You are on page 1of 16

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN
CHƯƠNG 4
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHI TẬP TRUNG

TS NGUYỄN THẠC HOÁT


OVER THE COUNTER MARKET
4.1. KHÁI NIỆM THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
PHI TẬP TRUNG(OTC)

§ Thị trường giao dịch chứng khoán:


Là một hệ thống giao dịch, làm “hạ tầng” cho quá trình mua bán CK diễn ra. Trong
đó, việc mua bán trong TTCK chỉ là động tác thấy được kết thúc một hành vi.

§ Có 4 loại thị trường giao dịch chứng khoán sau:


ü Thị trường niêm yết/ TT sàn giao dịch(exchange market): CK được niêm yết và giao
dịch tập trung, có địa điểm giao dịch cố định. Việc mua bán được thực hiện theo
phương thức đấu giá hai chiều (từ hai phía), giữa đại diện (môi giới) người mua và
đại diện người bán.
ü Thị trường phi tập trung (OTC):OTC là viết tắt của Over The Counter - nghĩa là
giao dịch tại quầy.
ü Thị trường thứ ba:(third market – OTC-listed) giao dịch các CK đã niêm yết nhưng
theo cơ chế OTC để mua bán với số lượng lớn.
ü Thị trường thứ tư: các tổ chức tài chính chuyên nghiệp trực tiếp mua bán CK cho tổ
chức của mình,khối lượng lớn, CK niêm yết và CK chưa niêm yết.
4.1. KHÁI NIỆM THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
PHI TẬP TRUNG(OTC)
§ Thị trường OTC là sàn giao dịch phi tập trung. Nhà đầu tư còn gọi thị
trường OTC với nhiều tên khác như thị trường mạng, thị trường
chứng khoán tự do, thị trường báo giá điện tử, thị trường phi tập
trung.
§ TT OTC là loại thị trường chứng khoán xuất hiện sớm nhất trong lịch
sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán.
§ Mô hình tổ chức và giao dịch trên các loại thị trường OTC đã liên
tục biến đổi theo thời gian, dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau.
§ Thông thường, thị trường OTC vận hành theo cơ chế không dựa vào
sàn giao dịch cố định, mà thông qua mạng lưới nhà môi giới, nhà đầu
tư, hệ thống tin tức, hội nhóm, diễn đàn.
§ Cơ chế xác lập giá bằng hình thức thoả thuận giữa người bán và
người mua là chủ yếu,( xác lập giá bằng đấu lệnh chỉ được áp dụng
hạn chế và phần lớn là các lệnh nhỏ)
4.1. KHÁI NIỆM THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
PHI TẬP TRUNG(OTC)

§ Thị trường OTC đóng vai trò của một thị trường thứ cấp .
§ Phát triển từ hình thái ban đầu là thị trường OTC tự do không có tổ
chức => thị trường OTC có các tổ chức tự quản => thị trường OTC có
tổ chức có sự quản lý của Nhà nước.
§ Phát triển từ hình thức giao dịch truyền thống bằng thủ công => sang
hình thức giao dịch điện tử hiện đại.
4.2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA THỊ TRƯỜNG OTC
§ Hình thức tổ chức thị trường: Phi tập trung
§ Chứng khoán giao dịch : CK chưa niêm yết là chủ yếu, CK đã niêm yết (Hình thức
mua bán thoả thuận trên thị trường niêm yết); chất lượng đa dạng; ( Khác với TTCK
Tập trung: CK niêm yết, chất lượng theo chuẩn )
§ Cơ chế xác lập giá : Thoả thuận là chính, đấu giá khớp lệnh(ít) ( Khác TT CK Tập
trung phương thức đấu giá khớp lệnh từ hai phía, giữa người mua và người bán
thông qua các công ty chứng khoán )
§ Có sự tham gia của nhiều nhà tạo lập thị trường (Market makers) : là các nhà tạo giá
(như các công ty CK, Ngân hàng, công ty quỹ,các quỹ đầu tư,các nhà đầu tư cá
nhân,các nhà môi giới) là những người đưa ra giá rao mua và chào bán cho thị
trường.(Thị trường tập trung chỉ 1 nhà tạo lập TT).
§ Sử dụng công nghệ: hệ thông mạng máy tính điện tử diện rộng liên kết tất cả các
đối tượng tham gia thị trường . ( Khác TT CK Tập trung : sử dụng hệ thống đấu
giá,thanh toán điện tử giữa các công ty chứng khoán và sở giao dịch CK)
§ Quản lý thị trường : Cấp quản lý nhà nước và cấp tự quản ( tương tự thị trường
chứng khoán tập trung )
§ Cơ chế thanh toán : Phương thức linh hoạt và đa dạng,thời gian thoả thuận (khác TT
tập trung thanh toán bù trừ đa phương thống nhất, Thời hạn thanh toán cố định)
4.3.RỦI RO MUA BÁN CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ
TRƯỜNG OTC

§ Rủi ro về giá cả => Do phương thức mua bán thoả thuận giữa
2 người; nhà môi giới gửi giá,nâng giá để kiếm lời.
§ Rủi ro về thanh toán tiền => Không có cơ chế pháp lý để ràng
buộc người mua phải thanh toán tiền cho người bán
§ Rủi ro về chuyển giao chứng khoán => không có cơ chế pháp
lý để bảo đảm người bán phải chuyển chứng khoán cho người
mua; dễ bị chứng khoán giả,lừa đảo.
§ Rủi ro về chất lượng chứng khoán ==> Do thiếu thông tin và
thông tin không minh bạch nên người mua dễ mua phải các
Chứng khoán không bảo đảm chất lượng,dẫn đến không bán
được.
SÀN GIAO DỊCH OTC QUA QUÀY CỦA CÁC NHTM
CHỢ GIAO DỊCH OTC Ở VIỆT NAM
SÀN GIAO DỊCH UPCOM Ở VIỆT NAM
(Unlisted Public Company Market)
SỞ GIAO DỊCH NASDAQ Ở MỸ
SÀN GIAO DỊCH NASDAQ Ở MỸ
GIAO DỊCH TẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẬP TRUNG CỦA VIỆT NAM
4.3. VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG OTC

§ Hổ trợ và thúc đẩy TTCK tập trung phát triển


§ Hạn chế và thu hẹp thị trường chứng khoán tự do
§ Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán chưa niêm
yết.
§ Tạo môi trường đầu tư linh hoạt,thuận tiện cho các nhà
đầu tư.
4.4. MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG OTC THẾ GIỚI
4.4 .THỊ TRƯỜNG OTC VIỆT NAM .
- OTC tự do: 1998- nay(Từ khi có thị trường chứng khoán theo Nghị
định 48/1998/NĐCP,ngày 10/7/1998 về Chứng khoán và thị trường
CK)
- OTC có tổ chức: Thị trường UPCOM(2008-nay):
http://www.hnx.vn/web/upcom/gioi-thieu
- Quyết định 108/2008/QĐ-BTC,ngày 20/11/2008:Quy chế tổ chức và
quản lý giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết
(CtyĐCCNY) tại HaSTC.
- UPCoM (Unlisted Public Company Market) thị trường giao dịch
CKcủa các công ty đại chúng chưa niêm yết được tổ chức tại Sở
GDCK Hà Nội.
- Ra đời 24/6/2009, với 10 doanh nghiệp đăng ký giao dịch, đến
31/12/2011 UPCoM đã thu hút được 131 doanh nghiệp (tăng 13,1
lần);1,8 tỷ cổ phiếu,giá trị 18.000 tỷ mệnh giá.
- UPCoM hiện nay :
CÂU HỎI THẢO LUẬN

1.Khái niệm về thị trường CK OTC?


2..Phân tích những đặc điểm khác nhau giữa thị trường chứng khoán OTC và
thị trường chứng khoán tập trung ?
3. Phân tích các rủi ro mua bán chứng khoán trên thị trường OTC so với thị
trường chứng khoán niêm yết tập trung ?
4. Vì sao nói TTCK OTC đóng vai trò là thị trường Thứ cấp?

You might also like