You are on page 1of 24

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI TẬP NHÓM


MÔN HỌC: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
KHOA HỌC (306104)

Giảng viên hướng dẫn: Thầy Trương Trần Hoàng


Phúc
Nhóm: 53
Nhóm sinh viên thực hiện:
Trương Gia Bảo (Leader) - 521H0201
Phạm Viết Mỹ - 821H0019
Đặng Quỳnh Như - B21H0335
Dương Thành Tài - 521H0479
Võ Anh Thi - 721H0503
Hồ Bảo Châu - 121H0034
Nguyễn Quang Trung - 821H0094
Nguyễn Lam Hạ - 621H0123

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÁNG 11 NĂM 2023


2

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM


STT HỌ VÀ TÊN MSSV MỨC ĐỘ CHỮ KÝ
HOÀN
THÀNH
1 Trương Gia Bảo 521H0201 100%

2 Phạm Viết Mỹ 821H0019 100%

3 Đặng Quỳnh Như B21H0335 100%

4 Dương Thành Tài 521H0479 100%

5 Võ Anh Thi 721H0503 100%

6 Hồ Bảo Châu 121H0034 100%

7 Nguyễn Lam Hạ 621H0123 100%

8 Nguyễn Quang Trung 821H0094 100%


3

Mục lục
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM................................................................2
CHƯƠNG 5: CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP,
TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI............4
1. Phân tích rõ cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội và liên hệ ở Việt Nam?.........................................................................4
2. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vì sao phải thực hiện liên
minh giai cấp, tầng lớp? Phân tích vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp
cơ bản trong cơ cấu xã hội - giai cấp Việt Nam?...........................................5
3. Phân tích nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và đề xuất phương hướng, giải pháp
nhằm tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp ở nước ta hiện nay?...8
4. Làm rõ trách nhiệm của thanh niên, sinh viên trong việc góp phần củng
cố khối liên minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân?................................................................................................................. 12
CHƯƠNG 7: VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI................................................................................................14
1. Phân tích vị trí, chức năng của gia đình?................................................14
2. Trình bày những cơ sở của gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội?............................................................................................................. 17
3. Những biến đổi cơ bản của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên
chủ................................................................................................................... 19
nghĩa xã hội?..................................................................................................19
4. Trình bày những phương hướng xây dựng và phát triển gia đình ở Việt
Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?........................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................24
4

CHƯƠNG 5: CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP,
TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Phân tích rõ cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội và liên hệ ở Việt Nam?
Khái niệm cơ cấu xã hội - giai cấp: là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã
hội tồn tại khách quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối
quan hệ về tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính
trị - xã hội... giữa các giai cấp và tầng lớp đó.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, cơ cấu xã hội - giai cấp là tổng thể các giai
cấp, tầng lớp, các nhóm xã hội có mối quan hệ hợp tác và gắn bó chặt chẽ với
nhau nhằm cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên mọi lĩnh vực của đời
sống. Trong đó có các tầng lớp xã hội và các nhóm xã hội cơ bản trong cơ cấu xã
hội giai cấp của thời kỳ quá độ lên CNXH như: giai cấp công nhân, giai cấp
nông dân, tầng lớp trí thức, tầng lớp doanh nhân... Mỗi giai cấp lại có vai trò xác
định dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp: có vị trí quan trọng hàng đầu vì tẩm ảnh
hưởng to lớn của nó đối với các cơ cấu xã hội khác và đối với toàn bộ cơ cấu xã
hội. Đồng thời, cơ cấu xã hội - giai cấp còn liên quan đến các đảng phái chính trị
và nhà nước, đến quyền sở hữu tư liệu sản xuất, quản lý tổ chức lao động.
Sự biến đổi có tính quy luật của CCXH - GC trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
+ Cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế
của thời kỳ quá độ lên CNXH.
+ Cơ cấu xã hội giai cấp biến đổi nằm trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa
liên minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội tiến đến xích lại gần nhau.
+ Cơ cấu xã hội giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng
lớp mới.
5

- Liên hệ Việt Nam: Cơ cấu xã hội - giai cấp ở nước ta mang tính quá độ và tính
đa dạng, thống nhất. Giai cấp công nhân và đội ngũ trí thức còn chiếm tỷ lệ thấp,
giai cấp nông dân còn chiếm tỷ lệ cao. Tính đa dạng được biểu hiện ở cơ cấu
nhiều giai tầng, tính thống nhất biểu hiện ở sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đó
là một đặc trưng của cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ chuyển hóa, có sự
biến đổi mạnh mẽ và sâu sắc các thành phần xã hội, có sự phân hóa các tầng lớp
xã hội trong quá 'trình hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý và
điều tiết của Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ và văn minh.
2. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vì sao phải thực hiện liên minh
giai cấp, tầng lớp? Phân tích vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp cơ bản
trong cơ cấu xã hội - giai cấp Việt Nam?
* Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vì sao phải thực hiện liên
minh giai cấp, tầng lớp
Xét dưới góc độ chính trị, trong một chế độ xã hội nhất định, chính cuộc
đấu tranh giai cấp của các giai cấp có lợi ích đối lập với nhau đặt ra nhu cầu tất
yếu khách quan mỗi giai cấp đứng ở vị trí trung tâm đều phải tìm cách liên minh
với các giai cấp, tầng lớp xã hội khác có những lợi ích phù hợp với mình để tập
hợp lực lượng thực hiện những nhu cầu và lợi ích chung - đó là quy luật mang
tính phổ biến và là động lực lớn cho phát triển của các xã hội có giai cấp. Trong
cách mạng XHCN, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, GCCN phải liên minh
với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động để tạo sức mạnh tổng
hợp đảm bảo cho thắng lợi của cuộc cách mạng XHCN cả trong giai đoạn giành
chính quyền và giai đoạn xây dựng chế độ xã hội mới.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, GCCN, giai cấp nông dân và tầng lớp
lao động khác vừa là lực lượng sản xuất cơ bản, vừa là lực lượng chính trị - xã
hội to lớn. Nếu thực hiện tốt khối liên minh giữa GCCN với giai cấp nông dân và
6

các tầng lớp nhân dân lao động khác, trong đó trước hết là với trí thức thì không
những xây dựng được cơ sở kinh tế vững mạnh mà chế độ chính trị XHCN cũng
ngày càng được củng cố vững chắc.
Xét từ góc độ kinh tế, trong thời kỳ quá độ lên CNXH - tức là cách mạng
đã chuyển sang giai đoạn mới, cùng với tất yếu chính trị - xã hội, tính tất yếu
kinh tế của liên minh lại nổi lên với tư cách là nhân tố quyết định nhất cho sự
thắng lợi hoàn toàn của CNXH. Liên minh này được hình thành xuất phát từ yêu
cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế từ một nền sản xuất nhỏ, nông nghiệp là chủ yếu sang sản xuất hàng hoá lớn,
phát triển công nghiệp, dịch vụ và khoa học - công nghệ…, xây dựng nền tảng
vật chất - kỹ thuật cần thiết cho CNXH. Mỗi lĩnh vực của nền kinh tế chỉ phát
triển khi được gắn bó chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau để cùng phát triển khi được gắn
bó chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau để cùng nhau phát triển và tạo thành nền cơ cấu
kinh tế quốc dân thống nhất. Chính những biến đổi trong cơ cấu kinh tế này đã
và đang từng bước tăng cường khối liên minh giữa GCCN với giai cấp nông dân,
đội ngũ trí thức và các tầng lớp xã hội khác.
Như vậy, liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH là
sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau… giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm thực
hiện nhu cầu và lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo động
lực thực hiện thắng lợi mục tiêu của CNXH.
* Phân tích vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ cấu
xã hội - giai cấp Việt Nam?
Cơ cấu xã hội - giai cấp của Việt Nam ở thời kỳ quá độ lên CNXH gồm
những giai cấp, tầng lớp cơ bản sau:
GCCN Việt Nam có vai trò quan trọng đặc biệt, là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho
phương thức sản xuất tiên tiến; giữ vị trí tiên phong trong sự nghiệp xây dựng
CNXH, là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, vì mục tiêu
7

dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh và là lực lượng nòng cốt
trong liên minh GCCN với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Giai cấp nông dân cùng với nông nghiệp, nông thôn có vị trí chiến lược
trong sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông
thôn mới, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan
trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm
bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ
môi trường sinh thái; là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới
gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy
hoạch; phát triển toàn diện, HĐH nông nghiệp…
Đội ngũ trí thức là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong
tiến trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, xây dựng kinh tế
tri thức, phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; là
một lực lượng trong khối liên minh. Xây dựng đội ngũ trí thức vững mạnh là
trực tiếp nâng tầm trí tuệ của dân tộc, sức mạnh của đất nước, nâng cao năng lực
lãnh đạo của Đảng và chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị. Hiện nay,
cùng với yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức trong
điều kiện khoa học - công nghệ và Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang phát
triển mạnh mẽ thì vai trò của đội ngũ trí thức càng trở nên quan trọng.
Đội ngũ doanh nhân: Đây là tầng lớp xã hội đặc biệt được Đảng ta chủ
trương xây dựng thành một đội ngũ vững mạnh. Trong đội ngũ này có doanh
nhân với tiềm lực kinh tế lớn, có doanh nhân vừa và nhỏ thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau, đang đóng góp tích cực vào việc thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm cho người lao động và tham gia giải
quyết các vấn đề an sinh xã hội, xoá đói, giảm nghèo. Vì vậy xây dựng đội ngũ
doanh nhân lớn mạnh, có năng lực, trình độ và phẩm chất, uy tín cao sẽ góp phần
tích cực nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển nhanh, bền
vững và đảm bảo độc lập, tự chủ của nền kinh tế…. .
8

3. Phân tích nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tăng
cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp ở nước ta hiện nay?
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc tổ chức khối liên minh
vững mạnh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để thực hiện những nội dung cơ bản
của liên minh.
* Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam
Nội dung kinh tế của liên minh
Đây là nội dung cơ bản quyết định nhất, là cơ sở vật chất – kỹ thuật của
liên minh trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Khi bước vào thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, V.I.Lênin chỉ rõ nội dung cơ bản nhất của thời kỳ này là:
chính trị đã chuyển trọng tâm sang chính trị trong lĩnh vực kinh tế, đấu tranh giai
cấp mang những nội dung và hình thức mới. Nội dung này cần thực hiện nhằm
thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích kinh tế thiết thân của giai cấp công nhân, giai cấp
nông dân, tầng lớp trí và những tầng lớp khác, tạo nên cơ sở vật chất – kỹ thuật
thiết yếu cho xã hội.
Nội dung kinh tế của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và đội ngũ trí thức ở nước ta thực chất là sự hợp tác giữa họ, đồng thời mở rộng
liên kết hợp tác với các lực lượng khác, đặc biệt là đội ngũ doanh nhân… để xây
dựng nền kinh tế mới xã hội chủ nghĩa hiện đại. Nhiệm vụ và cũng là nội dung
kinh tế xuyên suốt của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là: “Phát
triển kinh tế nhanh và bền vững;… giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô
hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với
xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế tri thức, nâng cao trình độ khoa học,
công nghệ của các ngành, các lĩnh vực; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả,
sức cạnh tranh của nền kinh tế; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tham gia có
9

hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Tiếp tục hoàn thiện thể
chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa…”.
Dưới góc độ kinh tế, xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế
của công nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hội, trên cơ sở đó xây dựng kế
hoạch đầu tư và triển khai các hoạt động trên tinh thần đảm bảo tuyệt đối lợi ích
các bên, tránh sự đầu tư không hiệu quả, lãng phí. Xác định đúng cơ cấu kinh tế,
từ đó, các địa phương và cơ sở, vận dụng phù hợp và linh hoạt vào địa phương
mình, ngành mình.

Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa công nghiệp
– nông nghiệp – khoa học và công nghệ – dịch vụ…; giữa các ngành kinh tế; các
thành phần kinh tế, các vùng kinh tế; giữa trong nước và quốc tế… để phát triển
sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho công nhân, nông dân, trí thức và
toàn xã hội. Chuyển giao theo đó ứng dụng vào khoa học – kỹ thuật, công nghệ
hiện đại, đặc biệt là công nghệ cao nhằm vào sản xuất kinh doanh nông nghiệp
và công nghiệp, dịch vụ nhằm gắn kết chặt chẽ các lĩnh vực kinh tế cơ bản của
quốc gia, qua đó gắn bó chặt chẽ công nhân, nông dân, trí thức cùng các lực
lượng khác trong xã hội làm cơ sở kinh tế – xã hội cho sự phát triển của quốc
gia.
Nội dung chính trị của liên minh
Khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp
trí thức cần thực hiện sự vững chắc nhằm tạo cơ sở chính trị – xã hội, cho đại
đoàn kết toàn dân, vượt qua mọi khó khăn thử thách và đập tan mọi âm mưu
chống phá sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, đồng thời bảo vệ vững chắc Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa.
Ở nước ta, nội dung chính trị của liên minh được thể hiện ở việc giữ vững
lập trường chính trị – tư tưởng của giai cấp công nhân, đồng thời giữ vững vai
trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với khối liên minh và đối với toàn
10

xã hội để xây dựng và bảo vệ vững chắc chế độ chính trị, giữ vững độc lập dân
tộc và định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vẫn còn tồn tại những hệ tư
tưởng cũ, những phong tục tập quán cũ lạc hậu; các thế lực thù địch vẫn tìm mọi
cách chống phá chính quyền cách mạng, chống phá chế độ mới, vì vậy trên lập
trường tư tưởng – chính trị của giai cấp công nhân, để thực hiện liên minh giai
cấp, tầng lớp, phải “hoàn thiện, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm
chủ của nhân dân; không ngừng củng cố, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn
kết toàn dân tộc; tăng cường sự đồng thuận xã hội…”, “Xây dựng Đảng trong
sạch vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, tăng cường bản chất giai cấp công
nhân và tính tiên phong, sức chiến đấu, phát huy truyền thống đoàn kết, thống
nhất của Đảng…”.

Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân, đảm bảo các lợi ích chính trị, các quyền dân chủ, quyền công
dân, quyền làm chủ, quyền con người của công nhân, nông dân, trí thức và của
nhân dân lao động, từ đó, thực hiện quyền lực thuộc về nhân dân. Động viên các
lực lượng trong khối liên minh gương mẫu chấp hành đường lối chính trị của
Đảng; pháp luật và chính sách của nhà nước; sẵn sàng tham gia chiến đấu bảo vệ
những thành quả cách mạng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, kiên
quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực và âm mưu “diễn biến hoà bình”
của các thế lực thù địch và phản động.
Nội dung văn hóa xã hội của liên minh
Tổ chức liên minh nhằm xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
bản sắc dân tộc, đồng thời cũng tiếp thu những tinh hoa, giá trị văn hóa khác của
nhân loại và thời đại.
Nội dung văn hoá, xã hội của liên minh giai cấp, tầng lớp đòi hỏi phải
đảm bảo “gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển, xây dựng
11

con người và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội”. Xây dựng nền văn hóa và con
người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân – thiện – mỹ, thấm nhuần
tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa chính là sức mạnh nội
sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Nội dung cơ bản, lâu dài tạo điều kiện cho liên minh giai cấp, tầng lớp
phát triển bền vững chính là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xoá đói giảm
nghèo, thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với mọi tầng lớp, chăm sóc sức
khoẻ và nâng cao chất lượng sống cho nhân dân; nâng cao dân trí, thực hiện tốt
an sinh xã hội.
* Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường khối liên minh
giai cấp, tầng lớp ở nước ta hiện nay.
- Một là, đẩy mạnh công nghiệp – hiện đại hóa, đồng thời giải quyết tốt
mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ, tạo môi trường và
điều kiện thúc đẩy biến đổi cơ cấu theo hướng tích cực.
- Hai là, xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách nhằm tác động tạo sự
biến đổi tích cực, nhất là các chính sách liên quan đến cơ cấu xã hội - giai cấp.
- Ba là, có sự đồng thuận để tạo nên tinh thần đoàn kết thống nhất giữa
các lực lượng trong khối liên minh và toàn xh.
- Bốn là, hoàn thiện thể chế KT thị trường định hướng XHCN, đẩy mạnh
phát triển khoa học và công nghệ, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi nhằm
phát huy vai trò của các chủ thể trong khối liên minh.
- Năm là, đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc VN
nhằm tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn
kết toàn dân.
4. Làm rõ trách nhiệm của thanh niên, sinh viên trong việc góp phần củng cố
khối liên minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân?
12

Có thể thấy rằng sự đảm nhận trách nhiệm của sinh viên trong việc củng
cố và đóng góp vào khối đại đoàn kết dân tộc đều mang ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong quá trình xây dựng đất nước. Đây cũng được coi là một tư tưởng cơ
bản trong chiến đấu chống lại thế lực ngoại xâm, góp phần hình thành sức mạnh
vững chắc, là một vấn đề sống còn trong cuộc cách mạng:
- Trước hết, ý thức của tôi sẽ luôn được chăm sóc, nâng cao đạo đức mỗi
ngày: Tôi cam kết đặt trách nhiệm và phẩm cách lên hàng đầu. Đối với một
Đảng viên, việc chấp nhận trách nhiệm và duy trì phẩm cách sẽ ảnh hưởng đến
mọi khía cạnh trong quá trình phát triển đất nước. Tôi sẽ không ngừng rèn luyện
phẩm chất đạo đức, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao bởi Đảng và chính
quyền. Tôi cam kết sống hết lòng, hết sức vì dân và Đảng, đối xử hòa nhã, tự
nguyện đóng góp cho xã hội.
- Thứ hai: Tôi sẽ duy trì ý thức về trách nhiệm đối với công việc nghề nghiệp
của mình. Tôi cam kết tham gia tích cực vào các hoạt động chuyên môn của
trường và ngành nghề tôi theo đuổi. Tôi sẽ đặt tất cả sự nỗ lực vào quá trình học
của mình, không ngừng hoàn thành bài tập và nhiệm vụ được giao.
- Thứ ba: Tôi cam kết sống một cuộc sống chính trực, trung thực, và dám
đứng lên để bảo vệ những giá trị đúng đắn, lẫn đường lối chính sách và quan
điểm của Đảng . Tôi luôn thể hiện tình yêu thương đối với những người khó
khăn hơn, sống trung thực và khiêm tốn trong mọi tình huống. Tôi không đặt ưu
tiên vào việc đua theo thành tích ngắn hạn, không giấu diếm sự thật, bảo vệ công
lý, và không ngần ngại nhìn nhận và sửa sai những khuyết điểm của bản thân.
- Thứ tư: Trong tâm hồn mỗi người, cần luôn chấp sâu ý thức về việc duy trì
sự đoàn kết trong các cơ quan của nhà nước và các tổ chức. Tôn trọng và đề cao
việc tôn vinh những Đảng viên có thành tích xuất sắc trước cộng đồng. Đồng
thời, cần nâng cao ý thức trách nhiệm không chỉ trong công việc mà còn trong
cuộc sống hàng ngày.
13

- Thứ năm, ý thức về tổ chức, kỷ luật, tự phê bình và phê bình theo tấm
gương đạo đức của Hồ Chí Minh là rất quan trọng:
+ Đối với bản thân mỗi sinh viên, cần tự đặt mình và người khác trong một tổ
chức. Mọi hoạt động đều cần được suy nghĩ kỹ về hậu quả và tuân thủ theo quy
định pháp luật. Tôn trọng ý thức cá nhân trong quá trình tham gia vào công cuộc
xây dựng đất nước là điều cần thiết. Tránh việc tạo sự chia rẽ và kích động người
khác tham gia vào những việc trái pháp luật.
+ Tôi đặc biệt coi trọng việc tự phê bình và tự đánh giá bản thân. Là một sinh
viên, tôi cam kết luôn đổ hết tâm huyết và nỗ lực của mình vào mọi công việc,
đặc biệt là trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. Tôi sẽ liên tục tự
kiểm điểm trong mọi tình huống để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ mà trường
và Đảng giao phó. Nếu phát hiện sai sót, tôi hứa sẽ cố gắng nỗ lực hơn trong
tương lai để đóng góp vào công cuộc xây dựng Đảng của chúng ta.
Nâng cao đạo đức và lối sống theo tấm gương của Chủ tịch Hồ Chí Minh là
một trách nhiệm quan trọng đối với mỗi sinh viên:
+ Tôi cam kết phấn đấu trở thành một tấm gương mẫu trong các hoạt động xã
hội, sáng tạo để đóng góp vào sự phát triển mạnh mẽ của đất nước. Tôi sẽ duy trì
lập trường, dũng cảm nói lên ý kiến của mình, và giữ vững chuẩn mực đạo đức
truyền thống của dân tộc. Việc noi gương theo Chủ tịch Hồ Chí Minh là một sự
quyết tâm.
+ Trong mọi hành động và suy nghĩ, tôi sẽ kiên trì theo đuổi tư tưởng sâu sắc,
không ngừng đấu tranh với bản thân để tuân thủ tấm gương vĩ đại của Người.
Trong quá trình xây dựng Đảng, tôi sẽ luôn cảnh báo với những thế lực thù địch,
chống phá Việt Nam, và ngăn chặn bạo loạn lật đổ từ các chủ nghĩa đế quốc.
+ Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, vai trò của sinh viên đòi hỏi sự sáng
tạo và trách nhiệm trong việc lựa chọn thông tin. Tôi sẽ tránh xa những hội phản
động và không bao giờ bị lôi kéo vào lối sống thiếu thực dụng. Tham gia vào các
hoạt động tình nguyện, tôi sẽ giúp tuyên truyền ý thức tự giác và kỷ luật, đồng
14

thời đóng góp vào công tác xây dựng Đảng. Tôi cũng cam kết tự học suốt đời và
tự bổ sung kiến thức để nâng cao chuyên môn của mình. Tuyên truyền về đường
lối chính sách và pháp luật của Đảng và nhà nước đến cộng đồng, tìm kiếm biện
pháp phòng chống suy thoái về phẩm chất đạo đức.

CHƯƠNG 7: VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
1. Phân tích vị trí, chức năng của gia đình?
* Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành,
duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan
hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành
viên trong gia đình.
* Vị trí của gia đình
- Gia đình là tế bào của xã hội
Gia đình có vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận động và phát triển
của xã hội. Việc sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất ra con người, gia
đình như một tế bào tự nhiên, là một đơn vị cơ sở để tạo nên cơ thể - xã hội.
Không có gia đình để tạo ra con người thì xã hội không thể tồn tại và phát triển
được. Vì vậy, muốn có một xã hội phát triển lành mạnh thì phải quan tâm xây
dựng tế bào gia đình tốt, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “... nhiều gia đình
cộng lại mới thành xã hội, xã hội tốt thì gia đình càng tốt, gia đình tốt thì xã hội
mới tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình.”

- Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời
sống cá nhân của mỗi thành viên.

Gia đình là môi trường tốt nhất để mỗi cá nhân được yêu thương, nuôi
dưỡng, chăm sóc, trưởng thành và phát triển. Sự yên ổn và hạnh phúc của mỗi
gia đình là tiền đề, điều kiện quan trọng cho sự hình thành, phát triển nhân cách,
thể lực, trí lực để thành công dân tốt cho xã hội. Chỉ trong môi trường yên ấm
15

của gia đình, cá nhân mới cảm thấy bình yên, hạnh phúc, có động lực để phấn
đấu trở thành con người xã hội tốt.

- Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội

Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh
hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của từng người. Mỗi cá
nhân không chỉ là thành viên của gia đình mà còn là thành viên của xã hội, quan
hệ giữa thành viên trong gia đình đồng thời cũng là quan hệ giữa các thành viên
của xã hội, không có cá nhân bên ngoài gia đình cũng không thể có cá nhân bên
ngoài xã hội.

Gia đình cũng là một trong những cộng đồng để xã hội tác động đến cá
nhân. Có những vấn đề quản lý xã hội phải thông qua hoạt động của gia đình để
tác động đến cá nhân. Do đó ở bất kỳ xã hội nào giai cấp cầm quyền muốn quản
lý xã hội theo yêu cầu của mình cũng đều coi trọng việc xây dựng và củng cố gia
đình.

* Chức năng của gia đình

- Chức năng tái sản xuất ra con người

Đây là chức năng đặc thù của gia đình mà không một cộng đồng nào có
thể thay thế. Chức năng này không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của
con người, đáp ứng nhu cầu duy trì nòi giống của gia đình, dòng họ mà còn đáp
ứng nhu cầu về sức lao động và duy trì sự trường tồn của xã hội. Việc thực hiện
chức năng tái sản xuất ra con người diễn ra trong từng gia đình, nhưng không chỉ
là việc riêng của mỗi gia đình mà là vấn đề xã hội bởi nó quyết định đến mật độ
dân cư và nguồn lao động của một quốc gia và quốc tế, một yếu tố cấu thành của
tồn tại xã hội.

- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục


16

Bên cạnh chức năng tái sản xuất ra con người, gia đình còn có trách
nhiệm nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho gia đình, cộng
đồng và xã hội. Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của
cha mẹ với con cái, đồng thời thể hiện trách nhiệm của gia đình với xã hội. Chức
năng này có ảnh hưởng lâu dài và toàn diện đến cuộc đời của mỗi thành viên, từ
lúc lọt lòng cho đến khi trưởng thành và tuổi già. Với chức năng này, gia đình
góp phần to lớn vào việc đào tạo thế hệ trẻ, thế hệ tương lai của xã hội, cung cấp
và nâng cao chất lượng nguồn lao động để duy trì sự trường tồn của xã hội, đồng
thời mỗi cá nhân từng bước được xã hội hoá. Vì vậy, giáo dục của gia đình gắn
liền với giáo dục của xã hội.

- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng

Chức năng kinh tế là chức năng cơ bản của mỗi gia đình. Gia đình tham
gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu
tiêu dùng. Gia đình còn là một đơn vị tiêu dùng trong xã hội. Việc thực hiện
chức năng này, gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật chất,
tinh thần của các thành viên trong gia đình. Thực hiện tốt chức năng này không
những tạo cho gia đình có cơ sở để tổ chức tốt đời sống, nuôi dạy con cái mà còn
đóng góp to lớn đối với sự phát triển của xã hội.

- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình

Đây là chức năng thường xuyên của gia đình bao gồm việc thỏa mãn nhu
cầu tình cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý,
bảo vệ chăm sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ em. Với việc duy trì tình cảm
giữa các thành viên, gia đình có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển
của xã hội. Ngoài các chức năng trên gia đình còn có chức năng văn hóa, chức
năng chính trị…
2. Trình bày những cơ sở của gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội?
17

Cơ sở kinh tế - xã hội:

- Cơ sở kinh tế - xã hội của việc hình thành gia đình trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự phát triển của lực lượng sản xuất
theo quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Cốt lõi của những quan hệ
sản xuất mới này là chế độ sở hữu tư liệu sản xuất xã hội chủ nghĩa
đang dần hình thành, củng cố và thay thế chế độ sở hữu tư nhân tư
liệu sản xuất.

- Xóa bỏ quyền sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, tạo cơ sở kinh tế


để thiết lập quan hệ bình đẳng trong gia đình và giải phóng phụ nữ
trong xã hội. Theo quan điểm của Engel, gốc rễ của sự áp bức phụ
nữ nằm ở sở hữu tư nhân. Vì vậy, bà tuyên bố rằng phụ nữ sẽ được
giải phóng bằng cách xóa bỏ quyền sở hữu tư nhân. Việc chuyển
đổi từ sở hữu tư nhân sang sở hữu công sẽ dẫn đến các mối quan hệ
tự do hơn vì phụ nữ sẽ ít phụ thuộc hơn vào nam giới. Ăngghen tin
rằng sự giải phóng phụ nữ phụ thuộc vào một số điều kiện, bao
gồm việc tạo cơ hội cho tất cả phụ nữ tham gia vào quá trình sản
xuất, biến công việc gia đình thành một ngành xã hội và xã hội hóa
giáo dục và chăm sóc trẻ em. Việc xóa bỏ quyền sở hữu tư nhân về
tư liệu sản xuất cũng là cơ sở cho một cuộc hôn nhân dựa trên tình
yêu đích thực chứ không dựa trên những cân nhắc về kinh tế, địa vị
xã hội hay những cân nhắc khác. Nói cách khác, “tình yêu” không
tồn tại trong một gia đình một vợ một chồng. Chỉ khi xã hội có giai
cấp bị xóa bỏ (khi phụ nữ thoát khỏi sự phụ thuộc kinh tế vào nam
giới) thì hôn nhân dựa trên tình yêu đích thực mới có thể được thực
hiện.

Cơ sở chính trị - xã hội

- Cơ sở chính trị của việc xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội là việc thành lập chính quyền dân tộc do giai cấp
công nhân và công nhân, tức là nhà nước xã hội chủ nghĩa. Lần đầu
tiên trong lịch sử, người lao động, không phân biệt giới tính, đã có
thể phát huy hết tiềm năng của mình. Việt Nam thành lập một nước
cộng hòa dân chủ sau kỷ niệm 8 năm thành lập vào năm 1945, với
Hiến pháp năm 1946 tuyên bố quyền tự do dân chủ và quyền bầu
cử không phân biệt tôn giáo, giới tính hay quốc tịch.

 Tiến bộ và văn minh, bình đẳng trong xã hội là cơ sở của


bình đẳng trong gia đình.
18

- Nhà nước còn là công cụ giải phóng phụ nữ và bảo vệ hạnh phúc
gia đình họ đồng thời xóa bỏ những luật lệ lỗi thời đang đè nặng
lên vai phụ nữ.

- Tư tưởng Hồ Chí Minh, người đã thực hiện thành công sự nghiệp


giải phóng phụ nữ trong Cách mạng Tháng Mười Nga dựa trên lý
luận Mác - Lênin, đã trở thành cơ sở quan trọng cho quan điểm,
chính sách của Đảng ta đề ra. Nước ta đã xây dựng các chính sách,
hướng dẫn pháp lý về giải phóng phụ nữ và bình đẳng giới.

- Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo
nhằm giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị. Nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình
đẳng giữa nam và nữ trong giáo dục và đào tạo. Bảo đảm bình đẳng
giới trong lĩnh vực văn hóa, thông tin và bình đẳng giới trong đời
sống gia đình và xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới.

- Hệ thống pháp luật (hôn nhân, luật gia đình, chính sách xã hội) chỉ
đạo và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giáo dục. Trở thành gia
đình mới trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nhờ các luật
mới như Đạo luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Đạo luật Phòng
chống Bạo lực Gia đình.

Cơ sở văn hóa

- Cơ sở văn hóa hình thành gia đình trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội là nền văn hóa xã hội chủ nghĩa mới, kế thừa
những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, nhân loại và tạo ra những
giá trị văn hóa sáng tạo, mới mẻ.Đấu tranh chống những quan niệm
sai lầm, những hiện tượng sai lầm về hôn nhân và cổ vật gia đình
xưa. Các hệ tư tưởng thay đổi dần dần vì chúng đã ăn sâu vào tiềm
thức của con người và cần có thời gian để hoàn thiện với những
kiến thức mới, ví dụ như việc đàn ông tôn trọng phụ nữ, tư tưởng
gia trưởng của đàn ông trong gia đình, v.v.

- Các luật mới như Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Phòng chống
Bạo lực Gia đình và Luật Bình đẳng Giới được Quốc hội thông qua
ngày 29 tháng 11 năm 2006 và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm
2007. Vì vậy, trong thời đại 4.0 hiện nay, những tư duy lạc hậu,
19

định kiến trọng nam khinh nữ, tư tưởng gia trưởng vẫn còn tồn tại..
Các Quy chế và Điều lệ trong Nghị định này sẽ xóa bỏ phân biệt
đối xử về giới, tạo cơ hội bình đẳng cho nam và nữ trong phát triển
kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực, hướng tới sự bình
đẳng giới thực chất giữa nam và nữ và thiết lập các biện pháp hợp
tác, hỗ trợ. Tăng cường mối quan hệ giữa nam và nữ trên mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội và gia đình.

- Phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo và khoa học công nghệ nhằm
nâng cao trình độ dân trí, tri thức khoa học công nghệ của xã hội và
gia đình. Kiến thức mới ở đây là kiến thức về gia đình, kiến thức về
ứng xử giữa các thành viên trong gia đình, hiểu biết pháp luật làm
giảm vi phạm pháp luật và hình thành những giá trị chuẩn mực mới
tốt đẹp.

Chế độ hôn nhân tiến bộ

- Hôn nhân tiến bộ là hôn nhân xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ,
hôn nhân tự nguyện. Hôn nhân tự nguyện đảm bảo cho cả nam và
nữ quyền tự do lựa chọn người mình muốn kết hôn mà không phải
chấp nhận sự ép buộc từ cha mẹ. Những quan niệm cũ như cha mẹ
nên giữ con ở đâu sẽ không còn tồn tại, nhưng những phong tục rất
cũ vẫn còn đó, như tục lệ người Mèo ngủ năm ngày trước khi cưới
để bắt vợ, và tục lệ lấy chồng.

3. Những biến đổi cơ bản của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội?
* Biến đổi trong quy mô, kết cấu:
Gia đình đơn (hay còn gọi là gia đình hạt nhân) đang trở nên phổ biến ở cả đô
thị và nông thôn, thay thế cho mô hình gia đình truyền thống trước đây.
Quy mô gia đình giảm nhỏ dần: Gia đình truyền thống trước đây có thể bao
gồm ba hoặc bốn thế hệ cùng sống chung, nhưng ngày nay gia đình Việt Nam
thường chỉ có hai thế hệ sống chung, bao gồm cha mẹ và con cái, số lượng con
cái cũng ít hơn so với trước.
20

Để đáp ứng yêu cầu và điều kiện của thời đại hiện đại, sự bình đẳng giữa nam
và nữ được đề cao hơn và quyền riêng tư của con người được tôn trọng.
Tuy nhiên, sự biến đổi cũng mang theo những ảnh hưởng tiêu cực: tạo ra sự
xa cách không gian giữa các thành viên trong gia đình, gây khó khăn và trở ngại
trong việc duy trì tình cảm cũng như giữ gìn các giá trị văn hóa truyền thống của
gia đình. Mỗi thành viên trong gia đình thường bị cuốn vào cuộc sống hối hả, áp
lực công việc và tiền bạc, và điều này có thể làm mất đi giá trị quan trọng của gia
đình.
* Biến đổi các chức năng của gia đình:
 Biến đổi chức năng tái sản xuất con người:
 Nhờ vào tiến bộ y học hiện đại, quá trình sinh đẻ của con người trở
nên chủ động và tự giác hơn, với khả năng lựa chọn thời điểm và số
lượng con cái.
 Việc sinh con cũng được định hình bởi chính sách xã hội của Nhà
nước, tùy thuộc vào tình hình dân số và nguồn lao động của xã hội.
 Nhu cầu về con cái đã trải qua nhiều biến đổi: so với quan điểm
trước đây yêu cầu phải có nhiều con và có ít nhất một người con
trai để duy trì dòng họ, ngày nay có sự thay đổi rõ rệt, thể hiện ở
việc giảm sự chênh lệch về giới tính và thay đổi trong quan điểm về
nhu cầu sinh con.
 Biến đổi chức năng kinh tế, tổ chức tiêu dùng:
 Chuyển đổi từ kinh tế tự cấp tự túc đến kinh tế hàng hóa đồng
nghĩa với việc đi từ việc một đơn vị kinh tế sản xuất để đáp ứng
nhu cầu gia đình, sang việc chủ yếu sản xuất để đáp ứng nhu cầu
của người khác hoặc của xã hội.
 Được nhận diện ban đầu là một đơn vị kinh tế chủ yếu sản xuất
hàng hóa để đáp ứng nhu cầu trong thị trường quốc gia, nay đã phát
triển thành một tổ chức kinh tế thuộc hệ thống nền kinh tế thị
21

trường hiện đại, nơi mà việc sản xuất chủ yếu hướng tới việc đáp
ứng nhu cầu đa dạng của thị trường hiện đại.
 Biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hoá):
 Giáo dục trong xã hội mới vẫn tôn trọng giá trị hy sinh cá nhân vì
lợi ích của cộng đồng.
 Giáo dục gia đình phát triển theo hướng đầu tư tài chính vào việc
giáo dục con cái. Nội dung giáo dục không chỉ giáo dục về đạo đức
và hành vi trong gia đình, mà còn chú trọng đến truyền đạt kiến
thức khoa học hiện đại và trang bị các công cụ cần thiết.
 Tuy nhiên, các vấn đề tiêu cực ngày càng gia tăng trong xã hội có
thể gây mất niềm tin và hy vọng vào hệ thống giáo dục xã hội.
 Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm:
 Gia đình trong xã hội ngày nay duy trì sự bền vững chủ yếu thông
qua các mối quan hệ hòa hợp, sự đảm bảo hạnh phúc cá nhân,
quyền tự do sinh hoạt và sự công bằng cho mỗi thành viên trong
cuộc sống gia đình.
 Đối với mối quan hệ gia đình, tâm lý và tình cảm giữa các thành
viên trở nên kém phong phú hơn, đặc biệt là sự thiếu hụt trong mối
quan hệ anh, chị em.
 Vai trò của nhà nước là rất quan trọng để ảnh hưởng đến tâm lý gia
đình, bao gồm việc giảm khoảng cách giữa giau và nghèo, xây
dựng quan điểm bình đẳng giữa nam và nữ, và đảm bảo quyền lợi
cho mọi thành viên trong gia đình.
* Biến đổi trong mối quan hệ gia đình:
 Biến đổi trong quan hệ hôn nhân và giữa vợ chồng:
 Hiện nay, hôn nhân và gia đình Việt Nam đang đối mặt với nhiều
thách thức và biến đổi đáng kể. Tỉ lệ ly hôn, ly thân, và vụ ngoại
22

tình ngày càng gia tăng, gây ra nhiều bi kịch và thảm án gia đình.
Sức ép từ cuộc sống hiện đại cũng đóng góp vào tình trạng này.
 Trong gia đình truyền thống, người chồng thường được xem là trụ
cột của gia đình và có quyền lực trong mọi quyết định. Tuy nhiên,
hiện nay, có nhiều mô hình gia đình khác nhau tồn tại, bao gồm cả
mô hình người phụ nữ làm chủ gia đình và mô hình cả hai vợ
chồng đều đóng vai trò quan trọng.
 Quan hệ giữa các thế hệ và giữa các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia
đình: cũng đã trải qua biến đổi đáng kể. Trong gia đình truyền thống Việt
Nam, địa vị của người chồng thường được đề cao và xem là đại diện hợp
pháp duy nhất của gia đình, trong khi người vợ thường có địa vị thấp hơn
và chủ yếu chăm sóc gia đình và nuôi dưỡng con cái. Tuy nhiên, ngày
nay, mối quan hệ vợ chồng đã trải qua nhiều biến đổi. Địa vị và vai trò
của người phụ nữ trong gia đình và xã hội ngày càng được khẳng định,
với giá trị bình đẳng và dân chủ từ văn hóa phương Tây được tích hợp vào
văn hóa truyền thống, điều này tạo ra các giá trị và chuẩn mực văn hóa
mới để điều chỉnh mối quan hệ giữa vợ và chồng trong gia đình hiện nay.
4. Trình bày những phương hướng xây dựng và phát triển gia đình ở Việt Nam
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã
hội về xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam.
Phải có sự quản lý của Nhà nước thông qua các chính sách pháp luật để
điều chỉnh các mối quan hệ trong gia đình. Đẩy mạnh các công tác tuyên truyền
để xã hội nhận thức được vấn đề, vị trí, vai trò và tầm quan trọng của gia đình.
Ngoài ra, còn phổ biến rộng rãi công tác xây dựng, phát triển gia đình Việt Nam.
Thứ hai, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất,
kinh tế hộ gia đình.
23

Đảng và Nhà nước cần ban hành các chính sách để có thể kịp thời hỗ trợ
các hộ gia đình phát triển kinh tế. Tạo điều kiện cho các hộ gia đình có mong
muốn kinh doanh vay vốn ngắn hạn hoặc dài hạn.
Thứ ba, kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu
những tiến bộ của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện
nay.
Kết hợp những giá trị tốt đẹp của gia đình truyền thống và những giá trị
tiên tiến của các gia đình hiện đại để phù hợp hơn với sự vận động phát triển của
xã hội. Đồng thời cũng bài trừ và lên án các hủ tục lạc hậu cần được xóa bỏ.
Thứ tư, tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng
gia đình văn hoá.
Đưa phong trào xây dựng gia đình văn hoá đi vào thực tế để cùng xây
dựng các gia đình hạnh phúc, ấm no và bình đẳng. Trong các gia đình văn hoá
này, mối quan hệ giữa các thành viên được chú trọng và xây dựng một cách bền
vững.
24

TÀI LIỆU THAM KHẢO

GS.TS. Hoàng Chí Bảo làm chủ biên. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học (dành

cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị). Nhà xuất bản Chính trị quốc gia

Sự thật.

Học và làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. (2020, October 28). Tỉnh

đoàn Khánh Hòa. https://tinhdoankhanhhoa.org.vn/23023/

1. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. (2022, April 19).

https://lytuong.net/lien-minh-giai-cap-tang-lop-trong-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi/

Vi tri vai tro cua giai cap cong nhan va Cong doan Viet Nam. (2023, June 16). YouTube.

https://congdoan.quangtri.gov.vn/Tin-tuc-hoat-dong-26/Vi-tri-vai-tro-cua-giai-cap-

cong-nhan-va-Cong-doa-n-Viet-Nam-1223.html

You might also like