You are on page 1of 3

BÀI TẬP 1:

Câu 1. Nêu cấu trúc của mỗi điều kiện trong Incoterms 2020
Cấu trúc mỗi điều kiện trong Incoterms 2020 đều gồm 10 nghĩa vụ:
- A1/B1: Nghĩa vụ chung
- A2/B2: Giao hàng/ Nhận hàng
- A3/B3: Chuyển rủi ro
- A4/B4: Vận tải
- A5/B5: Bảo hiểm
- A6/B6: Giao hàng/ Chứng từ vận tải
- A7/B7: Thông quan xuất/ nhập khẩu
- A8/B8: Kiểm tra/ bao bì, Đóng gói/ Ký mã hiệu
- A9/B9: Phân chia chi phí
- A10/B10: Thông báo
Câu 2. Nêu các nội dung của nghĩa vụ A2, lấy ví dụ trong các quy tắc FOB, EXW và CIP
 Nghĩa vụ A2: Giao hàng: Trả lời 3 câu hỏi: Giao cho ai? Giao ở đâu? Giao như thế nào?
 Đối với FOB (Free on board)
 Người bán giao hàng cho người mua thông qua người chuyên chở (do người mua chỉ
định).
 Giao trên tàu tại cảng đi do người mua chỉ định.
 Trên tàu là hàng được đặt an toàn trên phần vật chất của tàu (boong, hầm…)
Người bán phải giao hàng:
1. Vào ngày đã thỏa thuận hoặc
2. Tại thời điểm trong khoảng thời gian đã thỏa thuận được thông báo bởi người mua theo
mục B10 hoặc,
3. Nếu không có thời gian như vậy được thông báo, thì tại thời điểm kết thúc thời hạn đã
thỏa thuận và
4. Theo cách thông thường tại cảng.
Nếu không có điểm tải cụ thể đã được được chỉ định bởi người mua, người bán có thể
chọn địa điểm trong Cảng giao hàng đã được chỉ định để phù hợp nhất với mục đích của
nó.
 Đối với EXW (Ex – Works)
 Người bán giao hàng cho người mua hoặc đại diện của người mua
 Đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua, chưa bốc lên phương tiện vận tải
đến nhận hàng
 Tại địa điểm đã chỉ định, tại cơ sở của người bán
Nếu không có thỏa thuận về một địa điểm cụ thể tại nơi giao hàng chỉ định và nếu có sẵn
một số địa điểm có thể giao hàng, thì người bán có thể chọn một địa điểm giao hàng phù
hợp nhất với mục đích của mình.
 Người bán phải giao hàng vào ngày thỏa thuận hoặc trong thời gian đã thỏa thuận.
 Đối với CIP (Cước phí, bảo hiểm trả tới đích)
 Người bán giao hàng cho người mua thông qua người chuyên chở đã ký hợp đồng
theo A4 hoặc mua hàng đã gửi.
 Trong cả 2 trường hợp, người bán phải giao hàng vào ngày đã thỏa thuận hoặc trong
khoảng thời gian đã thỏa thuận.
Câu 3. Nêu nội dung của nghĩa vụ A4, B4. Lấy ví dụ trong quy tắc CFR.
 Vận tải. Thường tập trung vào nhóm C
Ai là người vận tải
Điều kiện vận tải (Tự vận tải hay thuê, con tàu như thế nào)
Từ điểm nào đến điểm nào
An ninh vận tải (đảm bảo an toàn của nơi mà hàng hóa đi qua)
 Đối với CFR (Cost And Freight)
 Người bán phải kí hợp đồng để vận chuyển hàng hoá đến địa điểm giao hàng đã
thoả thuận, nếu có, tại nơi gian hàng đến cảng đến chỉ định hoặc tới bất kì cảng
nào đã thoả thuận
 Hợp đồng vận tải phải được kí kết với các điều kiện thông thường với chi phí do
người bán chịu và phải vận chuyển hàng hoá theo tuyến đường thông thường bằng
một con tàu thuộc loại thường sử dụng để vận chuyển hàng hoá đó. Người bán
phải tuân theo bất cứ yêu cầu an ninh liên quan đến việc vận chuyển đến cảng.
 Người mua không có nghĩa vụ đối với người bán trong việc ký kết thực hiện hợp
đồng vận chuyển
Câu 4. Nêu ý nghĩa của "điều kiện thông thường" trong các quy tắc nhóm C.
“Điều kiện thông thường” trong các quy tắc nhóm C tức là những điều kiện vẫn thường được
sử dụng trong hợp đồng vận tải giữa người bán và bên vận tải. Nếu người bán ký hợp đồng
vận tải với một điều kiện “không thông thường”, có thể sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của
người mua trong mối quan hệ với người chuyên chở.
• CPT (Carriage Paid To: Cước phí trả tới): Người bán trả cước phí vận chuyển hàng hóa tới
nơi đến được chỉ định và chuyển giao rủi ro cho người mua khi hàng hóa được giao cho
người vận chuyển tại nơi giao hàng

• CIP (Carriage and Insurance Paid to: Cước phí và bảo hiểm trả tới): Người bán trả cước phí
và bảo hiểm vận chuyển hàng hóa tới nơi đến được chỉ định và chuyển giao rủi ro cho người
mua khi hàng hóa được giao cho người vận chuyển tại nơi giao hàng
• CFR (Cost and Freight: Chi phí và cước phí): Người bán trả cước phí vận chuyển hàng hóa
tới cảng đến được chỉ định và chuyển giao rủi ro cho người mua khi hàng hóa qua lan can tàu
tại cảng giao hàng.
• CIF (Cost, Insurance and Freight: Chi phí, bảo hiểm và cước phí): Người bán trả cước phí
và bảo hiểm vận chuyển hàng hóa tới cảng đến được chỉ định và chuyển giao rủi ro cho người
mua khi hàng hóa qua lan can tàu tại cảng giao hàng.
Điều kiện thông thường có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định trách nhiệm, chi phí và
rủi ro của người bán và người mua trong các giao dịch thương mại quốc tế.
Câu 5. Phân biệt hai thuật ngữ "Taking delivery" và "receiving goods"
Giao hàng: hàng chưa cần đến tay người mua (Delivery)
Giao nhận hàng: hàng cần đến tay người mua (Goods)
 Taking delivery: là giao nhận hàng hóa giữa người bán và người mua, có kèm theo
chuyển giao rủi ro.
Ý nghĩa: "Taking delivery" thường ám chỉ việc người nhận hàng hoá đang chấp nhận và nhận
trách nhiệm về hàng hóa từ người gửi.
Giao dịch chủ yếu: các hợp đồng mua bán hoặc giao kèm với các điều khoản Incoterms.
 Receiving goods: là giao nhận hàng hóa giữa người bán và người vận tải hoặc giữa
người mua và người vận tải.
Ý nghĩa: "Receiving goods" thường chỉ việc nhận được hàng hóa mà không nhất thiết có
nghĩa là đã chấp nhận trách nhiệm đối với hàng.
Giao dịch chủ yếu: Có thể được sử dụng trong các tình huống khi người nhận hàng đơn giản
chỉ nhận hàng mà không chấp nhận trách nhiệm hay quyết định về tình trạng chất lượng hay
số lượng.
Hai thuật ngữ này có thể khác nhau tùy thuộc vào điều kiện giao hàng được áp dụng. Ví dụ,
trong điều kiện CIF (Cost, Insurance and Freight: Chi phí, bảo hiểm và cước phí), "Taking
delivery" là tại cảng bốc hàng - nơi đi, "Receiving goods" là tại cảng dỡ hàng - nơi đến.

You might also like