You are on page 1of 293

Design Specifications

Structure - Technical Specifications


Yen Phong IIA Industrial Estate, Vietnam

Revision - V1.0
Design Specification
Tenant:
Estate: Yen Phong IIA Industrial Estate.
Project Address: Yen Phong IIA Industrial zone – Yen Phong district Bac Ninh province.

Logos Vietnam

Glenn A. Hughes
Head of Vietnam

GlennHughes@logosproperty.com

+84 765320895

logosproperty.com

© Copyright 2023 LOGOS Development Management Pty Ltd (“LOGOS”). The concepts and information
contained in this document are the property of LOGOS. Use or copying of this document in whole or in part without
the written permission of LOGOS constitutes an infringement of copyright.

V1.0 2
Standard Specification

MỤC LỤC

CONTENTS
PHẦN KẾT CẤU

STRUCTURAL PART

TỔNG QUAN

GENERAL

CHƯƠNG 1 : CÔNG TÁC CỌC

CHAPTER 1: PILING WORKS

CHƯƠNG 2 : CÔNG TÁC ĐẤT

CHAPTER 2: EARTH WORKS

CHƯƠNG 3 : CẤP PHỐI ĐÁ DĂM

CHAPTER 3: GRADED AGGREGATE

CHƯƠNG 4 : BÊ TÔNG – VÁN

KHUÔN CHAPTER 4: CONCRETE -

FORMWORK CHƯƠNG 5 : CHỐNG

THẤM CHAPTER 5: WATERPROOFING

CHƯƠNG 6: CỐT THÉP

CHAPTER 6: REINFORCEMENT WORKS

CHƯƠNG 7 : KẾT CẤU THÉP

CHAPTER 7: STRUCTURAL STEEL WORKS

CHƯƠNG 8 : QUAN TRẮC LÚN

CHAPTER 8: SETTLEMENT MONITORING

CHƯƠNG 9 : CÔNG TÁC KẾT CẤU LẮP GHÉP

CHAPTER 9: PRECAST STRUCTURE WORKS

Project: Logos Yen Phong IIA


Standard Specification

Project: Logos Yen Phong IIA


Standard specification – General

CHỈ DẪN KỸ THUẬT


TỔNG QUAN
STANDARD SPECIFICATION

GENERAL

I. TỔNG QUÁT

I. GENERAL
– Tiêu chuẩn kỹ thuật này bao gồm các yêu cầu và tiêu chuẩn về việc đào đất đá, đào
móng, cải tạo đất và công tác mương rãnh, san lấp cấu trúc, các hố mượn, đổ đất, đá…
This technical standard includes requirements and standards for rock excavation,
foundation excavation, soil improvement and ditch work, structure leveling, borrow
pits, soil filling, stone ...
– Điều kiện kỹ thuật này phải được đọc cùng với các Điều kiện kỹ thuật cụ thể, bản vẽ
hợp đồng, các điều kiện hợp đồng và các tài liệu khác cho mỗi hợp đồng.
This Specification shall be read in conjunction with the Particular
Specification, the Contract Drawings, the Conditions of Contract and all other
documents in respect of eachContract.
– Tất cả các chi phí cần thiết để thực hiện được xem như đã bao gồm trong giá thầu và bất
kỳ khiếu nại phát sinh tăng do việc hiểu sai hoặc thiếu các dữ liệu sẽ không được chấp
thuận.
All necessary costs to comply are deemed to be included in the Tender Sum and any
claim arising from misinterpretation or lack of data will not be entertained.
– Nhà thầu phải trình bản vẽ triển khai thi công (shop drawing) cho Chủ đầu tư, Kỹ sư tư
vấn phê duyệt trước khi tiến hành công việc.
The Contractor has to provide the shop drawing for approval of the Investor and
Engineer before executing the Works.
– Bất kỳ sư phê duyệt nào của Chủ đầu tư, Kỹ sư tư vấn cũng không làm giảm bớt trách
nhiệm của Nhà thầu đối với công việc.
Any the approval of Investore and Engineer also does not reduce the Contractor’s
responsibilities with the Works.
– Điều kiện kỹ thuật này thiết lập các tiêu chuẩn cơ bản cho vật liệu và tay nghề yêu
cầu cho tất cả các dự án.

Project: Logos Yen Phong IIA Trang 1/12


Standard specification – General

This Specification sets out the basic standard of quality of materials and
workmanship required in all its projects.
– Nhà thầu phải đảm bảo rằng tất cả các yêu cầu phải được tuân theo nghiêm ngặt khi tiến
hành công việc trừ khi có yêu cầu khác.
The Contractor shall ensure that these requirements are strictly adhered to when
carrying out the works, unless otherwise instructed.
– Một điều kiện kỹ thuật có thể được phát hành trong đó có những yêu cầu bổ sung cho
từng trường hợp hợp đồng cụ thể. Nếu bất kỳ phần nào của Điều kiện kỹ thuật này mâu
thuẫn với các điều kiện kỹ thuật riêng, thì cái phát hành mới nhất sẽ được ưu tiên áp
dụng.
A Particular Specification may be issued which will contain additional clauses
applicable to the particular contract. If any part of this Specification contradicts the
Particular Specification, the latter shall take precedence.
– Trừ phi được yêu cầu khác, tất cả các công việc và vật liệu phải tuân theo các tiêu chuẩn
Việt Nam. Những chỗ không thể tra cứu tiêu chuẩn Việt nam thì dùng tiêu chuẩn khác
được duyệt để áp dụng.
Unless otherwise specified, all works and materials shall comply with the Vietnam
Standards. Where this is not possible, the other approved standards shall apply.

II. ĐÀO ĐẤT

II. EXCAVATION
– Thuật ngữ “đào “sẽ bao gồm” lấy ra “ và tất cả các hệ thống chống đỡ tạm cần thiết.
The term "excavate" shall include for "getting out' and for all necessary temporary
support.
– Trước khi thi công đắp đất, toàn bộ lớp hữu cơ, cây cỏ trên bề mặt cần phải được bóc
bỏ.
Before doing the back-filling, all the plants and organic on surface will be
removed.
– Tất cả các vật liệu đào còn dư và không được yêu cầu để đắp lại sẽ được chuyển ra khỏi
công trường đến bãi thải của Nhà thầu.
All surplus excavated material arising from excavation and not required for fillings at
site shall be removed off the site to a dump to be provided by the Contractor.
– Nhà thầu sẽ cung cấp 1 chỗ để bỏ các vật liệu đào bị thừa. Tất cả các hố đào được giữ
tránh đọng nước, bùn v.v... bằng cách bơm hoặc tát nước theo yêu cầu của Kỹ sư tư vấn
ĐDCĐT.

Project: Logos Yen Phong IIA Trang 2/12


Standard specification – General

The Contractor shall provide a tip for the disposal of surplus excavated material. All
excavations are to be kept free from water, mud etc. by pumping or bailing as required
by the Engineer.
– Nhà thầu sẽ thực hiện tất cả các đề phòng cần thiết nhằm đảm bảo rằng móng và kết cấu
của các nhà lân cận không vị ảnh hưởng trong quá trình đào.
The Contractor is to take all necessary precautions to ensure that the foundations
and superstructure of neighbouring buildings are not disturbed during excavation.
– Nhà thầu phải có trách nhiệm xin được những chấp thuận mang tính pháp lý cần thiết
để có lối vào tạm thời trên công trường trong thời gian hợp đồng. Nhà thầu phải tuân
theo một cách khắt khe và chuyên cần với tất cả những điều kiện gắn với văn bản chấp
thuận. Lối vào cũng như một phần của lối đi và đường công cộng nối với nó phải được
giữ sạch sẽ và an toàn mọi lúc. Những bố trí an toàn thích hợp và liên tục tại điểm vào
công trường phải được thực hiện trong suốt thời gian hợp đồng.
The Contractor shall be responsible for obtaining all necessary statutory approvals
on temporary access into the Site for the currency of the contract period. He shall
comply strictly and diligently with all conditions attached to these approvals. The
access as well as the portion of public road and walkway connected with it shall be
kept clean and safe at all times. Continuous and adequate security
arrangements at access points into the site shall be provided for the full duration of the
contract.
– Không đào hố móng sâu quá cao trình thiết kế. Nhà thầu chịu trách nhiệm đảm bảo tính
nguyên dạng của đất nền tại đáy hố móng.
Do not dig deep the foundation pit higher than design level. The Contractor shall be
responsible for ensuring the integrity of the foundation soil at the bottom of the
foundation pit.
– Nhà thầu có nhiệm vụ đảm bảo khô ráo trong thời gian thi công đào đất cho dù
hố đào hở hay đào dạng công trình hầm nhằm không gây trở ngại cho quá trình
thi công. Nhà thầu phải chịu chi phí cho việc duy tu, sửa chữa theo yêu cầu của Nhà Tư
vấn như bơm hút nước, đào giếng, đào mương, chuyển hướng dòng chảy, xây bờ
bao ngăn nước và những công tác cần thiết khác. Tất cả các mất mát thiết bị, chi phí phụ
trợ, chi phí phát sinh do mưa lớn gây ra đều do Nhà thầu chịu.
The Contractor shall be responsible for keeping dry throughout the contract
period all excavations whether in open cut or in trench, so as not to interfere with
the work in progress. He shall without extra cost to client, provide, fix, maintain
and work as and where directed by Engineer, such pumps, wells, drains,

Project: Logos Yen Phong IIA Trang 3/12


Standard specification – General

diversion of water flow, dams and other things necessary to effectively deal with
all water which may collect or find its way into the excavation from any cause
whatsoever. Any loss of production, additional overheads, or additional costs of any
kind that may result from heavy rainfall or whatsoever are at the Contractor's own risk.

III. ĐỊNH DẠNG CÔNG TRƯỜNG

III. SITE FORMATION


– Nhà thầu sẽ thuê một đơn vị trắc đạc có tư cách pháp nhân để định vị các công việc
được đề xuất như được thể hiện trên bản vẽ trước khi khởi công công tác đất.
The Contractor shall engage a Registered Surveyor to set out the required profiles of
the proposed works as shown in the drawings before commencement of the earthwork.
– Nhà thầu phải có trách nhiệm thu thập các thông tin cần thiết của công trường
để phục vụ cho công tác chuẩn bị hồ sơ thầu cũng như đưa ra phương án triển
khai thi công. Không chấp nhận những phát sinh do sự không thu thập thông tin liên
quan đến khi triển khai thi công .
The Contractor shall be solely responsible for obtaining all information
on the nature of the site and sub-surface soil conditions for the purpose of preparing
the tender and the subsequent execution of the contract. No claims will be considered
due to lack of knowledge of the conditions under which the works will be executed.
– Nhà thầu sẽ tiến hành tất cả những việc san lấp, chặt cây, san ủi mặt bằng hiện hữu
để đạt cao trình thiết kế đã được chỉđịnh, cũng như tạo độ dốc phù hợp với những khu
vực xung quanh.
The Contractor shall carry out all the necessary earthfilling, cutting and trimming
works to the existing ground to the proposed levels as shown, as well as forming slopes
to match the surrounding area.
– Công tác đào hoặc đắp sẽ được thực hiện theo kích thước, đường trục, cao độ và độ
dốc như được chỉ ra trên bản vẽ. Nếu nhà thầu đào thấp hơn cao trình trong bản vẽ hoặc
cao hơn cao trình được chỉ dẫn bởi Kỹ sư tư vấn ĐDCĐT thì nhà Thầu tự chịu chi phí
đắp lại đến đúng cao trình bằng vật liệu được phê duyệt nhằm đáp ứng yêu cầu của Kỹ
sư tư vấn ĐDCĐT. Cũng như vậy trong trường hợp Nhà thầu đắp dư.
Excavation and/or filling shall be carried out to the dimensions, lines, levels and
slopes as indicated on the drawings. If the Contractor excavates lower than the levels
shown on the drawings or as instructed by the Engineer then he shall at his own
expenses, fill in such excessive excavations with approved materials to the correct

Project: Logos Yen Phong IIA Trang 4/12


Standard specification – General

levels and to the satisfaction of the Engineer. The same shall apply in cases of over
filling.
– Phần vật liệu đào đã được chấp nhận để đắp lại sẽ không được chuyển ra khỏi công
trường ngoại trừ bị thừa so với yêu cầu hoặc khi có sự chỉ dẫn và cho phép của Kỹ sư tư
vấn ĐDCĐT. Nếu nhà thầu được phép để chuyển phần vật liệu được phê duyệt ra khỏi
công trường để tạo thuận lợi cho quá trình thi công thì cũng tự chịu chi phí để vận
chuyển vào công trường và đắp lại bằng vật liệu đãđược phê duyệt.
No excavated approved material other than surplus to the requirements of the Contract
shall be removed from the site except on the direction or with the permission of the
Engineer. Should the Contractor be permitted to remove approved material
from the site to suit his operational procedure, then he shall make good at his
own expense any consequent deficit of filling arising therefrom with approved material.
– Nhà thầu phải cắt bất kỳ độ dốc cần thiết nào nhằm tạo bề mặt làm việc an toàn để thực
hiện chính xác các công việc.
The Contractor shall cut whatever slopes necessary in order to provide a safe working
platform for the proper execution of the Works.
– Tất cả các vật liệu đào bị thừa sẽ được chuyển ra khỏi công trường khi hoàn thành
toàn bộ công việc.
All surplus excavated materials shall be removed from the site on completion of the
whole Works.

IV. VẬT LIỆU ĐẮP

IV. FILL MATERIALS


– Tất cả các vật liệu đắp phải bao gồm vật liệu đào từ công trình đã được duyệt và / hoặc
vật liệu được duyệt nhận được từ nguồn riêng của Nhà thầu. Nhà thầu tham khảo tiêu
chuẩn TCVN 4447-2012 để chọn vật liệu đắp thích hợp.
All fill materials shall consist of surplus excavated approved material from the site
and/or approved material obtained from the Contractor's own source. The Contractor
refers to TCVN 4447-2012 to select the appropriate fill material.
– Tất cả vật liệu đắp, dù đã được đổ hoặc đầm hoặc chờ đổ và / hoặc đầm mà theo quan
điểm của Kỹ sư tư vấn ĐDCĐT không phù hợp với Điều kiện kỹ thuật này hoặc đã bị
hư hại do thời tiết hoặc lý do nào khác sẽ được chuyển đi và thay thế hoặc được cải
thiện bằng phương pháp cơ học hoặc hoá học để cải thiện độ bền với chi phí của Nhà
thầu.

Project: Logos Yen Phong IIA Trang 5/12


Standard specification – General

All filling materials, whether placed and/or compacted or awaiting placing and/or
compaction which, in the opinion of the Engineer does not comply with this
Specification or has been damaged by weather or in any other way, shall be removed
and replaced, or make good by mechanical and/or chemical means to improve its
stability, at the Contractor's expense.
– Khi theo quan điểm của Kỹ sư tư vấn ĐDCĐT, tình trạng thời tiết có ảnh hưởng có
hại đến việc đổ và đầm các vật liệu đắp thì các công tác này cần được dừng.
When the state of the weather is such that, in the opinion of the Engineer it would
adversely affect the placing and compacting of fill materials, all such works shall be
stopped.

V. ĐẦM CHẶT

V. COMPACTION
– Tất cả vật liệu đắp sẽ được đầm thành từng lớp dày tối đa 300mm ngay khi có thể thực
hiện được sau khi đắp. Độ sâu của mỗi lớp được đầm sẽ phù hợp với thiết bị đầm được
sử dụng. Thiết bị vận chuyển đất sẽ không được xem là thiết bị đầm.
All fill materials shall be compacted in 300mm thick maximum layers as soon as
practicable after deposition. The depth of each compacted layer shall be compatible
with the compaction plant used. Earthmoving plant shall not be accepted as
compaction equipment.
– Trước khi bắt đầu công tác san lấp, tiến hành đầm thử nghiệm ở công trường với mỗi
loại đất và thiết bị đầm nén của nhà thầu nhằm mục đích sau:
Before starting the leveling work, carry out the test on the construction site with each
soil type and the contractor's compaction equipment for the following purposes:
 Xác định bề dày đầm nén tối ưu của lớp đất
Determining the optimal compacting thickness of the soil layer
 Xác định số lần đầm nén hiệu quả của thiết bị theo thực tế
Determining the number of effective compaction times of equipment
according to actual conditions
 Xác định độ ẩm tốt nhất của đất khi đầm nén
Determining the best soil moisture when compaction
– Độ ẩm vật liệu đắp tại công trường cần phải được duy trì gần với độ ẩm đầm
nén tốt nhất (đạt từ 90% đến 110% của độ ẩm tối ưu Wo). Vì vậy trong quá trình đầm
có thể điều chỉnh độ ẩm bằng cách tưới thêm nước nếu đất khô hoặc phơi khô vật liệu
nếu đất ướt cho đến khi đạt được độ ẩm yêu cầu.

Project: Logos Yen Phong IIA Trang 6/12


Standard specification – General

The moisture content of the in-situ material during compaction shall be maintained as
close as possible to the optimum moisture content content (90% to 110% of optimal
water content Wo). So during compaction, this shall be adjusted by wetting or drying
on site to enable the required in-situ field densities of the fill materials to be obtained
consistently.
– Đất hữu cơ với cỏ phải được loại bỏ hoàn toàn trong quá trình đào đắp mà không phải
phát sinh thêm bất kỳ chi phí nào. Vui lòng tham khảo khảo sát địa chất và địa hình của
đất hiện trạng. Nhà thầu có trách nhiệm kiểm tra chất lượng đất hiện trạng nếu phù hợp
với yêu cầu về đất đắp hoặc cung cấp thêm đất lấp lại nếu cần để đáp ứng yêu cầu thiết
kế. Nhà thầu chịu trách nhiệm về chất lượng đất lấp/lu lèn phải đáp ứng yêu cầu thiết
kế/thí nghiệm và đảm bảo không gây nứt sàn kết cấu do công tác đắp/lu lèn.
The organic soil with grass must be removed completely during earthwork without any
extra cost. Please refer the soil investigation & topo survey of the existing soil level.
Contractor is responsible to check the existing soil quality if it is complied with the
back soil requirement or to provide additional back fill soil if needed to meet the design
level. Contractor is responsible for the back fill soil quality/compaction to meet
design/testing requirements and ensure no slab cracking due to backfill/compaction
works.

VI. THÍ NGHIỆM

VI. TESTING
– Nhà thầu sẽ thực hiện tất cả các thí nghiệm hiện trường và trong phòng thí nghiệm liên
quan đến các vật liệu đắp bao gồm cung cấp các thiết bị và dụng cụ thí nghiệm cần thiết.
Tất cả các chi phí liên quan đến các thí nghiệm này Nhà thầu tự gánh chịu.
The Contractor shall carry out all laboratory and field tests relating to the fill
materials including the supply of necessary test equipments and/or apparatus. All
expenses relating to such tests shall be borne by the Contractor.
– Trừ khi có chỉ định cụ thể, mỗi lớp vật liệu đắp sẽ được đầm đến độ chặt khô không ít
hơn 98% độ chặt khô tối đa qui định trong tiêu chuẩn TCVN 4201-2012 và dung trọng
khô sau đầm không nhỏ hơn 1.7g/cm3 cho các loại vật liệu đắp được Kỹ sư tư vấn
ĐDCĐT phê duyệt. Cần phải đắp đất bằng các loại đất đồng chất.
Unless otherwise specified, each layer of fill materials shall be compacted to a dry
density of not less than 98% of the maximum dry density derived from TCVN
4201-2012 and dry unit weight after compacted is not less than 1.7g/cm3 for

Project: Logos Yen Phong IIA Trang 7/12


Standard specification – General

such fill materials to the approval of the Engineer. Need to backfill with homogeneous
soils.
– Phải có ít nhất 2 đơn vị thí nghiệm độc lập được CĐT phê duyệt để kiểm tra công tác
đầm chặt và các công tác thí nghiệm khác.
Having at least two independent testing units approved by the Client to check soil
compaction works and other testing works.
– Thí nghiệm độ chặt hiện trường sẽ được thực hiện trên mỗi lớp vật liệu đầm để xác định
độ đầm chặt.
Tỉ lệ kiểm tra hệ số đầm nén theo bảng sau:
Hạn mức khối lượng
Loại đất đất cần lấy cho 3 mẫu
kiểm tra (m3)
Sét, sét pha cát 200
Cát sỏi, cát thô, cát mịn 400

Field density tests shall be conducted on each layer of compacted fill materials to
verify the degree of compaction.
Testing for compaction factor of backfill to follow table below:
Quantity of soil for
Type of soil 3 samples testing
(m3)
Clay, soil & sand 200
Gravel, medium
400
sand, fine sand

– Lớp tiếp theo của vật liệu đắp sẽ được đổ sau khi các lớp dưới được đầm chặt đến các
yêu cầu được qui định rõ.
The next layer of fill materials shall only be placed after the underlying fill layers have
been well compacted to the specified requirements.

VII. ĐỘ LÚN

VII. SETTLEMENT
– Nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm đo tất cả các độ lún trong đất đắp mà có thể xảy ra trong
giai đoạn “Thời hạn thông báo sai sót“ nhằm thoả mãn yêu cầu của Kỹ sư tư vấn
ĐDCĐT.

Project: Logos Yen Phong IIA Trang 8/12


Standard specification – General

The Contractor shall be responsible for making good to the satisfaction of the
Engineer all settlement in filling and in backfilling that may occur up to the end of the
Defects Notification Period.

VIII. KHẢO SÁT CÔNG TRƯỜNG

VIII. VISIT SITE


– Nhà thầu được xem như đã viếng thăm và kiểm tra công trường cẩn thận và tìm hiểu
chắc chắn tính chất và loại vật liệu được đào và cần dự phòng trong giá thầu tất cả các
loại vật lliệu được đào.
The Contractor shall be deemed to have visited and examined the site carefully and
to have ascertained the nature thereof and the kinds of materials to be excavated and
provision must be made in the prices to cover the types of materials to be excavated.

IX. LỚP HẠ NỀN

IX. HARDCODE
– Rải lớp đá lót dày tối thiểu 100mm hoặc có chiều dày như thể hiện trong bản vẽ, rải, san
bằng đầm chặt và lắp các lỗ trống bằng cát để chuẩn bị thi công lớp chống thấm và bê
tông.
Lay hardcore of approved quality to minimum 100mm thick or thickness as shown on
the drawings, spread, level or grade, well consolidated and blinded with sand to
receive damp proof membrane and concrete.

X. BẢO VỆ CÔNG TRÌNH HIỆN HỮU

X. PROTECTION OF EXISTING SERVICES


– Nhà thầu sẽ chú ý trong suốt quá trình đào nhằm tránh gây thiệt hại cho các hệ thống
thoát nước bẩn, các đường nước chính, công trình hiện hữu và hệ thống cáp hiện hữu...
Nhà thầu cần tính đến trong giá thầu của mình tất cả các nhân công gia tăng cần thiết có
liên quan cho tất cả hệ thống chống đỡ tạm thời và các khung được yêu cầu nhằm đảm
bảo việc bảo vệ các công trình hiện hữu…
The Contractor shall exercise care during the excavation in order to avoid damage to
any existing cable, water mains, existing building and sewers encountered... The
Contractor shall allow in his rate for all necessary additional labour involved and for
all necessary temporary supports and casings required to ensure the protection of the
existing building…
– Nhà thầu sẽ phải tự chịu các chi phí để xác định các công trình hiện hữu bao gồm các
mương, cống rãnh, cáp, ...hoặc hợp tác với các cơ quan hữu trách thích hợp để xác định

Project: Logos Yen Phong IIA Trang 9/12


Standard specification – General

trước khi bắt đầu thi công. Nhà thầu sẽ phải đảm bảo các biện pháp bảo vệ an toàn cho
các công trình ngầm trong suốt quá trình thi công. Bất cứ sự tổn hại nào gây ra cho công
trình ngầm nhà thầu phải chịu trách nhiệm. Nhà thầu phải lập sẵn những biện pháp để di
dời các vật cản ngầm trong biện pháp thi công. Người Kỹ sư tư vấn giám sát sẽ không
phải mất công sức và thời gian để giải quyết các công việc này.
The Contractor shall at his own expense determine the existence of any underground
services by whatever method including trial trenches, cable detection etc. or by making
enquiries with the relevant service departments/ companies before commencement of
work. He shall take all the precautionery measures including protection of the
underground services during construction. He shall be liable for any damages caused
by his construction. Any diversion or removal of such obstructions are to be planned in
his programme of work. There should be no time and cost implication to the Engineer
for such works.

XI. CÁC CÔNG TRÌNH TẠM

XI. TEMPORARY WORKS


– Nhà thầu sẽ đơn phương chịu trách nhiệm thiết kế và thi công các công trình tạm bao
gồm các kết cấu gỗ, ván sàn, cừ thép, thanh chống và cột chống tuân theo các yêu cầu
của Nhà chức trách địa phương cùng với các thông tư và quy định tương ứng.,cùng với
tất cả quy định và sửa đổi. Nhà thầu sẽ thuê 1 kỹ sư chuyên nghiệp để thiết kế các công
trình tạm bao gồm việc chuẩn bị các bản vẽ thi công cuối cùng và các bổ sung đối với
các công trình vĩnh cửu chịu ảnh hưởng bởi các công trình tạm.
The Contractor shall be solely responsible for the design and construction of the
temporary works, including timbering, planking, sheet-piles, strutting and shoring,
and shall comply with the requirements of local authorities together with all
amendments and Regulations. The Contractor shall employ a Professional Engineer to
design the temporary works including preparing all final construction drawings and
amendments to the permanent works where affected by the temporary works.
– Trước khi đào đất, nhà thầu sẽ đệ trình tất cả các bản vẽ và tính toán thiết kế của các
công trình tạm cho Kỹ sư tư vấn ĐDCĐT lưu lại.
The Contractor shall submit, prior to excavation, all drawings and design
calculations of the temporary works to the Engineer for record purposes.
– Nếu theo quan điểm của Kỹ sư tư vấn ĐDCĐT, các hệ thống đỡ tạm được đề xuất
là chưa đủ thì Nhà thầu cần trang bị thêm hệ thống chống đỡ bằng chi phí của mình,

Trang 10/12
Standard specification – General

những chỉ dẫn này không nhằm làm giảm trách nhiệm của nhà thầu trong việc cung cấp
đầy đủ hệ thống chống đỡ tạm trong công tác đào đất.
If in the opinion of the Engineer any such temporary support proposed to be provided
is insufficient, the Engineer may order the provision of additional supports entirely at
the Contractor's own expense. Any such instruction shall not relieve the Contractor of
his sole responsibility for the sufficient support of the excavation.

XII. XỬ LÝ CHỐNG MỐI

XII. ANTI-TERMITE SOIL TREATMENT


– Nhà thầu sẽ thuê 1 chuyên gia kiểm tra mối để đảm trách việc điều tra mối trong các
toà nhà hiện hữu và các nhà xung quanh. Trong trường hợp có mối, Nhà thầu và
chuyên gia này sẽ trình một bản báo cáo cho Kỹ sư tư vấn ĐDCĐT ghi rõ cách thức trừ
diệt mối và chỉ rõ vị trí mối, bao gồm tất tất cả các phần bị phá hoại và các cấu kiện của
các toà nhà.
The Contractor shall engage pest control specialist to undertake investigation of
termites to the existing buildings and surroundings. In the event that termites are
located, the Contractor and his pest control specialist shall submit a report to the
Engineer specifying how the termite would be eradicated, and indicating clearly the
location of termites, including all the infested parts and components of the buildings.
– Trừ khi có chỉ định cụ thể, nhà thầu sẽ xử lý mối đất cho các kết cấu tiếp xúc với đất.
Hoá chất trừ mối là “Map Boxer 30ec” hoặc loại khác tương đương cho các khu vực
dẫn nước như được phê duyệt bởi Nhà chức trách.
Unless otherwise specified, the Contractor shall provide anti-termite treatment to soil
in contact with the ground of building structure. The chemical for anti-termite shall be
"Map Boxer 30ec" or other equivalent and the procedure for relevant application
of soil treatment must comply with the requirement of the government
authority/ministry/department.
– Việc xử lý mối chỉ được bắt đầu khi có sự chấp thuận. Kiểm tra thành phần hoá chất sử
dụng nên được thực hiện trước khi xử lý và điều trị nếu thí nghiệm không đạt. Nhà thầu
sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra mối định kỳ hàng năm mà không tính phí cho đến khi hết
hạn bảo hành.
Prior approval must be sought before commencement of anti-termite treatment.
Test on the concentration of the chemical to be used should be conducted prior to
treatment and remedial actions be taken if the test fails. The Contractor shall undertake
to carry out re-treatment, free-of-charge, should infestations of subterranean termites

Trang 11/12
Standard specification – General

occur at any time during the warranty period. In addition to this, a yearly maintenance
inspection shall be carried out free-of-charge until the expiry of the guarantee period.

XIII. TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ THẦU TRONG THỜI GIAN THÔNG BÁO SAI
SÓT VÀ BảO HÀNH.

XIII CONTRACTOR RESPONSIBILITY DURING DEFECT NOTIFICATION PERIOD


(DNP) AND WARRANTY PERIOD
– Nhà thầu chịu trách nhiệm thay thế các thiết bị và vật tư bị hư hỏng trong thời gian DNP
và bảo hành và chi phí này được tính vào chi phí của nhà thầu.
The Contractor is responsible for the replacement of damaged equipment and materials
during the DNP and warranty period and this cost is included in the Contractor’s own
cost

Trang 12/12
Standard specification – Pretensioned spun concrete pile works

CHỈ DẪN KỸ
THUẬT CÔNG TÁC CỌC ÉP BTCT ỨNG
SUẤT TRƯỚC
STANDARD SPECIFICATION
PRETENSIONED SPUN CONCRETE PILES WORKS

1. Phạm vi
Scopes
Tài liệu điều kiện kỹ thuật này đưa ra những yêu cầu kỹ thuật tối thiểu cần phải đáp ứng cho
công tác chế tạo và thi công cọc ống ứng suất trước cho dự án.
This technical condition document gives the minimum technical requirements to meet the
fabrication and construction work of pretensioned spun concrete piless for project.

2. Định nghĩa và diễn giải


Definitions and descriptions
- Nhà thầu (NT): tổ chức được chủ đầu tư lựa chọn cho việc thi công ép cọc
Contractor (NT): organizations chosen by the investor for the piling works
- Kỹ sư (KS): người kỹ sư tư vấn Quản lý Dự án hay tư vấn Giám sát được chỉ định bởi chủ
đầu tư. Được hiểu là đại diện được ủy quyền của tổ chức tư vấn.
Engineer (KS): the project management or supervisory consultant appointed by the investor.
Be understood as authorized representatives of the consultancy.
- Chủ đầu tư (CĐT):
Investor (CĐT):
- Nhà sản xuất (NSX): tổ chức trực tiếp chế tạo/ sản xuất ra cọc thành phẩm.
Manufacturer (NXS): the organization directly fabricates/produces the commercial
pretensioned spun concrete piless.
3. Tiêu chuẩn áp dụng
Applied Standard
- TCVN 7888-2014 : Cọc bê tông ly tâm ứng lực trước
Pretensioned spun concrete piless
- TCVN 9114-2012 : Sản phẩm bê tông ứng lực trước - Yêu cầu kỹ thuật và kiểm tra chấp
nhận
Precast prestressed concrete product – Technical requirements and
acceptance test
- TCVN 5574-2018 : Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế
Concrete and reinforced concrete structures – Design standard

Trang 1/23
Standard specification – Pretensioned spun concrete pile works

- TCVN 9393-2012 : Cọc - Phương pháp thử nghiệm hiện trường bằng tải trọng tĩnh ép
dọc trục
Piles – Standard test method in situ for piles under axial
compressive load
- TCVN 9394-2012 : Đóng và ép cọc – Thi công và nghiệm thu
Pile driving and static jacking works – Construction, check and
acceptance
- TCVN 6016-2011 : Ximăng - Phương pháp thử -Xác định cường độ
Cement – Test methods – Determination of strength
- TCVN 6017-2011 : Ximăng - Phương pháp thử – Xác định thời gian đông kết và độ ổn
định
Cements - Test methods - Determination of setting time and
soundness
- TCVN 3118-1993 : Bê tông nặng – Phương pháp xác định cường độ nén
Heavyweight concrete - Method for determinatien of compressive
strength
- TCVN 7570-2006 : Cốt liệu cho Bê tông và Vữa – Yêu cầu kỹ thuật
Aggregates for concrete and mortar – Specifications
- TCVN 4506-2012 : Nước Bê tông và Vữa – Yêu cầu kỹ thuật
Water for concrete and mortar - Technical specification
- TCVN 9398–2011 : Công tác trắc địa trong xây dựng công trình – Yêu cầu chung.
Surveying in construction – General requirements
- TCVN 1651-2018 : Thép cốt bê tông
Steel for the reinforcement of concrete
- TCVN 6288-1997 : Dây thép vuốt nguội để làm cốt bê tông và sản xuất lưới thép hàn
làm cốt.
Cold - reduced steel wire for the reinforcement of concrete and the
manufacture of welded fabric
Tiêu chuẩn tham khảo:
Reference standard
- ASTM D 1143 : Qui trình thử tải cọc
Standard Test Methods for Deep Foundations Under Static Axial
Compressive Load
- ASTM D 3689 : Phương pháp thử cho thử từng cọc và tải tĩnh căng trục
Standard Test Methods for Deep Foundations Under Static Axial
Tensile Load
- ASTM D 4945 : Thí nghiệm động lực căng cao
Standard Test Method for High-Strain Dynamic Testing of Deep
Foundations

Trang 2/23
Standard specification – Pretensioned spun concrete pile works

- JIS A 5373-2004 : Cọc ống BTCT (PHC) ứng suất trước


Precast prestressed concrete products
- JIS G 3137 : Cốt thép cường độ cao cho BT ứng suất trước
Small diameter steel bars for prestressed concrete
- BS 4482 : Dây thép cường độ cao cho BT ứng suất trước
Steel wire for the reinforcement of concrete products.
- BS 4360 : Thép tấm cán nóng
Specification for weldable structural steels
- AWS D1.1:2020 : Tiêu chuẩn hàn thép kết cấu.
Structural Welding Code - Steel

4. Quy định chung:


General notes
- NT, NSX cần nghiên cứu tài liệu này trước khi tiến hành công việc.
NT, NSX need to refer this document before proceeding with the work.
- Các yêu cầu kỹ thuật cần phải tuân thủ TCVN 7888-2014.
The technical requirements should be followed TCVN 7888-2014
- Mọi trường hợp, nếu NT hay NSX có yêu cầu hay điều kiện kỹ thuật khác với tài liệu này,
NT/ NSX phải trình yêu cầu/ điều kiện kỹ thuật đó cho KS, CĐT duyệt.
In case, if NT or NSX has other technical requirements or conditions with this document,
NT/NSX have to submit those requirements to KS, CĐT for approval.
- Trong trường hợp có khác biệt giữa bản vẽ thiết kế, tài liệu này, tiêu chuẩn áp dụng, thứ tự
ưu tiên như sau:
In case having differences between design drawings, this document, applied standards,
priority order is as follows:
o Bản vẽ thiết kế
Design drawings
o Tài liệu yêu cầu kỹ thuật này
This document
o Tiêu chuẩn áp dụng
Applied standards
5. Cọc ống BTCT ứng suất trước:
Pretensioned spun concrete piless
5.1. Vật liệu cọc
Pile material
- Cọc sử dụng cho công trình là cọc ống BTCT ứng suất trướcPHC. Cọc tuân theo tiêu
chuẩn TCVN 7888:2014 hay JIS A 5373-2004.

Trang 3/23
Standard specification – Pretensioned spun concrete pile works

Pile used for project is Pretensioned spun concrete piless PHC. Pile specifications
respected to TCVN 7888:2014 or JIS A 5373-2004 standard..
- Các thông số cơ bản về vật liệu cọc và khả năng chịu tải theo vật liệu cọc tham chiếu theo
bản vẽ thiết kế.
Basic parameters of the pile material and load capacity of pile material refered to design
drawing.

5.2. Chế tạo cọc:


Pile fabrication
5.2.1. Yêu cầu chung
General notes
Các thông tin nêu ở đoạn dưới đây đưa ra các yêu cầu cơ bản cho việc chế tạo cọc.
The information listed below sets out the basic requirements for pile fabrication.
a. Trước khi bắt đầu công tác chế tạo cọc, Nhà Sản Xuất phải chuẩn bị và trình các tài liệu sau
cho CĐT và KS phê duyệt:
Before pile fabricating, the manufacturer must prepare and submit the following documents
to CDT and KS for approval:
- Bản vẽ chế tạo cọc
Pile fabrication drawings
- Quy trình sản xuất cọc
Piling procedure
- Quy trình / sổ tay đảm bảo chất lượng, quản lý chất lượng trong công tác sản xuất.
Process / Qualified assurance handbook, quality management for manufacturing work.
- Chứng chỉ của nhà cung cấp các nguyên vật liệu dùng cho việc sản xuất cọc, bao gồm:
Certification of material supplier for pile fabrication includes:
 Thép cường độ cao cho thép chủ và thép đai cọc
High strength steel for longitudinal and shear rebar
 Ximăng
Cement
 Thép tấm.
Structural steel
- Bản thiết kế cấp phối bê tông cọc do một tổ chức/ phòng thí nghiệm hợp chuẩn thực
hiện.
The concrete mix design of pile have to coordinated by standard laboratory
- Biên bản thí nghiệm vật liệu tại nhà máy cho cốt liệu bê tông: cát, đá 10x20mm.
Testing record of material for concrete at factory: sand, stone 10x20mm
b. Khi hoàn tất công tác chế tạo NSX phải trình CĐT các tài liệu sau:
After finishing fabricating work, NSX have to submit the following documents:

Trang 4/23
Standard specification – Pretensioned spun concrete pile works

- Nhật ký chế tạo cọc


Pile casting diary
- Kết quả thử mác bê tông do một phòng thí nghiệm hợp chuẩn và được CĐT chấp thuận
thực hiện.
The record of compressive strength of concrete done by authorized laboratory and have
to be approved by CĐT
c. Tất cả các tài liệu nêu trên sẽ là hồ sơ chất lượng cọc và là một bộ phận của hồ sơ nghiệm
thu công tác chế tạo cọc.
All of the above documents shall be records of the pile quality and as part of the record
of the pile fabricating work.
5.2.2. Vật liệu
Material
- Bê tông: Bê tông sử dụng để đổ bê tông cọc UST: Cường độ nén tại tuổi 28 ngày đạt fc’
= 80 MPa (mẫu lăng trụ: d = 150mm, h = 300mm). Bê tông phải tuân thủ thiết kế cấp
phối được duyệt.
Concrete for casting pretensioned spun pile: Concrete compressive strength at day 28
reaches fc’ = 80 MPa (cylinder test specimen: d = 150mm, h = 300mm). Concrete have
to be followed approved concrete mix design.
Cốt liệu: phải đáp ứng tiêu chuẩn TCVN 7570-2006.
Aggregate have to meet the standard TCVN 7570-2006.
- Cốt thép: Tuân thủ theo mục 6.1.5 của TCVN 7888-2014 hay tiêu chuẩn JIS G3137.
Reinforcement: comply with section 6.1.5 Standard TCVN 7888-2014 or JIS G3137.
a. Tât cả các loại thép phải được đánh sạch gỉ, dầu mỡ hoặc các loại vật chất ảnh hưởng
đến chất lượng cọc trong quá trình đổ bê tông. Thép không được rỗ.
All kinds of reinforcement must be removed from rust, grease or other materials that
affect the quality of piles during concrete placement. Rebar is not porous.
b. Thép phải được chứa trong các kho chống ẩm và sự ảnh hưởng của thời tiết.
Reinforcement must be stored in moisture-proof warehouses and weather affected.
c. Các cuộn thép hoặc các thanh thép phải có giấy đảm bảo của của nhà sản xuất về đường
kính, cường độ.
The steel coils or rebars must have manufacturer's guarantee of diameter and strength.
d. Thép sợi và thép thanh phải được đặt đúng vị trí và được cố định theo cả phương đứng
và phương ngang như đã chỉ ra trong bản vẽ.
Steel fiber and rebars must be positioned and fixed both vertically and horizontally as
indicated in the drawing.
e. Sử dụng máy cắt phù hợp để cắt thép. Nếu cắt bằng hồ quang (cắt bằng lửa), phải được
sự cho phép của KS, phải đảm bảo sao cho ngọn lửa không ảnh hưởng đến các cuộn và
thanh thép bên cạnh. Trong quá trình căng kéo không được làm nóng các thanh thép.
Using an appropriate cutter to cut steel. If arc cutting (flame cutting), it must be
permitted by KS, ensuring that the fire does not affect the beside steel coils and rebars.
During the stretching process, do not heat steel bars.

Trang 5/23
Standard specification – Pretensioned spun concrete pile works

- Kích thước
Dimension
a. Sử dụng công nhân lành nghề trong công tác chế tạo cọc để luôn luôn đảm bảo chính xác
kích thước đã thiết kế.
Employ skilled workers in pile making work to always ensure the accurate dimensions
designed.
b. Kích thước và hình dáng như đã chỉ ra trong bản vẽ.
Size anh shape as pointed out in specific drawings.
5.2.3. Bệ đúc
Cast platform
a. Các trụ căng kéo và bệ đỡ phải đủ khả năng chịu lực trong qúa trình căng kéo (như đã chỉ ra
trong bản vẽ)
The tension pillars and supports must be capable of bearing capacity during the stretching
process (as indicated in the drawing).
b. Các trụ căng kéo phải được bảo vệ chống lại các tác nhân gây trượt trong suốt quá trình thi
công.
The tension pillars must be protected against slip-causing agents during construction.
c. Bệ đúc phải đủ khả năng chịu các loại tĩnh tải mà không bị biến dạng, và phải được thiết kế
phù hợp với công tác căng kéo sau này.
The casting platform shall be capable of withstanding various types of static loads without
deformation, and shall be designed in accordance with the later tensioning task.
d. Phải có sự dự trù để đảm bảo các chuyển vị của cấu kiện trong qúa trình căng kéo để không
ảnh hưởng đến tính đặc chắc trong quá trình đổ bê tông.
Provision must be made to ensure that the displacements of the structure during the
tensioning process do not affect the confinment during the concrete casting process.
e. Tại những vị trí cần thiết, phải thiết kế các tấm đệm nằm giữa bệ đúc và ván khuôn.
In necessary position, gaskets should be designed between the casting platform and the
formwork.

5.2.4. Ván khuôn


Formwork
Các cọc phải được chế tạo bằng công nghệ đúc ly tâm. Sử dụng ván khuôn thép, chúng được nối
và gia cố để chống biến dạng do áp lực trong quá trình quay. Ván khuôn phải được nối bằng
phẳng, trước khi thi công phải được rửa sạch.
The piles must be manufactured using centrifugal casting technology. Using steel formwork,
they are joined and reinforced to prevent deformation due to pressure during rotation.
Formwork must be leveled before being applied and must be cleaned before casting work.
- Dung sai của ván khuôn:
Formwork tolerance
- Sự chênh lệch tối đa cho phép
The maximum allowable gap

Trang 6/23
Standard specification – Pretensioned spun concrete pile works

 Ván khuôn tiếp giáp với ván khuôn mặt sau cùng -1.5mm
Formwork is contiguous with final formwork -1.5mm
 Ván khuôn đầu cọc và ván khuôn mặt sau cùng -5mm
Pile head formwork and final formwork -5mm
 Ván khuôn đỉnh cọc và ván khuôn mặt sau cùng -25mm.
Pile toe formwork and final formwork -5mm
- NSX phải đảm bảo tất cả các bu lông, thép, các lỗ phải được đặt đúng vị trí như đã thiết
kế.
NSX must ensure all bolts, steel, holes placing in the right position as designed.
5.2.5. Đúc
Casting
a. Trước khi đổ bê tông, nhà thầu phải kiểm tra sự chính xác của ván khuôn, số lượng, chiều
dài các thanh thép, khoảng cách giữa các thanh, vị trí, mối nối giữa các thanh, nêm … như
đã chỉ ra trong bản vẽ.
Before pouring concrete, the contractor must check the accuracy of the formwork, the
number and lengths of steel bars, the distance between the bars, the position, the joints
between the bars, wedges ... as indicated in the drawing.
b. Cọc sẽ được đúc theo phương ngang. Giám sát chặt chẽ qúa trình đổ bê tông để loại trừ các
lỗ rỗng hay các khuyết tật khác.
The piles will be cast horizontally. Closely monitor the concrete pouring process to
eliminate voids or other defects.
5.2.6. Đánh dấu cọc
Marking pile
a. Ngày đúc, chiều dài, mã số phải được ghi trên tất cả các cọc theo yêu cầu của KS & CĐT.
Casting date, length, code must be written on all piles as required by KS & CDT.
b. Công tác đánh dấu phải được ghi ở bề mặt trên cùng phía đuôi cọc.
The marking work must be recorded on the top surface of the end of the pile.

c. Dùng các dấu khó tẩy để đánh dấu với chiều cao chữ là 75mm.
Using unerased markers to mark with the letter height of 75mm.
5.3. Những yêu cầu kỹ thuật cho công tác căng kéo cọc
Technical requirements for pile tensioning work
5.3.1. Yêu cầu chung
General requirements
a. Các thanh thép đã được căng kéo không được tháo nêm (chốt) trước khi bê tông đạt đến
cường độ tối thiểu cho phép.
Tensioning steel bars must not be wedged (latched) before the concrete reaches the
minimum allowable strength.

Trang 7/23
Standard specification – Pretensioned spun concrete pile works

b. NSX phải làm các thí nghiệm nén mẫu lăng trụ để xác định cường độ tối thiểu trên. Mẫu
lăng trụ được đúc và kiểm tra tại từng độ tuổi theo sự lựa chọn của KS. Dựa trên kết quả đó
để tiến hành quyết định thời điểm tháo nêm.
NSX must conduct compression tests of cylinder specimens to determine the aboved
minimum strength. Cylinder specimens are molded and tested at each age according to the
selection of KS. Based on these results to make a decision on when removing the wedge.
c. NSX sẽ phải loại bỏ tất cả các cọc trong lô đúc nếu tất cả các mẫu đúc của lô đó không đạt
cường độ cho phép. Hoặc, nhà thầu có thể tháo bỏ nêm tại thời điểm do KS quyết định theo
như kết quả vừa thu được, trừ những kiểm tra sau này trên các cọc đã kiểm tra hôm trước.
NSX will have to remove all the piles in the casting if all the casting samples of that lot do
not reach the allowed intensity. Or, the contractor can remove the wedge at the time decided
by KS according to the results just obtained, except for later examinations on the piles
checked the day before.
5.3.2. Thủ tục
Procedure
a. Trước khi chuyển lực nén từ trụ căng sang cọc, tất cả các thanh thép phải được kiểm tra độ
căng. Tất cả các thanh thép phải được đánh dấu để kiểm tra so với bản vẽ và đảm bảo không
bị trượt.
Before transferring the compressive force from the tension column to the pile, all steel bars
must be tested for tension intensity. All steel bars must be marked to check against the
drawing and ensure no slipping.
b. Việc giải phóng thép UST phải được tiến hành liên tục, trong một thời gian ngắn nhất và
không được tạm ngừng. Lực nén sẽ chuyển sang cọc đồng thời với quá trình cắt thép một
cách từ từ, cùng một lúc.
The release of pretensioned steel must be carried out continuously, for the shortest period of
time and must not be suspended. The compression force will transfer to the pile
simultaneously with the steel cutting slowly, at the same time.
c. Các sợi và thanh thép có thể cắt bằng nhiệt, trong trường hợp này phải đáp ứng các điều
kiện sau:
Steel fibers and rebars may be cut by heat, in which case the following conditions must be
met:
i. Phải được sự chấp thuận của KS về: bệ căng, số thanh, chiều dài của các thanh tự do
trong tổng số thanh, chiều dài thép tại hai đầu của bệ căng. KS sẽ quyết định vị trí cắt
bằng nhiệt.
Must be approved by KS: stretch platform, number of bars, length of free bars in total
bars, steel length at both ends of the platform. KS will determine the thermal cutting
position.
ii. Biện pháp và thiết bị phải được sự chấp thuận của KS. Đốt nóng vị trí cắt trong một thời
gian thích hợp đủ để giải phóng lực căng trước khi cắt. Không được để hơi nóng tiếp xúc
trực tiếp với bề mặt của bê tông cọc trong vòng 100mm.
Measures and equipment must be approved by KS. Ignite the cutting position for a
sufficient time to release tension before cutting. Do not allow heat to directly contact the
concrete surface of the pile within 100mm.

Trang 8/23
Standard specification – Pretensioned spun concrete pile works

iii. Không được cắt thép trước khi đạt độ nóng cần thiết trong suốt quá trình tạo ứng suất.
Điều kiện này sẽ phải được sự kiểm tra của KS, trong bất cứ trường hợp nào, ứng suất
còn lại không được vượt quá 75% ứng suất của thanh thép trước khi giải phóng lực căng.
Do not cut steel before reaching the required temperature during stressing. This
condition shall be checked by KS, in any case, the remaining stress shall not exceed 75%
of the stress of the steel bar before releasing the tension force.
iv. KS, hoặc đại diện, sẽ chứng kiến trong suốt quá trình cắt thép bằng nhiệt. Mọi thao tác
không được ảnh hưởng đến bê tông.
KS, or representative, will witness during the heat-cutting process. All operations must
not affect concrete
5.3.3. Sự tụt neo cho phép
Allowable anchor slipping
a. Tại mỗi đầu neo không được tụt quá 3 mm.
At each end of the anchor, it must not drop more than 3 mm.
b. Những thanh bị tụt neo hoặc trượt vượt quá quy định, hoặc những thanh bị lỏng trước khi
cắt thép sẽ bị loại bỏ.
Bars that have been slipped beyond the specification, or those that were loose before cutting
steel will be removed.
5.3.4. Công tác lắp đặt thép ƯST
Pretensioned tendon installation work
a. Các sợi thép phải được đặt đúng vị trí thiết kế, và phải đảm bảo vị trí trong suốt quá trình thi
công
Strands must be placed in the right design position, and must be ensured the position
throughout the construction process.
b. Vị trí các thanh thép không được tiếp xúc với dầu hoặc các chất bẩn khác. Nếu có dầu … thì
phải được làm sạch bằng các phương pháp đã được chấp thuận.
Locations of tendon must not be exposed to oil or other contaminants. If oil is present ... it
must be cleaned using an approved method.
c. Tất cả lực nén phải được thực hiện trước khi quét dầu, đặt biệt là ở ván khuôn đáy.
Appling compressive forces must be performed prior to sweeping the oil, especially in the
bottom formwork.
d. Phải có biện pháp chống trượt cho các nêm trong suốt quá trình đổ bê tông và bảo dưỡng.
Anti-slip measures must be taken for wedges during concrete placement and maintenance.
5.3.5. Căng kéo thép ƯST
Pretensioning tendon work
Chú ý:
Note:
a. Đảm bảo an toàn cho công nhân trong các khu vực lân cận. Kích phải được đặt chắc chắn tại
vị trí. Không ai được phép đứng sau kích trong quá trình căng kéo. Chỉ được phép tiến hành
căng kéo khi tất cả các yếu tố an toàn được đảm bảo.

Trang 9/23
Standard specification – Pretensioned spun concrete pile works

Ensuring safety for workers in the surrounding areas. The jack must be firmly seated in
position. No one is allowed to stand behind the jack during tension. Tensioning is only
allowed when all safety factors are assured.
b. Nút chặn có chế tạo từ gỗ cứng hoặc tấm kim loại và được đặt ở vị trí để chặn các thiết bị có
thể văng ra sau. Trong suốt quá trình căng kéo, đặt các biển báo với với chữ cái đủ lớn tại 2
phía của bệ kích.
The stopper is made of solid wood or metal plate and is positioned to block devices that can
be thrown back. During the tensioning process, placing signs with letters large enough on
both sides of the jack.
5.3.6. Thiết bị
Equipment
Tất cả thiết bị căng kéo phải được điều khiển bằng điện ngoại trừ có sự đồng ý của KS. Thiết bị
điện phải được hiệu chỉnh cho phù hợp với tỉ lệ giãn dài. Lực kế, và mỗi bộ thiết bị bao gồm:
bơm, kích, máy đo áp suất phải được kiểm tra và hiệu chỉnh. Lực kế phải có độ chính xác đến
2%. Máy đo áp suất phải có độ chính xác đến 1% so với tính năng của máy. Các thiết bị sẽ
được sử dụng trong khoảng từ 50-75% công suất của máy. Bề mặt của đồng hồ đo áp suất tối
thiểu có đường kính 200mm và phải có thiết bị bảo vệ đồng hồ đo áp suất trong trường hơp có
sự cố áp suất. Lực căng của các thanh được đo bằng cách đo lực kích kéo các thanh.
All tensioning equipment must be electrically driven except for approval of KS. Electrical
equipment must be calibrated to match the rate of extension. Dynamometer, and each set of
equipment including pump, jack, pressure gauge must be checked and calibrated. Dynamometer
should have an accuracy of 2%. The pressure gauge must be accurate to 1% of its performance.
The equipment will be used in the range of 50-75% of the machine's capacity. The surface of the
pressure gauge is at least 200mm in diameter and must have pressure gauge protection device
in case of pressure breakdown. The tension of bars is measured by measuring the tensile force
of the rods.
5.3.7. Yêu cầu lực căng kéo
Tensile force requirement
a. Lực căng kéo yêu cầu là lực căng trung bình ngay sau khi đã cắt thép UST khỏi kích kéo.
ứng suất thực tế phải được trừ đi sự mất mát ứng suất do trượt, tụt neo hay do cắt thép.
Trong thực tế, cho phép sự mất mát ứng suất do ma sát và do nhiệt độ.
The required tensile force is the average tension immediately after the tension steel has been
cut from the jack. Actual stresses must be deducted from the stress loss due to sliding,
anchoring or steel cutting. In practice, stress loss due to friction and temperature is
allowed.
b. Đo lực căng bằng lực kế. NSX cũng có thể xác lực căng bằng cách đo độ dãn dài của thép
với thiết bị phù hợp của NSX. Trong trường hợp này, áp lực của kích phải được ghi lại để
kiểm tra.
Measure tension by dynamometer. NSX can also determine tensile force by measuring the
elongation of steel with an appropriate equipment of NSX. In this case, the jack pressure
shall be recorded for inspection.
c. Nếu module đàn hồi của các lô cáp khác biệt quá 3%, độ giãn dài yêu cầu cũng phải điều
chỉnh theo.
If the elastic module of cable lots is more than 3% different, the required elongation must be
adjusted as well.

Trang 10/23
Standard specification – Pretensioned spun concrete pile works

d. Bất kỳ khi nào áp lực của kích (áp suất) và độ giãn dài có giá trị sai khác quá 3% trước khi
đánh dấu, sẽ phải thông báo cho KS đến kiểm tra, rồi mới quyết định được phép đổ bê tông
hay không.
Whenever the jack pressure (pressure) and elongation value differ by more than 3% before
marking, will have to notify the KS to check, then decide whether to pour concrete or not.
e. Công tác căng kéo phải được thực hiện bởi những công nhân lành nghề và có kinh nghiệm
với công tác này.
Tensioning work must be done by skilled and experienced workers.
f. Công tác căng kéo phải thực hiện đều đặn, đúng tỉ lệ và chỉ số chính xác.
The tensioning work must be performed regularly, in accordance with the correct ratio and
index.
g. Để tiết kiệm, các sợi sẽ được đánh dấu độ giãn dài ở cấp lực 900N đầu tiên, trừ trường hợp
có những chỉ dẫn khác của KS. Tại ví trí mà được đánh dấu dầu tiên sẽ không được đo bằng
lực kế, phải dùng các thiết bị cần thiết để khắc sự chùng ứng suất. Lực này phải được đánh
dấu ở cả kích cố định và kích gia lực, đồng thời phải đảm bảo không gây ra trượt.
For savings, the strands will be marked with elongation at the first 900N force, unless
otherwise indicated by KS. At the position which is marked first will not be measured with a
dynamometer, the necessary equipment shall be used to correct the stress deflection. This
force shall be marked in both fixed and incremental jacks, and must be guaranteed not to
cause slippage.
h. Sau khi đã đạt đến trị số lực kéo (hoặc độ giãn dài) yêu cầu, lực căng sẽ được chuyển từ kích
sang trụ kéo bằng cách nhả hết lực ở kích sau đó mới tiến hành tiếp.
After the required tensile force (or elongation) has been reached, the tension will be
transferred from the jack to the turret by releasing all the force at the jack and then
proceeding.
5.3.8. Bảo dưỡng
Maintenance
5.3.8.1. Thông tin chung
General information
a. Công tác bảo dưỡng phải được thực hiện ngay sau khi bê tông bắt đầu ninh kết để đảm bảo
cường độ của bê tông.
Maintenance work must be performed as soon as the concrete begin hardening to ensure the
strength of the concrete.
b. Cọc phải được che phủ bằng bao tải ẩm hoặc màng bảo dưỡng bê tông để đảm bảo nhiệt độ
trong suốt quá trình bảo dưỡng.
The pile must be covered with a damp sack or concrete curing film to ensure the
temperature during curing.
c. Cấu kiện sẽ được bảo dưỡng đến thời điểm được xác định bằng cường độ của mẫu thử lăng
trụ để đảm bảo cường độ tạo ứng suất. Quá trình bảo dưỡng có thể tạm ngừng nhưng không
quá 2h để di chuyển cọc từ bệ đúc sang bãi bảo dưỡng. Sau đó, quá trình bảo dưỡng phải
kéo dài thêm 4 ngày.
The component will be cured up to the time determined by the strength of cylinder specimen
to ensure stress intensity. The maintenance process may be suspended but not more than 2

Trang 11/23
Standard specification – Pretensioned spun concrete pile works

hours to move the pile from the casting platform to the maintenance site. After that, the
maintenance process must last for another 4 days.
5.3.8.2. Bảo dưỡng bằng hơi nước.
Saturated steam curing
a. Có thể dùng hơi nước bảo dưỡng để đẩy nhanh quá trình phát triển cường độ. Không được
sử dụng phụ gia kết hợp với hơi nước mà không được sự chấp nhận trước của KS. Trước khi
bắt đầu bảo dưỡng bằng hơi nước, bê tông phải được kiểm tra và được sự chấp thuận của
KS.
Maintenance using steam can be used to accelerate the intensity development process. Do
not use additives in combination with steam without approval of KS. Before starting steam
curing, concrete must be checked and approved by KS.
b. Quá trình bảo dưỡng bằng hơi nước phải được thực hiện theo đúng các yêu cầu kỹ thuật và
phải được thực hiện đến khi bê tông đạt đến 75% cường độ của bê tông ở ngày thứ 28.
Steam curing must be done in accordance with the specifications and must be done until
concrete reaches 75% of the strength of concrete on the 28th day.
c. Biện pháp bảo dưỡng bê tông bằng hơi nước phải được sự chấp thuận của KS.
Measures of curing concrete with steam must be approved by KS.
d. Tất cả các cọc phải được tiếp tục bảo dưỡng bằng nước tối thiểu 4 ngày kể từ ngày kết thúc
bảo dưỡng bằng hơi nước.
All piles must be further cured with water for at least 4 days from the end of steam curing.
5.3.8.3. Kiểm tra
Checking
- Dung sai về kích thước và hình dạng cọc:
Tolerance for pile size and shape:
- Dung sai chế tạo cọc không được vượt quá các giá trị quy định trong bảng sau đây, trừ
trường hợp chấp thuận bởi KS, CĐT.
The tolerance for manufacturing piles must not exceed the values specified in the
following table, except for cases approved by KS, CĐT.

Độ sai lệch cho


STT Kích thước cấu tạo phép
No. Structural size Allowed
deviation

1 2 3

 3 mm/ m dài
Chiều dài đoạn cọc, m
1  3 mm/ m
Pile Length, m
length

Kích thước cạnh (đường kính ngòai) tiết diện của cọc đặc (hoặc + 5 mm
2 rỗng giữa)
+ 5 mm
Size of the side (outside diameter) of the cross section of solid

Trang 12/23
Standard specification – Pretensioned spun concrete pile works

Độ sai lệch cho


STT Kích thước cấu tạo phép
No. Structural size Allowed
deviation

1 2 3
pile (or center hollow)

Chiều dài mũi cọc  30 mm


3
Length of pile toe  30 mm
Độ cong của cọc (lồi hoặc lõm) 10 mm
4
Curvature of the pile (convex or concave) 10 mm

1/100 chiều dài


Độ võng của đoạn cọc đốt cọc
5
The deflection of the pile section 1/100 length of
segment

Độ lệch mũi cọc khỏi tâm 10 mm


6
Deviation of pile toe from center 10 mm

Góc nghiêng của mặt đầu cọc với mặt phẳng thẳng góc trục cọc:
7 The inclined angle of the pile head surface with the
perpendicular plane:

- cọc tiết diện đa giác nghiêng 1%


polygonal section piles 1% tilt

- cọc tròn nghiêng 0.5%


round pile 0.5 % tilt

Khoảng cách từ tim móc treo đến đầu đoạn cọc  50 mm


8
The distance from the hook heart to the head of the pile  50 mm
Độ lệch của móc treo so với trục cọc 20 mm
9
Deviation of hook hook from pile shaft 20 mm

Chiều dày của lớp bê tông bảo vệ  5 mm


10
The thickness of the protective concrete layer  5 mm
Bước cốt thép xoắn hoặc cốt thép đai  10 mm
11
Steps of twisted reinforcement or shear reinforcement  10 mm
Khoảng cách giữa các thanh cốt thép chủ  10 mm
12
The distance between longitudinal reinforcement  10 mm

Trang 13/23
Standard specification – Pretensioned spun concrete pile works

Độ sai lệch cho


STT Kích thước cấu tạo phép
No. Structural size Allowed
deviation

1 2 3

Thép ứng suất trước  6 mm


Pretension reinforcement  6 mm
Đường kính cọc rỗng  10 mm
13
Diameter of hollow pile  10 mm
Chiều dày thành lỗ  5 mm
14
Wall thickness  5 mm
Kích thước lỗ rỗng so với tim cọc  5 mm
15
Hollow size compared to pile center  5 mm

- Moment nứt
Cracking moment
Bề mặt chính của cọc khi được kiểm tra độ cong không được xuất hiện vết nứt quá
0,05mm
When checking the curvature of the pile, the main surface of the pile must not crack
more than 0.05mm
Ghi chép nhật ký
Diary recording
a. Nhật ký theo mã số cọc, bao gồm các nội dung:
Diary with pile sign numbers, including the following contents:
i. Mã số cọc
Pile code
ii. Ngày đúc
Casting date
iii. Ngày tạo ứng suất
Pretensioning date
b. Bảng nhật ký này phải được kí nhận của NSX và KS.
This record must be signed by NSX and KS.
c. Bảng nhật ký hoàn chỉnh sẽ được gửi lên KS.
The complete log table will be sent to KS.
d. Đồng thời cũng phải ghi lại các thông tin sau có liên quan đến quá trình tạo ứng suất:

Trang 14/23
Standard specification – Pretensioned spun concrete pile works

At the same time, the following information related to stress generation must also be
recorded:
i. Mã số của lực kế, đồng hồ đo áp, bơm, kích thủy lực.
Code of dynamometer, pressure gauge, pump, hydraulic jack.
ii. Giới hạn đo của lực kế, áp suất và diện tích của piston, độ giãn dài sau khi làm neo.
Limits of measurement of dynamometer, pressure and piston area, elongation after
anchoring
5.4. Kiểm tra & nghiệm thu tại xưởng
Check & acceptance at the factory
a. CĐT và KS có quyền yêu cầu NT tiến hành kiểm tra công tác chế tạo cọc tại xưởng vào bất
cứ lúc nào xét thấy cần thiết. NT có trách nhiệm liên hệ với NSX để tổ chức việc nghiệm thu
tại xưởng.
CĐT and KS have the right to ask NT to check the construction of the pile at the workshop
at any time deemed necessary. The NT is responsible for contacting the manufacturer to
organize acceptance at the workshop.
b. Hồ sơ chất lượng cọc phải được chuẩn bị sẵn sàng tại thời điểm kiểm tra / nghiệm thu tại
xưởng.
Pile quality records must be prepared at the time of factory inspection / acceptance.
5.5. Chuyên chở, bảo quản & giao nhận cọc
Transportation, storage & delivery of piles
a. NT phải đảm bảo kế hoạch cung cấp cọc phù hợp với tiến độ thi công được duyệt.
NT must ensure the plan of supplying piles in accordance with the approved construction
schedule.
b. Trong quá trình chuyên chở, cần phải lưu ý và có các biện pháp tránh gây hư hỏng, khuyết
tật cho vật liệu cọc. Khi đã tập kết ở bãi, không cho phép việc lăn hay kéo cọc bằng dây từ
bãi tới vị trí thi công. Tất cả các chi phí phát sinh gây ra bởi sự hư hỏng cọc trong quá trình
chuyên chở, cẩu lắp thuộc về trách nhiệm của nhà thầu.
In the process of transportation, attention should be paid and measures to avoid damaging
and defects of pile materials. Once gathered at the yard, do not allow rolling or pulling
stakes by rope from the yard to the construction site. All expenses incurred due to the
damage to the pile during transportation and hoisting crane are the responsibility of the
contractor.
c. NT phải bố trí các gối đỡ thích hợp để bảo quản cọc ở bãi tập kết nhằm tránh phát sinh nội
lực uốn hay xoắn ngoài dự kiến cho vật liệu cọc.
NT must arrange appropriate supports to preserve the pile at the stockpile site to avoid
generating unexpected bending or twisting force for the pile material.
d. KS sẽ kiểm tra vết nứt cọc bằng phương pháp tưới nước. Nếu vết nứt cọc quá dung sai cho
phép, KS có quyền yêu cầu NT sửa chữa tới khi đạt yêu cầu theo ý kiến của KS hoặc từ chối
cho phép sử dụng cọc tại công trường.
KS will check the pile crack by watering method. If the pile crack is too tolerable, KS has
the right to request the repairer to meet the requirements of the KS or refuse to use the pile
at the construction site.
e. Không cho phép vận chuyển cọc khỏi nhà máy khi bê tông cọc chưa đạt mác thiết kế.

Trang 15/23
Standard specification – Pretensioned spun concrete pile works

It is not allowed to transport piles from the factory until the concrete piles have not reached
the design grade.
f. NT và NSX phải nghiên cứu biện pháp, phương tiện, tuyến giao thông , thiết bị chuyên chở
cọc theo bản vẽ thiết kế đã được duyệt đến công trường theo tiến độ thi công đã được duyệt.
Tất cả các chi phí phát sinh gây ra bởi sự chậm trễ về sự cung cấp cọc đến công trường là
trách nhiệm của nhà NT và NSX.
NT and NSX must study measures, vehicles, transport routes, equipment to transport piles
according to the approved design drawings to the construction site according to the
approved construction progress. All costs incurred due to the delay in the delivery of piles
to the site are the responsibility of the NT and NSX.
6. Thi công hạ cọc
Construction of pile
6.1. Yêu cầu chung
General requirements
a. Cọc được thi công bằng phương phép ép cọc.
Piles are constructed by pile driving method.
b. Trắc đạc & định vị:
Surveying & positioning:
- Trắc đạc định vị các trục móng cần được tiến hành từ các mốc chuẩn theo đúng quy định
hiện hành. Căn cứ mốc chuẩn đã bàn giao, việc định vị từng cọc trong quá trình thi công
phải do các trắc đạc viên có kinh nghiệm tiến hành dưới sự giám sát của kỹ thuật thi
công cọc phía NT, KS và CĐT Độ chuẩn của lưới trục định vị phải thường xuyên được
kiểm tra, đặc biệt khi có một mốc bị chuyển dịch thì cần được kiểm tra ngay. Độ sai lệch
của các trục so với thiết kế không được vượt quá 1cm trên 100 m chiều dài tuyến.
Surveying and positioning of foundation axes should be carried out from standard
landmarks in accordance with current regulations. Based on the handed-over
benchmark, the positioning of each pile during the construction process must be
conducted by experienced surveyors under the construction techniques supervision of
NT, KS and CĐT. The location must be checked regularly, especially when a landmark
is shifted. The deviation of the axes from the design shall not exceed 1cm per 100 m of
linear length.
- Cọc được kiểm tra theo 2 phương vuông góc bằng máy kinh vĩ, độ lệch cho phép ≤
10mm. Không cắm tim cọc đại trà bằng các cọc tiêu tạm để tránh khả năng đất nền (là
lớp đất yếu trên bề mặt) bị dịch chuyển do thiết bị thi công di chuyển khi ép cọc.
The piles are checked in two directions perpendicular with theodolite, the permissible
deviation is less than 10mm. Do not plug the pile with the temporary pile to avoid the
possibility of the ground (the soft layer on the surface) being displaced by the
construction equipment when moving the pile.
- NT phải dùng các máy chuyên dụng để kiểm soát cao độ đầu cọc, mũi cọc theo các cao
độ chuẩn theo đúng qui định hiện hành.
NT must use specialized machines to control the height of the pile heads and the tip of
the pile to the standard elevations in accordance with current regulations.
- Tất cả các chi phí phát sinh gây ra bởi sự định vị cọc không chính xác theo vị trí trên mặt
bằng và cao độ theo phương thẳng đứng thuộc về trách nhiệm của nhà thầu.

Trang 16/23
Standard specification – Pretensioned spun concrete pile works

All costs incurred due to the incorrect placement of the piles according to the location
on the site and the vertical elevation are the responsibility of the contractor.
c. Trước khi bắt đầu thi công, NT phải chuẩn bị và trình CĐT & KS duyệt các tài liệu sau:
Before starting the construction, NT must prepare and submit to CĐT & KS for approval the
following documents:
- Quy trình thi công cọc: chỉ rõ thiết bị ép cọc sử dụng, quy trình ép, quy trình hàn, qui
trình kiểm soát độ thẳng đứng, qui trình kiểm soát cao độ, vị trí tim cọc …
Pile construction process: specify the pile driving equipment used, the pressing process,
the welding process, the vertical control process, the high-altitude control process, the
heart of the pile ...
- Bản vẽ mặt bằng trình tự thi công cọc: trong đó chỉ rõ thứ tự ép cọc trong các đài móng,
số hiệu cọc …
Layout drawing of pile construction sequence: which specifies the order of pile pressing
in foundation, pile number ...
- Chứng chỉ kiểm định còn hiệu lực của thiết bị ép cọc.
Valid inspection certificate of pile driving equipment.
- Quy trình an toàn.
Safety process
- Quy trình đảm bảo chất lượng & quản lý chất lượng bao gồm kế hoạch kiểm tra &
nghiệm thu. Kế hoạch kiểm tra và nghiệm thu phải chỉ rõ các công tác, giai đoạn nghiệm
thu cần thiết, các thí nghiệm thử nghiệm sẽ được áp dụng và các biểu mẫu kèm theo.
Quality assurance process & quality management including inspection & acceptance
plan. The inspection and acceptance plan must specify the necessary tasks, acceptance
stages, testing experiments to be applied and the attached forms.
- Biểu mẫu nhật ký ép cọc, báo cáo ngày, các bảng biểu sử dụng ở công trường.
Form of pile driving diary, daily report, tables used at construction site.
- Nhà thầu lưu ý công tác che đậy đầu cọc dự ứng lực, đảm bảo an toàn lao động trong
qúa trình thi công
The contractor shall cover top of prestressed-spun pile, ensuring safety during
construction process.
6.2. Cẩu lắp và chuẩn bị cọc:
Pile preparation
- Công tác chuẩn bị phải hoàn tất & nghiệm thu trước khi tiến hành ép cọc. Cọc được
kiểm tra về vị trí, độ thẳng đứng theo tài liệu thiết kế. Trường hợp có sai khác cần phải
được chấp thuận bởi KS & CĐT.
Preparations must be completed and accepted before pile driving. Piles are checked for
position and verticality according to design documents. In case of any discrepancies, it
must be approved by KS & CĐT.
- Trước khi thực hiện công tác ép cọc, nhà thầu phải đệ trình các thông số chi tiết về các
thiết bị dự kiến đưa vào sử dụng và biện pháp thi công dự kiến áp dụng cho KS. Các loại
loại cọc chống, vật liệu bọc đầu cọc hoặc các loại thiết bị khác để tránh tai nạn trong quá
trình ép cọc.

Trang 17/23
Standard specification – Pretensioned spun concrete pile works

Before driving pile, the contractor must submit detailed parameters of the equipment
expected to be used and the construction method expected to apply to KS. Various types
of piles, pile-covered materials or other types of equipment to avoid accidents during
pile pressing.
- Công tác chuẩn bị để ép cọc phải được hoàn thành trước khi bắt đầu ép cọc. Công tác
chuẩn bị cọc phải được hoàn thành tối thiểu 8h hành chính trước khi ép cọc. Cọc phải
được lắp dựng đúng vị trí và ép thẳng như qui định trong thiết kế hoặc nếu có chỉnh sửa
phải được sự chấp thuận của KS.
Preparatory work for pile driving must be completed before starting pile driving. The
preparation of the piles must be completed at least 8 hours in administration before
pressing the piles. The piles must be erected in the right position and straightened as
specified in the design or if any modification is required with the approval of the KS.
6.3. Lựa chọn thiết bị ép cọc:
Selection of pile pressing equipment
a. Thiết bị ép cọc cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
Piling equipment should meet the following requirements:
- Công suất thiết bị không nhỏ hơn 1,4 lần lực ép lớn nhất do thiết kế quy định.
The equipment capacity is not less than 1.4 times the maximum pressure prescribed by
the design.
- Lực ép từ thiết bị phải đúng dọc trục tâm cọc khi ép từ đỉnh cọc, không gây ra lực ngang,
moment lệch tâm lên cọc.
Pressure from the device must be along the center of the pile when pressed from the top
of the pile, causing no horizontal force, eccentric moment on the pile.
- Thiết bị phải có chứng chỉ kiểm định về đồng hồ đo áp và các van dầu hợp lệ còn hiệu
lực và bảng hiệu chỉnh kích do cơ quan có thẩm quyền cấp.
The equipment must have a valid valid oil pressure meter and valve test certificate and a
trigger plate issued by the competent authority.
- Các máy móc thiết bị sử dụng cho quá trình ép cọc phải đúng với các máy móc thiết bị
đã liệt kê trong hồ sơ dự thầu đã được duyệt. Bất kỳ sự thay đổi nào về máy móc thiết bị
so với hồ sơ dự thầu phải được sự đồng ý của KS và CĐT bằng văn bản.
The machinery and equipment used for pile driving must be in accordance with the
machinery and equipment listed in the approved tenders. Any change of machinery and
equipment compared to the bid must be approved by KS and CĐT in writing.
b. Kiểm tra thiết bị
Checking devices
Kiểm tra thiết bị ép cọc: NT đề xuất biện pháp kiểm tra thiết bị, mọi trường hợp thiết bị phải
đáp ứng yêu cầu sau:
Testing of pile pressing equipment: NT proposes a device inspection method, in all cases the
equipment must meet the following requirements:
- Trục của thiết bị tạo lực phải trùng tim cọc
The axis of the generating device must coincide with the heart of the pile
- Mặt phẳng công tác của sàn ép cọc phải nằm ngang

Trang 18/23
Standard specification – Pretensioned spun concrete pile works

The working plane of the pile driving floor must be horizontal


- Phương nén của thiết bị phải thẳng đứng, vuông góc với sàn công tác.
The compression method of the equipment must be vertical, perpendicular to the
working floor.
6.4. Hệ phản lực:
Jet system
NT đề xuất hệ phản lực áp dụng cho việc thi công ép cọc. Hệ phản lực phải đảm bảo khả năng
ép cọc tới cao trình thiết kế với tải trọng ép quy định bởi tư vấn thiết kế.
NT proposed a jet system for pile construction. The jet system must ensure the ability to pile the
pile to the design level with the pressure load specified by the design consultant.
6.5. Ép cọc:
Pile driven
NT đề xuất các chi tiết kỹ thuật về công tác thi công ép cọc trong quy trình thi công. Tuy nhiên,
cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
NT proposes the technical details on the construction of the pile in the construction process.
However, the following requirements must be met:
- Lực tác dụng lên đọan mũi cọc cần tăng từ từ sao tốc độ xuyên không quá 1cm/s. Khi
phát hiện cọc bị nghiêng cần ngừng ép để căn chỉnh.
The force exerted on the pile tip should be gradually increased so that the penetration
speed does not exceed 1cm/s. When a tilted pile is detected, it is necessary to stop
pressing to align.
- Bề mặt của hai đoạn cọc nối phải phẳng, đồng trục.
The surface of the two connected pile segments must be flat and coaxial.
- Gia tải lên cọc từ 10-15% tải trọng thiết kế trong suốt thời gian hàn nối nhằm đảm bảo
tiếp xúc giữa bề mặt 2 đoạn cọc.
Load up the pile from 10-15% of the design load during welding to ensure contact
between the surface of the two piles.
- Luôn đảm bảo tốc độ xuyên của cọc vào đất nền không quá 2cm/s.
Always ensure the speed of penetration of the pile into the ground is not more than
2cm/s.
- NT phải kiểm soát độ thẳng đứng của cọc trong khi ép theo hai phương vuông góc với
nhau. Tất cả các chi phí phát sinh do việc xử lý cọc nghiêng thuộc về trách nhiệm của
nhà thầu.
NT must control the verticality of the pile while pressing in two directions perpendicular
to each other. All expenses incurred due to the handling of inclined piles belong to the
contractor's responsibility.
6.6. Thông số thiết kế cọc:
Specifications of pile design:
- Nhà thầu cần ép hết chiều dài thiết kế quy định.
Contractors need to squeeze the full length of the prescribed design.

Trang 19/23
Standard specification – Pretensioned spun concrete pile works

- Qui định các thông số theo bảng sau theo hồ sơ thiết kế.
Specify the parameters according to the following design document.

6.7. Hàn nối cọc:


Pile welding
a. Nối cọc theo qui định của bản vẽ thiết kế. Đảm bảo rằng khả năng chịu lực của mối nối đáp
ứng được yêu cầu của thiết kế.
Connect the stakes in accordance with the design drawings. Ensure that the bearing
capacity of the joint meets the requirements of the design.
b. NT chuẩn bị quy trình hàn trình cho KS & CĐT duyệt. Quy trình hàn cần chỉ rõ điều kiện kỹ
thuật cho mỗi kiểu mối hàn áp dụng tại công trường, các thí nghiệm kiểm tra chất lượng cần
thiết, quy trình kiểm tra tay nghề thợ hàn …
NT prepares the welding process for KS & CĐT to approve. Welding procedures should
specify the technical conditions for each type of weld applied at the construction site,
necessary quality testing experiments, welding skill test procedure ...
c. NT đảm bảo rằng tất cả các thợ hàn sử dụng trong công trường phải có trình độ chuyên môn
thích hợp. Chứng chỉ hàn hay các văn bằng của thợ hàn phải được trình cho KS, CĐT trước
khi bắt đầu công việc.
NT ensures that all welders used on the site must have appropriate qualifications. Welding
certificate or welder's qualifications must be submitted to KS, CĐT before starting the job.
d. Bên cạnh các thí nghiệm đề xuất trong quy trình hàn của NT, tối thiểu cần tiến hành kiểm tra
chất lượng bằng mắt thường như sau:
In addition to the experiments proposed in the welding process of NT, a minimum of visual
quality inspection should be conducted as follows:
- Chuẩn bị & vệ sinh mối hàn
Prepare & clean the weld
- Hàn đính
Welding
- Vật liệu hàn
Welding materials
- Điện thế, cường độ dòng, tốc độ hàn, tốc độ tiêu thụ vật liệu
Voltage, current, welding speed, material consumption rate
- Chiều cao đường hàn
Welding height
- Chiều dài đường hàn mỗi lần hàn.
Welding length per welding.
e. Mọi mối hàn phải được KS, CĐT kiểm tra và nghiệm thu trước khi tiếp tục ép cọc.
All welds must be checked, checked and tested before being continued by the pile.
f. Kiểm tra chất lượng đường hàn bằng mắt thường và kiểm tra chiều cao đường hàn : 100%

Trang 20/23
Standard specification – Pretensioned spun concrete pile works

Visual inspection of welds and checking height of welding: 100%


g. Thí nghiệm kiểm tra chất lượng đường hàn bằng phương pháp siêu âm hoặc phương pháp
tương đương: 1% tổng số lượng mối nối cọc đại trà và 100% cọc thí nghiếm thử tĩnh.
Test to check weld quality by ultrasonic method or equivalent method: 1% of the total
conection mass pile and 100% test pile.
h. Phải tiến hành thí nghiệm xác định độ bền uốn nứt thân cọc theo TCVN 7888:2014
Must conduct test to determine the flexural cracking strength of the pile body according to
TCVN 7888:2014.
i. Phải tiến hành thí nghiệm xác định độ bền uốn nứt của mối nối cọc theo TCVN 7888:2014
Must conduct test to determine the flexural cracking strength of pile joints according to
TCVN 7888:2014.
j. Mối hàn phải được bảo vệ bằng bitum. NT phải đảm bảo rằng mọi mối hàn phải được quét
bitum trước khi tiếp tục công tác ép cọc.
The weld must be protected with bitumen. NT must ensure that all welds are bituminous
scoured before continuing pile work.
6.8. Cắt đầu cọc
Pile head cutting
a. Trong trường hợp cọc không ép tới cao trình thiết kế và thỏa mãn mục số 5.6 nêu trên, tiến
hành cắt đầu cọc tới cao trình thiết kế để neo cọc vào đài. Việc cắt đầu cọc chỉ được tiến
hành sau khi được phê duyệt bởi KS.
In case the pile does not push to the design elevation and satisfies section 5.6 above,
proceed to cut the head of the pile to the design elevation to anchor the pile to the station.
The head cutting is only carried out after it is approved by KS.
b. Cắt đầu cọc bằng đá cắt hay các phương pháp thích hợp khác. NT đề xuất biện pháp cắt cọc
cho KS duyệt trước khi bắt đầu công việc.
Cut the ends of the pile with cutting stones or other suitable methods. NT proposed
measures to cut the pile for KS to approve before starting work.
c. Không cho phép đập đầu cọc hay cắt đầu cọc bằng các biện pháp tạo chấn động khác.
Damage to the pile head or the cutting of the pile head are not allowed by other means of
shocks
6.9. Nhật ký hạ cọc
Driving pile diary
a. Nhà thầu phải có kỹ thuật viên thường xuyên theo dõi công tác hạ cọc và ghi chép nhật ký
hạ cọc.
The contractor must have a technician who regularly monitors the pile driving and records
the pile driving logs.
b. Việc ghi chép lực ép trong nhật ký ép cọc nên tiến hành cho từng mét chiều dài cọc cho tới
khi tải trọng ép đạt Pmin. Bắt đầu từ độ sâu này ghi chép cho mỗi 20cm cho tới khi kết thúc
hoặc theo yêu cầu cụ thể của KS.
The recording of pressure in the pile logging diary should be conducted for each meter of
pile length until the compressive load reaches Pmin. Starting from this depth record for
every 20cm until the end or according to specific requirements of KS.

Trang 21/23
Standard specification – Pretensioned spun concrete pile works

c. NT đề xuất mẫu nhật ký ép cọc cho KS và CĐT duyệt. Tối thiểu những thông tin trong mẫu
A.5 và A.6 của tiêu chuẩn TCVN 9394-2012 phải được thể hiện trong mẫu đề xuất của NT.
NT proposed a pile diary sample for KS and CĐT for approval. At a minimum, the
information in forms A.5 and A.6 of TCVN 9394-2012 should be presented in NT's proposed
form.
6.10. Sai lệch vị trí
Location error
a. Cọc phải được hạ chính xác độ thẳng đứng hay độ nghiêng quy định trong thiết kế.
The piles must be lowered exactly the vertical or inclination specified in the design.
b. So với thiết kế đầu cọc, sai lệch trên mặt bằng không được vượt quá 100 mm, trừ những
trường hợp có quy định riêng.
Compared with the head design, the deviation on the ground must not exceed 100 mm,
unless otherwise specified
c. Độ nghiêng cọc cho phép ≤ 1%.
Allowable pile inclination ≤ 1%.
d. Những cọc có sai lệch vượt quá giá trị qui định phải được KS quyết định biện pháp xử lý.
Pile with deviations in excess of the prescribed values must be decided by the KS to handle
them.
e. Không cho phép áp dụng các biện pháp cơ học để nắn cọc về vị trí đạt mức sai số cho phép.
It is not allowed to apply mechanical measures to straighten the piles to the position where
the permissible error is reached.
6.11. Kiểm tra vị trí cọc sau khi ép
Check pile position after pressing
a. Mỗi cọc sau khi hoàn tất công tác ép cần được ghi nhận về vị trí thực tế trên mặt bằng, cao
độ đầu cọc, các hiện tượng khác trong quá trình thi công (nếu có).
Each pile, after completion of the pressing work, must be recorded on the actual position on
the ground, the height of the pile head, other phenomena during construction (if any).
b. Tập hợp các ghi chép này sẽ là hồ sơ hoàn công cọc và là một bộ phận của hồ sơ nghiệm thu
cọc.
This set of records will be a pile completion record and will be part of the pile acceptance
record.
6.12. Nghiệm thu
Acceptance
a. Nghiệm thu công tác ép cọc được tiến hành trên cơ sở các hồ sơ sau:
Pre-acceptance test of pile driving is conducted on the basis of the following documents:
- Hồ sơ thiết kế được duyệt
Approved design records
- Biên bản nghiệm thu trắc đạc định vị cọc. Nhà thầu và TVGS cần phải ghi chép đầy đủ
về vị trí đỉnh cọc theo 3 bước sau:

Trang 22/23
Standard specification – Pretensioned spun concrete pile works

Acceptance test of pile positioning. The contractor and TVGS need to record in full the
location of the top of the pile in 3 steps:
 Trước khi ép cọc (theo hồ sơ thiết kế).
Before pressing pile (according to design documents).
 Sau khi ép cọc: Nếu cọc bị chối, đầu cọc nhô cao trên mặt đất thì định vị đầu cọc.
Nếu cọc ép âm thì định vị đầu cọc tại thời điểm đầu cọc ngang với mặt đất.
After pressing the pile: If the pile is rejected, the top of the pile rises above the
ground, then position the pile head. If the pile is negative, then position the pile head
at the time the pile head is flush with the ground.
 Sau khi đào đất và cắt đầu cọc.
After excavating and cutting the pile head
- Chứng chỉ xuất xưởng của cọc
Factory certificate of pile
- Nhật ký hạ cọc và biên bản nghiệm thu từng cọc
Diary of pressing piles and acceptance record of each pile
- Biên bản ghi nhận vi trí thực tế của cọc
The record of the actual location of the pile
- Kết quả thí nghiệm nén tĩnh
Static load test result
- Hồ sơ chất lượng cọc của NSX
Pile quality records of NSX
b. Hồ sơ nghiệm thu cọc được lưu giữ trong suốt tuổi thọ công trình.
Pile acceptance records are kept throughout the project's life.

Trang 23/23
Standard specification – Earth works

Chương 2
CHỈ DẪN KỸ THUẬT
CÔNG TÁC ĐẤT
Chapter 2
STANDARD SPECIFICATION

EARTH WORKS

I. TỔNG QUÁT

I. GENERAL
– Tiêu chuẩn kỹ thuật này bao gồm các yêu cầu và tiêu chuẩn về việc đào đất đá, đào
móng, cải tạo đất và công tác mương rãnh, san lấp cấu trúc, các hố mượn, đổ đất, đá…
This technical standard includes requirements and standards for rock excavation,
foundation excavation, soil improvement and ditch work, structure leveling, borrow
pits, soil filling, stone ...

1. CÁC QUY PHẠM VÀ TIÊU CHUẨN


1. RULES AND STANDARDS
– TCVN 4195:1995 Công tác đất. Phương pháp xác định khối lượng riêng
Soil - Method of laboratoly determination of specifc weight
– TCVN 4196:1995 Công tác đất. Phương pháp xác định độ ẩm và hút độ ẩm
Soils Laboratory methods of determination of moisture and
hygroscopic water amount
– TCVN 4197:1995 Công tác đất. Phương pháp xác định độ dẻo và độ tan chảy
Soils- Methods of laboratory determination of Plastic limit and liquid
limit
– TCVN 4198: 1995 Công tác đất. Phương pháp xác định thành phần cát
Soils - Laboratory methods of determination of grain size distribution
– TCVN 4199: 1995 Công tác đất. Phương pháp xác định việc cắt độ bền mặt phẳng của
máy cắt
Soil - Laboratoy method of determination of shear resistance in a
shear box appratus
– TCVN 5746: 1993 Công tác đất - Phân loại
Soil - Classification

Trang 1/33
Standard specification – Earth works

– TCVN 4447- 2012: Công tác đất - Thi công và nghiệm thu
Earth works – Construction, check and acceptance
– TCVN 9398:2012: Công tác trắc địa trong xây dựng công trình. Những yêu cầu chung
Surveying in construction - General requirements
2. TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ THẦU
2. RESPONSIBILITIES OF CONTRACTORS
– Nhà thầu phải cho phép giá cả thoả thuận đúng theo những yêu cầu của phần này và
những thứ cần thiết khác để hoàn thành công tác đất và đào đất được yêu cầu. Nhà thầu
sẽ chấp nhận và chịu trách nhiệm việc thực hiện toàn bộ các công tác tạm thời hoàn
thành và an toàn với mục đích phụ công việc đào đất. Theo khía cạnh này, nhà thầu sẽ
tiến hành các cuộc điều tra công trường, chuẩn bị các thiết kế thích hợp, trình các giấy
phép luật pháp quy định, chỉ thị, thí nghiệm và kiểm soát và tháo bỏ các công tác tạm
thời cần thiết xảy ra sau này để làm hài lòng người kỹ sư và chính quyền địa phương.
The Contractor must allow the agreed price in accordance with the requirements of this
part and other items necessary to complete the required soil work and excavation. The
Contractor will accept and be responsible for the performance of all temporary and safe
temporary works for the purpose of excavating the earth. In this respect, the contractor
will conduct site investigations, prepare appropriate designs, submit the required legal
licenses, directives, experiments and control and remove temporary works. needed later
to please the engineer and the local government.
– Phương pháp xây dựng của nhà thầu phải tuân theo những giới hạn khắc khe luật pháp
quy định về việc chuyển bộ phận và mặt bằng đất, tiếng ồn xây dựng. tiếng rung và các
mức độ ô nhiễm không khí, hoặc những giới hạn cần thiết về việc bảo vệ thích hợp và
chức năng thích hợp về đường, nhà lân cận và các phương tiện của họ. Nhà thầu làm
đúng theo những giới hạn này không phải bắt gánh chịu toàn bộ trách nhiệm do hậu quả
thiệt hại đến các cấu trúc liên kế, đường sá hay những tài sản khác gây ra do công tác
đào đất.
The contractor's construction method must comply with the strict legal provisions on
moving parts and ground, construction noise. vibrations and levels of air pollution, or
necessary limits for appropriate protection and appropriate functioning of their roads,
adjacent homes and vehicles. Contractors who do not comply with these limits do not
have to assume full responsibility as a result of damage to associated structures, roads,
or other properties resulting from excavation work.
– Nhà thầu sẽ đào đất theo các đường, mức độ và phân loại theo yêu cầu để đáp ứng yêu
cầu của công trình và chở các vật tư dư thừa đào được ra khỏi công trường. Nhà thầu sẽ

Trang 2/33
Standard specification – Earth works

bảo vệ bề mặt các hố đào bên ngoài bằng những vật tư và đặt toàn bộ bảo vệ độ dốc
thích hợp và chuỗi thời gian thích hợp với phương pháp xây dựng.
The Contractor will excavate the soil according to the roads, levels and classification as
required to meet the requirements of the project and transport excess materials
excavated from the site. The Contractor shall protect the surface of the outer excavation
pit with supplies and place all appropriate slope protection and time series appropriate
to the construction method.
– Nhà thầu sẽ thực hiện toàn bộ các bước cần thiết trước khi bắt đầu đào hố và công tác
đất để xác định và bổ sung vào báo cáo đất và bất cứ thông tin nào khác được cung cấp
lúc bỏ thầu theo yêu cầu bằng phương pháp xây dựng của ông ta.
The Contractor will carry out all necessary steps before starting to dig a pit and soil
work to identify and add to the land report and any other information provided at the
time of bidding on demand. his construction methods.
– Nhà thầu sẽ tiến hành bắt đầu trước việc điều tra công trường để lập ra các địa điểmvà
mặt phẳng của toàn bộ các dụng cụ dưới đất hiện có trong và xung quanh công trướng
có ảnh hưởng đến việc đào hố hay công tác đất, và thực hiện các bước cần thiết có tính
chất vĩnh cửu hay tạm thời để bảo vệ, làm đổi hướng hay làm dừng các dịch vụ có ảnh
hưởng đến việc hài lòng của chính quyền đại phương.
The Contractor will commence prior to the site investigation to establish the locations
and planes of all existing ground equipment in and around the site affecting the
excavation of the pit or soil work, and take necessary or permanent steps to protect,
divert or stop services that affect local government satisfaction.
– Kỹ sư chuyên nghiệp của nhà thầu, kết hợp cùng với nhà thầu, phải chuẩn bị các thiết kế
hoàn toàn đầy đủ, các bản vẽ gia công, tiêu chuẩn kỹ thuật, các báo cáo phương pháp,
chuỗi liệt kê việc sắp đặt tất cả các công trình tạm thời cần thiết như các cấu trúc giữ
đất, thoát nước và phòng nước ngưng tụ hay hệ thống kiểm soát nước trên mặt đất, các
hệ thống kiểm soát việc di dời đất, hàng rào gỗ bảo vệ, các chướng ngại vật và các bảng
hiệu… làm cho công việc đào đất được thực hiện an toàn và duy trì việc náo động tối
thiểu cho các cấu trúc lân cận, đường sá hay những tài sản khác, tất cả theo sự chấp
thuận và bằng lòng của kỹ sư hay chính quyền địa phương. Kỹ sư chuyên nghiệp của
nhà thầu phải chịu trách nhiệm việc giám sát các công trình xây dựng tạm thời theo các
yêu cầu về thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật.
The contractor's professional engineer, in conjunction with the contractor, must prepare
fully complete designs, machining drawings, technical standards, method reports,
placement lists. all necessary temporary structures such as soil holding structures,

Trang 3/33
Standard specification – Earth works

drainage and condensation prevention structures or above ground water control


systems, land displacement control systems, protective timber fences, obstacles and
signs ... make excavation work done safely and maintain minimal disturbance to
adjacent structures, roads or other properties, all with approval and by pleases of
engineers or local authorities. The contractor's professional engineers are responsible
for supervising the temporary construction works according to design requirements and
technical standards.
– Tất cả các thiết kế, bản vẽ gia công, các tiêu chuẩn kỹ thuật, sự phối hợp và bản liệt kê
về sắp đặt các công tác tạm thời phải được chứng nhận bởi kỹ sư chuyên nghiệp của nhà
thầu. Các bản sao cùng một loại được chứng thực phải được đưa cho kỹ sư lưu giữ. Nhà
thầu phải trình một phần hay toàn bộ các thiết kế, bản vẽ và tiêu chuẩn kỹ thuật được
chứng thực cần thiết để an tâm đối với chính quyền địa phương về các giấy phép sử
dụng và giấy cấp phép theo yêu cầu để bắt đầu đào hố và công tác đất. Về khía cạnh
này, nhà thầu phải tuân theo các yêu cầu do luật pháp quy định liên quan đến các công
tác tạm thời mà có thể bị bắt buộc thường xuyên trong thi công.
All designs, processing drawings, specifications, coordination and lists of temporary
work arrangements must be certified by the contractor's professional engineer. Certified
copies of the same type must be given to the storage engineer. The Contractor shall
submit all or part of the design, drawings and certified technical standards necessary to
assure local authorities of the required licenses and licenses to begin. digging holes and
soil work. In this respect, the contractor must comply with the requirements prescribed
by law regarding temporary works that may be required from time to time during
construction.
– Nơi thi công các công tác tạm thời sẽ gây ra những thay đổi trong cấu trúc vĩnh cữu,
như thay đổi trong các tải trọng thiết kế cung cấp cho các tải trọng xây dựng, cung cấp
các khe hở xây dựng tạm thời, việc sáp nhập các công tác tạm thời hay sáp nhập một
phần vào cấu trúc vĩnh cữu… nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm cấp các thiết kế và các chi
tiết hoàn tất được chỉnh sửa có ảnh hưởng đến công tác vĩnh cữu được chuyên gia kỹ sư
xác nhận. Các bản thiết kế về cấu trúc vĩnh cữu được chỉnh sửa phải tuân theo các yêu
cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật này và theo với thích hợp về khái niệm thiết kế của cấu trúc
vĩnh cữu, tất cả phải làm hài lòng kỹ sư bao gồm các yếu tố then chốt của cấu trúc vĩnh
cữu.
The place of temporary works will cause permanent structural changes, such as changes
in the design loads provided for the construction loads, providing temporary
construction gaps, merging temporary works or partially merging into permanent

Trang 4/33
Standard specification – Earth works

structures ... contractors will be responsible for granting the designs and modified
finishes that affect the permanent work expert engineers confirm. Revised permanent
structural blueprints must comply with the requirements of this technical standard and
in accordance with the design concept of permanent structures, all must satisfy the
engineer including key elements of the eternal structure.
– Nhà thầu và chuyên gia kỹ sư của ông ta phải giám sát việc thực hiện toàn bộ công tác
tạm thời và kiểm soát việc di dời mặt phẳng đứng và bộ phận của đất, bao gồm các
thông số về đất có liên quan như mức ổn định giữa nước và đất… Toàn bộ việc đo đạc
trong thi công đều được ghi chép lại và có sẵn cho người kỹ sư lưu giữ. Nhà thầu phải
chịu trách nhiệm và tiến hành đúng thời gian toàn bộ việc đo đạc sửa đổi cần thiết do
ông ta không tuân theo những giới hạn cho phép và cụ thể được quy định về việc di dời
mặt phẳng đứng và bộ phận của đất hay bất cứ những thiết kế và xây dựng không thoả
đáng.
The contractor and his engineering expert must supervise the implementation of all
temporary work and control the movement of vertical planes and parts of the land,
including relevant soil parameters such as level stability between water and soil ... All
measurements in the construction are recorded and available to the engineer to store.
The Contractor shall be responsible for and carry out in time all necessary
measurements and adjustments due to his failure to comply with the specified and
permitted limits on the removal of vertical planes and parts of the soil. or any
inadequate designs and constructions.
– Nhà thầu không xa rời với các thiết kế, các báo cáo phương pháp và các phối hợp xây
dựng cho các công tác tạm thời đã được nộp trừ phi những trệch hướng này được
chuyên gia kỹ sư phê duyệt. Ông ta phải tán thành việc sử dụng trình độ tay nghề giỏi,
các kỹ thuật xây dựng được xác nhận và việc thi hành các phối hợp xây dựng đã được
nộp theo đúng thời hạn để hạn chế việc mất đất và di dời đất sang hố đào. Nhà thầu phải
chịu trách nhiệm các thiệt hại xảy ra sau đó do ông ta không xây dựng theo các thiết kế
và các phương pháp được duyệt hay do ông ta không chấp nhận các phòng ngừa an toàn
đầy đủ và các thực tiễn kỹ thuật hay trong thi công xây dựng.
The contractor is not far from design, methodological reports, and construction
coordination for temporary works that have been submitted unless these deviations have
been approved by the engineering expert. He must endorse the use of good skills,
confirmed construction techniques, and the implementation of construction coordination
that has been submitted on time to limit loss of land and relocation of land to pits. dig.
The Contractor shall be responsible for any subsequent damages resulting from his

Trang 5/33
Standard specification – Earth works

failure to build according to approved designs and methods or due to his failure to
accept adequate safety precautions and technical practices. in construction
– Dựa theo việc hoàn tất các công trình thi công, nhà thầu sẽ tháo dở toàn bộ các công
trình tạm thời để làm thoả mãn người kỹ sư hay các yêu cầu của chính quyền địa
phương. Ông ta thu dọn vật tư san lấp, phương tiện vận chuyển, lớp chất đọng trong
khoảng trống giữa bế mặt hố đào và cấu trúc vĩnh cữu, và đầm nén đến các mặt, các cao
độ và các mức độ theo yêu cầu tuân theo việc hoàn tất các hố đào và công tác đất. Nhà
thầu với sự đồng ý của kỹ sư, có thể sử dụng vật tư được đào thừa để san lấp nhằm cung
cấp đầy đủ vật tư đáp ứng yêu cầu của những tiêu chuẩn kỹ thuật này.
Based on the completion of construction works, the contractor will dismantle all
temporary works to satisfy the engineer or the requirements of the local government. He
cleaned up the leveling supplies, vehicles, the layer of deposits in the space between the
excavation and the permanent structure, and compacted it to the required levels,
elevations and levels of compliance. the completion of excavations and soil work. The
Contractor, with the consent of the Engineer, may use excess excavated material for
backfilling to provide adequate supplies that meet the requirements of these technical
standards.
3. HẠN CHẾ VÀ ĐIỀU KIỆN CÔNG TRƯỜNG
3. RESTRICTIONS AND CONDITIONS OF THE SITE
– Trước khi đưa cho người bỏ thầu, nhà thầu được yêu cầu và được mời đến công trường
để tự làm quen về tính chất, phạm vi và tính khả thi của công việc đào đất, công tác đất
hay các công tác tạm thời có liên quan. Nhà thầu phải tự mình xác định rằng các lớp đất
đặc thù hay nền đất hiện tại được thể hiện trên bản vẽ là đúng.
Before giving to the contractor, the contractor is required and invited to the jobsite to
familiarize himself with the nature, scope and feasibility of the earthworks, earthworks
or temporary works. relate to. The Contractor must determine for himself that the
particular soil layers or existing soil found on the drawings are correct.
– Nhà thầu cần phải lưu ý đến địa chất của công trường. Nhà thầu phải tính gồm với
người bỏ thầu tất cả các chi phí phát sinh từ tính chất của đất (các lớp đất, mực nước
ngầm, các điều kiện tầng đất cái…), các điều kiện khí hậu, tính sẵn có và thiếu thốn các
phương tiện, khoảng trống thi công, kho chứa hàng, phòng ở, vùng lân cận các cấu trúc
và đường sá liên kế, các quy định địa phương về việc cản trở trái phép đường sá công
cộng và các mặt hạn chế khác do công trường đưa ra và các vùng xung quanh, tuân theo
việc hoàn tất việc đào đất và công tác đất. Nhà thầu sẽ định thời gian cho phép có ảnh
hưởng của những hạn chế về cách điều hành trong xây dựng của ông ta để đảm bảo thi

Trang 6/33
Standard specification – Earth works

công đúng thời gian. Không có yêu cầu nào từ nhà thầu về đất vì thiếu tính nhìn xa, hay
thiếu kiền thức về các điều kiện công trường hay việc cung cấp ít đi cho công trình cần
phải xem xét lại.
Contractors need to pay attention to the geology of the construction site. The Contractor
shall include to the contractor all costs incurred from the nature of the soil (soil layers,
groundwater levels, ground floor conditions, etc.), climatic conditions, availability and
deficiency. lack of facilities, construction gaps, warehouses, rooms, neighborhoods of
adjacent structures and roads, local regulations on illegal obstruction of public roads
and other restrictions by the site and surrounding areas, subject to soil excavation and
earthworks. The contractor will set the time to allow for the influence of his construction
restrictions on construction to ensure execution on time. There is no requirement from
the contractor about the land due to lack of foresight, or lack of knowledge about the
site conditions or the less provision of the site that needs to be reconsidered.
– Nhà thầu phải đảm bảo rằng phương pháp đào đất của ông ta thích hợp và an toàn cho
sử dụng trong công trường. Nhà thầu trả tiền lại cho chủ đầu tư thiệt hại về tài sản hay
nhân công xảy ra do sập đổ, lún, rung động, việc suy yếu hay di dời các thanh chống
hay việc giảm mực nước ngầm, phát sinh ngoài hay trong thi công hay do việc thi công
các công trình.
The Contractor must ensure that his excavation method is appropriate and safe for use
on site. The Contractor shall return to the Employer damages to property or labor
resulting from collapse, subsidence, vibration, weakening or relocation of struts or
lowering of water table, arising out or in the test. public or construction works.
4. CÁC DỊCH VỤ RIÊNG VÀ CÔNG CỘNG VỀ BẢO VỆ CÔNG TRƯỜNG
4. PRIVATE AND PUBLIC SERVICES ABOUT THE PROTECTION OF THE SITE
– Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về việc tìm ra, bảo vệ, duy trì, giữ gìn và bảo dưỡng
toàn bộ các dịch vụ hiện có như cống rãnh bên đường, đường ống, ống dẫn, các ống
cung cấp nước, cống rãnh, ống dẫn khí, các dây cáp điện thoại và điện, bất kể là có hay
không có những dịch vụ này tồn tại ở thời điểm bỏ thầu. Ông ta phải đưa ra thêm cách
phòng chống để ngăn chặn việc xói mòn của móng nền theo các đường dịch vụ, dẫn đến
thiệt hại và gián đoạn trong cung cấp, và thiệt hại nào do việc kiểm soát của ông ta thì
ông ta phải trả bằng chính chi phí và thời gian của ông ta và thanh toán toàn bộ chi phí
do hậu quả mang đến và tiền có liên quan đến điều đó.
The Contractor is responsible for finding, protecting, maintaining, maintaining and
maintaining all existing services such as roadside drains, pipes, pipes, water supply
pipes, sewers. , air ducts, telephone cables and electricity, regardless of whether or not

Trang 7/33
Standard specification – Earth works

these services existed at the time of bidding. He must take additional precautions to
prevent the erosion of the foundation along the service lines, resulting in loss and
disruption in supply, and any damage due to his control he must pay by his own costs
and time and pay for all the consequences that result and money related to it.
– Trong trường hợp xảy ra thiệt hại đến các máy móc do công trình của nhà thầu hay bất
cứ nguyên nhân nào trong sự kiểm soát của ông ta, thực hiện những sửa chữa này theo
chính quyền địa phương, nhà thầu phải bồi thường trực tiếp cho chính quyền đại
phương về các khoản chi phí và số tiền thực hiện sửa chữa, nếu không được thì chủ đầu
tư có quyền thanh toán trước trực tiếp cho chính quyền đại phương và khấu trừ số tiền
tương tự cho nhà thầu.
In the event of damage to the machinery due to the contractor's construction or any
cause under his control, perform these repairs according to the local authority, the
contractor must compensate permanently. If the payment is not satisfactory, the investor
shall be entitled to make direct payments to the local authority and deduct the same
amount from the contractor.
– Bất cứ thông tin nào được cho là có hiệu lực đối với nhà thầu ở thời gian bỏ thầu chỉ
được xem là một hướng dẫn thích hợp cho chính sự xác minh của nhà thầu trên công
trường. Ngay sau khi có quyền sở hữu công trường và trước khi bắt đầu thi công, nhà
thầu sẽ tiến hành kiểm tra các hố để xác nhận địa điểm và các vị trí của toàn bộ các tiện
ích dưới mặt đất hiện có bên trong và xung quanh công trường ảnh hưởng do công tác
đào đất. Nếu người kỹ sư có ý kiến rằng việc khảo sát xác minh công trường của các
dịch vụ được đưa vào không hoàn tất hay không đầy đủ, thì kỹ sư chỉ thị kiểm tra xác
nhận thêm các hố được tiến hành bằng chi phí của nhà thầu. Nhà thầu phải thông báo
cho kỹ sư và chính quyền địa phương ngay lập tức nếu ông ta đụng phải các dịch vụ
không biết tên để tồn tại ở thời gian bỏ thầu.
Any information deemed to be valid for the contractor at the time of bidding is only
considered as an appropriate guide for the contractor's own verification on site.
Immediately after owning the site and prior to commencement of construction, the
contractor will conduct pit inspection to confirm the location and locations of all
existing underground facilities inside and pulses. Around the construction site are
affected by excavation work. If the engineer has the opinion that the site verification
survey of the included services is incomplete or incomplete, the test indicator technician
confirms the additional holes conducted at the expense of the house. bid. The contractor
must notify the engineer and local authority immediately if he encounters unknown
services to survive at the time of bidding.

Trang 8/33
Standard specification – Earth works

5. SAN PHẲNG MẶT BẰNG


– Khi san phẳng, phải có các phương pháp rút nước. Không để nước chảy tràn lên toàn bộ
mặt bằng và xuất hiện các tù đọng ở công trình xây dựng.
When leveling, there must be methods to drain water. Do not allow water to run over the
entire ground and appear stagnant construction works.
– Nhà thầu phải đào và bỏ lớp đất hữu cơ trên bề mặt và gốc cây lớn theo bảng sau:
(Bảng 8, TCVN 4447:2012)
- The Contractor must dig and remove the organic soil layer from the surface and big
tree base according to the following table:
(Table 8, TCVN 4447: 2012)
Các phương pháp thi công
Vận chuyển bằng xe bò, máy và xe Vận chuyển bằng xe ủi đất
Mô tả
Độ cao san phẳng (m)
4% 4-10% 10-20% 4% 4-10%
Cát hạt nhỏ, đất màu 3 2 1.5 4 3
Cát hạt to, đất có cát, đất sét
4 3 2 6 4
nhẹ
Đất có sỏi 8 6 4 10 8

Đất sét nặng, đất sét sỏi 9 7 6 10 8

Đá Mergel, vôi nhẹ 9 8 6 10 9


Đất sét, đá vụn 6 5 3 - -
Đá cứng 4 3 2 - -

Construction methods
Carriage by ox cart, engine and car Transported by bulldozer
Describe
Leveling height (m)
4% 4-10% 10-20% 4% 4-10%
Small-grained sand and 3 2 1.5 4 3
Large grain sand, sandy
4 3 2 6 4
soil, light clay
Gravel soil 8 6 4 10 8

Heavy clay, gravel clay 9 7 6 10 8

Trang 9/33
Standard specification – Earth works

Construction methods
Carriage by ox cart, engine and car Transported by bulldozer
Describe
Leveling height (m)
4% 4-10% 10-20% 4% 4-10%
Mergel stone, light lime 9 8 6 10 9
Clay, crushed stone 6 5 3 - -
Hard rock 4 3 2 - -

– Với trường hợp san phẳng không đúng với thiết kế (không đạt tới độ cao hay không
vượt quá độ cao thiết kế), các công tác đào xới được phép như sau:
 Với đất mềm: 0.05m khi sử dụng bằng tay và 0.1m khi dùng máy
 Với đất cứng: +0.1m và -0.2m. Ở những nơi đào xới vượt quá độ cao yêu cầu, có
mức độ về số lượng đất tương đương
In case of leveling not in accordance with the design (not reaching the height or not
exceeding the design height), excavation works are allowed as follows:
 For soft soil: 0.05m for manual use and 0.1m for machine use
 With hard soil: + 0.1m and -0.2m. Where the excavation exceeds the required height,
there is an equivalent level of the amount of soil
– Đối với công tác đào đất, bề mặt nên được san phẳng trước khi khởi công xây dựng
dưới mặt đất. Đối với công tác đắp bờ, công tác chỉ bắt đầu sau khi xây dựng dưới mặt
đất trong khu vực đắp bờ đã hoàn thành.
For soil excavation, the surface should be leveled before starting the underground
construction. For embankment work, the work only starts after the subsoil construction
in the completed embankment area
– Tất cả việc đào đất phải được tiến hành theo độ dài, độ sâu, độ rộng, độ nghiêng và độ
cong theo yêu cầu cho công trình xây dựng vĩnh cữu, bằng bất cứ vật tư nào có thể tìm
thấy
All excavation must be carried out in accordance with the length, depth, width,
inclination and curvature required for the permanent construction work, using whatever
material can be found.
– Nhà thầu được yêu cầu và cho rằng nên có cuộc viếng thăm và giám sát công trường để
biết chắc tính chất và các loại nguyên liệu được đào trước khi trình lên bỏ thầu. Nhà
thầu sẽ để cho bỏ thầu chi phí đào các loại đất mà ông ta gặp phải ở công trường, và bao

Trang 10/33
Standard specification – Earth works

gồm việc cung cấp cho việc đào đá riêng biệt như được xác định theo phần tiêu chuẩn
kỹ thuật này
The Contractor is required and believes that a site visit and supervision is required to
ascertain the nature and types of material excavated prior to submission to the Bidder.
The contractor will allow to bid on the cost of excavating the types of soil he encounters
at the construction site, and include providing for the separate excavation of rock as
determined in accordance with this technical standard.
– Chỉ có nhà thầu chịu trách nhiệm:
Only the contractor is responsible for:
 Thực hiện một phương pháp đào đất thích hợp, và gắn bó với chuỗi an toàn lao động
và các tiêu chuẩn về trình độ tay nghề thích hợp có liên quan.
Implementing an appropriate method of excavation, and adhering to the labor safety
chain and relevant qualifications of relevant qualifications.
 Cung cấp việc bảo vệ toàn bộ các công tác đào đất khỏi bị sập đổ và lún đất.
Provides full protection of earthworks from collapsing and subsidence.
 An toàn và giữ nguyên vẹn các tài sản liền kề và các công trình vĩnh cữu.
Safety and integrity of adjacent properties and permanent structures.
– Nếu theo ý kiến của kỹ sư phương pháp hay chuỗi hành động của việc đào đất không
đầy đủ, ông ta sẽ bác bỏ các đề nghị đào đất. Bất cứ sự bác bỏ nào đều không gánh chịu
trách nhiệm duy nhất của nhà thầu như ở trên đã xác định, và trong trường hợp này, nhà
thầu phải chịu thêm chi phí và thời gian để đưa ra một phương pháp đào thoả đáng khác
tuân theo những yêu cầu của những tiêu chuẩn kỹ thuật này.
If in the opinion of the method engineer or the action sequence of excavation is not
complete, he will reject the proposal of excavation. Any rebuttal does not bear the sole
responsibility of the foregoing contractor, and in this case, the contractor incurs
additional costs and time to devise another satisfactory method of digging. Follow the
requirements of these technical standards.
– Kỹ sư phải có quyền để chỉ thị đào và công tác xây dựng phải được tiến hành theo như
chiều dài và theo các mặt phẳng công trình theo ý kiến kỹ sư, tối thiểu hoá công việc
đào đất ảnh hưởng đến tính ổn định của các vùng đất lân cận. Nhà thầu không có đòi hỏi
về bất cứ sự thanh toán và thời gian thêm nào về khoản này
Engineers must have the right to instruct the excavation and the construction work must
be conducted according to the length and the construction plane according to the
engineer opinion, minimize the excavation work affecting the stability of neighboring
lands. The Contractor does not require any payment or additional time on this Item

Trang 11/33
Standard specification – Earth works

– Nơi nào cần cho việc an toàn lao động của nhân công và những người được phép khác
trên công trường, thì các chướng ngại vật và màng phủ bảo vệ thích hợp được cấp xung
quanh toàn bộ công tác đào đất
Where necessary for the safety of workers and other authorized personnel on the
construction site, appropriate obstacles and protective coverings are provided around
the entire excavation work.
– Trước khi khởi công công tác đất, mặt đất hiện tại theo kỹ sư quy định được xác minh
bởi người khảo sát có bằng cấp của nhà thầu. Cuộc khảo sát được đại diện của kỹ sư
chứng kiến. Nhà thầu sẽ thực hiện một bản vẽ khảo sát các lớp đất hiện tại theo phê
chuẩn trước khi bắt đầu công trình
Before starting the ground work, the current ground according to the prescribed
engineer is verified by a qualified contractor's contractor. The survey was witnessed by
the engineer's representative. The contractor will make a drawing of a survey of the
existing soil layers prior to commencement of the construction
– Nhà thầu phải đình chỉ toàn bộ công trình về đào đất khi phát sinh các yếu tố không
thích hợp như thời tiết khắc nghiệt, các vật tư bị ướt, các mạch nước ngầm hay các điều
kiện khác. Nhà thầu chỉ bắt đầu thi công khi các vật tư và các công trình không còn bị
ảnh hưởng bất lợi nữa.
The Contractor must suspend the entire work of excavation when generating
inappropriate elements such as inclement weather, wet materials, groundwater or other
conditions. He started the construction only when the materials and constructions were
no longer adversely affected.
– Nhà thầu xác nhận với kỹ sư nếu ông ta gặp bất cứ điều trở ngại nào như tảng lăn, các
khối hay nền bê-tông…bên cạnh các đường ranh giới của các tài sản và toà nhà liên kế.
Nơi có khả năng có tài sản liền kề ảnh hưởng do việc tháo bỏ các công trình này, thì nhà
thầu sẽ đưa ra kiến nghị để loại bỏ các trở ngại này để đáp ứng yêu cầu kỹ sư. Tuân theo
các hướng dẫn từ kỹ sư không phải là gánh chịu trách nhiệm về an toàn và toàn bộ tài
sản gần kề của nhà thầu. Nhà thầu sử dụng một phương pháp thích hợp để bảo vệ tài sản
gần kề trong suốt thời gian tháo dở chướng ngại vật có thể làm phá vỡ bằng các dụng cụ
chạy bằng không khí và bằng nước, dùng chất nổ hay phương pháp được duyệt khác.
Không có việc đòi hỏi thêm việc thanh toán và thời gian được xem xét trong khoản này
The contractor confirms to the engineer if he encounters any obstacles such as rolling
blocks, blocks or concrete foundations, etc., beside the boundaries of the adjacent
properties and buildings. Where there is a potential for adjacent properties to be
affected by the removal of these structures, the contractor will make a recommendation

Trang 12/33
Standard specification – Earth works

to remove these obstacles to meet the engineering requirements. Following the


instructions from the engineer is not responsible for the safety and the entire adjacent
property of the contractor. The Contractor uses an appropriate method to protect
adjacent property during the removal of obstacles that may be broken with air and
water tools, explosives or an approved method. other. There is no additional payment
requirement and time is considered in this paragraph
– Nhà thầu thông báo ít nhất 24 tiếng đồng hồ cho kỹ sư trước khi lấp bề mặt cùa hố đào
để tiến hành kiểm tra. Không có việc lấp hay đổ bê-tông mà không cần sự phê duyệt của
người kỹ sư.
The Contractor notifies the engineer at least 24 hours before filling the surface of the
excavated pit surface to conduct the inspection. There is no filling or casting without the
approval of the engineer
– Toàn bộ việc đào đất được tiến hành bằng máy ngoại trừ những cách khác được duyệt
bởi người kỹ sư.
All excavation is carried out by machine except in other ways approved by the engineer.
– Không có việc đào đất nào được hoàn tất mà không san lấp trước khi công tác hoàn
thiện được kiểm tra và phê duyệt bởi kỹ sư, nếu không kỹ sư sẽ chỉ thị san lấp hố đào
đặt công trình vĩnh cữu vào kiểm tra. Nhà thầu hoàn toàn chịu trách nhiệm về chi phí và
thêm thời gian của những công việc thêm này.
No excavation will be completed without leveling before the finishing work is checked
and approved by the engineer, otherwise the engineer will instruct the leveling of the
excavated pit to put the permanent work into the test. The Contractor is solely
responsible for the cost and additional time of these extra work
– Với đất mềm, được phép đào rãnh và hố móng có vách mà không cần đổ bê-tông,
trường hợp không có công trình xây dựng dưới mặt đất bên cạnh hay bên trên mực nước
ngầm như sau:
With soft soil, it is allowed to dig trenches and walled foundation pits without
concreting, in case there is no construction work below or below the water table as
follows:
(Bảng 10, TCVN 4447:2012)
(Table 10, TCVN 4447: 2012)
Loại đất Chiều sâu của hố móng
Đất có cát, sỏi Không quá 1.00m
Đất có cát Không quá 1.25m
Đất tốt và đất sét Không quá 1.50m

Trang 13/33
Standard specification – Earth works

Đất tốt cứng và đất sét cứng Không quá 2.00m

Soil type Depth of foundation pit


Sand and gravel soil Not more than 1.00m
Gritty Not more than 1.25m
Good soil and clay Not more than 1.50m
Good hard soil and hard clay Not more than 2.00m

– Độ dốc cho phép ở mức độ cao nhất cho độ dốc của rãnh và hố móng khi không được
đổ bê-tông trong trường hợp nó nằm trên mực nước ngầm (gồm phần liên quan đến tính
mao dẫn) và dưới mực nước ngầm nhưng hệ thống thoát nước theo hướng dẫn ở các
bảng sau:
The permissible slope at the highest level for the slope of the trench and foundation pit
when no concrete shall be poured in case it is above the water table (including the part
related to capillary) and below the water table but The drainage system is guided in the
following tables:
Độ dốc cho phép cho đào đất
(Bảng 11, TCVN 4447: 2012)

The allowable slope for excavation


(Table 11, TCVN 4447: 2012)
Độ dốc lớn nhất cho phép ở độ sâu của hố móng
(m)
1.5 3 5
Mô tả
Độ dốc Độ dốc
Độ dốc độ Tỉ lệ độ Tỉ lệ độ
Tỉ lệ độ dốc độ lệch độ lệch
lệch mái dốc dốc
mái mái
Đất rác
560 1:0.67 45 1:1 38 1:1.25
Đất cát và sỏi ẩm
630 1:0.5 45 1:1 45 1:1
Đất cát với chất
760 1:0.25 56 1:0.67 50 1:0.85
khác Đất tốt
900 1:0 63 1:0.5 53 1:0.75
Đất sét
900 1:0 76 1:0.25 63 1:0.5
Hoàng thổ và cùng loại
900 1:0 63 1:0.5 63 1:0.5
trong điều kiện khô

Trang 14/33
Standard specification – Earth works

Maximum allowable slope at foundation depth (m)


1.5 3 5
Describe Độ dốc Độ dốc
Độ dốc độ Tỉ lệ độ Tỉ lệ độ
Tỉ lệ độ dốc độ lệch độ lệch
lệch mái dốc dốc
mái mái
Land of rubbish
Sandy soil, moist
560 1:0.67 45 1:1 38 1:1.25
gravel
630 1:0.5 45 1:1 45 1:1
Sand with other
760 1:0.25 56 1:0.67 50 1:0.85
substances
900 1:0 63 1:0.5 53 1:0.75
Good soil
900 1:0 76 1:0.25 63 1:0.5
Clay
900 1:0 63 1:0.5 63 1:0.5
Loess and the same
type in dry conditions

– Địa điểm các kho chứa vật tư, nơi đặt máy móc xây dựng, và đường sá cho các máy thi
công dọc theo cạnh của hố móng phải có khoảng cách an toàn theo yêu cầu được quy
định theo phạm vi kỹ thuật xây dựng an toàn
Locations of material depots, places of construction machinery, and roads for
construction machines along the edge of the foundation pit must have safe distances as
required according to the technical construction scope.
– Với các hố móng có vách đứng và không có bê-tông tạm thời, thời gian đào móng và thi
công các công kế tiếp khác phải ở thời gian ngắn nhất. Bên cạnh đó, thông báo khoảng
cách an toàn phải được đặt trong trường hợp các khu vục đang đào gần với nơi di
chuyển máy móc thi công.
For foundation pits with vertical cliffs and without temporary concrete, the time for
foundation excavation and construction of other subsequent works must be at the
shortest time. In addition, safety distance notices must be placed in the case of excavated
areas close to where moving construction machines.
– Nhà thầu phải đệ trình biện pháp thi công “lóng nước” chi tiết trước khi thi công và
không phát sinh bất kỳ chi phí và tiến độ.
Contractor shall submit the detail method statement “soaking” for approval before
construction without no extra cost & time claim.

Trang 15/33
Standard specification – Earth works

– Phải ngâm nước cho từng đợt đất đắp, tối đa 1.5m cho 1 lần lóng nước cho toàn bộ khu
vực đắp. Có thể tham khảo biện pháp như hình bên dưới. Sau khi lóng nước phải kiểm
tra lại độ chặt theo yêu cầu trước khi tiếp tục đắp.
Soaking for each backfilled soil layer, maximum 1.5m each turn of soaking for all
backfilled area. It could refer to construction method as below figure. After soaking, it
should be checked soil compaction requirement before commencing backfilling.

II. VẬT TƯ

III MATERIAL

1. THỦ TỤC VẬT TƯ


1. MATERIAL PROCEDURES
– Nhà thầu phải đạt được đầy đủ số lượng và chất lượng kiểm soát vật tư cho việc đào đất
và lấp đất.
The Contractor must achieve adequate quantity and quality control of materials for
excavation and backfilling
– Việc mượn bao gồm việc đào nguyên liệu từ các hố mượn được nhà thầu chọn và phê
duyệt, mà nguồn cung ứng nhà thầu được quyền từ kỹ sư để làm thủ tục nguyên liệu.
Nhà thầu phải trả toàn bộ chi phí và chịu mọi chi phí về việc phát triển nguồn cung ứng,
chứa, chuyên chở và đưa vật tư mà không tính thêm phí cho kỹ sư
Borrowing involves excavating materials from borrow holes selected and approved by
the contractor, but the contractor's source is authorized from engineers to carry out the
material procedures. The Contractor must pay all costs and bear all costs of
development of supply, storage, transportation and delivery of materials without extra
charge to the engineer.

Trang 16/33
Standard specification – Earth works

2. NGUYÊN LIỆU ĐẤT THÍCH HỢP


2. SUITABLE LAND MATERIAL
– Đất tự nhiên lẫn cỏ phải được loại bỏ hoàn toàn trong suốt quá công tác đất mà không
phát sinh bất kỳ chi phí nào. Xem khảo sát địa chất và hồ sơ cao độ của khảo sát hiện
trạng đất. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng đất nguyên thổ nếu nó
được dùng lại hoàn toàn hoặc đất đắp thêm để đạt được cao độ thiết kế. NT phải chịu
trách nhiệm chất lượng đất và công tác đầm để đạt được cường độ thiết kế hoặc thí
nghiệm và đảm bảo sàn không được phép nứt do công tác đắp đất hoặc đầm chặt đất.
The organic soil with grass must be removed completely during earthwork without any
extra cost. Refer the soil investigation & topo survey of the existing soil level.
Contractor is responsible to check the existing soil quality if it is complied with the back
soil requirement or to provide additional back fill soil if needed to meet the design level.
Contractor is responsible for the back fill soil quality/compaction to meet design/testing
requirements and ensure no slab cracking due to backfill/compaction works
– Đất được đào từ công trường có thể được dùng để san lấp các vật liệu nhưng phải được
kỹ sư phê duyệt.
Excavated soil from the construction site may be used for backfilling materials but must
be approved by engineer.
– Đất được đào từ các hố móng và được sử dụng để san lấp, tốc độ của việc đầm nện được
tính bằng với tốc độ san lấp để số lượng đất có thể được sử dụng hết mà không có ảnh
hưởng đến tiến độ đào hố móng.
Soil excavated from foundation pits and used for leveling, the compaction speed is
calculated equal to the filling level so that the amount of soil can be used up without
affecting the progress of digging the pit. nail.
– Trong trường hợp chứa giữ đất được đào sau khi dùng san lấp vào móng xây dựng, thì
khu vực đất tạm thời được giữ tránh các khó khăn cho thi công và tránh việc hình thành
các khu vực lầy lội. Bề mặt của khu vực đất phải được dồn lại và có độ dốc thoát nước.
In case of holding soil excavated after using backfill on the construction foundation, the
temporary land area is kept to avoid construction difficulties and avoid the creation of
muddy areas. The surface of the land area must be accumulated and have a drainage
slope.
– Nhưng, trong trường hợp đất đào không đúng với các yêu cầu bên trên, thì nhà thầu phải
xem xét tính ổn định, khả năng sử dụng, khả năng xây dựng và các tiêu chuẩn khác
trong việc áp dụng ở các vùng có đất sử dụng san lấp vật liệu và trình kiến nghị lên cho
kỹ sư phê duyệt nếu có ý định sử dụng .

Trang 17/33
Standard specification – Earth works

But, in the case of excavated soil is not in compliance with the above requirements, the
contractor must consider stability, usability, construction ability and other standards for
application in areas with soil. use leveling materials and submit recommendations to
engineers for approval if intended to use.
– Tất cả vật liệu đắp sẽ được đầm thành từng lớp dày tối đa 300mm ngay sau khi đắp. Độ
sâu của mỗi lớp được đầm sẽ phù hợp với thiết bị đầm được sử dụng. Thiết bị vận
chuyển đất sẽ không được xem là thiết bị đầm.
All fill materials shall be compacted in 300mm thick maximum layers as soon as
backfilling. The depth of each compacted layer shall be compatible with the compaction
plant used. Earthmoving plant shall not be accepted as compaction equipment.
– Phải có ít nhất 2 đơn vị thí nghiệm độc lập được CĐT phê duyệt để kiểm tra công tác
đầm chặt.
Having at least two independent testing units approved by the Client to check soil
compaction works.
– Độ ẩm vật liệu đắp tại công trường cần phải được duy trì gần với độ ẩm đầm
nén tốt nhất. Khi cần thiết có thể điều chỉnh độ ẩm bằng cách rưới thêm nước hoặc
phơi khô vật liệu cho đến khi đạt được độ ẩm yêu cầu.
The moisture content of the in-situ material during compaction shall be maintained as
close as possible to the optimum moisture content. If necessary, this shall be adjusted
by wetting or drying on site to enable the required in-situ field densities of the fill
materials to be obtained consistently.
3. NGUYÊN LIỆU ĐẤT KHÔNG THÍCH HỢP
3. MATERIAL LAND IS NOT SUITABLE
– Đất thừa hay không đủ chất lượng để tái sử dụng phải được đổ theo yêu cầu và không
được đổ bất cẩn để gây ra tình trạng ứ đọng nước và lụt cho các công trình gần đó và
cho việc vận chuyển sau xây dựng.
Excess or unqualified soil for reuse must be dumped as required and must not be
carelessly dumped to cause stagnation of water and flooding for nearby constructions
and for post-construction transportation.
– Đất có các thuộc tính sau không được dùng cho công tác đất:
Land with the following properties shall not be used for soil work:
 Giới hạn độ lỏng: nhiều hơn 50%
Liquid limit: more than 50%
 Mật độ khô: ít hơn 1.5 T/m3
Density of dry: less than 1.5 T/m3

Trang 18/33
Standard specification – Earth works

 Chỉ tiêu độ dẻo: ít hơn 25%


Plasticity index: less than 25%
 Trạng thái tổ ong: nhiều hơn 42%
Grandfather status: 42% more

4. CHỨA VẬT TƯ
4. CONTAINS MATERIAL
– Nhà thầu phải dự trữ vật liệu đất đào thích hợp ở các địa điểm được phê duyệt cho đến
khi được yêu cầu san lấp và đưa ra loại và hình dạng các dự trữ cho thích hợp thoát
nước.
The Contractor must store appropriate excavated soil materials at approved sites until
required for leveling and provide the type and shape of the reserves for proper
drainage.
– Nhà thầu phải định vị và giữ lại các vật tư yêu cầu cách cạnh của các hố đào một
khoảng cách vừa đủ, thậm chí những hố đào này được đậy kín và chống bằng trụ, để
ngăn vật liệu rơi xuống hoặc trượt vào các hố đào và ngăn tình trạng sập hố.
The Contractor shall locate and retain the required materials a sufficient distance from
the edge of the excavated holes, even if these pits are sealed and supported by a pillar,
to prevent material from falling or sliding into the holes. pit and prevent collapse.

III. TRÌNH ĐỘ TAY NGHỀ

III. PROFESSIONAL HANDLING


1. ĐÀO ĐẤT
EXCAVATION
1.1. CÁC TIỆN ÍCH HIỆN CÓ
CURRENT UTILITIES
– Kết hợp cùng với kỹ sư, thiết lập vị trí toàn bộ các tiện ích và việc bảo dưỡng hiện tại có
khả năng can thiệp vào công trình xây dựng mới.
Coordinate with engineers, establish the location of all existing facilities and
maintenance capable of interfering with new constructions.
– Trước khi bắt đầu công tác đào đất, phải biết chắc rằng địa điểm của toàn bộ các tiện ích
hiện có lân cận các khu vực thi công xây dựng, phải hỏi ý kiến kỹ sư xin hướng dẫn và
hợp tác với kỹ sư trong việc gìn giữ các tiện ích, dịch vụ bảo dưỡng và các thiết bị thi
công.

Trang 19/33
Standard specification – Earth works

Before starting the excavation work, make sure that the location of all existing facilities
adjacent to the construction site, must consult with the engineer for guidance and
cooperate with the engineer in maintenance of utilities, maintenance services, and
construction equipment
– Ngoài các vị trí của các dịch vụ hiện có, việc xác định các dịch vụ này có thể gây ra va
chạm với công trình vĩnh cữu. Khi có va chạm này phát sinh, người kỹ sư phải xem xét
độ lệch của các dịch vụ hiện có được yêu cầu. Để thực hiện độ lệch này trúơc khi xây
dựng, thì cần thiết khảo sát kỹ lưỡng những dịch vụ này trước.
In addition to the location of existing services, the identification of these services may
cause a collision with a permanent building. When this collision arises, the engineer
must consider the deviation of the available services required. In order to implement
this bias before construction, it is necessary to thoroughly examine these services first.
– Phải chống đỡ tất cả các tiện ích và các kết nối hiện có bị phơi bày hay bị phơi bày một
phần hay cách làm yếu khác do công trình. Tiến hành việc san lấp thoả đáng để ngăn
chặn bị lún và bất lợi khác ảnh hưởng lên các tiện ích và kết cấu hiện tại.
All existing utilities and connections exposed or exposed to other parts or weakened
constructions should be supported. Carry out appropriate leveling to prevent
subsidence and other adverse effects on existing facilities and structures.
– Sửa chữa các tiện ích bị hư hại, nếu cần, theo đúng yêu cầu của kỹ sư và không tính
thêm chi phí cho chủ đầu tư.
Repair damaged utilities, if necessary, as required by the engineer and at no additional
cost to the investor.
1.2. BẢO VỆ CON NGƯỜI VÀ TÀI SẢN
PROTECTION OF PEOPLE AND PROPERTY
– Chướng ngại vật các hố đào mở được thực hiện như một phần của công tác đất và cột
đèn báo. Vận hành các đèn báo suốt nhiều giờ từ chạng vạng tối cho đến rạng đông mỗi
ngày và bằng cách khác theo yêu cầu.
Obstructions for open pits are to be performed as part of the earthworks and signal
lights. Operate the indicator lights for hours from dusk to dawn every day and by other
means as required.

1.3. ĐÀO ĐẤT TRONG CÁC KHU VỰC HẠN CHẾ


TRAINING IN RESTRICTED AREAS
– Tuân theo các bản vẽ, hay do điều kiện công trường bắt buộc hay do được hướng dẫn,
nhà thầu phải tiến hành đào đất ở các khu vực hạn chế hoặc gần với các tiện ích và kết

Trang 20/33
Standard specification – Earth works

cấu hiện tại. Nói chung, việc đào đất này được thực hiện bằng tay để bảo vệ các tiện ích
và kết cấu này khỏi bị bất cứ hư hỏng nào. Nhà thầu phải chịu bằng chi phí của mình
nếu có bất cứ thiệt hại nào xảy ra đối với những tiện ích và kết cấu hiện có.
Compliance with the drawings, whether required by site conditions or as instructed,
contractors must conduct excavation in restricted areas or close to existing facilities
and structures. Generally, this excavation is done by hand to protect these utilities and
structures from any damage. The Contractor shall bear at its own expense any damages
to existing facilities and structures.
1.4. NGĂN THẤM NƯỚC
WATERPROOF
– Chặn hay loại bỏ và tống khứ tất cả nước vào các mương rãnh và những hố đào khác.
Block or eliminate and dispose of all water into ditches and other ditches.
– Trước khi bắt đầu mỗi bộ phận của công trình, phải đào các hố thử nghiệm như hướng
dẫn, và (dựa trên các quan sát) nộp các kiến nghị chi tiết trong việc ngăn thắm nước vào
các hố đào theo phê duyệt. Những kiến nghị này phải bao gồm cả phạm vi của mỗi hệ
thống ngăn nước, công suất của xưởng bơm và việc bố trí để tống khứ nước ngầm,
chiều sâu của hệ thống ngăn nước, mặt nghiêng kéo nước xuống được chặn trước, các
cách phòng ngừa.
Before starting each part of the building, it is required to dig test pits as instructed, and
(based on observations) to submit detailed recommendations for the containment of
water into the excavated pits as approved. These recommendations should include the
extent of each watertight system, the capacity of the pump workshop and the
arrangement for the removal of groundwater, the depth of the watertight system, the
inclined drop-down profile, and how to prevent it
– Nhà thầu phải cung cấp, điều hành và duy trì hệ thống ngăn nước thích hợp và theo yêu
cầu như các máy bơm, giếng, hố nước thải, các cống rãnh, các mương chằn, các cống
chặn, thiết bị ngăn nước khác và tất cả các thứ khác cần thiết để đưa nước mặt ra khỏi
các hố đào và loại bỏ khỏi các hố đào nước mặt, nước dưới đất hay nước từ nguồn khác
và duy trì mức nước ngầm dưới đáy của hố đào từ -0.5m  1.0m để công trình xây
dựng tiến hành trong mùa khô.
Contractors must provide, operate and maintain appropriate and required water
containment systems such as pumps, wells, sewage pits, culverts, sluice gates, sluices,
other water-blocking devices. and all other items necessary to remove surface water
from excavations and removal from surface, underground or other sources and

Trang 21/33
Standard specification – Earth works

maintain groundwater at the bottom of the pit from -0.5m  1.0m for construction
works to proceed in the dry season.
– Độ dốc thoát nước không nên ít hơn 0.003m.
The slope of drainage should not be less than 0.003m.
– Tốc độ dòng chảy của nước trong hệ thống thoát nước không vượt hơn độ xói mòn cho
bất cứ lớp đất nào.
The flow rate of water in the drainage system does not exceed the erosion for any soil
layer.
– Tất cả hệ thống thoát nước trong thời gian thi công xây dựng nên được bảo vệ cẩn thận
và đảm bảo trong tình trạng tốt.
All drainage systems during construction period should be carefully protected and
ensured in good condition.
2. CẢI TẠO, SAN LẤP
UPGRADING, GRADE

2.1. CÁC THÍ NGHIỆM CHO VẬT TƯ ĐẤT


TESTS FOR LAND MATERIAL
– Thí nghiệm vật liệu đất được đề nghị sử dụng trong công trình và nhanh chống nộp kết
quả báo cáo thí nghiệm để kỹ sư phê duyệt.
Testing soil materials is recommended to use in the works and quickly submit test
results to engineers for approval.
– Cung cấp mật độ độ ẩm tối đa tốt nhất của dữ liệu thí nghiệm mật độ tương ứng khi
thích hợp cho mỗi loại đất dùng san lấp.
Provide the best maximum moisture density of the corresponding density test data when
appropriate for each type of soil used for leveling.
– Quyết định các thuộc tính cơ lý và sự thích hợp của các vật liệu lớp dưới dùng cho san
lấp.
Decide the mechanical properties and suitability of the underlying materials for
leveling.
– Nhà thầu nên lấy mẫu đất ở mỏ vật tư để phân tích các đặc tính sau:
The Contractor should take a soil sample at the material mine to analyze the following
characteristics:
 Thành phần của đất.
Composition of soil.
 Mật độ và số lượng của lượng đất khô.

Trang 22/33
Standard specification – Earth works

Density and quantity of dry soil.


 Số lượng thể tích và độ ẩm đất.
The amount of volume and soil moisture.
 Giới hạn độ dẻo.
Flexibility limits.
 Thành phần đất khoáng.
Composition of mineral soil.
 Góc ma sát bên trong và độ dính của đất.
Internal friction angle and soil cohesion.
– Số lượng các mẫu lấy từ mỏ vật tư của mỗi lọai đất phải theo bảng sau:
(Bảng 35, TCVN 4447: 2012)
The number of samples taken from material mines of each type of land must be
according to the following table:
(Table 35, TCVN 4447: 2012)
Số lượng giới hạn
Phương pháp lấy
Mô tả Thông số được kiểm tra được lấy mẫu kiểm
mẫu
tra, m3
Số lượng thể tích và độ ẩm 100 - 200
Đất sét, đất tốt Dao thép vòng (Dao Thông số cần thiết khác cho
20000 - 50000
và đất cát xoắn) xây dựng loại 1 và loại 2
Số lương thể tích và độ ẩm 200 – 400
Thành phần hạt 1000-2000
Cát sỏi, cát thô
Hố và dao xoắn Thông số cần thiết khác cho
và cát mềm 20000 - 50000
xây dựng loại 1 và loại 2

The limited number of


Describe Sampling method Parameter is checked samples taken for
inspection, m3
Amount of volume and
100 - 200
moisture
Clay, fine soil
Steel ring knife Other necessary parameters
and sandy soil
(Twist knife) for construction of type 1 and 20000 - 50000
type 2
Amount of volume and 200 – 400

Trang 23/33
Standard specification – Earth works

The limited number of


Describe Sampling method Parameter is checked samples taken for
inspection, m3
Gravel sand, Holes and twisted humidity
coarse sand knives Grain composition 1000-2000
and soft sand Other necessary parameters
for construction of type 1 and 20000 - 50000
type 2
– Nhà thầu có thể chỉ sử dụng đất được đào từ khu vực khai thác sau khi kỹ sư phê duyệt
The Contractor may only use the excavated soil from the site after the Engineer has
approved it
2.2. TRƯỚC KHI SẮP ĐẶT LẤP ĐẤT LẠI
BEFORE INSTALLING SOIL TO RETURN
– Việc xếp đặt san lấp không được tiến hành mãi cho đến khi hoàn thành các việc sau:
The leveling and arrangement must not be conducted until the following tasks are
completed:
 Kiểm tra, thí nghiệm, phê duyệt và ghi chép các địa điểm các tiện ích dưới đất
Test, experiment, approve and document the locations of underground facilities
 Tháo bỏ các ván khuôn bê-tông
Remove concrete forms
 Tháo bỏ các thanh giằng và cột chống, và san lấp các khoảng trống bằng các vật liệu
thích hợp
Remove braces and supports, and fill gaps with appropriate materials
 Loại bỏ rác và gạch vụn
Eliminate rubbish and debris
 Không san lấp các mương rãnh cho đến khi tiến hành các thí nghiệm và kiểm tra và
việc san lấp được phê duyệt. Sử dụng cẩn thận trong san lấp để tránh làm hư hỏng các
kết cấu và làm thay đổi hệ thống ống dẫn
Do not backfill trenches until tests and inspections are conducted and the leveling is
approved. Use care in leveling to avoid damaging structures and altering the piping
system

2.3. SỰ SẮP ĐẶT


PLACEMENT

Trang 24/33
Standard specification – Earth works

– Đặt các vật liệu san lấp ở các lớp đất không dày hơn độ kết dính 300mm. Trước khi kết
lại thành khối, làm ẩm và làm thông khí mỗi lớp khi cần thiết để cung cấp hàm lượng độ
ẩm tốt nhất của vật liệu đất. Không đưa vật liệu san lấp lên các bề mặt chứa độ ẩm quá
mức ngăn chặn mức độ kết dính thành khối được xác định.
Placing the backfilling materials in layers of soil not thicker than the adhesion 300mm.
Before agglomerating, moisten and ventilate each layer as necessary to provide the
best moisture content of soil materials. Do not place leveling materials on surfaces
containing excessive moisture to prevent the degree of adhesion to defined mass.
– Đất san lấp nên đồng nhất và đặc biệt phải theo những yêu cầu sau:
Land leveling should be homogeneous and special according to the following
requirements:
 Độ dày của lớp đất có khả năng hút nước yếu hơn phải nằm dưới lớp đất có khả năng
hút nước mạnh hơn và phải có độ dốc từ 0.04 đến 0.1 từ công trình xây dựng đến cạnh
ranh giới
The thickness of the weakly absorbent soil layer must lie below the more absorbent soil
layer and must have a slope of 0.04 to 0.1 from the construction site to the edge of the
boundary.
 Bề mặt của lớp đất có khả năng hút nước nằm bên dưới và lớp yếu hơn sẽ nằm theo
phương ngang
The surface of the soil layer with water absorption capacity below and the weaker layer
will be horizontal
 Trong cùng lớp đất, cho phép san lấp các loại đất có cùng hệ số hút nước
In the same soil layer, it is allowed to level up soils with the same water absorption
coefficient
 Không cho phép san lấp mái đất bằng loại đất có hệ số ít hơn nằm bên trong
It is not allowed to level the soil surface with a soil type with a lesser internal
coefficient
 Chỉ cho phép san lấp bằng đất hỗn hợp chứa cát, cát tốt, sỏi khi nơi khai thác vật liệu
có kết cấu hỗn hợp tự nhiên
Only leveling soil mixed with sand, fine sand or gravel may be allowed when the
place where the materials of natural material are exploited.
2.4. KIỂM SOÁT NƯỚC ẨM
HUMIDITY CONTROL WATER

Trang 25/33
Standard specification – Earth works

– Chỗ lớp đất phải được xử lý độ ẩm trước khi kết thành khối, áp dụng đồng nhất nước
lên bề mặt của lớp vật liệu đất. Áp dụng nước theo một cách để ngăn chặn nước xuất
hiện trên bề mặt trong suốt quá trình kết lại thành khối
The soil layer must be treated with moisture before being cohesive, uniformly apply
water to the surface of the soil material layer. Apply water in a way that prevents the
water from appearing on the surface during agglomerations
– Loại bỏ và thay thế, hoặc xới và phơi khô vật liệu đất quá ẩm ướt để có thể cho phép kết
lại thành khối theo mật độ đã quy định
Removing and replacing, or tilling and drying soil materials that are too wet to allow
agglomeration in the specified density.
– Vật liệu đất bị loại bỏ vì nó quá ẩm ướt để có thể cho phép kết khối lại có thể được trữ
lại hay trải ra ở các địa điểm được phê duyệt và cho phép phơi khô. Giúp phơi khô bằng
cách bừa và nghiền cho đến khi hảm lượng độ ẩm giảm xuống đến một giá trị thích hợp
được các thí nghiệm liên quan mật độ ẩm quyết định
Soil material is removed because it is too wet to allow bulk aggregation to be stored or
spread out at approved locations and allowed to dry. Help with drying by harrowing
and crushing until the moisture content is reduced to an appropriate value determined
by experiments involving moisture density.
– Để đạt được lượng phơi khô lớn nhất, đất san lấp phải có độ ẩm tốt nhất. Các dung sai
về độ ẩm trong việc san lấp đất nên thay đổi như sau: đất có độ dính: 10%, không phải
đất dính: 20% độ ẩm tốt nhất
To achieve the greatest amount of drying, the leveling soil must have the best moisture.
The tolerances of moisture in leveling soil should change as follows: soil with
adhesion: 10%, not sticky soil: 20% best moisture
– Đối với bất cứ loại đất nào, nếu không kiểm tra dữ liệu chính xác, và biết kiểm soát độ
ẩm và số lượng thể tích có liên quan có thể tham khào theo bảng sau:
For any soil type, if accurate data is not checked, and the humidity control and the
relevant volume of volume are checked, refer to the following table:
(Bảng 33, TCVN 4447:2012)
(Table 33, TCVN 4447: 2012)
Khối lượng riêng tối đa của đất
Loại đất Kiểm soát độ ẩm (%)
nén khí
Cát 8-12 1.75-1.95
Đất trộn với cát 9-15 1.85-1.95
Bụi 14-23 1.60-1.82

Trang 26/33
Standard specification – Earth works

Khối lượng riêng tối đa của đất


Loại đất Kiểm soát độ ẩm (%)
nén khí
Đất sét nhẹ trộn với đất 12-28 1.65-1.85
Đất sét nặng trộn với đất 15-22 1.60-1.80
Đất trộn với bụi 17-23 1.58-1.78
Đất sét 18-25 1.55-1.75

Maximum density of
Soil type Humidity control (%)
compressed air
Sand 8-12 1.75-1.95
Soil mixed with sand 9-15 1.85-1.95
Dust 14-23 1.60-1.82
Light clay mixed with soil 12-28 1.65-1.85
Heavy clay mixed with soil 15-22 1.60-1.80
Soil mixed with dust 17-23 1.58-1.78
Clay 18-25 1.55-1.75

– Trước khi san lấp, nên đảm bảo rằng nền móng cũng có độ ẩm trong giới hạn. Nếu đất
móng quá khô, thì cần tưới nước và trong trường hợp đất móng qua ướt, bề mặt của
móng sẽ được xử lý để đầm nện chặt. Bề mặt móng sẽ được xử lý cẩn thận trước khi đổ
lớp đất tiếp theo. Phương pháp xử lý bề mặt cần được xác định tuỳ thuộc vào chi tiết lớp
đất trong thực tế công trường
Before leveling, make sure that the foundation also has moisture in the limit. If the
foundation soil is too dry, then it is necessary to water and in the case of wet soil, the
surface of the foundation will be treated for compacting. The foundation surface will be
carefully treated before the next soil layer is poured. Methods of surface treatment
should be determined depending on the details of the soil layer in the field site

2.5. KIỂM TRA


CHECK
– Kiểm tra chất nền và các điều kiện theo những gì được tiến hành và sửa bất cứ vị trí nào
không đúng theo yêu cầu. Không thi công cho đến khi các điều kiện không thoả đáng đã
được sửa theo đúng phê duyệt.

Trang 27/33
Standard specification – Earth works

Check the substrate and conditions according to what is conducted and correct any
conditions that are not in accordance with the requirements. Do not execute until
inadequate conditions have been corrected according to approval.
– Các dung sai được phép cho các thành phần xây dựng sẽ không vượt quá các yêu cầu ở
bảng sau
Permissible tolerances for construction components will not exceed the requirements in
the following table
(Bảng 36, TCVN 4447:2012)
(Table 36, TCVN 4447: 2012)

Tên, dung sai, vị trí Dung sai cho phép Phương pháp kiểm tra

Cạnh và trục xây dựng ±0.05m Máy thủy chuẩn


Độ dốc dọc theo đáy rãnh, hệ thống
±0.0005m Máy thủy chuẩn
thoát nước
Độ dốc tối thiểu của rãnh và hệ
Không cho phép Máy thủy chuẩn
thống thoát nước
Mái dốc tối đa của xây dựng Không cho phép Đo các quãng từng mặt cắt
Độ dốc vật liệu tối thiểu của việc
±5 – 10% Đo các quãng từng mặt cắt
thải nước bằng đá hỗn hợp
Độ rộng san lấp ±0.15m Đo cách quãng 50m
Độ rộng mương ±0.05m Đo cách quãng 50m
Độ rộng của rãnh ±0.1m Đo cách quãng 50m
Kích thước tối thiểu của mương
Không cho phép Đo cách quãng 50m
thoát nước
Dung sai san phẳng Máy thủy chuẩn cách quãng
±0.0001
Độ dốc của bề mặt móng 50m

Name, tolerance, location Tolerances Test method

Edges and construction axes ±0.05m Leveling machine


Slope along the trench bottom,
±0.0005m Leveling machine
drainage
Minimum slope of drains and
Do not allow Leveling machine
drainage
Maximum slope of the building Do not allow Measure intervals in each

Trang 28/33
Standard specification – Earth works

Name, tolerance, location Tolerances Test method

section
Minimum material slope of the Measure intervals in each
±5 – 10%
discharge of mixed rock section
Leveling width ±0.15m Measure 50m distance
Ditch width ±0.05m Measure 50m distance
Width of groove ±0.1m Measure 50m distance
Minimum size of drainage ditch Do not allow Measure 50m distance
Leveling tolerance Standard machine about 50m
±0.0001
Slope of the nail surface distance

3. SỰ KẾT RẮN
SOLID CONNECTION
– Nhà thầu nên nộp kế hoạch thi công đầm nén để kỹ sư phê duyệt trước khi bắt đầu công
trình xây dựng
The contractor should submit the compaction construction plan to the engineer for
approval before starting the construction work
– Trước khi bắt đầu công tác san lấp, tiến hành đầm thử nghiệm ở công trường với mỗi
loại đất và máy có các mục đích sau:
Before starting the leveling work, conducting a test on the construction site for each
soil and machine with the following purposes:
 Sửa đổi độ dày của lớp đất đầm
Modify the thickness of the compacted soil layer
 Xác định số lần đầm qua tình huống thực tế
Determine the number of compaction times through actual situations
 Xác định độ ẩm tốt nhất của đất khi đầm nén
Determine the best soil moisture when compaction
– Các công tác đầm nén về việc san lấp phải được tiến hành từng bước theo trình tự: lấp,
san phẳng và đầm để công việc thi công đạt được kết quả tốt nhất. Độ dày của lớp đất
đầm tuỳ thuộc vào điều kiện thi công loại đất, máy đầm và độ chặt theo yêu cầu. Trong
trường hợp rải đất bằng tay, đất nên san phẳng để đảm bảo độ dày theo yêu cầu. Cũng
nên đảm bảo rằng không có miếng gốm nào hay đất to cứng trong lớp đất. Đất dự trữ
không nên được đổ vào khu vực đầm
Compaction works on leveling must be carried out step by step: fill, level and
compaction so that the construction work can achieve the best results. The thickness

Trang 29/33
Standard specification – Earth works

of the compacted soil layer depends on the construction conditions of the soil type,
compactor and the required tightness. In case of spreading soil by hand, the soil
should be leveled to ensure the required thickness. Also make sure that there are no
large pieces of ceramic or hard soil in the soil layer. Reserve soil should not be
dumped into the lagoon area
– Khi một khu vực đầm kế bên một khu vực khác, thì nhà thầu phải đệ trình biện pháp
đầm chi tiết. Có thể cân nhắc biện pháp như sau:
When the compaction area is adjacent to another area, the Contractor shall submit
detailed compaction measures. The following measures may be considered:
Nếu đầm nén theo hướng song song với trung tâm công trình, thì độ sâu của các
điểm đầm nên được đóng cọc với nhau từ 25 đến 50cm
If the compaction direction is parallel to the center of the structure, the depth of the
compaction points should be piled together from 25 to 50cm.
 Nếu đầm nén vuông góc với tâm công trình xây dựng thì độ sâu của điểm đầm nén
phải từ 50 đến 100cm. Trong sân đầm, điểm đầm sau cùng sẽ được đóng cọc 0.2m so
với điểm đầu
If the compaction is perpendicular to the center of the construction site, the depth of
the compaction point must be between 50 and 100cm. In the lagoon yard, the last
lagoon point will be piled 0.2m from the first point
– Khi đầm bằng máy đầm (ngoại trừ một số dự án dẫn nước), đất vụn cũng nên được đầm
bằng các loại máy nhẹ hơn khác
When compaction with compaction machine (except for some water-pipeline projects),
debris should also be compacted with other lighter machines.
– Khi đầm trong tình huống khó khăn bởi sự chật hẹp trong khu vực (lấp đất khe nứt của
móng, điều tra đất cẩn thận…) các máy khác như cần trục, xe ủi đất…sẽ được sử dụng
When the lagoon is in a difficult situation due to the tightness in the area (filling the
cracked ground of the foundation, careful soil investigation ...) other machines such as
cranes, bulldozers, etc. will be used.
– Trong suốt công tác san lấp, chất lượng của công tác đầm nén sẽ được kiểm tra. Kiểm
tra mẫu ngay trên công trường và theo diện tích (m2). Khi đất san lấp đã kiểm tra, thì sẽ
tính theo m3
During the leveling work, the quality of the compaction work will be checked. Check
samples on site and by area (m2). When the leveling soil has been tested, it will be
calculated in m3

Trang 30/33
Standard specification – Earth works

– Địa điểm thử mẫu nên được đặt bằng phẳng trên bề mặt, lớp trên và lớp dưới như bảng
sau:
(Bảng 34, TCVN 4447:2012)
The sample testing site should be placed flat on the surface, upper and lower layers as
follows:
(Table 34, TCVN 4447: 2012)
Số lượng đất san lấp
Loại đất
(3 mẫu trong 1 nhóm)
1. Đất sét, đất cát, và cát không pha sỏi, đá 100 – 200m3
2. Sỏi, đá và đất trộn sỏi 200 – 400m3

Amount of land leveling


Soil type
(3 samples in 1 group)
1. Clay, sandy soil, and sand without
100 – 200m3
gravel, stone
2. Pebbles, stones and soil mixed with
200 – 400m3
gravel

– Dung sai số lượng thể tích đất khô sẽ có dung sai ít hơn 0.03 T/m3 theo yêu cầu của
thiết kế. Tỷ lệ mẫu trong tổng số mẫu thử không đáp ứng yêu cầu không quá 5% và phải
được lấy từ cùng một nơi
Tolerance on the volume of dry soil will have a tolerance of less than 0.03 T/m3 as
required by the design. The percentage of samples in the total number of samples not
meeting the requirements must not exceed 5% and must be taken from the same place
– Sau khi đầm lớp đất, sẽ kiểm tra việc kết thành khối. Lớp đất kế sẽ được thi công nếu
lớp đất trước đạt được yêu cầu về kết khối thiết kế
After compacting the soil layer, it will check the aggregation. The next soil layer will be
constructed if the previous soil layer has met the requirements of design aggregation
4. KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG BÃI CÔNG TRƯỜNG
4. QUALITY CONTROL OF THE PUBLIC
4.1. KIỂM TRA KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TRONG SUỐT CÔNG TRÌNH
4. 1QUALITY CONTROL INSPECTION OF THE WORKS

Trang 31/33
Standard specification – Earth works

– Kiểm tra và tiến hành tất cả thí nghiệm và thí nghiệm lại để đảm bảo tất cả công tác tuân
theo các yêu cầu gồm các thí nghiệm độ phẳng của bề mặt và các thí nghiệm mật độ khu
khai thác.
Test and conduct all experiments and re-tests to ensure all work complies with the
requirements including surface flatness tests and mining density tests.
– Kiểm tra và đảm bảo rẳng các lớp đất san lấp tuân theo đúng yêu cầu xác định và đạt
được phê duyệt trước khi tiến hành thi công tiếp
Check and ensure that leveling layers comply with identified requirements and obtain
approval before proceeding with construction.
4.2. TU SỬA LẠI CÁC KHU VỰC KẾT RẮN
4.2. REPAIRING SOLID AREA AREA
– Chỗ có các khu vực kết thành khối được hoàn tất bị nhiễu loạn bởi các hoạt động xây
dựng xảy ra sau đó hay thời tiết khắc nghiệt, xới bề mặt, tạo lại hình dáng và kết thành
khối theo mật độ được đòi hỏi và thí nghiệm lại để đảm bảo làm theo đúng các yêu cầu
quy định trước khi tiếp tục thi công.
The place where the solidified areas are finished are disturbed by subsequent
construction activities or severe weather, surface excavation, reshaping and
agglomeration according to the required density and retest to ensure compliance with
the requirements specified before continuing construction
4.3. VỨT BỎ CÁC VẬT TƯ THỪA VÀ BỊ THẢI
4.3. THROW AWAY MATERIALS AND WASTE
– Tỷ lệ đào đất và vứt bỏ các vật liệu được đào gồm việc chuyên chở hay chứa hay chứa
thêm, và tạo nên các đống bùn vét tạm thời và công việc đào lại chổ đó trong công
trường và gia tăng theo các mức độ cao hơn được yêu cầu thường xuyên.
The rate of excavation and disposal of excavated materials includes transportation or
storage or addition, and the creation of temporary mounds of mud and re-excavation
work at the construction site and increases with high levels More are required often
– Vật liệu được bỏ hay dư thừa không yêu cầu cho san lấp phải được chuyển ra khỏi công
trường đến các bãi rác được nhà thầu định vị và cung cấp. Nhà thầu đưa ra tất cả các
biện phàp phòng ngừa để ngăn chặn việc làm bẩn và đổ ra các đường sá công cộng
trong suốt hoạt động đổ đất và trả tất cả các phí có liên quan đến việc đó.
Abandoned or surplus materials that do not require leveling must be removed from the
construction site to landfills located and provided by the contractor. The Contractor

Trang 32/33
Standard specification – Earth works

takes all precautions to prevent contamination and dumping on public roads during
landfill operations and pays all fees related to that.

Trang 33/33
Standard specification – Graded aggregate

Chương 3
CHỈ DẪN KỸ THUẬT

CẤP PHỐI ĐÁ DĂM


Chapter 3

STANDARD SPECIFICATION

GRADED AGGREGATE

1.1 TỔNG QUÁT / GENERAL


Chỉ dẫn này bao gồm các công việc như cung cấp, xử lý, vận chuyển, rải, tưới nước và đầm
nén các cốt liệu trên bề mặt đã chuẩn bị và được chấp thuận phù hợp với chi tiết thể hiện trong
bản vẽ. Công việc xử lý bao gồm khi cần thiết nghiền, sàng lọc, tách, pha trộn và bất kì hoạt
động cần thiết để xản xuất một loại vật liệu phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật
này.
This specification include all the work such as supply, handling, transportation, lay, water
and compaction of all aggregate preapade on the surface, and approved according to the
design drawing. The handling work include crushing, sieving, separating, mixing and any
other necessary activities to produce a suitable material per the requirements of this
specification.
Bất kỳ sư phê duyệt nào của QLDA cũng không làm giảm bớt trách nhiệm của Nhà thầu đối
với công việc.
Any approval from the Project Manager shall not reduce the responsibility of Contractor to
work done.

1.2 CÁC QUY PHẠM VÀ TIÊU CHUẨN / CODES AND STANDARDS


TCVN 8859:2011 Lớp móng cấp phối đá dăm trong kết cấu áo đường ô tô – Vật liệu, thi công
và nghiệm thu.
TCVN 8859:2011 Graded Aggregate Bases and Subbases Pavement- Specification for
Construction and Acceptance.
22 TCN 346-06 Quy trình thí nghiệm xác định độ chặt nền, móng đường bằng phễu rót cát.
22 TCN 346-06 Testing method for determination of foundation compactness by Sand pouring
cylinder.

Trang 1/12
Standard specification – Graded aggregate

1.3 ĐỆ TRÌNH / SUBMISSION


Nhà thầu phải đệ trình đến Đại diện Chủ đầu tư ít nhất 21 ngày trước ngày đề xuất sử dụng bất
kì vật liệu dự kiến đầu tiên để sử dụng.
The Contractor shall submit to the Client in advance at least 21 days the proposal for any
material projected materials usage.
+ Hai mẫu trọng lượng 200kg mỗi vật liệu, một trong số đó được giữ lại bởi Đại diện
chủ đầu tư để tham khảo trong suốt thời kì Hợp đồng.
Two sample of 200kg for each material, one shall be kept by the Client respresentative
for reference during the duration of the Contract
+ Trình bày về nguồn gốc và thành phần vật liệu của bất kì vật liệu đề xuất để sử dụng,
cùng với dữ liệu thí nghiệm trong phòng thí nghiệm để xác nhận rằng các đặc tính vật
liệu qui định trong mục này được đáp ứng.
Description on the origin, compostion of any proposed material, together with the
laboratory testing data to confirm that all the required material properties in this
section is met.

1.4 PHẠM VI SỬ DỤNG CẤP PHỐI ĐÁ DĂM / APPLICATION RANGE FOR GRADED
AGGREGATE
Cấp phối đá dăm (CPĐD) loại I có Dmax=25mm, dày 300mm
Graded aggregate type I with Dmax=25mm, 300mm thickness

1.5 YÊU CẦU VẬT LIỆU / MATERIAL REQUIREMENTS

1.5.1 Yêu cầu về loại đá / Requirement on the type of rocks


Các loại đá gốc được sử dụng để nghiền sàng làm cấp phối đá dăm phải có cường độ nén tối
thiểu phải đạt 60 MPa. Không được dùng đá xay có nguồn gốc từ đá sa thạch (đá cát kết, bột
kết) và diệp thạch (đá sét kết, đá sít).
Any original stones that are crushed to be used as gravel shall have the minimum compressive
strength of 60 MPa. Crushed stones originate from sandstone and schist shall not be used.

1.5.2 Yêu cầu thành phần hạt của vật liệu cấp phối đá dăm / Grain composition of
gravel grading material
Thành phần hạt của vật liệu cấp phối đá dăm được quy định theo Bảng 0-1 bên dưới:
Grain composition of gravel grading shall be per Table 0-1 as below:

Trang 2/12
Standard specification – Graded aggregate

Bảng 0-1 Yêu cầu thành phần hạt của cấp phối đá dăm (TCVN 8859-2011)
Table 0-1 Required grain composition of gravel grading (TCVN 8859-2011)
Loại sàng Phần trăm lọt qua sàng
Type of Sieve Percentage passing through
(mm) (Dmax = 25mm)
50 -
37,5 100
25 79 - 90
19 67 - 83
9,5 49 - 64
4,75 34 - 54
2,36 25 - 40
0,425 12 - 24
0,075 2 - 12

Các chỉ tiêu cơ lý của cấp phối đá dăm được qui định trong Bảng 0-2 bên dưới
All the physical properties for the gravel grading are regulated in Table 0-2 below

Bảng 0-2 Các chỉ tiêu cơ lý của cấp phối


Table 0-2 Physical properties for the gravel grading
Phương pháp thử
Chỉ tiêu / Properties %
Testing Method
Độ hao mòn Los-Angeles của cốt liệu
(LA), %
 35 TCVN 7572-12-2006
Resistance to degradation of coasre
aggregate by Los-Angeles machine
Chỉ số sức chịu tải CBR tại độ chặt K98,
ngâm nước 96h, %
 100 22TCN 332-06
Load capacity CBR at compaction leve
K98, water saturated 96h, %
Giới hạn chảy (WL), % (với lượng lọt qua
sàng 0.425mm)
 25 TCVN 4197:1995
Liquid Limit (WL), % (with the amount
passing thourgh 0.425mm sieve)
Chỉ số dẻo (Ip), % (với lượng lọt qua 6 TCVN 4197:1995
sàng

Trang 3/12
Standard specification – Graded aggregate

Phương pháp thử


Chỉ tiêu / Properties %
Testing Method
0.425mm)
Plasticity Inxed (Ip), % (with the amount
passing thourgh 0.425mm sieve)
Tích số dẻo PP = giới hạn dẻo Ip x % của
lượng lọt qua sàng 0.075mm
 45
PP = Plasticity Inxed Ip x % amount
passing thourgh 0.075mm sieve
Hàm lượng hạt thoi dẹt, %
 18 TCVN 7572-2006
Flak composition
Độ chặt đầm nén (Kyc), % 22 TCN 333-06
 98
Compaction Level (Phương pháp II-D)

1.5.3 Lấy mẫu / Sampling


Việc lấy mẫu cấp phối đá dăm tại bãi chứa để phục vụ cho công tác kiểm tra thành phần cấp
phối hạt sau khi chế tạo, cần thực hiện nhưa sau:
The sampling of gravel grade at the stockpile, for the testing of grain composition after
manufactured, shall be done as followed:
+ Yêu cầu lấy mẫu tại các đống đá cấp phối đã được nghiền sàng và pha trộn thành phẩm;
It is required to sample at the stockpile for stones that are crushed and mixed as final
product
+ Khối lượng lấy mẫu cấp phối đá dăm để kiểm tra chất lượng vật liệu được qui định tại
Bảng 0-3;
The amount of sampling for gravel stone for material quality testing is regulated in
Table 0-3;
+ Tiến hành đồng thời lấy mẫu tại 4 vị trí khác nhau trên 1 đóng đá cấp phối, sau đó trộn
lại thành 1 mẻ đá có khối lượng yêu cầu đem đóng vào thùng hoặc túi để bảo quản,
đưa về phòng thí nghiệm.
Samples to be collected at 4 different locations on 1 stockpile at the same time, which
shall be mixed to be 1 sample with the required weight and put into box or bag for
preservation and transport to the lab.

Trang 4/12
Standard specification – Graded aggregate

Bảng 0-3Khối lượng lấy mẫu


Table 0-3 Sampling amount
Cỡ hạt danh định lớn nhất, mm Khối lượng lấy mẫu vật liệu, kg
Maximum nominal aggregate size, Amount of collected sample, kg
mm
Loại cấp phối có Dmax = 25
Grading Dmax = 25 ≥ 150

1.6 YÊU CẦU THI CÔNG / CONSTRUCTION REQUIREMENTS

1.6.1 Chuẩn bị thi công / Preparation for Construction

1.6.1.1 Chuẩn bị vật liệu CPĐD / Graded aggregate Material Preparation


Nhà thầu phải tiến hành lựa chọn các nguồn cung cấp vật liệu CPĐD cho công trình.
Công tác này bao gồm việc khảo sát, kiểm tra, đánh giá về khả năng đáp ứng các chỉ tiêu kỹ
thuật, khả năng cung cấp vật liệu theo tiến độ công trình;
The Contractor shall select the Graded aggregate material source for the project. This work
includes the survey, check, assessment about the compliance of the technical criteria, and the
ability to supply material on time with the project schedule
Vật liệu CPĐD từ nguồn cung cấp phải được tập kết về bãi chứa tại chân công trình để tiến
hành các công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng vật liệu.
Graded aggregate material from the source shall be gathered to storage place at the base of
the project to carry out the checking, judging of the material quality.
+ Bãi chứa vật liệu nên bố trí gần vị trí thi công và phải tập kết được khối lượng vật liệu
CPĐD tối thiểu cho một ca thi công;
Material storage place should be located near the construction site and shall be able
to gather enough Graded aggregate material for at least one shift of construction;
+ Bãi chứa vật liệu phải được gia cố để không bị cày xới, xáo trộn do sự đi lại của các
phương tiện vận chuyển, thi công và không để bị ngập nước, không để bùn đất hoặc
vật liệu khác lẫn vào;
The material storage place shall be reinforced such that there shall be no mixing due
to the movement of surrounding construction and transportation machine, and also
shall not be flooded, or mixed up with dirt or other material
+ Không tập kết lẫn lộn nhiều nguồn vật liệu vào cùng một vị trí;
There shall be no gathering of many materials source into one location.
+ Trong mọi công đoạn vận chuyển, tập kết, phải có các biện pháp nhằm tránh sự phân
tầng của vật liệu CPĐD (phun tưới ẩm trước khi bốc xúc, vận chuyển).
Trang 5/12
Standard specification – Graded aggregate

During any phase of the construction, gathering, measure shall be taken to prevent the
segregation of CPĐD material (sprayed with water before transporting).

1.6.1.2 Chuẩn bị mặt bằng thi công / Prepare the construction layout
Việc thi công các lớp CPĐD chỉ được tiến hành khi mặt bằng thi công đã được nghiệm thu.
Khi cần thiết, phải tiến hành kiểm tra lại các chỉ tiêu kỹ thuật quy định của mặt bằng thi công,
đặc biệt là độ chặt lu lèn thiết kế.
The construction of Graded aggregate layer shall only be carried out when the construction
plan has been accepted. When necessary, it is required to recheck the technical requirement
of the construction plan, especially the design compaction level.

1.6.1.3 Chuẩn bị thiết bị thi công chủ yếu và thiết bị phục vụ thi công / Prepraration of
main construction machine and construction equipment
Huy động đầy đủ các trang thiết bị thi công chủ yếu như máy rải hoặc máy san, các loại lu, ô
tô tự đổ chuyên chở vật liệu, thiết bị khống chế độ ẩm, máy đo đạc cao độ, dụng cụ
khống chế chiều dày…, các thiết bị thí nghiệm kiểm tra độ chặt, độ ẩm tại hiện trường…
All the main construction machinery shall be mobilized such as laying machine or bulldozer,
all type of compactors, specialized transportation vehicle, humidity control equipment…all
the equipment to test the compaction, humidity at site…
Tiến hành kiểm tra tất cả các tính năng cơ bản của thiết bị thi công chủ yếu.
Proceed to test all the basic function of the main construction equipment.

1.6.2 Thi công lớp CPĐD / Construction Graded aggregate material

1.6.2.1 Yêu cầu về độ ẩm của vật liệu CPĐD / Water content requirement for Graded
aggregate material
Độ ẩm tốt nhất của vật liệu CPĐD nằm trong phạm vi độ ẩm tối ưu (Wo±2 %) cần duy trì
trong suốt quá trình chuyên chở, tập kết, san hoặc rải và lu lèn.
The suitable water content of Graded aggregate material shall be within the range of the
optimal water content (Wo±2%) and shall be maintained during the transportation, assemble,
laying and compacting.
Trước và trong quá trình thi công, cần phải kiểm tra và điều chỉnh kịp thời độ ẩm của vật liệu
CPĐD.
Before and during the construction, it is required to check and modified the water content of
Graded aggregate material.
+ Nếu vật liệu có độ ẩm thấp hơn phạm vi độ ẩm tối ưu, phải tưới nước bổ sung bằng các
vòi tưới dạng mưa và không được để nước rửa trôi các hạt mịn. Nên kết hợp việc bổ

Trang 6/12
Standard specification – Graded aggregate

sung độ ẩm ngay trong quá trình san rải, lu lèn bằng bộ phận phun nước dạng sương
gắn kèm;
If the material has the water content lower than the optimal range, water shall be
spread additionally through mist type and shall not allow the water to wash out the
grains. The addition of water content should be done during the compaction by using
the attached water mist spray.
+ Nếu độ ẩm lớn hơn phạm vi độ ẩm tối ưu thì phải trải ra để hong khô trước khi lu lèn.
If the water content is higher than the optimal range, it shall be spreaded out for
dyring before compaction.

1.6.2.2 Rải vật liệu / Material laying


Cấp phối đá dăm đã được vận chuyển đến vị trí thi công phải tiến hành thi công ngay nhằm
tránh ảnh hưởng đến chất lượng và gây cản trở giao thông.
The gravel grade transported to the Site shall be constructed immediately to avoid the effect
on quality and obstructing the traffic
Trừ khi có sự chỉ dẫn khác hoặc có sự đồng ý của Đại diện chủ đầu tư, việc rải sẽ được thi
công bằng máy rải chuyên dụng.
Unless noted otherwise or approval from the Client representative, the laying shall be done by
laying barrel.
Các vật liệu hạt phải đạt trong lớp thống nhất để độ sâu đầm nén không vượt quá 15cm.
All the grain materiall shall be within uniform layer so that the depth of compaction shall not
exceed 15cm.
Nên kiểm tra thường xuyên cao độ, độ bằng phẳng, độ dốc ngang, độ dốc dọc, độ ẩm, tính
đồng đều của hỗn hợp cấp phối trong suốt thời gian rải.
Level, flatliness, slope, water content, uniformity of the support grade shall be checked
regularly during the laying of material.

1.6.2.3 Công tác đầm nén / Compaction


Ngay lập tức theo sau việc rải cuối cùng và làm mịn bề mặt, mỗi lớp sẽ được đầm chặt đầy đủ
bề rộng bằng phương tiện máy lu tròn bánh thép, lu bánh lốp hoặc thiết bị đầm nén khác được
chấp thuận. Công việc lu lèn sẽ thực hiện dần dần từ thấp lên cao của mặt cắt ngang song song
với tim đường, và sẽ tiếp tục cho tới khi toàn bộ bề mặt được lu lèn xong. Nói chung, lu nhẹ
với với tốc độ thấp sẽ được sử dụng cho lần đầm nén đầu tiên, và sau đó lu nặng sẽ được sử
dụng tiếp theo để đạt độ đầm chặt theo yêu cầu.
Immediately right after the final laying and smoothing of the surface, each layer shall be fully
compacted with roller compactor or other appoved compactor. The compaction shall be done

Trang 7/12
Standard specification – Graded aggregate

from lower to higher level in the section parallel to the centerline of road, and shall be
carried out until all the surface is fully compacted. In general, light rollers with low velocity
shall be used for the first compaction, then heavy rollers shall be used to reach the required
compaction level.
Bất kì sự bất thường hoặc những vị trí bị lồi lõm, phân tầng sẽ được sửa chữa bằng cách xới
tung các vật liệu ở những nơi này và thêm hoặc di chuyển vật liệu cho tới khi bề mặt được
đồng đều và nhẵn. Ở tất cả các nơi không thể đặt máy lu, vật liệu sẽ được đầm nén kỹ lưỡng
với dụng cụ đầm nén hoặc máy đầm nén. Vật liệu sẽ được cả hai việc ủi và đầm cho tới khi
nhẵn, ngay khi bề mặt đã đạt được. Nơi bề mặt không đạt được sai số yêu cầu Nhà thầu sẽ loại
bỏ và thay thế vật liệu.
For any abnormality or location with rough and segregation, it shall be remedied by plowing
all the materials at those location and adding or moving material until the surface is uniform
and smooth. At the location not allowed for rollers, the material shall be compacted
throughout with compaction equipment. The material shall be grader and compact until the
surface is smooth and formed. At location where the surface does not meet the required
tolerance, the Contractor shall remove and replace the material
Vật liệu hạt sẽ được đầm chặt để đạt mật độ yêu cầu thông qua chiều dày của mỗi lớp ít nhất
98% của mật độ đầm tối đa xác định theo TCVN 8859-2011. Tại nơi có vùng mật độ xác định
sẽ thực hiện theo 22 TCN 346-06. Kiểm tra hố ngẫu nhiên trong quá trình triển khai công việc
sẽ được thực hiện để xác định sự đo lường sự phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật và để xác định
chiều sâu của lớp chưa đầm nén cần thiết để tạo độ sâu danh định được chỉ định vật liệu đặt.
Grain material shall be well compacted to achieve the required density through the thickness
of each layer with at least 98% of maximum compaction level per TCVN 8859-2011. At
location with defined density, it shall be done per 22 TCN 346-06. Checking of random pit
during the work shall be done to determine the appropriate measurement according the
technical standards and to determine the depth of uncompacted layer, necessary to make the
nominal depth for the appointed material
Các lỗ sau kiểm tra phải lấp lại với vật liệu thích hợp đã đầm nén sẽ được thực hiện bởi nhà
thầu.
All the void after checking shall be filled with appropriate compacted material, and shall be
done by the Contractor
Số lần đầm nén phải đảm bảo độ đồng đều cho tất cả các điểm trên bề mặt lớp và để đảm bảo
độ bằng phẳng sau khi đầm nén.
The amount of compactor shall be such that to keep the uniformity for all points on the
surface of the layer and to ensure the flatness after compaction.

Trang 8/12
Standard specification – Graded aggregate

Phải thường xuyên giữ đủ độ ẩm trên mặt lớp CPĐD để tránh các hạt mịn bị gió thổi.
The water content on the top layer of Graded aggregate shall be kept to avoid the fine grain
from being blown by wind.

1.7 CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ NGHIỆM THU / CHECKING AND ACCEPTANCE

1.7.1 Lấy mẫu vật liệu CPĐD cho công tác kiểm tra nghiệm thu chất lượng vật liệu /
Sampling graded aggregate material for checking and acceptance of material quality
Để phục vụ công tác kiểm tra chất lượng vật liệu trong quá trình thi công tại hiện trường và
phục vụ nghiệm thu, yêu cầu khối lượng tối thiểu mẫu thí nghiệm tại hiện trường
được lấy phù hợp với quy định tại Bảng 0-3.
In order to assist the checking of material quality during construction at Site and for the
acceptance, it is required the minium amount of samples to be collected at sitea according to
Table 0-3.
Mẫu thí nghiệm lấy tại hiện trường thi công phải đại diện cho lô sản phẩm hoặc đoạn được thí
nghiệm, kiểm tra. Việc lấy mẫu có thể được thực hiện theo các phương thức khác nhau và
tuân thủ các quy định tại Bảng 0-2.
Sample taken at site shall represent the corresponding batch or part that are tested. The
sampling can be done following different methods and shall follow the requirement in Table
0-2.

1.7.2 Kiểm tra, nghiệm thu chất lượng vật liệu / Material quality checking and
acceptance
Công tác kiểm tra, nghiệm thu chất lượng vật liệu CPĐD phải được tiến hành theo các giai
đoạn sau:
The checking and acceptance of Graded aggregate material shall be done in the following
stage:

1.7.2.1 Giai đoạn kiểm tra phục vụ cho công tác chấp nhận nguồn cung cấp vật liệu
CPĐD cho công trình / Checking for the acceptance of Graded aggregate material
source for the project
Mẫu kiểm tra được lấy tại nguồn cung cấp; cứ 3000m3 vật liệu cung cấp cho công trình hoặc
khi liên quan đến một trong các trường hợp sau thì ít nhất phải lấy một mẫu:
Testing sample shall be taken at the material source; each 3000m3 of material supplied to the
project, or relate to one of the following cases, shall have at least one sample collected:
+ Nguồn vật liệu lần đầu cung cấp cho công trình;
Material source first time used for the project.
+ Có sự thay đổi địa tầng khai thác của đá nguyên khai;

Trang 9/12
Standard specification – Graded aggregate

There is a change in the geotechnical condition of the mining materials


+ Có sự thay đổi dây chuyền nghiền sàng hoặc hàm nghiền hoặc cỡ sàng;
There is a change in the chain of stone crushing or sieving
+ Có sự bất thường về chất lượng vật liệu.
Any abnormality in the material quality
Vật liệu phải thỏa mãn tất cả các chỉ tiêu cơ lý quy định tại Bảng 0-1 và Bảng 0-2.
The material shall sastisfy all the physical property requirement in Table 0-1 and Table 0-2

1.7.2.2 Giai đoạn kiểm tra phục vụ công tác nghiệm thu chất lượng vật liệu CPĐD đã
được tập kết tại chân công trình để đưa vào sử dụng
Mẫu kiểm tra được lấy ở bãi chứa tại chân công trình, cứ 1000 m3 vật liệu phải lấy ít nhất một
mẫu cho mỗi nguồn cung cấp hoặc khi có sự bất thường về chất lượng vật liệu.
Testing samples shall be collected at the assembly yard at the base of site, each 1000m3
would require at least one sample for each supply source or when there is any abnormality in
the material quality.
Vật liệu phải thỏa mãn tất cả các chỉ tiêu cơ lý quy định tại Bảng 0-1 và Bảng 0-2
trước khi đem thí nghiệm đầm nén trong phòng.
The material shall sastisfy all the physical properties required in Table 0-1 and Table 0-2
before being tested in the laboratory.

1.7.3 Kiểm tra trong quá trình thi công / Check for during Construction
Trong suốt quá trình thi công, đơn vị thi công phải thường xuyên tiến hành thí nghiệm, kiểm
tra theo các nội dung sau:
During the construction, the Contractor shall frequently test and check for the followings:
+ Độ ẩm, sự phân tầng của vật liệu CPĐD (quan sát bằng mắt và kiểm tra thành phần
hạt). Cứ 200m3 vật liệu CPĐD hoặc một ca thi công phải tiến hành lấy một mẫu thí
nghiệm thành phần hạt, độ ẩm.
Water content, the lamination of Graded aggregate material (by visual and by grain
composition test). For every 200m3 of Graded aggregate material or for each shift,
samples shall be taken for testing.
+ Độ chặt lu lèn / Compaction level:
 Việc thí nghiệm thực hiện theo 22 TCN 346–06 và được tiến hành tại mỗi lớp CPĐD
đã thi công xong;
Testing done per 22 TCN 346– 06 standard and shall be carried out at each Graded
aggregate base layer after construction is done;

Trang 10/12
Standard specification – Graded aggregate

 Đến giai đoạn cuối của quá trình lu lèn, phải thường xuyên thí nghiệm kiểm tra độ
chặt lu lèn để làm cơ sở kết thúc quá trình lu lèn. Cứ 800m2 phải tiến hành thí
nghiệm xác định độ chặt lu lèn tại một vị trí ngẫu nhiên.
 At the end of the compaction, compaction level shall be tested regularly to be used
as a basis to complete the compaction work. Each 800m2 shall require testing of
compaction level at one random location.
+ Các yếu tố hình học, độ bằng phẳng theo Bảng 0-4
The geometric elements, Flatness as Table 0-4

Bảng 0-4 Yêu cầu về kích thước hình học và độ bằng phẳng của lớp CPĐD
Table 0-4 Requirement for the geometric size and flatness of the graded aggregate

Chỉ tiêu kiểm tra


Giới hạn cho phép Mật độ kiểm tra
Checking Properties
Allowable limit Tetsing Frequency

Cao độ / Elevation -5mm


Độ dốc ngang / Horizontal Slope ± 0.3% Cứ 40m kiểm tra 1 vị trí
Chiều dày / Thickness ± 5mm Testing for every 40m
Bề rộng / Width -50mm
Độ bằng phẳng: khe hở lớn nhất
Cứ 40m kiểm tra 1 vị trí
dưới thước 3m / Flatness: largest < 5mm
Testing for every 40m
gap with 3m measure stick

1.8 QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG / REGULATION
ON LABOR SAFETYE AND ENVIRONMENTAL PROTECTION
Quy định chung đối với việc tuyển chọn, gia công, chế tạo hỗn hợp CPĐD và thi công lớp
CPĐD phải đảm bảo tuân thủ các quy định về vệ sinh, an toàn lao động (ATLĐ) hiện hành.
Yêu cầu thực hiện kiểm tra ATLĐ đối với con người, thiết bị và hiện trường trước khi thi
công.
The general regulation on the selection, handling, producing Graded aggregate mix and
construction of the Graded aggregate layer shall follow all the current regulation about
hygiene, labor safety. Labor safety check for all personnel, equipment and site shall be done
before the construction can start.
Phải có biện pháp đảm bảo ATGT trong suốt quá trình chuẩn bị, tập kết vật liệu và thi công.

Trang 11/12
Standard specification – Graded aggregate

Measure shall be taken to ensure traffic safety during the preparation, material assembly and
construction.
Khi thi công lớp CPĐD phải tưới nước thường xuyên để đảm bảo hàm lượng bụi không vượt
quá trị số cho phép theo quy định hiện hành và tuân thủ quy định của Luật bảo vệ môi trường.
While construction the Graded aggregate layer, water shall be sprayed regularly to make sure
that the dust content shall not exceed the allowable value from the current regulation and also
follow the Environmental Protection law.

Trang 12/12
Standard specification – Concrete – Formwork

Chương 4
CHỈ DẪN KỸ THUẬT

BÊ TÔNG – VÁN KHUÔN


Chapter 4

STANDARD SPECIFICATION

CONCRETE - FORMWORK
1. Nội dung công tác

Working content

1.1 Tổng quát

General
Nhà thầu phải trình bản vẽ triển khai thi công (shop drawing) cho Chủ đầu tư, Kỹ sư tư vấn
phê duyệt trước khi tiến hành công việc. Tất cả các chi tiết liên quan đến sự phối hợp giữa
các bộ môn được xem là đã bao gồm trong chi phí của Nhà thầu.
The Contractor has to provide the shop drawing for approval of the Investor and Engineer
before executing the Works. All relevant details relating to the combined works of all parties
are considered included in the cost of the contractor.
Bất kỳ sư phê duyệt nào của Chủ đầu tư, Kỹ sư tư vấn cũng không làm giảm bớt trách
nhiệm của Nhà thầu đối với công việc.
Any the approval of Investore and Engineer also does not reduce the Contractor’s
responsibilities with the Works.

1.1.1 Phạm vi công việc

Scopes of work
Công tác này bao gồm cung cấp lao động, trang thiết bị, vật tư liên quan đến việc cung cấp,
trộn và đổ bê tông; cung cấp, gia công, lắp đặt cốt thép phối hợp cùng với các Nhà thầu khác.
This work includes the provision of labor, equipment and supplies related to the supply,
mixing and pouring of concrete; supplying, processing and installing steel reinforcement in
cooperation with other contractors.
Nhà thầu phải dự trù, chuẩn bị để nối kết phần việc của mình vào công tác của các Nhà thầu
khác.

Trang 1/65
Standard specification – Concrete – Formwork

The contractor must prepare and prepare its connection with the work of other contractors.
Nhà thầu chịu trách nhiệm lắp đặt các chi tiết cố định vào bê tông; cung cấp các lỗ mở theo
yêu cầu của các Nhà thầu khác.
The contractor is responsible for installing fixed parts to the concrete; provide openings at
the request of other Contractors.
Nhà thầu phải kiểm tra các chi tiết chôn trong bê tông (để đảm bảo vị trí chính xác) trước
khi tiến hành đổ bê tông.
The contractor must check the details buried in concrete (to ensure the exact location)
before proceeding to pour concrete.
Các yêu cầu về bê tông, ván khuôn, cốt thép phải tuân thủ tiêu chuẩn:
Requirements on concrete, formwork and reinforcement must comply with the standards:

TCVN 5574-2018 : Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế
Concrete and reinforced concrete structures – Design standard
TCVN 4453:1995 “Kết cấu bê tông, bê tông cốt thép toàn khối. Quy phạm thi công và
nghiệm thu”
Monlithic concrete and reinforced concrete structures - Codes for
construction, check and acceptance
Trường hợp sử dụng hỗn hợp bê tông trộn sẵn, các yêu cầu cơ bản đánh giá chất lượng và
nghiệm thu phải tuân thủ tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 10303:2014.
Ngoại trừ khi tiêu chí kỹ thuật này có quy định khác.
Unless otherwise specified by this specification.
Nhà thầu phải có bộ tiêu chuẩn này tại hiện trường để tham khảo.
Contractors must have this set of standards in the field for reference.

1.1.2 Báo cáo công việc

Work report
Nhà thầu thực hiện và trình báo cáo hàng tuần theo mẫu định sẵn, trong đó gồm hình chụp
các vị trí khác nhau nhưng không dưới 10 vị trí ở công trường. Hình thể hiện các việc chính
đang thi công gồm các hạng mục thi công tạm (nếu có), lắp đặt ván khuôn, sắt thép, bê tông,
tháo ván khuôn v.v…
The contractor performs and submits a weekly report in the predefined form, which includes
photographs of various locations but not less than 10 locations on the site. The figure shows
the main works under construction including temporary construction items (if any),
installation of formwork, iron and steel, concrete, removal of formwork, etc.

Trang 2/65
Standard specification – Concrete – Formwork

Miêu tả vật tư sử dụng cho các vị trí gồm nguồn gốc và loại ximăng, nguồn gốc và kích cỡ
cốt liệu, nguồn gốc và tỷ lệ trộn ximăng, nguồn gốc và cường độ cốt thép v.v…Hàng đến và
khối lượng tồn tại công trường.
Describe the materials used for the position including the source and type of cement, the
source and size of aggregate, the source and ratio of cement mixing, the source and strength
of reinforcement, etc. Arrival and remained capacity at site.

1.2 Thầu phụ được chấp thuận

Approved subcontractors
Nhà thầu không được giao một phần hay toàn bộ công tác bê tông cho Thầu phụ mà không có
ý kiến chấp thuận của Chủ đầu tư.
The contractor may not assign part or all of the concrete work to the subcontractor without
the investor's approval.

1.3 Trình tự công tác

Working order

Trình tự đổ bê tông phải có sự đồng ý của Chủ đầu tư và phải tuân thủ các quy định.
The order of concrete pouring must be agreed by the Investor and must comply with the
regulations.

1.4 Bản vẽ

Drawing

Công tác bê tông có hay không có cốt thép phải tuân thủ các chi tiết ghi trên bản vẽ kết cấu,
kiến trúc và các chi tiết sau này.
Concrete work with or without reinforcement must comply with the details written on the
structural, architectural drawings and details thereof.

1.5 Chất lượng công tác bê tông

Quality of concrete work

1.5.1 Tổng quát

General

Bê tông phải được kiểm tra thỏa mãn các yêu cầu về cường độ, độ bền và cấp độ thấm. Riêng
kiểm phần tra cấp độ thấm phải tuân theo TCVN 3116:2007: Bê tông nặng - Phương pháp xác
định độ chống thấm nước và TCVN 8219:2009: Hỗn hợp bê tông thủy công và bê tông Thủy
Công - Phương pháp thử.

Trang 3/65
Standard specification – Concrete – Formwork

Concrete must be tested to meet the requirements of strength, durability and permeability
level. Particularly, the testing of permeability grade must comply with TCVN 3116:2007:
Heavyweight concrete – method for determination of dentity and TCVN 8219:2009: Hydraulic
concrete mixture hydraulic concrete – Test method
Cường độ chịu nén của bê tông được xác định bằng thí nghiệm nén mẫu lập phương có cạnh
dài 150mm. Chất lượng và độ đồng đều của bê tông được thí nghiệm theo hướng dẫn của Tư
vấn và tuân theo TCVN 4453:1995, TCVN 3105:1993 và TCVN 3118:1993. Nhà thầu sẽ
phải cung cấp kết quả các thí nghiệm về độ sụt của vữa bê tông hoặc thí nghiệm chảy, thí
nghiệm cường độ chịu nén, thí nghiệm khoan lõi và bất kỳ thí nghiệm khác khi được yêu cầu
bởi Tư vấn.
The compressive strength of concrete is determined by the cube compression test with a side
length of 150mm. The quality and uniformity of concrete is tested according to the
Consultant's instructions and complies with TCVN 4453: 1995, TCVN 3105:1993 và TCVN
3118:1993. The Contractor will be required to provide the results of slurry slump or flow tests,
compressive strength tests, core drilling tests and any other tests as required by the
Consultant.
Đề xuất độ sụt bê tông sử dụng như sau:
Proposal of concrete slump used as follows:
 Vách bể ngầm/ Wall of Underground tank : 14 + 2 cm
 Dầm, sàn, cột, móng/ Beam, slab, column, foundation : 12 + 2 cm
 Sàn nhà kho / Slab of warehouse : 12 + 2 cm
Quy định về độ sụt bên trên là đề xuất của TVTK. Khi thi công NT cần phải trình biện pháp
thi công thực tế phù hợp với điều kiện tại công trường lên TVGS và các đơn vị có liên quan
trực tiếp xem xét và phê duyệt.
The above regulation of slump is proposed by TVTK. When constructing NT need to submit
practical construction methods suitable to site conditions to TVGS and relevant units to
directly review and approve.

1.5.2 Lấy mẫu và thí nghiệm

Sampling and experiment

Quy định lấy mẫu thí nghiệm cho tất cả các cấu kiện bê tông tuân thủ theo TCVN
4453:1995. Quy trình lấy mẫu và bảo dưỡng mẫu tuân theo TCVN 3105:1993. Quy trình thí
nghiệm và đánh giá kết quả tuân theo TCVN 3118:1993.
Specimen sampling for all concrete structures complies with TCVN 4453: 1995. Sampling
procedures and sample maintenance are in accordance with TCVN 3105: 1993. The process
of testing and evaluating results complies with TCVN 3118: 1993.

Trang 4/65
Standard specification – Concrete – Formwork

“Các mẫu thí nghiệm xác định cường độ bê tông R28” phải được lấy tối thiểu 3 tổ mẫu cho
mỗi đợt đổ bê tong, được quy định như sau: 1 tổ thí nghiệm nén 7 ngày tuổi, 1 tổ thí nghiệm
nén 28 ngày tuổi, và tối thiểu 1 tổ lưu phòng thí nghiệm. Mỗi tổ gồm 3 viên mẫu được lấy
cùng một lúc, cùng 1 chỗ theo quy định TCVN 3105-1993, kích thước viên mẫu
150x150x150.
The test groups for determining the strength of R28 concrete must be taken at least 3 sample
groups for each concrete casting, prescribed as follows: 1 compression test group 7 days
old, 1 compression test group 28 days old, and at least 1 laboratory unit. Each group
consists of 3 samples taken at the same time and in the same place according to TCVN
3105-1993, the size of the sample tablet is 150x150x150.
Số lượng mẫu bê tông R28 được lấy theo khối lượng như sau:
The number of concrete samples R28 is taken by weight as follows:
a) Đối với bê tông khối lớn: Cứ 500 m3 lấy 1 tổ mẫu khi khối lượng bê tông trong một
khối đổ lớn hơn 1000m3 và cứ 250m3 lấy một tổ mẫu khi khối lượng bê tông trong
một khối đổ dưới 1000m3
b) Đối với bê tông móng lớn: cứ 100 m3 lấy 1 tổ mẫu nhưng không ít hơn 1 tổ mẫu cho
một khối móng.
For mass foundation concrete: Every sample of 100 m3, but not less than 1 sample
for a pouring foundation block.
c) Đối với bê tông khung và các kết cấu mỏng (cột, dầm, bản, vòm …): Cứ 20 m3 lấy
một tổ mẫu nhưng không ít hơn 1 tổ mẫu cho một khối đổ.
For frame concrete and thin structures (columns, beams, slabs, arches, etc.): Take a
sample of every 20 m3 but not less than 1 sample for a poured block.
d) Để kiểm tra tính thấm nước: Cứ 500 m3 lấy một tổ mẫu nhưng không ít hơn 1 tổ
mẫu cho một khối đổ.
To check water permeability: Every 500 m3 take a sample but not less than 1 sample
for a pouring block.
Cường độ chịu nén của bê tông được xác định từ các giá trị cường độ nén của các viên trong
tổ mẫu bê tông như sau theo TCVN 3118:1993:
The compressive strength of concrete is determined from the values of compressive strength
of the members in the concrete sample group as follows TCVN 3118:1993:
a) So sánh các giá trị cường độ nén lớn nhất và nhỏ nhất với cường độ nén của viên
mẫu trung bình.
Compare the maximum and minimum compressive strength values with the average
compressive strength.

Trang 5/65
Standard specification – Concrete – Formwork

Nếu cả hai giá trị đo đều không lệch quá 15% so với cường độ nén của viên mẫu
trung bình thì cường độ nén của bê tông được tính bằng trung bình số học của kết
quả thử trên ba viên mẫu. Nếu một trong hai giá trị đó lệch quá 15% so với cường độ
nén của viên mẫu trung bình thì bỏ cả hai kết quả lớn nhất và nhỏ nhất. Khi đó cường
độ nén của bê tông là cường độ nén của một viên mẫu còn lại.
If both measurements do not deviate by more than 15% from the average
compressive strength of the concrete, the compressive strength of the concrete is
calculated by the arithmetic mean of the test results on the three samples. If either of
these values deviates by more than 15% from the average compressive strength of
the sample, remove both maximum and minimum values. The compressive strength of
the concrete is then the compressive strength of one remaining specimen.
b) Trong trường hợp tổ mẫu bê tông chi có hai viên thì cường độ nén của bê tông được
tính bằng trung bình số học kết quả thử của hai viên mẫu đó.
In the case of a two-member concrete block, the compressive strength of the concrete
is calculated by the arithmetic mean of the test results of those two samples.
Mẫu cần lấy không ít hơn 1.5 lần tổng thể tích số các viên mẫu cần đúc và các phép thử hôn
hợp bê tông cần thực hiện, song không ít hơn 20 lít theo TCVN 3105:1993 (Theo TCVN
3105:1993). Mỗi tổ mẫu thử sẽ tiến hành đúc ba mẫu lập phương cho việc thực hiện thí
nghiệm theo ngày, trừ khi có chỉ dẫn khác.
Samples should be taken not less than 1.5 times the total volume of the samples to be cast
and concrete composite tests to be performed, but not less than 20 liters according to TCVN
3105: 1993 (According to TCVN 3105: 1993). Each set of specimens shall be cast three
cubic cubes for the daily test, unless otherwise indicated.
Nhà thầu phải cung cấp những thiết bị phù hợp cho việc đo bề dày lớp bê tông bảo vệ của
cốt thép và cường độ của bê tông tại hiện trường. Nhà thầu phải tiến hành đo đạc cho tất cả
những cấu kiện chịu lực chính được quyết định bởi Tư vấn. Nhà thầu phải tiến hành phân
tích thống kê tất cả các kết quả đo đạc cho mỗi cấu kiện của từng loại kết cấu chịu lực. Lớp
bê tông bảo vệ phải tuân theo các yêu cầu của TCVN 5574:2018, QCVN 06:2022/BXD về
an toàn cháy. Cường độ tại hiện trường của bê tông phải được đánh giá theo TCXDVN 239:
2006 khi áp dụng được. Cường độ phải tuân theo cường độ thiết kế, đã kể đến sự biến đổi
cường độ tại hiện trường của bê tông.
The Contractor shall provide equipment that is suitable for measuring the thickness of the
protective concrete layer of reinforcement and the strength of concrete on site. The
Contractor shall conduct measurements for all major load bearing components as
determined by the Consultant. The contractor must conduct statistical analysis of all
measurement results for each member of each type of load-bearing structure. The protective

Trang 6/65
Standard specification – Concrete – Formwork

concrete layer must comply with the requirements of TCVN 5574: 2018, QCVN 06: 2022 /
BXD on fire safety. Field strength of concrete must be assessed in accordance with
TCXDVN 239: 2006 when applicable. The strength must conform to the design intensity,
noting the change in strength at the site of concrete.
Nhà thầu sẽ chịu các chi phí của công tác lấy mẫu, chế tạo, bảo dưỡng, vận chuyển mẫu thí
nghiệm và đo đạc chiều dày bê tông bảo vệ và cường độ của bê tông tại hiện trường. Các
mẫu thí nghiệm sẽ được gửi tới phòng thí nghiệm đã được chính thức công nhận, có dấu
“LAS” và được sự chấp thuận của Tư vấn giám sát. Khi Tư vấn giám sát yêu cầu, Nhà thầu
phải cung cấp trang thiết bị để lấy mẫu cho thí nghiệm cường độ chịu uốn tuân theo TCVN.
The Contractor will bear the costs of sampling, manufacturing, maintaining, transporting
the test sample and measuring the concrete thickness of protection and the strength of
concrete at the site. Test samples will be sent to an accredited laboratory, marked with
"LAS" and approved by the Supervising Consultant. When the supervision consultant
requires, the Contractor shall provide equipment to take samples for flexural strength tests
in accordance with TCVN.

1.5.3 Việc tuân thủ các yêu cầu về cường độ

Compliance with intensity requirements

Đối với bê tông đổ tại hiện trường, phải tiến hành xác định cường độ tại ngày thứ 7 cho mục
đích kiểm soát chất lượng cũng như cho việc tuân theo các yêu cầu về cường độ đề cập ở
phần sau. Công tác này nhằm để đảm bảo bê tông đủ cường độ để chịu những tải trọng trong
quá trình thi công.
For concrete poured in the field, the intensity determination on day 7 must be conducted for
quality control purposes as well as for compliance with the intensity requirements
mentioned in the following section. This work is to ensure that the concrete is strong enough
to withstand the loads during the construction process.
Việc tuân thủ các đặc trưng về cường độ sẽ được đánh giá thông qua các thí nghiệm tiến
hành vào ngày thứ 7 và ngày thứ 28. Việc tuân thủ sẽ được kết luận khi những điều kiện sau
được thỏa mãn:
Compliance with strength characteristics will be assessed through experiments conducted
on Saturdays and 28 days. Compliance will be concluded when the following conditions are
met:

Cường độ trung bình của mẫu thử theo TCVN 5574:2018


The average strength of the test speciment according to TCVN 5574: 2018

Trang 7/65
Standard specification – Concrete – Formwork

Cấp độ bền B7.5 B15 B20 B22.5 B30 B35 B40 B45
7 ngày
(N/mm²) 6.74 13.49 17.98 20.23 26.97 31.47 35.97 40.46
28 ngày
9.63 19.27 25.69 28.90 38.53 44.95 51.37 57.80
(N/mm²)
Nhà thầu phải đảm bảo tất cả mẫu thử được thí nghiệm vào đúng ngày tuổi. Những mẫu thử
bị mất sẽ được coi như không đạt kết quả.
The Contractor shall ensure that all test specimens are tested at the correct age. Lost test
pieces shall be deemed to have failed.

1.5.4 Việc tuân thủ theo yêu cầu về cấp độ thấm

Compliance with the permeability level requirement

Bê tông phải tuân thủ các yêu cầu về chống thấm. Cấp chống thấm được qui định trong bản
vẽ chi tiết, tiêu chí kỹ thuật và tiêu chuẩn hiện hành.
Concrete must comply with waterproofing requirements. Waterproofing class is specified in
the detailed drawing, specification and current standards.
Cấp chống thấm của bê tông bể tự hoại, bể phòng cháy, bể nước là W8.
Class of water proofing concrete for septic tank, fire tank, water tank is W8.

1.5.5 Các công tác phải tiến hành trong trường hợp bê tông không đạt cường độ ở 28 ngày
tuổi

The work must be done in the case of concrete not reaching the intensity at 28 days of age

Trong trường hợp kết quả cường độ của mẫu thử không thoả mãn cường độ bê tông 28 ngày
tuổi ở phần trên, Nhà thầu phải tiến hành thiết kế lại hỗn hợp bê tông để đáp ứng được
cường độ theo yêu cầu thiết kế. Những phần đã được thi công của những mẫu không đạt
phải được loại bỏ và thay thế bằng bê tông thỏa mãn được tiêu chí này. Tư vấn có thể chỉ thị
thực hiện những công tác đo lường khác nhằm đảm bảo công trường được an toàn. Tư vấn
có thể chỉ thị tiến hành những thí nghiệm thêm vào thực hiện trên bê tông đông cứng.
In the event that the strength of the test piece does not meet the above 28-day-old concrete
strength, the Contractor shall redesign the concrete mixture to meet the strength required by
the design. Executed sections of unsatisfactory samples must be removed and replaced with
concrete that meets this criterion. Consultants may instruct the performance of other
measurements to ensure the site is safe. The consultant may instruct the conduct of
additional experiments performed on solid concrete.

Trang 8/65
Standard specification – Concrete – Formwork

Công tác bê tông không đạt phải bị đình chỉ và không được phép tiếp tục cho đến khi có sự
chỉ thị của Tư vấn. Việc kéo dài thời gian thi công trong hợp đồng sẽ không được chấp
thuận do việc đình chỉ và tiến hành công tác sửa chữa.
Unattended concrete work must be suspended and not allowed to continue until instructed
by the Consultant. The extension of the construction period in the contract will not be
approved due to the suspension and carry out the repair work.
Nhà thầu phải đệ trình biện pháp kiểm tra chất lượng cấu kiện bê tông đã đổ mà kết quả nén
bê tông không đạt, biện pháp phải được CĐT và TVGS chấp thuận.
The contractor must submit a measure to check the quality of the fallen concrete structure
but the concrete compression result is not satisfactory, the measure must be approved by the
Investor and TVGS.
Tất cả những công tác tiến hành theo mục này sẽ được tính cho chi phí do Nhà thầu chịu.
All work carried out under this section will be charged to the Contractor's expense.

1.5.6 Thí nghiệm mẫu sau 7 ngày

Sample testing after 7 days

Trong trường hợp cường độ sau bảy ngày của mẫu nhỏ hơn giá trị quy định trong mục 1.5.3,
không được phép đổ thêm bê tông trên cấu kiện có mẫu đang được thí nghiệm cho đến khi
cường độ mẫu thí nghiệm ở ngày thứ 28 thỏa hoặc cho đến khi TVGS chấp thuận.
In cases where the strength after seven days of the sample is less than the value specified in
Section 1.5.3, no concrete shall be allowed to be poured on the structure with the sample
being tested until the strength of the sample is on the 28th day. agreement or until TVGS
approves.
Nhà thầu phải hoàn toàn chịu mọi chi phí phát sinh và sự chậm trễ.
The Contractor must bear all costs incurred and any delays.

1.6 Thí nghiệm cho bê tông đông cứng


Test for hardened concrete

Trong trường hợp không đạt, chất lượng của bê tông bị nghi ngờ sẽ được làm sáng tỏ tuân
theo TCVN.
In case of failure, the quality of the suspected concrete will be clarified according to TCVN.
Đối với bê tông sau 7 ngày không đáp ứng cường độ bê tông ở 7 ngày theo bảng trên, phải
kéo dài thời gian ván khuôn chống đỡ cho tới khi đạt được cường độ sau 28 ngày.

Trang 9/65
Standard specification – Concrete – Formwork

For concrete after 7 days without meeting the concrete strength at 7 days according to the
above table, the time for formwork to support must be extended until the strength after 28
days is reached.
Đối với bê tông sau 28 ngày không đáp ứng các điều kiện, chất lượng của bê tông không đạt
chuẩn sẽ được đánh giá bằng cách tiến hành thí nghiệm bê tông đông cứng trên cấu kiện.
Việc này bao gồm phương pháp không phá hoại, phương pháp khoan lõi lấy mẫu, thí
nghiệm tải trọng.
For concrete after 28 days does not meet the conditions, the quality of substandard concrete
will be assessed by conducting a hardened concrete test on the structure. This includes non-
destructive method, core drilling method, load test.
Các thí nghiệm phải được tiến hành tại những phòng thí nghiệm đã được chính thức công
nhận và tuân theo TCVN và đánh giá tuân theo TCXDVN 239:2006. Kết quả của các thí
nghiệm này sẽ không vô hiệu hóa việc không đạt của thí nghiệm nén mẫu lập phương. Dù
kết quả của những thí nghiệm trên thế nào đi nữa, Nhà thầu phải chịu tất cả các phí tổn và
chi phí cho những thí nghiệm này.
The experiments must be conducted in laboratories that have been officially recognized and
complied with TCVN and evaluated in accordance with TCXDVN 239: 2006. The results of
these experiments will not invalidate the failure of the cube compression test. Regardless of
the results of these experiments, the Contractor bears all costs and costs of these
experiments.

1.6.1 Thí nghiệm khoan lõi

Core drilling experiment

Tư vấn được quyền chỉ ra các mẫu thử để thí nghiệm khoan lõi từ bất cứ phần nào của công
tác cho mục đích kiểm tra và thí nghiệm.
The consultant is authorized to indicate test samples for core drilling testing from any part
of the work for inspection and testing purposes.
Máy cắt và phương pháp khoan lấy mẫu phải được sự chấp thuận của Tư vấn.
The cutting machine and the sampling method must be approved by the Consultant.
Mẫu thí nghiệm phải tuân theo TCVN 3105:1993, TCVN 3118:1993, TCXDVN 239:2006.
Test samples must comply with TCVN 3105: 1993, TCVN 3118: 1993, TCXDVN 239: 2006.
Trước khi tiến hành thí nghiệm, mẫu phải được chuẩn bị sẵn cho việc kiểm tra của Tư vấn.
Before proceeding with the test, the sample must be prepared for Consultant's examination.
Phần kết cấu còn lại sau khi khoan lõi phải được sửa lại để thỏa mãn các yêu cầu của Tư vấn.

Trang 10/65
Standard specification – Concrete – Formwork

The remaining structure after core drilling must be modified to meet the requirements of the
Consultant.

1.6.2 Thí nghiệm kiểm tra

Testing experiment

Trường hợp các kết quả thí nghiệm trên không đạt, Tư vấn sẽ hướng dẫn tiến hành các thí
nghiệm thích hợp và tuân theo TCVN trên các phần khác của công trình nhằm mục đích
đánh giá cường độ. Nhà thầu phải chịu tất cả các chi phí cho những thí nghiệm này.
In case the above test results are not satisfactory, the Consultant will instruct to conduct
appropriate experiments and comply with the TCVN on other parts of the project for the
purpose of strength evaluation. The contractor must bear all costs for these experiments.

1.7 Tiêu chuẩn áp dụng


TCVN 5574-2018 : Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế
Concrete and reinforced concrete structures – Design standard
TCVN 4453:1995 : Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối – Quy phạm thi công
và nghiệm thu
Monlithic concrete and reinforced concrete structures - Codes for
construction, check and acceptance
TCVN 9341:2012 : Bê tông khối lớn – Quy phạm thi công và nghiệm thu”
Mass concrete - Code of practice of construction and acceptance
TCVN 9340:2012 : Hỗn hợp bê tông trộ sẵn – Các yêu cầu cơ bản đánh giá chất lượng
và nghiệm thu
Ready-mixed concrete - Specification and acceptance
TCVN 3105:1993 : Hỗn hợp bê tông nặng và bê tông nặng – Lấy mẫu, chế tạo và bảo
dưỡng mẫu thử
Heavyweight concrete compound and heavyweight concrete - Samling,
making and curing of test specimens
TCVN 3118:1993 : Bê tông nặng. Phương pháp xác định cường độ nén
Heavyweight concrete - Method for determinatien of compressive
strength
TCVN 3106:1993 : Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp thử độ sụt
Fresh heavyweight concrete - Method forslump test
TCVN 8828:2011 : Bê tông – Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên
Concrete - Requirements for natural moist curing
TCVN 2682:1992 : Các yêu cầu kỹ thuật cho xi măng Portland

Trang 11/65
Standard specification – Concrete – Formwork

Portland cements - Specifications


TCVN 1651-1:2008 : Thép cốt bê tông - Thép thanh tròn trơn
Steel for the reinforcement of concrete – Part 1: Plain bars
TCVN 1651-2: 2008 : Thép cốt bê tông - Thép thanh vằn
Steel for the reinforcement of concrete – Part 2: Ribbed bars
TCVN 8163:2009 : Thép cốt bê tông – Mối nối bằng ống ren
Steel for the reinforcement of concrete – Threaded coupler splice
TCVN 239:2006 : Bê tông nặng -Chỉ dẫn đánh giá cường độ trên kết cấu công trình
Heavyweight concrete - Guide to assessment of concrete strength in
existing structures
TCVN 7570:2006 : Cốt liệu cho bê tông và vữa. Yêu cầu kỹ thuật
Aggregates for concrete and mortar - Specifications
TCVN 7572:2006 : Cốt liệu cho bê tông và vữa. Phương pháp thử
Aggregates for concrete and mortar - Test methods
TCVN 4506:2012 : Nước trộn bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật
System of technical maintenance and repair of construction
machinery. Terminology and definitions
TCVN 9340:2012 : Hỗn hợp bê tông trộn sẵn – Các yêu cầu cơ bản đánh giá chất
lượng và nghiệm thu”
Ready-mixed concrete - Specification and acceptance
TCVN 9338:2012 : Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp xác định thời gian đông kết
Heavyweight concrete mixtures - Determination of time of setting
TCVN 8826:2011 : Phụ gia hoá học cho bê tông
Chemical admixtures for concrete
TCVN 9395:2012 : Cọc khoan nhồi, tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu
Bored pile - Construction, check and acceptance
TCVN 9345:2012 : Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Hướng dẫn kỹ thuật phòng
chống nứt dưới tác động của khí hậu nóng ẩm
Concrete and reinforced concrete structures - Guide on technical
measures for prevention of cracks occurred under the action of hot
humid climate
TCVN 9386:2012 : Thiết kế công trình chịu động đất
Design of structures for earthquake resistances
TCVN 4447:2012 : Công tác đất - Thi công và nghiệm thu
Earth works - Construction, check and acceptance

Trang 12/65
Standard specification – Concrete – Formwork

TCVN 5641:1991 : Bể chứa bằng bê tông cốt thép


Reinforced concrete tank - Codes for construction, check and
acceptance
Các dung sai cho phép phải theo đúng với ấn bản hiện nay của tiêu chuẩn TCVN 5593:2012
- Công tác thi công tòa nhà - Sai số hình học cho phép.
Thép lưới theo tiêu chuẩn TCVN 9391:2012.

Các Tiêu chuẩn liên quan khác.


Other relevant standards.

2. Vật liệu
Material

2.1 Xi măng

Cement

2.1.1 Xi măng Porland

Portland Cement

Xi măng Portland (và xi măng Portland đông cứng nhanh) nếu được sử dụng phải tuân thủ
nghiêm ngặt các yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 2682:1991.
Portland cement (and rapidly hardening Portland cement), if used, must strictly comply with
the requirements of the TCVN 2682: 1991 standard.
Lưu trữ xi măng trong nhà tránh tiếp xúc với mặt đất và sàn ẩm ướt, xi măng được sử dụng
theo thứ tự hàng giao đến.
Storing cement indoors to avoid contact with wet ground and floors, cement is used in the
order of delivery.
Tuyệt đối không sử dụng ximăng đã bị ẩm, phải kiểm tra và thử nghiệm xi măng quá thời
hạn trước khi dùng.
Absolutely do not use cement that has been damp, check and test cement before using.
Thương hiệu xi măng chỉ được thay đổi khi có yêu cầu của Chủ đầu tư.
Cement brand may be changed only at the request of the Investor.

2.1.2 Xi măng đặc biệt

Special cement

Chỉ được sử dụng ximăng đông cứng nhanh hay loại xi măng đặc biệt khác khi có văn bản
chấp thuận hay yêu cầu của Chủ đầu tư.

Trang 13/65
Standard specification – Concrete – Formwork

Fast hardening cement or other special type of cement may be used only when there is a
written approval or request from the Investor.
Không chấp nhận chi phí phát sinh do sử dụng xi măng loại đặc biệt, trừ phi có quy định rõ rệt
về sử dụng này.
The costs incurred by the use of special grade cement are not accepted unless explicitly stated.

2.1.3 Thử nghiệm

Testing

Mặc dù đã nhận được các chứng chỉ thử nghiệm và phân tích của đơn vị bán, Chủ đầu tư vẫn
có thể yêu cầu tiến hành thử nghiệm bổ sung đối với lượng xi măng được giao ở công trường,
để xác định xem các yêu cầu của đặc điểm kỹ thuật có được tuân thủ không.
Although the test and analytical units of the seller have been received, the Investor may still
request additional testing of the amount of cement delivered at the construction site, to
determine if the requirements are met of the specification compliant.
Nếu Chủ đầu tư yêu cầu thực hiện thử nghiệm bổ sung thì xi măng này chỉ được sử dụng khi
có sự chấp thuận của chủ đầu tư.
If the Investor requires additional testing, this cement can only be used with the investor's
approval.

2.2 Cốt liệu

Aggregates

Cốt liệu được giao đến công trường sẽ được lưu giữ ở nơi sạch sẽ hoặc được lưu giữ theo
từng loại vật liệu ở từng kho riêng biệt để tránh hư hỏng.
Aggregates delivered to site shall be stored on clean hard surfaces or in bunkers in such
a manner that intermingling of materials of different sizes in separate stockpiles and
contamination of materials shall not occur.
Kỹ sư tư vấn ĐDCĐT có quyền chọn lựa các mẫu cốt liệu ở bất kỳ kho hàng và vào bất kỳ
lúc nào để đem đi kiểm tra tại phòng thí nghiệm theo tiêu chuẩn TCVN 7572:2006. Các cốt
liệu được lựa chọn không đạt tiêu chuẩn đã được yêu cầu sẽ không được chấp nhận sử dụng.
The Engineer shall reserve the right to draw samples of aggregates from any stockpile at
any time and have them tested approved laboratory in accordance with TCVN 7572:2006.
Aggregate whose grading is found to fall outside the approved zone shall be liable for
rejection.

Trang 14/65
Standard specification – Concrete – Formwork

2.2.1 Cốt liệu mịn

Fine aggregate

Bao gồm cát tự nhiên, đá nhỏ, sỏi, hay vật liệu khác. Cốt liệu được sử dụng phải có nguồn gốc
xuất xứ rõ ràng sẽ được sử dụng cho công trình. Cốt liệu phải phù hợp theo các tiêu chuẩn.
Includes natural sand, small rocks, pebbles, or other materials. The materials used must be of
clear origin to be used for the construction. Aggregates must conform to the standards.
 TCVN 7570:2006 “Cốt liệu cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật”
Aggregates for concrete and mortar - Specifications
 TCVN 7572:2006 “Cốt liệu cho bê tông và vữa - Phương pháp thử”
Aggregates for concrete and mortar - Test methods
Cốt liệu gồm nhiều thành phần trộn lẫn nhau sẽ không được sử dụng.
Aggregates consisting of many mixed components shall not be used.

2.2.2 Cốt liệu thô

Coarse aggregates

Bao gồm sỏi, đá nghiền, sỏi nghiền hay các vật liệu trơ khác có đặc tính tương đương hoặc
hỗn hợp, có mẫu cứng và dai bền, không có lớp bám dính và tuân theo các tiêu chuẩn:
Including gravel, crushed stone, crushed gravel or other inert materials of similar or mixed
properties, having hard and tough samples, no adhesion layers and complying with standards:
 TCVN 7570:2006 “Cốt liệu cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật”
Aggregates for concrete and mortar - Specifications
 TCVN 7572:2006 “Cốt liệu cho bê tông và vữa - Phương pháp thử”
Aggregates for concrete and mortar - Test methods
Kích thước tối đa của cốt liệu thô là 20 mm, trừ phi có các quy định khác của Chủ đầu tư.
The maximum size of coarse aggregate is 20 mm, unless otherwise specified by the Investor.

2.3 Nước

Water

2.3.1 Cung cấp

Supply

Nước sử dụng để trộn bê tông, vữa, hồ dầu; làm vệ sinh, rửa vật liệu, bảo dưỡng bê tông, cần
phải sạch và nếu có thể phải lấy từ nguồn nước thành phố.

Trang 15/65
Standard specification – Concrete – Formwork

Water used to mix concrete, mortar, oil lake; cleaning, washing materials, curing concrete,
need to be clean and have to get from city water if possible.
Nước phải tuân theo tiêu chuẩn: TCVN 4056:2012 “Nước trộn bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ
thuật”
Water must comply with standards: TCVN 4056: 2012

2.4 Hỗn hợp bê tông thiết kế

Designed concrete mixer

Đối với hỗn hợp bê tông thiết kế, Nhà thầu phải đệ trình một báo cáo về việc thiết kế cho tất
cả các hỗn hợp bê tông và được sự chấp thuận của Tư vấn. Hỗn hợp thiết kế phải thỏa mãn
các yêu cầu sau đây:
For design concrete mixes, the Contractor must submit a design report for all concrete
mixtures and obtain the Consultant's approval. Design mixtures must meet the following
requirements:

Cấp bền bê tông


15 20 25 30 35 40 45
Concrete grade

Hàm lượng xi măng


tối thiểu (kg/m3)
205 270 300 325 350 390 420
Minimum concrete
ratio (kg/m3)

Hàm lượng xi măng


tối đa (kg/m3)
550
Maximum concrete
ratio (kg/m3)

Cốt liệu mịn tối đa


(%)
50
Maximum fine
aggregate (%)

Tỉ lệ
Nước/Xi măng
lớn nhất 0.7 0.6 0.55 0.5 0.5 0.5 0.45
Maximum
water/cement ration
Giới hạn co khô bê
tông
Concerte drying 0.1%
shrinkage Limit
(TCVN 3117:1993)

Trang 16/65
Standard specification – Concrete – Formwork

Trong mọi trường hợp, Nhà thầu có trách nhiệm đảm bảo hỗn hợp bê tông thiết kế đủ bền, khả
thi và thỏa mãn cường độ yêu cầu của cấp độ bê tông như được chỉ ra trong bản vẽ.
In all cases, the Contractor is responsible for ensuring that the concrete mixture is durable,
feasible, and meets the required strength of the concrete grade as shown in the drawings.
Việc thiết kế hỗn hợp bê tông phải bảo đảm vữa bê tông không bị phân tụ, không bị phân tầng
quá mức và có khả năng đạt được bề mặt hoàn thiện theo chỉ dẫn. Sự phân tụ và phân tầng sẽ
được kiểm tra bằng mắt thường.
The design of the concrete mixture must ensure that the concrete mortar is not agglomerated,
not stratified excessively and is capable of achieving the surface finish as directed. The
distribution and stratification will be checked with the naked eye.

2.5 Vữa bê tông trộn sẵn

Ready-mixed concrete mortar

Khi sử dụng vữa bê tông trộn sẵn phải tuân theo các tiêu chuẩn sau.

 TCVN 9340:2012 “Hỗn hợp bê tông trộn sẵn– Các yêu cầu cơ bản đánh giá chất
lượng và nghiệm thu”
TCVN 9340:2012 “Ready-mixed concrete - Specification and acceptance”
 TCVN 9338:2012 “Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp xác định thời gian đông
kết”
TCVN 9338:2012 “Heavyweight concrete mixtures - Determination of time of
setting”
 TCVN 8826:2012 “Phụ gia hoá học cho bê tông”
TCVN 8826:2012 Chemical admixtures for concrete
Việc thiết kế hỗn hợp bê tông và phụ gia sử dụng phải được sự chấp thuận của Tư vấn. Hàm
lượng xi măng phải tuân theo mục 2.4 ‘Hỗn hợp bê tông thiết kế’.
The design of concrete mixtures and additives used must be approved by the Consultant. The
content of cement must comply with section 2.4 ‘Designed concrete mixtures’.
Không được phép tăng thêm nước ngoài lượng nước yêu cầu vào hỗn hợp bê tông đã được
chấp thuận để làm tăng khả năng dễ thi công do ảnh hưởng bởi thời gian và/ hoặc do nhiệt độ.
Trong lúc chưa được đổ, hỗn hợp vữa bê tông phải được trộn liên tục. Bê tông từ khi có
chứng nhận xuất xưởng tới khi đổ xong (của 1 mẻ đổ) không quá 2h.
No addition of the required amount of water to the approved concrete mixture is allowed to
increase the workability due to time and / or temperature effects. While not being poured, the

Trang 17/65
Standard specification – Concrete – Formwork

concrete mortar mixture must be continuously mixed. Concrete from the certificate of release
to the finish (of 1 batch) does not exceed 2 hours.
Nhà thầu phải cung cấp tên của ít nhất hai Nhà cung cấp vữa bê tông trộn sẵn và phải được sự
chấp thuận của Tư vấn. Nhà thầu phải sắp xếp để Tư vấn kiểm tra giám sát điều kiện thi công
của Nhà cung cấp khi được yêu cầu và cung cấp tất cả trang thiết bị cho việc lấy mẫu ximăng,
cốt liệu mịn và thô và phụ gia để tiến hành thí nghiệm.
The Contractor must provide the name of at least two the Supplier of ready-mixed concrete
mortars and obtain the Consultant's approval. The Contractor shall arrange for the
Consultant to supervise the construction conditions of the Supplier upon request and provide
all equipment for sampling cement, fine and coarse aggregates and additives for testing
experience.
Mỗi nhà cung cấp bê tông phải tiến hành thí nghiệm độ co ngót khô của bê tông với hai đơn vị
thí nghiệm độc lập và thi công sàn mock-up với diện tích 8mx5m. Đơn vị thí nghiệm độc lập
phải được phê duyệt bởi chủ đầu tư.
Each concrete supplier shall do drying shrinkage test with two independent LAS and
commence constructing mock up slab with area of 8x5m. Independent LAS must be approved
by the Client.
Chỉ cho phép một đơn vị cung cấp bê tông cho sàn một nhà kho để đảm bảo độ đồng màu và
đồng nhất bê tông.
Only one concrete supplier allowed to supply for only one slab of warehouse to ensure color
uniformity and homogeneous concrete.
Dù cho đã được giám sát và đã được chấp thuận bởi Tư vấn, Nhà thầu phải chịu trách nhiệm
hoàn toàn trong việc đảm bảo tất cả hỗn hợp bê tông trộn sẵn được cung cấp phải tuân theo
TCVN 9340:2012 và tiêu chí này. Bê tông không đáp ứng được tiêu chí này phải bị từ chối và
loại bỏ ra khỏi công trường.
Although supervised and approved by the Consultant, the Contractor is solely responsible for
ensuring that all ready-mixed concrete blends are provided in accordance with TCVN 9340:
2012 and this criterion. Concrete does not meet that criteria must be rejected and removed
from the site.
Nhà thầu phải đệ trình và được sự chấp thuận của Tư vấn tối thiểu một ngày trước mỗi ngày
dự định cho công tác đổ bê tông, số lượng xe vận chuyển, xe trộn và máy trộn dự tính sử dụng
để cung cấp bê tông và tần số mà tải trọng bê tông phân bố lên công trường.
The Contractor must submit and obtain approval from the Consultant at least one day prior to
each intended date of concrete placement, the number of vehicles, mixers and mixers intended

Trang 18/65
Standard specification – Concrete – Formwork

to be used for the supply of concrete and frequency at which the concrete load is distributed
on the site.
Đối với mỗi xe giao bê tông, những thông tin sau đây phải được cung cấp trên phiếu giao
nhận:
For each concrete delivery vehicle, the following information must be provided on the
delivery note:
 Tên và số kho chứa bê-tông trộn sẵn
Name and number of ready-mixed concrete containers
 Số serial của phiếu
The serial number of notes
 Ngày tháng
Date
 Số xe tải
Number of trucks
 Tên của địa điểm công trường
Name of the construction site
 Mác hay mô tả hỗn hợp bê-tông, gồm hàm lượng xi măng tối thiểu
Concrete grade or description of concrete mixture, including minimum cement
content.
 Khả năng làm việc
Ability to work
 Loại xi măng
Kind of cement
 Kích cỡ cốt liệu tối đa danh nghĩa
Maximum nominal aggregate size
 Loại hay tên của hỗn hợp, nếu tính đến, và số lượng liều lượng
The type or name of the mixture, if taken into account, and the amount of the dose
 Số lượng bê-tông theo m3
Amount of concrete in m3
 Thời gian chất tải hoặc thời gian đầu tiên trộn ximăng với cốt liệu, thời gian nào sớm
hơn.
Loading time or time mixing cement with aggregate, whichever is earlier.

2.6 Các cấp phối thử nghiệm

Trang 19/65
Standard specification – Concrete – Formwork

Trial mixes

Cấp phối thiết kế sẽ được kiểm chứng bằng các cấp phối thử nghiệm. 12 mẫu sẽ được lấy,
6 mẫu trong số đó sẽ được kiểm tra vào ngày thứ 7 và 6 mẫu còn lại sẽ được kiểm tra vào
ngày thứ 28. Số liệu trung bình của 6 mẫu được kiểm tra vào ngày 28 sẽ xác nhận được
yêu cầu về cường độ. Các cấp phối thử nghiệm sẽ được Kỹ sư tư vấn ĐDCĐT lưu giữ làm
mẫu kiểm định mà không cần gửi đến nhà cung cấp.
The mix design shall be verified by preparation of trial mixes. Twelve cubes
shall be taken; six of which shall be tested at 7 days and the other six at 28 days. The average
of the six cubes tested at 28 days shall satisfy the above target mean strength
in Clause 2.2. Trial mixes need not be undertaken provided the supplier can furnish evidence
of test results for the proposed mix satisfactory to the Engineer.
Bê tông sẽ không được sử dụng tại công trường cho đến khi Kỹ sư tư vấn ĐDCĐT có được
kết quả chứng nhận về chất lượng của các mẫu thử nghiệm.
No concrete shall be placed in the work until the results of the trial mix are approved by the
Engineer.

2.7 Độ dẻo và độ đồng nhất

Workability and consistency

Độ dẻo của bê tông phải làm sao khi sản xuất ra bê tông có thể được đầm nén kỹ, len lỏi
đến các góc ván khuôn và bao quanh cốt thép, cho bề mặt hoàn thiện và cường độ bê
tông như yêu cầu. Độ dẻo được yêu cầu ở bất kỳ hạng mục công việc nào cũng phải được
Nhà thầu xác định, và được sự đồng ý của Kỹ sư tư vấn ĐDCĐT. Điều kiện này sẽ được
xem xét lại trong quá trình thực hiện và điều chỉnh cho phù hợp yêu cầu cần thiết theo sự
đồng ý của Kỹ sư tư vấn ĐDCĐT.
The workability shall be such as to produce a concrete which can be well compacted, be
worked into corners of the shuttering and around the reinforcements, give the
specified surface finish and attain the specified strength. The required workability
of any part of the work shall be determined by the Contractor, subject to the agreement
of the Engineer. It shall be reviewed during the progress of the work and adjustments
shall be made as necessary subject to the agreement of the Engineer.
Kiểm tra độ sụt cho bê tông có độ sụt thông thường:
Độ dẻo của bê tông phải được đánh giá độ sụt tại công trường tại điểm xả tại máy trộn hay
xe chuyên chở phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 3106:1993. Nếu độ sụt được đo tại hiện
trường thấp hơn hoặc cao hơn so với yêu cầu quy định ±25mm hoặc lớn hơn 1/3 so với yêu

Trang 20/65
Standard specification – Concrete – Formwork

cầu, số lượng bê tông đó không được sử dụng trừ phi có quyết định khác từ Kỹ sư tư vấn
ĐDCĐT.
Một cách khác, độ sụt của bê tông tươi được giao tại xe phải đạt theo tiêu chuẩn TCVN
3106:1993.
Slump test for normal slump concrete:
Shall be assessed on site at the discharge point of either the mixer or the ready mixed
concrete vehicle by means of the slump test in accordance with TCVN 3106:1993. If
the measured slump deviates from the agreed value by more than ±25mm or one
third of the required value whichever is greater, the concrete shall be rejected unless the
Engineer decides otherwise.
Alternatively, the slump of concrete delivered in a ready-mixed concrete vehicle may be
obtained in accordance TCVN 3106:1993.

2.8 Nhiệt độ bê tông tươi

Temperature of fresh concrete

Nhiệt độ bê tông tại nơi giao hàng sẽ không vượt quá 35ºC.
The temperature of the fresh concrete at the time of delivery shall not exceed 35ºC.

2.9 Kiểm tra trên bê tông đã đông kết

Test on hardened

2.9.1 Kiểm tra lõi

Core Test

Kỹ sư tư vấn ĐDCĐT có quyền trực tiếp chỉ định việc chọn mẫu lõi để làm mẫu và kiểm
tra tại bất kỳ vị trí nào. Kỹ sư tư vấn ĐDCĐT sẽ không giải quyết về chi phí cho công việc
này.
The Engineer reserves the right to direct that samples be cored from any portion of
works for the purpose of examination and testing. No claim for cost in respect of this clause
shall be entertained by the Engineer.
Kỹ sư tư vấn ĐDCĐT sẽ chấp thuận về phương pháp và thiết bị cắt lấy mẫu.
The cutting equipment and method of coring to obtain specimens shall be approved by the
Engineer.
Các mẫu được chọn sẽ phù hợp tiêu chuẩn TCVN 3015:1993. Các mẫu thử sẽ được chuẩn bị
theo yêu cầu cuả Kỹ sư tư vấn ĐDCĐT.

Trang 21/65
Standard specification – Concrete – Formwork

The specimens shall be dealt in accordance with TCVN 3015:1993. The cored portion of the
works shall be made good to the satisfaction of the Engineer.
Nếu cường độ cuả các mẫu thử thấp hơn độ bền tiêu chuẩn đặc trưng, mẫu bê tông được
chọn tại vị trí đó được coi là không phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật.
If the equivalent cube strength of the specimen is less than the appropriate
specified characteristic strength, the concrete in that part of the works of which
it is a sample shall be deemed not to comply with the specified requirements.
Nhà thầu sẽ chịu tất cả chi phí kiểm định cho việc thử mẫu lõi nếu:
Được yêu cầu vì việc kiểm định mẫu thử khối không đạt yêu cầu.
Kỹ sư tư vấn ĐDCĐT nghi ngờ chất lượng bê tông, yêu cầu lấy mẫu kiểm định và việc kiểm
định lõi không đạt yêu cầu.
The Contractor shall bear the costs for the core tests if:
They are required because of work cube test failure.
The Engineer having doubts about the quality of concrete, calls for a core test and the core
test fails.

2.9.2 Kiểm tra

Check Test

Khi việc kiểm định lõi không đạt yêu cầu, Kỹ sư tư vấn ĐDCĐT sẽ tiến hành chọn lựa các
hình thức khác phù hợp theo tiêu chuẩn TCVN 5574:2018 tại một số hạng mục công
việc nằm mục đích gia tăng độ bền, Chủ đầu tư sẽ trả các khoàn chi phí cho việc kiểm định
này.
Consequent upon work cube test failure, the Engineer may instruct that other
appropriate tests be carried out in accordance with TCVN 5574:2018 on any portion of the
works for the purpose of assessing the strength. The Contractor shall bear all the cost for
such test.

2.9.3 Thử tải

Load Test

Đối với công tác xây dựng, về tổng thể việc thử tải sẽ phải được thực hiện theo tiêu chuẩn
TCVN 5574:2018.
For building works the load test shall be done generally in accordance with TCVN 5574:2018

2.9.4 Các kết quả kiểm định

Test results

Trang 22/65
Standard specification – Concrete – Formwork

Nếu kết quả cuả bất kỳ cuộc kiểm tra nào không theo hướng dẫn cuả Kỹ sư tư vấn
ĐDCĐT, hạng mục công việc đó sẽ được phá bỏ và được làm lại theo yêu cầu kỹ thuật,
hoặc những phương án đã được chấp thuận khác sẽ được triển khai để công việc được
liên tục, và Nhà thầu sẽ chi trả cho chi phí này. Không tính đến việc gia hạn thời gian
cho công đoạn này.
If the result of any of the test is not satisfactory, at the Engineer’s instruction,
that part of the works shall be rejected and reconstructed to comply with this
Specification, or other approved measures be taken to make the works secure, all at
the Contractor’s expense. No extension of time shall be entertained in this connection.

2.10 Cốt thép

Reinforcement

2.10.1 Cốt thép trong bê tông

Reinforcement in concrete

Cốt thép trong bê tông phải tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn: JIS G 3112:2010 hay TCVN
1651: 2008 “Thép cốt bê tông”.
Reinforcement in concrete must comply with the requirements of the standard: JIS G 3112:
2010 or TCVN 1651: 2008 " Steel for the reinforcement of concrete ".
Các thí nghiệm phải tuân thủ TCVN 9395:2012 và TCVN 198:1985. Tuy nhiên có thể có
thêm các thí nghiệm khác được yêu cầu.
The experiments must comply with TCVN 9395: 2012 and TCVN 198: 1985. However, there
may be additional experiments required.

2.11 Ván khuôn

Formwork

2.11.1 Tổng quát

General

Xem điều “3.1 – Ván Khuôn”.


Refer to section 3.1 – Formwork.

2.11.2 Sai số

Deviation

Trang 23/65
Standard specification – Concrete – Formwork

Tiêu chuẩn về ván khuôn phải đảm bảo công tác đổ bê tông có sai số không vượt quá sai số
cho phép Theo TCVN 4453:1995: Các độ lệch cho phép trong việc đổ các kết cấu bê-tông và
toàn khối bê-tông cốt thép như sau:
Formwork standards must ensure that the work of concrete pouring has errors that do not
exceed the permissible error according to TCVN 4453: 1995: Permissible deviations in the
pouring of concrete structures and the entire concrete block steel as follows:
Theo TCVN 4453:1995: Các độ lệch cho phép trong việc đổ các kết cấu bê-tông và toàn khối
bê-tông cốt thép
According to TCVN 4453: 1995: Permissible deviations in pouring concrete structures and
reinforced concrete
Mức cho phép, mm
Mô tả
Allowable deviation,
Description
mm

1. Độ lệch các mặt phẳng và đường cắt của những mặt phẳng này so
với đường đứng hay mặt hướng được thiết kế
Deviations of the planes and crossroads of these planes from the designed
vertical or directional lines 5
a) Trên 1 m của chiều cao kết cấu / Per 1 meter height of structures
b) Trên toàn bộ chiều cao kết cấu / The whole height of structures 20
- Nền móng / foundation 15
- Vách đặt trong ván khuôn ổn định cột đặt liên kết với sàn / wall in
stable formwork column connect to slab 10
- Kết cấu khung và cột / Frame and column structures 1/500 của chiều cao
- Kết cấu thi công bằng ván khuôn trượt hay leo / Structures constructed công trình nhưng
by slides or climbs formwork không quá 100 mm
(1/500 of structure
height but do not
exceed 100mm)
2. Độ lệch bê-tông so với mặt phẳng ngang / Concrete deviation from the
horizontal plane:
a) Đối với 2 m mặt phẳng mọi hướng / For 2 m plane in all directions 3
b) Trên toàn bộ bề mặt thi công / On the entire construction surface Từ -5 cho đến +15
3. Độ lệch trục mặt phẳng bê-tông đỉnh so với thiết kế khi kiểm tra bằng
±8
thước 2m dài đặt gần bề mặt bê-tông

Trang 24/65
Standard specification – Concrete – Formwork

Mức cho phép, mm


Mô tả
Allowable deviation,
Description
mm
Top deflection axis of the concrete surface compared to the design
when checked by a 2m long ruler placed near the concrete surface
4. Độ lệch về chiều dài và nhịp kết cấu
±20
Deflection in length and structural span
5. Độ lệch của bộ phận nằm ngang của các bộ phận thi công
±8
The deviation of the horizontal part of the construction parts
6. Độ lệch vị trí và cao độ các chi tiết làm gối tựa cho các kết cấu thép hay
kết cấu bê-tông cốt thép lắp ghép
±5
The position deviation and the height of the supporting parts for steel
structures or reinforced concrete structures assembled

2.11.3 Sai số ván khuôn

Formwork deviation

Ván khuôn phải đủ chắc chắn để duy trì ván khuôn ở đúng vị trí, đúng hình dạng và độ lệch
không được quá độ lệch cho phép ván khuôn, đà giáo đã lắp dựng xong theo Theo TCVN
4453:1995
The formwork must be strong enough to maintain the formwork in the right position, shape
and deviation must not exceed the deviation that allowed the formwork and scaffolding to be
erected according to TCVN 4453: 1995.
Tên sai lệch Mức cho phép, mm
Deviation causes Allowable ratio, mm
1 2
1. Khoảng cách giữa các cột chống cốp pha, cấu kiện chịu uốn và khoảng
cách giữa các trụ đỡ giằng ổn định, neo và cột chống so với khoảng
cách thiết kế:
The distance between the formwork pillars, bending structures and the
distance between the support pillars, anchors and pillars compared to the
design distance:
(a) Trên mỗi mét dài / per 1m length ±25
(b) Trên toàn bộ khẩu độ / for whole span ±75
2. Sai lệch mặt phẳng cốp pha và các đường giao nhau của chúng so với

Trang 25/65
Standard specification – Concrete – Formwork

chiều thẳng đứng hoặc độ nghiêng thiết kế:


Deviations of formwork plane and their intersection lines from vertical or
design inclination:
a) Trên mỗi mét dài / per 1m length 5
b) Trên toàn bộ chiều cao của kết cấu / the whole structure height
- Móng / foundation 20
- Tường và cột đỡ tấm sàn toàn khối có chiều cao dưới 5m / wall and 10
column bear concrete slab under 5m
- Tường và cột đỡ tấm sàn toàn khối có chiều cao trên 5m / wall and 15
column bear concrete slab higher than 5m
- Cột khung có liên kết bằng dầm / Frame connected by beam 10
- Dầm và vòm / Beam and Arches 5
3. Sai lệch trục cốp pha so với thiết kế / Deviation of formwork central
line compared to design
a) Móng / foundation 15
b) Tường và cột / wall and column 8
c) Dầm xà và vòm / beam and arch 10
d) Móng dưới các kết cấu thép / foundation under steel structures follow design
specifications
4. Sai lệch trục cốp pha trượt, cộp pha leo và cốp pha di động so với trục 10
công trình / dviation of climb, slide, mobile formwork opposed to
structure axis

2.12 Nguồn cung cấp vật liệu

Material supply

2.12.1 Tổng quát

General

Nhà thầu có trách nhiệm đạt được màu bê tông đồng đều đối với tường ngoài. Do vậy xi măng,
cát, cốt liệu phải được cung cấp từ một nguồn và từ một nhà cung cấp cho toàn bộ công trình.
The contractor is responsible for achieving uniform color of the concrete over the outside
wall. Therefore, cement, sand and aggregate must be supplied from one source and from one
supplier for the whole project.
Chủ đầu tư sẽ quyết định nguồn và nhà cung cấp.
The owner will decide the source and supplier.

Trang 26/65
Standard specification – Concrete – Formwork

2.13 Mác bê tông và hỗn hợp

Concrete grade and mixtures

2.13.1 Độ bền khối vuông

Cubic strength

Cường độ chịu nén trung bình của bê tông sau 28 ngày (mẫu lập phương 15x15x15 cm) của
các cấu kiện công trình được chỉ định cụ thể trên bản vẽ thiết kế.
The average compressive strength of concrete after 28 days (15x15x15 cm cube model) of the
construction components is specified in the design drawing.
Việc đánh giá chất lượng bê tông được chỉ định ở Mục 1.5 và 1.6.
The evaluation of concrete quality is specified in Sections 1.5 and 1.6.

2.13.2 Nhà cung cấp được chứng nhận

Certified supplier

Nhà thầu và nhà cung cấp chịu trách nhiệm về mặt chất lượng và cường độ của bê tông phù
hợp với yêu cầu thiết kế.
Contractors and suppliers are responsible for the quality and strength of concrete in
accordance with the design requirements.
Bê tông trộn sẵn sẽ thực hiện theo tiêu chuẩn TCVN 9340:2012 “Hỗn hợp bê tông trộn sẵn -
Các yêu cầu cơ bản đánh giá chất lượng và nghiệm thu”.
Ready-mixed concrete will comply with TCVN 9340: 2012 standard "Ready-mixed concrete -
Basic requirements for quality assessment and acceptance".

2.13.3 Nhà cung cấp do Chủ đầu tư chấp thuận

Supplier approved by the Investor

Nếu Nhà thầu muốn sử dụng nguồn bê tông trộn sẵn từ một nhà cung cấp, họ cần thông báo
bằng văn bản đến Chủ đầu tư ít nhất hai tuần trước khi đóng thầu để Chủ đầu tư có điều kiện
tham quan nhà máy và ra quyết định cuối.
If the Contractor wishes to use the source of ready-mixed concrete from a supplier, they need
to notify the Investor at least two weeks in advance before closing the bid so that the Investor
can visit the plant and issue a final decision.
Văn bản này cần kèm theo thư của đơn vị (có đăng ký hợp lệ và chịu trách nhiệm sản xuất bê
tông tại nhà máy nói trên) xác nhận là dây chuyền sản xuất của họ tuân thủ các yêu cầu của
tiêu chuẩn TCVN 9340:2012 “Hỗn hợp bê tông trộn sẵn - Các yêu cầu cơ bản đánh giá chất
lượng và nghiệm thu”, thiết kế hỗn hợp bê tông dự án và tuân thủ các kết quả đã đạt được.

Trang 27/65
Standard specification – Concrete – Formwork

This document should be accompanied by the letter of the unit (properly registered and
responsible for concrete production at the above factory) confirming that their production
line complies with the requirements of TCVN 9340:2012 “Ready-mixed concrete mixtures -
Basic requirements for quality assessment and acceptance”, designed the concrete mix
project and complied with the achieved results.

2.13.4 Hoàn thiện bề mặt

Surface finishing

Đối với bê tông áp dụng trên bề mặt thấy được khi kết thúc hạng mục công trình, lượng xi
măng tối thiểu trong hỗn hợp phải tuân theo Mục 2.4 “Hỗn hợp bê tông thiết kế”.
For concrete applied on the visible surface at the end of a work item, the minimum amount of
cement in the mixture must comply with section 2.4 "Design concrete mixtures".

2.13.5 Lớp bê tông lót

Lean concrete

Lớp bê tông lót được trải dưới đáy móng (cấu kiện tiếp xúc với đất) ngay sau khi Chủ đầu tư
chấp nhận công tác đào đất. Trừ khi Chủ đầu tư hoặc Tiêu chí có quy định khác.
The lean concrete layer is spread on the bottom of the foundation (structure in contact with
soil) immediately after the Investor accepts the excavation. Unless otherwise specified by the
Investor or criteria.
Lớp bê tông lót là bê tông thương phẩm cấp độ bền theo bản vẽ thiết kế. Biện pháp thi công
và bảo dưỡng thuộc về trách nhiệm của Nhà thầu.
The lean concrete layer has commercial grade according to the design drawing. Method
statement and maintenance methods are the responsibility of the Contractor.

3. Thi công
Construction

3.1 Ván khuôn

Formwork

3.1.1 Vật liệu

Material

Mọi ván khuôn sử dụng phải tuân theo Tiêu chuẩn TCVN 4453:1995. Tất cả ván khuôn, kể cả
gỗ ván và phụ kiện phải theo các yêu cầu vật liệu đã được chấp thuận, được lắp dựng theo bản

Trang 28/65
Standard specification – Concrete – Formwork

vẽ biện pháp thi công được duyệt. Khi các mối nối giữa các tấm ván không kín, cần được bít
bằng những miếng chêm gỗ.
All formwork used are subject to standard TCVN 4453:1995. All formwork, including wood
planks and accessories must follow the approved material requirements, which are assembled
in accordance with the approved construction measures drawings. When the connections
between the skirmings are closed, it is necessary to be sealed with wooden plates.
Ván khuôn sẽ được quét lớp dầu tương thích với vật liệu hoàn thiện được sử dụng. Loại dầu
này không hòa tan trong nước, không bị ăn mòn, không gây tổn hại cho bê tông và không bị
bong tróc do mưa hoặc nước rửa. Dầu diesel và chất lỏng làm chậm quá trình đông cứng của
bê tông sẽ không được sử dụng. Loại dầu dùng cho ván khuôn đã được chấp thuận sẽ được
dùng cho tất cả các cấu kiện khác. Việc sử dụng dầu cho ván khuôn phải đảm bảo không che
phủ cốt thép và dầu không bị vón cục trên ván khuôn.
The formwork will be scanned with oil layer compatible with finishing materials used. This oil
is insoluble in water, does not corrode, does not damage concrete and does not peel off rain
or water. Diesel and liquid slowing the freezing process of concrete will not be used. The
approved formwork oils will be used for all other components. The use of oil for formwork
must ensure that it is not covered with reinforcement and oil without lumps on the formwork.

3.1.2 Thiết kế

Design

Công tác ván khuôn được thiết kế để phục vụ cho việc đổ và đầm bê tông thích hợp. Phải lắp
đặt đủ số lượng thanh giằng, neo và cây chống để chịu được áp lực từ bất kỳ phương pháp đổ
và đầm bê tông nào được áp dụng, và duy trì được vị trí, độ dốc và mặt cắt theo yêu cầu.
The formwork is designed to cater for the appropriate filling and compacting concrete. A
sufficient number of rods, anchors and anti-trees must be installed to withstand the pressure
from any applicable concrete filling and ramming method, and maintain the position, slope
and face of the cut as required.
Cây chống kim loại có thể được sử dụng để chống đỡ ván khuôn, trừ những vị trí đặc biệt mà
việc sử dụng cây chống gỗ sẽ phù hợp và thực tiễn hơn. Việc sử dụng cây chống gỗ phải đệ
trình và được sự chấp thuận của Tư vấn.

Metal-resisting plants can be used to combat formwork, except for special positions where the
use of wood-resistant plants will be more suitable and practical. The use of wood-resistant
plants must submit and obtain approval of the consultation.
Khi chiều cao từ sàn tới trần vượt quá 9.0m, hoặc tại vị trí mà sàn ván khuôn được chống đỡ
bởi hai lớp hay hơn hoặc tại vị trí mà tĩnh tải, hoạt tải và lực va đập vượt quá 750.0 kg/m2,

Trang 29/65
Standard specification – Concrete – Formwork

Nhà thầu phải thuê một Kỹ sư chuyên nghiệp và chịu mọi phí tổn và chi phí để thiết kế kết
cấu ván khuôn. Nhà thầu phải trình mọi chi tiết thiết kế của ván khuôn và hệ chống và được
sự chấp thuận của Tư vấn. Tuy đã có sự chấp thuận của Tư vấn, Nhà thầu và Kỹ sư chuyên
nghiệp vẫn phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về cường độ và số lượng đầy đủ ván khuôn và
hệ chống.
When the floor-to-ceiling height exceeds 9.0 m, or at the location where the formwork floor is
supported by two or more layers or at the location where static loads, loading and impact
force in excess of 750.0 kg/m2, the contractor must hire a professional engineer and incur all
costs and costs to design formwork. The Contractor shall present all design details of the
formwork and the anti-system and obtain the approval of the consultation. Despite the
approval of consultants, contractors and professional engineers must remain fully responsible
for the intensity and quantity of the full formwork and the anti-system.

3.1.3 Độ cứng

Rigidity

Ván khuôn được thiết kế sao cho độ lệch của ván không vượt quá sai số cho phép của ván
khuôn theo điều “2.7.3. –Sai số ván khuôn”.
The formwork is designed so that the deflection does not exceed the allowable number of the
formwork follow section "2.7.3. –Formwork deviation".

3.1.4 Thi công

Construction

Ván khuôn phải được thi công đủ độ cứng và kín nước để ngăn ngừa tình trạnh thất thoát vữa
hồ khỏi bê tông tại mọi giai đoạn của quá trình đổ và đầm chặt.
The formwork must be made sufficient rigidity and waterproofing to prevent laking mortar
from concrete at all stages of the casting and compacting process.
Việc lắp đặt ván khuôn phải được tính toán sao cho dễ dàng tháo dỡ và di dời ván khuôn khỏi
bê tông đã đổ mà không gây chấn động, xáo trộn cũng như hư hỏng. Đối với dầm và sàn, việc
lắp đặt ván khuôn phải tính toán đến việc di dời ván khuôn và hệ chống của mặt dưới sàn và
cạnh bên dầm không gây xáo trộn đến ván khuôn và hệ chống của mặt dưới dầm.
The installation of formwork must be calculated so that it is easy to dismantle and move the
mold from the poured concrete without causing shock, disturbance and damage. For beams
and floors, the formwork installation must calculate the relocating of the formwork and the
resistance of the underfloor surface and the girder edge is not disturbed to the formwork and
the resistance of the underside.

Trang 30/65
Standard specification – Concrete – Formwork

Hệ chống của sàn tầng trên sẽ được lắp đặt trên sàn tầng dưới chỉ khi sàn tầng dưới đã phát
triển đủ cường độ chịu lực. Nếu Tư vấn cho rằng sàn tầng dưới không đạt tới cường độ yêu
cầu để chịu hệ chống của tầng trên, thì khi đó phương pháp thi công lắp đặt hệ chống của sàn
tầng trên phải được sự chấp thuận của Tư vấn.
The anti-floor system will be installed on the lower deck only when the lower deck has
developed enough strength. If the consultant consider that the lower floor floor does not reach
the required intensity to withstand the resistance of the upper tier, then the method of
construction installation of the anti-floor system must be approved by consultation.
Ván khuôn có thể liên kết bằng đinh, vít, bulông, bàn kẹp hoặc các biện pháp bảo đảm khác.
Thanh giằng dùng để neo gỗ phải vượt qua bảng đệm có kích thước tối thiểu 50mm x 50mm
và đủ dày để lực có thể truyền tới gỗ mà không gây ra võng nhìn thấy được hoặc xuyên thủng
cho gỗ. Mọi lỗ trống trên bê tông phải được trám bằng vữa và hoàn thiện bề mặt theo sự chấp
thuận của Tư vấn.
Formwork can be linked by screws, screws, bolts, table clamps or other security measures.
The bar for wood anchors must pass the buffer board at least 50mm x 50mm and thick enough
so that the force can transmit to the wood without causing visible hammocks or piercing the
wood. Every hole in the concrete must be stucco and surface finishing according to the advice
approved.
Nhà thầu được yêu cầu phải xem xét tới độ lún hoặc võng của ván khuôn phát sinh trong quá
trình thi công. Dạ dưới của dầm và sàn có thể được tạo độ vồng trước để đạt được độ võng
cho phép sau khi tháo dỡ ván khuôn. Độ vồng phải được sự chấp thuận của Tư vấn.
The contractor is required to take into consideration the level of subsidence or sagging of the
formwork arising during the construction process. The bottom of the beam and the floor can
be pre-created to achieve the deflection level after dismantling the formwork. The rainbow
must be approved by counsel.
Trừ khi có ghi chú khác trên bản vẽ, dạ dưới của dầm và sàn vượt nhịp lớn hơn 4m (1.5m cho
consol) sẽ phải tạo độ vồng trước 0.3% chiều dài nhịp.
Unless otherwise noted on the drawing, the bottom of the beam and the floor beyond 4m (1.5
m for Consol) will have to create a rainbow before 0.3% of the rhythm length.
Ván khuôn tại vị trí khe biến dạng sẽ được thi công bằng cách gối lên bề mặt bê tông hoàn
thiện kề nhau ít nhất 200mm và được giữ chặt. Ván khuôn phải được giữ chạy suốt tại vị trí
mạch ngừng thi công.
Formwork at expansion joint will be executed by supporting on the surface of finishing
concrete at least 200mm and held tightly. Formwork must be kept running smoothly at the
Stop circuit location.

Trang 31/65
Standard specification – Concrete – Formwork

Tất cả mối nối ván khuôn phải đủ chặt để tránh tình trạng rò rỉ của vữa ximăng và để tránh
hình thành gờ lởm chởm hoặc những khuyết tật khác, và tất cả những vị trí khe nối bị khuyết
tật phải được bịt kín. Tại chỗ mà mặt ngoài bê tông giữ vai trò quan trọng thì vị trí và hướng
của mối nối sẽ theo chỉ dẫn.
All formwork connections must be tight enough to avoid leakage of cement mortar and to
avoid jagged edge formation or other defects, and all positions where disability-connected
slots must be sealed. Where the outer surface of the concrete plays an important role, the
position and direction of the joint will be directed.
Bulông được chôn vĩnh viễn trong bê tông, hốc chìm, lõi và những thiết bị khác dùng để tạo
khe hở, lỗ trống, lỗ hỗng, hốc tường, và những chỗ trũng khác phải lắp đặt ván khuôn đủ cứng
để ngăn tình trạng rò rỉ vữa bê tông. Không được phé tạo lỗ trong bê tông trừ khi được sự
chấp thuận của Tư vấn.
Bolts are permanently buried in concrete, submersible niches, cores and other equipment
used to create openings, openings, that holes, wall niches, and other sunken places to install
formwork hard enough to prevent concrete mortar leakage. It is not allowed to create holes in
concrete unless approved by counsel.
Nếu không cung cấp được hốc chìm, lỗ, lỗ trống hay lỗ chèn, Nhà thầu phải xác định từ bản
vẽ thiết bị và phối hợp với tất cả các Nhà thầu phụ khác, và nếu Tư vấn cho rằng việc khoét
lỗ bê tông có thể làm giảm cường độ của các cấu kiện khác, thì khi đó, Nhà thầu phải tự trả
thêm các chi phí cho việc tìm ra biện pháp thích hợp cho việc tạo lỗ và được sự chấp thuận
của Tư vấn.
If a cavity is not supplied, holes, holes, or insertion holes, the contractor must identify from
the device drawing and coordinate with all other subcontractors, and if the consultant
believes that the concrete loss can reduce the intensity of the components Other, then the
contractor must pay the additional costs for finding the appropriate measure for the loss and
approval of the consultant.

3.1.5 Ván khuôn cho bề mặt dốc

Formwork for slope surface

Phải lắp đặt tấm ván khuôn trên cùng nếu bề mặt bê tông có độ dốc vượt quá 1 đến 2.5.
Những tấm ván khuôn này cần được lắp đặt đối trọng hoặc neo chống lại trình trạng ván
khuôn bị đẩy lên.
The top mould board must be installed if the concrete surface has a slope exceeding 1 to 2.5.
These formwork boards need to be installed counterweight or anchored against the pushed
mold status.

Trang 32/65
Standard specification – Concrete – Formwork

Rác, đá dăm, mảnh gỗ bào v.v… phải được làm sạch khỏi mặt trong ván khuôn ngay trước
khi đổ bê tông bằng khí nén và tiếp theo sử dụng tia nước. Phải cấu tạo các lỗ mở tạm thời để
kiểm tra bên trong ván khuôn cũng như để thoát nước khi rửa.
Garbage, crushed gravel, wood flakes, etc. Must be cleaned off the face in the formwork
immediately before pouring the concrete with compressed air and subsequent use of water
jets. The temporary opening holes must be created to inspect the inside of the formwork as
well as to drain when washing.
Mọi ván khuôn phải được giám sát bởi Tư vấn sau khi chuẩn bị và ngay trước khi đổ bê tông,
và không được phép đổ bê tông cho đến khi ván khuôn và cốt thép đã được Tư vấn chấp thuận.
All formwork must be supervised by consultation after preparation and immediately before
pouring concrete, and not allowed to pour concrete until the formwork and reinforced steel
has been approved.

3.1.6 Thép buộc

Tie

Việc nối buộc (nối chồng lên nhau) đối với các loại thép được thực hiện theo tuân theo TCVN
4453:1995, TCVN 5574:2018, TCVN 9386: 2012.
The binding (overlapping) for steels is carried out in accordance with TCVN 4453:1995,
TCVN 5574:2018, TCVN 9386:2012.

3.1.7 Ván khuôn bị phình

Bulbous formwork

Trong quá trình đổ bê tông, nếu có hiện tượng ván khuôn bị lún, phình, Nhà thầu cần ngưng
thi công để khắc phục ngay sự cố.
In the process of pouring concrete, if there is the phenomenon of formwork, bulge, contractor
need to stop construction to fix the problem immediately.
Chủ đầu tư phải được thông báo để xem xét việc cho phép thi công tiếp hay không, sau khi sự
cố đã được khắc phục. Nếu công tác khắc phục hoàn tất trước khi lớp bê tông đổ trước đông
cứng (không còn độ dẻo khi tiếp xúc đầm rung và ở chỗ nào mà chất lượng bề mặt hoàn thiện
không bị ảnh hưởng), Nhà thầu được phép thi công tiếp.
The investor must be notified to consider whether or not to allow the subsequent execution,
after the incident has been corrected. If the remediation is completed before the concrete
layer is pre-freezing (no more ductility in contact with vibration and where the finishing
surface quality is not affected), the contractor is allowed to execute further.

3.1.8 Công tác tháo dỡ ván khuôn

Trang 33/65
Standard specification – Concrete – Formwork

Disassembly of formwork

Hệ ván khuôn chống đỡ bê tông đổ tại chỗ sẽ không được tháo dỡ trừ khi:
Formwork fapping on-site concrete will not be dismantled unless:
 Việc tháo dỡ sẽ không dẫn đến độ võng không cho phép do co ngót, từ biến v.v…
The dismantling will not result in unallowed deflection due to shrinkage, creep etc.
 Việc tháo dỡ đã được tính toán đến trong trình tự thi công đã được sự chấp thuận
trước đó giữa Nhà thầu và Tư vấn.
The dismantling was calculated in the process sequence that had previously been
approved by the contractor and consultant.
Việc tháo dỡ ván khuôn được thực hiện theo tuân theo TCVN 4453:1995.
Disassembly of formwork is carried out in accordance with TCVN 4453:1995.
Các bộ phận ván khuôn đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đóng rắn (như ván
khuôn thành bên của dầm, cột, từờng) có thể đựợc tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ 50
daN/cm2...
Parts of formwork no longer bear force after the concrete has been closed (such as formwork
into the side of beams, columns, words) can be dismantled when the concrete reaches the
intensity of 50 daN/cm2...
Thời gian tối thiểu trước khi tháo dỡ ván khuôn, đà giáo chịu lực cho bê tông ximăng Portland
thông thường sẽ tuân theo “Theo TCVN 4453:1995: Cường độ bê tông tối thiểu để tháo dỡ
cốp pha đà giáo chịu lực (%R28) khi chưa chất tải”
The minimum time before dismantling the formwork, supports for Portland cement will
normally follow "according to TCVN 4453:1995: Minimum concrete intensity for dismantling
of bearing formwork (% R28) when not loaded"
Thời gian bê tông đạt
cường độ để tháo ván
Cường độ bê tông tối khuôn ở các mùa và
thiểu cần đạt để tháo vùng khí hậu bảo dưỡng
ván khuôn, % R28 bê tông theo TCVN
Loại kết cấu
Minimum concrete 5592: 1991, ngày
Structure Type
intensity should be The duration of the
reached to remove concrete to remove the
formwork, % R28 formwork in the seasons
and climates in the
maintenance of concrete

Trang 34/65
Standard specification – Concrete – Formwork

according to TCVN
5592:1991, day

Bản, dầm, vòm có khẩu độ nhỏ hơn 2m


Beams, arches with an aperture of less than 50 7
2m
Bản, dầm, vòm có khẩu độ từ 2-8m
70 10
Beams, arches with span of 2-8m
Bản, dầm, vòm có khẩu độ lớn hơn 8m
90 23
Beams, arches with span greater than 8m

Các kêt cấu ô văng, công xôn, sêno chỉ được tháo cột chống và ván khuôn đáy khi cường độ
bê tông đạt đủ mác thiết kế và đã có đối trọng chống lật.
The canopy, console, seno is removed only against the column and the bottom formwork when
the concrete strength reaches enough design capacity and has a counterweight against flip.
Khi tháo dỡ cốt pha đà giáo ở các tấm sàn đổ bê tông toàn khối của nhà nhiều tầng nên thực
hiện như sau:
When dismantling the formwork, supports in the multi-storey concrete floor plates of building
should be done as follows:
 Giữ lại toàn bộ đà giáo và cột chống ở tấm sàn nằm kề dưới tấm sàn sắp đổ bê tông;
Keep all the momentum and the column against the floor adjacent to the next casting
floor.
 Tháo dỡ từng bộ phận cột chống ván khuôn của tấm sàn phía dưới nữa và giữ lại các
cột chống an toàn cách nhau 3m dưới các dầm, sàn có nhịp lớn hơn 4 m.
Dismantling each section of the anti-mold column of the bottom deck and retain the
safety supports with a distance of 3m under the beams, the floor has a span greater
than 4 m.
Thời gian tháo dỡ ván khuôn ngắn hơn cho dầm và sàn sẽ được cho phép khi những bằng
chứng đã được cung cấp cho Tư vấn là cường độ bê tông đổ tại chỗ đã tăng đủ để việc tháo
ván khuôn sớm không dẫn đến võng quá giới hạn cho phép cũng như vết nứt. Không được
phép tháo dỡ hoặc di dời ván khuôn hoặc hệ chống mà không được sự chấp thuận của Tư vấn.

Trang 35/65
Standard specification – Concrete – Formwork

Ván khuôn phải được di dời tuần tự để không gây ra chấn động hoặc rung và theo cách thức
cũng như trình tự đã được chấp thuận bởi Tư vấn.
The shorter disassembly time for beams and floors will be allowed when the evidence
provided for consultant is that the concrete intensity poured in place has increased enough
for the removal of formwork early does not lead to deflec more than the permissible limits as
well as cracks. It is not allowed to dismantle or move formwork or anti-systems without the
approval of consultant. Formwork must be displaced sequentially so as not to cause
concussion or vibration as well as the sequence has been approved by consultant.
Nhà thầu phải ghi chú trên bản vẽ hoặc tại một nơi nào khác ngày đổ bê tông cho mỗi phần
của công tác cũng như ngày ván khuôn được tháo dỡ.
The contractor must take notes on the drawings or elsewhere on concrete pouring for each
part of the work as well as the date the formwork is dismantled.
Sau khi tháo dỡ ván khuôn, bất kỳ bề mặt tổ ong và khiếm khuyết nào hoặc bê tông bị phá
hoại xuất hiện do quy trình thi công không thích hợp phải được cải thiện tức thì theo sự hướng
dẫn của Tư vấn và Nhà thầu sẽ chịu mọi phí tổn và chi phí. Mọi biện pháp sữa chữa được tiến
hành không thông qua sự nhận biết và chấp thuận của Tư vấn sẽ chịu trách nhiệm pháp lý về
việc loại bỏ và thi công lại.
After dismantling of the formwork, any honeycomb surface and any defect or broken concrete
appearing as a result of the unsuitable construction process should be immediately improved
under the guidance of the consultant and the contractor shall bear all costs and costs charge.
Any remedy that is conducted not through the identification and approval of the consultation
shall be liable for the removal and construction again.
Mọi lỗ trống hình thành do bulông neo phải được trám bằng vữa không co ngót và có cường
độ tương đương với cường độ của bê tông chịu lực.
All holes formed by the anchor bolts must be filled with a non-shrinkable mortar and have an
intensity equivalent to the intensity of the bearing concrete.
Mọi ván khuôn phải được tháo dỡ mà không gây hại đến bê tông. Nhà thầu phải chịu trách
nhiệm cho mọi tổn hại đến kết cấu và mọi hư hỏng do hậu quả hoặc phát sinh do phương pháp
tháo dỡ hoặc di dời ván khuôn và hệ chống.
All formwork must be dismantled without damaging the concrete. The Contractor shall be
responsible for any damage to the structure and any consequential damages or arising from
the method of dismantling or relocating the formwork and the anti-system.

3.1.9 Bề mặt bê tông

Concrete surfaces

Trang 36/65
Standard specification – Concrete – Formwork

Ngay sau khi ván khuôn được tháo dỡ và đã được kiểm tra bởi Tư vấn, Nhà thầu phải trình
biện pháp xử lý các bề mặt bê tông bị tổ ong và lỗ trống cho Tư vấn và Chủ đầu tư phê duyệt.
Immediately after the formwork was dismantled and was inspected by the consultant, the
contractor must process the treatment of concrete surfaces with honeycomb and empty holes
for consultant and investor approval.
Những bề mặt bị nhô ra phải được mài nhẵn bề mặt ngay khi ván khuôn được tháo dỡ, mọi bề
mặt bị tổ ong và lỗ trống phải được sửa chữa, để tạo một bề mặt mịn và bằng phẳng.
The protruding surfaces should be surface-grinding as soon as the formwork is dismantled,
every surface with honeycomb and empty holes must be repaired, to make a smooth and flat
surface.
Có thể sử dụng Sika Grout hoặc phụ gia tương đương để xử lý các bề mặt bê tông bị tổ ong và
lỗ trống.
It is possible to use Sika Grout or equivalent additives to handle concrete surfaces that are
honeycomb and empty holes.

3.1.10 Ván khuôn sử dụng lại

Re-use formwork

Ván khuôn cứng không cong vênh có thể sử dụng lại, miễn là phải tuân thủ đầy đủ các yêu
cầu kỹ thuật.
Non-curved hard formwork can be used again, as long as the technical requirements are fully
compliant.
Ván khuôn trước khi đem ra sử dụng lại phải đựơc vệ sinh, định cỡ lại hoặc sửa chữa theo
hướng dẫn của Chủ đầu tư.
The formwork before reusing must be hygienic, calibrated or repaired according to the
instructions of the investor.

3.2 Lỗ trống và hốc tường

Empty holes and wall niches

Thi công lỗ trống và hốc tường trong kết cấu bê tông cốt thép, bao gồm măng sông nối PVC
nếu được yêu cầu, cho việc lắp đặt đường ống và thiết bị vệ sinh, ống đặt dây điện và ống dẫn,
dây cáp điện và ống thông hơi, các hệ thống ống ME khác... Nhà thầu phải chừa lỗ trống trong
phòng motor của thang máy theo đúng yêu cầu của Nhà thầu lắp đặt thang máy hoặc theo
hướng dẫn của Tư vấn. Không được chừa lỗ trống chưa được sự chấp thuận của Tư vấn.
Construction of empty holes and wall cavities in reinforced concrete structures, including
PVC billet if required, for pipe installation and sanitation equipment, wire and conduit pipes,

Trang 37/65
Standard specification – Concrete – Formwork

electric cables and ventilation tubes, other ME tube systems... The contractor must leave an
empty hole in the motor room of the elevator in accordance with the requirements of the
contractor to install the elevator or as instructed by the consultant. No empty holes have not
been approved by the consultant.
Không được phép khoan lỗ qua những cấu kiện kết cấu hiện hữu. Trong tất cả mọi tình huống
không được phép khoan, cắt hoặc di dời cốt thép mà không được sự chấp thuận bằng văn bản
của Tư vấn. Đối với các lỗ trống nhà thầu phải đệ trình công tác khoan và được sự chấp thuận
của Tư vấn.
Drilling through existing structural components is not allowed. In all situations it is not
allowed to drill, cut or relocate steel reinforcement without the written consent of counsel.
For the contractor vacancy must submit the drilling work and be approved by the consultant.
Đối với lỗ xuyên sàn cho ống thoát bồn cầu và phễu thu sàn trong khu vệ sinh, Nhà thầu phải
đệ trình bản vẽ định vị vị trí lỗ cũng như biện pháp chống thấm cho Tư vấn phê duyệt.
With regard to the floor vents for the toilet escape tube and the floor hopper collector in the
sanitation area, the contractor must submit the hole position drawing as well as the
waterproofing measure for approval advice.
Phải kiểm tra và đảm bảo chính xác trong vị trí, kích thước và hình dạng cho tất cả lỗ trống và
hốc tường. Mặt khác, Nhà thầu phải tiến hành những sửa chữa cần thiết và chịu mọi phí tổn
và chi phí phát sinh.
Must check and make sure exactly in position, size and shape for all empty holes and wall
niches. On the other hand, the contractor must carry out necessary repairs and incur all costs
and expenses incurred.
Tháo dỡ tất cả ván khuôn của lỗ trống và hốc tường ngoại trừ các ống nối PVC sau khi bê
tông đã đông cứng, và đảm bảo cho các lỗ trống không bị tắc nghẽn. Các hốc tường của ống
đi dây điện phải được làm hoàn thiện bằng phẳng bề mặt.
Dismantling all formwork of empty holes and wall niches except PVC connectors after the
concrete was frozen, and ensured that the empty holes were not clogged. The wall cavities of
the wiring pipe must be made of flat surface finishing.
Trừ khi có ghi chú khác trên bản vẽ, Nhà thầu phải bịt kín các lỗ trống tạm thời trên sàn bằng
bê tông cùng cấp hoặc bằng vữa ximăng và cả hai trường hợp đều sử dụng thêm phụ gia
chống thấm được chấp thuận (cho khu vực tiếp xúc với nước và khu vực có yêu cầu chống
thấm), sau khi đã hoàn thành việc lắp đặt các thiết bị của Nhà thầu chính hoặc Nhà thầu phụ
khác. Những lỗ trống không có ống PVC bọc ngoài (sleeve xuyên sàn) sẽ được hoàn thiện
bằng vữa xi măng.

Trang 38/65
Standard specification – Concrete – Formwork

Unless otherwise noted on the drawing, the contractor shall seal the temporary holes on the
floor of the same concrete level or by means of cement mortar and both cases use an
approved waterproof additive (for the area of contact with water and a Waterproofing
requirements), after completing the installation of the equipment of the main contractor or
other subcontractors. The blank holes without PVC coated pipes (floor sleeve) will be
perfected by cement mortar.

3.3 Gia công và lắp đặt cốt thép

Fabrication and installation of reinforcement

3.3.1 Tham khảo

Reference

Xem “Chương 4 – Cốt thép”, tiêu chí kỹ thuật này.

Refer to "Chapter 4 – Reinforcement", this technical specification.


3.3.2 Kiểm tra trước khi đổ bê tông

Inspecting before casting concrete

Công tác bê tông chỉ thực hiện sau khi Chủ đầu tư kiểm tra thấy các yêu cầu về phần này
được tuân thủ đầy đủ.
Concrete work is only done after the investor checks that the requirements for this section are
fully compliant.
Nhà thầu sẽ gửi thông báo đến Chủ đầu tư hai ngày trước ngày dự kiến đổ bê tông. Thông báo
và kiểm tra công tác ván khuôn của Chủ đầu tư không miễn giảm trách nhiệm của Nhà thầu
theo các điều khoản hợp đồng.
The Contractor will send notice to the Employer two days before the expected date of
concrete casting. Notifying and inspecting the Formwork by the Employer does not exempt
the Contractor's liability according to the contract terms.
Bê tông đổ mà không tuân thủ hai yêu cầu trên phải bị dỡ bỏ và không được thanh toán theo
hợp đồng.
Concrete pouring without following two requirements must be lifted and not be paid under the
contract.

3.4 Chuyên chở và đổ bê tông

Transportation and concreting

3.4.1 Chuyên chở

Trang 39/65
Standard specification – Concrete – Formwork

Transportation

Bê tông từ khi có chứng nhận xuất xưởng tới khi đổ xong (của 1 mẻ đổ) không quá 2h.
Concrete since the factory certificating until the dump (of 1 batch pour) no more than 2h.

3.4.2 Đổ bê tông

Concreting

Bê tông phải được đổ gần vị trí cần đổ, không được rót ở độ cao quá 1500 mm.
The concrete must be poured near the pouring position, not pouring at an elevation exceeding
1500 mm.
Trong điều kiện bất khả kháng và có sự đồng ý của Chủ đầu tư, có thể sử dụng máng chuyền.
In the event of force majeure and with the consent of the owner, the chain can be used.
Bê tông phải được đổ ở khoảng giữa các mối nối thi công đã được duyệt, thành từng lớp liên
tục, với độ dày và tần suất sao cho không có lớp bê tông mới nào đổ chồng lên lớp bê tông
vừa đông cứng, dẫn đến mối nối hay mặt phẳng xung yếu.
Concrete must be poured in the range between construction joints, into each continuous layer,
with the thickness and frequency so that no new concrete layer is stacked on the medium-
frozen concrete, resulting in a joint or a weak pulse plane.
Bề dày mỗi lớp đổ không được vượt quá 500 mm (cho móng bè và sàn dày) (Theo TCVN
305-2004), để đảm bảo mỗi lớp đổ được đầm kỹ với phương pháp đầm đã được Chủ đầu tư
chấp thuận.
The thickness of each layer of pouring should not exceed 500 mm (for raft footing and thick
floor) (according to TCVN 305-2004), to ensure each layer of pouring is thoroughly
compacted with the dress method is approved by the investor.
Diện tích mỗi mẻ đổ bê tông không được vượt quá 750m2, và thời gian giữa 2 mẻ đổ gần
nhau tối thiểu 7 ngày.
The area for each batch of concrete pouring should not exceed 750m2, and the time waiting
for concrete pouring of adjacent slabs is at least 7 days.

3.4.3 Trộn lại bê tông

Re-mixing concrete

Nghiêm cấm việc trộn lại một phần bê tông đã đông cứng (có hay không có xi măng, cốt liệu,
nước bổ sung).
It is strictly prohibited to mix a frozen concrete part (with or without cement, aggregate, and
water).

Trang 40/65
Standard specification – Concrete – Formwork

3.4.4 Công tác đầm nén

The compaction

Bê tông cần được đạt đến độ đồng nhất về khối lượng. Trừ khi có gì khác được sự đồng ý của
Kỹ sư tư vấn ĐDCĐT, bê tông cần phải được đầm bằng đầm dùi cơ học. Số lượng
của đầm dùi cho điều kiện hoạt động sử dụng tại công trường phải phù hợp, và số lượng
máy dự phòng tương ứng cũng phải được chuẩn bị để thay thế các máy bị hư hỏng.
All concrete shall be compacted to produce a dense homogeneous mass. Unless otherwise
agreed by the Engineer it shall be compacted with mechanical vibration. Sufficient numbers
of vibrators in serviceable condition shall be used on site to compact the concrete at the rate
at which it is placed, and adequate number of standby vibrators shall be readily available for
use in case of breakdowns.
Khi sử dụng máy đầm bàn cho bê tông, cần sử dụng thiết bị 2 chức năng trên máy, một
để đầm và một để xử lý hoàn thiện bề mặt. Đối với thiết bị đầm bê tông, trước khi làm
phẳng bề mặt, bê tông cần có bề mặt thô tại mức cao hơn cao độ cần thiết, cao độ này sẽ
được xác định bởi Kỹ sư tư vấn ĐDCĐT theo như lần thử nghiệm trên bản sàn trước đó. Độ
rắn chắc của bê tông phải có được bằng cách nhấc vữa về phía gia tăng thêm đống bê tông
và giữ nó đúng vị trí sau mỗi lần gia tăng chuyển động về phía trước cho đến khi bê
tông bên dưới lớp vữa lún đến cao độ của ván khuôn. Phần thiết bị làm bề mặt sẽ được làm
theo từng đoạn sau khi phần thiết bị đầm đi qua có thể hoàn thiện thêm bằng tay trước
khi bê tông đạt độ đông cứng ban đầu.
When screed vibrators are used for the compaction of concrete, two passes shall be
made, one for compacting and one for finishing. For the compacting pass, the
concrete shall, before application of the screed, be roughly levelled off at a
predetermined height above the level, of the forms - this height or surcharge shall be
fixed by the Engineer during trial on the first slab to be compacted in this manner.
Compaction shall be obtained by lifting the screed forward in increments onto the
surcharged concrete and keeping it in position after each increment of forward
movement until the concrete beneath the screed has settled to the level of the forms.
The finishing pass shall be made at a sufficiently short interval after the
compacting pass to enable any further finishing or floating required to be done by
hand to be completed before the concrete attains its initial set.
Nhà thầu có thể đề xuất biện pháp cán nền sử dụng máy móc chuyên nghiệp: Concrete
Vibratory Screed Ruler Machine, Automatic Laser Screed, Laser screed machine… Tham
chiếu hình bên dưới.

Trang 41/65
Standard specification – Concrete – Formwork

Contractor can proposed method for concrete screeding by using professional machine:
Concrete Vibratory Screed Ruler Machine, Automatic Laser Screed, Laser screed machine…
Refer to image below.

Bê tông cần được đầm kỹ xung quanh cốt thép, cấu kiện chôn, tại các góc ván khuôn với đầm
dùi (đã được chấp thuận) trong một thời gian ngắn nhất.
Concrete should be compacted around the reinforced steel, buried structures, at the corners
of the mold with the lagoon (approved) for the shortest time.
Công tác đầm rung không được tác động trực tiếp vào bê tông (hay xuyên qua cốt thép) đã
đông cứng đến mức không còn độ dẻo dưới tác động của đầm rung, trừ khi bê tông đó đã
được đổ 3 ngày.
The vibration of the dam is not directly impact on concrete (or through reinforcement) has
frozen to the level of no ductility under the impact of vibrating dam, unless the concrete has
been poured 3 days.
Nhà thầu phải có ít nhất hai thiết bị đầm dùi hoạt động tốt trong quá trình đổ bê tông.

Trang 42/65
Standard specification – Concrete – Formwork

The contractor must have at least two compacted devices that work well during concrete
pouring.
Nếu xét thấy phương án đầm dùi không thể sử dụng, Nhà thầu phải đưa phương án khác cho
Chủ đầu tư duyệt trước khi áp dụng.
If it is considered that the dress scheme could not be used, the contractor must provide
another method for the investor to browse before applying.

3.4.5 Không được xáo trộn bê tông vừa mới đổ


Undisturbed concrete has just poured

Không được gây va đập hay đầm rung vào khối bê tông vừa đông cứng (trừ khi bê tông đã
được đổ ít nhất 3 ngày) kể cả việc không được lay động các sắt chờ gắn vào khối bê tông vừa
đổ.
Do not cause shock or dam vibration in the medium-freeze concrete block (unless the
concrete has been poured at least 3 days) including not being shaken the iron pending
mounting to the pouring concrete block.

3.4.6 Đổ bê tông trên lớp chống thấm


Concreting on waterproof layer

Lưu ý không làm rách lớp chống thấm khi đổ bê tông lên trên.
Note do not tear the waterproofing layer when pouring concrete upwards.

3.4.7 Sàn
Floor

Sàn (bao gồm dầm) phải được đổ bê tông làm một lần với độ sâu đầy đủ.
The floor (including beams) must be poured concrete once with full depth.
Nhà thầu cần cung cấp đầy đủ lượng bê tông thực hiện cho một lần đổ, để tránh lượng nước
và vữa dư xuất hiện trên bề mặt sau khi đầm.
The contractor should provide adequate amount of concrete done for once pouring, to avoid
the amount of water and residual mortar appearing on the surface after the dam.
Nhà thầu cần bố trí thợ lành nghề thực hiện công tác hoàn thiện sàn theo quy định của tiêu
chuẩn.
The contractor needs to arrange the skilled workers to perform floor finishing work in
accordance with the standard.
Không được sử dụng thiết bị sấy trừ .
Do not use drying equipment.
3.4.8 Cột
Column

Trang 43/65
Standard specification – Concrete – Formwork

Sau khi đổ bê tông cột hai giờ mới được tiến hành thi công tiếp các cấu kiện bên trên. Tuy
nhiên không được va chạm hệ ván khuôn và giằng chống cột.
After pouring concrete the two hour column was carried out further construction of the
above components. However, the formwork and anti-columnar collisions were not touched.
3.4.9 Đổ bê tông khối lớn
Pour large concrete blocks

Khi đổ bê tông khối lớn trong móng bè (Kết cấu có cạnh nhỏ nhất (a) và chiều cao (h) lớn
hơn 2 m có thể xem là khối lớn. Đối với kết cấu có dạng ngàm hoặc kết cấu hình khối phức
tạp thì sẽ do người thiết kế xem xét quyết định. – Theo TCVN 305-2004), đổ theo từng đợt.
Chiều cao mỗi đợt đổ: mỗi đợt đổ liên tục cao không quá 1.5m. Thời gian chờ để đổ tiếp đợt
phía trên không ít hơn 4 ngày đêm tính từ lúc đổ xong đợt đổ dưới. Tiến trình đổ bê tông
được thực hiện theo từng lớp, chiều dày mỗi lớp không quá 500mm. Các lớp đổ cần được đổ
và đầm liên tục quay vòng cho đến khi đủ chiều cao của mỗi đợt đổ. Thời gian quay 1 vòng
lớp đổ không quá 1h vào mùa hè và 2h vào mùa đông tùy thời tiết.
When pouring large concrete blocks in the nails (the texture with the smallest edge (a) and
height (h) larger than 2 m can be seen as large chunks. For a textured mount shape or
complex block configuration, the designer considers the decision. TCVN 305-2004), pouring
in every batch. The height of each filling: each continuous spill is not more than 1.5 m. The
standby time is not less than 4 days night from the completion of the lower fill. The process
of pouring concrete is carried out in each layer, the thickness of each layer is not exceeding
500mm. The pouring layers need to be poured and the dress continuously spins until
sufficient height of each filling. The rotation period of 1 round is no more than 1h in summer
and 2h in winter depending on the weather.
Ximăng mà hydrat hóa ở nhiệt độ thấp như Xỉ xi măng lò cao nhiệt độ thấp hoặc Ximăng
Portand nhiệt độ thấp sẽ được dùng chung với các phương pháp khác để kiểm soát nhiệt độ
trong bê tông nhằm ngăn chặn sự tăng gradient nhiệt độ đủ dẫn tới các vết nứt do nhiệt.
The cement which hydration at low temperatures such as the slag of high-temperature, low-
heat ovens, or low-temperature and lower-temperatures will be used in combination with
other methods to control temperature in concrete to prevent a sufficiently elevated
temperature gradient leading to cracks due to Heat.
Bê tông khối lớn bị nứt do hiệu ứng nhiệt thủy hóa xi măng khi có đủ 2 yếu tố sau:
Large concrete blocks are cracked due to the hydrolysis of cement heat when there are
enough two factors:
Độ chênh nhiệt độ giữa các điểm hay các vùng trong khối bê tông vượt quá 200C: T >
200C.
Temperature difference between the points or areas in the concrete block exceeds 200C:
T > 200C.
Mô đun độ chênh nhiệt độ MT giữa các điểm trong khối bê tông không dưới 500C/m MT 
500C/m.
Temperature difference Module MT between points in concrete blocks no less than 500C/m

Trang 44/65
Standard specification – Concrete – Formwork

MT  500C/m.
Để giám sát 2 thông số này trong thi công, cần đặt hệ thống các điểm đo trong khối bê tông
để khảo sát diễn biến nhiệt độ bê tông trong quá trình đóng rắn. Trong đó cần phải có các
điểm đo tại tâm khối đổ, tại sát cạnh ngoài và tại điểm cách mặt ngoài bê tông khoảng 40-
50cm. (Theo TCXDVN 305-2004)
To monitor these two parameters in the construction, it is necessary to set the system of
measuring points in the concrete block to survey the temperature of the concrete during the
curing process. It is necessary to have measurable points at the center of the block, at the
outer edge and at the outside concrete point about 40-50cm. (According to TCXDVN 305-
2004)
Ngoài những biện pháp thực hiện và phòng ngừa kể trên, Nhà thầu phải bịt kín mọi vết nứt
được tìm thấy trên bất kỳ cấu kiện bê tông bằng nhựa epoxy được chấp thuận và chịu mọi
chi phí này.
In addition to the above measures of implementation and prevention, the contractor must
seal any cracks found on any approved epoxy resin concrete constructions and bear all of
these costs.
Hỗn hợp thử của bê tông sử dụng ximăng toả nhiệt thấp phải được tiến hành đồng thời với
các thiết bị đo nhiệt độ trên mẫu bê tông khối lớn có cạnh 1.5m để đo đạc sự biến đổi và
biến thiên nhiệt độ.
The test mixture of concrete using low heat release must be carried out simultaneously with
the temperature measuring equipment on the large block concrete model has 1.5 m edge to
measure the transformation and temperature variations.
3.4.10 Kiểm tra trước khi đổ bê tông
Inspection before pouring concrete

Công tác bê tông chỉ được thực hiện khi Chủ đầu tư xét thấy, qua kiểm tra, các quy định
của đặc điểm kỹ thuật liên quan đến móng, ván khuôn, cốt thép, mối nối thi công được
tuân thủ đầy đủ.
Concrete work is done only when the investor considers, through the inspection, the
provisions of the specification concerning the foundation, formwork, steel reinforcement, the
construction joint is fully compliant.
Nhà thầu phải gửi thông báo cho Chủ đầu tư 48 giờ trước khi tiến hành công tác đổ bê tông.
The contractor shall send a notice to the owner 48 hours before the operation of the
concrete pouring.
3.4.11 Đổ bê tông khi gặp mưa
Concreting with rain

Bê tông chưa đông cứng cần được che chắn mưa bằng các vật liệu che.
Unfrozen concrete needs to be shielded with masking materials.
Nhà thầu phải đảm bảo có đầy đủ vật liệu che chắn bê tông tại hiện trường.

Trang 45/65
Standard specification – Concrete – Formwork

The contractor must ensure that there is adequate concrete shielding material on the field.
3.4.12 Đổ bê tông khi thời tiết nóng
Hot weather concreting

Bê tông chưa đông cứng cần được che chắn mưa bằng các vật liệu che.
Khi phải đổ bê tông ở môi trường thời tiết nắng nóng, việc đổ bê tông phải được hoàn tất
nhanh nhất có thể và việc thi công liên tục phải được duy trì.
When placing concrete in hot weather, concreting shall be completed as quickly as possible
and continuity of construction maintained.
Sau khi đổ bê tông, những bề mặt lộ thiên phải nhanh chóng được che đậy tránh ánh
sáng mặt trời càng nhanh càng tốt, sử dụng những phương pháp che phủ và dưỡng ẩm bề
mặt bê tông đúng yêu cầu kỹ thuật.
After concreting, exposed surfaces shall be protected from the sun and as soon as the
concrete has hardened sufficiently, be covered and kept moist by approved means
Theo yêu cầu kỹ thuật cuả Kỹ sư tư vấn ĐDCĐT, những bề mặt lộ thiên sẽ được phun
nước đúng cách sau khi bê tông được hoàn thiện để tránh các vết nứt do co ngót.
Where directed by the Engineer, exposed surfaces shall be sprinkled with a fine spray
of water soon after concreting in order to prevent plastic shrinkage cracking.
Mặt đất hoàn thiện và cốp pha sẽ được phun nước kỹ trước khi đổ bê tông. Tất cả các chỗ
còn đọng nước trên bề mặt đã hoàn thiện cần để đổ bê tông sẽ được làm sạch.
The subgrade and formwork shall be sprinkled with water before concreting. All
pools of water formed through excessive sprinkling shall be removed.
Đối với những hạng mục cấu trúc quan trọng,trong điều kiện thời tiết khác thường và
có gió khô, Nhà thầu có quyền yêu cầu nhà cung cấp giảm nhiệt độ bê tông theo từng
thời điểm trong ngày.
In important structural members and in exceptionally hot weather and drying
winds, the Contractor may be required to confine concreting to the cooler parts of the day.
3.4.13 Ván khuôn sạch
Clean formwork

Ván khuôn cần được vệ sinh cẩn thận trước khi đổ bê tông: không bụi, vụn gỗ, rác.
Formwork should be carefully sanitary before pouring concrete: no dust, wood chips,
garbage.
3.4.14 Trong các điều kiện ẩm ướt
Under damp conditions

Phải có các biện pháp tiêu thoát nước cho bãi cát, đá, đường vận chuyển, nơi trộn và đổ bê
tông.
Must have measures to drain water for sand, rocks, roads, mixing and pouring concrete.

Trang 46/65
Standard specification – Concrete – Formwork

Tăng cường công tác thí nghiệm xác định độ ẩm của cốt liệu để kịp thời điều chỉnh lượng
nước trộn, đảm bảo giữ nguyên tỉ lệ nước/xi măng theo đúng thành phần đã chọn.
Strengthen the work of laboratory determination of the humidity of the aggregate to timely
adjust the amount of water mixing, ensure to retain the ratio of water/cement in accordance
with the selected components.
Cần có mái che chắn trên khối đổ khi tiến hành thi công bê tông dưới trời mưa.
There should be a shielding roof on the pouring block when conducting concrete under rain.
3.4.15 Bê tông dưới nước
Underwater concrete

Phải thông báo bằng văn bản cho Chủ đầu tư khi có yêu cầu đổ bê tông dưới nước.
Must notify in writing to the owner when an underwater concrete request is required.
Thông thường áp dụng nội dung theo tiêu chuẩn TCVN 5574:2018, nhưng Chủ đầu tư có
quyền thay đổi các quy định này.
Generally apply content according to the standard TCVN 5574:2018, but the investor
reserves the right to change these rules.

3.5 MỐI NỐI THI CÔNG

CONSTRUCTION JOINT

Theo TCVN 4453:1995


According to TCVN 4453:1995
3.5.1 Đổ bê tông cột, tường.
Column, wall concrete

Cột có chiều cao nhỏ hơn 5m và tường có chiều cao nhỏ hơn 3m thì nên đổ liên tục.
The column has a height of less than 5m and a height of less than 3m should be poured
continuously.
Cột có kích thước cạnh nhỏ hơn 40cm, tường có chiều dầy nhỏ hơn 15cm và các cột có tiết
diện bất kỳ nhưng có đai cốt thép chồng chéo thì nên đổ bêtông liên tục trong từng giai đoạn
có chiều cao 1,5m.
The size of the column is less than 40cm, wall thickness is less than 15cm and the columns
have any cross-section, but with overlapping steel belts It is recommended to concredle
continuously in each stage with a height of 1.5 m.
Cột cao hơn 5m và tường cao hơn 3m nên chia làm nhiều đợt đổ bêtông, nhưng phải bảo
dầm vị trí và cấu tạo mạch ngừng thi công hợp lí.
The column is higher than 5m and the wall is higher than 3m should be divided into several
concretes, but must protect the position and circuit construction stop construction
reasonable.
3.5.2 Đổ bê tông kết cấu khung.

Trang 47/65
Standard specification – Concrete – Formwork

Frame structure concrete

Kết cấu khung nên đổ bêtông liên tục, chi khi cần thiết mới cấu tạo mạch ngừng, nhưng phải
theo quy định của TCVN 4453:1995.
Frame structure should be concrete continuous, the limb when necessary new circuit
construction stops, but must be in accordance with the TCVN 4453:1995.
3.5.3 Đổ bê tông dầm, bản.
Beam , slab concrete .

Khi cần đổ liên tục bê tông dầm, bản toàn khối với cột hay tường, trước hết đổ xong cột hay
tường, sau đó dừng lại 1 giờ - 2 giờ đề bêtông có đủ thời gian co ngót ban đầu, mới tiếp tục
đô bêtông dầm và bản. Trường hợp không cần đổ bêtông liên tục thì mạch ngừng thi công ở
cột và tường đặt cách mặt dưới của dầm và bản từ 2cm - 8cm.
When it is necessary to repeatedly pour the concrete beams, the whole block with the
column or the wall, first finish the column or wall, then stop 1 hour-2 concrete threads have
enough time of initial shrinkage, new to the concrete of beams and copies. In case there is
no need for continuous concreting, the circuit stops construction in the column and the wall
is located on the bottom of the beam and 2cm-8cm.

3.6 BẢO DƯỠNG BÊ TÔNG


CONCRETE MAINTENANCE

Sau khi đổ bê tông, mỗi kết cấu bê tông đều được giữ cho có độ ẩm cần thiết để ninh kết và
đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại đến quá trình đóng rắn của bê tông.
After pouring concrete, each concrete structure is kept for having the moisture needed to
make the security and curing and prevent harmful effects on the curing process of concrete.
Tránh các chấn động hay va chạm và các ảnh hưởng khác làm giảm chất lượng bê tông.
Ngăn ngừa các biến dạng do nhiệt độ và co ngót dẫn đến sự hình thành các khe nứt.
Avoid shocks or collisions and other influences that reduce the quality of concrete.
Prevention of deformation due to temperature and shrinkage leads to the formation of
crevices.
Bảo dưỡng ban đầu ( đối với bê tông sàn WC, bể, sàn mái).
Original maintenance (for concrete floor WC, tank, Roof floor).
Sau khi đổ bê tông xong, dùng bao bố đã được làm ẩm phủ lên bể mặt bê tông, ( không tưới
nước để tránh phá hoại bê tông).
After pouring concrete, the cover has been moistened on concrete face tank, (no watering to
avoid concrete destruction).
Bảo dưỡng ban đầu kéo dài 5 giờ ( vào mùa hè ) và 10 giờ vào mùa đông.
Initial maintenance lasts 5 hours (in summer) and 10 hours in winter.
Bảo dưỡng tiếp theo ( đối với tất cả các kết cấu).
Subsequent maintenance (for all textures).
Tiến hành ngày sau khi bảo dưỡng ban đầu kết thúc. Bảo dưỡng tiếp theo trong 7 ngày bằng

Trang 48/65
Standard specification – Concrete – Formwork

phương pháp ngâm nước sạch.


Proceed the day after the initial maintenance is over. Continuous maintenance within 7 days
by clean water soaking method.
Đối với sàn WC, sàn mái, đấy bể thì bảo dưỡng bằng ngâm nước xi măng.
For the WC floor, the roof floor, the tank is maintenance by soaking the cement water.
Thời gian tưới nước dưỡng ẩm tiếp theo kéo dài trên 7 ngày đêm đến khi bê tông đạt cường
độ 50% R28.
The next moisturizer lasts over 7 days and nights until the concrete reaches an intensity of
50% R28.
Trong suốt quá trình bảo dưỡng, không được để bê tông khô trắng mặt.
During the maintenance process, do not leave concrete dried white face.
Ngoài ra, nhà thầu có thể đề xuất dùng phụ gia dưỡng ẩm nhưng phải được các bên phê
duyệt trước khi thi công.
In addition, the contractor may propose to use moisture additives but must be approved by
the parties prior to construction.

Theo TCVN 4453:1995: Thời gian bảo dưỡng ẩm (theo TCVN 5592 : 1991)
According to TCVN 4453:1995: Moisture Maintenance Time (according to TCVN 5592:1991)

Vùng khi hậu bảo dưỡng


Tên mùa
bêtông Tháng Rth BD % R28 Tth BD ngày đêm
Season
The climate for concrete Month Rth BD % R28 Tth BD day night
name
maintainance
Vùng C Khô
XII - IV 70 6
Region C Dry
Mưa
V - XI 30 1
Rain
Trong đó/In which:
Rth BD – Cường độ bảo dưỡng tới hạn;
Rth BD – The intensity of maintenance due;
TthBD - Thời gian bảo dưỡng cần thiết;
TthBD -Necessary maintenance time;
Vùng C (Tây nguyên và Nam Bộ)
Region C (Highlands and southern Vietnam)

3.7 DUNG SAI


TOLERANCE

3.7.1 Tổng quát

Trang 49/65
Standard specification – Concrete – Formwork

Overview

Dung sai sau đây được áp dụng cho bê tông đã đông cứng nhưng vẫn chưa tháo ván khuôn
đỡ.
The following tolerance is applied to concrete that has been frozen but has not disassembled
the mold.
Các dung sai nghiêm ngặt hơn phải được tuân thủ theo các yêu cầu của đặc điểm kỹ thuật.
More stringent tolerances must be complied with specification requirements.
Cách xử lý khi bê tông vượt quá dung sai cho phép:
How to handle when the concrete exceeds the allowable tolerance:
Trường hợp < 5 mm.
Case < 5 mm.
- Đối với cấu kiện không có lớp hoàn thiện, nhà thầu phải xử lý lại bằng phương pháp
mài nhẵn.
For finishing components, the contractor will adjust the mortar as appropriate in
accordance with the design.
- Đối với cấu kiện có lớp hoàn thiện, nhà thầu sẽ điều chỉnh lớp vữa tô sao cho phù hợp
theo quy định bề dày lớp hoàn thiện theo thiết kế.
For finishing components, the contractor will adjust the mortar as appropriate in
accordance with the design.
Trường hợp > 5 mm.
Case > 5 mm.
- Tùy trường hợp, cấu kiện, Nhà thầu đệ trình biện pháp xử lý được các bên phê duyệt
trước khi thi công.
Depending on the case, the component, the contractor filing the processing measures
approved by the parties before the construction.
3.7.2 Dung sai cho phép của bê tông
Permit tolerance of concrete

Xem mục 2.11.2 Sai số.


View item 2.11.2 Deviation.

3.7.3 Điều chỉnh sai sót


Khoảng cách thẳng góc tim cột, tim trên và dưới sàn không được phép áp dụng.
The vertical spacing of heart-mast, upper and lower heart floor is not allowed.
Khi cần chỉnh cột (đã đổ bê tông sai vị trí) ở tầng kế tiếp, phải có ý kiến của Chủ đầu tư.
When adjusting the column (has poured the wrong concrete position) on the next floor, must
have the investor's opinion.

3.8 HOÀN THIỆN BỀ MẶT

Trang 50/65
Standard specification – Concrete – Formwork

SURFACE FINISHING

3.8.1 Tổng quát


Overview

Bề mặt hoàn thiện và tuyến đúng của công tác bê tông cần được tuân thủ với các yêu cầu
nghiêm ngặt về ván khuôn, công tác đổ và trộn bê tông.
Surface finishing and the correct line of concrete work should be complied with strict
requirements of formwork, pouring and concrete mixing.
3.8.2 Các bề mặt thấy được
The surfaces are seen

Các bề mặt hở vào lúc kết thúc thi công cần phải không có khuyết tật, bọt khí; các dịch
chuyển bề mặt, nóc mái tại các mối nối không được lớn hơn sai số cho phép.
Open surfaces at the end of the construction need not be disabled, air bubbles; Surface
movements, roofs at the seams should not be greater than the tolerances allowed.
Công tác định vị bu lông neo vào ván khuôn cần có ý kiến chấp thuận của Chủ đầu tư.
The positioning of the anchor bolts on the formwork requires the approval opinion of the
owner.
Công tác đầm nén tại các bề mặt này cần thực hiện thận trọng.
The compaction at these surfaces should be taken cautiously.
Nhà thầu cần bảo đảm sử dụng hỗn hợp thích hợp để đạt độ hoàn thiện cần thiết, xem điều
khoản“3.1.8 – Bề mặt bê tông”.
The contractor should ensure proper use of the mixture to achieve the necessary finishing
level, see the terms "3.1.8 – concrete surface".
Các bề mặt này cần sạch, đồng bộ với mối nối được duyệt. Xem điều “3.1 - Ván Khuôn”.
These surfaces need to be clean, synchronized with the connected joint. See article "3.1-
formwork".
3.8.3 Các bề mặt khuất
Hidden surfaces

Cần có quan tâm hợp lý với các loại bề mặt này. Các kích thước kết cấu cần tuân thủ các chi
tiết nêu trên bản vẽ.
Reasonable care is required with these types of surfaces. Structural sizes should adhere to
the details outlined on the drawing.
3.8.4 Các khuyết tật trên bề mặt
Surface defects

Đối với các khuyết tật (rỗ, phù…) Nhà thầu cần phải thông báo ngay cho Chủ đầu tư để có ý
kiến chỉ đạo trước khi tiến hành khắc phục.

Trang 51/65
Standard specification – Concrete – Formwork

For defects (pitting, fitting...) The contractor must promptly notify the investor in order to
have the opinion directed before proceeding with the corrective action.
Chủ đầu tư có quyền không chấp nhận công tác khắc phục đến mối nối thi công tiếp và yêu
cầu thi công lại.
The investor has the right not to accept the corrective work to the next connection and
require the construction again.
Chủ đầu tư có thể yêu cầu thực hiện lại công tác sửa chữa.
Chủ đầu tư có thể yêu cầu thực chữ lại tại công tác sửa chữa.
Công tác khắc phục với vật liệu mới phải được bảo dưỡng đúng quy cách.
Corrective work with new materials must be properly preserved.
Không chấp nhận công tác dậm vá bằng vữa xi măng đối với các khuyết tật.
Do not accept cement mortar patches for defects.
Chi phí cho công tác khắc phục theo yêu cầu của điều khoản này do nhà thầu chịu.
The cost of the corrective work required by this clause is subject to the contractor.

3.9 HOÀN THIỆN VÀ LẮP ĐẶT


FINISHING AND INSTALLATION

3.9.1 Tổng quát


Overview

Hoàn thiện lỗ mở theo yêu cầu.


Finishing open holes as required.
Cung cấp và lắp đặt các nút, bu lông, giằng, kẹp, chêm do các Nhà thầu khác yêu cầu, kể
cả bu lông cho bản gỗ, ke thép, cốt thép khối bê tông, thép và ống lồng.
Supply and installation of buttons, bolts, bracing, clamps, smoothness by other contractors
required, including bolts for wood copies, steel ke, reinforced concrete blocks, steel and
cage pipes.
Nhà thầu chịu trách nhiệm định vị lỗ mở, ống lót và các hạng mục cần hoàn thiện hay lắp
đặt khác va phải được các Nhà thầu phụ khác cung cấp thông tin liên quan.
The contractor is responsible for positioning open holes, bushings and items that need
finishing or other installation to be provided with relevant information by other
subcontractors.
Lưu ý giảm thiểu việc tạo các lỗ mở sau khi kết thúc đổ bê tông
Note Minimizing the creation of open holes after the end of concrete pouring
3.9.2 Lắp đặt
Installation

Lắp đặt các chi tiết cố định bậc thang thép, các chi tiết bảo vệ cột, cửa.

Trang 52/65
Standard specification – Concrete – Formwork

Installation of steel ladder fixed details, the details of the column protection, door.
Lắp đặt đầu dò, bình cho dụng cụ đo nhiệt độ theo hướng dẫn.
Installation of probe, tank for temperature measuring instrument according to the
instructions.

3.10 THI CÔNG SÀN, MÓNG


FLOOR, FOUNDATION CONSTRUCTION

3.10.1 Cao trình hố móng


High Process Foundation hole

Quá trình đào đất tới cao trình hố móng không được đào sâu quá 100mm.Nếu đào quá cao
trình thiết kế không cho phép thì phải dùng đá dăm 0x40 mm hay 10x20mm để đắp lại. Lớp
vật liệu đắp lại này phải được đầm nén kỹ, đạt độ chặt k >= 0.98.
The process of digging through the pit is not too 100mm. If too much the design does not
allow, you must use rubble 0x40 mm or 10x20mm to reapply. This layer of materials must be
carefully compacted, reaching the > = 0.98.
Nhà thầu phải ngăn không cho hố móng bị phá hoại do tình trạng phơi bày trong không khí
và giẫm đạp của công nhân. Phải đào bỏ những vị trí hố móng bị yếu hoặc hư hại và lấp lại
bằng bê tông mác 100. Nhà thầu sẽ chịu toàn bộ phí tổn và chi phí cho công tác này.
The contractor must prevent the pit from being vandalized due to exposure in the air and the
trampled workers. Must remove the weak or damaged nail pit locations and fill with the 100
concrete. The Contractor shall bear all costs and expenses for this work.
3.10.2 Màng ngăn nước
Membrane Water compartment

Các chủng loại và kích cở của màng ngăn nước được thể hiện trên bản vẽ kết hợp với tất cả
các điểm co giãn nhiệt và kết cấu như được liệt kê chi tiết.
The types and sizes of water compartment membranes are present on drawings in
combination with all thermal and structural scaling points as detailed.
Chân các điểm nối sẽ được thực hiện tại công trường và đóng vào ván khuôn trước khi đổ bê
tông ,các quá trình định dạng và liên kết sẽ được tiến hành thực hiện phù hợp với quy trình
kỹ thuật và hướng dẫn của nhà sản xuất.
The foot of the connecting point will be carried out at the site and closed into the formwork
before concrete pouring, the process of formatting and linking will be carried out in
accordance with the technical process and the manufacturer's instructions.
3.10.3 Sàn chính
Main floor

Quy định về mạch ngừng đổ bê tông sàn:


Regulations on vessel to stop concrete floors:

Trang 53/65
Standard specification – Concrete – Formwork

Khi đổ bê tông ớ các tấm sàn có sườn theo hướng song song với dầm phụ thì mạch ngừng
thi công bố trí trong khoảng 1/3 đoạn giữa của nhịp dầm.
When pouring the concrete floors with the ribs in parallel with the auxiliary beam stop
construction is arranged in the range 1/3 between the center of the beam.
Khi đổ bê tông theo hướng song song với dầm chính thì mạch ngừng thi cụng bố trớ ở trong
hai khoảng giữa của nhịp dầm và Bàn (mỗi khoảng dài 1/4 nhịp). (Theo’ TCVN 4453:1995)
When pouring concrete in the direction parallel to the main beam stops the construction of
the layout is in the middle two intervals of beams and tables (each length 1/4 beats).
(According to ' TCVN 4453:1995)
3.10.4 Cục kê đỡ cốt thép
Steel Reinforcement Department

Ở những nơi cần đặt cục kê để định dạng cho lớp bê tông bảo vệ và lớp cốt thép. Các cục kê
này được làm bằng bê tông có cường độ cao hơn cường độ bê tông cấu kiện, chân chó phải
được làm bằng thép (không cho phép dùng nhựa).
In places where an inventory is needed to format for the protective concrete class and steel
reinforcement. These spacer are made of concrete with higher strength than structural
concrete, bar chair must be made of steel (not allowed use of plastic).
Nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm cung cấp và lắp đặt các thép tựa cấu tạo, cục kê và các thiết bị
theo yêu cầu khác đảm bảo cốt thép sẽ được đặt tại vị trí chinh xác theo thiết kế.
The Contractor shall be responsible for the provision and installation of structural steel,
construction, and other required equipment to ensure that reinforcement will be placed at
the location of the design.
3.10.5 Hoàn thiện bề mặt bê tông
Hoàn thiện bề mặt bê tông

Trong mọi trường hợp, bề mặt bê tông sau khi tháo ván khuôn phải được thỏa mãn yêu cầu
về chất lượng, độ phẳng và đồng đều về màu sắc. Mức độ ghồ ghề của bề mặt bê tông khi đo
áp sát bằng thước 2m không vượt quá 5mm theo chuẩn TCVN 4453:1995.
In any case, the concrete surface must be perfected satisfying the requirements of quality,
flatbed and uniform in color. The degree of roughness of the concrete surface when
measuring closely with a 2m ruler does not exceed 5mm according to TCVN 4453:1995.

3.11 SÀN TẦNG


FLOOR

3.11.1 Bê tông có bề mặt hoàn thiện


Concrete with Surface finishing

Khi bê tông có bề mặt hoàn thiện, ván khuôn có thể được làm từ những tấm ván được gia
công ghép chặt với nhau. Tuy nhiên, thép hoặc những vật liệu khác cũng có thể được sử
dụng, dưới sự đồng ý của Tư vấn. Khi tháo dỡ ván khuôn, các khuyết điểm phải được sữa

Trang 54/65
Standard specification – Concrete – Formwork

chữa, dưới sự giám sát của Tư vấn. Bề mặt bê tông khi đó sẽ được làm nhám theo cách thức
đã được chấp thuận để tạo bề mặt bám dính cho lớp hoàn thiện.
When the concrete has finishing surfaces, the formwork can be made from the boards that
are worked tightly together. However, steel or other materials may also be used, under the
consent of the consultation. When dismantling the formwork, defects must be cured, under
the supervision of counsel. The concrete surface will then be made in the approved manner
to create a adhesion surface for the finishing layer.
Đối với những diện tích được trát vữa hoặc sử dụng những lớp hoàn thiện khác, bê tông
tươi sẽ bị gạt bỏ tới một mức thấp hơn theo yêu cầu bằng bàn chà gỗ. Sử dụng đầm rung
hoặc bàn xoa sau khi bê tông đã ngưng phân tầng để loại bỏ những lỗ rỗng và vết nứt do co
ngót trên bề mặt. Trước khi bê tông đông cứng, sử dụng chổi cứng quét theo một phương
để tạo bề mặt nhám và sạch.
For the area plastered or using other finishing layers, fresh concrete will be removed to a
lower level upon request with a wood rub table. Use vibrating dress or massage table after
the concrete has stopped stratification to remove the hollow holes and cracks due to
shrinkage on the surface. Before the concrete is frozen, use a hard broom to scan in an
equation to create a roughened and clean surface.
3.11.2 Sàn hoàn thiện không có lớp phủ
Uncoated Finishing Floor
Sau khi ninh kết lần đầu, mặt trên của sàn bê tông cốt thép đổ tại chỗ sẽ được miết phẳng bề
mặt bằng bàn xoa thép tới đúng cao trình và phẳng mặt.
After the first security, the top of the concrete floor poured in place will be flattened the
surface with a massage table to the right high process and flat face.
Việc xoa sẽ giúp cho trên bề mặt bê tông không có quá nhiều vữa. Bề mặt lồi lõm của
bê tông sẽ được hoàn thiện bằng những dụng cụ đã được chấp thuận tới độ sâu và hình
dạng mong muốn.
The massage will help to surface the concrete without too much mortar. The convex surface
of the concrete will be perfected by the tools that have been approved to the desired depth
and shape.
Cần thận trọng để đảm bảo cho cốt thép chịu lực không bị dịch chuyển hoặc hạ thấp trong
suốt quá trình xoa.
Caution should be exercised to ensure that the reinforcement of strength is not transferred
or lowered during the massage process.
3.11.3 Sàn hoàn thiện có lớp phủ
Floor finish with coating

Ngay trước khi lắp đặt lớp phủ, bề mặt sàn phải được hoàn toàn làm sạch, chuẩn bị cho các
mối liên kết và làm ướt. Không được phép làm để đọng nước trên bề mặt sàn ẩm. Một lớp
mỏng vữa xi măng sẽ được trét lên bề mặt của sàn để tạo khoảng cách ngắn với lớp phủ. Bề
mặt che phủ phía trên sẽ được lắp đặt trước khi vữa đông cứng.
Immediately before the installation of the coating, the floor surface must be completely

Trang 55/65
Standard specification – Concrete – Formwork

cleaned, prepared for linkable and wetting. It is not allowed to condense water on a damp
floor surface. A thin layer of cement mortar will be carved onto the surface of the floor to
make short distances with coatings. The upper cover surface will be installed before the
mortar is frozen.
3.11.4 Bề mặt hoàn thiện của bê tông là bề mặt sau khi tháo ván khuôn
Finishing surface of the concrete is the surface after removing the formwork

Ván khuôn cho bê tông mặt ngoài phải được đặc biệt thiết kế để tạo ra bề mặt ngoài như yêu
cầu. Bề mặt của ván khuôn tiếp xúc trực tiếp với bê tông phải cứng và gia công
hoàn thiện hoặc được quét vật liệu không ăn mòn nếu được yêu cầu. Dầu không ăn mòn
này sẽ được quét lên bề mặt ván khuôn tạo điều kiện thuận lợi cho việc tháo dỡ ván khuôn
sau này. Toàn bộ ván khuôn phải đủ cứng để tạo được bề mặt hoàn thiện đúng và sạch. Bề
mặt bê tông sau khi hoàn thiện hoặc chuyển giao công tác phải phẳng mặt, độ phẳng như
chuẩn FM2-TR34
Formwork for the exterior concrete must be specially designed to create the outer surface as
required. The surface of the formwork in direct contact with the concrete must be hardened
and machining finishing or scanned materials are not corrosive if required. This non-
corrosive oil will be scanned on the surface of the formwork to facilitate the disassembly of
the mold later. The entire formwork must be hard enough to make the surface finish
properly and cleanly. Concrete surface after finishing or transferring work must be flat, the
surface regularity of free movement floors according to TR34 specification – Classification
FM2.
Trước khi tiến hành thi công, mẫu thử phải được thực hiện như yêu cầu của Mục 3.1.4. Số
lần tái sử dụng của ván khuôn gỗ phải đệ trình và được sự chấp thuận của Tư vấn.
Before proceeding, the prototype must be executed as required by section 3.1.4. The number
of reuse of wood formwork must submit and be approved by counsel.
Cấu tạo và chất lượng của bề mặt hoàn thiện phải được duy trì trong suốt tiến trình. Loại
ximăng, vật liệu ván khuôn, loại dầu và nguồn gốc cốt liệu phải giữ không đổi trong tất cả
các giai đoạn của tiến trình. Ngay trước khi tiến hành công việc, Nhà thầu phải bảo đảo đã
cung cấp đủ vật tư có sẵn phục vụ cho suốt quá trình thi công.
The structure and quality of the finishing surface must be maintained throughout the process.
The type of cement, formwork materials, oils and aggregate origin must keep unchanged
during all stages of the process. Just before the work, the contractor must have provided
sufficient supplies available for the duration of the construction process.
Trong suốt quá trình đổ bê tông, Nhà thầu phải đặc biệt chú ý đến toàn bộ công tác đầm bê
tông, đặc biệt tại những vị trí gần ván khuôn nhằm đảm bảo bề mặt hoàn thiện không bị
bọng bởi nước và không khí.
Throughout the process of concrete pouring, the contractor must pay special attention to the
entire concrete dam work, especially in the position near the formwork to ensure the surface
of the finishing is not puffiness by water and air.
Sau khi ván khuôn đã được tháo dỡ cẩn thận, Nhà thầu phải thông báo cho Tư vấn giám sát
bề mặt. Nếu được Tư vấn yêu cầu, Nhà thầu mới tiến hành dỡ cạnh và dùng vòi nước rửa

Trang 56/65
Standard specification – Concrete – Formwork

sạch bề mặt.
After that, only the easily visible defects of the material are filled with a fine aggregate
cement mortar, the color of the fillings must match the color of the concrete.
Sau đó, chỉ những vị trí khuyết tật dễ nhìn thấy mới được trám bằng vữa xi măng cốt liệu
mịn, màu sắc của vữa trám phải trùng với màu của bê tông.
After that, only the easily visible defects of the material are filled with a fine aggregate
cement mortar, the color of the fillings must match the color of the concrete.
Sau khi hoàn tất các công đoạn, bề mặt hoàn thiện phải được bảo quản tránh bị hư hại, ăn
mòn, mất màu và bất kỳ những tác động nào khác của quá trình thi công.
After finishing the stages, the finishing surface must be preserved against damage, corrosion,
loss of color and any other effects of the construction process.
3.11.5 Thí nghiệm không thấm nước và Thí nghiệm nước ứ đọng
Waterproof and stagnant water experiments

Sau khi kết thúc các công tác kết cấu của sàn, tất cả các sàn của phòng vệ sinh, phòng tắm,
khu vực giặt, ban công và sân thượng… phải được thí nghiệm kiểm tra không thấm nước và
đảm bảo không bị tình trạng ứ đọng nước.
After the conclusion of the structural work of the floor, all the floor of the toilet, bathroom,
washing area, balcony and terrace… must be tested waterproof test and ensure no
stagnation of water.
Thí nghiệm kiểm tra không thấm nước: Nhà thầu đệ trình biện pháp chống thấm và biện
pháp kiểm tra thí nghiệm không thấm nước theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất vật liệu chống
thấm được kỹ sư tư vấn phê duyệt trước khi thi công. Nhưng không ít hơn 48h sau khi khu
vực chống thấm được ngâm trong nước.
Waterproof testing test: Contractor filing waterproofing measures and waterproof
laboratory test measures according to the standards of waterproofing materials
manufacturer approved by consultants before construction. But not less than 48h after the
waterproofing area is soaked in water.
Lỗ thoát trên sàn / Ống nước thải

Drainage holes/Sewage pipes

Tại khu vực sàn có lỗ thoát nước và/hoặc ống thoát nước thải, bề mặt sàn phải tạo độ dốc
hướng trực tiếp về phía lỗ thoát nước và/hoặc ống thoát nước thải.
At floor areas with drainage holes and/or sewage drainage tubes, the floor surfaces must
create a direct slope towards the drainage holes and/or sewage drainage tubes.

3.12 MÁI
ROOF

3.12.1 Tổng quát


Overview

Trang 57/65
Standard specification – Concrete – Formwork

Mái bê tông cốt thép phải được thi công theo độ dốc đã ghi trong bản vẽ và được hoàn thiện
bằng máy xoa, tạo ra bề mặt phẳng và không bị vữa rơi vãi. Bề mặt hoàn thiện của sàn mái
phải được bảo dưỡng ngay lập tức bằng hỗn hợp bảo dưỡng đã được chấp thuận.
Reinforced concrete roof must be executed according to the slope indicated in the drawing
and is finished with a massage machine, create a flat surface and not get the mortar. The
surface finishing of the roof floor is subject to immediate maintenance with an approved
servicing mixture.
Lỗ mở trên mái, có viền 200mm dựng ngược, sẽ được thi công tại vị trí chỉ ra trong bản vẽ.
Opening holes on the roof, with a backward 200mm outline, will be constructed at the
position indicated in the drawing.
Tại các vị trí lật ngược, đỡ ống, góc, tường và ống thông hơi phải trám vữa 100mm x
100mm ở góc.
At the upside down position, the pipe holder, angle, wall and catheter should fill the 100mm
x 100mm mortar at the angle.
Bề mặt hoàn thiện của mái bê tông phải được bảo vệ khỏi vữa rơi vãi và hư hại bởi vật nặng
trong suốt quá trình thi công sau trên mái.
The surface finishing of the concrete roof must be protected from the mortar drop and
damaged by heavy objects during the following construction process on the roof.
3.12.2 Thí nghiệm không thấm nước và Thí nghiệm nước ứ đọng
Waterproof testing and stagnant water experiments

Sau khi kết thúc các công tác kết cấu của sàn, sàn mái phải được được kiểm tra không thấm
nước và đảm bảo không bị tình trạng ứ đọng nước.
After finishing the structural work of the floor, the roof floor must be inspected impervious
and ensure no stagnation of water.
Thí nghiệm kiểm tra không thấm nước: Nhà thầu đệ trình biện pháp chống thấm và biện
pháp kiểm tra thí nghiệm không thấm nước theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất vật liệu chống
thấm được kỹ sư tư vấn phê duyệt trước khi thi công. Nhưng không ít hơn 48h sau khi khu
vực chống thấm được ngâm trong nước.
Waterproof testing test: Contractor filing waterproofing measures and waterproof
laboratory test measures according to the standards of waterproofing materials
manufacturer approved by consultants before construction. But not less than 48h after the
waterproofing area is soaked in water.

3.13 KẾT CẤU BÊ TÔNG CỐT THÉP CHỨA NƯỚC


REINFORCED CONCRETE STRUCTURE CONTAINING WATER

Việc thi công tất cả những kết cấu bê tông cốt thép chứa nước phải tuân theo tiêu chuẩn
TCVN 5574:2018.
The construction of all structural reinforced concrete structures must adhere to the TCVN
5574:2018 standard.

Trang 58/65
Standard specification – Concrete – Formwork

Mọi vị trí, kích cỡ của lỗ mở, hầm chứa, ống dẫn v.v… phải được xác nhận của Kiến trúc sư
và Kỹ sư cơ điện trước khi tiến hành.
Any position, size of opening holes, bunkers, pipes etc. Must be confirmed by the architect
and electromechanical engineer before proceeding.
Mọi đường ống hoặc những thiết bị xuyên qua tường và sàn phải được bắt đuôi cá tối thiểu
50mm chung quanh vị trí bọc trong bê tông.
All pipes or devices that penetrate the wall and floor must be caught at least 50mm fish
around the wrap position in concrete.
3.13.1 Bê tông cho cấu kiện chịu lực
Concrete for bearing components

Hỗn hợp bê tông phải được thiết kế tuân theo Mục 2.4 ‘Hỗn hợp bê tông thiết kế” và phải
được sự chấp thuận của Tư vấn.
The concrete mixture must be designed in accordance with section 2.4 ' Concrete design
mixture ' and must be approved by the consultation.
Thành phần và hàm lượng yêu cầu cho phụ gia sử dụng phải được tính toán cẩn thận và
áp dụng tuân theo hướng dẫn của Nhà sản xuất để đạt được bê tông có chất lượng cao
nhất.
The composition and content required for additives use must be carefully calculated and
applied in accordance with the manufacturer's instructions for achieving the highest quality
concrete.
Mọi khiếm khuyết trong công tác bê tông như bề mặt tổ ong, bề mặt bị bọng khí, việc liên
kết kém, cao trình, hoàn thiện phải được báo cáo cho Tư vấn và sửa chữa theo chỉ dẫn của
Tư vấn, mọi phí tổn và chi phí sẽ do Nhà thầu chịu.
All defects in concrete work such as honeycomb surfaces, puffiness surfaces, poorly linked,
high-process, finishing must be reported for consultation and repair as directed by the
consultant, all costs and costs will be suffered by the contractor.
3.13.2 Hệ thống ván khuôn
Formwork System

Vị trí và phương pháp lắp đặt của hệ giằng và/hoặc thiết bị chỉnh sửa phải được chấp thuận
của Tư vấn và không được để lại bên trong lớp bê tông bảo vệ.
The location and method of installation of the bracing and/or editing equipment must be
approved by counsel and should not be left inside the protective concrete layer.
Ván khuôn của tường phải được lắp đặt thêm bulông giằng đầu bán cầu đã được chấp thuận.
Lỗ trống do những bulông này để lại trong bê tông phải được bịt kín bằng vữa chống thấm
không co ngót cường độ cao.
The formwork of the wall must be installed in addition to the approved hemisphere head.
Holes made by these bolts in the concrete must be sealed with a high strength non-
shrinkable waterproofing mortar.

Trang 59/65
Standard specification – Concrete – Formwork

Ván khuôn chỉ được tháo dỡ 7 ngày sau khi đổ bê tông cấu kiện và mặt dưới của những cấu
kiện được nâng cao phải được chống đỡ ngay lập tức cho tới 28 ngày sau khi đổ bê tông.
The formwork was removed only 7 days after the concrete placing and the bottom of the
components were elevated must be immediately supported until 28 days after concrete
pouring.
Ván khuôn phải được tháo dỡ tuần tự để không gây chấn động, xáo trộn và rung, không gây
hư hại hoặc quá tải cho công tác bê tông hoàn thiện hoặc kết cấu, và theo phương pháp
được chấp thuận bởi Tư vấn.
The formwork must be dismantled sequentially so as not to cause shocks, disturbance and
vibration, do not cause damage or overload for finishing concrete or structural, and
according to the method approved by consultation.
Trừ khi có ghi chú khác, ván khuôn nói chung phải được thi công tuân theo Mục 3.1 nếu
thích hợp.
Unless otherwise noted, formwork must generally be executed in accordance with section
3.1 if appropriate.
3.13.3 Đổ bê tông
Concrete work

Tất cả mạch ngừng thi công và quy trình đổ bê tông được đề xuất bởi Nhà thầu cho công tác
thi công cấu kiện chứa nước phải được sự chấp thuận của Tư vấn.
All circuits that cease construction and concrete pouring process are proposed by
contractors for the construction work of water structures must be approved by the
consultant.
Nhà thầu phải thông báo cho Tư vấn khu vực đổ bê tông và vị trí của mạch ngừng thi công
và được sự chấp thuận trước khi tiến hành thi công.
The Contractor shall notify the concrete pouring area counsel and the location of the circuit
to stop construction and obtain approval before proceeding with the construction.
Đối với những kết cấu ngầm, màng ngăn nước phải được sử dụng cho tất cả mạch ngừng thi
công theo phương đứng và phương ngang. Màng ngăn nước tối thiểu bằng nhựa PVC rộng
250mm dày 3mm sẽ được sử dụng cho mối nối sàn và mối nối tường theo phương đứng và
mối nối kê.
As for the underground textures, the water compartment must be used for all circuits that
cease to be executed by vertical and horizontal. A 3mm-thick 250mm wide PVC minimum
water compartment membrane will be used for floor couplings and vertical wall connections
and couplings.
Chi phí cho việc lắp đặt màng ngăn nước được cho là đã kể đến trong giá trị của hợp đồng,
bao gồm những mục đã chỉ ra trong bản vẽ.
The cost for the installation of water compartment is said to have been in the value of the
contract, including the items specified in the drawing.
Bê tông phải có tính khả thi cao và phải được đầm đủ chặt để tạo được khối bê tông chặt

Trang 60/65
Standard specification – Concrete – Formwork

đồng nhất và lấp đầy các lỗ trống. Bê tông phải được giữ tránh những va chạm sau khi đổ
và phải được bảo dưỡng liên tục tối thiểu 7 ngày sau khi thi công
The concrete must be highly viable and must be compacted enough to make the concrete
block tightly uniform and fill the holes. Concrete must be kept avoiding the collision after
pouring and must be maintenance continuously at least 7 days after the construction
3.13.4 Thí nghiệm không thấm nước
Waterproof Experiment

Mọi kết cấu chứa nước phải được thí nghiệm không thấm nước tuân theo Mục 3.15. Nhà
thầu phải tiến hành thí nghiệm kết cấu không thấm nước sau khi cấu kiện bê tông đạt
cường độ thiết kế và trước khi lắp đặt các vật liệu chống thấm.
All water structures must be impervious to the experiments in accordance with section 3.15.
The contractor must conduct a waterproof structural experiment after the concrete structure
reaches the intensity of the design and before installation of waterproofing materials.
3.13.5 Chống thấm
Waterproof

Việc chống thấm sẽ được tiến hành sau khi thỏa mãn mọi kết quả thí nghiệm không thấm
nước.
The waterproofing will be carried out after satisfying all waterproof results.
Trừ khi có ghi chú khác, công tác chống thấm phải được thi công tuân theo Mục 3.14.
Unless otherwise noted, waterproofing work must be enforced in accordance with section
3.14.
3.13.6 Công tác lấp đất
Land filling work

Đối với những kết cấu ngầm, công tác lấp đất bằng cát sẽ được tiến hành sau khi hoàn
tất công tác chống thấm.
For the implicit structures, the sand-filling work will be carried out after the waterproofing
work is completed.
Công tác lấp đất tuân theo TCVN 4447:2012.
The work of the land follows TCVN 4447:2012.

3.14 CHỐNG THẤM


WATERPROOF

3.14.1 Tổng quát


Overview

Tất cả công tác chống thấm phải được thực hiện bởi một đội ngũ chuyên nghiệp được
sự chấp thuận của Tư vấn và Nhà thầu sẽ cung cấp việc bảo hành trong cho công tác chống
thấm và chống lại những hư hỏng đặc biệt do lỗi thi công và vật liệu. Việc bảo hành phải

Trang 61/65
Standard specification – Concrete – Formwork

là trách nhiệm đồng thời của Nhà thầu và Nhà thi công công tác chống thấm.
All waterproofing work must be done by a professional team approved by the consultant and
contractor will provide the warranty for waterproofing work and against special damages
caused by construction errors and materials. The warranty shall be the simultaneous
responsibility of the contractor and the construction works waterproof.
Công tác chống thấm phải được thực hiện nghiêm ngặt theo chỉ dẫn và chi tiết đề nghị của
Nhà sản xuất và Nhà cung cấp.
The waterproofing work must be carried out strictly according to the indications and details
suggested by the manufacturer and supplier.
Nhà thầu phải thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo vệ hệ thống chống thấm khỏi bị phá hoại
trong suốt quá trình thi công tiếp theo.
The contractor must take full measures to protect the waterproof system from vandalism
during the subsequent construction process.
Tại các mối nối của các ống xuyên/ống thoát qua kết cấu bê tông tại khu vực ẩm ướt và/hoặc
luôn tiếp xúc với nước phải được thi công chống thấm/chống dột.
At the linkage of the piercing pipe/pipe escaping through the concrete structure in the wet
area and/or always exposed to water must be construction waterproof/anti-slip.
Tất cả những ống hoặc các phụ tùng khác xuyên qua tường hoặc sàn sẽ được đặt thêm đuôi
cá tối thiểu 50mm chung quanh vị trí đặt của ống trong bê tông.
All these tubes or other spare parts through the wall or floor will be placed extra tails at
least 50mm in general around the set position of the pipe in concrete.
Khi không sử dụng đuôi cá, lỗ mở cho những xuyên thủng này sẽ được trám lại bằng
vữa/bê tông không co ngót chống thấm.
When the fish tail is not used, the openings for these punctures will be refilled with
waterproof mortar/concrete.
Ván khuôn của tường BTCT phía ngoài dưới cao trình mặt đất tự nhiên phải được lắp đặt
thêm bulông giằng đầu bán cầu. Lỗ hỗng trong bê tông do những bulông này sẽ được bịt bín
bằng vữa chống thấm.
The formwork of the external RC wall under the natural ground surface must be installed in
addition to the head of the hemisphere. The that hole in concrete due to these bolts will be
bugged with waterproofing mortar.
3.14.2 Màng chống thấm tại những khu vực ẩm ướt (bao gồm Toilet, Phòng tắm/Vệ sinh,
Khu vực giặt / Sân, Ban công, Bếp và Bồn hoa)
Waterproof membrane in damp areas (including Toilet, bathroom/toilet, laundry/yard
area, balcony, kitchen and flower bath)

Nhà thầu phải cung cấp và lắp đặt một hệ thống chống thấm tốt cho toilet, phòng tắm/vệ
sinh, khu vực giặt/sân, ban công, bếp và bồn hoa…
The contractor must provide and install a good waterproofing system for toilets,

Trang 62/65
Standard specification – Concrete – Formwork

bathrooms/toilets, laundry/patio areas, balconies, kitchens and flower baths…


Hệ thống chống thấm phải che phủ toàn bộ sàn của toilet, phòng tắm/vệ sinh, khu vực
giặt/sân, ban công, bếp và bồn hoa và phải che phủ tường và hệ ống tối thiểu 300mm tính từ
cao độ hoàn thiện trừ khi có ghi chú khác.
The waterproofing system must cover the entire floor of the toilet, bathroom/toilet,
laundry/pitch area, balcony, kitchen and flower bath and must cover the wall and tube at
least 300mm in height from finishing altitude unless noted otherwise.
Hệ thống chống thấm phải được đệ trình và được sự chấp thuận của Nhà Tư vấn và không
cho phép bất cứ chi phí phát sinh nào.
The waterproofing system must be filed and approved by the consultant and does not permit
any additional costs arising.
Những màng ngăn tạo bởi dung dịch qua các mối nối phải được gia cường cốt thép. Cốt thép
sử dụng phải tương thích với màng ngăn nhiều lớp và phải kết hợp hoàn toàn với hệ thống
màng ngăn.
The membranes prevented by the solution through connections must be reinforced.
Reinforcing steel must be compatible with multi-layer membrane and must be fully
combined with the diaphragm system.
Trước khi tiến hành thi công màng ngăn, bề mặt sàn phải được làm sạch bụi, ximăng và làm
phẳng nếu cần. Sử dụng sơn lót nếu cần.
Before proceeding to the construction of the diaphragm, the floor surface must be cleaned of
dust, cement and flatter if necessary. Use primer if needed.
Việc thi công và bão dưỡng màng ngăn phải tuân thủ nghiêm ngặt những đề xuất và hướng
dẫn của Nhà sản xuất và/hoặc Tư vấn.
The construction and storm resistance are strictly adhered to the manufacturer's proposals
and guidelines and/or consultants.
Sau khi đã hoàn thành bảo dưỡng cần thiết, rải đều ximăng không thấm nước và cát
láng nền theo hướng tới chỗ thoát nước. Phải thực hiện đầ y đủ những biện pháp cần thiết
để bảo vệ hệ thống chống thấm khỏi bị phá trong suốt quá trình thi công láng nền.
After completing the necessary maintenance, the cement is waterproof and sand on the
background towards the drainage. The necessary measures must be made to protect the
waterproof system from being destroyed during the construction process.
3.14.3 Hệ thống chống thấm cho mái bằng
Waterproofing System for Roof

Nhà thầu phải cung cấp và lắp đặt hệ thống chống thấm hoàn thiện cho mái theo chỉ dẫn
trong Bản vẽ kiến trúc và trong Tiêu chí kỹ thuật.
The contractor must provide and install a complete waterproofing system for the roof as
directed in the architectural drawings and in the technical criteria.
3.14.4 Phụ gia chống thấm cho mái bê tông cốt thép

Trang 63/65
Standard specification – Concrete – Formwork

Waterproofing additives for reinforced concrete roofs


Việc áp dụng phải tuân thủ theo những đề xuất và hướng dẫn của Nhà sản xuất.
The application must comply with the manufacturer's recommendations and instructions.
Nhà thầu phải kiểm tra và đảm bảo phụ gia sử dụng không gây ảnh hưởng đến cường độ
hoặc những tính chất khác của bê tông cốt thép.
The contractor shall inspect and ensure that the additive of use does not affect the intensity
or other properties of reinforced concrete.
Phụ gia sử dụng phải tuân theo TCVN 8826:2012 và phải được sự chấp thuận của Tư vấn.
The additive to use is subject to TCVN 8826:2012 and must be approved by counsel.
3.14.5 Biện pháp thi công đầu vào của ống
Pipe Input construction measures
Tất cả đường ống hoặc những thiết bị xuyên qua tường và sàn phải được bắt đuôi cá tối
thiểu 50mm chung quanh vị trí bọc trong bê tông.
All pipes or devices that penetrate the wall and floor must be caught at least 50mm fish
around the wrap position in concrete.

3.15 THÍ NGHIỆM KHÔNG THẤM NƯỚC


WATERPROOF EXPERIMENT

Tất cả những cấu kiện bê tông cốt thép được thiết kế để chứa nước hoặc các dung dịch hóa
chất phải được thí nghiệm không thấm nước và đạt được yêu cầu cao nhất của Tư vấn. Thí
nghiệm bao gồm việc làm sạch các góc cạnh của kết cấu, cung cấp tất hệ thống ống tạm thời,
máy bơm và nuớc và tất cả những vật liệu và thiết bị cần thiết khác.
All these reinforced concrete constructions are designed to accommodate water or chemical
solutions that must be impervious to experiments and achieve the highest requirements of
consultation. The experiment involves cleaning up the edges of the structure, providing all
the temporary duct systems, pumps and water and all other necessary materials and
equipment.
Thí nghiệm không thấm nước bể chứa tuân thủ “TCVN 5641 – 2012: Bể chứa bằng bê tông
cốt thép”.
Waterproof testing Tank Compliant "TCVN 5641 – 2012: Reinforced Concrete Tanks".
Chỉ được phép thí nghiệm bể chứa sau khi đã hoàn thành tất cả các công tác thi công xây lắp
bể chứa, không kể công tác sơn phủ nếu thiết kế có dự kiến. Chỉ được phép tiến hành lấp
phủ bể chứa sau khi đã hoàn thành thí nghiệm.
Only allowed to experiment with the tank after completing all the construction work of the
tank, not including the coating work if the design is expected. The tank is allowed to be
carried out only after completion of the experiment.
Trước khi đổ nước phải đóng thật kín các van và các đường ống công nghệ. Sau khi đổ nước
vào bể phải kiểm tra rò rỉ ở các van và các đường ống.

Trang 64/65
Standard specification – Concrete – Formwork

Before pouring the water tightly closed the valves and the piping technology. After pouring
water into the tank must check the leak in the valves and the pipes.
Trước khi bắt đầu thí nghiệm phải xác định cao độ một số điểm ở phần mái bể chứa ứng với
các điểm: tâm bể chứa; đỉnh các cột, xung quanh thành bể chứa cách mép mái khoảng từ 12
mm đến 15 mm.
Before the start of the experiment must determine the elevation of a number of points at the
roof of the tank. The top of the poles, around the tank is about 12 mm to 15 mm from the
roof.
Trong quá trình đổ nước vào và thí nghiệm bể chứa phải tiến hành ghi mức thăng bằng tại
các điểm nói trên sau từ 8 h đến 12 h.
In the process of pouring water in and the tank experiment must record the level of balance
at the above mentioned points from 8h to 12h.
Khi đổ nước vào bể chứa phải tiến hành làm hai giai đoạn: giai đoạn 1 đổ nước đến chiều
cao 1 m và giữ lại trong 1 ngày đêm để kiểm tra đáy; giai đoạn 2 đổ nước tới cao độ thiết kế.
When pouring water into the tank, it must be carried out in two stages: phase 1 to pour
water to a height of 1 m and keep for 1 day and night to check the bottom; Phase 2 pour
water to the design level.
Trong thời gian đổ nước vào bể chứa, người trực nhật phải định kì xác định chiều cao mức
nước và thường xuyên theo dõi trạng thái các kết cấu bọc sườn, các mối nối thành với đáy,
móng và đất tại nền của bể chứa.
During the filling of the tank, the on-site personnel must periodically determine the height of
the water level and regularly monitor the condition of the flanged structures, the joint joints
with the bottom, foundation and soil at the base of the tank.
Để theo dõi mức nước, cạnh thang bên trong của bể chứa nên gắn một thước gỗ theo suốt
chiều cao của bể chứa có chia vạch theo các đoạn dài bằng 0,5 m.
To monitor the water level, next to the inside ladder of the tank, a wooden ruler should be
attached along the entire height of the tank with divisions in 0.5 m length.
Bể chứa xem như sử dụng được, nếu sau khi đổ đầy nước tới cao độ thiết kế mà tổn thất sau
ngày, đêm thứ 3 từ lúc đổ đầy nước không sai quá 3,0 Lít, hoặc tương ứng với ngày đêm thứ
6 là 1,5 Lít, sau ngày đêm thứ 9 là 1,0 Lít và sau ngày đêm thứ 15 là 0,7 Lít trên 1 m2 bề
mặt ướt. Chỉ tiêu tổn thất ở các thời hạn trung gian được xác định bằng cách nội suy. Thời
gian cho nước vào bể chứa không được kéo dài quá 5 ngày.
The tank is considered to be usable, if after filling with water to the design elevation, the
losses after day 3 on the night from filling with water shall not exceed 3,0 Liter, or
corresponding to the 6th day and night of 1,5 Liter, after the 9th day and night is 1,0 Liter
and after the 15th night and night is 0.7 Liter on 1 m2 wet surface. The target of losses at
intermediate terms is determined by interpolation. Time for water into tanks should not last
more than 5 days.

Trang 65/65
Standard specification - Waterproofing

Chương 5

CHỈ DẪN KỸ THUẬT THI CÔNG

CHỐNG THẤM
Chapter 5
STANDARD SPECIFICATION
WATERPROOFING
1. Tổng quan
Overview
1.1. Khi xem xét các chỉ dẫn kỹ thuật này, cần kết hợp với các điều kiện trong hợp đồng,
bảng chỉ dẫn kỹ thuật tổng quát, tất cả những chỉ dẫn có liên quan và bản vẽ.

When considering these technical instructions, it is necessary to combine with the terms
of the contract, general technical indicators, all relevant instructions and drawings
1.2. Công tác chồng thấm được bao gồm và không giới hạn cho sàn, khu vực ẩm ướt, bể
nước, bồn hoa, hồ bơi…

Overlay work is included and is not limited to floors, wet areas, water tanks, flower
beds, swimming pools, etc.
2. Trách nhiệm của nhà thầu
Contractor's responsibility
2.1. Nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc cung ứng và lắp đặt hệ thống chống
thấm, hoặc vật liệu tương đương, theo đúng quy cách, đảm bảo kết cấu nền hầm tuyệt
đối không thấm. Tất cả vật liệu chống thấm phải mới và đảm bảo các tính năng đòi hỏi .
Nhà thầu sẽ đưa ra những chứng nhận kiểm tra để chứng minh rằng vật liệu này đảm
bảo theo đúng bảng chi tiết kỹ thuật và đáp ứng được nhu cầu sử dụng.

The Contractor will be solely responsible for supplying and installing the waterproofing
system, or equivalent materials, in accordance with the specifications, ensuring the
tunnel structure is absolutely impermeable. All waterproofing materials must be new
and ensure the required features. The Contractor will issue test certificates to prove
that the material meets the specifications and meets the requirements for use.
2.2. Nhà thầu sẽ đề xuất chuyên gia (về chống thấm), đủ năng lực như là một thầu phụ, để
cung ứng, lắp dặt và bảo trì cho hệ thống chống thấm theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Người chuyên gia này sẽ được chấp thuận bởi Kỹ sư (trưởng) và được chọn dựa trên
những thành tích, sự am hiểu về kỹ thuật, năng lực và tinh thần hợp tác nhằm làm việc
như một trợ lý về kỹ thuật, đảm bảo ảnh hưởng về sản phẩm và công việc.

Trang 1/26
Standard specification - Waterproofing

The contractor will propose experts (on waterproofing), qualified as a subcontractor, to


supply, install and maintain the waterproofing system according to the manufacturer's
instructions. This expert will be approved by the Engineer (chief) and selected based on
merits, technical expertise, competence and cooperation in order to work as a technical
assistant, ensuring effects on products and work.
2.3. Nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm về việc thực hiện và bảo trì hệ thống thoát nước tạm, đảm
bảo công tác thi công khô ráo trong suốt thời gian lắp đặt hệ thống chống thấm.

The contractor will be responsible for the implementation and maintenance of the
temporary drainage system, ensuring the construction is dry throughout the installation
of the waterproofing system.
3. Bảo hành
Warranty
3.1. Sự xuất hiện bất kỳ rò rĩ, vệt thấm trong suốt giai đoạn bảo hành , nhà thầu lập tức phải
sửa chữa để khôi phục lại sự không thấm của kết cấu, mà không được tính bất kỳ chi phí
nào.

The appearance of any leaks and blotches during the warranty period, the contractor
must immediately repair to restore the impermeability of the structure, without
calculating any costs.

3.2. Nhà thầu bồi thường cho tất cả phần hoàn thiện (như: vữa tô, sơn nước, gạch…), phần
điện, những phần thiết bị, hay tất cả tài sản khác, bị hư hại do nguyên nhân thấm gây ra.
Hoặc, Nhà thầu sẽ bồi hoàn Chủ đầu tu cho việc khắc phục hậu quả này.

The Contractor will pay compensation for all finishes (such as mortar, paint, bricks,
etc.), electrical parts, equipment parts, or all other properties, which are damaged by
the cause of seepage. Or, the Contractor will reimburse the Investor for remedying this
consequence.

4. Bản vẽ thi công


Contrustion drawings
4.1. Nhà thầu sẽ cung cấp cho Kỹ sư trưởng toàn bộ bản vẽ thi công, trong đó phải thể hiện
tất cả chi tiết và trình tự tiến hành công việc. Tiến độ phát hành bản vẽ thi công sẽ được
cho phép bao gồm luôn việc kiểm tra, do Kỹ sư trưởng kiểm. Sự chậm trễ do việc trình
Chủ đầu tu trễ, hay điều chỉnh bản vẽ nhiều lần (do bản vẽ có sai sót) sẽ không đuợc
chấp nhận khi xin gia hạn trong tổng tiến độ.

The Contractor will provide the Chief Engineer with all the construction drawings,
which must show all details and sequence of the work performed. The schedule for
issuance of construction drawings will be allowed to include the inspection, which is
checked by the Chief Engineer. Delays due to late submission by the Owner, or
Trang 2/26
Standard specification - Waterproofing

amendments to the drawing (due to errors in the drawings) will not be accepted when
applying for an extension of the total progress.

4.2. Các chi tiết tiêu chuẩn của nhà sản xuất chỉ được sử dụng như là sự hướng dẫn cho phần
chuẩn bị bản vẽ. Các Nhà thầu được xem xét ngang nhau cho những yêu cầu đặc trưng
của hợp đồng dựa trên hồ sơ mời thầu. Trong trường hợp cần thiết, Nhà Thầu có thể
trình Chủ đầu tư sử dụng các chi tiết của nhà sản xuất, nhưng phải đáp ứng các tiêu
chuẩn của dự án, và phải ghi chú trên bản vẽ để CĐT duyệt. Tuy nhiên điều này sẽ
không được phép tăng chi phí trong hợp đồng hay thời gian thực hiện.

The manufacturer's standard details are used only as a guide for drawing preparation.
Contractors are considered equally for specific contractual requirements based on
bidding documents. In case of necessity, the Contractor may submit to the Employer the
use of manufacturer details, but must meet the project standards, and must note on the
drawing for approval by the Investor. However, this will not allow for an increase in
contract costs or execution time.

4.3. Nhà thầu phải đệ trình mẫu và những dữ liệu kỹ thuật của nhà sản xuất cho kiểm tra và
chấp thuận trước khi tiến hành thi công.

Contractors must submit samples and technical data of the manufacturer for inspection
and approval before proceeding with construction.

5. Xử lý vật liệu bê tông


Concrete material handling
5.1. Vật liệu chống thấm phải tương thích với bề mặt bêtông. Việc sử dụng hợp chất xử lý
( bề mặt bêtông, tháo dỡ coffa…), hay sử dụng các chất phụ gia mà cản trở sự kết dính
giữa vật liệu chống thấm với bêtông thì sẽ không được phép sử dụng.

Waterproofing materials must be compatible with the concrete surface. The use of
treatment compounds (concrete surface, coffa removal ...), or the use of additives that
interfere with the bonding between the waterproofing material and the concrete will not
be allowed to use.

5.2. Các hợp chất (hóa học,…) xử lý sẽ không được phép sử dụng trên bề mặt bêtông trừ khi
nhà thầu đảm bảo rằng sẽ loại bỏ tất cả các chất này trước khi lắp đặt “ thanh “ chống
thấm. Hoặc, Nhà thầu có thể chứng minh tính tương thích giữa các hợp chất này với vật
liệu chống thấm và bề mặt bêtông.

Processed (chemical, ...) compounds will not be allowed to be used on concrete surfaces
unless the contractor guarantees that all these substances will be removed before

Trang 3/26
Standard specification - Waterproofing

installing a waterproof "bar". Or, the Contractor can demonstrate compatibility


between these compounds and waterproofing materials and concrete surfaces.

5.3. Các tác nhân như dầu, sáp, dầu mỡ, silicone…gây ảnh hưởng đến bề mặt bêtông trong
suốt quá trình cố định, hay góp phần làm giảm tính kết dính giữa hệ thống chống thấm
và bêtông sẽ không được sử dụng. Việc sử dụng loại sơn có đăng ký sản xuất để xử lý
coffa, các cách thức để chống bẩn bề mặt bêtông hay sử dụng loại coffa chống thấm ; thì
có thể được xem xét .

Agents such as oil, wax, grease, silicone ... affect the concrete surface during the fixing
process, or contribute to reduce the adhesion between waterproofing and concrete
systems will not be used. The use of registered manufacturing paints for coffa treatment,
ways to prevent contamination of concrete surfaces or use of waterproofing coffa; can
be considered.

5.4. Các phụ gia đặc biệt, chẳng hạn như các hóa chất không hòa tan ; mà tạo nên sự chậm
lại của quá trình bay hơi nước trong quá trình xử lý (việc hoàn thiện bề mặt bêtông), có
thể gây ra vấn đề về kết dính; thì sẽ không được sử dụng.

Special additives, such as insoluble chemicals; which causes a delay in the evaporation
of water during treatment (concrete surface finishing), which can cause adhesion
problems; will not be used.

6. Công tác chuẩn bị bề mặt bê tông


The preparation of concrete surfaces
6.1. Dọn dẹp và sửa chửa những khuyết điểm

Clean and repair defects

6.1.1. Những khiếm khuyết bề mặt (bêtông) bao gồm rỗ mặt, trừ những vị trí có đề cập trong
hồ sơ mời thầu, sẽ được sửa chữa lập tức ngay sau khi tháo gỡ coffa. Tất cả khu vực có
những vết rỗ và khiếm khuyết bêtông phải được xử lý (khoan, đục xuống) đến lớp
bêtông chịu lực, và sau đó làm sạch. Nếu việc đục bêtông là cần thiết, mũi đục phải
vuông góc với bề mặt hoặc là những mũi đục nhỏ. Những mép rìa ( dạng lông chim) là
không được phép.

Surface defects (concrete) including pitting, except those mentioned in the bidding
documents, will be rectified immediately after removing the coffa. All areas with
concrete pores and imperfections must be treated (drilled, chiseled) to the reinforced
concrete layer, and then cleaned. If perforating concrete is necessary, the chisel must

Trang 4/26
Standard specification - Waterproofing

be perpendicular to the surface or small chisels. Fringe edges (bird feathers) are not
allowed.

6.1.2. Trừ những hướng dẫn cụ thể của nhà sản xuất vật liệu chống thấm, hỗn hợp thông
thường xi-măng Portland ( với các vật liệu trộn) sẽ không được dùng để sửa chữa những
lỗ trống nhỏ bề mặt và những vết nứt sâu vì sự kết dính không tốt ( giữa cũ và mới) .
Việc sửa chữa như thế chỉ có hiệu quả với việc kết hợp những vật liệu có nguồn gốc
cùng loại với vật liệu chống thấm (nhựa) với chất trám ( lỗ) mang tính trơ.Nhưng,
những hướng dẫn của Nhà sản xuất chỉ thu lại kết quả trước khi tiến hành (thử) nhiều
loại vật liệu. Cốt liệu thô sẽ không được sử dụng

Except for the specific instructions of the waterproofing material manufacturer, the
normal mixture of Portland cement (with mixing materials) shall not be used to repair
small surface voids and deep cracks because of the Bad adhesion (between old and
new). Such repair is only effective by combining materials of the same type with
waterproofing material (plastics) with inert fillings (holes), but the manufacturer's
instructions only collect Re-evaluate results before conducting (testing) many materials.
Raw material will not be used.

6.1.3. Những lỗ lớn trên bề mặt và vết nứt sâu sẽ được phủ (khô) với cấp phối mác tương ứng,
và phun áp lực với vữa xi măng không co ngót.

Large surface holes and deep cracks will be covered (dry) with the corresponding
grade, and pressure injection with non-shrink cement mortar.

6.1.4. Lượng nước để trộn hỗn hợp được giới hạn đến mức cần thiết để kiểm soát và vận
chuyển. Vật liệu (dùng để sửa chữa) sẽ được trộn kỹ đến mức đặc quánh, mà vẫn cho
phép vận chuyển.

The amount of water to mix the mixture is limited to the level needed to control and
transport. Materials (used for repair) will be mixed to the point of consistency, but still
allow transportation.

6.1.5. Khu vực được sửa và một dải với bề rộng ít nhất 150mm xung quanh, sẽ được làm ẩm
để ngăn chặn sự hút nước của vữa. Sau khi nước bề mặt bốc hơi khỏi khu vực sửa chữa,
một vật liệu đã chấp thuận sẽ được quét vào (đã chuẩn bị sẵn). Vữa đã được trộn phải
được kết chắc hoàn toàn vào vị trí, Vữa đắp cao hơn bề mặt sẽ được gạt đi mà không
làm xáo trộn ít nhất 1h trước khi hoàn tất. Khu vực sửa sẽ được giữ ẩm trong 7 ngày.

The area to be repaired and a strip with a width of at least 150mm around it will be
moistened to prevent the absorption of mortar. After surface water evaporates from the

Trang 5/26
Standard specification - Waterproofing

repair area, an approved material will be scanned (prepared). The mixed mortar must
be fully compacted into place, the higher leveling mortar will be removed without
disturbance for at least 1 hour before completion. The repair area will be kept moist for
7 days.

6.1.6. Những hợp chất đã đăng ký có thể được sử dụng để thay thế, hoặc thêm vào, tiến trình
sửa như đã đề cập. Những hợp chất như vậy sẽ được sử dụng một cách nghiêm túc theo
khuyến cáo của nhà sản xuất. Đặc điểm kỹ thuật từ nhà sản xuất phải được thông qua
trước khi những hợp chất này được sử dụng. Những vật liệu này phải tương thích với hệ
thống chống thấm và bêtông, nó không được làm cản trở sự kết dính giữa 2 lớp này.

Registered compounds may be used to replace, or add to, the correction process as
mentioned. Such compounds will be used seriously as recommended by the
manufacturer. The specification from the manufacturer must be adopted before these
compounds are used. These materials must be compatible with the waterproofing and
concrete systems, they must not interfere with the bonding between these two layers.

6.1.7. Bên cạnh đó, các vật gồ ghề trên bề mặt bêtông sẽ được dọn dẹp đi bằng việc đẽo, đục,
chà bàn chải sắt…sao cho công việc này đảm bảo một bề mặt tương đối bằng phẳng.
Những rìa nhọn, thí dụ, là nguyên nhân làm coffa lệch, phải được mài mòn.

In addition, rough objects on the concrete surface will be removed by scraping,


chiselling, scrubbing iron brushes ... so that this job ensures a relatively flat surface.
Sharp edges, for example, cause the coffa to deviate, must be abraded.

6.2. Ngăn chặn hoặc thay đổi dòng chảy nước

Prevent the change of water flow

6.2.1. Nhà thầu sẽ đưa ra phương pháp thích hợp sửa chữa để chấm dứt bất kỳ sự rò rỉ hoặc
dòng chảy nào đi qua kết cấu bêtông trước khi lắp đặt hệ thống chống thấmmà đã chống
thấm trước đó. Phương pháp sửa chữa sẽ tùy thuộc vào loại khiếm khuyết thực tế trên
bêtông và nguồn nước.

The Contractor will devise an appropriate repair method to stop any leakage or flow
through the concrete structure prior to the installation of the previously impervious
waterproofing system. The method of repair will depend on the type of actual defect in
the concrete and the water.

6.2.2. Ngăn chặn hoặc thay đổi dòng chảy (nước) ở nguồn.

Prevent or change the flow (water) at the source.

Trang 6/26
Standard specification - Waterproofing

Đào đất bên ngoài kết cấu và thiết lập hệ thống thoát nước tạm nên được xem xét.

Excavation outside the structure and establishment of temporary drainage should be


considered.

6.2.3. Ngăn nước trên bề mặt tiếp xúc với nguồn.

Prevent water on the surface of contact with the source.

6.2.3.1. Nước xâm nhập vào vết nứt, lỗ trống hay lỗ thủng nhỏ có thể được chặn lại ở mặt đối
diện nơi nguồn xuất phát nước.

Water that enters a crack, hole or hole may be blocked on the opposite side from where
the water comes from.

6.2.3.2. Việc sử dụng vật liệu lắp đặt nhanh bằng xi-măng được xem xét như là một vật liệu
ngăn nước tạm; cho đến khi việc sửa chữa bề mặt cố định đã tiến hành. Không cho phép
sử dụng những hỗn hợp trộn lắp dựng nhanh mang ion Cl - , do có những giới hạn vượt
quá giới hạn cho phép trong Bảng Chỉ Dẫn Thi Công Bêtông.

The use of cement quick installation materials is considered as a temporary water-


blocking material; until fixing of the fixed surface has already been carried out. It is not
allowed to use quick-assembling mixtures carrying Cl - ions, because there are limits
that exceed the permitted limits in the Concrete Construction Instruction Board.

6.2.3.3. Việc phun Epoxy có thể được xem như là sửa chữa tạm hay lâu dài tùy theo điều kiện
sau: Nếu vết nứt không phát triễn, việc phun Epoxy có thể được như là sửa chữa cố
định, nếu vết nứt phát triển lớn dần đủ để phá hủy tính liên kết giữa bêtông và Epoxy ,
việc phun Epoxy được xem như là sửa chữa tạm. Vết nứt được trám kín tạm với hợp
chất nhựa dẽo để chống lại áp lực phun. Một chất dính Epoxy sền sệt, kế đó, sẽ được
phun dưới áp lực thông qua các lỗ thông đã được xác lập trên bề mặt. Công tác này đòi
hỏi người xử lý có nhiều khả năng và kinh nghiệm.

Epoxy spraying can be considered as temporary or permanent repair depending on the


following conditions: If the crack does not develop, Epoxy spraying can be considered
as a permanent repair, if the crack grows larger enough to Destroying the connection
between concrete and Epoxy, Epoxy spraying is considered a temporary repair. The
crack is temporarily sealed with plastic compound to resist spray pressure. A viscous
epoxy adhesive, then, will be sprayed under pressure through established vents in the
surface. This task requires a qualified and experienced handler.

Trang 7/26
Standard specification - Waterproofing

6.2.3.4. Vữa hóa chất có thể có hiệu quả trên nền tảng cố định nếu không được phép để khô.Một
lỗ vữa nhỏ đường kính lên tới 25mm sẽ được khoan xuyên qua bêtông đến chỗ rò rỉ.
Nhà thầu sẽ đảm trách trong quá trình khoan dò tìm và tránh làm hỏng cốt thép. Một
dung dịch đơn chức mang tính nhớt và dẽo thấp ( 2cps- 2 phần chất dẻo)sẽ được bơm
bằng những ống để bão hòa đất và hóa rắn đất. Công tác này đòi hỏi người xử lý có
nhiều khả năng và kinh nghiệm.

Chemical mortar can be effective on a fixed foundation if it is not allowed to dry. A


small mortar hole up to 25mm in diameter will be drilled through the concrete to the
leak. The Contractor will take care of the drilling process and avoid damaging the
reinforcement. A low viscosity and low viscosity mono- solution (2cps - 2 parts plastic)
will be pumped with tubes to saturate the soil and solidify the soil. This task requires a
qualified and experienced handler.

6.2.4. Đổi dòng chảy nước trên bề mặt không tiếp xúc với nguồn.

Change the flow of water on a surface that is not in contact with the source.

6.2.4.1. Nước đang chảy trong các vết nứt sẽ được gom lại với 01 “hố” nhỏ, nông để hình thành
01 kênh tạm. “Hố” nông này có thể được làm từ khung lưới thép hình bán nguyệt và
phủ bằng vật liệu ximăng kết dính nhanh. Các “hố” được liên kết nhau để nắn dòng
chảy tập trung về 1 vị trí. Một khi dòng chảy được kiểm soát, các phương pháp sửa
chữa lâu dài sẽ tiến hành.

Water flowing in the cracks will be collected with a small, shallow "pit" to form a
temporary canal. This shallow "pit" can be made from a semicircular wireframe and
covered with quick-stick cement material. The "holes" are linked to manipulate the flow
of concentration to one location. Once the flow is controlled, permanent repair methods
will take place.

6.3. Làm sạch bề mặt

Surface Cleaning

6.3.1. Nói chung bề mặt phải được khô thoáng và thể hiện mặt bêtông còn mới, không có chất
gây ô nhiễm cũng như những nguyên vật liệu kém chất lượng.

In general, the surface must be dry and show a new surface, free from contaminants and
poor quality materials.

6.3.2. Dọn sạch

Clean up

Trang 8/26
Standard specification - Waterproofing

6.3.3. Kỹ sư sẽ kiểm tra bề mặt bêtông để xác định sự cần thiết để chuẩn bị làm sạch. Nếu bề
mặt còn bẩn như dầu mở, dầu nhờn, thì việc làm sạch sẽ được ưu tiên. Các dung dịch
mang tính kiềm như Natri Hydroxyt, Natri Photphat sử dụng cho bêtông có thể áp
dụng.Trong trường hợp đó, Dung dịch Natri hydroxit được pha với tỷ lệ loãng 10/90.
Chất làm sạch này sẽ là loại cực mạnh, không có ion. Chúng được sử dụng bằng bàn
chảy cứng và phun một ít nước để làm trôi tất cả những hóa chất và vết bẩn. Giấy quỳ
hay giấy PH được trải trên bề mặt ẩm để kiểm tra. Bề mặt được phun mang tính trung
tính hay kiềm nhẹ. Dung môi này có khả năng phân hủy vật liệu và phát tán trên diện
rộng và vì lý do này nó sẽ không được sử dụng để xử lý làm sạch.

Engineers will examine the concrete surface to determine the need to prepare for
cleaning. If the surface is still dirty like open oil, lubricant, cleaning will be a priority.
Alkaline solutions such as Sodium Hydroxide, Sodium Phosphate for concrete can be
used. In that case, Sodium hydroxide solution is diluted at a ratio of 10/90. This cleaner
will be very strong, free of ions. They are used by hardening tables and spraying with a
little water to wash away all chemicals and stains. Litmus paper or PH paper is spread
on damp surfaces for inspection. The sprayed surface is neutral or slightly alkaline.
This solvent is capable of decomposing materials and spreading over large areas and
for this reason it will not be used for cleaning treatment.

6.3.4. Làm sạch cơ học

Mechanical cleaning

6.3.4.1. Vết rạch bởi một lực tác động cơ học vào bề mặt bêtông có thể được dùng để dọn sạch
các vết bám dày hoặc các vật liệu khác. Nó sẽ dễ dọn sạch hơn nếu kết hợp với phun
nước hoặc thổi cát. Việc nghiền cũng có thể thực hiện khi đối với một diện tích nhỏ
hoặc khi bề mặt cần dọn sạch trơn.

Incisions by a mechanical impact on the concrete surface can be used to remove thick
deposits or other materials. It will be easier to clean if combined with water spray or
sand blasting. Grinding can also be done when on a small area or when the surface
needs a clean up.

6.3.4.2. Biện pháp thổi hoặc mài sẽ được dùng để dọn dẹp xà bần, bụi bặm,… Nhà thầu có thể
chọn phương pháp thổi cát ẩm hay phun nước áp lực cao, sao cho là làm đúng với luật
xây dựng và môi trường ở địa phương, đồng thời kiểm tra để xác định hiệu quả phương
pháp. Phương pháp làm sạch bằng cách mài mòn, trừ phương pháp thổi cát, có thể dùng
với đièu kiện là bề mặt không bị ảnh hưởng ( bởi việc mài mòn). Khí nén dùng cho

Trang 9/26
Standard specification - Waterproofing

phương pháp thổi cát phải sạch và không chứa bất cứ lượng dầu nào, và đòi hỏi bình
nén khí được trang bị dầu chất lượng và bình chứa nước. Nhà thầu phải đảm bảo rằng
nước sạch được dùng cho việc làm sạch bằng cách thổi ẩm; và có dự liệu cho việc thu
gom, dọn dẹp các thứ rơi vãi khỏi công trường. Bề mặt sẽ được mài mòn cho đến khi
cốt liệu nhỏ hiện ra. Nếu bề mặt yếu, nhiều vật liệu nữa hơn sẽ được dọn đi.

Blowing or grinding methods will be used to remove debris, dust, ... Contractors can
choose the method of blowing damp sand or high pressure water spray, so as to comply
with local construction laws and environment. , and test to determine the effectiveness
of the method. Abrasive cleaning, with the exception of sand blasting, can be used under
conditions where the surface is unaffected (by abrasion). Compressed air used for sand
blasting must be clean and free of any oil, and requires air compressors equipped with
quality oil and water tanks. The Contractor shall ensure that clean water is used for
cleaning by blowing moisture; and have supplies for collecting and cleaning up spillage
from the construction site. The surface will be abraded until small aggregates appear. If
the surface is weak, more materials will be removed.

6.3.5. Khử Acid

Acid elimination

6.3.5.1. Việc khử acid được thực hiện ở những nơi mà không thể chọn các phương pháp làm
sạch khác. Hoạt động khử sẽ được thực hiện do 1 người có nhiều kinh nghiệm

Acidification is carried out in places where other cleaning methods cannot be selected.
Reducing operations will be carried out by an experienced person

6.3.5.2. Acid sử dụng để khử sẽ ở mức tỷ lệ 10/90 đến 20/80 đối với acid phosphoric trong dung
dịch nước áp dụng ở tỷ lệ 1.0m2/l . Sử dụng acid clohydric sẽ không được phép vì lý do
là thành phần của clorua. Đối với diện rộng, thiết bị phun tự động có áp suất thấp được
dùng để phân bố dung dịch acid. Đối với diện tích nhỏ, một hộp chứa lượng nhỏ chất
dẻo được dùng để phân phối dung dịch acid. Rễ cây cứng, bụi cây, hay những loại khác
sẽ dùng để phân tán dung dịch acid trên khắp bề mặt. Sau khi hiện tượng sủi bọt của
acid lắng xuống, thường khoảng từ 3-5 phút, bề mặt sẽ hoàn toàn được rửa bằng nước
phẳng trong khi dùng rễ cây “quét” các thể muối ( sinh ra từ phản ứng acid)trrên bề mặt.
Với cách này sẽ đảm bảo một bề mặt sạch sẽ hoàn toàn.

Acid used for reducing will be in the rate of 10/90 to 20/80 for phosphoric acid in
aqueous solution at the rate of 1.0m2 / l. Use of hydrochloric acid will not be allowed
due to the composition of chloride. For a wide range of applications, low pressure

Trang 10/26
Standard specification - Waterproofing

automatic spray equipment is used to distribute acid solution. For small areas, a small
plastic container is used to distribute the acid solution. Hard roots, shrubs, or others
will disperse the acid solution around the surface. After the effervescence of the acid
subsides, usually within 3-5 minutes, the surface will be completely washed with flat
water while the roots "sweep" the salts (produced by the acid reaction) on the surface.
face. This way will ensure a completely clean surface.

6.3.5.3. Sự tương thích của hệ thống làm sạch bằng tia nước sẽ được kiểm tra ở một vài điểm vị
trí trong khu vực được làm sạch bằng cách đặt giấy quỳ hay PH lên bề mặt ẩm nước để
xác định tính acid đã hoàn toàn trung hòa hay không. Nếu đúng, bề mặt này sẽ được cho
phép làm khô. Khi bắt buộc làm khô thì có thể sử dụng nhiệt, khí “ không có lượng dầu”
thổi trên bề mặt đó.

The compatibility of the water jet cleaning system will be checked at several points in
the area to be cleaned by placing litmus paper or PH on the wet surface of the water to
determine whether the acid has completely neutralized or is not. If true, this surface will
be allowed to dry. When forced drying is possible, heat, "no oil" gases can be used to
blow on that surface.

6.4. Kiểm tra chất lượng bề mặt

Check surface quality

6.4.1. Quá trình lắp đặt “thanh” chống thấm, sự tương thích việc chuẩn bị bề mặt được kiểm
tra dựa trên tình trạng đã sạch sẽ, khô ráo, tính kết dính. Tiến trình kiểm tra được mô tả
như sau.

The installation of waterproofing "bars", the surface preparation compatibility is


checked based on clean, dry, cohesive condition. The test process is described as
follows.

6.4.2. Làm sạch bề mặt

Surface Cleaning

6.4.2.1. Tình trạng bụi bẩn: lau bằng vải có màu tối, nếu thấy xuất hiện những bệt bụi trắng thì
bề mặt được coi là quá bẩn.

Dust condition: wipe with dark cloth, if white dust appears, the surface is considered
too dirty.

6.4.2.2. Tình trạng bám dầu: rãi nước trên bề mặt khô, nếu nước lập tức lan tỏa ra thay vì đọng
thành giọt thì bề mặt xem như không bám bẩn bởi dầu hay bụi

Trang 11/26
Standard specification - Waterproofing

Oily condition: spreading water on a dry surface, if the water immediately spreads out
instead of forming droplets, the surface is not considered dirty by oil or dust.

6.4.2.3. Tình trạng acid: Dùng giấy PH để xác định tính acid trên bề mặt bêtông. Độ PH dưới 4
sẽ không được chấp nhận.

Acid condition: Use PH paper to determine acidity on concrete surface. PH below 4


will not be accepted.

6.4.3. Bề mặt khô ráo

Dry surface

6.4.3.1. Nội dung hơi ẩm sẽ được xem là thừa nếu hơi ẩm được thu ở đường liên kết giữa bêtông
và vật chống thấm . Một cách tổng quát, một sự kiểm tra về hơi ẩm bề mặt được kiểm
tra, quản lý trước mỗi ngày vận hành

Moisture content will be considered redundant if moisture is collected in the link


between concrete and waterproofing material. In general, a check of surface moisture is
checked and managed before each day of operation

6.4.3.2. Nội dung (kiểm tra) hơi ẩm sẽ được kiểm định bởi một tấm nhựa sạch 1.2m x1.2m, trải
trên bề mặt bê tông và xác định thời gian cho hơi ẩm đọng lại dưới tấm nhựa. Đièu kiện
biên, thí dụ, ánh sáng, nhiệt độ và độ ẩm, trong suốt quá trình kiểm, sẽ mô phỏng, hơn
thực hành , điều kiện này trong suốt quá trình lắp đặt chống thấm. Thời gian cho việc
gom hơi ẩm sẽ được so sánh với thời gian cần cho vật chống thấm phát huy tính năng
bám dính với mặt bêtông. Nếu thời gian phát huy tính năng bám dính ít hơn thời gian
cho việc gom hơi ẩm, bê tông được xem là tương đối khô ráo.

The moisture content (inspection) will be verified by a 1.2m x 1.2m clean plastic sheet,
spread over the concrete surface and determine the time for moisture to remain under
the plastic sheet. Boundary conditions, for example, lighting, temperature and humidity,
during the test, will simulate, rather than practice, this condition during the installation
of waterproofing. The time required for gathering moisture will be compared with the
time required for the waterproofing material to promote adhesion to the concrete
surface. If the adhesion time is less than the time for moisture gathering, concrete is
considered to be relatively dry.

6.4.4. Tính bền của mặt BT khi có dùng xi măng hòa nước ( “sữa” xi măng )

Durability of concrete surface with water-soluble cement (cement milk)

Trang 12/26
Standard specification - Waterproofing

6.4.4.1. Sự có mặt của “sữa” xi măng được kiểm bằng việc cạo bề mặt với dao gắn mát tít. Nếu
phát hiện có một lượng bột xốp, thì “sữa” xi măng coi như là vượt mức, và phải được
dọn dẹp bằng các dụng cụ cơ học trước khi đặt vật chống thấm.

The presence of cement "milk" is checked by scraping the surface with a cool mounted
knife. If a porous powder is found, the cement milk is considered to be in excess, and
must be removed by mechanical means before placing waterproof material.

6.4.4.2. Patch test cho tính bền bề mặt được thực hiện để kiểm tra độ dính của vật liệu chống
thấm và để chỉ ra dấu hiệu, mà ở đó chấp nhận tính khô và sạch của bề mặt.Patch test sẽ
được kiểm tra trước khi bắt đầu và trong suốt quá trình lắp đặt chống thấm. Đièu kiện
biên, thí dụ, ánh sáng, nhiệt độ và độ ẩm, trong suốt quá trình kiểm, sẽ mô phỏng, hơn
thực hành , điều kiện này trong suốt quá trình thực lắp đặt chống thấm. Nếu kết quả của
việc kiểm này không an toàn vì bất cứ lý do gì, người kỹ sư có thể yêu cầu thực hiện
thêm; Ngược lại, người kỹ sư có thể giảm số lượng mẫu thử, nếu công việc tiến hành
một cách nghiêm túc và có chất lượng.

A patch test for surface durability is performed to check the adhesion of the
waterproofing material and to indicate signs, which accept the dryness and cleanliness
of the surface. and during the installation of waterproofing. Boundary conditions, for
example, lighting, temperature and humidity, during the test, will simulate, rather than
practice, this condition during the actual installation of waterproofing. If the results of
this test are unsafe for any reason, the engineer may request additional work; On the
contrary, the engineer can reduce the number of test pieces, if the work is carried out
seriously and qualitatively.

6.4.4.3. Nhà Thầu phải lấy từ nhà sản xuất màng chống thấm qui trình cho thí nghiệm độ dính
bằng lột tách, nếu không được thì phương pháp sau sẽ được áp dụng. Cho một khu vực
bêtông sạch và khô, giả định cho giống điều kiện áp dụng thực tế đến mức có thể, sẽ
được áp dụng một tấm màng có kích thước 0.6m x 0.6m theo hướng dẫn của nhà sản
xuất. Một cạnh của tấm màng sẽ được gắn vào một thiết bị tác dụng lực có thể tạo ra lực
bóc tách đều dọc theo cạnh của tấm màng. Sao khi lực dính đã xuất hiện, tấm màng sẽ
được bóc tách từ bêtông theo phương 90 độ, bắt đầu từ cạnh của tấm màng. Giá trị lực
dùng để bóc tách dọc theo chiều dài của cạnh tấm màng sẽ được đo đạc để tuân theo
khuyến cáo cảu nhà sản xuất và tiêu chí kỹ thuật này.

The Contractor shall obtain from the waterproofing membrane manufacturer the
procedure for the adhesion test by peeling off, otherwise, the following method will be
applied. For a clean and dry concrete area, assuming the same practical application
Trang 13/26
Standard specification - Waterproofing

conditions as possible, a 0.6m x 0.6m film will be applied according to the


manufacturer's instructions. One edge of the film will be attached to a force-applied
device that can produce uniform peeling force along the edge of the film. Once the
adhesive has occurred, the membrane will be removed from the concrete in a 90-degree
direction, starting at the edge of the film. The value of force used to dissect along the
length of the film's edge will be measured to comply with the manufacturer's
recommendations and this specification.

7. Chống thấm dưới bể chứa và sàn trên đất


Waterproofing on the water tank and slab on the ground
7.1. Vật Liệu

Material

7.1.1. Vật liệu chống thấm sử dụng loại Membrane lọai có mấu 1 bên và được chấp thận bởi
kỹ sư. Vật liệu này có chiều dày ít nhất 1.5mm, bao gồm hoàn toàn nhựa cao su được
tráng thành tấm (polyethylene). Việc căng ra và liên kết tấm màng này sẽ được dùng
như một loại sơn lót và mastic phù hợp với khuyến cáo của nhà sản xuất.

Waterproofing materials using Membrane type of single-sided mark and accepted by


engineers. This material is at least 1.5mm thick, consisting entirely of rubberized plastic
that is coated into sheets (polyethylene). The stretch and bonding of this film will be
used as a primer and mastic in accordance with the manufacturer's recommendations.

7.1.2. Đặc điểm của vật liệu này sẽ được nhà thầu đệ trình cho kỹ sư xem xét chấp thuận.

Characteristics of this material will be submitted by the contractor to the engineer for
approval.

7.1.3. Nếu thiếu chứng chỉ xuất xưởng, nhà thầu sẽ thực hiện kiểm tra để chứng minh chất
lượng của vật liệu. Việc thực hiện kiểm tra phải phù hợp với quy trình ASTM hoặc
tương đương.

If a factory certificate is missing, the contractor will perform the test to prove the
quality of the material. The test performance must conform to ASTM procedure or
equivalent.

7.2. Phương Pháp Xây Dựng

Construction method

7.2.1. Quá trình thi công sẽ tiến hành như sau trừ những hiệu chỉnh khác, nhằm phù hợp với
tình hình tại công trường và đòi hỏi của dự án:

Trang 14/26
Standard specification - Waterproofing

The construction process will proceed as follows except for other modifications, to suit
the situation at the site and the project's requirements:

7.2.1.1. Tại cao trình đã định, lắp đặt tầng đất thoát nước được chỉ trên bản vẽ, và bên trên đặt
cát thô dày 100mm. Tại nơi mà tầng đất thoát nước không cần, đặt cát thô trực tiếp trên
tầng đất này. Đặt lớp bê tông lót dày 100mm trên lớp cát thô với lớp nhựa hoạt động
như vật ngăn hơi ẩm trên mặt lớp bê tông lót. Vật này sẽ được gập xuống ít nhất 150mm
tại cạnh của đài móng và viền xuống với dải chống thấm. bề mặt bê tông sẽ phẳng khi
hoàn thiện.

At the planned elevation, the drainage soil floor is indicated on the drawing, and above,
the rough sand is placed 100mm thick. Where drainage is not required, place coarse
sand directly on it. Place the 100mm thick concrete lining layer on the coarse sand
layer with the plastic layer acting as a moisture barrier on the lining concrete layer.
The object will be folded down at least 150mm at the edge of the base and lined down
with the waterproofing strip. Concrete surface will be flat when finished.

7.2.1.2. Trước khi đổ, bề mặt bêtông sẽ được chuẩn bị theo chỉ dẫn của phần tiêu đề “Chuẩn bị
bề mặt bê tông” . Chất sơn lót sẽ quét vào bề mặt đã chuẩn bị ở tỉ lệ 8 m 2 /lit bằng bàn
chải, cây lăn hay xịt. Chất sơn lót sẽ khô trong vòng 1 giờ. Bề mặt không được phủ
nguyên liệu chống ngăn trong vòng 12 giờ.

Before pouring, the concrete surface will be prepared according to the instructions in
the heading "Preparing concrete surface". The primer will sweep onto the prepared
surface at a rate of 8 m 2 / lit with a brush, roller or spray. The primer will dry within 1
hour. The surface is not covered with anti-blocking material within 12 hours.

7.2.1.3. Đặt vật ngăn lê trên bề mặt đã chuẩn bị sẵn từ điểm thấp nhất đến điểm cao nhất. Mỗi
dải sẽ chốn nhau ít nhất 65mm và sẽ cuộn xuống một cách vững chắc và hoàn toàn. Nhà
sản xuất vật ngăn sẽ cung cấp những hướng dẫn chi tiết cho phương pháp thực hiện áp
lực, đặc biệt ở các khe và các nối chồng, để tránh những vùng nối tiếp, “hàm cá” hoặc
những lỗ khí rỗng.

Place the dividers on the prepared surface from the lowest point to the highest point.
Each strip will be at least 65mm apart and will roll down firmly and completely. The
diaphragm manufacturer will provide detailed instructions for the method of applying
the pressure, especially in joints and joints, to avoid junctions, "fish jaws" or voids.

7.2.1.4. Tại cạnh của đài móng, vật ngăn được đặt ít nhất 25 mm vào trong lớp bê tông phủ, và
chi tiết này sẽ được lặp lại với không có một gián đoạn nào quanh mỗi cọc. Thêm nữa,

Trang 15/26
Standard specification - Waterproofing

tất cả bên trong và bên ngoài những góc sẽ được phù 2 lần với vật ngăn bằng việc lắp
đặt 1 dải ban đầu rộng ít nhất 300mm từ tâm dọctheo trục của góc. Một dải nghiêng
25mm sẽ được dùng trong góc. Bên ngoài góc sẽ được rào lại.

At the edge of the foundation, the barrier is placed at least 25 mm into the covered
concrete layer, and the element will be repeated with no interruptions around each pile.
In addition, all inside and outside corners will be aligned twice with the partition by
installing an initial strip at least 300mm wide from the center along the axis of the
corner. A 25mm inclined strip will be used in the corner. Outside corners will be
fenced.

7.2.1.5. Các khe thi công sẽ được phủ 2 lần với vật chống ngăn phù hợp với khuyếncáo của nhà
sản xuất.

The construction joints will be covered 2 times with anti-blocking material in


accordance with the recommendations of the manufacturer.

7.2.1.6. Chu vi của vị trí vật ngăn trong bất cứ ngày vận hành nào và tất cả bên ngoài cạnh của
vật ngăn sẽ có 1 đường gân nổi ( bằng bay ) của khuyến cáo lắp đặt mastic của nhà sản
xuất sau khi vật ngăn được đặt. Tấm bảo vệ sẽ được cung cấp khi công việc tiến hành
hoặc lắp dặt các phần của vật ngăn.

The circumference of the partition position on any day of operation and all outside the
edge of the partition will have a floating (by fly) line of the manufacturer's mastic
installation recommendation after the partition is placed. Protective sheet will be
provided when the work progresses or installs the part of the barrier.

7.2.1.7. Khu vực xung quanh phần nhô ra bên dưới mức tổng quát, sẽ có 1 lớp gấp đôi của vật
ngăn kéo dài ít nhất 150mm mỗi hướng từ phần nhô ra. Cạnh của vật ngăn sẽ được phủ
tuỳ ý với mastic sau khi lắp đặt vật ngăn.

The area around the protrusion below the general level, there will be a double layer of
the object that extends at least 150mm in each direction from the overhang. The edge of
the partition will be arbitrarily covered with mastic after installing the partition.

7.2.1.8. Ngay trước khi phủ chắn vật ngăn, 1 việc kiểm tra kỹ càng sẽ được thực hiện, bất kỳ lỗ
trống, lỗ hỏng, đường nối, lỗ rỗng khí hay những điểm làm gián đoạn khác sẽ được sửa
chữa và vá đắp bằng vật ngăn hay mastic.

Trang 16/26
Standard specification - Waterproofing

Immediately prior to covering the barrier, a thorough inspection will be performed, any
voids, broken holes, seams, air voids or other interruptions will be repaired and
repaired with barriers. or mastic.

7.2.1.9. Làm đầy lớp rỗ nằm ngang với nhỏ nhất dày 25mm; 1:3 ximăngvà cát vữa lót ở mặt
dưới sàn được chuẩn bị cho việc thi công sau đó của sàn. Vữa lót bảo vệ sẽ được đặt
trên vật ngăn trong vòng 2 ngày sau khi sắp đặt vật ngăn

Fill horizontal porous layer with the smallest thickness of 25mm; 1: 3 cement and sand-
lined mortar on the underside of the floor is prepared for later construction of the floor.
Protective mortar will be placed on the partition within 2 days after placing the
partition

7.2.1.10. Cung cấp 1 tấm xốp phẳng dày 25mm hoặc tương đương kế tiếp việc lắp đặt vật ngăn
trên mặt vuông góc dầm, trong cùng mác, như là 1 phương tiện bảo vệ chống lại hư
hỏng của vật ngăn khỏi hoạt động thi công sàn.

Provides a 25mm thick flat sponge or equivalent of the installation of a partition on the
perpendicular surface of the beam, in the same grade, as a means of protection against
damage to the object from floor construction activities.

8. Xử lý các khe thi công


Handling construction slots
8.1. Các khe thi công được xác định trên bản vẽ hoặc vị trí khác được chấp nhận của Kỹ sư
trưởng, các chi tiết thiết kế về hình dạng sẽ được chấp nhận.

Construction joints are identified on drawings or other positions approved by the Chief
Engineer, design details of the shape will be accepted.

8.2. Bề mặt của bêtông cũ được làm cho thô ráp trước tiên, sau đó chất bẩn và những cấp
phối thấp được gở bỏ, và bề mặt sẽ được sạch sẽ hoàn toàn bằng phun nước. Ngay trước
khi đặt lớp bê tông mới bên cạnh bê tông đã đông cứng, mặt bêtông cũ sẽ được làm ẩm
và phủ một lớp vữa xi-măng tinh đặt cạnh khoảng 2.5mm bề dày bằng cách chải hoặc
cách khác. Lớp bê tông mới sẽ được đầm chặt trước khi thực hiện vữa.

The surface of the old concrete is rough first, then the dirt and lower grades are
removed, and the surface will be completely clean by water spray. Immediately before
placing a new layer of concrete next to hardened concrete, the old concrete surface will
be moistened and covered with a layer of fine cement grout placed next to 2.5mm thick
by brushing or otherwise. The new concrete layer will be compacted before the mortar
is applied.

Trang 17/26
Standard specification - Waterproofing

8.3. Khi khe thi công phát hiện bị yếu, hoặc có sự vá, chúng sẽ được làm kín nước do nhà
thầu sử dụng phương pháp trát bằng vữa hóa chất hoặc tương đương. Vữa lót măt bên
trong (xử lý) sẽ không được chấp nhận sự khắc phục.

When construction joints are found to be weak, or patched, they will be sealed with
water by the contractor using chemical plastering or equivalent. Internal lining mortar
(curing) will not be accepted for repair.

9. Chống thấm đối với mặt tường


Waterproofing of walls
9.1. Tại hố đào.

At the excavation.

9.1.1. Vật liệu

Material

Chỉ dẫn vật liệu sẽ tương tự với phần tiêu đề “Chống thấm dưới sàn hầm và sàn trên
đất”

Material instructions will be similar to the heading “Waterproofing on basements and


floors on ground”

9.1.2. Phương pháp thi công

Construction method

9.1.2.1. Vật chống ngăn được đặt đối diện với bề mặt tường. Các mặt bêtông sẽ được chỉnh sửa
tối thiểu trong vòng ngày trước khi đặt vật chống ngăn.

Anti-partition objects are placed opposite the wall surface. The concrete surface will be
modified at least within days before placing anti-partition objects.

9.1.2.2. Ưu tiên, bề mặt bêtông sẽ được chuẩn bị theo chỉ dẫn của phần tiêu đề ---. Chất sơn lót
sẽ quét vào bề mặt đã chuẩn bị ở tỉ lệ 8 m 2 /lit bằng bàn chải, cây lăn hay xịt. Chất sơn
lót sẽ khôtrong vòng 1 giờ. Bề mặt không được phủ nguyên liệu chống ngăn trong
vòng 12 giờ.

Preferably, concrete surface will be prepared according to the instruction of the title ---
. The primer will sweep onto the prepared surface at a rate of 8 m 2 / lit with a brush,
roller or spray. The primer will dry within 1 hour. The surface is not covered with anti-
blocking material within 12 hours.

Trang 18/26
Standard specification - Waterproofing

9.1.2.3. Yêu cầu về nhỏ nhất của việc nối chồng, khoảng gấp đôi lớp ở góc, khe thi công và nơi
nhô ra, cũng như bảo vệ nhiệt mastic của cạnh nhô ra thì tương tự như sàn tầng hầm.

The minimum requirements for overlapping, about twice as many layers in corners,
construction joints and overhangs, as well as thermal protection of the mastic of the
protruding edge, are similar to the basement floor.

9.1.2.4. Tấm ván bảo vệ sẽ được sử dụng trên tất cả bề mặt thẳng đứng để bảo vệ vật chắn khi
lấp đất. Tấm ván bảo vệ sẽ là tấm xốp phẳng dày 25mm, với chiều rộng 1.0m-1.5m,
chiều dài 2.4m-3.6m. Tấm ván bảo vệ có thể bám chặt vào vị trí nào đó với mastic, dải
chống thấm hoặc được giằng cho đến khi thực hiện việc lấp đất.

Protective planks will be used on all vertical surfaces to protect obstacles when
backfilling. The protection board will be a 25mm thick flat foam sheet, with a width of
1.0m-1.5m, a length of 2.4m-3.6m. The protective board can hold onto a certain
position with mastic, waterproofing strips or braced until the filling is done.

9.1.2.5. Ngay trước khi phủ ván lót lót bảo vệ, kiểm tra kỹ các lỗ trống, lỗ thủng hay các đường
khúc ... đều phải được sửa bằng thanh ngăn này hay mastic.

Immediately before covering the protective lining board, carefully examine any holes,
holes or segments ... they must be repaired with this rail or mastic.

9.2. Cạnh hàng cọc, lỗ khoan hoặc lõi cứng

Next to the pile, drill hole or hard core

9.2.1. Tất cà mối nối giữa dãy cọc, lỗ khoan, hay vách cứng sẽ được phun áp lực vữa bằng vữa
hóa chất NITTO SS hay hóa chất tương tự cho phép.

All joints between the pile array, drill hole, or hard wall will be sprayed with grout
pressure using NITTO SS chemical mortar or similar chemicals.

9.2.2. Vị trí bê tông cạnh hàng cọc sẽ chứa 1 loại vật liệu chống thấm thêm vào, mà đã được
chấp thuận, và theo tỉ lệ phù hợp với khuyến cáo của nhà sản xuất.

The concrete location next to the pile will contain an additional waterproofing material,
which has been approved, and in a proportion in accordance with the manufacturer's
recommendations.

9.3. Thanh nối công tác ván khuôn

Formwork connecting rods

Trang 19/26
Standard specification - Waterproofing

9.3.1. Nhà thầu đảm bảo tất cả thanh nối ván khuôn cho tường hầm nằm cùng loại. Sau khi dời
ván khuôn tường, những hốc, lỗ trên thanh nối sẽ được bít lại bằng xi-măng.

The contractor ensures that all formwork connecting rods for the basement walls are of
the same type. After removing the wall formwork, the holes and holes in the connecting
rod will be sealed with cement.

9.4. Băng chống thấm

Waterproof tape

9.4.1. Băng chống thấm có thể là Sika Waterbar Yellow với bề rộng nhỏ nhất 250mm, dày
3mm hoặc tương đương.

Waterproof tape can be Sika Waterbar Yellow with a minimum width of 200mm, 3mm
thick or equivalent.

9.4.2. Băng chống thấm sẽ được chèn dọc theo tất cả khe thi công tiếp xúc với nước hoặc đất,
chẳng hạn, tường tầng hầm, tầng hầm hoặc sàn trệt, hố thang, bể nước và các vị trí khác
mà khả năng dễ bị suy yếu ( thấm ), không bao gồm giới hạn các khe mà được chỉ trên
bản vẽ.

Waterproofing tape will be inserted along all construction joints in contact with water
or soil, for example, basement walls, basements or ground floors, ladders, water tanks
and other locations that are susceptible to weakening. (permeability), excluding the
limit of slots that are indicated on the drawing.

9.4.3. Việc lắp đặt Băng chống thấm sẽ phù hợp với khuyến cáo của nhà sản xuất và được
chấp thuận. Khoảng chồng nhỏ nhất của dải cao su này là 200mm.

The installation of waterproofing tape will be in accordance with the manufacturer's


recommendations and approved. The smallest overlap of this rubber strip is 200mm.

10. Mối nối và sự dịch chuyển nền


10.1. Đặc tính không thấm nước sẽ được xem xét cẩn thận để khi thiết kế chi tiết tại những
khe giãn nở, và khe thi công ở nền bêtông nhằm giảm tối đa thiệt hại của vật liệu chống
thấm với sự lún lệch không đều.

Waterproof properties will be carefully considered so that when designing the details of
the expansion joints, and the construction joints in the concrete floor to minimize the
damage of waterproofing materials with uneven settlement.

Trang 20/26
Standard specification - Waterproofing

10.2. Tại nơi mà sự dịch chuyển của đất nền ảnh hưởng đến màng xảy ra, chuyên gia chống
thấm kết hợp với nhà thầu thực hiện, chẳng hạn, đo lường, cung cấp lưới thép cho bê
tông lót, để đảm bảo các tính năng của màng thấm, thì không được thỏa hiệp.

Where the movement of the ground affects the membrane occurs, the waterproofing
specialist works with the contractor to, for example, measure and supply the wire mesh
for the concrete lining, to ensure the features of membrane permeability, is not
compromised.

11. Tấm chắn kim loại bảo vệ


11.1. Tổng Quan

Overview

11.1.1. Tấm chắn kim loại sẽ được đặt tại vạch hay khe nối nơi mà vật chống thấm bị gián
đoạn, , đặc biệt tại mặt trên của móng tường và tại vị trí nơi mà vật chống thấm bị lộ ra
do điều kiện thời tiết. Trong mọi trường hợp, tấm chắn kim loại sẽ được nâng lên trên “
mức nước” lớn nhất của mặt hoàn thiện.

The metal shield will be placed at the line or seam where the waterproofing is
interrupted, especially at the top of the wall and at the position where the waterproofing
is exposed due to weather conditions. In any case, the metal shield will be raised above
the maximum "water level" of the finish.

11.1.2. Vật liệu chắn được dùng sẽ được chấp thuận và là loại lâu bền, chống chọi được ảnh
hưởng của thời tiết và hư hỏng cơ học. Vật liệu tấm chắn phải tương thích với tất cả vật
liệu khác trên hệ thống chống thấm và không là nguyên nhân gây ra phản ứng hóa học
khi tiếp xúc với nhau.

The shielding material used will be approved and durable, resisting the effects of
weather and mechanical damage. The barrier material must be compatible with all
other materials on the waterproofing system and must not cause chemical reactions
when in contact with each other.

11.1.3. Bề mặt của những cấu kiện gần kề mà đặt cuối cùng của hệ thống thấm, sẽ đáp ứng các
đòi hỏi tương tự như đối với bề mặt cho chống thấm. Một máy đóng đã được xử lý hoặc
thiết bị tương đương, ẽ được dùng bằng tay để giữ chặt cạnh trên của tấm chắn, theo
khuyến cáo của nhà sản xuất. Thanh (gỗ) chèn không được dùng như là vật thay thế cho
dải đinh hoặc là thiết bị.

Trang 21/26
Standard specification - Waterproofing

The surface of the adjacent components which ultimately locate the permeability
system, will meet the same requirements as for the surface for waterproofing. A closed
handle or equivalent device, shall be used by hand to hold the top edge of the screen
firmly, as recommended by the manufacturer. Sticks (wood) cannot be used as a
substitute for nail strips or as devices.

11.2. Tấm ngăn bên dưới lớp đất

Partitions below the soil layer

11.2.1. Tại diện tích bên dưới đất, tấm chắn sẽ tương tự hay tương thích với các vật được dùng
trong hệ thống chống nước. Sự tương thích này sẽ được xác định rõ bởi nhà sản xuất.

At an area below the ground, the shield will be similar or compatible with objects used
in water-proof systems. This compatibility will be clearly determined by the
manufacturer.

11.3. Tấm ngăn bên trên lớp đất

Partitions above the soil layer

11.3.1. Vật liệu tấm chắn (bằng nhựa) sẽ được dùng với hệ thống mà sử dụng vật liệu chống
thấm có đàn hồi. Những cạnh bị giãn nở phải được kín nước. Vật liệu bị giãn nở sẽ
chống các tác động từ ánh nắng mặt trời và điều kiện thời tiết. Tấm chắn, nơi mà vì lý
do thẩm mỹ, có thể bằng kim loại hoặc một loại tương thích.

The shielding material (plastic) will be used with the system that uses elastic
waterproofing material. The dilated edges must be watertight. The expanded material
will resist the effects of sunlight and weather conditions. The shield, where for aesthetic
reasons, may be metal or a compatible one.

11.4. Đóng đinh

Nail

11.4.1. Khi bề mặt thẳng đứng được chống thấm và đóng ( đinh) - nếu yêu cầu, hàng đinh
ngang, neo vào nền bê tông và đóng vào bề mặt, sẽ đặt ít nhất 100mm trên nền và tại
nhỏ nhất 1.8m khoảng dọc theo chiều cao tường đến chỗ cho phép lắp đặt hệ thống
chống thấm ( nhấc lên hoặc một phần). Việc đóng đinh phải được xử lý để chống lại sự
mục nát, mối ăn với 1 chất hoá học mà tương thích với vật liệu bitumen dùng cho
chống thấm.

When the vertical surface is waterproofed and hammered (nailed) - if required, the row
of horizontal nails, anchored to the concrete foundation and closed to the surface, will
Trang 22/26
Standard specification - Waterproofing

place at least 100mm on the ground and at least 1.8m of vertical distance High walls to
the place that allows installation of waterproofing system (lift up or in part). The
nailing must be treated to prevent rotting, termite feeding with a chemical that is
compatible with bitumen materials for waterproofing.

12. Bảo vệ màn được lắp


12.1. Những vật liệu sau được xem là yêu cầu tối thiểu đối với việc cung cấp hệ thống bảo vệ
vật liệu chống thấm:

The following materials are considered to be the minimum requirements for the
provision of waterproofing protection systems:

12.1.1. Tấm lót bảo vệ: cung cấp 2 tấm xốp phẳng dày 25mm, chiều rộng 1.0m -1.5m và chiều
dài từ 2.4m-3.6m. Tấm lót bảo vệ có thể bám chặt vào bất cứ vị trí nào bằng mastic, dải
chống thấm hoặc giằng cho đến khi được lấp lại.

Protective pads: provide 2 flat 25mm thick foam sheets, width 1.0m -1.5m and length
from 2.4m-3.6m. Protective pads can be attached to any position with mastic,
waterproofing strips or braces until they are refilled.

12.1.2. Lớp bê tông lót bảo vệ : có bề dày tối thiểu 50mm - tạo dốc để thoát nước. Nếu có sử
dụng cốt thép trong bê tông, trước hết, tấm bảo vệ được đặt trên bề mặt “ thanh “ chống
thấm.

Protective lining layer: at least 50mm thick - creating a slope to drain water. If steel
reinforcement is used in concrete, the protective sheet is firstly placed on the
waterproof "bar" surface.

12.2. Hệ thống bảo vệ vật liệu chống thấm sẽ được lắp đặt ngay sau khi việc lắp đặt và kiểm
tra hệ thống chống thấm. Không 1 vật liệu chống thấm nào được tháo gỡ sau việc lắp
đặt.

The contractor will immediately take steps to ensure the following installation work of
the waterproof protection system. If for any reason the repair work is immediate, the
contractor will be responsible for all the work performed to protect the waterproofing
material from damage, or if the damage occurs, must show all evaluated, for the
priority (the incident was damaged) proceed.

12.3. Nhà thầu sẽ tiến hành lập tức các bước để bảo đảm các công việc lắp đặt sau của hệ
thống bảo vệ chống thấm. Nếu vì bất cứ lý do gì mà công việc sửa chữa ngay lập tức,
nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm tất cả về các việc thực hiện để bảo vệ vật liệu chống thấm

Trang 23/26
Standard specification - Waterproofing

khỏi hư hại, hoặc nếu sự hư hại xảy ra, phải thực hiện tất cả hư hại, cho việc ưu tiên (sự
việc đã bị hư hại) tiến hành.

The contractor will immediately take steps to ensure the following installation work of
the waterproof protection system. If for any reason the repair work is immediate, the
contractor will be responsible for all the work performed to protect the waterproofing
material from damage, or if the damage occurs, must show all damages, for the priority
(the incident was damaged) proceed.

12.4. Hệ thống màng phủ nhựa sẽ được bảo vệ và được phủ trở lại không vượt quá 24 giờ, sau
khi việc lắp dặt sai lệch ít nhất của hệ thống dưới trong lượng bản thân.

The plastic film coating system will be protected and re-coated not exceeding 24 hours,
after the least misalignment of the lower system in self-weight.

13. Kiểm tra bể


Check the tank
13.1. Khi được yêu cầu, việc kiểm tra sẽ được thực hiện tại 1 vị trí để kiểm tra việc lắp đặt
màng.

When required, a test will be performed at one location to test the membrane
installation.

13.2. Khu vực kiểm tra phải đổ tràn mặt một mực nước tối thiểu là 25mm, nhưng không có
trường hợp nước được phép vượt qua giới hạn mực nước cuối cùng của màng chắn. Hệ
thống thoát nước sẽ bít và ngăn lại (tạm thời hay lâu dài), để giữ nước ít nhất là 24 giờ.

The test area must be spilled to a surface level of at least 25mm, but in no case is the
water allowed to exceed the membrane's final water level limit. The drainage system
will block and stop (temporarily or permanently), to hold water for at least 24 hours.

13.3. Bất kỳ lỗ thủng nào được tìm thấy trong suốt thời gian kiểm tra sẽ được sửa chữa phù
hợp với khuyến cáo của nhà sản xuất, và khu vực này sẽ được kiểm tra lại. Trước khi
sửa chữa phải khô ráo.

Any holes found during the inspection period will be repaired in accordance with the
manufacturer's recommendations, and the area will be rechecked. Must be dry before
repairing.

13.4. Nơi mà việc kiểm tra không hợp lý bởi vì độ dốc của mặt nền tạo ra chiều sâu mực nước
quá mức, màng được kiểm tra bằng cách cho nước chảy qua liên tục trên một diện tích

Trang 24/26
Standard specification - Waterproofing

trong suốt thời gian ít nhất 8 giờ. Suốt thời gian này, toàn bộ khô vực đó sẽ được giữ
ngập nước hoàn toàn.

Where the test is unreasonable because the slope of the substrate creates excessive
water depth, the membrane is tested by continuously flowing water over an area for at
least 8 hours. During this time, the entire dry area will be completely submerged.

13.5. Nơi mà việc kiểm tra (bể) không thể thực hiện do điều kiện thao tác, khí hậu, vị trí…
một sự kiểm tra kỹ lưỡng sẽ được thực hiện để không bỏ qua tất cả những tấm nối, sự
gián đoạn … cho bất kỳ bằng chứng nào có mặt của “ hàm cá “, thíêu độ dính hay
những điều kiện khác có thể gây hại đối với việc chống thấm hòan toàn của màng chắn.

Where the test (tank) cannot be performed due to operating conditions, climate,
location ... a thorough inspection will be conducted in order not to ignore all
connecting sheets, interruptions ... Any evidence of the presence of "fish jaws", such as
adhesion or other conditions, may be detrimental to the complete waterproofing of the
barrier.

14. Chống thấm cho bể và hố thang máy


Waterproofing of tanks and lift pits

14.1. Hố thang và các bể nước không dùng để uống

Ladders and water tanks are not for drinking

14.1.1. Mặt trong của hố thang (máy) tiếp xúc với nền đất và bể chứa nước không sử dụng cho
uống, bao gồm mặt dưới của bể nước mái, sẽ được xử lý với tấm màn Membrane và
được chấp thuận bởi kỹ sư.

The inside of the lift pit (machine) in contact with the ground and water tank not used
for drinking, including the underside of the roof water tank, will be treated with
Membrane curtain and approved by engineer.

14.1.2. Nhà thầu sẽ đưa ra những chứng nhận được thông qua bởi đại diện chuyên gia về kiểm
chứng tính không độc.

The contractor will issue certificates approved by a representative of a non-toxic expert.

14.2. Kiểm tra ngập tràn cho bể nước

Flood test for water tanks


14.2.1. Sự kiểm tra của tất cả các bể nước bêtông sẽ được thể hiện ở 2 giai đọan, lần trước khi
ứng dụng vật chống ngăn và lần sau khi ứng dụng vật chống ngăn.

Trang 25/26
Standard specification - Waterproofing

The inspection of all concrete water tanks will be shown at two stages, the first time
before the use of a barrier and the next after the use of the barrier.

14.2.2. Bể nước phải có đủ khả năng cung cấp trong suốt thời gian kiểm tra ít nhất 24 giờ. Tất
cả những lỗ thủng được tìm thấy trong giai đọan 1 khi kiểm tra sẽ được làm dấu và
được trát vữa. Để thỏa mãn yêu cầu của kỹ sư thì sử dụng nguyên liệu không độc đối
với vật chống ngăn sẽ được thống qua.

Bể nước phải có đủ khả năng cung cấp trong suốt thời gian kiểm tra ít nhất 24 giờ. Tất
cả những lỗ thủng được tìm thấy trong giai đọan 1 khi kiểm tra sẽ được làm dấu và
được trát vữa. Để thỏa mãn yêu cầu của kỹ sư thì sử dụng nguyên liệu không độc đối
với vật chống ngăn sẽ được thống qua.

14.2.3. Bất cứ lỗ thủng nào được tìm thấy ở gian đoạn 2 khi kiểm tra sẽ được sửa chữa theo yêu
cầu của nhà sản xuất và bể chứa sẽ được kiểm tra lại. Trước khi chuẩn bị bề mặt, chúng
phải được khô thoáng.

Any holes found in section 2 of the inspection will be repaired at the manufacturer's
request and the tank will be rechecked. Before preparing the surface, they must be dry.

15. Tấm bông cách nhiệt


Insulation board
15.1. Các tấm cách nhiệt được liên kết với nhau đảm bảo không có khe hở. Khe hở giữa các
tấm cách nhiệt không được chấp nhận

The insulation panels are connected together to ensure no gaps. Clearances between
insulation panels are not acceptable

15.2. Tấm cách nhiệt sẽ phải khô và được bảo vệ.

The insulation must be dry and protected.

Trang 26/26
Standard Specification – Reinforcement works

Chương 6
CHỈ DẪN KỸ THUẬT THI CÔNG
CÔNG TÁC CỐT THÉP
Chapater 6
STANDARD SPECIFICATION
REINFORCEMENT WORKS
1. TỔNG QUÁT
GENERAL

– Tiêu chuẩn này bao gồm các tiêu chuẩn và yêu cầu tổng quát cho vật liệu, sản xuất và
lắp đặt của cốt thép có trực tiếp ảnh hưởng đến độ cứng, bền và khả năng thi công của
cốt thép
This specification covers general criteria and requirements for materials,manufacturing
and assembling of reinforced steel that critically influence the strength durability and
constructability of the reinforced steel.
– Nhà thầu phải trình bản vẽ triển khai thi công (shop drawing) cho Chủ đầu tư, Kỹ sư tư
vấn phê duyệt trước khi tiến hành công việc. Tất cả các chi tiết liên quan đến sự phối
hợp giữa các bộ môn được xem là đã bao gồm trong chi phí của Nhà thầu.
The Contractor has to provide the shop drawing for approval of the Investor and
Engineer before executing the Works. All relevant details relating to the combined
works of all parties are considered including in the cost of the contractor.
– Bất kỳ sư phê duyệt nào của Chủ đầu tư, Kỹ sư tư vấn cũng không làm giảm bớt trách
nhiệm của Nhà thầu đối với công việc.
Any the approval of Investore and Engineer also does not reduce the Contractor’s
responsibilities with the Works. All details relating to the coordination between
disciplines are considered to be included in the Contractor's cost.

2. QUI PHẠM VÀ TIÊU CHUẨN


CODE AND STANDARD
– TCVN 5574 : 2018 - Kết cấu BTCT – Tiêu chuẩn thiết kế
TCVN 5574 : 2018 Concrete and reinforced concrete structures – Design standard
– TCVN 1651-1 : 2018 - Thép cốt bê tông - Thép thanh tròn trơn
TCVN 1651-1 : 2018 Reinforced concrete - Smooth round bar

Page 1/18
Standard Specification – Reinforcement works

– TCVN 1651-2 : 2018 - Thép cốt bê tông - Thép thanh vằn


TCVN 1651-2 : 2018 - Reinforced concrete - Rebar
– TCVN 8163 : 2009 - Thép cốt bê tông – Mối nối bằng ống ren
TCVN 8163: 2009 - Reinforced concrete - Connecting threaded pipes
– TCVN 4453 : 1995: Kết cấu bê tông, bê tông cốt thép toàn khối. Quy phạm thi công và
nghiệm thu
TCVN 4453:1995: Monlithic concrete and reinforce concrete structures – Code
for construction, check and acceptance.
– TCVN 4452 : 1987: Kết cấu bê tông cốt thép lắp ghép. Quy phạm thi công và nghiệm
thu
TCVN 4452:1987: Steel Structure and Steel Reinforcement Jointing – Executing
and Taking-over
– TCVN 197 : 2002: Kim loại – Phương pháp thử kéo
TCVN 197:2002: Metal – Pulling Test Method
– TCVN 198 : 2002: Kim loại – Phương pháp thử uốn
TCVN 198:2002: Metal – Bending Test Method
– TCVN 9391 : 2012: Lưới thép hàn dung trong kết cấu bê tông cốt thép – Tiêu chuẩn
cho Thiết kế, thi công lắp đặt và nghiệm thu
TCVN 9391: 2012: Welded wire mesh used in reinforced concrete structures -
Standards for Design, construction, installation and acceptance
– ASTM A615/A615M: Tiêu chuẩn cho thép carbon có gờ và trơn dùng trong bêtông cốt
thép
ASTM A615/A615M: Standard Specification for Deformed and Plain Carbon –
Steel Bars for Concrete Reinforcement.
– ASTM A497: Tiêu chuẩn cho dây thép hàn, thép gờ trong bê tông cốt thép
ASTM A497: Standard Specification for Steel Welded Wire Reinforcement, Deformed,
for Concrete.
– ASTM A496: Tiêu chuẩn cho dây thép, thép gờ trong bê tông cốt thép
ASTM A496: Standard Specification for Steel Wire, Deformed, for Concrete
reinforcement.
3. VẬT LIỆU
MATERIALS
– Thép dùng cho kết cấu bê tông cốt thép phải đáp ứng tiêu chuẩn: TCVN 1651 : 2018.
Reinforced steel used for concrete structure shall meet the Standard: TCVN 1651: 2018

Page 2/18
Standard Specification – Reinforcement works

3.1. TÍNH CHẤT VẬT LIỆU


MATERIALS CHARACTERISTICS
3.1.1. CƯỜNG ĐỘ NHỎ NHẤT ĐẠT ĐƯỢC
MINIMUM YIELD STRENGT
– Thép thanh có hai cấp độ đạt cường độ nhỏ nhất
Bars are of two minimum yield strength levels:
 Đường kính < 10mm, cường độ đạt được nhỏ nhất là: CB240-T (2400kg/cm2).
Diameter < 10mm, minimum yield strength levels: CB240-T (2400 kg/cm2)
 Đường kính ≥10mm, cường độ đạt được nhỏ nhất là: CB500-V (5000kg/cm2).
Diameter ≥ 10mm, minimum yield strength levels: CB500-V (5000 kg/ cm2)
– Các thành phần yêu cầu của thanh thép được dùng trong gia cố bê tông được liệt kê
trong bảng dưới đây:
Required properties of steel bars used in reinforced concrete are listed in the following
table:
Kích thước, khối lượng 1m dài và sai lệch cho phép (TCVN 1651-1:2018)
Dimension, Weight of 1m length and allowed tolerances (TCVN 1651-1:2018)
Kích thước thanh Diện tích mặt cắt
danh nghĩa ngang danh nghĩa Khối lượng 1m dài
Nominal Cross Sectional Area Nominal Weight
Diameters (a)
d, mm An, mm2 Yêu cầu/ Sai số cho phép
requirement(b), allowed tolerances (c),
kg/m %
6 28.3 0.222 ±8%
8 50.3 0.395 ±8%
10 78.5 0.617 ±6%
12 113 0.888 ±6%
14 154 1.21 ±5%
16 201 1.58 ±5%
18 254.5 2.00 ±5%
20 314 2.47 ±5%
22 380 2.98 ±5%
25 490.9 3.85 ±4%
28 615.8 4.83 ±4%
32 804.2 6.31 ±4%
36 1017.9 7.99 ±4%
40 1256.6 9.86 ±4%
a - An = 3.14*d2/4
b - Khối lượng theo chiều dài/ Nominal
Weight = 7.85*10-3*An
c - Sai số cho phép đối với một thanh đơn/

Page 3/18
Standard Specification – Reinforcement works

allowed deviation of single rebar

3.1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC


THE MECHANICAL FEATURES
– Thành phần hóa học của thép được qui định trong bảng sau:
The mechanical of reinforcement must follow the regulations in the table:
Bảng 1 – Thành phần hóa học dựa vào phân tích mẻ nấu - Giá trị lớn nhất tính bằng phần
trăm khối lượng đối với thanh thép tròn trơn (TCVN 1651-1 : 2018)
Table 1: Chemical composition based on batch analysis - Maximum value in percentage by
mass for plain round steel bar (TCVN 1651-1: 2018)
Mác thép
C Si Mn P S N
Grade
CB240-T
- - - 0.050 0.050 -
CB300-T

Bảng 2 – Thành phần hóa học dựa vào phân tích sản phẩm – Sai số cho phép của phân tích
sản phẩm tính theo phần trăm khối lượng đối với thanh thép tròn trơn (TCVN 1651-1 : 2018)
Table 2: Chemical composition based on product analysis - The tolerance of product analysis
is expressed as a percentage by mass for plain round steel bars (TCVN 1651-1: 2018)
Sai số cho phép của phân tích sản
Giá trị lớn nhất qui định trong phẩm từ các giới hạn qui định của
phân tích tại Bảng 3 phân tích đúc tại Bảng 3
Nguyên tố
Maximum value specified in Acceptable tolerances of product
element
analysis in Table 3 analysis from the limits specified for
% analysis in Table 3
%
P ≤0.05 +0.008
S ≤0.05 +0.008

Bảng 3 – Thành phần hóa học dựa trên phân tích mẻ nấu - Giá trị lớn nhất tính bằng phần
trăm khối lượng đối với thép thanh vằn (TCVN 1651-2 : 2018)
Table 3: Chemical composition based on batch analysis - Maximum value in percentage by
weight for rebar steel (TCVN 1651-2: 2018)
Mác thép
Ca Si Mn P S CEVa
Grade
CB300-V - - - 0.050 0.050 -
CB400-V 0.29 0.55 1.8 0.040 0.040 0.56
CB500-Vb 0.32 0.55 1.8 0.040 0.040 0.61

Page 4/18
Standard Specification – Reinforcement works
a
Có thể sử dụng các giá trị và công thức CEV khác khi có sự thoã thuận giữa nhà sản xuất
và người mua.
Other values and formulas of CEV may be used when agreed upon between manufacturer
and purchaser.
b
Các nguyên tố hợp kim, như N, Cu, Ni, Cr, Mo, V, Nb, Ti và Zr, có thể được thêm vào
khi có sự thoã thuận giữa nhà sản xuất và người mua.
Alloy elements, such as N, Cu, Ni, Cr, Mo, V, Nb, Ti and Zr, can be added when there is
an agreement between the manufacturer and the buyer.

Bảng 4 – Thành phần hóa học dựa trên phân tích sản phẩm – Sai số cho phép của phân tích
sản phẩm tính theo phần trăm khối lượng đối với thép thanh vằn (TCVN 1651-2 : 2018)
Table 4: Chemical composition based on product analysis - Acceptable tolerances of product
analysis as a percentage by weight for rebar steel (TCVN 1651-2: 2018)
Sai lệch cho phép của phân tích sản
Giá trị lớn nhất qui định trong phẩm với các giới hạn qui định của
phân tích mẻ nấu tại Bảng 4 phân tích mẻ nấu tại Bảng 4
Nguyên tố
Maximum values are specified in Acceptable tolerances of product
element
batch analysis in Table 4 analysis with specified limits of
% batch analysis are given in Table 4
%
≤0.25 +0.02
C
>0.25 ±0.03
Si ≤0.55 +0.05
≤1.65 +0.06
Mn
>1.65 ±0.08
P ≤0.05 +0.008
S ≤0.05 +0.008

3.1.3. CƠ TÍNH
MECHANICAL
3.1.3.1. Độ bền kéo
Tensible
– Việc thử kéo phải được tiến hành phù hợp theo TCVN 1651 : 2018 và phù hợp với ISO
15630-1.
Tensile testing must followed TCVN 1651: 2018 and suitable with ISO 15630-1.
– Vật liệu phải phù hợp với các yêu cầu về đặc tính độ bền kéo quy định trong bảng sau:
Materials must suitable with the tensile strength requirements specified in the following
table

Page 5/18
Standard Specification – Reinforcement works

Bảng 6 – Độ bền kéo của thép tròn trơn (TCVN 1651-1 : 2018)
Table 6 - Tensile strength of plain round steels (TCVN 1651-1: 2018)
Giá trị qui định Tính chất dẻo
Giá trị qui định của
của
giới hạn bền kéo Giá trị qui
giới hạn chảy
The specified value định của
trên The specified Giá trị qui định của
of tensible stress The
value of yield độ giãn dài
limit specified
Loại thép stress ulimit The specified value of
Rm value
Type ReH elongation
MPa Rm/ReH
MPa
As Agt
Nhỏ nhất Nhỏ nhất Nhỏ nhất
Nhỏ nhất Nhỏ nhất
Minimum Minimum Minimum
Minimum Minimum
CB240-T 240 380 20
1.46 2
CB300-T 300 440 16

Page 6/18
Standard Specification – Reinforcement works

Bảng 7 – Độ bền kéo của thép thanh vằn (TCVN 1651-2 : 2018)
Table 7 - Tensile strength of rebar steel (TCVN 1651-2: 2018)
Giá trị đặc trưng
của
Giá trị đặc trưng
giới hạn chảy trên
của giới hạn bền
The typical value
kéo The typical Giá trị đặc trưng qui định
of yield stress
value of tensible của độ giãn dài
ulimit
stress limit Rm The typical value of elongation
Mác thép %
Grade ReH Nhỏ nhất
Nhỏ nhất MPa
MPa
Nhỏ nhất Nhỏ nhất As Agt
Minimum Minimum Nhỏ nhất Nhỏ nhất
Minimum Minimum
CB300-V 300 450 19 8
CB400-V 400 570 14 8
CB500-V 500 650 14 8
3.1.3.2. Tính uốn
Bending
– Việc thử uốn phải được tiến hành phù hợp theo TCVN 1651 : 2018 và phù hợp với ISO
15630-1(TVN 7937-1-2013).
Bending test must conducted follow TCVN 1651: 2018 and suitable with ISO 15630-
1(TVN 7937-1-2013).
– Sau khi thử các thanh thép không được gãy, nứt ngang có thể nhìn thấy bằng mắt
thường. Phép thử được coi như đạt yêu cầu nếu trên mẫu thử không xuất hiện các vết
nứt có thể nhìn thấy bằng mắt thường.
After testing the steel bars shall not break, horizontal cracks can be seen with the naked
eye. Testing result considered as passed if there are no visible cracks on the test piece.
Bảng 8 – Thử uốn : Đường kính gối uốn đối với thép tròn trơn (TCVN 1651-1 : 2018)
Table 8 - Bending test: Bending diameter of a smooth round steel (TCVN 1651-1: 2018)

Page 7/18
Standard Specification – Reinforcement works

Bảng 9 – Thử uốn : Đường kính gối uốn đối với thép thanh vằn (TCVN 1651-2 : 2018)
Table 9 - Bending test: Bore diameter of rebar (TCVN 1651-2: 2018)

Bảng 10 – Thử uốn lại : Đường kính gối uốn đối với thép thanh vằn
(TCVN 1651-2 : 2018)
Table 10 - Bending test: Bore diameter of rebar
(TCVN 1651-2: 2018)

Page 8/18
Standard Specification – Reinforcement works

4. THỰC HIỆN
PERFORMING
4.1. CUNG ỨNG
SUPPLY
– Các thanh của mỗi lô và số lô phải được đóng dấu rõ ràng bởi Nhà sản suất. Nhà sản
xuất phải cung cấp chứng chỉ xuất xưởng và chứng chỉ chất lượng của lô hàng.
Bars of each batch and batch number must be clearly marked by the manufacturer. The
manufacturer must provide a certificate of delivery and a quality certificate from the
consignment
– Tần suất lấy mẫu thí nghiệm cho 1 tổ mẫu không quá 50 tấn cho mỗi loại đường kính và
không ít hơn 1 tổ mẫu cho mỗi lô hàng dưới 50 tấn tương ứng với mỗi loại đường kính.
The frequency of testing samples for a sample group must not exceed 50 tons for each
type of diameter and not less than 1 sample group for each lot of less than 50 tons
corresponding to each type of diameter.
– Các mẫu thí nghiệm cung cấp cùng loại với lô hàng. Mỗi tổ mẫu bao gồm 3 mẫu thử
kéo và 3 mẫu thử uốn, 3 mẫu thử uốn lại (áp dụng đối với ythép chờ trong tường vây,
các cấu kiện phải chờ thép và uốn lại) cho mỗi loại đường kính khác nhau của mỗi lô
thử.
The test samples provide the same type of shipment. Each test piece consists of 3 tensile
test pieces and 3 bend test pieces, 3 bend test pieces (applicable to steel joints in the
diaphragm wall, steel and bending waiting components) for each type of different
diameters of each test batch.

Page 9/18
Standard Specification – Reinforcement works

4.2. LƯU TRỮ VÀ LÀM SẠCH CỐT THÉP


STORING AND CLEANLINESS OF REINFORCEMENT
– Cốt thép phải được lưu trữ nơi sạch sẽ, cách mặt nền tối thiểu là 300 mm và chống đỡ
thích hợp dọc theo chiều dài cốt thép để tránh biến dạng. Cốt thép sẽ được bố trí theo
chủng loại và đường kính của cốt thép.
Reinforcement steel shall be stored clear of the ground, spaced the store foundation a
distance of 300mm and be adequately supported along its length to prevent distortion.
Reinforcement steel will be arranged to distinguish the grade and diameter of steel
reinforcement.
– Cốt thép phải sạch và không bám bụi, gỉ, dầu, mỡ, nhựa, sơn, muối và các tác nhân bẩn
khác.
Reinforcement shall be clean and free from loose mill scale, loose rust, oil, grease, tar,
paint, salt and other deleterious matter.
– Các lớp vảy phải được loại bỏ trước khi sử dụng thanh thép cho đến khi không còn dấu
hiệu của vết sẹo hoặc vết cào trên thanh trên các đầu thanh.
Loose scale shall be removed before the bars are used. Then shall be no evidence of
pitting or visual flaw in the bar on the sheared ends.
4.3. VẬN CHUYỂN CỐT THÉP
TRANSPORTING OF THE REINFORCEMENT STEEL
– Khi vận chuyển cốt thép bằng sức người, các vấn đề sau đây phải được kiểm tra:
When carrying reinforcement steel by man power, the followings shall be observed.
 Trọng lượng thép được mang bởi mỗi người phải phù hợp.
Weight of steel per carry per person must suitable
 Khi được mang từ hai người trở lên thì thép phải được để lên vai.
When carry by more than two persons, steel shall be carried by shoulder
 Khi mang, cả hai đầu của cốt thép phải được buộc lại với nhau.
When carrying, both ends of the reinforcement steel shall be tied together.
 Khi đặt xuống thì cốt thép không được bỏ xuống đột ngột.
When laying down, reinforcement steel shall not be suddenly dropped
 Khi đưa ra sử dụng với nhau thì chiều hướng của thép phải được đánh dấu.
When working together, directions shall be made by signaling.
– Khi vận chuyển cốt thép bằng máy móc, các vấn đề sau phải được kiểm tra:
When transporting reinforcement steel by machinery, the followings shall be observed

Page 10/18
Standard Specification – Reinforcement works

 Đối với vận chuyển thép, người chỉ huy nhóm phải được phân công để kiểm tra công
việc.
For transporting steel, a team leader shall be assigned to control the work.
 Khi treo thép thì tải trọng cho phép của máy phải được kiểm tra để tránh quá tải.
When hanging steel, allowable load for the machinery shall be checked to
prevent overloading.
 Khối lượng lớn thép không được đặt nằm trên cốt pha hoặc ván khuôn.
Large quantity of steel shall not be laid on scaffolding or formwork.
 Ở khu vực gần kề của thép treo thì những người không có phận sự miễn vào.
In the proximity of area of hanging steel, unauthorized persons shall not be
allowed.
 Hoạt động của máy cho vận chuyển và treo thép phải được điều khiển bởi người do
Nhà thầu chỉ định.
– Operation of machinery for transporting and hanging steel shall be made by the
person designated by the Contractor.
– Để ngăn chặn bị điện giật và các tai nạn khác, thì các vấn đề sau đây phải được kiểm
tra:
For prevention of electric shock and other accidents, the followings shall be observed.
 Không có dây điện được đặt trên mặt đất trong khu vực gần bên nơi vận chuyển cốt
thép.
No electric wire shall be laid on ground in the proximity of area of transporting
reinforcement steel.
 Đường điện bằng kim loại trong khu vực vận chuyển phải được lắp đặt cao hơn chiều
dài tối đa của cốt thép và lớn hơn 2m.
Wiring of electric line in the proximity of steel transporting area shall be installed
at height greater than the maximum length of reinforcement steel and spacing
of greater than 2m.
 Máy móc dùng cho vận chuyển thép được vận hành sau khi kiểm tra đường dây điện.
Steel transporting machinery shall be operated after inspecting the wiring of
electric line.
4.4. CẮT VÀ UỐN CONG CỐT THÉP
CUTTING AND BENDING OF REINFORCEMENT
– Các thanh thép được uốn lạnh hay uốn nóng cường độ cao không được kéo thẳng hoặc
uốn cong lại sau khi đã được uốn một lần trước đó. Vị trí nào cần uốn nhẹ cốt thép của

Page 11/18
Standard Specification – Reinforcement works

bê tông thì bán kính trong của phần uốn không được nhỏ hơn hai lần đường kính của
thanh thép.
Cold worked bars and hot rolled high yield bars shall not be straightened or bent again
once having been bent. Where it is necessary to bend mild steel reinforcement
projecting from the concrete, the internal radius of bend shall be not less than twice
the diameter of the bar.
– Không được phép nung nóng thanh thép. Tất cả các phần uốn phải được làm lạnh bằng
cách sử dụng máy uốn đã được phê duyệt. Chỉ các nhân viên có kinh nghiệm cho uốn và
cố định cốt thép mới được thuê cho công việc này.
Heating of bars is not permitted. All bending shall be done cold by the use of an
approved bending machine. Only experienced steel benders and fixers shall be
employed.

4.5. HÀN CỐT THÉP


WELDING OF REINFORCEMENT
– Theo TCVN 9386:2012, không được phép hàn vào cốt thép chịu lực.
According to TCVN 9386: 2012, welding is not allowed in bearing bars.
– Trường hợp bắt buộc hàn phải có sự đồng ý của Kỹ sư tư vấn và tuân thủ các điều kiện
theo TCVN 71: 1977.
In case of compulsory welding, must approved of consultant engineer and follow
TCVN 71: 1977
– Khi chế tạo khung và lưới cho cốt thép, nếu không có yêu cầu cụ thể từ thiết kế thì các
tiêu chuẩn sau đây sẽ được áp dụng:
When fabricating reinforced steel frame and netting, if there is no specific requirements
for designing to follow, theses standards will govern:
 Đối với thép tròn và thép trơn thì được hàn ở tất cả các điểm nối.
For round and plain steel, welding is at all joint points.
 Đối với thép gờ, thì hàn ở tất cả các điểm nối trên chu vi. Các điểm còn lại sẽ được
hàn ở giữa luân phiên mỗi đường.
For edged steel, welding is at all joint points on the two circumference lines. The
other rest points will be welded at the middle on the line which skipped one line
by one line alternately.
 Đối với khung dầm cốt thép, thì hàn ở tất cả các điểm nối.
For reinforced steel beam frame, welding is at all the joint points
– Các điểm hàn nên đáp ứng các yêu cầu sau đây:
The welding points should meet these requirements:

Page 12/18
Standard Specification – Reinforcement works

 Bề mặt phải trơn không có vết cháy, điểm ngắt khúc, co ngót từng phần hoặc có bọt.
The surfaces shall be smooth without burns, interruption points, partial
shrinkage and foam.
 Đảm bảo tất cả các chiều cao, dài theo như tiêu chuẩn thiết kế.
Ensure all the welding height and length as the designing standard.
– Theo TCVN 4453 : 1995, mối hàn phải được nghiệm thu theo loại và lô. Mỗi lô chứa
khoảng 100 mối hàn hoặc 100 khung và lưới cốt thép. Những lô này sẽ được kiểm tra
theo các nguyên tắc sau:
TCVN 4453: 1995 The welding joints shall be inspected by types and plots. Each plots
consisted of 100 joints or 100 reinforced steel frame and netting. These plots will be
checked as the followings principles:
 Mỗi lô, 5% trên tổng sản phẩm nhưng không ít hơn 5 mẫu được kiểm tra về kích
thước, 3 mẫu được kiểm tra kéo và 3 mẫu được kiểm tra uốn.
Each plot, 5% of the products but not less than 5 samples for checking the dimensions
and 3 samples for checking pulling and 3 samples for checking bending.
4.6. CỐ ĐỊNH CỐT THÉP
FIXING REINFORCEMENT
– Khối lượng, kích thước, hình dáng, vị trí và khoảng không của các thanh cốt thép phải
theo đúng bản vẽ. Tất cả các sự cắt tỉa hay gọt dũa thanh thép và dây thép phải được
tiến hành lạnh theo hướng dẫn sử dụng được phê duyệt hoặc bằng máy cắt điện. Hàn cốt
thép chịu lực không được phép tiến hành ngoại trừ những trường hợp đặc biệt mà Kỹ sư
phê duyệt.
The quantity, sizes, form, positions and spacing of all steel reinforcement bars shall be
in accordance with the Drawings. All cutting and trimming of bars and wires shall be
done cold with the used of approved manual or power operated cutters. Welding of
reinforcement shall not be permitted except in special circumstances where approved by
the Engineer.
– Cốt thép đã được đổ bê tông thì không được uốn ra khỏi vị trí đúng của nó với bất kỳ
một lý do nào trừ khi được sự cho phép của Kỹ sư, và phải được bảo vệ tránh biến dạng
hoặc thiệt hại khác.
Reinforcement projecting from work already concreted shall not be bent out of its
correct position for any reason, unless permitted by the Engineers, and shall be
protected from deformation or other damage.

Page 13/18
Standard Specification – Reinforcement works

4.7. CHIỀU DÀI CHỒNG LÊN NHAU CỦA CỐT THÉP


LAP LENGTH FOR REINFORCED BAR
– Công tác nối thép (hai đầu chồng lên nhau) sẽ tuân theo yêu cầu của thiết kế. Không có
điểm chồng lên nhau nào tại điểm ứng suất cao hoặc điểm uốn. Tại vị trí mặt cắt của kết
cấu, số mối nối không được vượt quá 25% trên toàn diện tích đối với thép tròn và không
quá 50% đối với thép gờ.
Binding works (two ends overlapped together) for reinforcement will follow the
designing requirements. There is no binding points at the high-pressured or bending
points. In the cross section of structure, the binding points will not exceed 25% of the
total area of cross section for round bar and not exceed 50% for deformed bar.
– Công tác nối thép phải tuân theo các yêu cầu sau:
Binding works must follow these requirements:
 Quy định đoạn nối tuân thủ theo bản vẽ thiết kế.
Specifies the connecting segment in accordance with the design drawings.
 Khi nối, cốt thép tại vùng kéo phải được uốn cong với thép tròn trơn. Không uốn đối
với thép gờ.
When binding, reinforced steel at the pulled area must bend with the round,
plain steel. No bending for edged steel.
 Dây buộc phải là thép mềm với đường kính là 1mm.
The binding string shall be the soft steel with 1mm diameter.

4.8. LỚP BẢO VỆ BÊ TÔNG


COVER TO REINFORCEMENT
– Ngoài trừ nơi nào được chỉ ra trong bản vẽ, mật độ cục kê bê tông không được quá 1m
tại mỗi điểm.
Except where otherwise shown on the Drawings, the concrete density cover will not
exceed 1m per one point.
– Nhà thầu sẽ cung cấp và cố định tất cả cục kê theo yêu cầu để duy trì cốt thép ở đúng vị
trí.
The Contractor will supply and fix all concrete spacer required to maintain the
reinforcement in the correct positions.
– Nếu chi tiết không được chỉ ra trong bản vẽ thì Nhà thầu sẽ đề xuất và phải được phê
duyệt về kích thước và khoảng cách giữa các cục kê.
If not detailed in the contract drawings, the Contractor will propose and obtain approval
for the size and concrete spacer

Page 14/18
Standard Specification – Reinforcement works

– Cục kê bê tông có cường độ tối thiểu bằng cường độ bê tông của cấu kiện.
Concrete spacer must grade equal with grade of concrete element
– Các cấu kiện bản có hai hoặc nhiều lớp cốt thép, thì lớp trên của thép phải được chống
đỡ bằng thép giá đỡ.
For members with two or more layers of reinforcement, the upper layer of steel must be
supported by steel supports.
4.9. BỐ TRÍ CỐT THÉP
SETTING UP REINFORCEMENT
– Công tác lắp đặt và bố trí cốt thép phải tuân theo các yêu cầu sau:
The installing and setting up reinforcement works shall followings requirements:
 Thành phần được lắp đặt và bố trí không ảnh hưởng đến các thành phần được lắp đặt
trước đó.
The components which has been installed and set up will not affect the
components to be installed.
 Có biện pháp để ổn định vị trí của thanh thép để chúng không bị biến dạng trong quá
trình đổ bê tông.
Having methods to stabilize the location of steel rod so that they will not be deformed
during concrete pouring.
– Dung sai cho thanh thép sau khi được lắp đặt sẽ theo bảng dưới đây:
The tolerances for steel rod after being installed will be as the below table:
Dung sai bố trí cốt thép (TCVN 4453:1995)
The tolerances of setting up reinforcement
Tên của Dung sai Mức độ cho
Name of tolerances phép
1. Dung sai về khoảng cách giữa các thanh thép chịu lực đặt riêng biệt/
Tolerance on distance between separate bearing bars ±30
a. Đối với kết cấu khối lớn ±10
For high volume structure ±20
b. Đối với cột, dầm và vòm
For column, beam
c. Đối với các bản, tường, móng dưới các kết cấu khung
For shell, wall and foundation under frame structure
2. Dung sai về khoảng cách giữa các hàng cốt thép khi bố trí nhiều hàng theo
chiều cao.

Page 15/18
Standard Specification – Reinforcement works

Tên của Dung sai Mức độ cho


Name of tolerances phép
Tolerances for distance between the lines of reinforced steel with layout of
many lines by the height ±20
a. Các kết cấu có chiều dài lớn hơn 1m và móng đặt dưới kết cấu và thiết bị ±5
kỹ thuật. ±3
The structures have the length more than 1m and the foundation under the
structure and technical equipment
b. Dầm khung và bản có dày lớn hơn 100mm.
Beam frame and slab more than 100mm
thick.
c. Bản sàn có chiều dày đến 100mm và chiều dày lớp bảo vệ là 10mm
Slab has the thickness of 100mm and the cover thickness of 10mm
3. Dung sai cho khoảng cách giữa cốt thép đai của dầm, cột, khung và dàn cốt
thép. ±10
Tolerances for distance between reinforced steel for belt of beam, column,
frame and reinforced steel structure.
4. Dung sai cục bộ về chiều dày của lớp bảo vệ
The partial tolerances of the cover thickness
a. Các kết cấu với khối lớn (chiều dày lớn hơn 1m)
The structure with high volume (> 1m thick)
b. Móng nằm dưới kết cấu và thiết bị kỹ thuật. ±20
The foundation under structure and technical equipment. ±10
c. Cột, dầm và vòm ±5
Column, beam and arch ±5
d. Tường và bản chiều dày lớn hơn
100mm Wall and slab more than 100mm ±3
thick.
e. Tường và bản sàn có chiều dày đến 100mm và chiều dày lớp bảo vệ là
10mm
Wall and slab more than 100mm thick and cover of 10mm thick.

Page 16/18
Standard Specification – Reinforcement works
5. Dung sai khoảng cách của các thanh thép được bố trí trong 1 hàng.
The tolerances of the distance of the bars disposed in a line:
a. Đối với bản tường và móng dưới kết cấu khung.
±25
For the wall slab and foundation under frame structure.
±40
b. Đối với những kết cấu khối lớn
For the high-volume structure

Page 17/18
Standard Specification – Reinforcement works

Tên của Dung sai Mức độ cho


Name of tolerances phép
6. Dung sai và vị trí thép đai so với chiều đứng hoặc chiều ngang (không kể
các trường hợp khi cốt thép đai nghiêng so thiết kế qui định).
Tolerances and location of reinforced belt steel compared with the ±10
horizontal or cross (not including the cases the belt reinforced steel is
inclined with the required design.
7. Dung sai vị trí tim của các thanh thép được đặt ở đầu khung hàn nối tại hiện
trường với các khung khác khi đường kính của thanh:
Tolerances of the location of the centre of steel bars which are placed at the
welding joints of frame on the site with other frames when the diameters of
the bars are:
±5
a. Nhỏ hơn 40mm
±10
Less than 40mm
b. Bằng hoặc lớn hơn 40mm.
Equal or more than 40mm
8. Dung sai của vị trí các mối hàn của thanh theo chiều dài của cấu kiện:
Tolerances of the location of the welding points of the bars by the length of
the structure:
a. Khung và và các kết cấu tường móng. ±25
The frames and foundation, wall structure. ±50
b. Kết cấu khối lớn.
High-volume structure
9. Dung sai về vị trí của các bộ phận cốt thép trong kết cấu khối lớn (khung,
khối lượng, kèo) so với thiết kế.
Tolerances of the location of the reinforced steel components (frame,
volume, truss) in comparison with the design:
a. Trong mặt bằng ±50
In layout plan ±30
b. Theo chiều cao.
In the elevation

4.10. LÀM SẠCH GỈ THÉP


RUST STAINING

Page 18/18
Standard Specification – Reinforcement works

Nhà thầu phải có biện pháp bảo vệ cốt thép không bị gỉ sét để tránh nguy cơ ăn mòn và
phá hoại trong quá trình sử dụng. Trường hợp bị gỉ sét, nhà thầu phải làm sạch gỉ sét
trước khi tiến hành đổ bê tông hoặc sơn phủ chống ăn mòn.
The Contractor must take measures to protect the steel from rust to avoid corrosion and
vandalism during use. In case of rust, the contractor must clean rust before placing
concrete or anti-corrosion coating.

Page 19/18
Standard specification – Steel structure

Chương 7

CHỈ DẪN KỸ THUẬT

KẾT CẤU THÉP


Chapter 7
STANDARD SPECIFICATION
STEEL STRUCTRURE
1.0. CÁC TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG

(1) Các ghi chú trong bản vẽ có quyền ưu tiên hơn so với quy cách kỹ thuật này.
Notes in the drawing has priority than this specification.
(2) Nhà thầu thi công cần áp dụng các tiêu chuẩn sau cho công tác thi công:
Contractor need to apply the following standards for the construction work:
- TCVN 2737: 1995 : Tải trọng và tác động. Tiêu chuẩn thiết kế
: Loads and Effects - Design Standard.
- TCVN 1765: 1975: Thép cacbon kết cấu thông thường - Mác thép và yêu cầu kỹ
thuật
: Structural steel and data - Mark and bearing.
- TCVN 1766: 1975 : Thép cacbon kết cấu chất lượng tốt - Mác thép và yêu cầu kỹ
thuật
: Good quality structural carbon steel - Grade steel and
technical requirements
- TCVN 5709: 1993 : Thép cacbon cán nóng dùng cho xây dựng. Yêu cầu kĩ thuật
: Hot rolled carbon steel for construction. Technical
requirements
- TCVN 6522 : 1999 : Thép tấm kết cấu cán nóng.
: Hot rolled structural steel sheets.
- TCVN 3104 : 1970 : Thép kết cấu hợp kim thấp – Mác, yêu cầu kỹ thuật
: Low alloy structural steel - Grade, technical requirements
- TCVN 3909: 2000 : Que hàn điện dùng cho thép các bon và hợp kim thấp.
Phương pháp thử
: Electrodes for carbon and low alloy steel. Test methods
- TCVN 5400: 1991 : Mối hàn. Yêu cầu chung về lấy mẫu để thử cơ tính.
: Electrodes for carbon and low alloy steel. Test methods
- TCVN 5401: 2010 : Mối hàn. Phương pháp thử uốn.
: Electrodes for carbon and low alloy steel. Test methods
- TCVN 5402: 2010 : Mối hàn. Phương pháp thử uốn va đập;
: Electrodes for carbon and low alloy steel. Test methods

Trang 1/26
Standard specification – Steel structure

- TCVN 5403: 1991 : Mối hàn. Phương pháp thử kéo.


: Electrodes for carbon and low alloy steel. Test methods
- TCVN 1916: 1995 : Bu lông, vít, vít cấy và đai ốc. Yêu cầu kỹ thuật.
: Electrodes for carbon and low alloy steel. Test methods
- TCVN 4169: 1985 : Kim loại. Phương pháp thử mái nhiều chu trình và ít chu
trình;
: Electrodes for carbon and low alloy steel. Test methods
- TCVN 197:2002 : Kim loại. Phương pháp thử kéo.
: Metallic materials – Tensile testing.
- TCVN 198:2008 : Kim loại. Phương pháp thử uốn.
: Metallic materials – Bend test.
- TCVN 312-1:2007 : Kim loại. Phương pháp thử uốn va đập ở nhiệt độ thường
: Electrodes for carbon and low alloy steel. Test methods
- TCVN 313: 1985 : Kim loại. Phương pháp thử xoắn.
: Electrodes for carbon and low alloy steel. Test methods
- TCVN 5574 : 2018 : Kết cấu bê tông cốt thép. Tiêu chuẩn thiết kế.
: Concrete and reinforced concrete structures – Design
standard
- TCVN 5575 : 2012 : Kết cấu thép. Tiêu chuẩn thiết kế
: Steel Structures – Design Standard.
- TCXDVN 170: 2007 : Kết cấu thép. Gia cụng, lắp ráp và nghiệm thu. Yêu cầu kỹ
thuật
: Steel Structures – Fabrication, Aseembly, Check and
Acceptance – Technical requirement.
- TCVN 1691: 1975 : Mối hàn hồ quang điện bằng tay. Kiểu, kích thước cơ bản.
: Electrodes for carbon and low alloy steel. Test methods
- TCVN 3223: 1994 : Que hàn điện dùng cho thép cacbon và hợp kim thấp. Kích
thước và yêu cầu kỹ thuật chung.
: Electrodes for carbon and low alloy steel. Size and general
technical requirements.
- TCVN 256: 2006 : Vật liệu kim loại. Thử độ cứng Brinell
: Metallic material. Brinell hardness test
- TCVN 257: 2007 : Vật liệu kim loại. Thử độ cứng Rockwell. (Thang A, B, C)
: Metallic material. Rockwell hardness test. (Thang A, B, C)
- TCVN 258: 2007 : Kim loại, phương pháp thử độ cứng Vickers.
: Metals, Vickers hardness test method
(3) Các tiêu chuẩn nước ngoài khác có thể được áp dụng như:
Other standards can be applied such as:
- Tiêu chuẩn Hoa Kỳ về thiết kế kết cấu thép ASTM (American Society for Testing
and Materials)
American standard for steel structure design ASTM (American Society for Testing
and Materials)

Trang 2/26
Standard specification – Steel structure

- Tiêu chuẩn Châu Âu: Eurocode 3 (EN), ISO14555, ISO13918, …


European standard: Eurocode 3 (EN), ISO14555, ISO13918, ...
2.0. NGOÀI TIÊU CHUẨN

OUTSIDE STANDARD

- Mọi công tác sửa chữa, sửa đổi, thay thế so với thiết kế đều phải có sự đồng ý chấp
thuận của Tư vấn, các công tác sửa chữa những sai sót đều phải được tiến hành dưới sự
giám sát của Tư vấn. Các cấu kiện, bộ phận được sửa chữa thay thế phải đảm bảo theo
đúng các yêu cầu thiết kế, phù hợp các quy phạm quy chuẩn hiện hành. Công tác thay
đổi sửa chữa cần đảm bảo tiến độ thi công tổng thể đã được duyệt.
All repairs, modifications, replacements compared to the design must be approved by
the Consultant, the repair of errors must be conducted under the supervision of the
Consultant. Components and parts to be repaired and replaced must ensure compliance
with the design requirements and in compliance with current regulations. Changes and
repairs should ensure the overall construction schedule has been approved
3.0. PHẠM VI – NGHĨA VỤ CỦA NHÀ THẦU

SCOPE - DUTIES OF THE CONTRACTOR

- Lập bản vẽ thi công, sản xuất, cung cấp, lắp dựng.
Making construction drawings, production, supply and erection.
- Kết hợp với các nhà thầu khác để đảm bảo kỹ thuật
Coordinate with other contractors to ensure technical
4.0. ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC CHẤP THUẬN

CONDITIONS APPROVED

– Nhà thầu cần đệ trình đầy đủ các tài liệu kỹ thuật liên quan đến vật liệu, kết cấu, bộ
phận công trình và các tài liệu kỹ thuật nếu Tư vấn yêu cầu, đặc biệt là các tài liệu phục
vụ cho công tác nghiệm thu, bàn giao.
The Contractor need to submit all technical documents related to materials, structures,
construction parts and technical documents requested by the Consultant, especially for
acceptance and handover documents.
– Bản vẽ thi công và thuyết minh tính toán phải được trình cho Tư vấn duyệt trước khi
sản xuất và lắp dựng. Mọi sửa đổi so với bản vẽ thiết kế phải được sự đồng ý bằng văn
bản của Chủ đầu tư và Tư vấn. Mọi công việc sản xuất, lắp dựng chỉ được bắt đầu khi
có ý kiến chấp thuận bản vẽ thi công.
Construction drawings and reports must be submitted to the Consultant for approval
before manufacturing and erection. Any amendments to the design drawings must be
agreed in writing by the Investor and the Consultant. All manufacturing and erection
works must be started only when getting an approval of construction drawing.

Trang 3/26
Standard specification – Steel structure

– Nhà thầu phải trình bản vẽ triển khai thi công (shop drawing) cho Chủ đầu tư, Kỹ sư tư
vấn phê duyệt trước khi tiến hành công việc. Tất cả các chi tiết liên quan đến sự phối
hợp giữa các bộ môn được xem là đã bao gồm trong chi phí của Nhà thầu.
The Contractor has to provide the shop drawing for approval of the Investor and
Engineer before executing the Works. All relevant details relating to the combined
works of all parties are considered included in the cost of the contractor.
– Bất kỳ sư phê duyệt nào của Chủ đầu tư, Kỹ sư tư vấn cũng không làm giảm bớt trách
nhiệm của Nhà thầu đối với công việc.
Any the approval of Investor and Engineer also does not reduce the Contractor’s
responsibilities with the Works.

5.0. VẬT LIỆU

MATERIAL

- Kết cấu thép phải được gia công theo bản vẽ kết cấu và bản vẽ chi tiết kết cấu, đạt
yêu cầu chung quy định trong Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam là đảm bảo an toàn
chịu lực và đảm bảo khả năng sử dụng bình thường trong suốt thời hạn sử dụng công
trình.
Steel structures must be machined according to structural drawings and structural
detailed drawings, meeting the general requirements prescribed in Vietnam's
Construction Code to ensure load bearing safety and ensure normal use. throughout
the life of the project.
- Kết cấu thép tổ hợp sử dụng thép có giới hạn chảy tối thiểu là 34,5 kN/cm2
Built-up steel structures using steel with a minimum yield limit of 34.5 kN/cm2
- Kết cấu thép được chế tạo phù hợp theo tiêu chuẩn thiết kế hay các tiêu chuẩn nước
ngoài tương đương.
Steel structure is manufactured in accordance with design standard or equivalent
foreign standards.
- Thép tổ hợp được dùng cho công trình là loại thép các-bon hay thép hợp kim thấp.
Nhằm giảm tiết diện các cấu kiện, tiết kiệm vật liệu, công trình dùng thép được chế
tạo từ tấm thép cán nóng có giới hạn chảy tối thiểu là 34,5 KN/cm2
Buil-up steel used for construction is carbon steel or low alloy steel. In order to
reduce the cross-section of structures and save materials, steel-based constructions
are made from hot-rolled steel plates with a minimum yield limit of 34.5 KN/cm2.
- Cánh được hàn với bụng bằng các mối hàn liên tục, thực hiện bằng phương pháp hàn
tự động hồ quang chìm.
Flange is welded to the web by continuous welds, performed by submerged arc
automatic welding.
- Que hàn phải phù hợp với mác cốt thép được hàn và tuân theo American Welding
Society, AWS D1.1, "Structural Welding Code" hoặc tương đương.

Trang 4/26
Standard specification – Steel structure

The welding rod must conform to the welded steel grade and comply with the
American Welding Society, AWS D1.1, "Structural Welding Code" or equivalent.
- Cấu kiện thép chủ yếu và thứ yếu được làm sạch tại nhà máy nhằm bảo vệ tạm thời
chịu thời tiết trong quá trình vận chuyển và lắp dựng, không nhằm mục đích bảo vệ
lâu dài trước thời tiết.
Primary and secondary steel structures are cleaned at the factory to temporarily
protect against weathering during transportation and erection, not for long-term
protection against the weather.
- Tất cả công tác thép bao gồm việc liên kết sẽ sử dụng thép mạ kẽm nhúng nóng dày
80 micron tuân theo TCVN 5575:2012 hoặc ít nhất tiêu chuẩn Việt Nam tương
đương trước khi chuyển đến công trường. Tất cả phần lộ ra hoặc phần hư hại/cắt/hàn
sẽ được sơn hai lớp với loại tương thích sơn giàu-kẽm.
All steelwork including connections shall be hot-dipped galvanized to 80 microns
thick conforming to TCVN 5575:2012 or at least equivalent Vietnam standards
before delivery to site. All exposed or damaged/cut/welded parts shall be painted
with two coats of compatible zinc-rich paint
- Tất cả công tác thép sẽ tuân theo những đề xuất của TCVN 5575:2012 trừ khi có chỉ
định nào khác.
All steelwork shall comply in all respects with TCVN 5575:2012 unless otherwise
specified

6.0. GIA CÔNG THÉP

STEEL FORMING

a) Yêu cầu về thép


Steel requirements
- Tất cả thép phải được kiểm tra đạt các tiêu chuẩn hoặc điều kiện kỹ thuật. Mọi vật
liệu phải hoàn toàn mới, đúng hình dạng, không bị nứt, gỉ. Nhà thầu phải đệ trình
giấy chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất và hoặc hàng mẫu để Tư vấn phê duyệt.
All steel must be tested to the standards or technical conditions. All materials must
be brand new, in good shape, free from cracks and rust. The Contractor must submit
a manufacturer's quality certificate or sample order for approval by the Consultant.
- Thép phải được nắn thẳng, xếp loại, ghi mác và sắp xếp theo tiết diện. Trước khi đem
sử dụng, thép cần phải làm sạch gỉ, sạch vết dầu mỡ và các tạp chất khác
Steel must be straightened, graded, labeled and arranged according to cross-section.
Before use, steel needs to clean rust, grease and other impurities
- Thép phải được xếp thành đống chắc chắn trong nhà có mái che. Trường hợp phải để
ngoài trời thi phải xếp nghiêng cho ráo nước. Xếp các tấm thép kê lót, tránh tắc đọng
nước. Khi vận chuyển thép, phải có bộ gá để thép không bị biến dạng.
Steel must be stacked firmly in a covered house. In case of having to outdoor, the test
must be inclined to drain. Arrange lined steel sheets to avoid stagnant water. When
transporting steel, there must be a fixture to prevent the steel from being deformed.

Trang 5/26
Standard specification – Steel structure

b) Đo đạc và uốn nắn thép


Measurement and bending of steel
- Đo đạc thép phải dùng thước cuộn hoặc thước lá kim loại có độ chính xác cấp 2 theo
TCVN 4111: 1985 - Dụng cụ đo độ dài và góc. Ghi nhãn, bao gói, vận chuyển và bảo
quản. Cần chú ý tới lượng dư do gia công cơ khí và co ngót khi hàn.
Measuring steel must use metal tape or tape with precision level 2 according to
TCVN 4111: 1985 - Measuring tools of length and angle. Labeling, packaging,
shipping and storage. Pay attention to the residual amount of mechanical processing
and shrinkage when welding.
- Nắn và uốn thép cần tránh tạo vết xước, vết lõm và các khuyết tật khác trên bề mặt.
Resetting and bending steel should avoid creating scratches, dents and other surface
defects.
- Trước khi uốn, các chi tiết thép cần được bào nhẵn mép, ba via và các đường cong
giao nhau.
Before bending, steel parts need to be smoothed, ribbed and curves intersected.
c) Cắt và gia công mép
Cut and edge processing
- Phải dùng phương pháp gia công cơ khí (bào, phay, mài) để gia công mép chi tiết các
loại thép.
Must use mechanical processing methods (planing, milling, grinding) to process the
edges of steel details.
- Gia công cơ khí phải thực hiện tới độ sâu không nhỏ hơn 2mm để loại trừ hết các
khuyết tật bề mặt, các vết xước hoặc vết nứt ở các mép chi tiết. Khi gia công bằng
máy mài tròn, phải mài dọc mép chi tiết.
Mechanical processing must be carried out to a depth of not less than 2mm to
eliminate surface defects, scratches or cracks in the edges of parts. When machining
with a circular grinder, it must be sharpened along the edge of the part.
- Mép sau khi cắt bằng dao cắt phải nhẵn, không có rìa xờm vượt quá 0,3mm và không
có các vết nứt. Mép các chi tiết sau khi gia công phải nhẵn, độ gồ ghề không quá
0,3mm.
The edge after cutting with a knife must be smooth, without the shaggy edges
exceeding 0.3mm and without cracks. The edges of the parts after processing must be
smooth and not more than 0.3mm rough.
d) Liên kết hàn
Welding
- Kích thước của mối hàn theo quy định của thiết kế nhưng không được vượt quá các
trị số trong TCVN 1691: 1975 - Mối hàn hồ quang điện bằng tay. Kiểu, kích thước
cơ bản.
The dimensions of the weld are specified in the design but must not exceed the
values in TCVN 1691: 1975 - Manual electric arc welding. Basic type and size
- Trước khi sử dụng, phải kiểm tra chất lượng que hàn, dây hàn và thuốc hàn tương
ứng với quy định trong các tiêu chuẩn hoặc điều kiện kỹ thuật.
Before use, check the quality of welding rods, solder wires and solders according to

Trang 6/26
Standard specification – Steel structure

the specifications or specifications.


- Que hàn, dây hàn, thuốc hàn phải xếp theo lô, theo số hiệu và phải để ở nơi khô ráo.
Riêng thuốc hàn phải bảo quản trong thùng kín. Que hàn, dây hàn và thuốc hàn phải
sấy khô theo chế độ thích hợp cho từng loại.
Welding electrodes, welding cords and solders must be arranged in batches,
according to serial numbers and must be kept in a dry place. Particularly welding
drug must be stored in a closed container. Welding electrodes, welding wires and
solders must be dried according to the appropriate mode for each type.
- Lượng que hàn và thuốc hàn đã sấy khô lấy ở tủ sấy ra, được dùng trong một ca .
The amount of welding electrodes and welding flux dried in an oven taken out,
which is used in one case.
- Khi hàn kết cấu nên sử dụng các phương pháp tự động và nửa tự động có năng suất
cao, tuân thủ quy trình công nghệ, nhằm đảm bảo các yêu cầu về kích thước hình học
và cơ tính của mối hàn.
When welding structure should use automatic and semi-automatic methods with high
productivity, complying with technological processes, to ensure the requirements of
geometric size and mechanical properties of the weld.
- Thợ hàn phải được học về hàn và phải được cấp bằng tương ứng.
Welder must learn about welding and must have a corresponding degree.
- Trước khi đem tổ hợp, chi tiết phải được làm sạch hơi ẩm, dầu mỡ và các chất bẩn
khác (ở bề mặt những chỗ sẽ hàn) với bề rộng không nhỏ hơn 20mm .
Before assembling, the part must be cleaned of moisture, grease and other
contaminants (at the surface where the welding will be done) with a width not less
than 20mm.
- Phải kiểm tra việc tổ hợp kết cấu trước khi đem hàn. Chỉ được phép hàn các lớp tiếp
theo (ở mối hàn nhiều lớp) sau khi làm sạch xỉ, bẩn và kim loại bắn tóe của mối hàn
đính, lớp lót và lớp trước. Những đoạn của các lớp hàn có rỗ khí, nứt, hố lõm phải
được tẩy hết trước khi hàn lớp tiếp theo.
Must check the structural combination before welding. Only subsequent layers
(multi-layer welds) are allowed to be welded only after removing slag, dirt, and
metal splashes from the welded joint, lining and previous layer. Sections of porous,
cracked, pitted welding layers must be removed before welding the next layer.
- Cường độ dòng điện khi hàn phải thích hợp và ổn định. Nếu dòng điện quá yếu, sẽ
xẩy ra hiện tượng non lửa, rãnh hàn không đủ chảy, kim loại lỏng của que hàn nguội
riêng rẽ không có liên kết phân tử, chất lượng đường hàn xấu. Ngược lại, nếu cường
độ dòng điện quá lớn gây hiện tượng quá lửa, nhiệt độ quá cao làm oxy trong không
khí lọt vào thép, làm giảm chất lượng đường hàn.
The electric current when welding must be appropriate and stable. If the current is
too weak, fire will occur, the welding groove will not flow, the liquid metal of the
separate cold welding rod will not have molecular links, bad welding quality.
Conversely, if the amperage is too great to cause overheating, too high temperatures
cause oxygen in the air to enter the steel, reducing welding quality.
- Khi hàn tiếp mối hàn bị buộc phải ngừng hàn giữa chừng, nên đánh sạch xỉ, kim loại

Trang 7/26
Standard specification – Steel structure

bắn tóe... ở cuối đường hàn (kể cả xỉ ở miệng hàn) một đoạn dài 20mm. Đoạn hàn
tiếp, phải hàn phủ lên đoạn đã được làm sạch.
When welding, the weld is forced to stop welding midway, so remove the slag,
spatter metal ... at the end of the welding path (including slag in the welding mouth)
for a length of 20mm. The next weld phase must be welded over the cleaned section
- Bề mặt các chi tiết hàn và nơi làm việc của thợ hàn phải đợc che mưa, gió mạnh và
gió lùa.
The surface of the welding parts and the welder's workplace must be protected from
rain, strong winds and drafts.
- Kích thước mối hàn góc phải đảm bảo được tiết diện làm việc của nó. Tiết diện này
được xác định bằng cạnh mối hàn ghi trong bản vẽ kết cấu và khe hở lớn nhất cho
phép theo tiêu chuẩn TCVN 1691: 1975.
The size of the welded joint must ensure its working section. This cross section is
determined by the weld edge indicated in the structure drawing and the maximum
permissible clearance according to TCVN 1691: 1975.
- Những chỗ cháy khuyết trên bề mặt chi tiết do hàn, phải được làm sạch bằng máy
mài, với độ sâu không nhỏ hơn 0,5mm. Chỗ khuyết sâu vào trong thép hàn không
được lớn hơn 3% bề dày thép hàn.
Defects in the surface of welded parts must be cleaned by a grinder with a depth of
not less than 0.5mm. The gap deep into welded steel must not be larger than 3% of
the welded steel thickness.
- Khi hàn xong, mối hàn phải được làm sạch xỉ và kim loại bắn tóe. Bộ phận gá lắp
vào kết cấu bằng hàn dính (nếu có) phải được tẩy bỏ bằng các biện pháp không làm
hỏng thép kết cấu. Các mối hàn chính này phải được tẩy cho bằng mặt thép và tẩy
hết khuyết tật.
When the welding is completed, the weld must be cleaned of slag and splashing metal.
Attachment to the structure by solder welding (if any) must be removed by measures
that do not damage structural steel. These main welds must be removed by steel and
all defects shall be removed.
- Kiểm tra hình dạng bên ngoài mối hàn cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
Check of the outer shape of a weld must meet the following requirements:
o Bề mặt nhẵn, đều đặn (không chảy tràn, chảy chân, co hẹp, ngắt quãng), không
chuyển tiếp đột ngột từ bề mặt mối hàn sang bề mặt thép cơ bản.
Smooth surface, regular (no overflow, flowing feet, shrinking,
discontinuous), no sudden transition from the weld surface to the basic
steel surface.
o Kim loại mối hàn phải chắc đặc, không có vết nứt và không có khuyết tật vượt
quá giới hạn cho phép.
Weld metal must be solid, not cracked and free from defects exceeding
the permissible limits.
o Cho phép khuyết chân mối hàn với độ sâu không quá 0,5mm khi thép có bề dày
từ 4 đến 10cm và không quá 1mm khi thép dày trên 10mm.
Allow welded joints with a depth of not more than 0.5mm when the steel

Trang 8/26
Standard specification – Steel structure

has a thickness from 4 to 10cm and no more than 1mm when the steel is
over 10mm thick.
o Miệng hàn phải được hàn đắp đầy.
Welding mouth must be fully filled up.
o Nếu kiểm tra phát hiện mối hàn không đạt yêu cầu phải kiểm tra tiếp để phát hiện
giới hạn của phạm vi khuyết tật. Sau đó tẩy bỏ khuyết tật, hàn đắp và kiểm tra lại.
If the weld detection test does not meet the requirements, a follow-up test
is required to detect the limit of the defect scope. Then remove defects,
mend and check again.
o Khi kiểm tra xác suất, nếu phát hiện khuyết tật không cho phép, phải xác định
giới hạn của nó bằng cách kiểm tra thêm ở gần nơi khuyết tật. Nếu kiểm tra thêm
lại phát hiện thấy các khuyết tật khác không cho phép thi phải kiểm tra toàn bộ
mối hàn.
When probabilistic testing, if a defect is found not allowed, its limits
should be determined by further testing near the defect. If further
examination finds other defects that do not allow the test to test the entire
weld.
o Không cho phép có vết nứt trong mối hàn.
Crack is not allowed in the weld.
o Các tấm làm mẫu thử nghiệm cơ tính phải được gia công bằng loại thép làm kết
cấu và được hàn trong điều kiện như khi hàn kết cấu (cùng vị trí hàn, thợ, chế độ
vật liệu và thiết bị hàn).
Plates used for testing mechanical properties must be machined using
structural steel and welded under the same conditions as welded
structures (same welding position, workman, material regime and
welding equipment).
o Loại bỏ các mối hàn có kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu. Khi đó chất lượng vật
liệu hàn, chế độ và tay nghề thợ hàn phải được kiểm tra lại.
Eliminate welds with unsatisfactory test results. At that time, the quality
of welding materials, the regime and the welder's skills must be
rechecked.
o Mối hàn có khuyết tật phải được xử lí bằng các biện pháp sau: hàn đắp các đoạn
mối hàn bị ngắt quãng, miệng hàn bị lõm, các khuyết tật khác của mối hàn vượt
quá quy định phải được tẩy bỏ với chiều dài bằng kích thước khuyết tật cộng
thêm về mỗi phía 15mm và sau đó phải hàn đắp lại, những chỗ khuyết sâu trong
thép vượt quá quy định phải tẩy sạch và hàn đắp, sau đó được tẩy lại để bảo đảm
độ chuyển tiếp đều đặn từ kim loại đắp sang thép cơ bản.
Welds with defects must be handled by the following methods: repairing
welded segments that are interrupted, welds that are concave, other weld
defects that exceed the requirements must be removed with a length
equal to The size of the defect adds up to 15mm on each side and then it
must be re-welded, the holes deep in the steel that exceed the regulations
must be cleaned and filled, then re-bleached to ensure a steady transition

Trang 9/26
Standard specification – Steel structure

from the needle. basic steel to steel.


o Mối hàn hoặc đoạn mối hàn có khuyết tật sau khi xử lí cần phải được kiểm tra lại.
Defective weld joints or weld joints should be re-examined
e) Kiểm tra liên kết hàn
Welding Inspection

- Nhà thầu phải chỉ định một đơn vị độc lập có năng lực và kinh nghiệm phù hợp kiểm
tra mối hàn, sẽ được Chủ đầu tư phê duyệt và sẽ hợp tác toàn diện với Chủ đầu tư
trong tất cả các khía cạnh của kiểm tra và Kiểm tra không phá hủy (NDT) của mối
hàn. Đơn vị kiểm tra độc lập sẽ do Nhà thầu chi trả, Nhà thầu phải thông báo đầy đủ
cho Chủ đầu tư về bất kỳ các công đoạn kiểm tra chế tạo.
The Contractor shall appoint a suitably qualified and experienced independent
weld inspector who will be approved by the Company and who will co-operate fully
with the Company in all aspects of inspection and Non-Destructive Testing
(NDT) of welds. The independent inspector shall be paid for by the Contractor.
The Contractor shall give adequate notice to the Company of any required
fabrication inspection stages.
- Việc kiểm tra bằng mắt thường do chuyên gia độc lập thực hiện trên 100% tất cả các
mối hàn.
Close visual inspection shall be carried out by the independent specialist on 100% of
all welds.
- Kiểm tra Thử từ (MT) phải được thực hiện bởi chuyên gia độc lập trên 10% tổng số
mối hàn góc. Các mối hàn được kiểm tra phải được sự đồng ý của chuyên gia độc lập
và Chủ đầu tư.
Magnetic testing particle (MT) shall be carried out by the independent specialist on
10% of all fillet welds. The welds to be inspected shall be agreed by the independent
specialist and the Company.
- Kiểm tra Siêu âm (UT) phải được thực hiện bởi một chuyên gia độc lập trên 100%
tất cả các mối hàn đối đầu. Chuyên gia độc lập sẽ được Nhà thầu tuyển dụng và trả
lương. Các mối hàn được kiểm tra phải được sự đồng ý của chuyên gia độc lập và
Chủ đầu tư sau khi hoàn thành việc kiểm tra bằng mắt.
Ultrasonic testing (UT) shall be carried out by an independent specialist on 100% of
all butt welds. The independent specialist shall be employed and paid for by the
Contractor. The welds to be inspected shall be agreed by the independent specialist
and the Company following completion of the visual inspection.

f) Tổ hợp kết cấu


Combination of structure
- Chỉ cho phép tổ hợp kết cấu khi các chi tiết và các phần tử kết cấu đã được nắn sửa,
làm sạch gỉ, dầu mỡ và các chất bẩn khác.
Only allow structural combinations when the details and structural elements have
been repaired, cleaned of rust, grease and other contaminants.

Trang 10/26
Standard specification – Steel structure

- Không được làm thay đổi hình dạng của kết cấu và các chi tiết khi tổ hợp nếu không
được đề cập tới trong biện pháp thi công.
Do not change the shape of the structure and the details when combined if not
mentioned in the construction method.
- Không được làm thay đổi hình dạng của kết cấu và các chi tiết khi lật và vận chuyển.
Do not change the shape of the structure and the details when turning and
transporting.
- Không được dịch chuyển và lật các kết cấu lớn, nặng khi chúng mới được hàn dính,
chưa có bộ gá chống biến dạng.
Do not move and flip large, heavy structures when they are just soldered, without
deformation support.
- Các phần tử kết cấu khi tổ hợp xong và đã được kiểm tra nhưng chưa kết thúc hàn
trong vòng 24 giờ thì phải được kiểm tra lại.
Structural elements that are finished and tested but not finished welding within 24
hours must be rechecked.
- Khi hàn đính, chỉ cần mối hàn có tiết diện tối thiểu, để khi hàn chính mối hàn này sẽ
làm nóng chảy mối hàn chính.
When welding joint, just welds with minumum, so that the welding will melt the main
weld when welding.
- Các đường hàn liên kết bản cánh và bản bụng cũng như liên kết các cấu kiện phụ vào
kèo (ví dụ sườn cứng) là đường hàn liên tục bằng phương pháp hàn hồ quang chìm.
Welds connecting the flanges and the webs as well as the accessories on the rafters
(for example, hard ribs) are continuous welds by submerged arc welding.
- Mối hàn đính phải do các thợ hàn (có chứng chỉ tương ứng) có đủ năng lực và
chuyên môn và phải hàn bằng vật liệu hàn có chất lượng như chất lượng của mối hàn
chính.
The weld joint must be welded by qualified welders (with corresponding certificates)
and qualified and must be welded using the same quality welding material as the
main weld.
- Những chỗ gồ ghề cản trở việc lắp ghép các chi tiết phải được tẩy phẳng bằng máy
mài tròn trước khi tổ hợp.
The roughness that hinder the assembly of the parts must be removed by a circular
grinding machine before combining.
- Khi tổ hợp tổng thể kết cấu có thể liên kết toàn bộ các phần tử hoặc liên kết riêng
biệt từng phần của kết cấu. Trong quá trình tổ hợp tổng thể cần điều chỉnh toàn bộ
liên kết kể cả việc khoét rộng các lỗ lắp ráp và đặt các dụng cụ định vị.
When the overall combination of structures may link all the elements or separate
links of each part of the structure. During the overall assembly, the entire alignment
should be adjusted including the widening of assembly holes and positioning devices.
- Phải ghi rõ mã hiệu và vạch đường trục trên tất cả các phần tử kết cấu.
Must specify the code and axis lines on all structural elements.
- Công việc lắp ráp và gắn cố định phải tiến hành với chất lượng và độ chính xác cao.
Assembly work and fixed installation must be conducted with high quality and

Trang 11/26
Standard specification – Steel structure

precision.

7.0. KIỂM TRA VÀ VẬN CHUYỂN

INSPECTION AND TRANSPORTING

- Dung sai các thông số hình học của cấu kiện (chi tiết kết cấu, sản phẩm, đơn vị tổ
hợp) phải phù hợp với giá trị được quy định trong các tài liệu thiết kế của kết cấu cụ
thể, nhưng không được vượt quá giá trị ghi trong các bảng 02 và bảng 03.
Tolerance of geometric parameters of structures (structural details, products,
combined units) must conform to the values specified in the design documents of
specific structures, but must not exceed Exceeding the value inscribed in Tables 02
and 03.

Bảng 02 : Sai lệch cho phép về kích thước dài các chi tiết kết cấu (TCXDVN 170-2007)
Table 02: Permissible deviations in the long dimensions of structural details (TCXDVN 170-2007)

Sai lệch kích thước cho phép so với thiết


Các kích thước và công nghệ kế ± (mm)
thực hiện công đoạn Các khoảng kích thước (m)
Dimensions and technology Size ranges (m)
perform the stage 1,5 2,5 4,5 9 15 21
<1,5 đến đến đến đến đến đến >27
2,5 4,5 9 15 21 27
1 2 3 4 5 6 7 8 9
I. Các chi tiết lắp ráp
Assembly details
1. Chiều dài và chiều rộng chi tiết
Detail length and width
a). Cắt thủ công ôxy theo đường kẽ
2,5 3 3,5 4 4,5 5 - -
Manually cut oxygen in line
b). Cắt nửa tự động và tự động ôxy theo khuôn mẫu hoặc bằng
máy cắt theo đường kẽ
1,5 2 2,5 3 3,5 4 - -
Semi-automatic and automatic oxygen cutting according to
the pattern or by the alternating machine
c). Cắt bằng máy trên bệ hoặc trong dây chuyền sản xuất
1 1,5 2 2,5 3 3,5 - -
Cut by machine on pedestal or in production line.
d). Cắt bằng bào hoặc phay
0,5 1 1,5 2 2,5 3 - -
Cutting by planing or milling

Trang 12/26
Standard specification – Steel structure

2. Hiệu số chiều dài các đường chéo của tấm thép hàn
Difference in length of diagonal lines of welded steel sheets
a) Tấm thép
- - 4 5 6 - - -
Steel plate
b) Hàn chồng
- - 6 8 10 - - -
Lap welding
3. Khoảng cách giữa tim và lỗ
Distance between heart and hole
a) Theo vạch dấu
Follow the trail
- Các lỗ biên
2 2,5 2,5 3 3,5 4 - -
Marginal holes
- Các lỗ kề nhau
1,5 - - - - - - -
The holes are adjacent
b) Theo đường trục hoặc gia công sản xuất dây chuyền
Along trunk roads or processing production lines
- Các lỗ biên
1 1 1,5 2 2,5 4 - -
The marginal holes
- Các lỗ kề nhau
0,7 - - - - - - -
The holes are adjacent
II. Kích thước các phần tử kết cấu xuất xưởng
Size of factory structural elements
1. Được tổ hợp trên bệ theo kích thước bulông
3 4 5 7 10 12 14 15
Combined on the pedestal according to bolt size
2. Được tổ hợp trên bệ giá, trên công cụ giá có chốt định vị và
trên sao chép có chốt định vị
2 2 3 5 7 8 9 10
Combined on a stand, on a tool with a latching pin and on a
copy with a latching pin
3. Kích thước (dài, rộng) giữa các bề mặt phay
0,5 1 1,5 2 2,5 3 3,5 4
Size (length, width) between milling surfaces
4. Bề rộng các tấm đáy gia công bằng phương pháp cuộn và
được hàn khi lắp ráp
The width of the bottom plate is machined by the coil
method and is welded when assembled
a) Ráp mép
- - - 7 10 12 - -
Assemble

Trang 13/26
Standard specification – Steel structure

b) Cơi chống
- - - 11 16 19 - -
Supporting
III. Khoảng cách giữa các nhóm lỗ
The distance between groups of holes
1. Khi gia công đơn chiếc được tổ hợp theo dòng kẽ đã vạch
When processing single units are combined according to 3 4 5 7 10 12 14 15
the line pattern
2. Khi gia công đơn chiếc và tổ hợp theo các chốt định vị
When processing single units and combinations according 2 2 3 5 7 8 9 10
to the positioning latches
3. Khi khoan theo đường khoan
0,5 1 1,5 2 2,5 3 3,5 4
When drilling along the drill line

Bảng 03: Sai lệch cho phép về hình dạng các chi tiết kết cấu (TCXDVN 170 - 2007)

Table 03: Acceptable deviations in the shape of structural details (TCXDVN 170 - 2007)
Độ sai lệch cho phép về hình
Tên gọi các sai lệch dạng các chi tiết xuất xưởng
The name of the deviation Permissible deviations in the
shape of factory parts

1 2 3

Độ cong các chi tiết:


I
Curvature of details

Khe hở các tấm thép và thước thép dài 1m 1,5mm


1
The gap of steel plates and 1m long steel ruler

Khe hở giữa dây kéo căng và cạnh thép góc, cánh hoặc thành thép
0.0011 nhưng không lớn hơn
hình chữ U chữ H (1 là chiều dài chi tiết)
2 10mm
The gap between the stretching zipper and the corner steel edge,
0.0011 but not bigger than 10mm
the wing or the U-shaped steel wall (1 is the length of the part)

Sai lệch đường mép các chi tiết thép tấm so với lý thuyết
II
Deviation of the edges of steel sheets compared to the theory

Khi hàn giáp nối 2mm


1
When welding armor

Trang 14/26
Standard specification – Steel structure

Khi hàn chồng, hàn góc và hàn góc chữ T 5mm


2 When superimposed welding, corner welding and T-angle
welding

Sai lệch khi uốn


III
Deviations when bending

Khe hở giữa mẫu cữ có cung dài 1,5mm và bề dày tấm thép, cánh
hoặc cạnh thép hình được uốn
1 The gap between the specimen has a 1.5 mm long arc and the
thickness of the steel plate, wings or corrugated steel edges is
bent

Ở trạng thái nguội 2mm


a
In a cold state

Ở trạng thái nóng 3mm


b
In a hot state

Độ ô van (hiệu số đường kính) của đường tròn trong các kết cấu
tấm lớn (D đường kính đường tròn)
2
The oval (difference of diameter) of the circle in large sheet
structures (D diameter of the circle)

Ở ngoài mối nối giáp mối 0.005D


a
Outside the junction joint

Ở ngoài nối giáp mối khi lắp ráp 0.003D


b
External joint connection when assembling

Biến dạng của các phần tử kết cấu xuất xưởng:


IV
Deformation of factory structural elements

Độ vênh cánh () của chi tiết có tiết diện chữ “T” hoặc chữ “H”
của mối hàn giáp mối và ở các chỗ tiếp giáp
1
Wedge angle () of a part having "T" or "H" section of butt
welds and adjacent points

Độ vênh cánh hình nấm () ở vị trí khác


2
Mushroom wing width () is different

Trang 15/26
Standard specification – Steel structure

Độ vênh cánh hình nấm () của các chi tiết có tiết tiết diện chữ
“T” hoặc chữ “H” của mối hàn giáp mối và ở các chỗ tiếp giáp
3
Mushroom flange warping () for details with a "T" or "H" cross
section of the butt weld and at the junctions

Độ vênh cánh hình nấm () ở vị trí khác


4
Mushroom wing width () is different

Độ vênh cánh của dầm cầu trục như mục IV.1 và IV.3
5 The width of the wings of the crane girder as sections IV.1 and
IV.3

Độ xoắn của các phần tử kết cấu (1 là chiều dài phần tử kết cấu) 0.0011 nhưng không lớn hơn
6 The torsion of structure elements (1 is the length of structure 10mm

elements) 0.0011 but not bigger than 10mm

Độ cong vênh ở bụng dầm khi có sườn gia cường đứng (h là 0,006h
chiều cao bụng dầm)
7
The warping in the beam when there are ribs standing (h is the
height of the beam)

Độ cong vênh ở bụng dầm khi có sườn gia cường đứng (h là 0,003h
chiều cao bụng dầm)
8
The warping in the beam when there are ribs standing (h is the
height of the beam)

Độ cong vênh ở bụng dầm khi có sườn gia cường đứng (h là 0,003h
chiều cao bụng dầm)
9
The warping in the beam when there are ribs standing (h is the
height of the beam)

Độ võng của các phần tử kết cấu (1 là chiều dài phần tử kết cấu) 1/750l. nhưng không lớn hơn
Deflection of structure elements (1 is the length of structure 15mm
10
elements) 1 / 750l. but not bigger than
15mm

Các sai lệch khác 3mm


V
Other deviations

Độ lệch trục định vụ cốt thép trong các phần tử kết cấu dạng lưới 3mm
1
Reinforcing shaft positioning in mesh structure elements

Trang 16/26
Standard specification – Steel structure

Độ sai lệch góc tang của bề mặt phay 1/1500


2
The tangent angle deviation of the milling surface

- Khi vận chuyển, phần kết cấu nhô ra phải được kẹp chặt, còn những vị trí sẽ hàn lắp
ráp thì phải được bảo vệ để không bị gỉ.
When transporting, the protruding structure must be clamped tightly, while the
positions to be welded and assembled must be protected from rust.
- Treo buộc, vận chuyển trong nhà máy và bốc dỡ các phần tử kết cấu thành phẩm phải
thực hiện sao cho kết cấu hoặc chi tiết không bị biến dạng dư và xây xước. Không
được treo buộc bằng xích trực tiếp lên bề mặt các chi tiết. Các chi tiết nhỏ cùng loại
(giằng, chống … ) phải được xếp buộc thành bó khi bốc dỡ chúng.
Suspending, transporting in the factory and unloading of finished structure
components must be done so that the structure or details are not deformed and
scratched. Do not hang with a chain directly on the surface of the parts. Small parts
of the same type (bracing, supporting ...) must be arranged in bundles when
unloading them.

8.0. SƠN

PAINT

4.1 Bảo vệ chống ăn mòn


Protection against corrosion
- Công việc bảo vệ phải thực hiện theo TCVN 8790 : 2011, BS EN ISO 8504, BS
7079, BS EN IS0 12944, BS EN ISO 14713.
Protection work must comply with TCVN 8790: 2011, BS EN ISO 8504, BS 7079, BS
EN IS0 12944, BS EN ISO 14713.
4.2 Sơn kết cấu thép
Painted steel structure
- Sơn kết cấu thép phải tuân thủ các yêu cầu sau:
Steel structure paint must comply with the following requirements
- Toàn bộ phần sơn của công trình phải được thực hiện bởi cùng một nhà sản xuất.
Sơn được cung cấp phải được niêm phong, trường hợp sử dụng sơn không có niêm
phong thì số lượng sử dụng không vượt quá 20 lít.
All painting parts of the construction must be done by the same manufacturer. The
paint supplied must be sealed, in case of using unsealed paint, the quantity used must
not exceed 20 liter.
- Trước khi thực hiện việc sơn kết cấu thép, nhà thầu phải đưa ra mẫu sơn cụ thể đã
được chấp thuận của kỹ sư để đặt hàng và chọn nhà cung cấp sơn sử dụng cho công
trình. Trường hợp kỹ sư là người trực tiếp hướng dẫn việc sơn thì anh ta phải đưa ra
các mẫu sơn khác nhau có liên quan để làm kiểm tra và làm mẫu. Việc thực hiện sơn
sẽ không được tiếnhành nếu không có sự chấp thuận của kỹ sư.
Before painting steel structures, the contractor must show the specific paint samples

Trang 17/26
Standard specification – Steel structure

that have been approved by the engineer to order and choose the paint supplier to
use for the project. Where the engineer is the person who directly guides the painting,
he must present the relevant paint samples for testing and modeling. The paint
implementation will not be carried out without the approval of the engineer.
- Sơn lót và sơn chính phải tuân thủ nghiêm ngặt theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Công việc sơn phải được thực hiện bởi công nhân có tay nghề dưới sự giám sát trực
tiếp của Nhân viên giám sát giỏi, có kinh nghiệm của nhà cung cấp sơn.
Primers and main paints must strictly follow the manufacturer's instructions. The
paint job must be performed by a skilled worker under the direct supervision of a
good supervisor, experienced paint supplier.
4.3 Ứng dụng
Application
Ngoại trừ những nơi được chỉ định hoặc những nơi được sự đồng ý của kỹ sư, sơn
lót bảo vệ phải được thực hiện tại xưởng sản xuất sau khi sản xuất. Xưởng sơn phải
đảm bảo các điều kiện về nhiệt độ, sạch sẽ và khô ráo. Không được sơn trong điều
kiện độ ẩm vượt quá 85% và ở nơi mà nhiệt độ bề mặt dươí 3 oC. Kết cấu thép được
ứng dụng sơn lót để bảo vể khỏi các tác động của điều kiện khí hậu bên ngoài trong
thời gian sử dụng.
Except where indicated or where engineers have agreed, protective primers must be
performed at the factory after production. Paint shop must ensure the conditions of
temperature, clean and dry. Do not paint in conditions of humidity exceeding 85%
and where the surface temperature is below 3oC. Steel structures are applied primer
to protect from the effects of external climatic conditions during use.
- Sơn được sử dụng chặt chẽ theo đơn giao hàng của nhà sản xuất. Không được sử
dụng sơn đã bị quá hạn và sơn đã sử dụng không được trộn lẫn với sơn mới hoặc pha
loãng ra.
Paint is used strictly according to the manufacturer's order. Do not use expired paint
and used paint must not mix with new or diluted paint.
- Quá trình và phương pháp sơn phải được sự chấp thuận của kỹ sư. Tất cả công cụ,
dung môi và máy móc sử dụng phải đem lại hiệu quả tốt nhất có thể và phải được
bảo trì trong điều kiện tốt.
The process and method of painting must be approved by the engineer. All tools,
solvents and equipment used must be as effective as possible and must be maintained
in good condition.
- Mỗi lớp sơn phải được áp dụng phương pháp cụ thể hoặc các phương pháp khác đã
được kỹ sư chấp thuận, để cho mỗi lớp sơn được đồng đều và dày. Các lớp sơn kế
tiếp phải có sắc thái khác nhau, mức độ khác nhau về sắc thái của các lớp sơn phải rõ
rệt. Mỗi lớp sơn phải hoàn toàn khô ráo và sạch sẽ không dính bụi bẩn hay cặn sơn
trước khi bắt đầu sơn lớp kế tiếp. Theo yêu cầu của kỹ sư, một số mặt phẳng phải
được làm sạch bằng biện pháp chà, rửa với xà bông loãng sau đó làm sạch bằng nước
sạch.
Each paint layer must be applied a specific method or other methods approved by
the engineer, so that each paint layer is uniform and thick. The subsequent coats

Trang 18/26
Standard specification – Steel structure

must have different shades, the level of nuance of the coats must be noticeable. Each
coat must be completely dry and clean without any dirt or paint residue before
starting the next coat. At the request of an engineer, some surfaces must be cleaned
by scrubbing, washing with thin soap and then rinsing with clean water.
- Lớp sơn cuối cùng phải được bảo quản tối thiểu 36 giờ trước khi để tiếp xúc trực tiếp
với điều kiện khí hậu bên ngoài.
The last coat of paint must be stored at least 36 hours prior to direct exposure to
external climatic conditions.
4.4 Vệ sinh bằng hơi
Steam cleaning
- Vệ sinh bằng hơi phải được thực hiện theo tiêu chuẩn TCVN hoặc tiêu chuẩn tương
đương. Mức mài mòn cao nhất phải tuân theo lý thuyết. Chất mài mòn làm sạch bẩn
và tái bảo vệ nguyên vật liệu phải đáp ứng các yêu cầu của kỹ sư trước khi được tái
sử dụng.
Steam cleaning must be carried out according to TCVN standards or equivalent
standards. The highest level of abrasion must follow the theory. Abrasive materials
that clean up dirt and re-protect materials must meet engineer requirements before
being reused.
- Vệ sinh kết cấu thép bằng hơi sẽ sạch bẩn, cặn và những loại bụi nhỏ. Lớp sơn lót
đầu tiên phải được thực hiện trong vòng 2 giờ kể từ khi khi kết cấu thép được làm
sạch bằng hơi. Lớp sơn kế tiếp sẽ được thực hiện theo thời gian hướng dẫn của nhà
sản xuất. Sử dụng các loại vật liệu thích hợp để đảm bảo rằng không có sự ma sát
giữa lớp sơn lót và lớp sơn hoàn thiện trên bề mặt.
Cleaning the steel structure with steam will remove dirt, sediment and other small
dusts. The first primer coat must be applied within 2 hours of when the steel
structure is cleaned by steam. The next coat will be applied according to the
manufacturer's instructions. Use appropriate materials to ensure that there is no
friction between primer and surface finish.
4.5 Mạ kẽm nhúng nóng
Hot deep galvanized
- Ở những phần thép được chỉ định sẽ mạ kẽm nhúng nóng, mạ kẽm phải tuân theo
tiêu chuẩn TCVN hoặc tiêu chuẩn tương đương. Kết cấu thép sẽ được tẩy với dung
dịch axit clohydric sau đó sấy khô và ngâm trong dung dịch kẽm. Mỗi thứ phải được
phủ giống nhau trên tất cả các mặt để thêm 1 trọng lượng 0.6kg/m2 của bề mặt được
phủ và không được chảy đổ.
In the steel sections designated to be hot deep galvanized, galvanized must comply
with TCVN standards or equivalent standards. The steel structure will be bleached
with hydrochloric acid solution then dried and soaked in zinc solution. Each must be
covered the same on all sides to add a weight of 0.6kg/m2 of covered and non-
pouring surface.
4.6 Vệ sinh bằng máy
Cleaning by machine
- Vệ sinh thép bằng cách phun chất làm mòn theo tiêu chuẩn ở mức Sa 2.5, biên độ bề

Trang 19/26
Standard specification – Steel structure

mặt từ 50-100micron. Toàn bộ bụi bẩn sẽ được làm sạch.


Blast clean to Standard Sa 2.5 grade, surface amplitude 50-100 microns. All dirt will
be cleaned.
4.7 Phương pháp chất và sắp xếp
Method of substance and arrangement
- Phương pháp chất và sắp xếp sử dụng để bảo vệ hàng hoá trong quá trình vận chuyển,
lưu trữ và lắp ráp phải đảm bảo mức thiệt hại phát sinh là thấp nhất. Trường hợp có
thiệt hại xảy ra thì phần hư sẽ được làm sạch và sơn lại. Lớp sơn mới phải phủ lên
lớp sơn cũ ít nhất 50mm xung quanh mặt cắt bị hư hỏng.
The method of loading and arranging used to protect goods during transportation,
storage and assembly must ensure the lowest level of damage incurred. In case of
any damage, the damaged part will be cleaned and repainted. New paint must cover
at least 50mm of old paint around the damaged section.
4.8 Bảo quản
Preservation
- Các kết cấu thép đã được sơn phải được bảo quản trong kho trước khi lắp ráp, nó
phải được giữ sạch sẽ và đảm bảo không có nước hay bụi tích tụ trên bề mặt. Việc
đóng gói phải phù hợp với các phần khác nhau của kết cấu thép. Khi đóng gói tránh
bịt kín hoàn toàn.
Painted steel structures must be stored in the warehouse before assembly, it must be
kept clean and ensure there is no water or dust accumulated on the surface. The
packaging must be suitable for different parts of the steel structure. When packing
avoid completely sealed.
- Theo ý kiến của kỹ sư, khi kết cấu thép được giao đến công trình nếu không phù hợp
với các yêu cầu kỹ thuật về vệ sinh và sơn lót thì sẽ bị trả lại cho nhà sản xuất.
Trường hợp này, quy trình sơn bị lỗi sẽ bị huỷ bỏ và việc sơn sẽ được thực hiện lại
với phương pháp được kỹ sư chấp nhận.
In the opinion of the engineer, when the steel structure is delivered to the project, if it
does not meet the technical requirements on hygiene and primer, it will be returned
to the manufacturer. In this case, the faulty paint process will be canceled and the
paint process will be repeated with the method acceptable to the engineer.
4.9 Bulông, đai ốc và vòng đệm
Bolts, nuts and washers
- Tất cả bulông, đai ốc và các vòng đệm phải được mạ kẽm nhúng nóng phù hợp theo
tiêu chuẩn TCVN 5408:2007 và phải được chuẩn bị và phủ sơn theo tiêu chuẩn
tương đương như việc thực hiện quy định cho các bề mặt liền kề nhau.
All bolts, nuts and washers to be galvanised shall be hot dipped galvanised in
accordance with TCVN 5408:2007 and shall be further prepared and coated to the
same standard as the adjacent surfaces.
- Tất cả các bề mặt tiếp xúc phải được vệ sinh sạch phải bằng chổi quyét tay hoặc các
phương pháp tương tự ngay trước khi cho tiếp tiếp xúc nhau.
All contact surface shall be thoroughly cleaned by hand wire brushing or similar
means immediately prior to being brought together.

Trang 20/26
Standard specification – Steel structure

- Sau khi siết chặt, bulông, đai ốc, và các vòng đệm phải được vệ sinh sạch phải và để
lộ ra bề mặt cần sơn khắc acid phênol trên lớp lót bằng một hệ thống sơn và sơn lót
phù hợp. Biện pháp bảo quản đặc biệt phải được áp dụng cho các liên kết bulông để
bảo đảm rằng sơn đã được liên kết tốt vào các khe hở giữa các phần chịu tải nhô ra.
After tightening, bolt, heads, nuts and washers shall be thoroughly cleaned and
exposed surfaces painted with an approved two-pack non-phenolic etch primer
followed by the appropriate full system of primers and paints. Special care shall be
taken at friction grip bolted connections to ensure that paint is well worked into the
gaps between the load-indicating protrusions.

Trang 21/26
Standard specification – Steel structure

9.0. LẮP RÁP KẾT CẤU THÉP TẠI CÔNG TRƯỜNG

ASSEMBLY STEEL STRUCTURE AT THE SITE

a) Chỉ dẫn chung


General instructions
- Lắp ráp kết cấu thép cần phải theo đúng thiết kế và các tiêu chuẩn, quy phạm kỹ
thuật hiện hành.
Assembly of steel structures must comply with the current design and standards and
technical regulations.
- Công việc thi công lắp ráp tiếp theo chỉ được phép tiến hành sau khi đã làm xong
mọi việc tổ hợp, hàn và lắp bulông.
Subsequent assembly and installation jobs may only be carried out after all assembly,
welding and bolting work has been completed.
- Quá trình lắp ráp kết cấu thép nên được cơ giới hóa, như vận chuyển, tổ hợp và lắp
đặt.
The process of assembling steel structures should be mechanized, such as
transportation, assembly and installation.
- Trong quá trình thi công, phải ghi nhật kí công việc lắp ráp, hàn và lắp bulông cường
độ cao.
During the construction process, the assembly, welding and bolting bolts must be
logged.
- Chuẩn bị cần thiết cho công tác lắp ráp phải được tiến hành trước khi lắp ráp và theo
đúng các yêu cầu về tổ chức thi công.
Preparations necessary for the assembly work must be carried out before assembly
and in accordance with the requirements of the organization of the construction.
- Các thiết bị lắp ráp phải được tập kết và vận hành thử trước khi lắp ráp.
The assembly equipment must be gathered and tested before being assembled.
- Chỉ cho phép bắt đầu thi công lắp ráp sau khi đã chuẩn bị xong mặt bằng và vị trí các
gối tựa kết cấu thép của toàn bộ công trình hay từng phần kết cấu riêng biệt theo biện
pháp thi công đã được duyệt.
Only allow the start of construction and assembly after the ground surface and
positions of steel structure supports of the whole project or a separate structure
section are prepared according to the approved construction method.
- Số hiệu trụ định vị lắp ráp được ghi ở phía ngoài đường biên của trục gối kết cấu. Sự
phân bố các trục định vị và các mốc chuẩn bị phải được tiến hành theo đúng yêu cầu
trắc đạc trong xây dựng.
The identification number of the positioning pillar is written outside the boundary of
the structure shaft. The distribution of positioning axes and preparation landmarks
must be conducted in accordance with the surveying requirements in the construction.
b) Bảo quản và chuyển giao
- Toàn bộ kết cấu để ở kho phải được:
Do not place the structure close to the ground.
 Phân loại theo hạng mục công trình, theo chủng loại mác thép và theo thứ tự

Trang 22/26
Standard specification – Steel structure

lắp ráp;
Do not place the structure close to the ground.
 Kiểm tra lại (nếu có hư hỏng thì phải sửa chữa);
Do not place the structure close to the ground.
 Chuẩn bị sẵn sàng để lắp ráp làm sạch gỉ, hơi ẩm , đánh dấu trọng tâm và vị trí
treo buộc.
Do not place the structure close to the ground.
- Xếp đặt kết cấu vào kho hoặc lên phương tiện vận chuyển cần lưu ý:
Arranging structures into warehouses or on transport vehicles should be noted
 Phải bảo đảm chắc chắn trên các tấm kê lót. Khoảng cách giữa các tấm kê lót
phải đảm bảo không gây biến dạng dư cho kết cấu. Trong các đống xếp nhiều
tầng, giữa các phần tử kết cấu phải dùng các tấm để ngăn và kê theo tầng và
theo phương đứng.
Make sure on the mat. The distance between the pallets must ensure no
residual deformation to the structure. In multi-storey piles, between the
structure elements, panels must be used to prevent and store up in layers and
vertically.
 Không được đặt kết cấu sát mặt đất.
Do not place the structure close to the ground.
 Không để đọng nước trên kết cấu.
Do not leave water on the structure.
c) Lắp đặt kết cấu
- Kết cấu khi lắp ráp phải sạch gỉ, hơi ẩm, mỡ, sơn và các tạp chất phi kim loại khác.
Nếu kết cấu làm sạch bằng cách phun cát thì phải tẩy sạch hết lớp bị ôxy hóa và các
bề mặt tiếp nối khi lắp ráp, phải kiểm tra độ sạch trước khi lắp ráp kết cấu.
When assembled, the structure must be free of rust, moisture, grease, paint and other
non-metallic impurities. If the structure is cleaned by sand blasting, it is necessary to
remove all the oxidized layer and the surfaces from the assembly when assembly, the
cleanliness must be checked before assembling the structure.
- Khi lắp ráp kết cấu đảm bảo:
When assembling secured structures:
o Tính ổn định và bất biến của các phần đã lắp ráp trong các giai đoạn lắp ráp.
Stability and invariants of parts assembled during the assembly stages.
o Tính ổn định và độ bền của kết cấu dưới tác dụng của tải trọng lắp ráp.
Stability and durability of structure under the effect of assembly load.
o An toàn trong quá trình lắp ráp.
Safety during assembly process.
- Trong quá trình lắp ráp phải đảm bảo sự ổn định cho kết cấu bằng cách thực hiện
đúng trình tự lắp ráp các phần tử đứng và ngang, lắp giằng cố định hoặc tạm thời
theo yêu cầu trong bản vẽ hoặc theo phương án thi công.
During the assembly process, it is required to ensure the stability of the structure by
following the correct order of assembling the vertical and horizontal elements, fixing
or temporary bracing as required in drawings or construction plans.

Trang 23/26
Standard specification – Steel structure

- Các phần tử kết cấu trước khi nâng để mang đi lắp ráp phải làm sạch chất bẩn, hơi
ẩm và sơn lại những chỗ hư hỏng. Khi nâng các kết cấu đã bị cong cần phải có dụng
cụ gá hoặc gia cường nhằm chống biến dạng dư cho kết cấu.
Structural elements, before being lifted for assembly, must be cleaned of dirt,
moisture and repainting damaged areas. When lifting bent structures, it is necessary
to have a jig or reinforcement device to prevent excess deformation of the structure.
- Trong liên kết hàn lắp ráp có tính đến tác dụng của tải trọng lắp ráp thì số lượng tiết
diện và chiều dài các điểm hàn đính phải xác định bằng tính toán. Còn trong liên kết
không chịu tải trọng lắp ráp thì quy định chiều dài hàn đính không nhỏ hơn 10%
chiều dài mối hàn thiết kế, nhưng không ngắn hơn 50mm .
In the assembly welding connection, taking into account the effect of the assembly
load, the number of cross-sections and the length of the welding points must be
determined by calculation. In the linkage, which is not subject to the assembly load,
the specified welding length is not less than 10% of the designed weld length, but not
shorter than 50mm.
- Lắp đặt, điều chỉnh và cố định kết cấu phải được kiểm tra bằng dụng cụ và theo tiến
trình lắp ráp từng phần không gian cứng của công trình.
Installation, adjustment and fixing of structures must be checked by tools and
according to the process of assembling each hard space part of a building.
- Hàn và lắp ráp các bulông cố định chỉ được thực hiện sau khi đã kiểm tra độ chính
xác của vị trí lắp đặt kết cấu trong công trình.
Welding and assembly of fixed bolts can only be done after checking the accuracy of
the position of structural installation in the project.
- Việc lắp đặt các bulông neo trong bê tông sẽ do nhà thầu xây dựng bê tông cốt thép
tiến hành. Tuy nhiên, nhà thầu phải cung cấp các bulông neo cũng như các vị trí và
kết hợp cùng nhà thầu này trong lúc thi công.
The installation of anchors in concrete will be done by reinforced concrete
contractors. However, the contractor must provide the anchor bolts as well as the
location and associated with this contractor during construction.
- Các chi tiết đặt sẵn và các bulông neo dùng để kẹp chặt và lắp ráp kết cấu phải được
đặt và đổ bêtông đồng thời.
Preset parts and anchor bolts used to grip and assemble the structure must be placed
and concreted simultaneously.
10.0. NGHIỆM THU

ACCEPTANCE

- Công tác nghiệm thu kết cấu thép được tiến hành ngay sau khi kiểm tra các quá trình gia
công tổ hợp và lắp ráp kết cấu ở các giai đoạn:
The pre-acceptance test of steel structures is conducted immediately after checking the
process of assembling and assembling structures at the following stages:
 Gia công chi tiết kết cấu;
Processing structural details;
 Tổ hợp các phần tử và tổ hợp kết cấu;

Trang 24/26
Standard specification – Steel structure

Combination of elements and structural combinations;


Hồ sơ nghiệm thu và bàn giao

Acceptance and handover document

- Bản vẽ kết cấu và bản vẽ kết cấu chi tiết;


Structural drawings and detailed structural drawings;
- Văn bản thay đổi thiết kế khi gia công và lắp ráp;
Document of design change when processing and assembling;
- Danh sách và số hiệu thợ hàn có chứng chỉ phù hợp đã hàn kết cấu;
List and number of welders with the appropriate certificate of structural welding;
- Các chứng chỉ về vật liệu thép, vật liệu hàn.
Certificates of steel and welding materials
- Văn bản đánh gỉ trước khi hàn;
Written reviews rust before welding;
- Văn bản kết quả kiểm tra chất lượng hàn;
Document of welding quality inspection results;
- Văn bản hoàn công sai lệch kích thước, độ cong vênh.
Completed completion documents of deviations in size, warping.
- Nhật kí thi công (ghi rõ sự thay đổi về thiết kế, diễn biến thi công và công tác hàn, lắp
ráp...)
Construction diary (specify changes in design, construction happenings and welding,
assembly ...)

11.0. AN TOÀN LAO ĐỘNG

LABOR SAFETY

- Trong quá trình thi công, Nhà thầu phải thực hiện mọi quy định về an toàn lao động và
đảm bảo vệ sinh môi trường theo đúng các quy chuẩn, quy định hiện hành.
During the construction process, the Contractor must comply with all regulations on
labor safety and environmental sanitation in accordance with current regulations and
regulations.
- Công nhân cần thiết được trang bị mũ an toàn lao động và găng tay bảo hộ. Có dây an
toàn cho công nhân lao động.
Workers need to be equipped with safety helmets and protective gloves. There are safety
belts for workers.
- Kỹ sư, kỹ thuật viên và công nhân cần được học tập quy định về an toàn lao động trước
khi thi công và thường xuyên được nhắc nhở. Phân công một cán bộ kiểm tra kỹ thuật
an toàn lao động.
Engineers, technicians and workers should be trained on labor safety regulations
before construction and regularly reminded. Assign a labor safety technical inspection
officer.
- Mỗi công nhân vận hành thiết bị có ít nhất 1 túi cứu thương.

Trang 25/26
Standard specification – Steel structure

Each worker operating the device has at least 1 first aid kit.
Công nhân vận hành thiết bị cần được đào tạo huấn luyện đạt các yêu cầu kỹ thuật quy
định.
Equipment operators need to be trained and trained to meet the prescribed technical
requirements.
- Cần thiết bảo dưỡng, kiểm tra định kỳ thiết bị và phát hiện kịp thời các hư hỏng để sửa
chữa.
Need maintenance, periodic inspection of equipment and timely detection of damage to
repair.
- Mỗi tổ thi công có một thợ điện chuyên trách các công tác về điện. Các thiết bị sử dụng
điện phải được tiếp đất.
- Each construction team has an electrician in charge of electrical works. Electrical
devices must be grounded.
- Cần thiết có các biện pháp an toàn lao động đối với các đường dây điện đi qua hiện
trường.
It is necessary to have labor safety measures for electric lines going through the scene.
- Các đường điện thi công phải an toàn, được tiếp đất và bảo vệ tránh hư hỏng trong quá
trình thi công.
Construction lines must be safe, grounded and protected from damage during
construction.

Trang 26/26
Standard specification – Settlement monitoring

Chương 8

CHỈ DẪN KỸ THUẬT

QUAN TRẮC LÚN


Chapter 8
STANDARD SPECIFICATION
SETTLEMENT MONITORING
1. QUY CHUẨN & TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG/ APPLIED STANDARD
- Quy trình kỹ thuật xác định độ lún công trình dân dụng và công nghiệp bằng đo cao hình
học - TCVN 9360:2012
Technical process of settlement monitoring of civil and industrial building by geometrical
levelling - TCVN 9360:2012
- Nhà và công trình xây dựng dạng tháp – xác định độ nghiêng bằng phương pháp trắc địa -
TCVN 9400:2012
Buildings and tower structures - Tilt monitoring by surveying method – TCVN 9400:2012
- “Quy phạm đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500–1/5000” của Cục đo đạc và bản đồ Nhà nước -
96 TCN 43-90.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng lưới độ cao - QCVN 11:2008/BTNMT
National technical regulation on establisment of leveling network - QCVN 11:2008/BTNMT
- Tiêu chuẩn xử lý dữ liệu đo GPS trong trắc địa công trình - TCVN 9401:2012
Technical of measuring and Processing GPS data in engineering survey – TCVN 9401:2012
- Công tác trắc địa trong xây dựng dân dụng và công nghiệp - Yêu cầu chung - TCVN
9398:2012
Surveying in construction - General requirements – TCVN 9398:2012
2. CÁC CÔNG VIỆC CẦN THỰC HIỆN/ TO DO WORKS
Quan trắc lún:
Settlement monitoring
- Lập lưới cơ sở độ cao phục vụ quan trắc lún:
3 mốc
Establishment of a base height grid for
3 landmarks
monitoring settlement:
- Lập lưới quan trắc lún
25 mốc
Establishment of settlement monitoring grid
25 landmarks
- Số chu kỳ quan trắc lún 6 chu kỳ

Trang 1/12
Standard specification – Settlement monitoring

Number of monitoring cycles 7 cycles


Quan trắc nghiêng
Tilt monitoring
- Lưới cơ sở
6 mốc
Grid base
6 landmarks
- Lưới quan trắc
10 mốc
Monitoring grid
10 landmarks
- Số chu kỳ quan trắc nghiêng
5 chu kỳ
Number of tilt monitoring cycles
5 cycles
3. THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM/ TESTING EQUIPMENT
- Nhà thầu thí nghiệm có trách nhiệm chuẩn bị các thiết bị thí nghiệm phục vụ công tác quan
trắc yêu cầu của tiêu chuẩn. Các thiết bị này phải được kiểm định & hiệu chỉnh trước khi
thực hiện thí nghiệm. Các chứng chỉ kiểm định & hiệu chỉnh phải còn hiệu lực.
The testing contractor is responsible for preparing the testing equipment for the standard
observation work. These devices must be calibrated & calibrated before performing the
experiment. Verification & calibration certificates must be valid.
- Nhà thầu thí nghiệm phải trình bày biện pháp lắp đặt & chuẩn bị các thiết bị thí nghiệm đảm
bảo tiến hành công tác quan trắc. Bản vẽ & quy trình quan trắc phải được sự phê duyệt của
chủ đầu tư truớc khi tiến hành thí nghiệm.
The testing contractor must present the method of installation and prepare the testing
equipment to ensure the monitoring. Drawings & monitoring procedures must be approved
by the investor before conducting the experiment.
4. QUAN TRẮC LÚN/ SETTLEMENT MONITORING

A. Sai số/ Tolerances

Sai số trung phương xác định độ lún các mốc quan trắc lún là: ±2mm.
The square tolerances of determining the settlement of the settlement monitoring
landmarks is: ± 2mm.
Sai số trung phương xác định độ cao các mốc quan trắc lún là: 2 = ±1.4mm.
The square tolerances of determining the height of the settlement monitoring landmarks
is: 2 = ±1.4mm.
Sai số trung phương xác định độ cao các mốc cơ sở là: ±1.4/2 = ±0.7mm.
The square tolerances of determining the height of the landmarks is: ± 1.4 / 2 = ±
0.7mm.
Sai số trung phương xác định độ lún các mốc cơ sở là: ±0.7 2 = ±1mm.
The square tolerances of determining the settlement of basic landmarks is: ±0.7 2 =
±1mm.
Sai số khép giới hạn cho đường thủy chuẩn cấp 1: fh = ± n (mm) n là số trạm đo.
0,3

Trang 2/12
Standard specification – Settlement monitoring

Limit tolerances of level 1 waterway: fh = ±


0,3 n (mm) n is the number of

measurement stations
Sai số khép giới hạn cho đường thủy chuẩn cấp 2: fh = ± n (mm) n là số trạm đo.
0,5
(mm) n is the number of
Closed tolerance limits for grade-2 waterway: fh = ± 0,5 n
measurement stations

B. Mốc cơ sở (mốc chuẩn)/ Base landmark (standard landmark)

Hệ thống mốc này là cơ sở để xác định độ lún công trình nên phải tồn tại và thật ổn định
trong suốt quá trình đo lún. Do vậy mốc phải nằm xa phạm vi ảnh hưởng của công trình
(thường cách công trình từ 50÷100m) và phải được chôn sâu tới nền đất cứng, vị trí cụ
thể đơn vị quan trắc sẽ đệ trình. Xây dựng 01 mốc cơ sở có dự kiến độ sâu đặt ống
30,0m, đường kính ống thép D = 76mm dày 3mm, bơm vữa ở giữa (vữa Max 200). Nhà
thầu có trách nhiệm khảo sát thực tế và và tính toán phù hợp.
This landmark system is the basis for determining the settlement of the construction, so it
must exist and be very stable during the measurement of settlement. Therefore, the
landmark must be far from the influence of the project (usually from 50 ÷ 100m from the
project) and must be buried deep into the hard ground, the specific location the
monitoring unit will submit. Constructing a basic mold with a expected depth of 30.0m,
a diameter of steel pipe D = 76mm thick 3mm, grouting in the middle (Max 200 mortar).
The Contractor is responsible for the actual survey and appropriate calculation.
Với kết cấu mốc như sau:
With the following mold structure:

Trang 3/12
Standard specification – Settlement monitoring
Phương pháp đo: đo hai chiều đi và về, hai chiều cao máy, theo 2 thang chia chính phụ.

Trang 4/12
Standard specification – Settlement monitoring

Method of measurement: measuring two-way travel and return, two machine heights,
according to two main sub-scales.
- Sai số khép độ cao cho phép 0,3 n (n: số trạm đo)
Tolerances allowable height closed 0,3 n (n is the number of measurement
stations)

- Khoảng cách từ máy đến mia < 25m


Distance from machine to mia <25m
- Chênh lệch tia ngắm trước và sau của từng trạm là <1m.
The difference between the front and rear viewfinder of each station is <1m.
- Chênh lệch lớn nhất số đọc theo thang chính và thang phụ của mia là 0,2mm.
The maximum difference between the readings on the main and sub-scales of mia
is 0.2mm.
Tính toán bình sai chặt chẽ, theo phương pháp số bình phương nhỏ nhất.
Calculate the adjustment strictly, by the method of least squares.

C. Mốc quan trắc/ Lanmark for monitoring

Cấu tạo mốc: mốc được chia thành 2 đoạn.


Structure of mold: landmark is divided into 2 segments.
- Đoạn 1 được làm bằng thép cứng chôn sâu vào cột bêtông có ~ Ф 18mm, dài
~100mm, ở phần đầu có ổ tiện ren.

Section 1 is made of hard steel buried deep into the concrete column with ~ Ф
18mm, length ~ 100mm, at the beginning with threaded socket.

- Đoạn 2 tháo lắp được làm bằng đồng thau ~ Ф 16÷18 mm, dài ~70mm, đầu có
tiện hình chỏm cầu và đuôi có tiện ren. (xem hình 8). Như vậy phần thân mốc
được gắn cố định vào bê tông, chỉ nhô ra ~2 cm.

Section 2 is removable made of brass ~ Ф 16 ÷ 18 mm long ~ 70mm long with a


spherical shaped end and a threaded end. (see Figure 8). Thus the mold body is
fixed to the concrete, only protruding ~ 2 cm.

Trang 5/12
Standard specification – Settlement monitoring

Các mốc quan trắc lún dự tính gắn trên thân cột của tòa nhà, gắn cao hơn mặt đất
khoảng 0,2-1m.

The estimated settlement markers are mounted on the pillar of the building, mounted
about 0.2-1m above the ground.

Hệ thống mốc quan trắc này được xác định cao độ bằng đường đo thủy chuẩn cấp 2,
xuất phát từ các điểm độ cao cơ sở G1, G2, G3, đo qua tất cả các mốc quan trắc lún rồi
khép về lại các mốc độ cao cơ sở.

This monitoring system is determined by elevation level level 2, originating from the
base elevation points G1, G2, G3, measuring through all the settlement monitoring
landmarks and then closing to the landmarks. high base.

Dụng cụ đo: Máy thủy chuẩn chính xác (sai số 0,3mm/Km) Leica NA2/NAK2 + bộ đo
cực nhỏ (micrometer) + mia invar, máy được kiểm nghiệm và hiệu chỉnh chính xác
trước mỗi chu kỳ đo.

Measuring tools: Precision leveling machine (error of 0.3mm / Km) Leica NA2 / NAK2
+ micrometer + invarometer, the machine is tested and calibrated accurately before
each measurement cycle.

Phương pháp đo: đo hai chiều đi và về, một chiều cao máy, theo 2 thang chia chính phụ.

Method of measurement: measuring two way to and from, one machine height,
according to two main sub-scales.

- Sai số khép cho phép: 0,5 n


Trang 6/12
Standard specification – Settlement monitoring

Closed tolerance allows: 0,5 n

- Khoảng cách từ máy đến mia < 30m

Distance from machine to mia <30m

- Chênh lệch tia ngắm trước và sau của từng trạm là < 2m.

The difference between the front and rear viewfinder of each station is <2m

- Chênh lệch lớn nhất số đọc theo thang chính và thang phụ của mia là 0,3mm.

The maximum difference between the readings on the main and sub-scales of mia
is 0.3mm.

Tính toán bình sai chặt chẽ, theo phương pháp số bình phương nhỏ nhất.

Calculate the adjustment strictly, by the method of least squares.

D. Chu kỳ quan trắc/ Monitoring cycle

Dự kiến tiến hành quan trắc 7 chu kỳ như sau:

Expected to conduct monitoring 7 cycles as follows:

- Chu kỳ 0: Thi công móng

Cycle 0: Construction pilecap

- Chu kỳ 1: Thi công xong tầng trệt

Cycle 1: Completing the ground floor

- Chu kỳ 2: Thi công xong mái

Cycle 2: Roof construction

- Chu kỳ 3: Sau khi hoàn thành 03 tháng

Cycle 3: After completing 03 months

- Chu kỳ 4: Sau khi hoàn thành 06 tháng

Cycle 4: After completing 06 months

- Chu kỳ 5: Sau khi hoàn thành 12 tháng

Cycle 5: After completing 12 months

Trang 7/12
Standard specification – Settlement monitoring

- Chu kỳ 6: Sau khi hoàn thành 24 tháng

Cycle 6: After completing 24 months

Với số chu kỳ và thời gian quan trắc như vậy, bước đầu có thể đánh giá được tốc độ lún
của công trình trong giai đoạn xây dựng, các vị trí lún nhiều hay ít để bộ phận thiết kế có
phương án xử lý thích hợp.

With the number of cycles and monitoring time, it is initially possible to assess the
settlement rate of the building during the construction stage, the more or less settlement
positions so that the design department has an appropriate treatment plan.

E. Giới hạn độ lún theo thiết kế/ Limit settlement by design

Theo tiêu chuẩn TCVN 9360:2012 tốc độ lún < 2mm/năm thì dừng quan trắc, công trình
ổn định.

According to the standard TCVN 9360: 2012, the subsidence rate is less than 2mm /
year, the monitoring stops and works are stable.

Theo yêu cầu từ đơn vị thiết kế kết cấu giới hạn độ lún của móng công trình được quy
định như sau:

At the request of the structural design unit, the limit of settlement of the work foundation
is prescribed as follows:

- Độ lún tối đa: 10 cm, TCVN 10304 :2014, Phụ lục E

Maximum settlement: 10 cm, TCVN 10304: 2014, Annex E

- Độ lún lệch tối đa: 0.2%, TCVN 10304 :2014, Phụ lục E

Maximum settlement: 0.2%, TCVN 10304: 2014, Annex E

- Tốc độ lún: không quy định

Subsidence rate: not specified

F. Điều kiện cảnh báo/ Warning conditions:

Tốc độ lún nền trong thời gian 2 tháng liên tục lớn hơn 2mm/tháng và không có biểu
hiện dừng lún thì đơn vị thi công cần dừng thi công và báo ngay cho TVTK để có hướng
xử lý.

Trang 8/12
Standard specification – Settlement monitoring

The rate of land subsidence in the period of 2 consecutive months is greater than 2mm /
month and there is no sign of land subsidence.

5. QUAN TRẮC NGHIÊNG / TILT MONITORING

A. Độ chính xác/ Accuracy

Sai số giới hạn khi quan trắc nghiêng: 0,0001H (H là chiều cao công trình).

Tolerance of limited observation inclination: 0.0001H (H is the height of the building).

B. Hệ thống mốc tọa độ cơ sở/ Base coordinate system

Hệ thống mốc này là cơ sở để xác định độ nghiêng công trình nên phải tồn tại và thật ổn
định trong suốt quá trình đo. Mốc phải nằm trên nền đất cứng, vững chắc, ổn định. Mốc
được đóng xuống nền bêtông tại các vị trí vững chắc, ổn định giống như mốc cơ sở quan
trắc lún.

This landmark system is the basis for determining the inclination of the building, so it
must exist and be stable during the measurement process. Mold must lie on a firm, solid
and stable ground. The landmark is driven down to the concrete foundation in the firm
and stable positions similar to the settlement monitoring base landmark.

Dự kiến gồm có 6 mốc tạo thành một đường chuyền tọa độ khép kín, mỗi chu kỳ quan
trắc phải đo lại lưới tọa độ cơ sở.

It is expected to consist of 6 landmarks forming a closed coordinate line, each


monitoring cycle must measure the base coordinate grid.

Lưới tọa độ cơ sở này được đo với độ chính xác tương đương lưới đường chuyền cấp 1,
một số chỉ tiêu đo đạc như sau:

This basic coordinate grid is measured with the same accuracy as the level 1 pass grid,
some measurement criteria are as follows:

- Góc trong đường chuyền được đo 4 vòng đo với sai số trung phương 5”, sai số
khép góc giới hạn: f  10”n

The angle in the pass is measured 4 rounds with the square error of 5 ”, the limit
closed angle tolerance: f  10”n

- Cạnh trong đường chuyền được đo 4 lần, chênh lệch đo đi và đo về ΔS/STB 


1/5000

Trang 9/12
Standard specification – Settlement monitoring

The edge in the pass is measured 4 times, the difference is measured and
measured ΔS/STB  1/5000

- Sai số khép tương đối giới hạn fs/[S]  1/10.000

The closed tolerance is relatively limited fs/[S]  1/10.000

C. Hệ thống quan trắc chuyển dịch ngang/ Horizontal shift monitoring system

Dự tính có 10 mốc quan trắc nghiêng. Các mốc này được gắn ở các góc hay gần các góc
của đỉnh các khối nhà, sau khi đổ xong tầng cuối cùng của tòa nhà thì bắt đầu lắp đặt.
Các mốc này được làm bằng chốt thép tốt (hay bằng đồng), không biến dạng theo thời
gian, đường kính ~10-20mm, được gắn sâu vào phần bê tông ~7-10cm . Phần nhô ra
ngoài cao ~5-10cm. Đầu mốc được tiện khớp nối để có thể gắn gương

phản xạ dùng cho đo góc và đo cạnh (xem hình bên dưới).

It is estimated that there are 10 tilted observation landmarks. These landmarks are
mounted in the corners or near the corners of the top of the building blocks, after
finishing the last floor of the building began to install. These landmarks are made of
good steel pins (or bronze), not deformed over time, diameter ~ 10-20mm, deeply
attached to the concrete ~ 7-10cm. The overhang is ~ 5-10cm high. Mold tips are
conveniently housed to fit the mirror

Trang
10/12
Standard specification – Settlement monitoring

Trang 11/12
Standard specification – Settlement monitoring
Coät /saøn betoâng
Concrete pillar/floor

Loõi theùp
Steel rod

Lưới quan trắc này được đo theo dạng lưới giao hội góc cạnh, độ chính xác tương đương
với đường chuyền cấp 2. Một số chỉ tiêu đo đạc như sau:

This monitoring network is measured in the form of angular grid, the accuracy is
equivalent to a level 2 pass. Some measurement criteria are as follows:

- Sai số trung phương đo góc 10”

Square tolerance of measurement of angle 10 ”

- Sai số trung phương đo cạnh 1/10000

The square error is measured side by side 1/10000

Bố trí chu kỳ quan trắc

Arrange the monitoring cycle

- Chu kỳ 1: xây dựng xong 100% tải trọng (tầng mái)

Cycle 1: completing construction of 100% of the load (attic)

- Chu kỳ 2: 3 tháng sau khi hoàn thành.

Cycle 2: 3 months after completion.

- Chu kỳ 3: 6 tháng sau khi hoàn thành.

Cycle 3: 6 months after completion.

Trang 12/12
Standard specification – Settlement monitoring

- Chu kỳ 4: 12 tháng sau khi hoàn thành.

Cycle 4: 12 months after completion.

- Chu kỳ 5: 24 tháng sau khi hoàn thành.

- Cycle 5: 24 months after completion.

D. Giới hạn độ nghiêng theo thiết kế/ Limit tilt according to design

Giá trị nghiêng lớn nhất: H/90, với H là chiều cao công trình

Maximum inclination value: H / 90, where H is the building height

Tốc độ nghiêng: không quy định

Tilt speed: not specified

E. Điều kiện cảnh báo/ Warning conditions:

Nếu độ nghiêng công trình đạt ngưỡng H/90, thì đơn vị thi công cần dừng thi công và
báo ngay cho TVTK để có hướng xử lý.

If the inclination of the building reaches the H / 90 threshold, the construction unit
needs to stop the construction and immediately report to the design consultant for
handling.

Trang 13/12
Standard specification – Settlement monitoring

Chương 9

CHỈ DẪN KỸ THUẬT

CHO CÔNG TÁC KẾT CẤU LẮP GHÉP


Chapter 9
STANDARD SPECIFICATION
FOR PRECAST STRUCTURE WORKS

1. QUY CHUẨN & TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG/ APPLIED STANDARD


- Unless otherwise specified herein, all concrete and renforced concrete work shall be
executed in accordance with the requirements and recommendations of TCVN 4453:1995
(Monlithic concrete and reinforced concrete structures – Codes for construction, check and
acceptance), and shall conform to the requirements of the following Vietnamese Standards
that are current at the date of the tender. Where these standards are in conflict, the more
severe of these specifications shall take precedence.
Trừ khi được quy định khác trong tài liệu này, mọi công tác bê tông và bê tông cốt thép phải
đượcthực hiện theo yêu cầu của Tiêu chuẩn TCVN 4453:1995 (Kết cấu bê tông và bê tông
cốt thép - Quy phạm thi công và nghiệm thu) và phải tuân theo các yêu cầu trong Tiêu
chuẩn kỹ thuật của Việt Nam hiện hành tại thời điểm mời thầu được liệt kê dưới đây. Trong
trường hợp các tiêu chuẩn không nhất quán với nhau thì tiêu chuẩn nào có yêu cầu cao hơn
sẽ được sử dụng:
- TCVN 65 : 1989 – Procedures for reasonable use of cement in building / Quy định sử dụng
hợp lý xi măng trongxâydựng
- TCVN 3016 : 1993 - Heavyweight concrete compounds – Slump test / Hỗn hợp bê tông
nặng, phương pháp thử độsụt
- TCVN 3118 : 1993 - Heavyweight concrete – Method for determination of compressive
strength / Bê tông nặng, phương pháo xác định cường độ nén
- TCVN 9391 : 2012 - Welded steel mesh for the reinforcement of concrete / Lưới thép hàn
dung trong kết cấu bê tông cốt thép
- TCVN 11971: 2018 Grout for prestressing tendons/ Vữa chèn cáp dự ứng lực
- TCVN 9114:2019 - Precast Prestressed Reinforced Concrete Produc-Specifification And
AcceptanceTest/ Sản phẩm bê tông dự ứng lực – Yêu cầu kĩ thuật và nghiệm thu
- TCVN 9115:2019 - Assembles Concrete And Reinforced Concrete Structures - Erection
And Acceptance/Kết cấu bê tông và BTCT lắp ghép – Thi công và nghiệm thu

Project: Logos Yen Phong IIA Trang 1/60


Standard specification – Settlement monitoring

2. CONCRETE AND RENFORCED CONCRETE WORK AT SITE / CÔNG TÁC BÊ


TÔNG VÀ BÊ TÔNG CỐT THÉP TẠI CÔNG TRƯỜNG
2.1 Materials / Vật liệu
General / Tổng quát
Concrete shall be made with cement, aggregate and water. No other constituent material
shall be used without the approval of the Engineer.
Bê tông phải được làm từ xi măng, cốt liệu và nước. Sử dụng các vật liệu khác phải được sự
đồng ý của Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư.
All materials used in the Works shall comply in all respects with the specified standards,
unless specifically excluded or modified hereafter.
Toàn bộ nguyên vật liệu dùng cho các hạng mục công trình phải tuân thủ nghiêm ngặt các
tiêu chuẩnđã được quy định, trừ khi có ngoại lệ hay được hiệu chỉnh trong phần dưới đây.
Cement / Xi măng
The cement used shall be Portland cement complying with current Vietnamese standard.
Xi măng sử dụng là loại xi măng Portland tuân theo tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành.
The manufacturer's test certificates will in general be accepted as proof of soundness. If the
quality of cement is suspect in any way, the Engineer will instruct the Contractor to send selected
samples for testing by an approved and accredited laboratory in accordance with appropriate
standards and will reject any cement which does not comply with these specifications. All such
rejected cement shall be removed from Site and replaced entirely at the Contractor's own expense.
The Engineer may, without tests being made, order that any bag of cement, a portion of the contents
of which has hardened, or which appears to be defective in any other way, be removed from the
Site.
Thông thường, Chứng chỉ xuất xưởng của Nhà sản xuất có thể được chấp nhận như là bằng
chứng về chất lượng. Trong trường hợp chất lượng của xi măng có điểm đáng ngờ nào đó, Tư vấn
đại diện Chủ Đầu Tư phải yêu cầu Nhà Thầu gởii mẫu thử đến phòng thí nghiệm có uy tín để tiến
hành thí nghiệm theo Tiêu chuẩn phù hợp và xi măng phải bị loại bỏ nếu không đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật. Toàn bộ xi măng bị loại bỏ phải được mang ra khỏi công trường để thay thế loại khác bằng
chi phí của Nhà Thầu. Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư có thể, mà không cần tiến hành thí nghiệm, yêu
cầu loại bỏ khỏi công trường bất kỳ bao xi măng nào đó, hay một phần nào đó đã đông cứng, hay
một khu vực nào đó có khuyết tật dưới bất cứ hình thức nào.
Cement shall be transported to the Site in covered vehicles adequately protected against
water and weather. Cement shall be stored at least 300 mm above the natural ground level, not more
than 10 bags high and in a waterproof store with ample under floor ventilation, all to the approval of
the Engineer. Cement shall be used in the order of its delivery to the Site.

Project: Logos Yen Phong IIA Trang 2/60


Standard specification – Settlement monitoring

Xi măng phải được chở đến công trường trên các phương tiện vận tải có che chắn kỹ để
tránh ảnh hưởng bởi nước và thời tiết. Xi măng phải được bảo quản cao hơn mặt đất tự nhiên ít
nhất 300mm, không chất cao quá 10 bao, nơi bảo quản kín nước và có thông gió bề mặt và được Kỹ
Sư Đại Diện Chủ Đầu Tư chấp nhận. Xi măng phải được sử dụng theo thứ tự trước sau tính theo
thời gian giao hàngđến công trường.
All cement shall be obtained from a single specified source, unless otherwise approved by
the Engineer.
Toàn bộ xi măng phải được lấy từ một nguồn duy nhất đã được phê duyệt trước, trừ khi có
sự chấp thuận của Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư để làm khác trên.
Notwithstanding the above provisions, the Contractor may at his option receive supplies of
cement in bulk and store in silos of approved type and size. The capacity of the silos shall be such
that not more than one week's supply can be stored at any time.
Mặc dù phải tuân thủ các quy định trên, Nhà Thầu có thể chọn việc sử dụng xi măng có khối
lượng lớn được trữ trong các si lô, loại si lô và kích cỡ si lô phải được phê duyệt trước. Dung tích
si lô không được lớn hơn trữ lượng cần tiêu thụ trong một tuần.
A record of the amount of cement used each day in the construction of the works shall be
kept by the Contractor. This record shall be open to inspection by the Engineer, and copies be
submitted to him upon request.
Nhà Thầu phải lưu lại hồ sơ khối lượng xi măng sử dụng hàng ngày cho công tác thi công.
Hồ sơ này phải luôn sẵn sàng cho Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư kiểm tra và khi có yêu cầu thì bản
sao này phải được nộp cho Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư.
The use of cement other than Portland cement or Portland blastfurnace cement will not be
permitted in any part of the works without the approval of the Engineer. If such approval is given,
the extra cost which may be incurred by using an alternative shall be borne by the Contractor,
unless the use of the alternative has been specially instructed by the Engineer in writing. Such
alternative cement shall be subject to the provisions of the relevant British Standard, and to the
provisions as stipulated above for Portland cement and Portland blastfurnace cement.
Không được sử dụng xi măng không phải là xi măng Porland hay xi măng Porland xỉ lò cao
cho bất cứhạng mục nào của công trình mà không có sự đồng ý của Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư.
Khi được sự đồng ý của Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư thì các chi phí liên quan đến việc sử dụng xi
măng thay thế phải do Nhà Thầu chịu, trừ khi xi măng thay thế là do Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư
yêu cầu bằng văn bản. Loại xi măng thay thế trên phải tuân theo yêu cầu trong tiêu chuẩn Anh
tương ứng, cũng như các quy định cho xi măng Porland và xi măng Porland xỉ lò cao.

Project: Logos Yen Phong IIA Trang 3/60


Standard specification – Settlement monitoring

Aggerate / Cốt liệu


Coarse and fine aggregates for concrete shall comply with the relevant standards.
Cốt liệu thô và mịn dùng cho bê tông phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn liên quan.
Coarse aggregate shall be crushed granite. Fine aggregate shall be as described in the
following provisions of relevant standards.
Cốt liệu thô phải là đá granit nghiền. Cốt liệu mịn phải như mô tả trong các điều khoản ở
các tiêu chuẩnliênquan.
The grading of the coarse aggregate and the grading of fine aggregate shall comply with
relevant standards
Cấp phối cho cốt liệu thô và mịn phải tuân theo các tiêu chuẩn liên quan.
‘All-in’ aggregate supplied as a mixture of different sizes or types shall comply with
relevant standards. ‘All-in’ aggregate shall be produced in such a way as to ensure thorough mixing
of the various component materials and care shall be taken that the proportions are as consistent as
possible from consignment to consignment.
Đá dăm - hỗn hợp cốt liệu có kích cỡ và hình dạng khác nhau – phải tuân theo các tiêu
chuẩn liên quan. Đá dăm phải được cung cấp sao cho đảm bảo việc trộn đều các loại vật liệu có
thành phần khác nhau và cần chú ý đến tính nhất quán của thành phần cốt liệu ở các lần giao hàng
khác nhau.
For structural concrete grades, the maximum size of coarse aggregate shall be 20 mm and
the maximum size of fine aggregate shall be 7 mm.
Đối với mác bê tông dùng cho kết cấu, kích cỡ lớn nhất của cốt liệu thô phải là 20mm và
của cốt liệu mịn là 7mm.
Aggregates shall be naturally occurring and shall be obtained from a source known to
produce aggregate suitable for concreting.
Cốt liệu phải có nguồn gốc tự nhiên và thích hợp cho công tác bê tông.
The aggregates shall be hard, durable and clean, and shall not contain deleterious materials
in such a form or in sufficient quantity to affect adversely the strength at any age or the durability of
the concrete. Examples of such materials are clay, particularly as an adherent coating, flaking or
elongated particles, mica, shale and other laminated materials, coal and other organic impurities,
iron pyrites and soluble sulphate or chloride salts such as those of calcium, magnesium and sodium.
Cốt liệu phải chắc, bền, sạch và không được lẫn các thành phần có hại khác có hình dạng
hay số lượng đủ làm ảnh hưởng tiêu cực đến cường độ của bê tông ở bất cứ giai đoạn nào hay gây
ảnh hưởng tới độ bền của bê tông. Có thể lấy ví dụ về thành phần có hại như là đất sét, đóng vai trò
như lớp dính bám, các hạt tạo ra do sự bong tróc hay dãn dài, mica, đá phiến và các vật liệu nhiều

Project: Logos Yen Phong IIA Trang 4/60


Standard specification – Settlement monitoring

lớp, than và rác hữu cơ, pirit sắt và muối clo hay sun phát hòa tan chẳng hạn như muối calcium,
manhê haynatri.
Aggregates shall be stored in properly constructed open bins with hard, clean and adequately
drained floors. Each size of aggregate shall be stored in a separate bin. If bins are not provided, the
different sizes of aggregate shall be separated by means to be approved by the Engineer…
Cốt liệu phải được bảo quản trong các thùng hở có kết cấu phù hợp với sàn cứng, sạch và
được thoát nước. Cốt liệu có kích cỡ khác nhau phải được bảo quản bằng các thùng khác nhau.
Trong trường hợp không có thùng, cốt liệu có kích cỡ khác nhau phải được để riêng ra bằng loại vật
chứa được sự chấp thuận của Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư.

Water / Nước
All water used in the concrete works shall be from the public mains and shall be fresh, clean
and free from all harmful matter in suspension or solution and in accordance with the relevant
standards. Storage tanks of sufficient size shall be maintained on the Site to ensure an abundant
service under pressure at all times.
Nước dùng cho công tác bê tông phải lấy từ mạng lưới nước công cộng hoặc nơi có nguồn
cung sạch, không lẫn thành phần lơ lửng hay hòa tan gây hại và phải tuân theo các tiêu chuẩn liên
quan. Công trường phải có bể chứa nước với kích thước phù hợp để đảm bảo nguồn nước sử dụng
dồi dào với áp lực cần thiết tại mọi thời điểm.

Admixtures / Phụ gia


The Contractor shall propose and use only approved admixtures strictly in accordance with
the manufacturer's instructions and recommendations, particularly with regard to the dosage
requirements of the admixture. Admixtures shall comply with relevant standards but for admixtures
for which there is no Standard, the performance of concrete made with such materials and their
suitability for the intended purpose shall be established by previous data, experience or tests which
the Contractor shall make available to the Engineer as required.
Nhà Thầu phải đề xuất và chỉ sử dụng những phụ gia đã được phê duyệt theo đúng hướng
dẫn và chỉ định của nhà sản xuất, đặc biệt là yêu cầu về liều lượng của phụ gia. Các phụ gia phải
tuân theo các tiêu chuẩn liên quan nhưng với phụ gia không đề cập trong tiêu chuẩn, chất lượng
của bê tông được tạo bởi phụ gia đó và sự phù hợp đối với mục đích sử dụng phải được dẫn chứng
kỹ bởi các dữ liệu, kinh nghiệm, thí nghiệm mà Nhà Thầu phải chứng minh cho Tư vấn đại diện
Chủ Đầu Tư thấy khi có yêucầu
Before use, the Contractor shall verify the suitability and effectiveness of any admixture by
trial mixes with the cements, aggregates and other materials to be adopted in the Works. If two or

Project: Logos Yen Phong IIA Trang 5/60


Standard specification – Settlement monitoring

more admixtures are to be used simultaneously in the same concrete mix, the Contractor shall
provide data to assess their interaction and to ensure their compatibility. He shall perform and bear
all costs for compatibility and chloride content tests on representative samples of the admixture(s)
to the satisfaction of the Engineer.
Trước khi sử dụng, Nhà Thầu phải kiểm chứng sự thích hợp và hiệu quả của phụ gia bằng
cách trộn thử với xi măng, cốt liệu và các vật liệu khác mà chúng sẽ được dùng trong các hạng mục
công trình. Nếu sử dụng đồng thời nhiều phụ gia trong cùng một hỗn hợp bê tông, Nhà Thầu phải
cung cấp dữ liệu để đánh giá sự tương tác và để bảo đảm sự phù hợp. Nhà Thầu phải thực hiện và
chịu mọi chi phí cho đến khi đạt được sự chấp thuận của Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư đối với các
thí nghiệm về sự phù hợp và hàm lượng clorua đối với những mẫu thử đại diện chứa phụ gia đó.
The admixture shall not be a material which can adversely impair the strength, durability or
appearance of the finished concrete works. It shall not combine with the ingredients of concrete to
form harmful compounds nor increase the risk of corrosion of embedded reinforcement..
Phụ gia không được là loại vật liệu gây ảnh hưởng tiêu cực đến cường độ, độ bền hay hình
dạng bênngoài của hạng mục công trình bê tông khi hoàn thiện. Nó không được kết hợp với thành
phần của bê tông để tạo thành hợp chất gây hại hay tăng rủi ro gây ăn mòn thép chịu lực.
The chloride content of admixtures shall not exceed 2% by mass of the admixture or 0.03%
by mass of cement in the mix.
Hàm lượng clorua không được vượt qua 2% khối lượng của phụ gia hay 0.03% khối lược xi
măng trong hỗnhợp.
Information to be provided by the Contractor on admixtures shall include but not limited to:
Nhà Thầu phải cung cấp thông tin về phụ gia bao gồm, nhưng không giới hạn bởi, các
thông tin sau:
The typical dosage and details of the detrimental effects of under-dosage and over-dosage.
Liều lượng chuẩn và chi tiết về tác động có hại khi dùng quá liều lượng hay không đủ liều
lượng

The chemical names of the main active ingredients in the admixtures.


Tên hóa học của thành phần hoạt tính chủ yếu của phụ gia.
Whether the admixture contains chlorides and, if so, the chloride ion content of the
admixture expressed as a percentage mass of cement in the mix.
Phụ gia có chứa clorua hay không, nếu có thì phải cung cấp hàm lượng ion clorua trong
phụ gia
thể hiện dưới dạng phần trăm khối lượng của xi măng trong hỗn hợp.
Whether the admixture leads to the entrainment of air when used at the manufacturer's
recommended dosage.

Project: Logos Yen Phong IIA Trang 6/60


Standard specification – Settlement monitoring

Phụ gia có dẫn đến việc sinh ra không khí khi dùng với liều lượng được hướng dẫn của nhà
sản xuất.
Where more than one admixture is used, the compatibility of the admixtures.
Trong trường hợp nhiều hơn một loại phụ gia được sử dụng, tính tương thích của các loại
phụ giađó.

Waterproof concrete / Bê tông không thấm nước


Waterproof concrete, where shown in drawings, shall mean concrete mixed with 'Sika-1' or
other equal and approved integral waterproofing admixture.
Bê tông không thấm nước khi được thể hiện trên bản vẽ phải được hiểu là bê tông được trộn
với ‘Sika-1’ hay với phụ gia không thấm nước kết hợp tương đương và đã được phê duyệt.
The Contractor shall provide information on the admixture for the Engineer's review as
required under the sub-section headed ‘Admixtures’ in this specification. The use of the admixture
shall be in strict adherence to the manufacturer's instructions and recommendations.
Nhà Thầu phải cung cấp thông tin về phụ gia để Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư xem xét khi có
yêu cầu ởmục có tiêu đề “Phụ Gia” trong Quy Định Kỹ Thuật này.
2.2 Concrete mixes / Hỗn hợp bê tông
Definitions / Định nghĩa
The terms concrete grade, maximum free water/cement ratio, minimum and maximum
cement content as specified herein are as defined in relevant standard.
Thuật ngữ mác bê tông, tỉ lệ tối đa nước / xi măng, hàm lượng tối đa và tối thiểu của xi
măng được đềcập sau đây được định nghĩa trong tiêu chuẩn liên quan.
A test specimen shall mean a concrete test cube made for compressive strength
determination in accordance with relevant standard.
Mẫu thử là loại mẫu bê tông hình lập phương được dùng để xác định cường độ chịu nén
theo tiêu chuẩn liên quan.
The 7-day concrete strength shall mean the compressive strength of test specimens made
from concrete used in the Works and cured for 7 days before testing in accordance with standard.
Cường độ bê tông 7 ngày là cường độ chịu nén của mẫu thử được lấy từ bê tông sử dụng
cho các hạng mục công trình và được dưỡng hộ 7 ngày trước khi mang đi thí nghiệm theo tiêu
chuẩn.

Designed mixes / Hỗn hợp thiết kế


Concrete mixes shall be designed by the Contractor for each grade of concrete as shown in
the table below:

Project: Logos Yen Phong IIA Trang 7/60


Standard specification – Settlement monitoring

Hỗn hợp bê tông phải được thiết kế bởi Nhà Thầu cho từng mác bê tông được trình bày
trong bảng sau:

Concrete
g2rade 30 35 40 45 50
(N/mm )
Mác bê tông
Min. 7-day strength (N/mm2)
Cường độ 7 ngày 20 24 28 32 36
Min.cementcontent(Kg/m3)
Hàmlượngximăngtốithiểu 325 350 375 400 425
Max. cement content (Kg/m3)
Hàm lượng xi măng tối đa 550 550 550 550 550
Max. water/ cement ratio
Tỉ lệ nước/ xi măng 0.60 0.55 0.50 0.45 0.40
Max. nominal size ofcoarse aggregate
mm 20 20 20 20 20
Kích cỡ danh nghĩa tối đa của cốt liệu thô

A mix design for a specified concrete grade shall conform to the foregoing requirements in
all respects. In particular, the Contractor shall price his concrete rates for full compliance with the
minimum cement content specified for each concrete grade to meet durability requirements. A mix
design which does not comply with the minimum cement content shall not be approved for use in
the Works, notwithstanding its compressive strength results.
Hỗn hợp bê tông được thiết kế đối với một mác bê tông nhất định nào đó phải tuân theo các
yêu cầuđã được đề cập trước trên mọi khía cạnh. Đặc biệt, Nhà Thầu phải đưa ra chào giá cho loại
bê tông phù hợp với hàm lượng xi măng tối thiểu được quy định cho từng loại mác bê tông để đảm
bảo các yêu cầu về độ bền. Hỗn hợp bê tông được thiết kế mà không tuân thủ yêu cầu về hàm lượng
xi măng tối thiểu sẽ không được đồng ý cho sử dụng đối với các hạng mục công trình, bất kể cho kết
quả cường độ chịu nén của nó thế nào.

Requirements for design mixes / Yêu cầu đối với hỗn hợp bê tông thiết kế
Prior to the use of concrete in the permanent works, the Contractor shall submit to the
Engineer for approval the design mix proportions to be used for the Works and shall carry out trial
mixes
according to the proposed mix designs. The test procedure and rate of sampling shall be in
accordance with the subsection headed 'Trial Mixes' in this specification.
Trước khi dùng bê tông cho các hạng mục công trình chính, Nhà Thầu phải trình Tư vấn đại
diện Chủ Đầu Tư để nhận được sự chấp thuận về cấp phối thiết kế được dùng cho các hạng mục đó
và phải tiến hành làm hỗn hợp thử theo thiết kế đề xuất. Quy trình thí nghiệm và tỉ lệ lấy mẫu phải
được tuân thủ theo phần có tiêu đề “Hỗn Hợp Thử”.

Project: Logos Yen Phong IIA Trang 8/60


Standard specification – Settlement monitoring

The concrete mix shall be designed to have a target mean strength greater than the specified
characteristic strength by at least the current margin. The current margin for each particular type of
concrete shall be determined from trial mixes, or may be taken as 1.64 times the standard
deviationof cube tests obtained from at least 40 batches of concrete of nominally similar proportions
of similar materials and produced over a period not less than 5 days but not exceeding 6 months by
the same plant under similar supervision, subject to a minimum of 7.50 N/mm2.
Hỗn hợp bê tông phải được thiết kế để có cường độ trung bình cao hơn cường độ tiêu chuẩn
được chỉ định một lượng bằng dung sai đang được sử dụng hiện hành. Dung sai hiện hành cho từng
loại bê tông phải được xác định từ hỗn hợp thử hoặc có thể lấy bằng 1.64 lần độ lệch chuẩn của
mẫu thử hình lập phương lấy từ ít nhất 40 mẻ bê tông với tỉ lệ trộn tương tự của các vật liệu tương
tự và được sản xuất trong thời gian không ít hơn 5 ngày nhưng không quá 6 tháng bởi cùng nơi sản
xuất dưới cùng điều kiện giám sát, nhưng không được thấp hơn 7.5 N/mm2.
Evidence should be submitted to the Engineer showing that at the intended workability,the
proposed mix proportions for each grade of concrete and the manufacturing method will produce
concrete of the required quality.
Phải cung cấp cho Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư bằng chứng cho thấy là đối với khả năng
tạo hình nhất định thì cấp phối thiết kế được đề xuất cho mỗi mác bê tông và phương pháp sản xuất
sẽ cho ra bê tôngcó chất lượng theo yêu cầu.
If adequate data for 'target mean strength' is not available, trial mixes shall be prepared. The
current margin for the initial mix design shall be taken as not less than 7.50 N/mm2.
Khi không có các dữ liệu cần thiết về cường độ bê tông trung bình thì phải chuẩn bị các
mẫu thử.Dung sai hiện hành cho thiết kế hỗn hợp ban đầu phải được lấy không ít hơn 7.5 N/mm2.
The following information shall be provided before any designed mix is supplied for use in
the Works:
Những thông tin sau phải được cung cấp trước khi một hỗn hợp nào đó được thiết kế và
mang ra sửdụng cho các hạng mục:
Nature and source of each material.
Đặc tính và nguồn gốc của từng loại vật liệu.
EITHER appropriate existing data as evidence of satisfactory previous performance for
target mean strength, current margin, workability and water/cement ratio OR full details of test on
trial mixes.
Một trong hai thông tin sau: HOẶC dữ liệu phù hợp đang đóng vai trò làm bằng chứng cho
thấy những lần trước đây đều đạt yêu cầu về cường độ trung bình, dung sai hiện hành, khả năng
tạo hình và tỉ lệ nước / xi măng; HOẶC chi tiết về thí nghiệm các hỗn hợp thử.
Proposed quantities of each ingredient per cubic meter of fully compacted concrete.

Project: Logos Yen Phong IIA Trang 9/60


Standard specification – Settlement monitoring

Hàm lượng dự kiến đối với từng thành phần trong một mét khối bê tông đầm chặt
Should there be any subsequent change in the sources of materials or any change in cement
content, the Contractor shall submit to the Engineer the new mix design data.
Nếu có thay đổi về nguồn cung cấp vật liệu hay bất cứ thay đổi nào đối với hàm lượng xi
măng, Nhà Thầu phải trình cho Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư dữ liệu về thiết kế cho hỗn hợp mới.
Concrete shall not be placed in the Works prior to approval by the Engineer of test results of
the proposed design mix.
Trước khi có sự chấp thuận của Kỹ Sư Đại Diện Chủ Đầu Tư về kết quả thí nghiệm hỗn hợp
bê tôngđược đề xuất thì bê tông đó không được sử dụng cho các hạng mục công trình.

Trial mixes / Cấp phối thử nghiệm


The mix design shall be finalised by trial in the presence of the Engineer or his
representative well in advance of the start of concrete placement in the permanent works. Results of
all trial tests shall be submitted as soon as available, and before any concrete work starts on Site.
Thiết kế cấp phối thử nghiệm phải được thông qua lần cuối bằng việc lấy mẫu thử với sự
hiện diện của Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư hay nhân viên của Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư trước
khi sử dụng bê tông cho các hạng mục của công trình. Kết quả về thí nghiệm mẫu thử phải được
trình sớm nhất ngay khi có thể, và trước khi sử dụng bê tông đó trên công trường.
Where trial mixes are required, three separate batches of concrete shall be prepared using
materials likely to be typical of the proposed supply. Sampling and testing should be in accordance
with relevant standard.
Khi có yêu cầu về cấp phối thử nghiệm, 3 mẻ bê tông riêng biệt phải được chuẩn bị với vật
liệu điểnhình giống như sẽ được cung cấp sau này. Việc lấy mẫu và thí nghiệm phải tuân theo tiêu
chuẩn liên quan.
The workability of each trial batch shall be measured in accordance with the sub-section
headed 'Workability' in this specification, and recorded.
Tính dễ tạo hình cho mỗi mẻ trộn thử phải được đo lường theo phần có tiêu đề “Tính tạo
hình” trongQuy Định Kỹ Thuật này, và phải được lưu lại trong hồ sơ.
Nine test specimens shall be made from each batch. Three specimens shall be tested at 7
days and three at 28 days. The remaining three specimens shall be tested at 90 days unless
otherwise directed by the Engineer. The trial mix proportions shall be approved if all three
individual cube results tested at 28 days exceed the characteristic strength by the current margin less
3.5 N/mm2, subject to satisfactory strength increments recorded in tests at 7 and 90 days.
Chín mẫu thử phải được thực hiện cho mỗi mẻ. Ba mẫu phải được thí nghiệm sau 7 ngày và
ba mẫu sau 28 ngày. Ba mẫu còn lại sẽ được thí nghiệm sau 90 ngày trừ khi có quy định gì khác bởi

Trang 10/60
Standard specification – Settlement monitoring

Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư. Tỉ lệ dùng cho cấp phối thử nghiệm phải được phê duyệt nếu kết quả
của cả ba mẫu lập phương thí nghiệm sau 28 ngày lớn hơn cường độ tiêu chuẩn một lượng bằng
dung sai hiện hành trừ đi 3.5 N/mm2, và thỏa mãn yêu cầu về tăng cường độ trong các thí nghiệm
sau 7 và 90 ngày.
If the trial mixes are required to demonstrate that the maximum free water/cement ratio is
not exceeded, two batches shall be made in laboratory using cement and surface dry aggregates
known to be typical from past records of the suppliers of the material. The proposed mix
proportions shall not be accepted unless both batches have the correct cement content and a free
water/cement ratio below the maximum specified value at the proposed degree of workability. For
this purpose, existing laboratory test reports may be accepted in place of trial mixes but only if the
Engineer is satisfied that the materials to be used in the structural concrete works are likely to be
similar to those used in the tests.
Khi có yêu cầu làm sáng tỏ việc tỉ lệ nước / xi măng không bị vi phạm, hai mẻ phải được
thực hiệntrong phòng thí nghiệm trong đó xi măng và cốt liệu sấy khô bề mặt được dùng là điển
hình lấy từ hồ sơ lưu của nhà cung cấp vật liệu. Tỉ lệ trộn dự kiến sẽ không được chấp thuận trừ khi
cả hai mẻ đều lấy đúng hàm lượng xi măng và tỉ lệ nước / xi măng nằm dưới giá trị tối đa cho phép
tại điều kiện bê tông có khả năng tạo hình theo yêu cầu. Vì mục đích này, các báo cáo thí nghiệm
trong phòng thí nghiệm có thể được chấp nhận thay cho cấp phối thử nghiệm nhưng chỉ khi Tư vấn
đại diện Chủ Đầu Tư hài lòng rằng vật liệu sử dụng cho các hạng mục kết cấu bê tông tương tự với
những vật liệu được dùng cho các thí nghiệm.

Adjustments to mix proportions / Điều chỉnh tỉ lệ phối trộn


Subject to the approval of the Engineer, adjustments to mix proportions may be made during
production in order to minimise variability of strength and to achieve the target mean strength. Such
adjustments are regarded as part of proper production control but the specified limits of minimum
cement content and maximum water/cement ratio shall be maintained. Changes in cement content
must be declared. Such adjustments to mix proportions should not be taken to imply any change to
the current margin.
Khi có sự đồng ý của Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư thì tỉ lệ phối trộn trong hỗn hợp có thể
thay đổi đểgiảm đi sự biến đổi của cường độ và để đạt được cường độ trung bình. Những điều
chỉnh ấy được xem như là một phần của việc giám sát sản xuất bê tông nhưng các giới hạn được
chỉ định về hàm
lượng xi măng tối thiểu và tỉ lệ tối đa nước / xi măng phải được duy trì. Thay đổi về hàm lượng xi
măng phải được thông báo. Những điều chỉnh như vậy đối với tỉ lệ phối trộn không đồng nghĩa là
dung sai hiện hành cũng bị thay đổi.

Trang 11/60
Standard specification – Settlement monitoring

Ready mixed concrete / Bê tông trộn sẵn


The Engineer may permit the use of ready mixed concrete from an approved source
provided that the Contractor complies with the requirements for concrete mixes as previously
described. Such permission shall only be given for as long as the Engineer is satisfied that the
concrete supplied complies with the requirements of this specification and the recommendations of
standard.
Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư có thể cho phép sử dụng bê tông trộn sẵn từ nguồn cung cấp
đã được phê duyệt miễn là Nhà Thầu tuân thủ theo các yêu cầu về hỗn hợp bê tông như trình bày
trước đây. Sự cho phép ấy chỉ được đưa ra khi Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư cho rằng bê tông tuân
theo các yêu cầu trong Quy Định Kỹ Thuật này và tuân theo các hướng dẫn của tiêu chuẩn.
In order to determine compliance with these specifications, the Engineer may call for tests to
establish the cement content and the water/cement ratio of the ready mixed concrete delivered to
Site, and the Contractor shall allow for such tests.
Để xác định mức độ phù hợp với Quy Định Kỹ Thuật này, Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư phải
yêu cầu thí nghiệm để xác định hàm lượng xi măng và tỉ lệ nước / xi măng của bê tông trộn sẵn
được dùng tại công trường và Nhà Thầu phải chấp nhận chuyện này.
Each batch of concrete delivered to the Site shall be accompanied by a delivery ticket, a
copy of which shall be handed to the Engineer's representative at the time the delivery is made. The
following minimum information shall be printed, stamped or written on the delivery ticket:
Mỗi mẻ bê tông đưa đến công trường phải kèm theo một phiếu giao hàng, một bản sao của
phiếu đó phải được giao cho nhân viên của Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư tại thời điểm giao hàng.
Các thông tintối thiểu sau phải được in, đóng dấu hoặc viết ra trong phiếu giao hàng:
Name or number of ready-mixed concrete depot / Tên và mã số của trạm trộn bê tông
Serial number of ticket / Mã số của phiếu giao hàng
Date / Ngày
Truck number / Mã số của xe vận chuyển
Name of location of site / Vị trí giao hàng
Mác hay mô tả đặc tính hỗn hợp, bao gồm hàm lượng xi măng
Grade ormix description of concrete, including minimum cementcontent.
Specified workability / Đặc tính tạo hình
Type of cement / Loại xi măng
Nominal maximum size of aggregate / Kích cỡ danh nghĩa tối đa của cốt liệu
Type or name of admixture, if included, and the dosage quantity
Loại/ tên của phụ gia (nếu có), và liều lượng sử dụng

Trang 12/60
Standard specification – Settlement monitoring

Quantity of concrete in cubic metres / Khối lượng bê tông trên một met khối
Time of loading, defined as the time of contact between cement and aggregates, or when
these are surface dry, between cement and added water
Thời điểm trộn, được định nghĩa là thời điểm xi măng và cốt liệu tiếp xúc nhau, hoặc giữa xi
măng và nước thêm vào (nếu được sấy khô)
The Contractor shall complete the following items of information on the delivery ticket after
the discharge of each batch ofconcrete:
Nhà Thầu phải điền đầy đủ vào các mục sau trên phiếu giao hàng sau khi giao mỗi mẻ:
Arrival and departure times of the truck / Thời điểm đi và đến của xe vận chuyển
Time of completion of discharge / Thời gian hoàn thành việc đổ bê tông ra khỏi xe
Details of extra water or any other materials added on site
Chi tiết về lượng nước hay vật liệu khác được thêm vào tại công trường
Position in the Works where concrete is placed / Vị trí của hạng mục dùng mẻ bê tông đó
In the case of truck mixed concrete, the water may be added either at the concrete supplier's
plant or under the Contractor's supervision after arrival at Site, but NOT in transit.
Khi dùng bê tông trộn bằng xe tải, nước có thể được thêm vào tại nhà máy của bên cung cấp
bê tônghoặc dưới sự giám sát của Nhà Thầu sau khi đến tại công trường, nhưng KHÔNG ĐƯỢC
thêm vào trong quá trìnhvậnchuyển
The concrete is to be agitated continuously by rotation of the mixer drum during transport to
the Site and while awaiting discharge. Concrete shall be discharged from the delivery vehicle within
2 hours after the time of loading.
Bê tông phải được khuấy liên tục bằng việc xoay thùng trộn trong quá trình vận chuyển đến
côngtrường và trong khi đợi dỡ hàng. Bê tông phải được đổ ra khỏi phương tiện vận chuyển trong
vòng 2 giờ tính từ thời điểm bắt đầu trộn.
The concrete is to be compacted in its final position in as short a time as possible after
discharge from the delivery vehicle.
Bê tông phải được đầm chặt ở vị trí cuối cùng trong thời gian nhanh nhất có thể sau khi
được đổ từ phươngtiện vậnchuyển.

Measures to void cracking in fresh concrete / Biện pháp chống nứt đối với bê tông tươi
Generally, the Contractor shall allow for all necessary measures to monitor and avoid
cracking in fresh hydrating concrete, regardless of the size or volume of the pour. Such measures
shall be to the satisfaction of the Engineer and shall be such that the maximum surface crack width
on hardened concrete measured immediately after the pour does not exceed 0.004 times the nominal
cover of the main reinforcement.

Trang 13/60
Standard specification – Settlement monitoring

Nhìn chung, Nhà Thầu phải có những biện pháp cần thiết để giám sát và tránh nứt bê tông
khi bê
tông trong quá trình thủy hóa đối với mọi trường hợp với kích cỡ và thể tích đổ khác nhau. Những
biện pháp đó phải được sự chấp thuận của Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư và phải sao cho bề rộng
vết nứt bề mặt của bê tông khi cứng và đo ngay sau khi đổ không vượt quá 0.004 lần bề dày lớp bê
tông bảo vệ của cốt thép chủ.
If the surface exhibits cracking after compaction, it shall be retamped to close the cracks
while the concrete is still in the plastic state
Nếu xuất hiện nứt bề mặt sau khi đầm, khu vực quanh khe nứt phải được đầm lại lúc bê tông
còn ởtrạng thái dẻo.
The Contractor shall allow for and provide approved instrumentation for the measurement of
internal temperature changes in large pours. The maximum concrete temperature at the point of
delivery shall not in general exceed the lower of either 37 degrees C, or 6 degrees C above the
prevailing shade temperature.The limiting internal temperature differential measured across the
extreme faces of the concrete mass shall not exceed 25 degrees C at any time
Nhà Thầu phải lường trước và chuẩn bị dụng cụ thích hợp để đánh giá thay đổi nhiệt độ bên
trong cho những lần đổ bê tông với khối lượng lớn. Nói chung nhiệt độ tối đa của bê tông vào thời
điểm đổ không được lớn hơn giá trị nhỏ hoặc 37oC hoặc 6oC trên nhiệt độ bóng râm bình thường.
Giới hạn của sự khác biệt nhiệt độ bên trong ở các mặt ngoài của khối bê tông không được vượt
quá 25oC tại bất cứ thời điểm nào.
Curing of hardened concrete shall be executed in accordance with the sub-section headed
‘Curing’ in this specification. Generally, the element surface shall not be cooled to dissipate heat
from the concrete. Curing methods, such as the wetting of heated concrete elements exposed to
prolonged and direct radiation, which induce temperature gradients within the concrete mass are
strictly prohibited.
Bảo dưỡng cho bê tông đã cứng phải được tiến hành theo phần có tiêu đề “Bảo Dưỡng”
trong Quy Định Kỹ Thuật này. Nhìn chung, bề mặt của cấu kiện không được quá mát vì sẽ làm phân
tán nhiệt của bê tông. Những phương pháp bảo dưỡng mà gây ra chênh lệch nhiệt độ lớn trong
lòng khối bê tông, chẳng hạn như tưới nước cấu kiện bê tông phát nhiệt đang chịu bức xạ nhiệt trực
tiếp và kéodài, là nghiêm cấm.
For large pours, the Contractor shall allow for and take extra precautions to reduce concrete
temperature gradient and to prevent the loss of surface moisture. Such measures include but are not
limited to:

Trang 14/60
Standard specification – Settlement monitoring

Trong những lần đổ bê tông với khối lượng lớn, Nhà Thầu phải lường trước và có biện pháp
phòng ngừa nhằm làm giảm chênh lệch nhiệt độ trong khối bê tông và tránh làm mất độ ẩm bề mặt.
Nhưng biện pháp đó bao gồm, nhưng không giới hạn bởi:
Keeping all mix constituents shaded where possible to reduce their temperatures in the
stockpil.
Giữ các thành phần của hỗn hợp trong bóng râm khi có thể để giảm nhiệt độ của bãi vật
liệu.

Cooling of mixing water and/or replacing part or whole of the added water with ice.
Làm lạnh nước trộn hay/ và thay thế một phần hay toàn bộ lượng nước thêm vào bằng nước
đá.

Reducing the cement content by the use of admixtures (but not below that required for
durability)
Giảm hàm lượng xi măng bằng cách sử dụng phụ gia (nhưng không được giảm dưới mức
cần thiết làm ảnh hưởng đến độ bền yêu cầu).
Using a cement with a lower heat of hydration.
Dùng xi măng có nhiệt độ thủy hóa thấp.
Injecting liquid nitrogen after mixing of concrete.
Bơm nitơ lỏng sau khi trộn bê tông
Restricting the time between mixing and placing of the concrete to not more than 2 hours
Giới hạn khoảng thời gian giữa trộn và đổ bê tông không quá 2 giờ.
Providing approved surface insulation continuously over all exposed surfaces to prevent
drought and to maintain uniform temperature through the concrete mass.
Trải những tấm cách nhiệt (đã được chấp thuận) lên toàn bộ bề mặt để tránh mất nước và
để duy trì nhiệt độ đồng nhất trong khối bê tông.
Initiating curing immediately after final tamping and continue until the approved surface
insulation system is fully in place.
Bắt đầu công tác bảo dưỡng ngay sau khi đầm và duy trì đến khi hệ thống cách nhiệt bề
mặtđược lắp đặt xong.
Providing shade to the concrete surface to prevent heat gain from direct radiation.
Tạo bóng mát cho bề mặt bê tông để tránh sự hấp thụ nhiệt từ bức xạ mặt trời.
2.3 Formwork / Công tác ván khuôn
General / Tổng quát
Before erecting formwork, the Contractor shall submit details to the Engineer of the systems
of formwork he proposes to use for all main structural members.

Trang 15/60
Standard specification – Settlement monitoring

Trước khi dựng ván khuôn, Nhà Thầu phải trình Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư hệ thống ván
khuôn dự kiến được dùng cho các cấu kiện kết cấu chính.
If, in the opinion of the Engineer, the proposed system is in any way unsatisfactory, he will
instruct the Contractor to have it modified and the Contractor shall bear the cost of any such
modifications. The review of the formwork design shall not relieve the Contractor in any way from
his responsibility of providing a system which is safe and adequate for the intended use.
Nếu hệ thống ván khuôn theo ý kiến của Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư không đạt yêu cầu thì
Tư vấn phải hướng dẫn Nhà Thầu chỉnh sửa và Nhà Thầu phải chịu chi phí chỉnh sửa. Việc xem xét
thiết kế hệ thống ván khuôn không làm giảm đi trách nhiệm của Nhà Thầu đối với việc đảm bảo hệ
thống ván khuôn an toàn và phù hợp với mục đích sử dụng
No metallic part of any device used for maintaining formwork in the correct location shall
remain permanently within the specified concrete cover to reinforcement..
Những dụng cụ hay chi tiết kim loại dùng để giữ ván khuôn vào đúng vị trí không được để
lại trong lớp bảo vệ thép gia cường của bê tông.
In watertight construction, methods of fixing formwork that leave openings through the
concrete section when the formwork is removed shall not be used. All wall ties shall have water
baffles and wall kickers shall be cast monolithically with the base slab.
Khi thi công chống thấm, những phương pháp lắp ván khuôn mà sẽ để lại khe hở trên tiết
diện bê tông sau khi tháo ván khuôn sẽ không được sử dụng. Dây neo tường phải có màng chắn
nước và đế tường phải được đúc nguyên khối với bản đáy.
Where the support of formwork is provided by the permanent structure, the adequacy of the
structure for this temporary role shall be checked and approved by the Engineer before work
commences.
Ở vị trí các cấu kiện chính làm gối đỡ cho ván khuôn thì Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư phải
kiểm tra tínhđúng đắn của việc sử dụng này và xác định có thể phê duyệt hay không trước khi thực
hiện.

Holes, inserts and fixings / Lỗ, chi tiết đệm và gia cố


Approval for the size, type and position of any hole, insert or fixing required by the
Contractor or any subcontractor shall be obtained before work proceeds.
Nhà Thầu hay Thầu phụ cần được phê duyệt về kích thước, chủng loại và vị trí của lỗ, chi
tiết đệm hoặc gia cố trước khi thực hiện công việc
Unless otherwise specified or approved, all holes shall be formed and all inserts cast in at
the time of pouring. No part of the concrete works shall be subsequently drilled, chipped or cut
away without prior approval from the Engineer.

Trang 16/60
Standard specification – Settlement monitoring

Vào thời điểm đổ bê tông, tất cả các lỗ và chi tiết đệm phải được thực hiện vào thời điểm đổ
bê tông, trừ khi có chỉ định hay được phê duyệt trước. Phải có sự chấp nhận của Tư vấn đại diện
Chủ Đầu Tư khi thực hiện công tác khoan, bào, cắt bỏ lên các cấu kiện bê tông sau khi đổ.

Release agents / Chất bôi trơn ván khuôn


The internal faces of formwork shall be coated with an approved release agent.
Mặt trong của ván khuôn phải được phủ lên chất bôi trơn mà chất này phải được phê duyệt
trước.
Release agents shall be materials marketed as such, and shall be of one of the following
types:
Chất bôi trơn phải là loại vật liệu có trên thị trường và thuộc một trong các loại sau:
Cream emulsion / Nhũ tương dạng kem
Neat oil with surfactant added / Dầu nguyên chất có thêm vào hoạt tính bề mặt
Chemical release agent / Chất bôi trơn hóa học
Release agents shall be stored and used strictly in accordance with the manufacturer's
printed instructions.
Chất bôi trơn phải được bảo quản và sử dụng tuân thủ nghiêm ngặt theo chỉ dẫn của nhà
sản xuất.
The Contractor shall be responsible for ensuring that the release agent is chemically and
physically compatible with the finishes to be applied later. Where there are no applied finishes, the
Contractor shall be responsible for ensuring that the release agent will not stain the surface of the
finished concrete.
Nhà Thầu phải chịu trách nhiệm bảo đảm chất bôi trơn tương thích với lớp hoàn thiện sau
này về mặthóa lý. Ở vị trí không có lớp hoàn thiện, Nhà Thầu phải chịu trách nhiệm bảo đảm rằng
chất bôi trơn không làm ảnh hưởng đến bề mặt của bê tông hoàn thiện
Release agents shall be applied evenly and care shall be taken to ensure that the release
agents do not come into contact with the reinforcement.
Chất bôi trơn phải được bôi đồng đều và phải thận trọng tránh để chất bôi trơn tiếp xúc với
thép chịulực.

Cambers / Độ vồng
Unless otherwise directed, all formwork to suspended beams and slabs shall be constructed
with the following upward cambers:
Trừ khi có chỉ dẫn khác, toàn bộ ván khuôn cho dầm và sàn treo phải được thi công với độ vồng lên
trên như sau:

Trang 17/60
Standard specification – Settlement monitoring

Location / % of Span / %
Vị trí Nhịp
Midspan between supports of span at centre / Tại tâm giữa hai 0.3%
gối tựa
Cantilever at free end of span / Tại đầu tự do của console 0.5%

Flying forms / Ván khuôn trượt


Where flying forms or similar type of forms are used, they shall be designed sufficiently
rigid and stable to support the weight of concrete and construction loads, and to maintain the
finished workwithin the specified tolerances. The method of moving the flying form from one floor
to the next shall be carefully planned to ensure the operation can be carried out with full assurance
of safety. Before flying forms are brought out into the open, they shall be cleaned of loose materials
that may dislodge during transit.
Ở vị trí ván khuôn trượt được sử dụng, loại ván khuôn này phải được thiết kế đủ cứng và ổn
định để đỡ trọng lượng của khối bê tông cũng như tải trọng thi công và để duy trì sản phẩm sau
cùng nằm trong dung sai cho phép. Phương pháp di chuyển ván khuôn trượt từ sàn dưới lên sàn
trên phải được lên kế hoạch cẩn thận để đảm bảo an toàn tuyệt đối. Trước khi ván khuôn trượt
được di chuyển, các mảnh vụn vật liệu phải được dọn sạch để tránh bị rơi ra trong lúc vận chuyển.

Formwork design / Thiết kế ván khuôn


Formwork panels shall be rigid enough to prevent damage to the concrete surface by
excessive movements of the panel during vibration of the concrete.
Các tấm ván khuôn phải đủ cứng để tránh gây hư hỏng cho bề mặt bê tông do chuyển dịch
lớn củatấm ván khuôn trong quá trình bê tông rung động.
The design and construction of formwork shall be carried out by competent personnel,
taking due account of the surface finish required. The formwork shall be made sufficiently rigid and
tight at the joints by appropriate methods to prevent loss of grout or mortar from the concrete during
the placing and compacting of concrete.
Việc thiết kế và thi công ván khuôn phải được thực hiện bởi cán bộ kỹ thuật có tay nghề và
phải chú ý đến yêu cầu về bề mặt hoàn thiện. Ván khuôn phải được làm đủ cứng và kín tại các nút
bằng phương pháp thích hợp để tránh làm thất thoát vữa hay hồ của bê tông trong quá trình đổ và
đầm.
Formwork (including supports) shall be sufficiently rigid to maintain the forms in correct
positions and to correct shape and profile so that the final concrete structure is within the limits of
the dimensional tolerances and deviations specified. The supports shall be designed to withstand the
worst combination of self weight, formwork weight, formwork forces, reinforcement weight, wet

Trang 18/60
Standard specification – Settlement monitoring

concrete weight and construction loads, together with all incidental dynamic effects caused by
placing, vibrating and compacting the concrete.
Ván khuôn (bao gồm cả thanh chống) phải đủ cứng để giữ khuôn đúng vị trí và để sữa chữa
hình dáng khuôn nhằm đảm bảo kết cấu bê tông hoàn thành sẽ có dung sai và độ lệch kích thước
nằm trong giới hạn cho phép. Gối tựa phải được thiết kế để chịu được tổ hợp tải trọng nguy hiểm
nhất của trọng lượng bản thân, hoạt tải thi công cùng với các tác động ngẫu nhiên khác gây ra
trong quá trình đổ, rung và đầm của bê tông.
The formwork shall be so arranged as to be readily dismantled and removed without causing
shock, disturbance or damage to the cast concrete. Where necessary, the arrangement should be
such that the soffit form, properly supported on props, can be retained in position for such period as
may be required by maturing conditions or this specification. If the concrete member is to be
prestressedwhilst still resting on the soffit form, provision shall be made to allow for elastic
deformation and any variation in mass distribution.
Ván khuôn phải được lắp đặt sao cho không gây ra sự chấn động, sự xáo trộn hay hư hỏng
cho bê tông được đổ. Khi cần thiết, việc lắp đặt ván khuôn phải được thực hiện sao cho mặt dưới
của khuôn, mặt thường được chống bởi thanh chống, có thể được giữ lại theo yêu cầu về thời gian
hóa cứng của bê tông hay trong Quy Định Kỹ Thuật này.

Repair of formwork / Sửa chữa ván khuôn


Damaged formwork shall not be used. Repaired formwork will be rejected if, in the opinion
of Engineer, the repair may impair the surface appearance of the finished concrete. Formwork
judged by the Engineer to unsuitable for the Works shall be removed forthwith from the Site to
prevent accidental re-use.
Ván khuôn hư hỏng không được sử dụng. Ván khuôn có sửa chữa có thể bị loại theo ý kiến
của Kỹ Sư Đại Diện Chủ Đầu Tư nếu việc sửa chữa có khả năng làm hư hại bề mặt bê tông hoàn
thiện. Ván khuôn bị Kỹ Sư Đại Diện Chủ Đầu Tư đánh giá không đạt yêu cầu phải được mang ra
khỏi công trường để tránh việc dùng nhầm.

Formwork props / Thanh chống ván khuôn


If formwork props are to be left in place when soffit forms are removed, the props shall not
be disturbed during or after the removal process without approval from the Engineer.
Nếu thanh chống phải để lại khi mặt dưới ván khuôn được dỡ ra thì không được tác động
đến thanh chống trong suốt và sau quá trình dỡ khuôn mà không có sự đồng ý của Tư vấn đại diện
Chủ Đầu Tư.

Trang 19/60
Standard specification – Settlement monitoring

Formwork props shall be positioned between permanent supports so that all members are
supported at not more than 1.00m centres in both directions. Re-propping shall be supported at not
more than 2.00m centres in both directions.
Thanh chống ván khuôn phải được định vị giữa các gối đỡ chính sao cho mọi khoảng cách
tâm của các thanh chống đỡ cấu kiện không quá 1.00 m theo hai hướng. Các thanh chống để lại có
khoảng cách không quá 2.00 m theo hai hướng.

Prop details / Chi tiết thanh chống


The Contractor shall submit to the Engineer, not less than two weeks prior to the start of
any concrete pour which require props, shopdrawings indicating the props he proposes to use, a
detailed programme of the fixing and striking sequences, and an estimate of the loads to be carried
by the props.
Nhà Thầu phải trình Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư, sớm hơn hai tuần trước khi khởi công đổ
bê tông cho hạng mục cần thanh chống, bản vẽ thi công thể hiện thanh chống dự kiến sẽ được sử
dụng, kế hoạch lắp dựng, trình tự tháo dỡ ván khuôn và tải trọng ước lượng mà các thanh chống
phải chịu.
All propping shall be done with steel props. The use of 'bakau' props is not permitted. Sawn
timber props may be used only if specifically approved in writing by the Engineer. If timber props
are used, they shall be straight, clear of knots and cracks, and shall not be spliced.
Toàn bộ thanh chống phải được làm bằng thép. Không chấp nhận việc sử dụng gỗ cây đước
làm thanhchống. Thanh chống làm bằng gỗ xẻ có thể được chấp nhận nếu có sự đồng ý bằng văn
bản của Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư. Trong trường hợp dùng gỗ xẻ làm thanh chống, chúng phải
thẳng, không còn mắt gỗ, không bị nứt và không được có mối nối.

Stability during construction / Ốn định trong quá trình thi công


Temporary supports to the structure maybe required to resist loading conditions imposed by
construction. These shall be provided at the Contractor's own cost.
Thanh chống tạm có thể được dùng để chịu tải trọng trong quá trình thi công. Nhà Thầu
phải chịu chi phícho thanh chống tạm.

Temporary works – safety precautions / Công trình tạm – công tác phòng ngừa trong an
toànlao động
The Contractor shall be responsible for the provision of all necessary temporary works and
safety measures in accordance with the local regulations and bye-laws by-law.

Trang 20/60
Standard specification – Settlement monitoring

Nhà Thầu phải chịu trách nhiệm thực hiện các công trình tạm liên quan và phải có biện
pháp bảo đảm an toàn tuân thủ theo các quy định địa phương và quy phạm hiện hành.
The Contractor shall employ a Professional Engineer who shall be fully responsible for the
design and supervision of all temporary works to ensure complete safety for both temporary and
permanent construction.
Nhà Thầu phải thuê một kỹ sư có trình độ chuyên môn để phụ trách công tác thiết kế và
giám sát cáchạng mục công trình phụ để bảo đảm an toàn cho cả công trình chính và công trình
tạm.
2.4 Stricking of formwork / Tháo dỡ ván khuôn
General / Tổng quát
Before any formwork is removed, the Contractor shall ensure that the concrete has attained
sufficient strength and that the structure will be stable and not adversely affected when formwork is
struck. Materials and plant shall not be placed on any new construction in such a manner as to cause
damage.
Trước khi tháo dỡ ván khuôn, Nhà Thầu phải đảm bảo là bê tông đã đạt cường độ cần thiết
và kết cấu sẽ ổn định và không bị ảnh hưởng tiêu cực. Nguyên vật liệu và máy móc không được đặt
trên phần công trình mới được tháo ván khuôn tránh gây hư hỏng cho công trình.
The responsibility for the safe removal of any part of the formwork or props rests entirely
with the Contractor.
Nhà Thầu phải có trách nhiệm đảm bảo an toàn khi tháo dỡ bất cứ phần ván khuôn hay cây
chống nào.

Minimum forming period / Thời gian giữ ván khuôn tối thiểu
The minimum period before removing formwork to structural members, shall be as follows:
Thời gian lắp ván khuôn tối thiểu trước khi tháo ra đối với kết cấu chịu lực được quy định
như sau:
Location - Vị trí Period - Thời gian
Sides of beams, walls and columns / Cạnh dầm, tường và cột 1 ngày
Slab soffits (formwork props left-in-place) / Mặt dưới sàn (giữ nguyên cây 3 ngày
chống)
Formwork props to slabs / Cây chống ván khuôn sàn 7 ngày
Beam soffits (formwork props left-in-place) / Mặt dưới dầm (giữ nguyên 7 ngày
cấy chống)
Formwork props to beams / Cây chống ván khuôn dầm 9 ngày

Trang 21/60
Standard specification – Settlement monitoring

The above striking times are subject to review by the Engineer where accelerated curing
methods or sliding forms are used.
Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư sẽ xem xét lại thời gian tháo ván khuôn khi dùng phương pháp
dưỡng hộ nhanh hay dùng ván khuôn trượt.
Earlier striking of forms (but not props) may be approved if the Contractor can show that
this will not cause damage to the concrete, especially to arises and features, or to the structure,
especially if it results in unacceptable deflection. The Contractor shall make good any such damage
at his expense should it occur.
Việc tháo ván khuôn sớm (nhưng cây chống vẫn được giữ lại) có thể được chấp thuận nếu
Nhà Thầu có thể chứng minh là điều này không gây phương hại đến bê tông, đặc biệt là sự trương
nở và các đặc tính của nó, và nhất là điều này không gây võng quá nhiều cho cấu kiện. Nhà Thầu
phải thực hiện sửa chữa các hư hỏng đó bằng chi phí của mình.
The making and testing of cubes to establish the period before striking shall be at the
Contractor's own expense. These cubes shall be stored and cured in a manner that simulates the
curing of the concrete used in the Works.
Việc làm mẫu và thí nghiệm mẫu hình lập phương để xác định thời gian giữ ván khuôn
trước khi tháo sẽ do Nhà Thầu chịu chi phí. Những mẫu này sẽ được lưu lại và được thực hiện
dưỡng hộ trong điều kiện giống như tại công trường.
Permission to strike formwork on the basis of the strength of specially cast cubes shall be
withdrawn if the Engineer is not satisfied that the strength of the cubes is representative of the
strength of the cast concrete.
Việc tháo ván khuôn dựa trên cơ sở là cường độ của mẫu thử hình lập phương có thể sẽ
không được chấp nhận nếu Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư nhận thấy là cường độ của mẫu thử hình
lập phương không mang tính đại diện cho cường độ của bê tông được đổ.
Vertical propping to all formwork shall be carried down sufficiently far in the structure to
provide the necessary support, without damage or overstress or displacement of any part of the
construction.
Thanh chống đứng được thực hiện phía dưới kết cấu có khoảng cách đủ xa để tạo nên gối
tựa cần thiết, mà không gây hư hỏng, ứng suất vượt mức cho phép hay chuyển dịch của bất cứ
thành phần nào trong quá trình thi công.
Structural props shall be retained in position until new construction is sufficiently strong to
be self supporting as well as carry all other additional loads to be placed thereon during the
construction period. In no case shall props provided for this purpose be spaced at more than 1.00m
centres, in either direction.

Trang 22/60
Standard specification – Settlement monitoring

Thanh chống kết cấu phải được để lại cho đến khi kết cấu được chống có cường độ đủ lớn
để có thể tự chống đỡ bản thân cũng như chịu các tải khác trong quá trình thi công. Thanh chống
được dùng trong cho mục đích này không được cách nhau quá 1.00 met, theo bất cứ phương nào.
All formwork to soffits shall be constructed such that formwork can be removed without
disturbing the structural props.
Toàn bộ ván khuôn ở mặt dưới được lắp đặt sao cho nó có thể tháo ra mà không gây ảnh
hưởng đếnnhững thanh chống kếtcấu.

2.5 Construction joints / Mạch ngừng thi công


General / Tổng quát
The locations of construction joints are normally proposed by the Contractor to suit his
preferred method and sequence of construction unless otherwise dictated by engineering
considerations. The number of construction joints shall be kept to the minimum necessary for the
proper execution of the Works. Such joints should generally be at right angles to the general
direction of the member being cast and positioned at the point of inflexion along the member span.
Construction joints shall not be permitted across areas designated for wet usage, as in toilets.
Vị trí của mạch ngừng thi công thường được đề xuất bởi Nhà Thầu để phù hợp với phương
pháp và trình tự thi công trừ khi được quy định bởi các vấn đề kỹ thuật khác. Số lượng mạch ngừng
phải ở mức tối thiểu đủ để tiến hành công tác thi công. Những mạch ngừng như thế thường vuông
góc với phương chính của phần tử đang được đổ bê tông và có vị trí tại điểm uốn dọc theo nhịp của
phần tử. Mạch ngừng không được phép đi ngang qua khu vực được thiết kế thường xuyên có nước,
chẳng hạn như nhà vệ sinh.
Where construction joints are not shown on the contract drawings but are necessary for
construction purposes, the Contractor shall obtain approval from the Engineer for their locations
before work commences. The Contractor shall allow in his rates for the provision of all construction
joints required by him whether or not they are shown on the contract drawings. At all construction
joints,
the surface against which new concrete is cast shall be free from laitance and shall be roughened so
that the larger aggregate is exposed but not dislodged.
Ở những nơi mạch ngừng không được thể hiện trên bản vẽ của hợp đồng ký kết nhưng cần
thiết phục vụmục đích thi công thì Nhà Thầu cần phải có sự đồng ý của Tư vấn đại diện Chủ Đầu
Tư về vị trí của mạch ngừng trước khi bắt đầu thực hiện. Nhà Thầu phải lường trước trong đơn giá
của mình cho việc thực hiện các mạch ngừng mà mình cần cho dùng các mạch ngừng đó có được
thể hiện trong bản vẽ hợp đồng hay không. Tại những mạch ngừng mà lớp bê tông mới sẽ được đổ

Trang 23/60
Standard specification – Settlement monitoring

lên phải không còn vữa xi măng và phải đường chà sao cho cốt liệu thô lộ ra ngoài vừa đủ mà
không bị rớt ra.

Preparation of construction joints / Chuẩn bị mạch ngừng


Unless otherwise instructed, the Contractor shall form and prepare construction joints in
accordance with the relevant standard. He shall provide shop drawings showing all necessary joint
details for approval by the Engineer.
Trừ khi có yêu cầu khác, Nhà Thầu phải chừa mạch ngừng và chuẩn bị mạch ngừng theo
tiêu chuẩn liên quan. Nhà Thầu phải trình ra bản vẽ thi công thể hiện mọi chi tiết của mạch ngừng
để Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư duyệt.
Where the position of construction joints desired by the Contractor will result in alterations
to the design, the Contractor shall be responsible for providing complete revised details for approval
by the
Engineer prior to commencing work.
Khi Nhà Thầu muốn vị trí mạch ngừng khác với thiết kế, Nhà Thầu phải chịu trách nhiệm
thể hiện toàn bộ chi tiết mạch ngừng có thay đổi và trình Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư duyệt trước
khi tiến hành công việc.
Unless otherwise instructed, the following engineering considerations shall dictate the
positions of construction joints:
Trừ khi có quy định khác, các điểm lưu ý sau sẽ là cơ sở xác định mạch ngừng thi công:
The length: breadth aspect ratio of any floor or wall panel enclosed by construction joints
and formed in a single casting operation shall not exceed 2: 1 without the Engineer's written
approval.
Chiều dài: tỉ số các bề rộng của sàn hay tấm tường nằm bên trong vùng giới hạn bởi các
mạch ngừng thi công và trong một lần đổ bê thông không được vượt quá 2 : 1 mà không được sự
đồng ý bằng văn bản của Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư.
Construction joints shall be laid along positions of least stress which will be determined by
the structural system adopted in the design.
Mạch ngừng phải được đặt ở vị trí có ứng suất thấp nhất mà sẽ được xác định bởi hệ kết
cấu thể hiện trên bản vẽ.
Large pours of floor or wall panels to be connected to previously cast rigid members (shear
walls, etc) shall be avoided in order to minimise cracking due to thermal and shrinkage restraint.
Tránh đổ những mẻ bê tông lớn cho sàn và tấm tường mà chúng phải liên kết với các phần
tử cứng (tường chống cắt, …) để giảm thiểu sự rạn nứt do nhiệt hay co ngót.

Trang 24/60
Standard specification – Settlement monitoring

The Contractor shall be required to revise his layout of construction joints to the satisfaction
of the Engineer if surface cracks occur in excessive amounts or if measured crack widths exceed the
permissible limits given in the sub-section headed 'Measures To Avoid Cracking in Fresh Concrete'
in this specification.
Nhà Thầu phải được yêu cầu sửa lại mặt bằng bố trí mạch ngừng theo ý của Tư vấn đại diện
Chủ Đầu Tư nếu vết nứt xuất hiện có số lượng lớn hơn cho phép hay bề rộng khe nứt vượt quá giới
hạn cho phép được quy định trong phần có tiêu đề “Các phương pháp tránh vết nứt trong bê tông
tươi” của Quy Định Kỹ Thuật này.

Movement joints / Khe co giãn


Movement joints shall be formed in accordance with the relevant standard unless otherwise
directed by the Engineer.
Khe co giãn phải được thực hiện theo yêu cầu của tiêu chuẩn liên quan trừ khi Tư vấn đại
diện ChủĐầu Tư có yêu cầu khác.
Movement joints shall be left unconcreted until all expected movement of the structure has
occurred.
Không được đổ bê tông khe co giãn cho đến khi các chuyển vị dự kiến của kết cấu đã xảy ra
hết.

Kickers / Chân đế
Kickers shall be 150 mm high unless otherwise shown. Kickers shall be cast and compacted
in
accordance with these specifications, using concrete of the same grade as the adjacent concrete.
Chân đế phải cao 150mm trừ khi có thể hiện khác. Chân đế phải được đổ bê tông và đầm
theo quy định của Quy Định Kỹ Thuật này, dùng bê tông cùng mác với phần bê tông bên cạnh.
2.6 Reinforcement / Thép chịu lực
Materials / Vật liệu
The types of reinforcement bars will be identified on the contract drawings as a prefix to the
bar diameter. The prefixes have the following meaning.
Loại thép chịu lực sẽ được trình bày trên bản vẽ đi kèm với hợp đồng mà nó là ký tự làm
tiền tố đi trước đường kính thanh:
R: Round mild steel bars / Thép tròn trơn
T: High yield deformed bars / Thép có gờ giới hạn chảy cao
The sources of supply for all materials shall be approved by the Engineer before these
materials are delivered on the Site.

Trang 25/60
Standard specification – Settlement monitoring

Nguồn cung cấp các loại vật liệu này phải được sự chấp thuận của Tư vấn đại diện Chủ
Đầu Tư trước khi được giao hàng tại công trường.
Reinforcement shall be stored clear of working areas and supported above the surface of the
ground, and shall be protected from damage and from deterioration due to exposure.
Thép chịu lực phải được bảo quản ngoài khu vực làm việc và phải được đặt cao hơn mặt đất
cũng nhưphải được bảo vệ khỏi những hư hỏng và xuống cấp do tiếp xúc với môi trường
Reinforcement hooks and bends shall comply with the relevant standard. The Contractor
shall prepare bar bending schedules, copies of which will be made available to the Quantity
Surveyor for his assistance during any re-measurement of reinforcement.
Móc thép và chỗ uốn cong phải tuân theo tiêu chuẩn liên quan. Nhà Thầu phải có bảng
thống kê thép uốn với bản sao phải được cấp cho Nhân Viên Dự Toán để có thể kiểm tra chiều dài
thép chịu lực
Reinforcement not readily identifiable as to the required quality will be liable to rejection.
Thép chịu lực chưa được phân loại theo chất lượng sẽ bị loại bỏ.

Test certificates / Giấy chứng nhận thí nghiệm


The Contractor shall supply the Engineer with a test certificate from the steel manufacturer
showing compliance with specified requirements..
Nhà Thầu phải cấp cho Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư giấy chứng nhận thí nghiệm của nhà
sản xuất thép để chứng minh thép phù hợp với yêu cầu.
One tension test and one bend test shall be made for each incremental lot of 50 tonnes (bar
size distinction not necessary) supplied for the works, or as frequently as required by the Engineer.
In addition, one rebend test shall be conducted for each incremental lot of 100 tonnes delivered to
Site.
Một thí nghiệm chịu kéo và một thí nghiệm chịu uốn phải được thực hiện cho mỗi lô hàng 50
tấn được đưa thêm về công trình (không cần thiết phân biệt kích cỡ thanh) hoặc khi có yêu cầu của
Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư. Ngoài ra, phải tiến hành Thí nghiệm Uốn Lại cho mỗi lô hàng 100
tấn được đưathêmvềcông trình.
The Engineer may consider a reduced rate of sampling when consistent high quality of the
material has been well established. Conversely, if for any reason the Engineer is not satisfied with
the quality of material, he may instruct the Contractor to further increase the rate of sampling.
Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư có thể giảm số lần lấy mẫu nếu nhiều lần trước đã chứng minh
được chất lượng tốt của nguồn thép. Ngược lại, nếu Kỹ Sư Đại Diện Chủ Đầu Tư không hài lòng
với chất lượng của nguồn cung cấp vật liệu thì số lần lấy mẫu có thể được tăng lên.

Trang 26/60
Standard specification – Settlement monitoring

2.7 Reinforcement cutting and bending / Cắt và uốn cốt thép chịu lực
Reinforcement details are provided in the contract drawings. The Contractor shall determine
from these drawings the required dimensions of the bars, and shall cut and bend the reinforcement
inaccordance with standard to meet the requirements of cover, lap length, etc., as indicated on the
drawings.
Chi tiết thép chịu lực được thể hiện trên bản vẽ kèm theo hợp đồng. Từ bản vẽ này Nhà
Thầu phải xác định các kích thước thanh yêu cầu, sau đó tiến hành cắt và uốn thép chịu lực theo
tiêu chuẩn để đảm bảo các quy định về chiều dày lớp bảo vệ, chiều dài nối chồng, v.v. như được thể
hiện trên bản vẽ
On no account shall reinforcement be heated to facilitate bending.
Thép chịu lực không được phép dùng nhiệt để uốn, trong mọi trường hợp.
Reinforcement shall not be re-bent unless approved by the Engineer. Any bar that shows
signs of fracture shall be replaced. Any estimated remedial work that is consequential to bar damage
and considered necessary by the Engineer shall be carried out entirely at the Contractor's cost.
Thép chịu lực không được uốn lại trừ khi được sự đồng ý của Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư.
Thanh
thép nào có dấu hiệu nứt phải được thay thế ngay. Công tác sửa chữa gây ra bởi các thanh thép hư
phải được thực hiện bằng tiền của Nhà Thầu khi có quyết định của Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư.
The rates for bar and fabric reinforcement shall include checking, sorting, storing,
fabricating, wastage, cleaning, hoisting in position, and provision of all necessary spacers, hangers,
stools, and chair supports, whether or not shown on the contract drawings.
Chi phí cho thép gia cường dạng thanh và lưới thép hàn bao gồm kiểm kê, phân loại, bảo
quản, gia công, hao hụt, vệ sinh, nâng hạ, và các khoản khác cho chi tiết chèn, giá treo, đệm, gối
đỡ , cho dù chúng có được thể hiện trên bản vẽ hay không.
Rates for fabric reinforcement shall include minimum 250 mm overlaps between adjacent
sheets and for notching around obstructions.
Chi phí cho lưới thép hàn phải kể đến khoản nối chồng 250mm tối thiểu giữa các dải và các
rãnh cắt khi gặp chướng ngại vật.

Reinforcement fixing / Định vị thép chịu lực


All reinforcement shall be accurately placed with correct cover and securely fixed in the
positions shown on the contract drawings by an approved method. Tying wire, etc. shall be fixed
such that it does not encroach into the concrete cover.

Trang 27/60
Standard specification – Settlement monitoring

Thép chịu lực phải được đặt đúng vị trí và bảo đảm đủ bề dày lớp bảo vệ thể hiện trên bản
vẽ bằng phương pháp đã được phê duyệt. Sợi thép buộc phải được đặt sao cho nó không lấn sang
lớp bảo vệbê tông.
The concrete cover to the reinforcement shall be within + 5 mm of that specified.
Lớp bê tông bảo vệ cho cốt thép có dung sai + 5mm đối với giá trị đã được chỉ định
Unless otherwise instructed, concrete cover to reinforcement shall be in accordance with
relevant standard.
Trừ khi có quy định khác, lớp bê tông bảo vệ cho cốt thép phải theo tiêu chuẩn liên quan.
Spacers, where used to maintain concrete cover to reinforcement, may be of either concrete
or plastic construction unless otherwise specified. Plastic spacers shall be of approved design and
are not to be used to support heavy loads..
Cái chèn, là cái dùng để duy trì khoảng cách của lớp bảo vệ cốt thép, có thể làm bằng bê
tông hay chất dẻo, trừ khi có quy định khác. Cái chèn bằng chất dẻo phải là cái có thiết kế được
phê duyệt và không được dùng để đỡ tải trọng lớn
The Contractor shall supply and fix all chairs required to maintain the reinforcement in the
correct positions
Nhà Thầu phải cấp và đặt những cái gối tựa cần thiết để giữ cốt thép đúng vị trí…
If not detailed in the contract drawings, the Contractor shall propose and obtain approval for
the size and spacing of chairs..
Nếu không được thể hiện trên bản vẽ, Nhà Thầu phải đề xuất và trình duyệt về kích thước và
khoảng cách các gối tựa
Spacer blocks shall be made of cement, sand and fine aggregate, and shall match the mix
proportions of the surrounding concrete, being similar in strength, durability and appearance.
Cái chèn được làm bằng xi măng, cát, cốt liệu mịn, và phải phù hợp với tỉ lệ trộn của bê
tông xung quanh đồng thời tương đồng về cường độ, độ bền và hình dạng.
Rust staining / Tẩy gỉ thép
Concrete surfaces which will be exposed to view in the finished works shall be protected
from the rust stains of projecting reinforcement by coating the reinforcement with cement grout or
by other approved means.
Những bề mặt bê tông sẽ quan sát được khi hạng mục hoàn thiện sẽ phải được chống gỉ tạo
ra từ thép chịu lực bằng cách phủ lớn thép chịu lực một lớp hồ xi măng hay một chất nào khác đã
được phê duyệt.
2.8 Concreting / Công tác đổ bê tông
Final preparation and inspection /Chuẩn bị đổ bê tông và công tác kiểm tra

Trang 28/60
Standard specification – Settlement monitoring

No concrete shall be poured without the Engineer's permission. The Engineer shall be
notified of any concrete pour 24 hours in advance, exclusive of Sundays and Public Holidays, for an
inspection to be made of the formwork, reinforcement, expansion joints, anchors and other items
that are to be embedded in the concrete.
Không được đổ bê tông khi chưa có sự đồng ý của Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư. Tư vấn đại
diện Chủ Đầu Tư phải được báo lịch đổ bê tông trước 24 giờ, không kể Chủ nhật và ngày lễ, để có
thể tiến hànhkiểm tra ván khuôn, thép chịu lực, khe co dãn, neo, và các chi tiết khác mà sẽ được
chôn vào bê tông.
The Contractor is to allow for such inspections and for making any required or instructed
corrections.
Nhà Thầu phải lường trước việc kiểm tra này cũng như khả năng sẽ phải chỉnh sửa theo yêu
cầu
No claims for extra costs or extension of time will be considered for delay due to failure to
give notification or to make the allowances described above. Neither inspection nor approval by the
Engineer shall relieve the Contractor of his responsibility for the proper execution of the Works.
Nhà Thầu không được kể chi phí và thời gian phát sinh vì đã chậm trễ báo cho Tư vấn đại
diện Chủ Đầu Tư hay vì không lường trước được các công việc kiểm tra sẽ được thực hiện. Việc
kiểm tra và phê duyệt của Tư vấn không làm giảm đi trách nhiệm của Nhà Thầu đối với công tác thi
công các hạng mụccông trình.
Immediately before the concrete is placed in any section of the formwork, the interior of that
section shall be completely cleared of all extraneous material, including water, by means of
compressed air or other approved method.
Ngay trước khi bê tông được đổ vào bất cứ tiết diện ván khuôn nào thì mặt trong của tiết
diện ấy phải sạch bụi bẩn, kể cả nước, bằng cách dùng khí nén hay phương pháp khác được cho
phép.
Each section of formwork for structural members shall be inspected by the Engineer
immediately before concrete is placed in that section, and the Contractor shall carry out any
adjustments to formwork, reinforcement or levels, as instructed by the Engineer, prior to placing of
any concrete.
Mỗi tiết diện ván khuôn của cấu kiện chịu lực phải được kiểm tra kỹ bởi Tư vấn đại diện
Chủ Đầu Tư ngay trước khi đổ bê tông vào tiết diện đó, và Nhà Thầu phải điều chỉnh ván khuôn,
cốt thép, hay cao độ, theo hướng dẫn của Tư vấn, trước khi đổ bê tông.
All reinforcement shall be free from mud, paint, oil, retarders, rust, loose mill scale, grease
or any other substance which may adversely affect the steel or concrete chemically, or reduce the

Trang 29/60
Standard specification – Settlement monitoring

bond. The Engineer may instruct the Contractor to clean off thoroughly any such substance by wire
brushing or other approved method and the Contractor shall allow in his rates for any such cleaning.
Thép chịu lực phải sạch bùn, sơn, dầu, chất kìm hãm, gỉ sét, bụi bẩn, mỡ hay bất cứ chất gì
có thể gây ảnh hưởng xấu đến hóa tính của thép hay bê tông, hay đến sự kết dính. Tư vấn đại diện
Chủ Đầu Tư phải hướng dẫn Nhà Thầu làm sạch hoàn toàn các chất ngoại lạ đó bằng bàn chải sắt
hay bất cứ dụng cụ được duyệt nào khác và Nhà Thầu phải lường trước được công việc làm sạch
này.

Mixing /Trộn bê tông


The volume of mixed materials in each batch shall comply with the mixer manufacturer's
written recommendations.
Khối tích của các nguyên vật liệu cho mỗi mẻ bê tông phải theo chỉ dẫn của nhà sản xuất
máy trộn.
The quantity of cement, fine aggregate and the various sizes of coarse aggregate, shall be
measured by weight.
Số lượng xi măng, cốt liệu thô và mịn phải được cân đo theo trọng lượng.
A separate weighing device shall be provided for weighing the cement. Alternatively, the
cement may be measured by using a whole number of bags in each batch.
Một thiết bị cân riêng lẻ được dùng để cân xi măng. Xi măng còn được cân đo bằng cách
dùng cả bao trongcác mẻ trộn.
The amount of water shall be measured either by volume or by weight. The batch weights of
aggregate shall be adjusted to allow for a moisture content typical of the aggregates being used.
Lượng được cân đo theo thể tích hay dung trọng. Trọng lượng cốt liệu ở mỗi mẻ phải được
điều chỉnhđể kể đến một lượng hơi ẩm nằm trong cốt liệu được sử dụng.
The accuracy of the measuring equipment shall be within + 3% of the quantity of cement,
water or total aggregates being measured, and within + 5% of the quantity of any admixture being
used. All measuring equipment shall be maintained in a clean, serviceable condition.
Độ chính xác của dụng cụ cân đo phải nằm trong dung sai + 3% đối với lượng xi măng,
nước, tổng cốt liệu mang đi cân, và + 5% lượng phụ gia được sử dụng. Toàn bộ dụng cụ cân đo
phải được bảo quản ở nơi sạch và tiện dụng.
The accuracy of all measuring equipment over the entire range of the scale shall be checked
when set up at each site, and thereafter at least once per month. The accuracy of each scale shall be
checked and adjusted daily to read zero when not loaded. Checking shall be done using proper
certified weights..

Trang 30/60
Standard specification – Settlement monitoring

Độ chính xác của toàn bộ dụng cụ cân đo xét trên dải đơn vị cần đo phải được kiểm tra khi
lắp đặt tại từng vị trí ở công trường, sau đó ít nhất là một lần mỗi tháng. Độ chính xác của cân phải
được kiểm tra và điều chỉnh mỗi ngàysao cho phải đọc được chỉ số 0 khi không có tải. Việc kiểm tra
phả được thực hiện bằng những trọng lượng tiêu chuẩn có chứng nhận.
The mixer shall comply with the requirements of relevant standard, where applicable.
Mixing time shall be not less than that used by the manufacturer in assessing mixer performance.
Máy trộn phải tuân theo quy định của tiêu chuẩn liên quan, tùy trường hợp. Thời gian trộn
không thấp hơn thời gian mà nhà sản xuất sử dụng để đánh giá hoạt động của máy trộn
The water content of each batch of concrete shall be adjusted to produce a concrete that has the
workability of the trial mixes.
Hàm lượng nước mỗi mẻ trộn bê tông phải được điều chỉnh để cho ra bê tông có tính tạo
hình giốngnhư khi trộn thử.
Transporting and placing / Vận chuyển và đổ bê tông

Concrete shall be transported and placed by approved methods that ensure segregation or
loss of material will not occur.
Bê tông phải được vận chuyển và đổ theo phương pháp đã được duyệt để bảo đảm tránh sự
phân tầng và mất mát vật liệu.
Concrete drop during vertical placement shall not exceed 2.50m. For heights greater than
2.50m, the Contractor shall pour concrete through enclosed chutes or access hatches, details of
which shall be approved by the Engineer.
Khoảng cách của điểm đổ bê tông vào ván khuôn không được quá 2.5 mét. Đối với chiều
cao lớn hơn2.50 mét, Nhà Thầu phải đổ bê tông vào bàn dốc kính cửa sập, những chi tiết này phải
được duyệt bởi Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư.
Concrete shall be transported as quickly as possible from mixer to its final position, and in
no case shall the time interval between the addition of water and placing exceed 30 minutes.
Bê tông phải được vận chuyển càng nhanh càng tốt từ máy trộn đến vị trí đổ, và trong mọi
trường hợpkhoảng thời gian từ thời điểm thêm nước cho đến khi đổ không được qua 30 phút.
All placing and compacting shall be carried out by experienced workmen and under the
direct supervision of a competent staff.
Việc đổ và đầm bê tông phải được thực hiện bởi công nhân có kinh nghiệm và dưới sự giám
sát trực tiếp của đội ngũ có năng lực chuyên môn.
Gangways for concrete transporter and foot traffic, shall not be permitted to bear on the
fixed reinforcement. They shall be supported clear of the reinforcement on chairs or stools NOT
designed for the purpose.

Trang 31/60
Standard specification – Settlement monitoring

Sàn công tác cho người vận chuyển bê tông và lối đi không được đặt trực tiếp lên thép chịu
lực. Khôngđược dùng thép chịu lực làm gối tựa mà chúng không được thiết kế cho mục đích này.
Concrete shall remain in sufficiently plastic condition for adequate compaction when placed.
Concrete shall be placed as near as possible to its final position, and shall be placed square against
the forms. Concrete shall not be moved into position by means of vibrators.
Bê tông phải còn ở trạng thái dẻo để có thể đầm được khi đổ. Bê tông phải được đổ càng
gần vị trí cần đổ càng tốt và phải được đổ vuông góc lên ván khuôn. Không được đưa bê tông đến
vị trí cần đổ bằng các thiết bị rung.
In walls, the concrete shall be placed in approximately horizontal layers. The concrete shall
be placed in one continuous operation, rising uniformly in the formwork at a rate not less than
2.00m per hour. The concrete shall not be handled in any manner that may cause segregation.
Đối với tường, bê tông phải được đổ theo các lớp nằm ngang. Bê tông phải được đổ liền
mạch và tốc độ dâng của nó trong ván khuôn không được quá 2.00 mét mỗi giờ. Không được thao
tác bê tông bằng cách mà có thể dẫn đến sự phân tầng.
A competent steel fixer shall be in continuous attendance during concreting to adjust and
correct the position of any reinforcement which may be displaced.
Một công nhân có tay nghề về đặt thép phải túc trực trong suốt quá trình đổ bê tông để điều
chỉnh và sửa chữa những vị trí cốt thép bị dịch chuyển.
Concreting operation must cease during rain and the Engineer will decide whether work can
be done under light drizzle. The Contractor shall carry out concreting in such sequence as to
minimise the effects on the permanent works of temporary stoppage of concreting due to rain. The
Contractor shall also provide adequate cover and protection from inclement weather for the
permanent works.
Công tác bê tông phải được dừng lại khi trời mưa và Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư sẽ quyết
định có thực hiện đổ bê tông dưới trời mưa bụi hay không. Nhà Thầu phải thực hiện công tác bê
tông theo một trình tự mà nó sẽ giảm thiểu tác động lên các hạng mục chính do những lần gián
đoạn vì trời mưa. Nhà Thầu phải che chắn cho các hạng mục công trình dưới thời tiết khắc nghiệt

Compacting / Công tác đầm bê tông


Unless otherwise specified, all structural concrete shall be compacted by mechanical
vibrators of an appropriate type.
Trừ khi có quy định khác, toàn bộ bê tông dùng làm kết cấu phải được đầm bằng máy đầm
rung cơ học có kiểu thích hợp.

Trang 32/60
Standard specification – Settlement monitoring

The Contractor shall submit details of the type, size and number of vibrators to be used in
the Works. Whenever concrete is being vibrated, at least one spare vibrator of each type in use shall
be available in case of breakdowns.
Nhà thầu phải nộp chi tiết về kiểu, kích thước, số lượng máy đầm được sử dụng cho công
trình. Phải đểsẵn ít nhất một máy đầm dự phòng để dùng cho trường hợp máy đầm bị hư trong lúc
hoạt động.
The minimum number of vibrators to be provided by the Contractor shall be based on the
assumption that one vibrator in proper working condition can compact 5 - 8 m3 of concrete per
hour, unless otherwise instructed.
Số lượng máy đầm tối thiểu mà Nhà Thầu phải có dựa trên giả thiết là một máy đầm trong
điều kiện bình thường có thể đầm 5 – 8 m3 bê tông mỗi giờ, trừ khi có chỉ dẫn khác.
Compaction shall commence as soon as there is sufficient concrete within the formwork to
immerse the vibrator. Vibration shall continue during the placing operation so that at no time shall
there be a large volume of uncompacted concrete in the formwork.
Công tác đầm phải được thực hiện ngay khi có đủ lượng bê tông cần thiết trong ván khuôn
để có thể ấn đầm vào. Đầm rung phải liên tục trong suốt quá trình đổ bê tông để bảo đảm không có
lúc nào trong ván khuôn tồn tại một lượng bê tông lớn không được đầm.

Cleaning / Vệ sinh
All equipment used for mixing, transporting, placing and compacting concrete shall be
thoroughly cleaned before changing from one type of aggregate or cement to another, and whenever
mixing ceases..
Toàn bộ dụng cụ dùng để trộn, vận chuyển, đổ và đầm bê tông phải được làm sạch trước khi
chuyển sang thực hiện cho một loại bê tông dùng khác loại xi măng hay cốt liệu, và bất cứ khi nào
dừng công táctrộn.

Records of placing / Hồ sơ của quá trình đổ bê tông


The Contractor shall submit weekly a complete record of concrete work completed during
the week, including details of the time and date of each pour.
Mỗi tuần Nhà Thầu phải nộp một bộ hồ sơ về công tác bê tông được thực hiện trong tuần,
bao gồm chi tiết về thời gian và ngày đổ.

Curing / Dưỡng hộ bê tông

Trang 33/60
Standard specification – Settlement monitoring

If the surface exhibits cracking while the concrete is still plastic, it shall be retamped to
close the cracks. Curing shall be initiated immediately after final tamping. Initial curing shall be by
means of the continuous application of water to the concrete surface.
Nếu bề mặt xuất hiện vết nứt khi bê tông còn ở trạng thái dẻo thì xung quanh vết nứt phải
được đầm lại. Dưỡng hộ phải được bắt đầu ngay sau khi đầm. Ban đầu có thể dưỡng hộ bằng cách
tưới nước lên bề mặt bê tông.
The surface of all concrete shall be adequately and continuously cured for a minimum total
period of 7 days from the time of placing unless otherwise instructed.
Bề mặt bê tông phải được dưỡng hộ liên tục và theo cách thích hợp trong ít nhất 7 ngày kể
từ thời
điểm đổ, trừ khi có chỉ dẫn khác.
For large pours or for elements with section dimensions exceeding 600 mm, an approved
surface insulation system shall be provided comprising jointed sheets of an impervious material
which is suitably pigmented to reflect radiation. The sheets shall be sealed and fastened at the edges
to prevent draughts from removing surface moisture. If the finished surface is to be exposed to
view, the sheets shall be supported away from the concrete surface.
Cho những lần đổ với khối lượng bê tông lớn hay đối với tiết diện có kích thước lớn hơn
600mm thì phải áp dụng một hệ thống cách nhiệt bề mặt đã được phê duyệt bao gồm các dải vật
liệu trơ được nhuộm màu thích hợp để phản chiếu bức xạ. Những dải này phải được bịt kín và dán
vào các cạnh để tránh cho bê tông bị khô do mất hơi ẩm bề mặt. Nếu bề mặt hoàn thiện cần yêu cầu
thẩm mỹ, những dải này không được dùng bề mặt bê tông làm điểm tựa.
Sand or hessian layers shall not be used for curing large pours. Sand or hessian layers shall
be kept wet by the continuous or frequent applications of water for the full duration of the specified
curing period.
Bê tông được đổ với khối lượng lớn không được dưỡng hộ bằng cát hay vải bố. Cát và vải
bố phải
được nhúng nước liên tục khi được dùng cho một phương pháp dưỡng hộ được chỉ định nào đó.
Alternate wetting and drying, and the application of cold water to warm concrete surfaces
during curing shall be strictly prohibited to prevent the occurrence of adverse temperature gradients.
In particular, concrete elements with section dimensions exceeding 600 mm shall be shaded and
allowed to cool to the temperature of its surroundings before the application of water.
Sự bảo dưỡng luân phiên giữa ẩm và khô, hay việc tưới nước lạnh lên bề mặt nóng của bê
tông trong quá trình bảo dưỡng là tuyệt đối không được phép để tránh ảnh hưởng xấu của sự biến
thiên nhiệt độ. Đối với phần tử bê tông có tiết diện lớn hơn 600mm thì được phép dưỡng hộ trong
bóng mát và để nguội dần đến nhiệt độ môi trường trước khi tưới nước.

Trang 34/60
Standard specification – Settlement monitoring

Liquid curing membranes may alter the surface appearance of concrete and shall not be used
without prior approval. Where the use of a liquid curing membrane has been allowed, the concrete
surface shall be prepared and the membrane applied strictly in accordance with the manufacturer's
written instructions. Such approval will be withdrawn if the curing system is found unsatisfactory in
any way.
Màng bảo dưỡng bê tông bằng chất lỏng có thể làm thay đổi hình dạng bề mặt của bê tông
và không được sử dụng khi chưa được phép. Ở nơi cho phép dùng màng bảo dưỡng bằng chất lỏng
thì bề mặt bê tông phải được chuẩn bị trước và hệ màng này phải tuân theo chỉ dẫn của nhà sản
xuất. Nếu dưỡng hộ theo cách này có dấu hiệu không tốt thì có thể không cho phép dùng cách này.
Any formwork made of metal, concrete or other material of high thermal capacity shall be
cooled with water before it comes in contact with poured concrete.
Bất cứ loại ván khuôn nào làm từ kim loại, bê tông hay vật liệu có khả năng truyền nhiệt lớn
thì chúng phải được làm mát bằng nước trước khi tiếp xúc trực tiếp với bê tông.

Treatment of cast concrete / Cách thức xử lý bê tông sau khi đổ


Unless otherwise directed, no treatment of any kind, other than that required for curing the
concrete, shall be applied to the concrete after removal of the forms until the concrete has been
inspected by the Engineer
Trừ khi có chỉ dẫn khác, Sau khi tháo ván khuôn, bê tông không cần phải được xử lý bằng
biện pháp nào khác ngoài các phương pháp dưỡng hộ cho đến khi bê tông được kiểm tra bởi Tư
vấn đại diện Chủ Đầu Tư.
The Contractor's methods of making good any defects are subject to the approval of the
Engineer in each case, and the remedial measures shall be carried out immediately after inspection
by the Engineer or when directed by the Engineer. Making good will only be permitted on the basis
that, if the results are not satisfactory, demolition may be required.
Phương pháp sửa chữa hư hỏng của Nhà Thầu phải được duyệt bởi Tư vấn đại diện Chủ
Đầu Tư cho từng trường hợp cụ thể và các phương pháp đó phải được tiến hành ngay sau khi Tư
vấn đại diện Chủ Đầu Tư kiểm tra hoặc khi được Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư yêu cầu. Việc sửa
chữa được cho phéptrên cơ sở là, nếu kết quả của việc sửa chữa không đạt yêu cầu thì bộ phận đó
cần phải được phá hủy.
2.9 Pumped concrete / Bơm bê tông
Concrete may be pumped subject to the approval of the Engineer. All pumping machinery
shall be of an approved type. Complete standby equipment shall be provided in order to maintain a
continuous concrete supply in the event of a breakdown. All machinery and pipes shall be kept
clean and shall be thoroughly washed out when placing is completed. All pipework shall be laid out

Trang 35/60
Standard specification – Settlement monitoring

so that a continuouswet edge' is maintained during concrete placing. Aluminium pipes are not
permitted.
Bê tông có thể được bơm khi có sự cho phép của Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư. Máy móc
bơm bê tông phải là loại đã được phê duyệt. Để đảm bảo bê tông được cấp liên tục thì phải có máy
móc và thiết bị dự phòng. Máy móc và đường ống phải được giữ sạch và súc rửa sau khi hoàn
thành việc đổ bê tông. Đường ống phải được sắp xếp sao cho bảo đảm bê tông được bơm liên tục
trong quá trình đổ. Không cho phép sử dụng ống nhôm.
2.10 Concrete finish / Hoàn thiện bê tông
The concrete shall be uniformly levelled and tamped. When hardened sufficiently, the
surface shall be wood floated by hand to produce a uniform surface.
Mặt bê tông phải bằng phẳng và được lèn chặt. Khi đủ cứng, bề mặt phải được dùng bàn
xoa gỗ đểtạo phẳng.
Alternatively, where required, the surface shall be steel-floated by hand or machine to
produce a dense, smooth, uniform surface free from trowel marks.
Ngoài ra, khi có yêu cầu, bề mặt phải được xử lý dùng bàn xoa thép hay máy xoa để tạo một
bề mặt chặt, phẳng và đều không có dấu do cái bay tạo ra.
2.11 Protection of finished works / Bảo vệ bề mặt hoàn thiện
Surfaces which are exposed to view in the finished works shall be protected from spillage,
stains and any other damage.
Đối với bề mặt có yêu cầu thẩm mỹ trong công tác hoàn thiện, phải có biện pháp bảo vệ
tránh rác, vết bẩn hay các hư hỏng khác.
2.12 Salts in concrete / Muối trong bê tông
Chloride content / Hàm lượng clorua
The use of calcium chloride as a constituent in reinforced, prestressed or sulphate-resisting
concrete shall be strictly prohibited.
Việc sử dụng clorua canxi làm thành phần của bê tông cốt thép, bê tông ứng lực trước, hay
bê tông bền sun phát là tuyệt đối không cho phép.
The total chloride content of the concrete mix arising from the aggregate together with that
from any admixtures and any other source shall not exceed 0.1% of chloride ion by mass of cement
in the mix.
Tổng hàm lượng clorua trong hỗn hợp bê tông xuất hiện từ cốt liệu, phụ gia hay từ nguồn
khác khôngđược vượt quá 0.1% ion clorua nhân với khối lượng xi măng có trong hỗn hợp.
The total chloride content shall be determined either from the mix proportions and the
measured chloride contents of each of the constituents, or from compacted fresh or hardened
concrete.

Trang 36/60
Standard specification – Settlement monitoring

Tổng hàm lượng clorua phải được xác định từ tỉ lệ hỗn hợp bê tông và hàm lượng clorua có
trong từngthành phần, hay từ bê tông tươi được lèn chặt hay bê tông đã đông cứng.

Sulphate content / Hàm lượng sunphát


The total water-soluble sulphate content of the concrete mix shall not exceed 4% SO3 by
mass of the cement in the mix.
Tổng hàm lượng sun phát hòa tan trong nước trong hỗn hợp bê tông không được quá 4%
SO3 nhân với khối lượng xi măng trong hỗn hợp.
2.13 Entrained air in fresh compacted concrete / Sự tạo khí trong bê tông tươi đã đầm
The average air content by volume of the fresh concrete at the time of placing shall not
exceed 5%.
Hàm lượng không khí trung bình nhân với thể tích bê tông tươi tại thời điểm đổ không được
vượt quá 5%.
2.14 Testing requirements / Các yêu cầu liên quan đến thí nghiệm
General / Tổng quát
The Contractor shall allow for and be responsible for carrying out all sampling and testings
required by these specifications. He shall arrange for copies of test results to be supplied direct to
the Engineer immediately they become available.
Nhà Thầu phải lường trước và chịu trách nhiệm thực hiện việc lấy mẫu và thí nghiệm như
được đề ra trong Quy Định Kỹ Thuật này. Nhà Thầu phải có bản sao kết quả thí nghiệm để gửi trực
tiếp cho Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư ngay khi có thể.
The Contractor will not be reimbursed for any special tests called for by the Engineer in
consequence of any failure by the Contractor to comply with these specifications.
Nhà Thầu sẽ không được hoàn lại bất cứ khoản nào cho chí phí thực hiện những thí nghiệm
đặc biệt khi có yêu cầu của Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư trong trường hợp Nhà Thầu không tuân
theo Quy Định Kỹ Thuật này.
All tests and checks on Site shall be carried out in the presence of, or as directed by the
Engineer.
Toàn bộ thí nghiệm và kiểm tra tại công trường phải được thực hiện với sự có mặt hay theo
sự chỉ đạo của Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư.
For all cement and reinforcement delivered to the Site, the Contractor shall obtain and keep
on the Site a copy of the manufacturer's certificate of tests carried out at the frequency and using the
methods specified in the relevant Standards. For reinforcement, this shall include the rebend tests
and shall be accompanied by details of manufacturer's identification marks rolled into each brand of
bar supplied.

Trang 37/60
Standard specification – Settlement monitoring

Đối với xi măng và thép chịu lực được giao đến công trường, Nhà Thầu phải yêu cầu có bản
sao chứng nhận của nhà sản xuất về những thí nghiệm đã được thực hiện với tần suất và phương
pháp theo yêu cầu của những tiêu chuẩn tương ứng. Nhà Thầu phải giữ những bản sao nói trên tại
công trình. Đối với thép chịu lực thì phải có thí nghiệm uốn lại thép cũng như chi tiết về dấu hiệu
nhận biết của nhà sản xuất được thể hiện ngay trên thanh thép.

Testing facilities / Cơ sở thí nghiệm


Before concreting commences, the Contractor shall engage a testing agency accredited
under the Laboratory Accreditation System (LAS) and approved by the Engineer. The approved
agency shall be responsible for the proper conduct of all laboratory tests required by these
specifications.
Trước khi tiến hành đổ bê tông, Nhà Thầu phải liên hệ với một trung tâm thí nghiệm được
thừa nhận bởi Hệ Thống Cấp Chứng Nhận cho Phòng Thí Nghiệm và phải được sự chấp thuận của
Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư. Trung tâm thí nghiệm này phải chịu trách nhiệm đối với các hoạt
động thí nghiệm của mình mà chúng được quy định bởi Quy Định Kỹ Thuật này
Unless otherwise directed, the Contractor shall maintain on Site the following apparatus
which shall be kept in good condition throughout the Contract and which shall remain the property
of the Contractor:
Trừ khi có chỉ dẫn khác, Nhà Thầu phải sở hữu tại công trường một bộ dụng cụ trong tình
trạng tốttrong suốt thời gian thực hiện hợp đồng:
Apparatus for carrying out the tests on aggregates as described in relevant standard.
Bộ dụng cụ để thực hiện các thí nghiệm về cốt liệu như được mô tả trong tiêu chuẩn liên
quan.
Syphon can, Gammon, Morgan or Speedy apparatus or other approved method for
measuring the moisture content of aggregates.
Bộ bình si phông, dây buộc, bộ dụng cụ Morgan hay Speedy hay các phương pháp cho phép
khác
để đo hàm lượng hơi nước trong cốt liệu.
Apparatus for assessing workability in accordance with relevant standard.
Bộ dụng cụ để đánh giá tính tạo hình theo tiêu chuẩn liên quan.
Apparatus for making and curing the concrete test cubes required by these specifications, all
in accordance with relevant standard, except that the cubes shall be stored in a tank containing
water at ambient temperature and protected from the sun. The test cubes shall be weighed and tested
by the testing agency in accordance with the standard.

Trang 38/60
Standard specification – Settlement monitoring

Bộ dụng cụ làm và bảo dưỡng mẫu bê tông hình lập phương được yêu cầu theo Quy Định
Kỹ Thuật này, tất cả tuân theo tiêu chuẩn liên quan, trừ việc mẫu lập phương sẽ được bảo
quảntrong một bồn nước ở nhiệt độ môi trường và để nơi tránh ánh nắng mặt trời. Mẫu hình
lậpphương phải được cân và thí nghiệm bởi trung tâm thí nghiệm tuân theo tiêu chuẩn.
In case of ready mixed concrete, the apparatus described in (a) and (b) above may be
maintained at the depot of the ready mixed concrete supplier.
Trong trường hợp dùng bê tông tươi, bộ dụng cụ trong mục (a) và (b) có thể được đặt tại
trạm trộn của nhà cung cấp bê tông tươi.
2.15 Testing aggregates/ Cốt liệu dùng để thí nghiệm
General / Tổng quát
Samples of the fine and coarse aggregates approved by the Engineer shall be kept on the Site
and shall give a fair indication of the approved quality of the aggregates for comparison with the
aggregate delivered during the course of the Works.
Mẫu cốt liệu thô và mịn được phê duyệt bởi Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư sẽ được giữ tại
công trường và có ghi chú về chất lượng của cốt liệu được phê duyệt so với cốt liệu được cung cấp
cho công trình trong suốt quá trình thi côngs.
Should a sample fail to comply with any of the tests, the Engineer may at his own discretion
reject the batch from which the sample was taken, or order it to be washed and/or screened, or
permit such to be used with variations in the proportions of the concrete mixes specified, all at the
Contractor's expense. Any batch of aggregate rejected by the Engineer shall be removed from the
Site forthwith and replaced entirely at the Contractor's expense.
Nếu một mẫu thử không đạt yêu cầu khi thí nghiệm, Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư có thể từ
chối mẻ bêtông mà mẫu thử được lấy từ đó, hoặc ra lệnh rửa sạch và/hoặc sàn lại, hoặc cho phép
sử dụng với một số thay đổi về tỉ lệ phối trộn trong hỗn hợp bê tông, tất cả việc này Nhà Thầu phải
chịu chi phí. Mẻ cốt liệu nào không được Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư chấp nhận phải được mang
ra khỏi công trường ngay lập tức và thay thế mới bằng chi phí của Nhà Thầu.
All sampling and testing of aggregates shall be carried out in accordance with relevant
standard.
Toàn bộ mẫu và thí nghiệm cốt liệu phải được thực hiện theo tiêu chuẩn liên quan.

Preliminary aggregate test / Thí nghiệm cốt liệu sơ bộ


As soon as the sources of supply of aggregate have been approved, the Contractor shall
instruct the testing agency to carry out the following tests for compliance with relevant standard:
Ngay khi nguồn cấp cốt liệu được phê duyệt, Nhà Thầu phải yêu cầu trung tâm thí nghiệm
thực hiện những thí nghiệm sau theo tiêu chuẩn liên quan.

Trang 39/60
Standard specification – Settlement monitoring

Sieve analysis / Phân tích cỡ hạt qua sang


Tests for clay, silt and dust content / Các thí nghiệm về hàm lượng sét, bùn, bụi
Tests for organic impurities / Các thí nghiệm xác định tạp chất hữu cơ
Thí nghiệm xác định hàm lượng muối (ion clorua và sun phát)
Testsforsaltcontent (chloride and sulphate ions)
The results of these tests shall be submitted for approval as soon as available.
Kết quả các thí nghiệm này phải được trình lên ngay khi có thể để phê duyệt.
Tests (a) and (b) with tests for the moisture content of each aggregate shall be carried out on
the samples used for each trial mix.
Các thí nghiệm (a) và (b) với thí nghiệm xác định hàm lượng hơi nước trong cốt liệu phải
được thực hiện trên mẫu thử dùng cho hỗn hợp bê tông thử.

Test sampling of aggregates / Mẫu cốt liệu thí nghiệm


The Contractor shall carry out such tests on aggregate samples as are necessary for the
production of the specified concrete. The minimum incremental frequency of tests on each type of
aggregate used for the Works shall be:
Nhà Thầu phải thực hiện những thí nghiệm trên mẫu cốt liệu để có thể làm ra bê tông theo
yêu cầu. Tần suất tối thiểu cho các thí nghiệm về cốt liệu dùng trong công trình như sau:
Type of Test / Loại TN One sample / Một mẫu
Sieve analysis / Phân tích cỡ hạt qua sàng at least once monthly / Ít nhất một lần mỗi tháng
at least once fort 2 weeks / Ít nhất hai tuần một
Moisture content / Hàm lượng độ ẩm
lần
Clay, silt and dust content / Hàm lượng sét, at least once fort 2 weeks / Ít nhất hai tuần một
bùn, bụi lần
Organic impurities / Tạp chất hữu cơ at least once monthly / Ít nhất một lần mỗi tháng
for every 500 m3 of concrete placed, or part
thereof /
Salt content / Hàm lượng muối
Mỗi 500 m3 bê tông được đổ, hay một phần của
nó.

Vì một lý do nào đó Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư không hài lòng về chất lượng bê tông của
công trình thì Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư có thể yêu cầu Nhà Thầu tăng tần suất lấy mẫu. Ngược
lại, tần suất lấy mẫu có thể được giảm đi nếu Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư hài lòng với chất lượng.

Trang 40/60
Standard specification – Settlement monitoring

2.16 Testing of works concrete / Thí nghiệm bê tông cho các hạng mục công trình
General / Tổng quát
All sampling, curing and testing of the concrete in the fresh and hardened state shall be
carried out in accordance with relavant standard…
Toàn bộ việc lấy mẫu, bảo dưỡng và thí nghiệm bê tông dưới dạng tươi hay đã đông cứng
phải được tiến hành theo tiêu chuẩn liên quan.

Test sampling / Lấy mẫu


The rate of sampling of each grade of concrete for testing shall mean the incremental
volume of concrete in cubic metres from which, on the average, one sample shall be taken.
Tần suất lấy mẫu cho mỗi mác bê tông để làm thí nghiệm được định nghĩa là khối tích bê
tông tăng thêm lấy theo đơn vị mét khối mà trung bình một mẫu thử sẽ được lấy.
For The Analysis of Fresh Concrete: The minimum sampling rate of freshly mixed concrete
for analysis shall be one sample for every 250 m3 of concrete placed unless otherwise directed by
the Engineer
Trong trường hợp phân tích bê tông tươi: Tần suất lấy mẫu tối thiểu đối với bê tông tươi để
phân tích là một mẫu cho 250 m3 bê tông được đổ, trừ khi có yêu cầu khác của Tư vấn đại diện
Chủ Đầu Tư
For Strength and Workability Compliance: At least one sample of concrete of a particular
grade shall be taken on each day for which concrete of that grade is used. The minimum sampling
rates of concrete for each type of structure shall be as follows unless otherwise directed by the
Engineer:
Đối với phân tích biến dạng và cường độ: Ít nhất một mẫu thử bê tông cho mỗi loại mác
phải được lấy mỗi ngày ứng bê tông có mác đó. Tần suất lấy mẫu tối thiểu của bê tông cho mỗi loại
hạng mục kết cấu như sau, trừ khi được yêu cầu khác bởi Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư:

Type of structure / Mỗi 50 m3 hoặc ít hơn One sample from / Một mẫu từ
Critical structures as in load transfer systems, columns, every 10 m3 or part thereof / Mỗi
walls, cantilevers, etc / Kết cấu chịu lực chính như hệ truyền 10 m3 hoặt ít hơn
tải, cột, tường, console
Intermediate structures as in beams, slabs, etc / Kết cấu trung every 20 m3 or part thereof / Mỗi
gian như dầm, sàn, … 20 m3 hoặc ít hơn
Heavy concrete construction as in solid rafts, etc / Kết cấu bê every 50 m3 or part thereof / Mỗi
tông nặng như móng bè, … 50 m3 hoặc ít hơn

Trang 41/60
Standard specification – Settlement monitoring

If for any reason the Engineer is not satisfied with the works concrete, he may instruct the
Contractor to further increase the rate of sampling. Conversely, the rate of sampling may be reduced
by the Engineer when consistent high quality has been well established.
Vì một lý do nào đó Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư không hài lòng về chất lượng bê tông của
công trình thì Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư có thể yêu cầu Nhà Thầu tăng tần suất lấy mẫu. Ngược
lại, tần suất lấy mẫu có thể được giảm đi nếu Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư hài lòng với chất lượng.
The samples shall be taken at the point of discharge from the mixer, or in the case of ready
mixed concrete, at the point of discharge from the vehicle or the point of casting as directed by the
Engineer.
Mẫu phải được lấy tại điểm tại vị trí rót bê tông của máy trộn, hoặc đối với bê tông tươi là
tại vị trí rót của xe vận chuyển hoặc tại nơi đổ theo yêu cầu của Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư.

Workability / Tính biến dạng (tạo hình) của bê tông


The required workability for any part of the work shall be determined by the Contractor,
subject to agreement by the Engineer. The mix design shall ensure that this workability is
achievable.
Yêu cầu tạo hình của bê tông tại từng hạng mục công trình phải được quyết định bởi Nhà
Thầu và phải được sự đồng ý của Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư. Thiết kế hỗn hợp bê tông phải đảm
bào khả năng tạo hình của bê tông.
Test samples shall be taken at the rates specified in the sub-section headed `Test Sampling'
in this specification. Concrete workability shall checked by means of a slump test prescribed in
relavant standard. The slump shall be within +25 mm of the required value. If the slump is not
within these limits, or if the slump tests show likelihood of segregation, the Engineer will reject the
mix.
Mẫu thí nghiệm phải được lấy với tần suất quy định trong mục có tiêu đề “Lấy Mẫu Thí
Nghiệm” trong Quy Định Kỹ Thuật này. Tính tạo hình của bê tông phải được kiểm tra bằng thí
nghiệm độ sụt theo tiêu chuẩn. Độ sụt phải nằm trong khoảng +25mm của giá trị yêu cầu. Nếu độ
sụt không nằm trong giớihạn này, hoặc thí nghiệm cho thấy bê tông có khả năng bị phân tầng, Tư
vấn đại diện Chủ Đầu Tư phải loại bỏ hỗn hợp đó.

Temperature of fresh concrete / Nhiệt độ của bê tông tươi


Within 2 minutes of taking the sampling, a type A 100 mm immersion thermometer having
a range of- 5 degrees C to + 110 degrees C, graduated at each 1 degree C and complying with the
requirements of relavant standard, shall be inserted in the sample to a depth of at least 100 mm.

Trang 42/60
Standard specification – Settlement monitoring

When steady conditions have been maintained for 1 minute, the temperature shall be recorded to
the nearest 1 degree C.
Trong vòng 2 phút lấy mẫu, một nhiệt kế nhúng loại A 100mm có phạm vi chịu nhiệt từ -5oC
đến 110 oCvới bước nhả 1 oC và tuân theo tiêu chuẩn liên quan, phải được cập vào mẫu ở chiều
sâu ít nhất 100mm. Để yên nhiệt kế trong 1 phút sau đó ghi vào hồ sơ nhiệt độ làm tròn đến nhiệt
độ cao nhất liền kề.
The Contractor shall carry out analyses of fresh fully compacted concrete in accordance
with the methods recommended in relavant standards. The methods used to estimate cement content
or the
mix proportions shall be capable of determining the mix proportions to an accuracy of + 10% of the
true value with a confidence of 95%. This error shall include any errors due to sampling.
Nhà Thầu thầu phải tiến hành phân tích bê tông tươi đã được đầm chặt theo các tiêu chuẩn
liên quan. Những phương pháp được dùng để xác định hàm lượng xi măng hay tỉ lệ thành phần hỗn
hợp phải có khả năng tính tỉ lệ hỗn hợp với độ chính xác + 10% với độ tin cậy 95%.
Test samples shall be taken at the discretion of the Engineer either at the point of delivery or
the concrete batching depot.
Mẫu thí nghiệm phải được lấy theo ý Tư vấn đại diện Diện Chủ Đầu Tư tại điểm rót bê tông
của trạm trộn.
In the case of ready mixed concrete, the Engineer or his representative shall have
unrestricted access to the concrete supplier's batching plant(s) whenever concrete is being produced
for the project and shall be provided with the facility to inspect and take fresh samples for analysis.
Đối với trường hợp bê tông trộn sẵn, Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư hay nhân viên đại diện
phải có toàn quyền tiếp cận nhà máy phối liệu của nhà cung cấp bê tông bất cứ khi nào bê tông
được sản xuất và phải được cấp đầy đủ dụng cụ để kiểm tra và để lấy mẫu mang đi phân tích.
Unless otherwise instructed, the minimum frequency of tests based on the incremental
volume of concrete placed (all grades inclusive) shall be:
Trừ khi có quy định khác, tần số lấy mẫu dựa trên khối tích tăng thêm của bê tông như sau
(cho tất cả loại mác bê tông):
Type of Test / Loại thí nghiệm One test for / Một mẫu cho
Density of fully compacted concrete / Dung every 250 m3 or part thereof / Mỗi 250 m3 hoặt ít
trọng của bê tông hơn
every 1000 m3 or part thereof / Mỗi 1000 m3 hoặc
Air content / Hàm lượng không khí
ít hơn
Salt content (sulphate and chloride ions) / every 1000 m3 or part thereof / Mỗi 1000 m3 hay ít
Hàm lượng muối (ion clorua hay sunphat) hơn

Trang 43/60
Standard specification – Settlement monitoring

every 1000 m3 or part thereof / Mỗi 1000 m3 hay ít


Cement content / Hàm lượng xi măng
hơn
every 1000 m3 or part thereof / Mỗi 1000 m3 hay ít
Free-water/cement ratio / Tỉ lệ nước/ xi măng
hơn

Test for assessment of compressive strength / Thí nghiệm đánh giá cường độ chịu nén
The minimum number of test specimens (concrete cubes) to be prepared from each sample
and the regime of curing prior to testing shall be as follows:
Số lượng mẫu tối thiểu (khối lập phương) phải chuẩn bị và chế độ dưỡng hộ trước khi thí
nghiệm
được quy định như sau:
Material Type Minimum Number of Specimen Pre-Test Curing Period (days)
LoạiVật Liệu Số Lượng Mẫu Tối Thiểu Thời Gian Dưỡng Hộ
3d 7d 28d
ReinforcedConcrete 4 - 2 2
Bê tông Cốt Thép
PrestressedConcrete 6 2 2 2
Bê tông ƯST

On completion of the curing, the specimens shall be tested and the average strength of two
specimens shall be taken as the individual test result to judge compliance in accordance with the
sub-section headed ‘Compliance With Characteristic Compressive Strength’ in this specification.
Khi hoàn tất dưỡng hộ, mẫu thử phải được thí nghiệm và cường độ trung bình của hai mẫu
thử phải được lấy như là kết quả thí nghiệm độc lập để đánh giá mức độ phù hợp tuân theo phần có
tiêu đề ‘Phù Hợp Với Cường Độ Chịu Nén tiêu chuẩn trong Quy Định Kỹ Thuật này.
In the case of prestressed concrete, the specimens reserved for the 3-day test may, with the
consent of the Engineer, be crushed at an agreed date after mixing to verify compliance with the
specified transfer strength of the concrete.
Trong trường hợp bê tông ứng suất trước, các mẫu thí nghiệm (được để lại sau 3 ngày) có
thể, với sự chấp thuận của Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư, được nghiền tại một thời điểm được xác
định trước để xác định sự phù hợp với cường độ truyền đã được xác lập của bê tông.
Making of test cubes / Đúc mẫu thí nghiệm lập phương
The methods for making test cubes from fresh concrete shall be in accordance with relavant
standard. Half of all cubes made shall be compacted using a vibrator and the rest with a compacting
bar

Trang 44/60
Standard specification – Settlement monitoring

Phương pháp đúc mẫu bê tông lập phương để mang đi thí nghiệm phải tuân theo tiêu chuẩn
liên quan. Phân nửa số mẫu lập phương phải được đầm chặt dùng đầm rung và phần còn lại dùng
qua chọc.

Storage of test cubes / Bảo quản mẫu thí nghiệm hình lập phương
A secure storage shed or room shall be provided by the Contractor for the storage of test
specimens during curing. The shed shall contain sufficient space to accommodate all necessary
facilities and all of the cubes being cured.
Nhà Thầu phải có một phòng / kệ bảo quản an toàn để chứa những mẫu thí nghiệm trong
quá trìnhbảo dưỡng. Kệ bảo quản phải có đủ chỗ để chứa các dụng cụ cần thiết và toàn bộ mẫu lập
phương sẽ được bảo dưỡng.
The Contractor shall submit details of the storage shed or room to the Engineer for approval.
Nhà Thầu phải trình duyệt cho Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư chi tiết kệ / phòng bảo quản.
The shed shall be fitted with a strong door and a good quality lock. Access to the room shall
be restricted to the Engineer and persons specifically authorised by the Engineer.
Kệ bảo quản phải có cửa chắc chắn với ống khóa có chất lượng cao. Chỉ có Tư vấn đại diện
Chủ Đầu Tư và nhân viên của Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư mới được phép ra vào.
2.17 Test compliance of works concrete / Sự phù hợp về mặt thí nghiệm của bê tông
General / Tổng quát
The constituent materials shall comply with and the concrete shall be produced in
accordance with the requirements in these specifications.
Các vật liệu thành phần cũng như bê tông được làm phải tuân theo các yêu cầu của Quy
Định Kỹ Thuật này.
Compliance with characteristic compressive strength / Phù hợp với cường độ chịu nén
tiêu chuẩn
Compliance with the characteristic strength shall be based on groups of four (4) consecutive
test results for the grade of concrete tested.
Tính phù hợp với cường độ tiêu chuẩn phải được dựa trên các nhóm gồm 4 kết quả thí
nghiệm liên tiếp cho mỗi mác bê tông mang đi thí nghiệm.
The concrete shall be accepted as complying with the specified characteristic strength
requirement if the average strength determined from any group of four consecutive test results and
if each individual test result complies with the appropriate limits given in this sub-section. When
there are less than four results, that is at the start of the work, the average of the first 2 or first 3
results, and the individual results shall comply with the appropriate limits given herein. The first
result alone shall not be used to judge compliance with the specified characteristic strength.

Trang 45/60
Standard specification – Settlement monitoring

Bê tông sẽ được chấp nhận là phù hợp với yêu cầu về cường độ tiêu chuẩn nếu cường độ
trung bình xác định từ bất cứ nhóm nào bao gồm 4 kết quả thí nghiệm liên tiếp và nếu từng kết quả
thí nghiệm riêng rẽ đều tuân theo các giới hạn được trình bày trong phần này. Khi có ít hơn 4 kết
quả, tức là lúc mới bắt đầu công tác, thì giá trị trung bình của 2 hay 3 kết quả thí nghiệm đầu tiên
cũng như các kết quả riêng rẽ phải tuân theo các giới hạn được trình bày dưới đây. Một mình kết
quả đầu tiên không được dùng để đánh giá độ phù hợp với cường độ tiêu chuẩn được yêu cầu.
Compressive strength compliance limits / Các giới hạn để đánh giá sự phù hợp của cường
độ chịu nén:
Average of first 2, or first 3, or of
Any individual test result
4 consecutive test results shall
shall not be less than the
exceed the specified 28-day
specified 28-day
characteristic strength by at least
characteristic strength minus
Trung bình của 2 hay 3 kết quả
or Kết quả TN riêng rẻ không
Test Results TN đầu, hay của 4 kết quả thí
được ít hơn cường độ tiêu
Kết quả TN nghiệm liên tiếp phải lớn hơn
chuẩn 28 ngày trừ đi một
cường độ tiêu chuẩn 28 ngày
lượng là:
mộtlượng là:
First 2 / 2 kết quả TN đầu 1 N/mm2 3 N/mm2
First 3 / 3 kết quả TN đầu 2 N/mm2 3 N/mm2
Consecutive 4 / 4 kết quả TNliên
3 N/mm2 3 N/mm2
tiếp

The quantity of concrete represented by any group of four consecutive strength test results
shall include the batches from which the first and last samples were taken together with all
interviewing batches. The quantity of concrete represented by a test result shall be established by
the Engineer from site records.
Lượng bê tông được đại diện bởi bất cứ nhóm nào bao gồm 4 kết quả thí nghiệm liên tiếp
phải chứanhững mẻ mà từ đó mẫu thử đầu và cuối được lấy cùng với những mẻ đang được xem xét.
Lượng bê tông được đại diện bởi một kết quả thí nghiệm phải được thiết lập bởi Tư vấn đại diện
Chủ Đầu Tư trong hồ sơcông trường.
If both the average strength AND individual test results fail to comply with the specified
acceptance requirements, the quantity of sub-standard concrete represented by the failed tests shall
be removed and replaced by concrete meeting this specification. Alternatively, the Contractor may
propose suitable remedial works for the approval of the Engineer. The Engineer shall have the right
to accept or reject or modify the Contractor's proposals and require any test to be carried out on the

Trang 46/60
Standard specification – Settlement monitoring

work after rectification. The cost of any remedial works and tests shall be borne by the Contractor
and no extension of time will be allowed on this account.
Nếu kết quả thí nghiệm của CẢ cường độ trung bình VÀ riêng rẽ không đáp ứng yêu cầu thì
lượng bêtông kém phẩm chất được đại diện bởi các thí nghiệm không đạt phải được loại bỏ và thay
thế mới theo quy định của Quy Định Kỹ Thuật này. Một lựa chọn khác là Nhà Thầu có thể đề xuất
thực hiện công tác sửa chữa để nhận được sự phê duyệt của Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư. Tư vấn
đại diện Chủ Đầu Tư có quyền chấp nhận hay từ chối hay thay đổi các kiến nghị của Nhà Thầu và
yêu cầu thêm các thí nghiệm cần được thực hiện cho hạng mục đó sau khi cho sửa lại. Nhà Thầu
phải chịu mọi chi phí cho công tác sửa chữa và không được kể đến thời gian phát sinh.
If EITHER the average strength OR the individual test results fail to meet the specified
acceptance requirements, the Contractor shall be required to take immediate steps to increase the
current margin and the target mean strength of subsequent batches to the satisfaction of the
Engineer.
Nếu kết quả thí nghiệm của cường độ trung bình hay thí nghiệm riêng rẽ không đạt yêu cầu
(1 trong 2), thì Nhà Thầu được yêu cầu có những biện pháp thực hiện ngay để tăng dung sai hiện
hành và cường độ trung bình của những mẻ sau theo ý của Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư.
If ONLY the average strength but NOT the individual test results fail to comply with the
specified acceptance requirements, the Contractor shall be required to take steps to the satisfaction
of the Engineer to assure that load-carrying capacity and other specified requirements for the
structure are not jeopardized.
Nếu chỉ có kết quả thí nghiệm cường độ không đạt yêu cầu thì Nhà Thầu được yêu cầu có
những biện pháp cụ thể theo ý của Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư nhằm đảm bảo rằng khả năng chịu
tải và các yêu cầu khác của kết cấu chịu lực sẽ không bị nguy hiểm.
For a test result, the difference between the strength of two specimens prepared from the
same sample shall not exceed 5 N/mm2. When the specified limit on the difference in specimen
strength is exceeded, the Contractor shall be required to take steps at his own expense to determine
the validity of the individual specimen strength to the satisfaction of the Engineer..
Đối với một kết quả thí nghiệm, sự khác biệt giữa cường độ của 2 mẫu thí nghiệm lấy từ
cùng một mẫu thử phải không được vượt qua 5 N/mm2. Khi giới hạn về sự khác biệt đối với cường
độ mẫu bị vượt qua, Nhà Thầu được yêu cầu phải có biện pháp cụ thể bằng chi phí của mình để xác
định sự đúng đắn của cường độ mẫu riêng rẽ theo ý của Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư.
If the finished work, in the opinion of the Engineer, is defective or if the Engineer has
doubts about the quality of the insitu concrete, he may order the taking of cored samples. The taking
of cored samples and testing shall be carried out according to relavant standards. The equivalent
cube strength of the cored specimens shall not be less than the specified strength or the concrete

Trang 47/60
Standard specification – Settlement monitoring

will be assumed to have failed to comply with the specified characteristic strength. In such cases the
concrete in that part of the work represented by the failed sample will be considered defective and
removed or rectified, and all testing and remedial works shall be at the Contractor's expense.
Theo ý kiến của Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư, nếu sản phẩm cuối cùng có khuyết tật hay nếu
Tư vấnđại diện Chủ Đầu Tư hoài nghi về chất lượng của bê tông tại công trường, Tư vấn đại diện
Chủ Đầu Tư có thể yêu cầu tiến hành lấy mẫu thử lõi. Việc lấy mẫu thử lõi và thí nghiệm phải được
tiến hành theo các tiêu chuẩn liên quan. Cường độ mẫu lập phương tương đương của mẫu thử lõi
không được thấp hơn cường độ cho phép, nếu không bê tông này được xem như không đạt yêu cầu
về cường độ tiêu chuẩn cho phép. Trong trường hợp này, bê tông ở khu vực được đại diện bởi mẫu
thử không đạt được xem là có khiếm khuyết và phải bị loại bỏ hay phải tiến hành sửa chữa, và tất
cả công tác thí nghiệm và sữa chữa phải do Nhà Thầu chịu.
If, on the basis of 7-day test results, the Engineer considers that the 28-day test results may
fail to comply with the specified characteristic strength, he may instruct the Contractor to
discontinue work in the vicinity of the suspect concrete.
Trên cơ sở của kết quả thí nghiệm 7 ngày, nếu Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư cho rằng kết
quả thí nghiệm sau 28 ngày có thể không đạt yêu cầu về cường độ tiêu chuẩn thì Tư vấn đại diện
Chủ Đầu Tư có thể yêu cầu Nhà Thầu phải dừng công việc ở phạm vi xung quanh khối bê tông
đang xem xét.

Change of current margin / Thay đổi dung sai hiện hành


A change in the current margin used to determine the target mean strength of concrete
becomes appropriate when the results of a sufficiently large number of tests show that the
previously established margin is significantly too large or too small. Re-calculation of the margin
should becarried out in accordance with the sub-section headed `Requirements for Designed Mixes'
in this specification.
Thay đổi về dung sai hiện hành dùng để xác định cường độ trung bình của bê tông được
xem là cần thiết khi kết quả một số lớn thí nghiệm chỉ ra rằng dung sai được thiết lập trước đây là
quá lớn hay quá bé. Tính lại dung sai phải được thực hiện theo phần có tiêu đề ‘Những Yêu Cầu đối
với Hỗn Hợp bê tông ‘ trong Quy Định Kỹ Thuật này.
On adoption of a re-calculated margin, it becomes the current margin and the basis to
determine the target mean strength of the concrete produced subsequent to the change.
Khi sử dụng dung sai mới được tính lại, nó sẽ trở thành dung sai hiện hành và là cơ sở để
xác địnhcường độ trung bình của bê tông cho những lần sau.

Trang 48/60
Standard specification – Settlement monitoring

2.18 Setting out and tolerances / Định tuyến và dung sai


General / Tổng quát
Before work commences on Site, the Contractor shall submit for approval his methods of
dimensional setting out, construction and checking which must be such that the tolerances achieved
in the Works will comply with the specification.
Trước khi bắt đầu công việc tại công trường, Nhà Thầu phải trình duyệt phương pháp định
tuyết, thi công và kiểm tra sao cho dung sai khi thi công các hạng mục công trình sẽ đạt được theo
Quy Định Kỹ Thuật này.
The Contractor shall provide all reasonable facilities to the Architect to allow him to carry
out dimensional checks on the accuracy of construction, including the provision of equipment such
as levels, theodolites, plumbs, tapes, etc., and the provision of skilled labour needed for survey
work. Any such checks carried out by the Architect will in no way relieve the Contractor of his
responsibility for setting out the Works.
Nhà Thầu phải cung cấp toàn bộ các thiết bị cần thiết cho Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư để
có thể thực hiện việc kiểm tra độ chính xác trong thi công về mặt kích thước, bao gồm việc cấp
những dụng cụ như máy thủy chuẩn, máy kinh vĩ, dây dọi, thước dây, và cử những lao động có tay
nghề thực hiện công tác trắc đạt. Việc kiểm tra của Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư không làm giảm đi
trách nhiệm định tuyến công trình của Nhà Thầu.

References / Tham chiếu


At the beginning of the Works, the Contractor shall establish an approved Site datum and
horizontal reference grid on which all subsequent setting out on the Site shall be based.
Khi bắt đầu công việc, Nhà Thầu phải thiết lập một hệ thống dữ liệu đã được phê duyệt tại
công trìnhvà những đường lưới ngang tham chiếu mà dựa trên đó việc định vị trên công trường sẽ
được thực hiện.
The reference points shall be checked and certified by an independent licensed surveyor,
approved by the Architect. The reference points shall be established on a steel post driven deep into
the ground and adequately protected by a mass concrete surround which shall not be disturbed,
buriedor removed during the course of the Works.
Những điểm tham chiếu sẽ được kiểm tra và cấp chứng nhận bởi những nhân viên trắc đạt
độc lập có chứng chỉ hành nghề, và được chấp nhận bởi Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư. Những điểm
tham chiếu này phải ghi trên cột thép được cắm sâu dưới đất và được bảo vệ bằng cách xây một
khối bê tông xung quanh. Khối bê tông này không được xâm phạm đến, không được chôn hay dời đi
chỗ khác trong suốt thời gian thi công.

Trang 49/60
Standard specification – Settlement monitoring

During the course of the Works, profile boards shall be set up on stakes concreted into the
ground at grid line positions…
Trong khi thi công, sẽ dựng những cây cọc đổ bê tông vào nền tại những vị trí lưới tham
chiếu, trênđó có những bảng tham chiếu.

Measuring equipment / Dụng cụ đo đạc


An approved reference tape shall be kept to check the accuracy of all working tapes. The
Contractor shall ensure that all other setting out and measuring equipment is adequate to achieve the
accuracies required by this specification.
Một cây thước tham chiếu đã được phê duyệt sẽ được cất giữ để kiểm tra tính chính xác của
những thước đo dùng trong thi công. Nhà Thầu phải bảo đảm bảo công tác định tuyến và dụng cụ
đo đạc là chính xác như được yêu cầu bởi Quy Định Kỹ Thuật này.

Dimensions of completed work / Kích thước của các hạng mục hoàn chỉnh
The Contractor shall keep records in an approved form of the dimensions of all work as
constructed. These records shall be available for inspection at any time and shall be submitted
immediately after completion of each section as directed.
Nhà Thầu phải lưu lại hồ sơ một biểu mẫu đã được phê duyệt về kích thước của toàn bộ
hạng mục được xây dựng. Hồ sơ đó có thể được xem để kiểm tra tại bất cừ thời điểm nào và phải
được nộp ngay khi hoàn thành từng hạng mục như được quy định.

Maximum allowable deviations of structural works / Độ lệch tối đa cho phép của các
hạngmục côngtrình
Architectural Tolerances For Concrete Finishes / Dung Sai Của Lớp Hoàn Thiện Bê
tông
Tolerances specified under this section shall be checked against the tolerances for surface
finish of structural members specified by the Architect. The Contractor shall follow the more
stringent of the two requirements in the construction of the works.
Dung sai quy định trong phần này phải được kiểm tra cùng với dung sai đối với lớp hoàn
thiện bề mặt của cấu kiện chịu lực được quy định bởi Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư. Nhà Thầu phải
tuân theo quy định nào có yêu cầu cao hơn khi thi công các hạng mục công trình.

Trang 50/60
Standard specification – Settlement monitoring

Reference Grids / Lưới tham chiếu


a. On plan / Trên mặt bằng
At every structural level the Contractor shall set out a horizontal reference grid as detailed
on the Architect's drawings, or offset from them and in a form agreed with the Architect.
Tại mỗi cao trình kết cấu, Nhà Thầu phải lập một lưới tham chiếu ngang như thể hiện trong
bản vẽ kiến trúc, hay dịch ra một khoảng, và phải theo một định dạng cho phép bởi Tư vấn đại diện
Chủ ĐầuTư.
The dimensions between intersections of the reference grids shall be within + 5 mm of
dimensions given or computed from the drawings.
Kích thước giữa chỗ giao nhau của lưới tham khảo phải nằm trong phạm vi + 5 mm kích
thước cho trước hay tính từ bản vẽ.
The reference grid at each level shall be / Lưới tham chiếu tại mỗi cao trình như sau:
Vertically above the corresponding grid on the level immediately below, with maximum
deviation + 5 mm
Ở phía trên lưới tương ứng nằm tại cao trình ngay phía dưới, với độ lệch tối đa+ 5 mm.
Vertically above the corresponding grid on the lowest level, with maximum deviation+ 10
mm.
Ở phía trên lưới tương ứng nằm tại cao trình thấp nhất, với độ lệch tối đa + 10 mm.

b. Levels / Cao độ
The deviation of height from floor to floor shall not exceed the following / Độ lệch chiều
cao giữa các sàn không được vượt quá giới hạn sau:
Height of structural level above the datum on the level immediately below + 5 mm
Cao độ của cao trình kết cấu ở trên điểm chuẩn nằm ngay phía dưới cao trình đó + 5 mm
The height deviation of any structural level from the control bench mark + 10 mm
Độ lệch cao độ của cao trình kết cấu so với mốc cao độ + 10 mm
Foundation / Nền móng
Maximum deviations of concrete works in foundation shall be as follows / Độ lệch tối đa
của các hạng mục bê tông trong công tác nền móng như sau:
Position in plan - maximum deviations measured in any horizontal directions from the
nearest reference grid line + 25mm
Những vị trí trên mặt bằng – độ lệch tối đa được đo theo bất cứ phương ngang nào tính từ
lưới thamchiếu gần nhất + 25mm
Dimensions on plan - maximum deviation per 300m (except retaining wall thickness which
shall be + 5 mm) + 10mm

Trang 51/60
Standard specification – Settlement monitoring

Kích thước trên mặt bằng – độ lệch tối đa cho mỗi 300m (ngoại trừ bề dày tường chắn mà
sẽ được lấy là + 5mm) + 10mm
Maximum deviation in any horizontal dimension of a structure (except for retaining wall
thickness which shall be + 5 mm)+ 25mm
Độ lệch tối đa về kích thước nằm ngang của kết cấu (ngoại trừ bề dày tường chắn mà sẽ
được lấy là + 5mm) + 25mm
The deviation of the level of foundation surface from nearest transferred bench mark +
20mm
Độ lệch cao độ bề mặt nền móng tính từ điểm chuẩn đưa về gần nhất + 20mm

Elements or Components above Foundations / Cấu kiện nằm trên nền móng
Maximum deviations of concrete works above foundation shall be as follows / Độ lệch tối
đa của cáchạng mục bê tông nằm trên nền móng như sau:
Maximum deviation in plan of any point measured from the nearest reference grid line +
10mm
Độ lệch tối đa trên mặt bằng của bất kỳ điểm nào được đo từ lưới tham chiếu gần nhất
+10mm

□ Maximum deviation in verticality, plumbness in height of


Theo phương dây dọi có chiều cao, độ lệch tối đa theo phương
đứng
Up to and including 0.5m / Không lớn hơn 0.5m + 3 mm
Over 0.5m up to and including 1.5m / Từ 0.5m đến không quá+ 5 mm
1.5m
Over 1.5m up to and including 15m / Từ 1.5m đến không quá 15m + 10 mm
Over 15m up to and including 150m / Từ 15m đến không quá+ 15 mm
150m
Over 150m / Quá 150m + 15 mm

Notwithstanding the dimension tolerance mentioned above, the Contractor shall take all
measures to ensure that all walls of all lifts shafts are not more than +12 mm out of verticality at
any point between the top to bottom for the entire height. Failure of the Contractor to maintain the
required tolerance will render him liable for all rectification work that may be required by the
Architect and/or the lift sub-contractor.

Trang 52/60
Standard specification – Settlement monitoring

Ngoài những dung sai đề cập phía trên, Nhà Thầu phải có biện pháp đảm bảo là toàn bộ
tường phục vụ cho hệ thống nâng không được lệch quá 12mm theo phương thẳng đứng tại bất cứ
điểm nào nằm giữa đỉnh và đáy trong suốt chiều cao. Nhà Thầu không đảm bảo được yêu cầu này
sẽ phải chỉnh sửa lại khi có yêu cầu của Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư hay của nhà thầu phụ về
thang máy.
Maximum deviations from dimensions of beams, slabs, columns and walls
Độ lệch tối đa về kích thước của dầm, sàn, cột và tường:
Up to and including 300 mm / Không quá 300mm+ 5mm
Over 300 mm up to and including 600 mm / Từ 300mm đến không quá 600mm + 10mm
Over 600 mm up to and including 1.5m / Từ 600mm đến không quá 1.5m + 15mm
Over 1.5m / Lớn hơn 1.5m+20mm(max)

Flatness requirement for floor (yêu cầu về độ phẳng sàn):


Flatness FF ≥ 45; Levelness FL ≥ 35. (ASTM)
Squareness of Corner / Độ vuông góc
The longer of the two adjacent sides should be taken as the base line and the maximum
deviation of the shorter side from a perpendicular to the base line is to be related to the length of
the shorter side
Cạnh dài hơn của hai cạnh liền kề sẽ được lấy làm đường chuẩn và độ lệch tối đa của cạnh
ngắn tính từ một đường thằng vuông góc với đường chuẩn sẽ có liên quan đến chiều dài của cạnh
ngắn:
Short side up to and including 0.5m / Cạnh ngắn không quá 0.5m+ 5mm
Over 0.5m up to and including 2m / Cạnh ngắn lớn hơn 0.5m và không quá 2m+ 15mm
Over 2m / Cạnh ngắn lớn hơn 2m+20mm(max)

Level / Cao trình


Maximum deviation from the designed level with reference to the nearest transferred bench
mark:
Độ lệch tối đa tính từ cao trình thiết kế so với điểm mốc chuẩn được đưa về:
Length up to and including 8m / Chiều dài không quá 8m + 5mm
Over 8m up to and including 15m / Chiều dài lớn hơn 8m và không quá 15m+ 10mm
Over 15m / Chiều dài lớn hơn 15m+15mm(max)

Trang 53/60
Standard specification – Settlement monitoring

Other tolerance/ Các độ lệch khác


The foregoing permissible deviations exclude the specific tolerance for tower windows and
floor levels which shall be as follows:
Các độ lệch cho phép ở trên không kể đến dung sai của cửa sổ và cao trình của sàn mà sau
đây sẽ được đề cập:
a. Windows / Cửa sổ
The required structural openings of the tower windows are indicated on the relative
drawings.
Lỗ mở kết cấu dành cho cửa sổ phải được thể hiện trên bản vẽ tương ứng.
Tolerances both vertically and horizontally, including any in-built camber and subsequent
deflection is restricted to + 5 mm per side as measured from the centre line of the opening. Sides,
soffit and sill of openings shall be true both vertically and horizontally.
Dung sai theo phương đứng và ngang, kể cả độ vồng bản thân và độ võng về sau được giới
hạn là + 5 mm cho mỗi cạnh được đo từ đường tâm của lỗ mở. Các cạnh, mặt dưới và bậu cửa của
lỗ mở phả chính xáctheo phương đứng và phương ngang.
This tolerance is not progressive over the height of the tower. Hacking of undersized
openings will only be permitted with the approval of the Architect in writing.
Dung sai này không lũy tiến theo chiều cao của tháp. Việc đẽo gọt lỗ mở chưa đủ kích thước
là khôngđược phép trừ khi có sự đồng ý bằng văn bản của Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư.

b. Floor levels / Cao trình sàn


The structural level on any one tower is to be + 3 mm. However, the Contractor's attention is
drawn to the under floor ducting and especially to the junction boxes where there is no tolerance.
Cao trình kết cấu ở mỗi sàn tháp có dung sai không quá + 3 mm. Tuy nhiên, Nhà Thầu phải
chú ý đến đường ống phía dưới và nhất là hộp cáp mà vốn không có dung sai.

Survey of verticality / Đo đạc theo phương đứng


The Contractor is to employ the same independent licensed surveyor responsible for setting
the reference points to check the vertical alignment of all core walls and columns at each third floor
height of the building immediately that level is constructed.
Nhà Thầu phải thuê một nhân viên trắc đạt có chứng chỉ hành nghề độc lập chịu trách
nhiệm lập những điểm tham chiếu để kiểm tra độ thẳng hàng theo phương đứng của tường và cột
lõi tại mỗi chiều cao ba sàn ngay khi cao trình đó được thi công đến.
The Contractor shall submit the survey results to the Architect within seven days from the
date of completion of the site survey.

Trang 54/60
Standard specification – Settlement monitoring

Nhà Thầu phải trình Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư duyệt kết quả trắc đạt trong vòng 7 ngày
tính từ khihoàn tất công việc trắc đạt công trình.
2.19 Defective work / Hạng mục có khuyết tật
Where in the opinion of the Engineer any of the finished works, or the materials or
workmanship in any part of the Works, do not comply with all the relevant requirements of these
specifications, that part of the Works shall be classified as defective work.
Ở những vị trí mà Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư cho rằng hạng mục đó, hay nguyên vật liệu
hay nhân lực cho một hạng mục nào đó, không tuân thủ theo các yêu cầu cần thiết của Quy Định
Kỹ Thuật này thì hạng mục đó được xem như là có khuyết tật.
All work classified as defective work shall be cut out and removed from the Works and
replaced to the satisfaction of the Engineer.
Các hạng mục bị cho là có khuyết tật sẽ bị cắt bỏ hay loại bỏ khỏi công trình và được thay
thế mới theo yêu cầu của Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư.
The extent of the work to be removed and the methods to be used in the removal and
replacement of this work shall be in accordance with Engineer's directions. In all cases, cutting out
of defective concrete work shall be carried back to a satisfactory construction joint before the
replacement of the defective work and any other work thereby affected is commenced.
Phạm vi của khu vực bị loại bỏ và cách thức dùng để loại bỏ và thay thế mới phải phù hợp
với chỉ dẫn của Tư vấn đại diện Chủ Đầu Tư. Trong mọi trường hợp, cắt đi hạng mục bê tông có
khuyết tật phải được thực hiện lùi về phía có mạch ngừng thi công thích hợp trước khi việc thay thế
hạng mục có khuyết tật cũng như các hạng mục bị ảnh hưởng khác được bắt đầu.
All removal and replacement of defective work and all costs or charges arising from such
removal or replacement shall be at the Contractor's expense and no extension of time will be
allowed on this account
Nhà Thầu phải chịu mọi chi phí phát sinh liên quan đến việc loại bỏ và thay thế mới các
hạng mục có khuyết tật và thời gian cần để làm việc này không được tính là thời gian phát sinh…
2.20 Labour / Nhân công
The description of each item of all types of concrete beds and slabs will be held to include
for laying on any type of sub-base and for preparing and leaving surfaces of concrete to receive
screeds or
paving.
Việc mô tả từng thành phần của tất cả loại lớp đệm bê tông và bản bê tông phải được thực
hiện để bao gồm việc trải các loại vật liệu lên lớp nền, chuẩn bị bề mặt bê tông và dành chỗ trên bề
mặt cho lớp láng nền hay lớp lát mặt

Trang 55/60
Standard specification – Settlement monitoring

The description of each item of all types of concrete will be held to include for cutting
and/or forming grooves, chases, rebates, mortices, holes and making good and any other sundry
item of a like nature.
Việc mô tả từng thành phần của tất cả các loại bê tông phải được thực hiện để bao gồm việc
cắt và / hoặc chừa khe, rãnh, xoi rãnh, mối nối, lỗ và công tác sửa chữa và các chi tiết lặt vặt khác.
The description of each item of all types of concrete will be held to include for all construction
joints, other than those shown on the drawings
Việc mô tả từng thành phần của tất cả các loại bê tông phải được thực hiện để bao gồm các
mạch ngừng thi công, chứ không chỉ những gì được thể hện trên bản vẽ.
The description of each item of precast concrete will be held to include for all moulds,
handling, lifting, hoisting and building in.
Việc mô tả từng thành phần của tất cả các loại bê tông ứng lực trước phải được thực hiện
để bao gồm các công tác làm khuôn, vận chuyển, nâng hạ, kích.
The description of each item of reinforcement will be held to include for binding
reinforcement and spacers, for cutting to lengths and forming bends, cranks, etc. The weight of all
reinforcement is exclusive of rolling margin.
Việc mô tả từng thành phần của thép chịu lực phải được thực hiện để bao gồm cốt thép liên
kết, cáiđệm, công tác cắt và uốn… Trọng lượng của cốt thép không được kể dung sai khi cán thép.
The description of each item of formwork will be held to include for erection, raking and/or
circular cutting, splayed edges, notchings, allowance for overlaps and waste, passings at angles,
battens, filleting to form chamfered edges not exceeding 50 mm wide, strutting (including strutting
exceeding 3.50m high to walls, columns, etc.), bolting, wedging, easing striking and removal, and
for all modification, re-erection, easing, striking, etc., and removal for further use
Việc mô tả từng thành phần của ván khuôn phải được thực hiện để bao gồm công tác lắp
dựng, độ nghiêng và / hoặc cắt tròn, cạnh vát, cắt rãnh, dự trù nối chồng và hao hụt, thép kéo dài
ngay góc, thanh nẹp, hàn góc tạo cạnh vát không vượt qua 50mm rộng, thanh chống (kể cả thanh
chống vách cao hơn 3.5m, cột, …), liên kết bu lông, chèn, tháo dỡ ván khuôn, điều chỉnh, dựng lắp
lại, ….

Trang 56/60
Standard specification – Settlement monitoring

3. PRECAST CONCRETE WORK / CÔNG TÁC BÊ TÔNG LẮP GHÉP

3.1 Productions / Sản phẩm


* Materials/ Vật liệu
Concrete/ Bê tông
The cement, aggerate, water for concrete shall comply with current Vietnamese standard.
Xi măng, cốt liệu, nước sử dụng tuân theo tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành
Admixtures if used shall comply shall comply with relevant standards.
Phụ gia nếu có sử dụng phải phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng

Reinforcement/ Cốt thép


The types of reinforcement bars will be identified on the contract drawings as a prefix to the
bar diameter. The prefixes have the following meaning.
Loại thép chịu lực sẽ được trình bày trên bản vẽ đi kèm với hợp đồng mà nó là ký tự làm
tiền tố đi trước đường kính thanh:
R: Round mild steel bars / Thép tròn trơn
T: High yield deformed bars / Thép có gờ giới hạn chảy cao
Reinforcement shall be free from pitting, loose rust, mill scale, paint, oil, grease, adhering
earth or any other material that may impair the bond between the concrete and the reinforcement or
cause the disintegration of the concrete. No adhering limewash or cement grout shall be permitted.
Cốt thép không được bị rỗ mặt, rỉ sét, có vảy, dính sơn, dầu, mỡ bò, đất hoặc các vật khác
có thể gây tổn hại cho tính liên kết giữa bê tông và cốt thép hoặc gây ra sự phân hủy bê tông.
Không được có vôi quét tường hoặc vữa trên cốt thép

Tendon/Cáp
Prestressing strands shall comply with the standard ASTM A416 or equivalent national
standards.
Cáp dự ứng lực phù hợp với tiêu chuẩn về cáp thép cường độ cao sử dụng cho bê tông dự
ứng lực ASTM A416 hoặc các tiêu chuẩn quốc gia tương đương.
All wire and strand shall be in the stress-released or stabilized condition.
Tất cảc các sợi thép hay cáp phải ở trạng thái ổn định và không có ứng suất dư.
Tendons pre-stressing, strand of sufficient strength commensurate with member
design. Cáp dự ứng lực, tao, có đủ độ bền tương xứng với thiết kế cấu kiện.

Trang 57/60
Standard specification – Settlement monitoring

* Fabrication/ Sản xuất


Maintain plant records and quality control program during production of precast members.
Make records available upon request.
Duy trì hồ sơ nhà máy và chương trình kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất các
cấu kiện đúc sẵn. Cung cấp hồ sơ theo yêu cầu
Ensure reinforcing steel, anchors, inserts, plates, angles, and other cast-in items are
embedded and located as indicated on shop drawings
Đảm bảo cốt thép, neo, miếng chèn, thép tấm, thép góc và các hạng mục đúc sẵn khác được
gắn và định vị như được chỉ ra trên bản vẽ triển khai sản xuất.
Tension reinforcement tendons as required to achieve design load
criteria. Căng cốt thép theo yêu cầu để đạt được chỉ tiêu tải trọng thiết kế
Exposed Ends at Stressing Tendons: Fill recess with non-shrink grout
Các đầu tiếp xúc tại cáp căng: Lấp đầy phần lõm bằng vữa không co

* Finish/ Hoàn thiện


Ensure exposed-to-view finish surfaces of precast concrete members are uniform in colour
and appearance.
Đảm bảo bề mặt hoàn thiện lộ ra ngoài của các cấu kiện bê tông đúc sẵn đồng nhất về màu
sắc và hình thức.
Cure members under identical conditions to develop required concrete quality, and minimize
appearance blemishes such as uniformity, staining, or surface cracking.
Bảo dưỡng các cấu kiện trong các điều kiện giống hệt nhau để phát triển chất lượng bê tông
theo yêu cầu và giảm thiểu các nhược điểm bề ngoài như tính đồng nhất, ố màu hoặc nứt bề mặt.

* Fabrication tolerances/ Dung sai sản xuất


Conform to TCVN 9114-2019.
Tuân theo TCVN 9114-2019.

3.2 EXECUTION / thi công


* Examination/ Kiểm tra
Verify that site conditions are ready to receive work and field measurements are as
shown on Drawings
Xác minh rằng các điều kiện địa điểm đã sẵn sàng để tiếp nhận công việc và các phép
đo tại hiện trường như thể hiện trên bản vẽ.

Trang 58/60
Standard specification – Settlement monitoring

Verify that building structure, anchors, devices, and openings are ready to receive work of
this section.
Xác minh rằng kết cấu tòa nhà, neo, thiết bị và lỗ mở đã sẵn sàng để nhận công việc
của phần này.
* Preparation/ Chuẩn bị
Prepare support equipment for the erection procedure, temporary bracing, and induced loads
during erection.
Chuẩn bị thiết bị hỗ trợ cho quy trình lắp dựng, giằng tạm thời và tải trọng gây ra trong
quá trình lắp dựng.
Maintain temporary bracing in place until final support is provided.
Duy trì thanh giằng tạm thời tại chỗ cho đến khi gối đỡ cuối cùng được cung cấp.
* Erection / Lắp Dựng
Install bearing pads.
Lắp đặt tấm đệm
Erect members without damage to structural capacity, shape, or finish. Repair damaged
members.
Dựng các bộ phận mà không làm hỏng khả năng kết cấu, hình dạng hoặc lớp hoàn thiện.
Sửa chữa các cấu kiện bị hư hỏng.
Align and maintain uniform horizontal and vertical joints, as erection progresses.
Căn chỉnh và duy trì các mối nối ngang và dọc đồng nhất trong quá trình lắp
dựng. Maintain temporary bracing in place until final support is provided.
Duy trì thanh giằng tạm thời tại chỗ cho đến khi hỗ trợ cuối cùng được cung cấp.
Prior to installing the precast structural concrete, the supporting structure shall be braced as
required.
Trước khi lắp đặt bê tông kết cấu đúc sẵn, kết cấu đỡ phải được giằng theo yêu cầu.
Adjust differential camber between precast members to tolerance before final attachment.
Điều chỉnh độ vồng chênh lệch giữa các cấu kiện đúc sẵn theo dung sai trước khi gắn lần
cuối.
Grout as approved shop drawings.
Vữa chèn như bản vẽ triển khai sản xuất đã phê duyệt
* Erection tolerances / Sai số lắp dựng
Erect members level and plumb, within allowable tolerances.
Dựng các cấu kiện ngang bằng và thẳng đứng, trong phạm vi dung sai cho phép.
Erect to the tolerances as specified in TCVN 9115-2019
Lắp dựng theo dung sai như được chỉ định trong TCVN 9115-2019.

Trang 59/60
Standard specification – Settlement monitoring

* Adjusting / Điều chỉnh


Adjust units and secure components to achieve dimensions within tolerances.
Điều chỉnh các bộ phận và đảm bảo các chi tiết đạt được kích thước trong phạm vi sai số.

* Protection of finish work / Bảo vệ công tác đã hoàn thành


Protecting installed work
Bảo vệ công trình đã lắp đặt.
Protect exposed view to members from damage caused by field welding or erection
operations.
Bảo vệ tầm nhìn lộ ra ngoài cho các thành viên khỏi bị hư hại do hoạt động hàn hoặc
lắp dựng tại hiện trường

Trang 60/60

You might also like