Professional Documents
Culture Documents
−n −5
1− ( 1+ r ) 1 − ( 1+10 , 5 % )
PV = A x =10,014304 x =37,48212 trd
r 10 , 5 %
Giải
Số tiền người này nhận được là giá trị tương lai của khoản gửi tiết kiệm
50 triệu đồng sau 6 tháng với lãi suất 0,5%/tháng tính theo lãi đơn:
Bài 2: Công ty X đầu tư một khoản tiền với lãi suất 10%/ năm sau 4 năm thu
được cả gốc và lãi là 73,205 triệu đồng.. Hỏi số tiền Công ty X đầu tư ban đầu
là bao nhiêu?
Giải
Ta có:
Trả cho người bán 200 triệu đồng, 400 triệu đồng, 600 triệu đồng lần lượt vào cuối
năm 2,4,6. Hỏi giá trị thực của tài sản cố định này là bao nhiêu? Biết rằng lãi suất
ổn định qua các năm là 10%/ năm.
Giải
Vậy giá trị thực của tài sản cố định là: 777,179 triệu đồng
Bài 4: Công ty X vay ngân hàng 2 tỷ đồng, thời gian vay là 10 năm, lãi suất không
đổi 7,5%/năm, cuối mỗi năm công ty phải trả số tiền bằng nhau là A đồng, lần trả
đầu tiên là 1 năm sau ngày vay, lãi tính trên dư nợ thực tế đầu kỳ. Hãy lập bảng
tính số nợ gốc và tiền lãi phải trả ở mỗi năm.
Giải
Số tiền bằng nhau bao gồm lãi và gốc phải thanh toán cuối mỗi năm là A
đồng Áp dụng công thức:
=> A= 291.371.855.
Như vậy cuối mỗi năm thanh toán số tiền bằng nhau gồm cả lãi và gốc là
291.371.855 đồng.
…….
Dư nợ đầu Dư nợ cuối
thanh Số tiền thanh
kỳ Lãi Gốc kỳ
Bài 5: Công ty Y cần mua một xe ô tô tải, đang cân nhắc lựa chọn một trong 2
phương thức thanh toán do bên bán đưa ra như sau:
3
Chương 2: Thời giá tiền tệ
- Phương thức 1: phải trả số tiền là 500 triệu đồng nếu trả toàn bộ tiền hàng một
lần vào thời điểm nhận xe.
- Phương thức 2: Phải trả làm 4 lần, số tiền trả mỗi lần là 200 triệu đồng, 200
triệu
đồng, 100 triệu đồng, 100 triệu đồng lần lượt vào cuối năm 1,2,3,4.
Biết rằng:
- Lãi suất ngân hàng là 12%/năm theo phương thức tính lãi kép
Theo bạn, công ty Y nên chọn phương thức thanh toán nào?
Giải
Bài 1: Công ty im Cương có khoản tiền nhàn rỗi 150 triệu đồng đem gửi vào
ngân
hàng lãi suất 6,5%/ năm, tiền lãi được lĩnh vào cuối mỗi năm.Tổng số tiền nhận
được
cả vốn và lãi là 169,5 triệu đồng. Hỏi Công ty Kim Cương gửi ngân hàng trong
thời
gian bao lâu?
Giải: Thời gian Công ty Kim Cương gửi ngân hàng là:
FV = PV × ( 1+r )n <=> 169,500,000 = 150,000,000 x ( 1+6 , 5 % )X => x = 1,94 ≈ 2
năm
Bài 2: Doanh nghiệp tư nhân Lộc Phát có 500 triệu đồng chia làm 2 phần gửi ở
hai ngân hàng khác nhau theo phương thức lãi đơn. Số tiền thứ nhất gửi ở Ngân
hàng X hưởng lãi suất i%/ năm, mỗi năm nhận lãi 16 triệu đồng. Số tiền thứ 2
gửi ở ngân hàng Y hưởng lãi suất (i%+1%)/năm, mỗi năm nhận lãi 27 triệu
đồng. Hãy tính số tiền gửi và lãi suất tiền gửi ở mỗi ngân hàng?
Giải: Gọi A là số tiền gửi vào Ngân hàng X
B là số tiền gửi vào Ngân hàng Y
A*i%=16 => i% = 16/A (1) => i% = 16/200 = 0.08 = 8%
A+B=500 => A = 500 – B (2) => A = 500 – 300 = 200trd
B*(i%+1%)=27 (3)
Thế (2) vào (1): i% = 16/500-B
Thế i% vào (3), suy ra:
B*(16/(500-B)+ 1%)=27 => B = 300trd => lãi suất ngân hàng Y = 9%
Bài 3: Để sau 3 năm nhận được cả vốn gốc và lãi vào ngày đáo hạn là 125,9712
triệu
đồng với lãi suất 8%/ năm, thì ngay thời điểm này nhà đầu tư cần đầu tư bao
nhiêu?
Giải: FV = PV x (1+r)^n => 125,9712 = X x (1+8%)^3 => X = 100 trd
Bài 4: Một người nhận được cả vốn gốc và lãi là 242 triệu đồng khi đầu tư 200
triệu
đồng trong 2 năm, theo phương pháp lãi kép, lãi suất không thay đổi qua 2 năm.
Tính
lãi suất đầu tư?
Giải: FV = PV x (1+r)^n => 242 = 200 x (1+X)^2 => X = 0,1 = 10%/năm
Bài 5: Công ty Thắng Lợi gửi ngân hàng số tiền 200 triệu đồng theo lãi suất
7%/năm,
lãi nhập vốn 6 tháng 1 lần. Hãy tính số tiền cả gốc và lãi công ty nhận được sau
5 năm
gửi?
Giải: Lãi nhập 6 tháng 1 lần => 1 năm có 2 lần nhập => 2x5 = 10
Lãi suất 7%/năm mà 6 tháng là nửa năm => lãi suất = 3,5%
FV = 200 x (1+3,5%)^10 = 282,1197521 trd
Bài 6: Công ty Chiến Thắng vay ngân hàng 800 triệu đồng, thời gian vay là 8
năm, lãi
suất cố định là 8%/năm, cuối mỗi năm công ty đều phải trả số tiền bằng nhau.
Lần trả
đầu tiên là 1 năm sau ngày vay. Lãi tính trên dư nợ giảm dần.
Yêu cầu: Hãy lập bảng kế hoạch trả nợ vay cho công ty Chiến Thắng
Giải: Số tiền bằng nhau bao gồm lãi và gốc phải thanh toán cuối mỗi năm là A
đồng
Áp dụng công thức Giá trị hiện tại
−n −8
1−(1+r ) 1−(1+8 % )
PV = A. => 800 = A. => A = 139,211,808
r 8%
Như vậy cuối mỗi năm thanh toán số tiền bằng nhau gồm cả lãi và gốc là
139,211,808 trd
Năm thứ nhất:
Tiền lãi năm thứ nhất = 800 x 8% = 64trd
Tiền gốc năm thứ nhất = 139,211,808 – 64 = 75,211,808trd
Dư nợ cuối năm nhất = 800 – 75,211,808 = 724,788,192trd
Năm thứ hai:
Tiền lãi = 724,788,192 x 8% = 57,983,055 trd
Tiền gốc = 139,211,808 – 57,983,055 = 81,228,753 trd
Dư nợ cuối năm hai = 724,788,192 – 81,228,753 = 643,559,439 trd
Năm thứ ba:
Tiền lãi = 643,559,439 x 8% = 51,484,755 trd
Tiền gốc = 139,211,808 – 51,484,755 = 87,727,053 trd
Dư nợ cuối năm ba = 643,559,439 – 87,727,053 = 555,832,386 trd
Năm thứ tư:
Tiền lãi = 555,832,386 x 8% = 44,466,590
Tiền gốc = 139,211,808 – 44,466,590 = 94,745,218
Dư nợ cuối năm tư = 555,832,386 – 94,745,218 = 461,087,168
Năm thứ năm:
Tiền lãi = 461,087,168 x 8% = 36,886,973
Tiền gốc = 139,211,808 – 36,886,973 = 102,324,835
Dư nợ cuối năm năm = 461,087,168 – 102,324,835 = 358,762,333
Năm thứ sáu:
Tiền lãi = 358,762,333 x 8% = 28,700,986
Tiền gốc = 139,211,808 – 28,700,986 = 110,510,822
Dư nợ cuối năm sáu = 358,762,333 – 110,510,822 = 248,251,511
Năm thứ bảy:
Tiền lãi = 248,251,511 x 8% = 19,860,121
Tiền gốc = 139,211,808 – 19,860,121 = 119,351,687
Dư nợ cuối năm bảy = 248,251,511 – 119,351,687 = 128,899,823
Năm thứ tám:
Tiền lãi = 128,899,824 x 8% = 10,311,985
Tiền gốc = 139,211,808 – 10,311,985 = 128,899,823
Dư nợ cuối năm tám = 128,899,823 – 128,899,823 = 0
Bài 7: Cô Ba dự kiến 5 năm sau sẽ mua một căn nhà giá 600 triệu đồng. Vì thế,
cuối mỗi tháng Cô Ba gửi vào ngân hàng một số tiền là A với lãi suất cố định là
0,5%/ tháng. Hỏi số tiền mỗi tháng Cô Ba phải gửi vào ngân hàng là bao nhiêu
để sau 5 năm Cô Ba có thể thực hiện được dự định mua nhà của mình?
Giải: Số tiền mỗi tháng Cô Ba phải gửi vào ngân hàng là:
Áp dụng công thức giá trị tương lai:
n 60
(1+r ) −1 (1+0 , 5 %) −1
FV = A. => 600 = A. => A = 8,6 trd
r 0 ,5 %
Bài 8: Cô Xuân gửi vào ngân hàng liên tục trong 6 năm với lãi suất không thay
đổi là 6%/ năm, số tiền gửi vào cuối mỗi năm lần lượt là 10 triệu đồng, 20 triệu
đồng, 30 triệu đồng, 40 triệu đồng, 50 triệu đồng, 60 triệu đồng. Ngay sau lần
gửi thứ 6, Cô Xuân đã ra ngân hàng rút hết tiền . Hỏi số tiền Cô Xuân rút ra là
bao nhiêu?
Giải: FV = 10 x (1+6%)^5 + 20 x (1+6%)^4 + 30 x (1+6%)^3 + 40 x (1+6%)^2
+ 50 x (1+6%)^1 + 60 x (1+6%)^0 = 232,306trd
Bài 9: Công ty Hào Quang có một căn nhà mặt tiền cho thuê trong thời hạn 5
năm,
phương thức cho thuê được thực hiện theo một trong 2 phương án sau:
Phương án 1: Trả một lần duy nhất ngay khi thuê là 640 triệu đồng (không phải
đặt cọc).
Phương án 2: Tiền thuê trả đầu mỗi năm là 138 triệu đồng/ năm, đồng thời
người thuê phải đặt cọc 200 triệu đồng. Số tiền đặt cọc sẽ được hoàn trả ngay
khi hết hạn hợp đồng.
Công ty X đang muốn thuê căn nhà trên. Hỏi công ty X nên chọn phương án
nào? Biết lãi suất 12%/năm.
Giải: PA1: PV1 = 640trd
−5
1−(1+12 %)
PA2: PV2 = A x 1 −¿ ¿ x (1+r)= 138 x x (1+12%) + (200 -
12 %
200
5 ) = 643,669 trd
(1+12 %)
Bài 5: Kho bạc phát hành trái phiếu có mệnh giá 10.000.000 đồng, kỳ hạn 5
năm. Lãi suất 10%/năm, nửa năm trả lãi 1 lần và nhà đầu tư đòi hỏi tỷ suất lợi
nhuận là 14% khi mua trái phiếu này. Hãy xác định giá của trái phiếu ?
Giải
Giá của trái phiếu là: (ĐVT: đồng)
−10
1.000.000 1− (1+14%/ 2) 10.000.000 =
P = + 8.595.284
d 10
2 14%/2 (1+14% / 2)
Bài 6: Giả sử NH đầu tư phát hành trái phiếu chiết khấu không trả lãi có thời
hạn 3 năm, mệnh giá là 100.000 đồng. Nếu lãi suất đòi hỏi của nhà đầu tư là
12% thì giá bán của trái phiếu này là bao nhiêu?
Giải
Giá bán của trái phiếu là:
100.000
Pd = = 71.178 đồng
3
(1+12%)
Bài 7: Trái phiếu A có đặc điểm như sau:
-Mệnh giá 1 triệu đồng
- Kỳ hạn 20 năm
-Lãi suất 8%/năm, 6 tháng trả lãi 1 lần
Hãy tính hiện giá của trái phiếu nếu lãi suất thị
trường là a.8%
b.10%
c.12%
Giải
Hiện giá của trái phiếu là:
a. = 1.000.000 đồng
b. = 966.000 đồng
c. = 699.000 đồng
Bài 8: Công ty ABC phát hành trái phiếu kỳ hạn 5 năm. Lãi trái phiếu trả hàng
năm 9%, mệnh giá trái phiếu 1.000.000 đồng.Nếu lãi suất nhà đầu tư mong đợi
là 10% thì nhà đầu tư có bỏ ra 892.000 đồng để mua trái phiếu trên hay không?
Giải thích?
Giải
Hiện giá của trái phiếu là: (ĐVT: đồng)
−5
1− (1+10%) 1000.000
P = 90.000 + = 765268
d 5
10% (1 +10%)
Nhà đầu tư sẽ không bỏ 892.000 đồng để mua trái phiếu trên vì cao hơn giá hiện
tại của nó.
Bài 9: Công ty điện máy đang cho lưu hành loại trái phiếu lãi suất 6%/năm,
mười năm đáo hạn và trả lãi 6 tháng một lần, mệnh giá 100.000 đồng. Nếu lãi
suất trên thị trường là 10%, hiện giá của trái phiếu là bao nhiêu?
Giải
Hiện giá của trái phiếu là: (ĐVT: đồng)
−20
6.0001− (1+10%/ 2) 100.000
P = + = 40.405
d 20
2 10%/2 (1+10% / 2)
Bài 10: Trái phiếu chiết khấu (zero coupon) F có mệnh giá 1.000.000 đồng, thời
gian đáo hạn là 10 năm.
- Hãy xác định giá trái phiếu này nếu lãi suất yêu cầu của bạn là 9,5%
- Giả sử trái phiếu trên được bán với giá 500.000 đồng/trái phiếu thì bạn có
quyết định mua trái phiếu trên hay không? Giải thích?
Giải
a. Xác định giá trái phiếu:
1.000.000
Pd = = 403.514 đồng
10
(1+9,5%)
- Giá trị thực của trái phiếu là 403.514 đồng, thấp hơn giá bán là 500.000 đồng
bạn không nên mua trái phiếu.
Bài 11: Năm 2015 công ty ABC huy động 6 tỷ VND bằng cách phát hành
60.000 trái phiếu, lãi suất 10%/năm. Phương thức trả lãi 6 tháng 1 lần, kỳ hạn là
10 năm. Hiện nay sau 3 năm lưu hành, giá của trái phiếu là 93.000 đồng và lãi
suất thị trường là 12%. Anh chị đưa ra lời khuyên gì cho những người đầu tư
chứng khoán trên?
Giải
= 90.705 đồng
Giá trị hiện tại của trái phiếu là 90.705 đồng, giá bán là 93.000 đồng, cao
hơn giá trị hiện tại nên nhà đầu tư không nên mua trái phiếu này
Bài 12: Công ty thép K chia cổ tức cho cổ đông hiện nay mỗi cổ phiếu là 3.000
đồng. Mức chia cổ tức cho cổ phiếu tăng đều 6% mỗi năm. Nếu nhà đầu tư đòi
hỏi tỷ lệ lãi trên cổ phiếu là 12% thì giá cổ phiếu của công ty thép K hiện nay
trên thị trường là bao nhiêu ?
Giải
Giá cổ phiếu của công ty thép K hiện nay trên thị trường là:
3000(1 + 6%)
P =
e (12% − 6%) = 53.000đ / cp
Bài 13: Công ty JVC hiện đang có mức độ tăng trưởng 20%/năm trong vài năm
nay, dự đoán mức độ tăng trưởng này còn duy trì trong 3 năm nữa. Sau đó, mức
độ tăng trưởng sẽ chậm lại và ổn định ở mức 7%. Giả sử rằng cổ tức hiện được
chia 150.000 đồng một cổ phần và tỷ lệ lãi yêu cầu trên cổ phiếu là 16%.
a.Tính hiện giá của cổ phiếu trên thị trường?
b.Tính giá trị cổ phiếu 1 năm sau và 2 năm sau?
Giải
a. Hiện giá cổ phiếu trên thị trường:
d1= 150.000 x (1+20%) = 180.000 đồng
d2= 180.000x (1+20%) = 216.000 đồng
d3=210.600 x (1+20%) = 259.200 đồng
d4= 259200 x (1+7%) = 277.344 đồng
180.000 216.000 259.200 1 277.344
P = + + + *
e 1 2 3 3
(1 +16%) (1+16%) (1+16%) (1+16%) 16% − 7%
= 2.456.000đồng/cổ phần
b. Giá trị cổ phiếu 1 năm sau:
Bài 14: Giá cổ phiếu thường của công ty X hiện nay là 66.000 đồng/cổ phiếu,
cổ tức đã tăng lên 1.500 đồng/cổ phiếu vào cuối năm 1. Dự kiến cổ tức sẽ tiếp
tục tăng đều với tốc độ 7%/năm. Xác định tỷ suất mong đợi của cổ phiếu ?
Giải
Bài 15: Tập đoàn J hiện đang tăng trưởng với tốc độ 7%/năm, dự kiến trong
tương lai không có gì thay đổi. Nếu hiện nay, cổ tức mỗi cổ phần là 3,85$ và tỷ
lệ lãi mong đợi trên cổ phiếu là 14,5%. Hỏi giá cổ phiếu J 3 năm sau?
Giải
Giá cổ phiếu J 3 năm sau:
d0 = 3,85
d1 = 3,85 (1+ 7%) = 4,11 USD
d2 = 4,11 (1+ 7%) = 4,39 USD
d3 = 4,39 (1+7%) = 4,69USD
d4 = 4,69 (1+7%) = 5,01
d5 = 5,01 (1+7%) = 5,36
5,36
P4 = = 71,47USD
14,5% − 7%
P = 5,01 + 1 * 5,36
3 1 1
(1+14,5%) (1+14,5%) 14,5% − 7%
= 66,79 USD
Bài 16: Công ty ABC có mức lợi tức cổ phần hiện hành là 1$, tỷ suất sinh lời
yêu cầu trên cổ phiếu là 8%. Dự kiến tốc độ tăng trưởng trong 3 năm đầu là
10%; tốc độ tăng trưởng sau 3 năm là 6% và sẽ duy trì trong tương lai. Nếu lãi
suất hiện hành được các nhà đầu tư kỳ vọng trên cổ phiếu là 8%.Hãy xác định
giá trị hiện tại của cổ phiếu ABC?
Giải
Giá trị hiện tại của cổ phiếu
ABC
do = 1$
d1= 1 x 1,1 = 1,1 $
d2 = 1,1x 1,1 = 1,21 $
d3 = 1,21 x 1,1 = 1,33$
d4 = 1,33x 1,06 = 1,41$
1,41
p 3= = 70,5USD
8% − 6%
Sử dụng máy tính hoặc excel để giải phương trình trên và tính được lãi
suất đầu tư trái phiếu là 8,72%.
BT Chương 4
Bài 1: Có các số liệu về chi phí sử dụng các khoản nợ vay của một doanh nghiệp
như sau:
Khoản nợ vay Số tiền (triệu đồng) Lãi suất (%/năm)
Giải
Khoản nợ vay Số tiền (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Lãi suất (%/năm)
Vay ngân hàng A 200 20 11
Vay ngân hàng B 300 30 12
Vay ngân hàng C 500 50 14
Tổng 1.000 100
Bài 3: Giả sử công ty phát hành trái phiếu có mệnh giá 100.000 đồng, được hưởng lãi
suất 8%/năm trong thời hạn 5 năm. Giá trái phiếu bán cho nhà đầu tư 93.000 đồng,
chi phí phát hành là 582 đồng. Hãy tính chi phí vốn phát hành bằng trái phiếu?
Giải
Áp dụng công thức:
1 − (1 + r )−n 1 − (1 + r )−5
=
Pnet
Ix d
d + M(1 + r )−n92.418 = 8%x100.000
d
d +100.000(1+ r )−5
d
r rd
r = dp = 1.500 = 3,07%
P P 50.000(1 − 2,5%)
n
Bài 6: Công ty ANZ bán 40.000 đồng/cổ phiếu thông thường. Lợi tức của cổ phiếu
thông thường mong đợi là 2.500 đồng và lợi tức mong đợi tăng với tốc độ 5% mỗi
năm. Hãy tính chi phí sử dụng vốn cổ phần thường của doanh nghiệp?
Giải
Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường của doanh nghiệp:
Bài 7: Doanh nghiệp phát hành cổ phần thường mới, cổ tức hiện tại được chia là
3USD, mức cổ tức này dự kiến tăng 10%/năm. Giá trị thị trường của cổ phiếu là
60USD. Chi phí phát hành là 5USD/cổ phần. Hãy tính chi phí sử dụng vốn cổ phần
thường mới phát hành của doanh nghiệp?
Giải
Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường mới phát hành của doanh nghiệp:
r = d 1 +g= 3.3 + 0,1 =16%
e P − CPPH 60−5
o
Bài 8: Công ty ABC chi trả 2USD/cổ phiếu. Dự kiến tỷ lệ tăng trưởng cổ tức là 7,5%.
Giá cổ phiếu hiện tại là 40 USD. Giả sử công ty sử dụng toàn bộ lợi nhuận để lại. Hãy
tính chi phí sử dụng lợi nhuận giữ lại của công ty?
Giải
Bài 9: Giả sử lợi nhuận giữ lại/cổ phiếu thường của công ty ABC có hệ số beta là 1,2;
100% vốn là vốn chủ sở hữu. Lãi suất phi rủi ro là 5% và tỷ suất sinh lợi thị trường là
11%. Nếu toàn bộ vốn được tài trợ bằng lợi nhuận giữ lại thì chi phí lợi nhuận giữ lại
là bao nhiêu?
Giải
Chi phí lợi nhuận giữ lại là:
re = rf + (rm-rf) = 5% + (11%-5%) 1,2 = 12,2%
Bài 10: Theo các số liệu tính toán của công ty BA ta có tỷ trọng và chi phí vốn thành
phần hiện tại như sau: