Professional Documents
Culture Documents
Trần Hoàng Hải Yến - Lịch Sử Bài 18 (Tiết 3)
Trần Hoàng Hải Yến - Lịch Sử Bài 18 (Tiết 3)
2
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Sách giáo viên Chân trời sáng tạo Lịch sử và Địa lý lớp 6.
- Sách giáo khoa Chân trời sáng tạo Lịch sử và Địa lý lớp 6.
- Kế hoạch bài dạy.
- Ppt dạy học, máy tính, máy chiếu
- Phiếu học tập
- Hệ thống câu hỏi và bài tập
- Phiếu nhận xét, đánh giá sản phẩm học tập
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK Chân trời sáng tạo Lịch sử và Địa lý lớp 6.
- Tư liệu sưu tầm có liên quan đến nội dung bài học.
- Dụng cụ học tập theo yêu cầu của giáo viên.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. KHỞI ĐỘNG
a) Mục tiêu:
- Tạo tâm thế và không khí học tập trong lớp nhằm tạo ra hứng thú để dẫn
dắt học sinh vào nội dung bài học.
b) Nội dung:
- Giáo viên cho học sinh xem một đoạn clip ngắn, học sinh trả lời câu hỏi
mà giáo viên đưa ra.
- Câu hỏi: Tên ban đầu của chùa Trấn Quốc là gì? Ai là người đã cho
khởi công xây dựng chùa lần đầu tiên?
c) Sản phẩm:
Học sinh trả lời câu hỏi và tiếp thu kiến thức.
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV – HS Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Chùa Trấn Quốc ban
Giáo viên trình chiếu video clip dài 42s có nội đầu có tên là chùa
dung giới thiệu về Chùa Trấn Quốc. Khai Quốc, được
3
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: khởi công xây dựng
Học sinh trả lời câu hỏi sau khi đã xem video lần đầu vào thời vua
clip. Lý Nam Đế, nhà
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: nước Vạn Xuân.
Giáo viên yêu cầu các học sinh khác lắng nghe và
nhận xét, thảo luận (nếu có).
Bước 4: Kết luận, nhận định:
Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh và dẫn
đáp án nếu học sinh trả lời đúng, dẫn dắt học sinh vào
bài mới và nêu nhiệm vụ nhận thức cho học sinh.
4
nào dẫn đến cuộc khởi nghĩa Lý Bí?” thông qua nhà Lương với tầng
thông tin có được từ thông tin trang 91 của sách lớp Sĩ tộc phương Bắc
Lịch sử và Địa lý bộ Chân trời sáng tạo và tư liệu đã gây sự bất bình
học sinh đã tìm hiểu trước buổi học. trong hai nhóm quý
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: tộc ở Giao Châu.
Học sinh hiểu được nội dung câu hỏi và đại - Nhà Lương tiếp tục
diện nhóm trả lời câu hỏi GV đưa ra. duy trì chính sách bóc
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: lột của nhà Tề, trong
Giáo viên mời các nhóm đứng lên nhận xét câu đó có chính sách thuế
trả lời, đóng góp ý kiến bổ sung và thảo luận (nếu rất nặng. Người dân
có). Giao Châu phải chịu
Bước 4: Kết luận, nhận định: hàng trăm thứ thuế,
Giáo viên ghi nhận câu trả lời của các HS, thậm chí phải bán vợ
nhận xét và tổng kết lại nội dung kiến thức, giáo đợ con để nộp thuế
viên dẫn dắt học sinh đến hoạt động tiếp theo. cho triều đình. Hậu
quả của chính sách
này khiến người dân
bị bần cùng hóa, bị
biến thành nô bộc, tá
điền.
- "Lúc đó Thứ sử Giao
Châu là Tiêu Tư vì hà
khắc tàn bạo nên mất
lòng dân". Trong bối
cảnh xã hội đầy mâu
thuẫn, Giao Châu đã
nổ ra một cuộc khởi
nghĩa lớn do Lý Bí
cầm đầu, cuộc khởi
5
nghĩa không chi đánh
đổ ách thống trị của
nhà Lương, mà còn
dẫn đến sự ra đời của
một quốc gia độc lập -
Nhà nước Vạn Xuân.
HOẠT ĐỘNG 2:
a) Mục tiêu:
- Trình bày những nét chính trong diễn biến và kết quả của cuộc khởi nghĩa
Lý Bí và nhà nước Vạn Xuân.
b) Nội dung:
- GV hướng dẫn HS quan sát lược đồ trên slide tiến hành thảo luận, giảng
giải lược đồ cho HS.
- GV đặt ra vấn đề:
Vấn đề 1: “Dựa vào lược đồ, em hãy trình bày lại diễn biến chính và kết
quả của cuộc khởi nghĩa Lý Bí và sự ra đời nhà nước Vạn Xuân theo cách
mà em hiểu.”
Vấn đề 2: “Dựa vào lược đồ, em hãy trình bày lại diễn biến chính và kết
quả của cuộc kháng chiến chống quân Lương (545 – 550) theo cách mà em
hiểu.”
a) Sản phẩm:
HS hoạt động theo nhóm và đưa ra câu trả lời đáp ứng đúng yêu cầu kiến
thức của GV.
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động GV – HS Dự kiến sản phẩm
Vấn đề 1: “Dựa vào lược đồ, em hãy trình bày Khởi nghĩa của Lý Bí
lại diễn biến chính và kết quả của cuộc khởi nghĩa dựng nước Vạn Xuân
Lý Bí và sự ra đời nhà nước Vạn Xuân theo cách - Mùa xuân năm 542
6
mà em
Lý Bí phất cờ
hiểu.” khởi nghĩa ở Thái
Bước 1: Bình.
Chuyển giao - Hào kiệt nhiều nơi
nhiệm vụ: hưởng ứng như ở Chu
Diên có Triệu Túc và
Giáo viên Triệu Quang Phục ; tại
cho học sinh Thanh Trì có Phạm
Tu; ở Thái Bình có
hoạt động Tinh Thiều ; Lý Phục
nhóm và Man ở Cổ Sở .
7
Bước 1: Chuyển giao - Đứng đầu là Lý
nhiệm vụ: Nam Đế , với hai ban
văn ( Tinh Thiều ) ,võ (
Giáo viên cho học sinh Phạm Tu) ; Triệu Túc
hoạt động nhóm và giúp vua coi mọi việc .
phân chia các nhóm trả -Vạn xuân : mong
muốn sự trường tồn
lời lần lượt các vấn đề của dân tộc ,khẳng
thông qua lược đồ chiến định ý chí giành độc
lập.
trên slide và thông tin
Kháng chiến chống
mà học sinh đã tìm hiểu quân Lương (545 –
trước buổi học. 550)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - 5/545, vua Lương cử
Học sinh quan sát 2 lược đồ trên slide trình Dương Tiêu làm thứ sử
Giao Châu và Trần Bá
chiếu, hiểu được nội dung câu hỏi và đại diện nhóm Tiên chỉ huy đạo quân
trả lời. thủy bộ tiến vào nước
ta.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- Lý Nam Đế lui về
Giáo viên mời các nhóm nhận xét câu trả lời, giữ thành Tô Lịch ( Hà
đóng góp ý kiến bổ sung và thảo luận (nếu có). Nội).
- Đầu năm
Bước 4: Kết luận, nhận định:
546, quân Lương
Giáo viên ghi nhận câu trả lời của các HS, nhận chiếm thành Gia Ninh,
Lý Nam Đế chạy đến
xét và tổng kết lại nội dung kiến thức, giáo viên dẫn
Gia Ninh (Phú
dắt học sinh đến hoạt động tiếp theo. Thọ) ,hồ Điển
Triệt( Vĩnh Phúc ) , rồi
chạy vào Khuất
Lão(Phú Thọ), cuối
cùn glui về Thanh Hóa
Tô Lịch --> Gia Ninh
(Phú Thọ)--> Điển
Triệt(Vĩnh Phúc)--
> Khuất Lão(Phú
Thọ)-->Thanh Hóa
- Triệu Quang Phục
chọn Dạ Trạch làm căn
8
cứ kháng chiến.
- Ông dùng chiến
thuật du kích để đánh
quân Lương, ban ngày
tắt hết khói lửa , đêm
đến nghĩa quân chèo
thuyền ra đánh úp trại
giặc .
- Năm 550, nhà
Lương có loạn , nghĩa
quân Triệu Quang
Phục phản công,cuộc
kháng chiến kết thúc
thắng lợi.
HOẠT ĐỘNG 3:
a) Mục tiêu:
- Trình bày ý nghĩa và đóng góp của cuộc khởi nghĩa Lý Bí và triều Tiền
Lý.
b) Nội dung:
- GV dẫn dắt học sinh vào nội dung và hướng dẫn HS đọc thông tin trang
92 tiến hành thảo luận.
- Bằng kỹ thuật tia chớp, GV đặt ra những câu hỏi ngẫu nhiên dựa trên nội
dung bài dạy.
c) Sản phẩm:
HS hoạt động cá nhân và đưa ra câu trả lời đáp ứng đúng yêu cầu kiến thức
của GV.
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động GV – HS Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Giáo viên dẫn dắt học sinh vào nội dung và
hoạt động cá nhân trả lời câu hỏi dựa trên nội dung
bài học thông qua nội dung bài học và
9
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
Học sinh hiểu được nội dung câu hỏi và trả lời.
(HS có thể không xung phong, GV mời một HS bất
kỳ và khuyến khích HS mạnh dạn trả lời câu hỏi)
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
Giáo viên mời một học sinh bất kỳ đứng lên
nhận xét câu trả lời, đóng góp ý kiến bổ sung và thảo
luận (nếu có).
Bước 4: Kết luận, nhận định:
Giáo viên ghi nhận câu trả lời của các HS, nhận
xét và tổng kết lại nội dung kiến thức, giáo viên dẫn
dắt học sinh đến hoạt động tiếp theo.
10
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV – HS Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Câu 1:
Giáo viên yêu cầu đóng hết sách vở và cất hết tài Tinh Thiều
liệu rồi cho 1 học sinh bất kì đứng lên chọn 1 trong 4 Triệu Quang
mẩu giấy có đánh số thứ tự từ 1 – 3. Phục
Lý Phục Man
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
Phạm Tu
- Học sinh chọn 1 mẩu giấy ngẫu nhiên có đánh số
Lý Công Tuấn
và trả lời câu hỏi trên mẫu giấy.
Câu 2:
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
Niên hiệu là Thiên
- Học sinh trả lời câu hỏi đã chọn. Đức; Đóng đô ở
vùng cửa sông Tô
- Giáo viên yêu cầu các học sinh khác lắng nghe,
Lịch
nhận xét và đóng góp ý kiến bổ sung (nếu có). Câu 3:
Bước 4: Kết luận, nhận định: Nhà Tùy
Giáo viên ghi nhận câu trả lời của các nhóm, nhận
xét và tổng kết lại nội dung kiến thức, giáo viên dẫn dắt
học sinh đến hoạt động tiếp theo.
V. VẬN DỤNG
a) Mục tiêu:
Học sinh vận dụng kiến thức đã học và lập sơ đồ tư duy về cuộc khởi nghĩa
Lý Bí và nước Vạn Xuân.
b) Nội dung:
Học sinh vận dụng kiến thức đã học và hoàn thành sơ đồ tư duy về cuộc
khởi nghĩa Lý Bí và nước Vạn Xuân.
c) Sản phẩm:
Học sinh hoàn thành sơ đồ tư duy và nộp lại cho giáo viên, nắm được nội
dung kiến thức.
d) Tổ chức thực hiện:
11
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Giáo viên hướng dẫn và cho học sinh hoạt động cá nhân hoàn thành sơ đồ
tư duy.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
Học sinh vận dụng kiến thức đã học và hoàn thành sơ đồ tư duy.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
Học sinh nộp lại sản phẩm vào tiết sau.
Bước 4: Kết luận, nhận định:
Giáo viên nhận xét, đánh giá sản phẩm của học sinh, tuyên dương và cộng
điểm cho những học sinh làm bài tốt.
12
Phụ lục 2: LƯỢC ĐỒ
13
Nội dung Hình thức Trình bày
Đầy đủ nội dung phù Trình bày sạch, đẹp, gọn Tự tin, mạch lạc, rõ ràng
hợp với câu trả lời dự gàng (Đối với sơ đồ tư
kiến của giáo viên duy)
14