNĐ/kg. Còn với thanh long thì năm
nào cũng vận chuyển hàng ngàn cây số từ Nam Trung Bộ để rồi kết quả không
vượt biên giới để sang nước bạn Trung Quốc. Thanh Long bị ùn ứ đến mức
thương lái ép giá còn 3000-5000 VNĐ/kg… Các loại nông sản rơi vào tình cảnh
ăn không được mà để cũng hỏng, chỉ còn cách dân mình tự cứu lấy nhau.

Từ thực trạng trên, ta có thể rút ra những vấn đề cần phải giải quyết để có một
nền nông nghiệp phát triển bền vững.

Các nghị định, luật quy định cấp tỉnh tạo ra mạng lưới phức tạp gây ra sự không
chắc chắn cho các nhà đầu tư. Muốn thu hút các nhà đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp thì cần phải cho họ hiểu quyền lợi mà họ có được khi thực hiện đầu tư.
Tuy vậy nhà nước ta vẫn thiếu một cơ quan đủ mạnh và đốc lập để xúc tiến đầu
tư vào lĩnh vực nông nghiệp

Thị trường đầu ra sản phẩm còn hạn chế. Như đã nói phía trên, thị trường xuất
khẩu của các mặt hàng nông sản Việt Nam 75% tập trung chủ yếu vào Trung
Quốc, tuy nhiên muốn phát triển bền vững chúng ta phải tìm kiếm và mở rộng thị
trường hơn, đặc biệt là accs thị trường khó tính như Mỹ, Nhật hay Châu Âu.

Chưa có hệ thống tổ chức quản lý sản xuất hợp lý, chuyên môn hóa chưa cao.
Phần lớn nông dân Việt Nam sản xuất với vốn hóa ít, tấm thế tiểu nông. Các
cách tổ chức sản xuất còn manh mún, nhỏ lẻ,.. Điều này dẫn đến năng suất không
đạt được mức tối ưu, các nguồn lực chưa được tận dụng tối đa.

Thách thức tiếp theo chính là nông dân gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn
tín dụng từ các ngân hàng thương mại.Vì vậy, việc xây dựng các mô hình sản
xuất quy mô vẫn nằm ở vấn đề không đủ nguồn vốn.
21

Bảng 1. Những khó khăn khi vay vốn tín dụng từ NHTM

Bốn là, chưa đảm bảo được tiêu chuẩn của các mặt hàng nông sản. Đây cũng là
một phần nguyên do khiến kênh phân phối đầu ra của sản phẩm nông nghiệp
nước ta gặp nhiều khó khăn

2.2.2. Giải quyết vấn đề bền vững bằng liên minh 6 nhà ( Nhà nước, nhà
doanh nghiệp, nhà khoa học, nhà nông, nhà ngân hàng, nhà phân phối)
Nhà nước

Nhà nước luôn đóng vai trò chủ đạo trong việc quản lý tác động đến nền nông
nghiệp ở Việt Nam. Cụ thể là

Thành lập một cơ quan độc lập, đủ mạnh để xúc tiến đầu tư nông nghiệp, vì trên
thực tế các hoạt động được quản lý bằng sự liên kết của Cục Đầu tư nước ngoài
thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viet-Trade thuộc Bộ Công Thương, Vụ Hợp tác
quốc tế thuộc Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn vì vậy gây nên những phức
tạp khi nhà đầu tư muốn tiếp cận các dự án.

Bên cạnh các chính sách khuyến khích nông dân, thì việc ban hành các chính
sách hỗ trợ đầu tư, đảm bảo quyền lợi của các doanh nhân, cung cấp quyền hạn
sử dụng đất, tìm kiếm các hiệp định tự do với quốc tế Năm 2020, viẹc ký kết
22

thành công hiệp đinh tự do thương mai EVFTA đã giúp mở rộng thị trường xuất
khẩu Việt Nam

Nhà nước chú trọng việc ban hành các luật an toàn khi sản xuất nông sản, quy
định mức sử dụng chất bảo vệ thực vật trong các sản phẩm nông nghiệp. Đồng
thời khuyến khích các sản phẩm nông nghiệp sạch theo tiêu chuẩn caovà ứng
dụng công nghệ sinh học vào quá trình sản xuất nông nghiệp. Đồng thời nâng cao
cơ sở hạ tầng nông thôn, kịp thời ứng phó và giải quyết ảnh hưởng của thiên tai,
biến đổi khí hậu cũng là chính sách mà nhà nước ta đnag quan tâm. Ví dụ đắp đê
hay trồng rừng chống ngập mặn, hỗ trợ nông dân ở vùng xảy ra thiên tai kịp thời,
giúp họ có thể trở lại sản xuất nhanh chóng.

Hình 7 : trồng rừng chông ngập mặn Hình8: Công trình ngọt hóa ở Kiên Giang

Nhà doanh nhân

Nhà doanh nhân sẽ cầu nối quan trọng để tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm nông
nghiệp. Thực tế về mặt thương mại, nông dân trồng ra sản phẩm không phải ai
cũng tự mình đưa được sản phẩm bán tới tay người tiêu dùng. Quá trình lưu thông
từ ruộng tới tay người tiêu dùng có những khâu không thể nào cắt bỏ, đó là vài
trò của các doanh nghiệp thương mại. Nông dân, hợp tác xã chỉ có thể đảm nhiệm
tốt khâu sản xuất, chứ không thể tự mình tổ chức tiêu thụ được tới tay người tiêu
23

dùng. Rất nhiều hợp đồng ở lĩnh vực nông nghiệp được ký kết, diển hình như
nhãn lồg hay vải thiều và đang được tiếp tục phát huy.

Nhà khoa học

Nhà khoa học đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững và lâu dài
của nền nông nghiệp. Các sáng chế khoa học phải phát huy khả năng sáng tạo
góp phần nâng cao năng suất cho cản sản phẩm nông nghiệp, tạo ra những luồng
gió mới cho nông nghiệp Việt Nam. Các công trình nghiên cứu khoa học giúp
ngành nông nghiệp Việt Nam bắt kịp với xu hướng vận động của thế giới. các
sản phẩm rau hữu cơ, phân bón sinh học,..

Hình 9: Nghiên cứu sản xuất giống lúa mới

Bên cạnh đó, các nhà khoa học cũng đã và đang giải quyết bài toán tìm đầu ra
cho các sản phẩm nông nghiệp. Trong thời gian vừa qua, khi đất nước rơi vào
tĩnh trạng thừa nông sản do Trung Quốc đóng cửa vì dịch Covid-19. Các bạn sinh
viên, các nhà khoa học đã nghiên cứu tạo ra các sản phẩm từ nông sản.
24

Hình 10: Các sản phẩm làm từ nông sản

Nhà ngân hàng

Nhà ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao tôt chức quản lý sản
xuất nông nghiệp. Phần lớn các nông dân hiện nay sản xuất theo tâm thế tiểu
nông, manh mún. Một phần do tiềm thức của nông dân từ xa xưa, nhưng một yếu
tố quan trọng nữa là tiếp cận nguồn vốn để sản xuất các sản phẩm nông nghiệp
một cách quy mô và chuyên môn hóa hơn.

Việt Nam, rât ít ngân hàng đã bắt đầu đưa tín dụng tiếp cận với người nông dân,
hiện tại ngân hàng Agribank- Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn có
mức ưu đãi đối với các nông dân, cụ thể:

STT Khách hàng vay vốn Mức tối đa


(triệu đồng)
1 Khách hàng là cá nhân, hộ gia đình cư trú ngoài khu vực 100
nông thôn có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực nông nghiệp (trừ trường hợp nêu tại Điểm 3 biểu này)
2 Khách hàng là cá nhân, hộ gia đình cư trú tại địa bàn nông 200
thôn
3 Khách hàng là cá nhân, hộ gia đình đầu tư cây công 200
nghiệp, cây ăn quả lâu năm
25

4 Tổ hợp tác và hộ kinh doanh 300


5 Khách hàng là hộ nuôi trồng thủy sản, hộ khai thác hải 500
sản xa bờ có ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với tổ chức
chế biến và xuất khẩu trực tiếp
6 Khách hàng là hợp tác xã, chủ trang trại hoạt động trên 1000
địa bàn nông thôn hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực nông nghiệp

Bảng 2: Ưu đãi của Agribank với nông dân vay vốn

Với ngân hàng thương mại mức lãi suất còn khá cao đồng thời có nhiều khó khăn,
vì vậy nếu có sự phối hợp của các ngân hàng thương mại, nông dân sẽ có thêm
cơ hội để có thể sản xuất theo quy mô và chuyên môn hóa cao hơn, từ đó giúp
thu nhập tăng lên và đời sống nông dân được sẽ ngày càng được cải thiện

Nhà phân phối

Nhà phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc đưa sản phầm đến nhà tiêu
dùng, hiện tại ở Việt Nam, kênh phân phối nông sản ở Việt Nam còn thiếu liên
kết với nhau. Tồn tại ba kênh phân phối chính

Thứ nhất, nông dân - người thu gom - thương lái - người bán sỉ (vựa) - người bán
lẻ - siêu thị - người tiêu dùng. Thứ hai là nông dân - thương lái -người bán lẻ -
người tiêu dùng. Thứ ba là một số ít nông dân bán trực tiếp

Việc gia tăng các tác nhân trung gian trong kênh phân phối rau an toàn là nguyên
nhân khiến chi phí marketing của kênh phân phối tăng lên, kéo theo giá trị gia
tăng của toàn chuỗi cũng tăng. Đáng lưu tâm là sự gia tăng giá trị của chuỗi hoàn
toàn là chi phí marketing không có bất cứ sự chuyển đổi giá trị sản phẩm nào của
rau an toàn.
26

Vậy nên để giải quyết vấn đề này, nhà phân phối càn phải liên kết trực tiếp với
nhà nông, tìm kiếm đầu ra nhanh nhất cho sản phẩm nông nghiệp.

Hiện nay liên minh kinh tế 6 nhà đã và đang được áp dụng trong nền kinh tế Việt
Nam, tuy nhiên độ phủ chưa cao, chỉ có một số thành tựu tiêu biểu.

Hình 11: Mô hình liên kết giữa Hợp tác xã Laba Phú Sơn (huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng)

Vậy nên cần có sự phối hợp chặt chẽ hơn của các giai cấp tầng lớp 6 nhà, để thúc
đẩy và phát triển ngành nông nghiệp bền vững của Việt Nam hiện tại và tương
lai

2.3. Liên hệ bản thân


Là một sinh viên của Học viện Ngân hàng, góp mặt trong đội ngũ tri thức của
Việt Nam, tôi nhận thấy việc tìm hiểu về cơ cấu xã hội- giai cấp, và liên minh
giai cấp là vô cùng cần thiết. Chúng ta cần hiểu hơn về vai trò của khối liên minh
giai cấp tầng lớp, hiều rõ vai trò của Đảng Cộng Sản trong việc lãnh đạo giai cấp
công nhân, đưa Việt Nam lên con đường Chủ nghĩa Xã hội.

Hiểu được vai trò của cơ cấu xã hôi, liên minh giai cấp tầng lớp giúp tôi nhận ra
nhiệm vụ của mình. Với sinh viên nói chung, phải ra sưc học tập, sáng tạo, năng
động, góp phần xây dựng quê hương đất nước giàu mạnh, giúp đất nước tiến lên
Xã hội Chủ Nghĩa Đồng thời, với mỗi công dân Việt Nam, cần phải có tinh thần
yêu nước, có ý chí vươn lên, sẵn sàng bảo vệ đất nước khi lâm nguyê, cảnh giác
cao với những thế lực thù địch chống phá.
27

Bên cạnh đó, bản thân tôi nhận thấy cần phải yêu thương mọi người, nêu cao
tinh thần đoàn kết dân tộc, phát huy vai trò của liên minh giai cấp hiện nay

KẾT LUẬN

Đề tài Cơ cấu-xã hội và liên minh giai cấp là một đề tài rất quan trọng và được
đặt ra ở các nước theo hệ tư tưởng Mác Lênin. Đối với riêng Việt Nam, trải qua
bao thăng trầm lịch sử, trong suốt thời gian thực hiện cách mạng, trong suốt quá
trình chống Pháp, chống Mỹ, khối liên giai cấp, tầng lớp đóng một vai trò quan
trọng trong những chiến thắng và thành công của ta. Sự liên minh của giai cấp
công nhân, nông dân, trí thức, đã tạo nên một khối đại đoàn kết mang một sức
mạnh to lớn cho công cuộc bảo vệ và phát triển đất nước.

Sau khi tìm hiểu về lý thuyết, đề tài có phần liên hệ thực tế về vai trò của giai
liên minh giai cấp, tầng lớp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, đây là phần
tôi nhận thấy quan trong nhất. Từ phần này, ta thấy được sự chuyển biến rất rõ
ràng của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam, giai cấp công nhân, nong
dân, tầng lớp trí thức, phụ nữ, doanh nhân đã và đang cùng nhau xây dưnngj
khối đại đoàn kết dân tộc, phát huy tiềm năng và góp phần xây dụng và bảo vệ
Tổ quốc. Qua đó thể hiện vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ
hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay.

Đề xuất, kiến nghị của bản thân: Ngoài việc học tập bộ môn Xã hội chủ nghĩa
khoa học và tìm hiểu về sứ mệnh lịch sử của giai cấp dân tộc, thế hệ trẻ và sinh
viên cần phải củng cố niềm tin của mình vào con đường mà xã hội chủ nghĩa mà
đất nước đã chọn, chống lại những yếu tố tiêu cực, chống phá. Cùng với đó ta
nên tìm hiểu và làm theo đường lối, định hướng của Đảng để nhanh chóng đưa
đất nước thoát khỏi thời kỳ quá độ, đi lên xã hội chủ nghĩa.
DANH MUC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng việt

Giáo trình Chủ nghĩa Xã hội- Khoa học Học viện Ngân Hàng

(1) C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, tập 17, Nxb CTQG, H.1995, tr.713, tr.449,
tr.790, tr.723, tr.746.
(2) (C.Mác và Ăngghen, toàn tập, Nxb.CTQG-ST, H.1993, tập 8, tr. 762)
(3) (V.I.Lênin, Toàn tập, Nxb Tiến bộ, M. 1978, t.44, tr57)
(4) Hồ Chí Minh (ngày 1 tháng 5 năm 2003). “Vì sao công nhân là giai cấp lãnh
đạo cách mạng?” Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật.

Tài liệu trực tuyến

Báo Nhân dân điện tử

Industry and agriculture magazine

Thời báo kinh doanh điện tử

Tạp chí tài chính

Báo Thanh niên

Báo Lao động

You might also like