Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 6: TỐ TỤNG CẠNH TRANH VÀ XỬ LÝ VI PHẠM CẠNH TRANH
.................................................................................................................................57
I. TỐ TỤNG CẠNH TRANH.............................................................................57
1. Giai đoạn trước khi có kết quả điều tra...................................................................................57
a. Khởi xướng vụ việc cạnh tranh.........................................................................................57
b. Điều tra..............................................................................................................................57
b1. Có 3 loại vụ việc được điều tra....................................................................................57
b2. Lưu ý............................................................................................................................57
c. Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý............................................................................58
d. Báo cáo và kết luận điều tra..............................................................................................58
d1. Báo cáo (điều tra viên).................................................................................................58
d2. Kết luận điều tra (thủ trưởng cơ quan điều tra)............................................................58
2. Giai đoạn sau khi có kết quả điều tra......................................................................................58
a. Thời hạn điều tra theo từng loại vụ việc...........................................................................58
a1. Vụ việc tập trung kinh tế..............................................................................................58
a2. Vụ việc cạnh tranh không lành mạnh...........................................................................59
a3. Vụ hạn chế cạnh tranh..................................................................................................59
b. Phiên điều trần (dành riêng cho thỏa thuận HCCT)..........................................................59
b1. Nội dung của phiên điều trần.......................................................................................59
b2. Thành phần của phiên điều trần...................................................................................60
b3. Nhận xét.......................................................................................................................60
c. Quyết định xử lý vụ việc...................................................................................................60
d. Khiếu nại và khiếu kiện....................................................................................................61
d1. Khiếu nại......................................................................................................................61
d2. Khiếu kiện....................................................................................................................61
II. CÁC HÌNH THỨC XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT CẠNH TRANH......61
1. Xử lý vi phạm hành chính.......................................................................................................61
a. Nguyên tắc áp dụng...........................................................................................................61
a1. Chỉ được áp dụng một trong hai biện pháp xử phạt chính...........................................62
a2. Có thể áp dụng một hoặc nhiều hình phạt bổ sung......................................................62
a3. Có thể áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả.....................................62
b. Thẩm quyền.......................................................................................................................63
c. Nhận xét............................................................................................................................63
2. Trách nhiệm hình sự (đọc thêm).............................................................................................63
3. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng - TORT.........................................................................63
III. CHÍNH SÁCH KHOAN HỒNG (DÀNH RIÊNG CHO THỎA THUẬN
HCCT)...............................................................................................................63
IV. TÌNH HUỐNG..................................................................................................63
1. Thông cáo báo chí vụ 3 nhà mạng..........................................................................................63
2. Quảng cáo nước giặt Ariel......................................................................................................64
3. Đội nhiếp ảnh vs doanh nghiệp tư nhân PT............................................................................64
GIỚI THIỆU MÔN HỌC
- Vấn đề gây nhầm lẫn 1: Thuật ngữ “cạnh tranh” và “phản cạnh tranh” trong TV dễ nhầm nhưng trong TA ít vì
có 2 từ khác nhau. Cạnh tranh liên quan đến thúc đẩy cạnh tranh (cạnh tranh: competiturist), phản cạnh
tranh liên quan đến chống độc quyền (phản cạnh tranh: competition).
- Như vậy:
+ Học Luật cạnh tranh (LCT) không phải học về “cách để cạnh tranh” mà học các quy định về kiểm soát
hành vi phản cạnh tranh (hay quy định của pháp luật đối với những hành vi chống cạnh tranh, đi ngược
lại cạnh tranh, làm cho hoạt động cạnh tranh bình thường bị ảnh hưởng.
+ Các vấn đề về cạnh tranh lành mạnh không thuộc phạm vi điều chỉnh của môn học.
2. Luật cạnh tranh là lĩnh vực nghiên cứu pháp lý mới ở Việt Nam
- LCT là lĩnh vực nghiên cứu pháp lý mới ở Việt Nam (tính đến tháng 9/2022) nên hiếm có người có chuyên
môn.
- Số lượng vụ việc cần áp dụng LCT không nhiều.
- LTM 2005 ra đời trước khi có LCT = quy định về đại lý và nhượng quyền = dễ vi phạm LCT => cần thay đổi.
3. Chức năng của LCT
- LCT không đề cập đến việc phải cạnh tranh như thế nào, khuyến khích môi trường cạnh tranh phát triển ntn,
NN phải làm gì để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,… nên dễ gây nhầm lẫn.
+ LCT không khuyến khích tạo dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh mà chỉ đặt ra quy định nhằm xử lý
những hành vi phản cạnh tranh (hành vi vi phạm)
+ LCT là luật để hạn chế: LCT dùng để trấn an thị trường nên càng ít án về phản cạnh tranh thì càng tốt.
+ Vấn đề gây nhầm lẫn 2: Có ý kiến cho rằng LCT không xử được án = sai.
- Có thể nói LCT “tiếp cận từ mặt trái thị trường" vì LCT quy định hành vi vi phạm. Nói cách khác, tư duy
nhìn nhận của LCT giống LHS, là tư duy nhìn ra những hành vi vi phạm. Vì vậy khi áp dụng LCT sẽ nhìn theo
lăng kính rà soát vi phạm. LCT còn được xem là “Luật hình sự của thị trường” vì nó dùng để xử lý những
hành vi vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh về phản cạnh tranh.
III.CƠ QUAN THỰC THI 9 SÁCH VÀ PHÁP LUẬT CẠNH TRANH
- Chính phủ có thẩm quyền chung, Bộ Công Thương có thẩm quyền riêng trong việc thực thi chính sách và
pháp luật cạnh tranh.
- Nhận xét:
+ Bộ Công Thương chính là cơ quan thực thi chính pháp luật cạnh tranh nhưng lại có chức năng quản lý công
nghiệp và thương mại.
+ Vấn đề là có nên để Bộ Công thương đảm nhận thực thi chính sách và pháp luật cạnh tranh? Trên thực
tế, Bộ này có nhiệm vụ thực hiện những chính sách về “cạnh tranh” thuần túy: phải tạo ra chính sách và biện
pháp giúp môi trường kinh doanh thông thoáng và lành mạnh. Mặt khác, vấn đề “cạnh tranh” thuần túy lại
“lấn cấn” với vấn đề kiểm soát hành vi “phản cạnh tranh”
+ Vậy nên để ai thực thi chính sách và pháp luật cạnh tranh có hiệu lực và hiệu quả sẽ được tìm hiểu trong môn
học. Ở VN đây là vấn đề trăn trở, khó xác định ai nên là người đóng vai trò này.
+ Xem kỹ hơn hạn chế này ở đầu Chương 5.
- Lưu ý thuật ngữ “cạnh tranh không lành mạnh”: dùng thuật ngữ này để ám chỉ chung LCT là không
đúng vì cạnh tranh không lành mạnh chỉ là 1 trong 4 nhóm hành vi mà LCT điều chỉnh.
- Vấn đề nhầm lẫn 3: hiểu nhóm hành vi cạnh tranh không lành mạnh quá rộng.
- Thủ tục tố tụng của lĩnh vực cạnh tranh sẽ là thủ tục tố tụng hình sự.
- Cơ quan thực thi pháp luật cạnh tranh sẽ thực thi pháp luật cạnh tranh theo thủ tục nào?
- Án lệ, tập quán pháp được áp dụng trong giải quyết vụ án cạnh tranh rất nhiều.
_______________________________________________________________________________________
_______________________________________________________________________________________
CHƯƠNG 1: THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH
*Gồm khái niệm, nguyên tắc xử lý, đánh giá tác động (Lưu ý chỉ chống thỏa thuận gây hạn chế cạnh tranh
chứ không phải toàn bộ các thỏa thuận. Vì vậy cần phải có đánh giá tác động).
I. KHÁI NIỆM
- Điều 3(2) LCT 2018: “Hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi gây tác động hoặc có khả năng gây
tác động hạn chế cạnh tranh, bao gồm hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống
lĩnh thị trường và lạm dụng vị trí độc quyền”.
- Nhận xét: Có thể hiểu là những hành vi làm giảm, cản trở, làm sai lệch, triệt tiêu quá trình cạnh
tranh trên thị trường.
- VD:
+ Trong khu vực chỉ có 2 cửa hàng bán bia của A và B. A bán bia hét giá 50k X không mua, X qua
tiệm B mua vẫn giá 50k, X chấp nhận mua. Trong khi giá bia trên thị trường chỉ có 25k. Giả sử
A và B thông đồng với nhau cùng nâng giá thì trong trường hợp này hành vi của A và B là hành
vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Thực trạng: cơ quan quản lý sẽ không xử lý do A và B buôn
bán nhỏ không đáng kể (bất cập).
a. Khái niệm
- Điều 3(4) LCT 2018: “Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là hành vi thỏa thuận giữa các bên dưới
mọi hình thức gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh”.
b. Đặc điểm
- Từ khái niệm ở Điều 3(4) LCT có thể suy ra được các dấu hiệu của một thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh như sau:
- Luật quy định “các bên” là các doanh nghiệp. Lưu ý “doanh nghiệp” trong LCT khác với “doanh
nghiệp” trong LDN ở chỗ doanh nghiệp trong LCT dùng để chỉ mọi tổ chức cá nhân kinh doanh
(vấn đề gây nhầm lẫn 4).
3. Tác động của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh (phân tích thêm hậu quả)
1. Tổng quan
- Được quy định tại Điều 11 LCT 2018. Có 11 khoảng liệt kê 10 loại thỏa thuận HTCT (từ khoản 1
đến khoản 10).
- Đối với khoản 11: Đây là điều khoản mang tính dự liệu nên cần thiết (Việc dự liệu này là một kỹ
thuật lập pháp phổ biến, là “cánh tay kéo dài” của pháp luật, bởi lẽ pháp luật không thể dự liệu hết
tất cả), nếu có hành vi chưa được liệt kê thì dùng định nghĩa “thỏa thuận HCCT” để xác định.
2. Phân tích các loại thỏa thuận quy định tại Điều 11 LCT 2018
*Thỏa thuận ấn định giá
- Trực tiếp hay gián tiếp dưới góc độ kiểm soát của LCT đều vi phạm.
- Trực tiếp: các bên trực tiếp xác định một mức giá chung. VD: 2 doanh nghiệp gặp nhau cùng thỏa
thuận thống nhất giá sp của mình.
- Gián tiếp: Không thỏa thuận mức giá chung nhưng thỏa thuận cách xác định giá.
- Bình luận:
+ Điều khoản này có thể được rút lại ngắn gọn để hơn.
+ Thỏa thuận ấn định giá bán hay giá mua đều bị kiểm soát do LCT kiểm soát cả thị trường đầu vào
lẫn đầu ra.
- VD: thỏa thuận của 19 công ty bảo hiểm ở bài trước là thỏa thuận ấn định giá.
*Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường…
- Có hai dạng là (i) phân chia khách hàng và (ii) phân chia thị trường. Còn tiêu thụ - cung ứng chỉ đơn
thuần là đầu vào - đầu ra (đều thuộc về phân chia thị trường).
- Ở VN thường không phát triển thị trường thu mua nông sản do thương lái thường phân chia thị
trường.
*Thỏa thuận hạn chế kiểm soát số lượng…..
- Có hai dạng là (i) “hạn chế” số lượng khối lượng ít đi hoặc (ii) “kiểm soát” số lượng khối lượng
không hẳn ít đi so với lúc đầu.
*Thỏa thuận thỏa thuận thắng thầu
- Lưu ý: Vụ Thủ Thiêm không được xem là đấu thầu mà là đấu giá!
- Đấu giá là một người có tài sản muốn bán giá cao nhưng không biết giá cao bao nhiêu và ai mua
được.
- Đấu thầu ngược lại: Người nào có nhu cầu mua hhdv cần tìm người nào bán rẻ nhất thì mua.
- Đấu thầu ở VN thường liên quan đến NN do có nguồn ngân sách công.
- Vụ điển hình: Trong vụ đấu thầu Việt Á, thay vì chọn giá thấp nhất mà các bên thông đồng (bên tổ
chức thầu và bên tham gia thầu) nâng giá. Đây là thỏa thuận theo chiều dọc (nếu các bên tham gia
thỏa thuân với nhau thì xem là thỏa thuận ngang). Mặc dù phát hiện nhưng không dùng LCT để xử
lý do quá nghiêm trọng nên xử lý hình sự.
- LƯU Ý: Các vụ việc bị phát hiện không dùng LCT nhiều do mức độ nghiêm trọng lớn nên thường
áp dụng BLHS. Thầy dự đoán xu thế tương lai: Điều này sẽ thay đổi, LCT sẽ được áp dụng nhiều
hơn do
- VD cho LƯU Ý: Trong một công ty TNHH ông giám đốc thông đồng với khách hàng để được bồi
bổ và bị các cổ đông phát hiện, các cổ đông kiện thì xử theo LCT do không quá nghiêm trọng.
- LƯU Ý 2: Nếu có người báo cáo với cơ quan cạnh tranh xử lý thì hợp đồng mua bán có giá mà các
công ty bán thỏa thuận nâng giá có thể bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của LCT.
*Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát
triển kinh doanh
*Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa
thuận
- Nặng hơn ngăn cản, kìm hãm,… rất nhiều.
*Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư
- VD: Đánh cắp công nghệ, tiêu hủy công nghệ của công ty khác.
*Thỏa thuận áp đặt ấn định..
- Có hai dạng là (i) áp đặt và (ii) ấn định điều kiện ký kết:
+ Hợp đồng: VD: 3 cửa hàng ăn nhanh lớn nhất áp đặt điều kiện để công ty bán thịt thịt (đầu vào)
được bán cho họ.
+ Nghĩa vụ: VD: hợp đồng sẽ được ký kết nếu công ty bán thịt phải thực hiện nghĩa vụ cụ thể cho
3 cửa hàng này. VD2: ngân hàng áp đặt nghĩa vụ mua bảo hiểm (trường hợp này mạnh ai nấy
làm (bài sau) nên không tính là thỏa thuận HCCT).
- Lưu ý: Việc sắp xếp theo thứ tự các thỏa thuận này cũng có ý nghĩa trong chia nhóm thỏa thuận
trong xác định nguyên tắc xử lý.
*Thỏa thuận không giao dịch…
*Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sp,..
1. Tổng quan
- Nguyên tắc chung: cấm.
- Nguyên tắc riêng khác giữa từng nhóm
- Từ TA lưu ý: Mặc nhiên vi phạm (per se/per se illegal), cân nhắc hợp lý (reasonable consideration)
a. Nhóm 1-3
Bất kỳ doanh nghiệp nào (cùng hoặc không cùng thị trường)
- Cách xử lý: Cả “ngang” và “dọc” đều cấm một cách tuyệt đối bởi có tác động đến thị trường
rất mạnh xét cả về lý thuyết lẫn thực tiễn (các hành vi này đương nhiên gây ra tác động HCCT).
Nặng nhất, điển hình là đấu thầu.
c. Nhóm 7-11
(còn lại)
- Cùng thị trường/các công đoạn trong chuỗi
- Gây tác động/có khả năng gây tác động HCCT đáng kể.
- Nguyên tắc xử lý: Các hành vi này đều bị cấm nhưng chỉ bị cấm khi nào chỉ có quy trình rà soát
và chứng minh thỏa thuận đó gây tác động HCCT, việc rà soát theo nguyên tắc này đều áp dụng
với thỏa thuận theo chiều “ngang” và “dọc”. Nhẹ nhất.
1. Khái niệm
- Điều 3(3) LCT 2018: Là tác động loai trừ, làm giảm, sai lệch hoặc cản trở khả năng cạnh tranh trên
thị trường.
- Lưu ý:
+ Nhắc nhiều lần: Tác động này phải đáng kể, ngay cả khi chỉ mới có khả năng chứ chưa xảy
ra.
+ Việc đánh giá dựa vào nhiều nhân tố.
- Điều 11(3) Nghị định 35/2020/NĐ-CP, đây là những trường hợp an toàn nên không cần phải
đánh giá.
- Đối với thỏa thuận theo chiều ngang:
+ Thị phần kết hợp < 5%.
+ Do cách doanh nghiệp theo chiều ngang “cùng đẳng cấp” nên tính tổng thị phần.
- Đối với thỏa thuận theo chiều dọc:
+ Thị phần của từng doanh nghiệp < 15%.
+ Chỉ cần 1 trong các doanh nghiệp trong chuỗi đó > 15%, không nhất thiết tất cả thì cũng có
khả năng tác động. Bởi vì, theo nhà làm luật chỉ cần 1 doanh nghiệp trong chuỗi trên 15% thì
doanh nghiệp này có thể chi phối ở thị trường của nó, khi doanh nghiệp này có thể chi phối
thị trường của mình thì có nghĩa doanh nghiệp này cũng có khả năng nhận sự trợ lực từ
doanh nghiệp khác trong chuỗi.
c. Có thể tham vấn ý kiến cơ quan quản lý và các bên thứ ba khác
1. Nhóm 2 cấm tuyệt đối còn Nhóm 1 và 3 thì có thể được miễn trừ
- Lưu ý thỏa thuận thuộc Nhóm 2 theo phân loại ở Điều 14(1) LCT 2018 cấm tuyệt đối (nguy hiểm
nhất) nên không được miễn trừ.
- Ngoại trừ Nhóm 2, thỏa thuận Nhóm 1 và Nhóm. Cần lưu ý đây vẫn là những thỏa thuận được xem
là vi phạm và phải xử lý theo LCT nhưng được miễn trừ nếu đáp ứng hai điều kiện lớn bên dưới.
Điều 15: Nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ
Điều 16: Thụ lý hồ sơ hưởng miễn trừ
Điều 17. Yêu cầu bổ sung thông tin, tài liệu đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh bị cấm
Điều 18-23
b. (ii) Đáp ứng thêm các điều kiện tại Điều 14(1) LCT 2018
- Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp VN trên thị trường quốc tế: Đây là biện pháp để dung
hòa việc kiểm soát các thỏa thuận HCCT và sự phát triển của doanh nghiệp trong nước.
- Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất các tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản
phẩm - SEP: Liên quan đến LSHTT, nếu vi phạm xử lý theo cả LSHTT, LHĐ và LCT.
- Thống nhất các điều kiện thực hiện hợp đồng, giao hàng, thanh toán, nhưng không liên quan đến giá
và các yếu tố của giá: Lưu ý việc miễn trừ có thời hạn (chỉ 5 năm, có thể xin gia hạn nhưng cũng
không quá 5 năm nữa => trên thực tế tối đa 10 năm). Bên cạnh đó để được miễn trừ còn phải làm thủ
tục hồ sơ nộp lên cơ quan cạnh tranh xem xét.
1. Các ngân hàng cam kết giải ngân với lãi suất thấp hơn bình thường
Một mẩu tin trên báo:
UBND Q1 hôm qua tổ chức ngày hội doanh nghiệp 2015 và chương trình kết nối ngân hàng - doanh
nghiệp. Theo đó, các ngân hàng BIDV, Vietinbank, Vietcombank, Argibank, Sacombank, Việt Á Bank,
Đông Á Bank ký kết giải ngân 8.439 tỷ đồng với lãi suất dưới 7%/năm cho 66 doanh nghiệp trên địa
bàn Q1 và Q3.
Nhận xét
- Ở thời điểm này bank hot, lãi cao, doanh nghiệp khó tiếp cận vốn bank nên xuất hiện nhu cầu giảm
lãi suất.
- Tuy nhiên, việc các bank này cam kết giải ngân với lãi suất thấp có thể xem là thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh do nó ảnh hưởng đến các ngân hàng nhỏ khác, dễ khiến ngân hàng nhỏ phá sản.
- Ví dụ này cho thấy việc nhận diện đúng và xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh là điều không hề
dễ dàng.
2. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của 19 doanh nghiệp bảo hiểm
- Theo một mẫu báo, vào năm 2008, 19 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ với tổng thị phần 99,79%
thỏa thuận nâng mức bảo hiểm xe ô tô. Các doanh nghiệp này bị phạt 10% tổng doanh thu.
- Theo luật cũ thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ấn định giá của các doanh nghiệp mà thị phần của các
doanh nghiệp đó chiếm tỉ lệ từ 30% trở lên thì mới bị xử lý. Theo luật mới thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh bị cấm dù nó được thỏa thuận giữa bất kỳ doanh nghiệp nào. Có thể nói luật mới không còn
quan trọng “thị phần bao nhiêu sẽ ảnh hưởng” mà quan trọng là có hành vi vi phạm. Thị phần chỉ
còn được dùng để đánh giá tác động của hành vi hạn chế cạnh tranh chứ không còn là căn cứ đình tội
như trong LHS.
- Trong tình huống, việc liệt kê ra thị phần để buộc tội là đúng với luật cũ. Nhưng theo luật mới do có
hành vi nên 19 doanh nghiệp này vi phạm, con số 99,79% chỉ còn được dùng để đánh giá tác động
của hành vi hạn chế của họ
- Các doanh nghiệp bị phạt 10%/ tổng doanh thu (xem lại ví dụ) => số tiền nhiều so với thời đó. Đây
là biện pháp dùng kinh tế đánh kinh tế.
4. Việc miễn trừ thỏa thuận HCCT của hai công ty hợp tác làm một hệ thống thanh
toán
- Việc thỏa thuận diễn ra giữa: CTCP CHUYỂN MẠCH TÀI CHÍNH QG (CÔNG TY A) VÀ CTCP
DỊCH VỤ THẺ SMARTLINK (CÔNG TY B) năm 2014 (xem QĐ 2326/QĐ-TTg năm 2014).
- A và B có hệ thống thanh toán, thỏa thuận với nhau nhưng bị xem là thỏa thuận hạn chế do chỉ có 2
công ty này trong lĩnh vực. Tuy nhiên A và B đã xin phép được miễn trừ.
- Về người ký, trước đây là Phó Thủ tướng nhưng theo LCT 2018 thì được giao lại cho cơ quan cạnh
tranh.
- Về nội dung được miễn trừ, do hệ thống thanh toán mang lại lợi ích nhiều nên vẫn được thỏa thuận
nếu công ty đối xử bình đẳng giữa các ngân hàng, siêu thị,… tham gia vào hệ thống thanh toán này.
_______________________________________________________________________________________
_______________________________________________________________________________________
CHƯƠNG 2: HÀNH VI LẠM DỤNG SỨC MẠNH THỊ TRƯỜNG
*Đây là bài học về nội dung đặc trưng của LCT.
a. Tiêu chí xác định (cách xác định thị trường liên quan và thị phần)
- Bằng 2 cách là dựa vào hai cách là (i) xác định thị phần doanh nghiệp (đơn giản hơn) hoặc (ii) dựa
vào các yếu tố để đánh giá doanh nghiệp đó có SMTT thực sự hay không. Vận dụng cách này tùy
tình huống thực tế.
- Tình huống - vụ sáp nhập công ty Vinpearl và công ty Vincom: Vinpearl đề nghị sáp nhập vào
Vincom, Vincom dự sẽ tổ chức lại Vinpearl thành công ty TNHH 1tv do Vincom sở hữu 100% vốn
điều lệ hoặc thành lập Chi nhánh hoặc tổ chức dưới hình thức hoạt động khác. Vincom hoạt động
bđs mạnh ở TPHCM, Vinpearl kinh doanh khách sạn và dịch vụ giải trí mạnh ở Nha Trang (Khánh
Hòa) và Đà Nẵng. Theo số liệu 2 công ty này gửi VCA thì thị phần kết hợp của 2 doanh nghiệp này
là: (i) 14,22% trên thị trường kinh doanh bđs, (ii) 0,35% trên lĩnh vực kinh doanh khách sạn và
dịch vụ vui chơi giải trí. Sau khi xem xét, VCS tuyên bố (i) lĩnh vực hoạt động của các bên có mức
độ tập trung thấp, (ii) không có công ty hay doanh nghiệp nào có vị trí thống lĩnh thị trường, (iii)
có căn cứ cho rằng thị phần kết hợp của các bên không thuộc trường hợp bị cấm theo LCT.
+ Xác định thị trường sp liên quan: 14,22% đối với bđs và 0,35% đối với khách sạn dv giải trí.
Xét về mặt sp thì bđs hay khách sạn của các doanh nghiệp khác như Novaland có thể thay thế
cho Vin.
+ Xác định thị trường địa lý liên quan: VCA chưa xác định thị trường địa lý. Lúc này có thể
xem khu vực bđs của Vin là ở TPHCM, còn khu vực khách sạn giải trí thì ở Nha Trang và Đà
Nẵng, điều này có nghĩa công ty kinh doanh bđs ở TPHCM và công ty kinh doanh khách sạn
dịch vụ ở Nha Trang và Đà Nẵng là ở chung thị trường địa lý với Vincom và Vinpearl. Bình
luận: Lúc này không thể xác định thị trường trên cả nước do không chính xác, phải xác định thị
trường địa lý cụ thể. Việc không xác định thị trường địa lý là khuyết điểm, bên cạnh thị
trường sp cần phải xác định thị trường địa lý, bởi lẽ bđs hay khách sạn ở TPHCM không thể
thay thế cho bđs hay khách sạn ở HN.
- Tình huống - thị phần thuê bao các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại cố định: Theo
một thống kê nhiều năm trước, VNPT chiếm 75,51%, Viettel chiếm 22,96%, SPT chiếm 1,21%,
VTC chiếm 0,06%, FPT Telecom chiếm 0,23%. Tình huống này minh chứng xác định thị phần:
Việc xác định này dựa vào thuê bao của các doanh nghiệp, cách này của LCT cũ không phù hợp.
- Theo Điều 10 LCT 2018 thì việc xác định thị phần có thể được thực hiện dựa trên một trong hai
cách, gồm cả cách của LCT cũ. Lưu ý 2 cách nhưng Điều 10 ghi dài dòng.
(2) Dựa vào đơn vị hàng hóa bán ra mua vào
+ VD: Cũng ở VD ở mục (1), số cà phê B mua là hàng hóa mua vào.
- Việc xác định dựa vào thị phần đôi khi thiếu chính xác nên cần phải nhận diện theo mối tương quan
thị phần giữa các doanh nghiệp (tiêu chí (i) Điều 26 bên dưới).
b. Cách nhận diện doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường
* Dù là một hay nhóm doanh nghiệp thì đều nhận diện bằng một trong hai cách là (i) tiêu chí thị phần
và (ii) sức mạnh thị trường đáng kể.
(1) Xác định dựa vào tiêu chí thị phần
- Một doanh nghiệp:
+ Điều 24(1) LCT 2018.
+ Có thị phần từ 30% trở lên.
- Nhóm doanh nghiệp:
+ Nhóm này có từ hai doanh nghiệp trở lên.
+ Điều 24(2) LCT 2018. Tùy các trường hợp sau:
· Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên.
· Ba - từ 65%.
· Bốn - từ 75%.
· Năm - từ 85% ().
+ Cần lưu ý nhóm dn có vị trí thống lĩnh không bao gồm doanh nghiệp có thị < 10%:
· Điều 24(3) LCT 2018)
· VD: A 9%, B 20%, C 40% thì B và C thuộc nhóm chiếm lĩnh, A không thuộc nhóm
chiếm lĩnh. VD2: Một nhóm 9 doanh nghiệp có tổng thị phần 90% nhưng mỗi doanh
nghiệp chỉ có 9% thì không được xem là có vị trí thống lĩnh.
(2) Xác định doanh nghiệp có sức mạnh thị trường đáng kể nếu không thể xác định thị phần
- Điều 26 LCT 2018 và Điều 12 Nghị định 35/2020/NĐ-CP.
- Thông qua một trong 9 yếu tố sau:
a) Tương quan thị phần giữa các doanh nghiệp trên thị trường liên quan
+ Được đánh giá trên cơ sở so sánh thị phần giữa các doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp
trên thị trường liên quan
+ Có những trường hợp doanh nghiệp chỉ có ít hơn 30%, chẳng hạn 25% nhưng vẫn có
khả năng đối trọng với doanh nghiệp có thị phần 35% liền kề phía trước mình. Cách này
thích hợp để áp dụng trong trường hợp thị trường có nhiều doanh nghiệp có thị phần
thấp và không có doanh nghiệp nào có thị phần rất lớn.
b) Sức mạnh tài chính, quy mô của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp
+ Được cánh giá căn cứ vào năng lực tài chính, khả năng tiếp cận nguồn vốn, tín dụng và
các nguồn tài chính khác, tổng nguồn vốn, tổng tài sản, số lao động, quy mô sản xuất,
mạng lưới phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp
đó trong tương quan với các doanh nghiệp khác là đối thủ cạnh tranh.
c) Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường đối với doanh nghiệp khác
+ Được đánh giá dựa trên những yếu tố ảnh hưởng đến việc quyết định của doanh nghiệp
khi gia nhập, mở rộng thị trường quy định tại Điều 8 Nghị định này;
d) Khả năng nắm giữ, tiếp cận, kiểm soát thị trường phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ
hoặc nguồn cung hàng hóa, dịch vụ
+ Được đánh giá căn cứ vào ưu thế của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp so với đối thủ
cạnh tranh nhờ việc nắm giữ, kiểm soát mạng lưới phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ
hoặc nguồn cung hàng hóa, dịch vụ trên thị trường;
đ) Lợi thế về công nghệ, hạ tầng kỹ thuật của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp
+ Được đánh giá căn cứ vào ưu thế về công nghệ, hạ tầng kỹ thuật của doanh nghiệp,
nhóm doanh nghiệp đang sở hữu hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh so với đối thủ
cạnh tranh;
e) Quyền sở hữu, nắm giữ, tiếp cận cơ sở hạ tầng
+ Được đánh giá để xác định ưu thế của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp so với đối thủ
cạnh tranh căn cứ vào mức độ thiết yếu, khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
g) Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ
+ Được đánh giá để xác định ưu thế của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp so với đối thủ
cạnh tranh căn cứ vào mức độ thiết yếu, khả năng tiếp cận đối tượng quyền sở hữu trí
tuệ của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
h) Khả năng chuyển sang nguồn cung hoặc cầu đối với các hàng hóa, dịch vụ liên quan
khác
+ Được xác định dựa trên chi phí và thời gian cần thiết để khách hàng, doanh nghiệp
chuyển sang mua, bán hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp khác trên cùng thị trường
liên quan
+ “Switching cost”.
i) Các yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp đang
hoạt động kinh doanh
+ Được đánh giá để xác định ưu thế của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp so với đối thủ
cạnh tranh trong điều kiện cụ thể của ngành, lĩnh vực đó.
a. Khái niệm
- Là dn khi hoạt động mà khi không có dn nào cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đó
kinh doanh trên thị trường liên quan.
+ Nói cách khác là chỉ có duy nhất. Ở VN có rất ít doanh nghiệp độc quyền.
+ Cũng vì vậy LCT VN kiểm soát doanh nghiệp này một cách tuyệt đối.
b. Nhận xét
- Việc có rất ít dn độc quyền nhưng vẫn có quy định pháp luật về dn độc quyền có đáng hay
không? Đáng! Khi xác định thị trường liên quan có 2 loại là sp và địa lý. Mặt khác khi nói đến độc
quyền thường con người chỉ nghĩ đến loại đầu tiên là thị trường sp mà ít khi nghĩ tới thị trường địa
lý. Hơn nữa, dn độc quyền ở thị trường địa lý lại rất nhiều ở VN, mặt khác LDN có chế định về đại
lý độc quyền, nhượng quyền thương mại cũng phổ biến nên cần phải có quy định.
II. HÀNH VI LẠM DỤNG SMTT
1. Khái niệm
- Luật không có khái niệm cụ thể. Nói cách khác đây là hành vi mà dn có smtt thực hiện.
2. Chủ thể - một hay nhóm dn có vị trí thống lĩnh thị trường
- Cần lưu ý đây không phải là doanh nghiệp độc quyền, đúng ra họ là dn có smtt (kinh tế học gọi là
sức mạnh độc quyền nhóm).
3. Tính chất
Ph.biệt nhóm dn “có v.trí ch.lĩnh th.trường” với “th.hiện h.vi th.thuận HCCT”
- Điểm khác biệt cơ bản là phải chứng minh có sự thỏa thuận:
- HCCT phải có thỏa thuận, thống nhất về mặt ý chí, thông đồng.
- Còn hành vi lạm dụng SMTT thì không cần chứng minh có sự thỏa thuận. Các dn có vị trí chiếm
lĩnh thị trường này tự thực hiện hành vi, không thỏa thuận nhưng gom lại vì họ thực hiện hành vi
giống nhau cùng thời điểm gây ra tác động xấu. VD: cây xăng găm hàng tuy tự phát không thỏa
thuận nhưng vẫn bị xử lý.
- Lạm dụng vị trí thống lĩnh: Điều 27.1 LCT 2018
- Lạm dụng vị trí độc quyền: Điều 27.2 LCT 2018. Cần lưu ý có dẫn chiếu ngược lại 27.1.
III.NGUYÊN TẮC XỬ LÝ CÁC HÀNH VI LẠM DỤNG SMTT (nói chung)
1. Tổng quan
- Hay các hành vi bị cấm theo Điều 27.1 và Điều 27.2 LCT 2018. Có 6+1 hành vi (6 hành vi cụ thể và
khoảng g quy định mở rộng).
- Việc xử lý theo “thỏa thuận HCCT” khó, nếu không tìm được “thỏa thuận HCCT” sẽ xét đến yếu tố
“lạm dụng” để xử lý.
- Theo LCT cũ, thỏa thuận dọc được xem là hành vi lạm dụng nên không xem là thỏa thuận, hiện nay
theo LCT 2018 đã được xem là both.
2. Các hành vi bị cấm đối với “thống lĩnh” (7 hành vi)
- Đây chính là hành vi bán lỗ, hay là hành vi “cá lớn nuốt cá bé” đã học ở môn Kinh tế chính trị:
+ Ở Mỹ năm 1889-1890 có đạo luật chống độc quyền (Antitrust law, hay Sherman Act) quy định
về hành vi bán lỗ => hành vi này hay được xem là “sản phẩm” của tư bản.
+ Ở VN không phải tư bản nhưng có hành vi này vẫn phải có quy định.
- Lý do cấm: dn mạnh bán phá giá khiến dn khác bán giá cao không thể cạnh tranh nổi (họ không
thể giảm giá) => đây là hành vi mang tính hủy diệt đối thủ.
b. Áp đặt giá mua/ bán bất hợp lý, ấn định giá bán lại tối thiểu
- Có hai dạng là (i) áp đặt giá mua/bán bất hợp lý và (ii) ấn định giá bán lại tối thiểu.
(i) Áp đặt giá mua/bán bất hợp lý:
+ Ở góc độ kinh tế, người kinh doanh thường đưa ra mức giá đúng với chi phí làm ra sp + lợi
nhuận, đôi khi sẽ có dn “muốn đặt giá nào thì đặt”. Đối với doanh nghiệp có smtt, họ
không thể “muốn bán giá nào thì bán” do họ có sức mạnh, nếu ứng xử như vậy (đưa giá bất
hợp lý) sẽ ảnh hưởng đến dn nhỏ khác.
+ Việc thẩm định giá trong trường hợp này cần phải có chuyên gia.
(ii) Ấn định giá bán lại tối thiểu:
+ VD: Coca giao dn A bán lại, A nhận được 4đ, còn lại bao nhiêu Coca sẽ nhận nhưng với
điều kiện A chỉ được bán lại với mức tối thiểu 5đ (cao bao nhiêu cũng được). Tuy nhiên, A
bán không được nên tự ý ấn định giá 4.5đ, đưa cho Coca 4đ mình chỉ nhận 0.5đ nhưng bù
lại họ bán được rất nhiều. Tuy nhiên Coca vẫn bắt A bán với giá tối thiểu 5đ như đã thỏa
thuận. Tại sao???
+ Lý do dn thực hiện chiến lược ấn định giá: Doanh nghiệp muốn tạo “hình ảnh giả tạo” để
duy trì thương hiệu của dn đó dẫn đến duy trì giá cao (kiểu: mắc vậy chắc hàng xịn lém).
+ Việc ấn định giá như vậy gây đánh giá sai, hiểu không đúng về giá trị sp, gây ảnh hưởng
ntd.
c. Hạn chế sx phân phối, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kt công nghệ
- Trong luật ghi là “Áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn đến
hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ
doanh nghiệp khác”, còn hiểu là áp đặt điều kiện thương mại khác nhau trong một đối với các
giao dịch như nhau.
- Có nhiều loại phân biệt, phổ biến nhất là phân biệt giá. Đây là phương thức định giá hiệu quả
nhất nên được dùng.
- Khi có SMTT mà mình phân biệt = vi phạm LCT do dn bị phân biệt có khả năng gặp khó khăn, bị
loại bỏ khỏi thị trường.
- Như vậy có thể phân biệt nếu: mình là dn không có SMTT, đối tượng mình hướng tới là end-user.
đ. Áp đặt các điều kiện ký kết hđ, áp đặt nghĩa vụ không lq đến đối tượng hđ
e. Ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường
g. Các hành vi bị cấm bởi luật khác
IV. KIỂM SOÁT DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC ĐỘC QUYỀN
NHÀ NƯỚC
- Không áp dụng khi doanh nghiệp hoạt động ngoài lĩnh vực độc quyền.
- Nhà nước quyết định:
+ Giá mua bán.
+ Số lượng, khối lượng, phạm vi thị trường.
+ Định hướng, tổ chức các thị trường lq - theo quy định của luật.
Bình luận
- Về mức phạt, luật hiện nay phải phạt trong giới hạn 1-10%.
- Về việc tái cấu trúc (tách VINAPCO khởi VNA), lúc này luật không có quy định nhưng làm vậy là
bất hợp lý do công ty này vẫn còn sức mạnh, sau này luật đã thêm doanh nghiệp NN vào LCT.
Việc tách VINAPCO sau này cũng bị hủy.
- Trong vụ này nên chọn LCT để xử lý thay vì kiện ra Tòa án. Nếu ra Tòa giả sử VINAPCO về mặt
pháp lý thua nhưng có thể chấm dứt hđ với PA nên thiệt thòi cho PA (mặc dù về mặc chính trị
không cho). Nếu theo LCT thì VINAPCO bị xác định là lạm dụng, không được chấm dứt hđ và
phải tiếp tục thực hiện hđ với PA.
+ Có thể nói là LCT dành riêng để cơ quan cạnh tranh xử lý thay cho TA, học kỹ ở các bài sau.
+ Cụ thể: cơ quan cạnh tranh xử lý tất cả trừ yêu cầu BTTH nên các bên sau khi được xử lý có
thể kiện đòi BTTH ra Tòa án.
3. Đại lý bia độc quyền: ứng xử sao cho đúng?
Cuối năm 2003, Tân Hiệp Phát (THP) colapse với công ty Úc tung ra thị trường bia Laser. Tuy
nhiên, các nhà hàng khác từ chối bán do đã cam kết phân phối độc quyền bia Heinenken và Tiger cho
VBL. THP khiếu nại cơ quan cạnh tranh cho rằng VBL đã lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường.
- Bình luận:
+ Không thể xem xét thỏa thuận dọc do luật k quy định (xét thỏa thuận HCCT): Về vấn đề
thỏa thuận dọc với các nhà hàng, đây là một trong những ví dụ cho thấy doanh nghiệp thoát
khỏi LCT rất “ngoạn mục”. Vụ này không thể xử được: LCT 2004 không quy định xử lý thỏa
thuận dọc (Luật 2018 đã có quy định xử lý thỏa thuận dọc).
+ Nhưng có thể xem xét thỏa thuận hạn chế cạnh tranh (xét hành vi lạm dụng SMTT): THP
cho rằng Hei + Tiger = bia cao cấp = bia Laser => VBL + cơ quan cạnh tranh xác định thị
trường bia VN là một không có cao cấp hay tầm trung mà là thị trường bia toàn quốc => VBL
có thị phần dưới 30% nếu xét trên thị trường rộng => VBL không vi phạm.
+ LCT hay lấy văn bản cũ để đối chiếu => cần lưu ý có vụ theo luật cũ không áp dụng dc cho vụ
ở thời điểm hiện tại (VD: vụ THP-VBL này không áp dụng được hiện nay).
_______________________________________________________________________________________
_______________________________________________________________________________________
CHƯƠNG 3: PHÁP LUẬT KIỂM SOÁT SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP
I. LCT 2018 GỌI LÀ “TẬP TRUNG KINH TẾ” NHƯNG BẢN CHẤT LẠI LÀ “SÁP
NHẬP DOANH NGHIỆP”
Điều 29-44
- TA gọi là merge (nhiều tài liệu ghi là enterprise merge để tránh hiểu nhầm).
- Hiện tượng mà LCT điều chỉnh ở đây là hành vi “sáp nhập doanh nghiệp” nhưng luật lại dùng từ “tập
trung kinh tế”:
+ LCT 2018 dùng thuật ngữ “tập trung kinh tế” (Econimic Power) thay cho “sáp nhập doanh nghiệp”
(Market Power) nhưng lại không có điều khoản giải thích từ ngữ.
+ Đây là từ ngữ không đúng bản chất vấn đề pháp lý, cụ thể “tập trung kinh tế” là thuật ngữ chỉ
những hoạt động giúp doanh nghiệp tạo ra sức mạnh kinh tế, nói về các tổ hợp doanh nghiệp có khả
năng thao túng chi phối toàn bộ nền kinh tế mà NN không thể kiểm soát. Vấn đề này xuất hiện ở
nước ngoài rất lâu về trước, bị các nước kiểm soát chặt chẽ. Hiện nay hầu hết đã bỏ quy định về tập
trung kinh tế, một số qg còn để lại ít quy định để dự phòng.
+ Trong khi đó các điều luật về “tập trung kinh tế” trong LCT lại có nội dung liên quan đến “sáp nhập
doanh nghiệp” nhiều hơn - nội dung về các hoạt động giúp doanh nghiệp tạo ra sức mạnh thị
trường. VD: Vingroup có sức mạnh thị trường, nhưng Vingroup không thể nào có sức mạnh chi
phối cả nền kinh tế.
+ Sự nhầm lẫn này có thể do việc tập trung kinh tế phải trải qua bước sáp nhập doanh nghiệp.
b. Hợp nhất
- Điều 29(1)(c) và Điều 29(4) LCT 2018, Điều 2(1) Nghị định 35/NĐ-CP.
- Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp trực tiếp hoặc gián tiếp mua toàn bộ hoặc một phần
vốn góp, tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối doanh nghiệp hoặc một ngành,
nghề của doanh nghiệp bị mua lại.
+ LCT chỉ kiểm soát (i) hành vi mua lại toàn bộ (hành vi này chắc chắn kiểm soát chi phối
100%) và hành vi (ii) mua lại một phần và có thể kiểm soát chi phối. LCT không kiểm soát
hành vi mua lại một phần nhưng không thể kiểm soát chi phối.
+ Trường hợp doanh nghiệp đang kiểm soát chi phối doanh nghiệp khác hay ngành nghề của
doanh nghiệp bị mua lại được xác định theo 3 trường hợp tại Điều 2(1)(a,b,c) Nghị định
35/2020/NĐ-CP.
c1. Phân biệt mua lại toàn bộ và sáp nhập
- Cơ quan cạnh tranh VN từng không nắm kỹ vấn đề này. Chẳng hạn vụ Grab và Uber: TA VN cho
rằng đây không phải giao dịch mua lại, cơ quan cạnh tranh lại cho rằng đây là mua lại, TA
Singapore cũng cho là mua lại.
- Điểm khác biệt cơ bản:
+ Sáp nhập chỉ là hiện tượng “liên kết kinh doanh”, còn mua lại toàn bộ là doanh nghiệp bị mua
lại hoàn toàn phụ thuộc vào doanh nghiệp mua luôn. VD: Hoán đổi cổ phần, cổ phiếu: A phát
hành cổ phiếu để cổ đông của B mua => đây là giao dịch sáp nhập. A B C là cổ đông của X, D
E F là cổ đông của Y, A B C mua toàn bộ cổ phiếu của X => đây là giao dịch mua lại.
d. Liên doanh
e. Khác
* Việc đánh giá tác động của một vụ sáp nhập theo hướng tiêu cực được tiến hành bằng các cách bên
dưới, tùy theo vụ việc sẽ sử dụng một hay một số hay tất cả các yếu tố này:
- Đo mức độ tập trung thị trường trước và sau vụ sáp nhập:
- Khả năng tăng giá, lợi nhuận đáng kể sau đó.
+ Hay xem vụ sáp nhập có tạo khả năng cho doanh nghiệp trong việc “hét giá” hay không. Nếu
có thì không được sáp nhập, nếu không thì được.
+ Lý do: lợi thế này 0 phải “tự thân doanh nghiệp vận động” mà do sự móc nối cấu kết với nhau.
- Khả năng loại bỏ hoặc ngăn cản doanh nghiệp khác gia nhập hay mở rộng thị trường.
+ Xem lại vụ CHUYỂN MẠCH TÀI CHÍNH QG (CÔNG TY A) VÀ CTCP DỊCH VỤ THẺ
SMARTLINK ở cuối Chương 1.
- Dựa vào các yếu tố đặc thù của ngành, lĩnh vực.
c. Đánh giá tác động tích cực
- Bên cạnh tiêu cực còn đánh giá sự tích cực như sau:
+ Tác động tích cực dẫn đến việc phát triển của ngành, lĩnh vực và khoa học công nghệ - theo
chiến lược quy hoạch của NN.
+ Tác động tích cực đến việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+ Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp VN trên thị trường quốc tế.
- Như vậy đánh giá tiêu cực + đánh giá tích cực xem có nên xử hay không rồi mới xử.
- VỤ SÁP NHẬP NGÂN HÀNG MINH CHỨNG CHO VAI TRÒ CỦA ĐÁNH GIÁ TÁC
ĐỘNG TÍCH CỰC:
+ Chế định kiểm soát vừa ra đời ở VN đã vào việc để đánh giá tác động của việc sáp nhập ngân
hàng (trước đây rất nhiều ngân hàng nhỏ lẻ, hiện nay chỉ còn lại một số ít do sáp nhập lại).
+ Tất cả các vụ sáp nhập ngân hàng ở VN đều trót lọt (bởi vì yếu tố đánh giá tích cực => giúp
phát triển doanh nghiệp trong nước cạnh tranh với thế giới).
d. TÌNH HUỐNG YAMAHA DENKI CO.LTD MUA LẠI CỔ PHẦN CỦA BEST DENKI CO.LTD
3. Quy trình
a. Thông báo
- Lưu ý rằng các bên phải thông báo cho cơ quan cạnh tranh trước khi tiến hành vụ sáp nhập, nếu
sáp nhập rồi mới thông báo là sai.
- Các doanh nghiệp nộp hồ sơ đến ủy ban cạnh tranh quốc gia. Tuy yêu cầu các bên đều phải nộp
nhưng vẫn có tình trạng chỉ có 1 bên nộp hồ sơ.
- Nếu rơi vào các tiêu chí sau thì bắt buộc phải nộp hồ sơ (không thì khỏi cần nộp, thoát, xem
Nghị định):
+ Tổng ts trên thị trường VN của doanh nghiệp tham gia (dn/ nhóm dn liên kết mà dn đó là thành
viên): đạt 3000 tỷ đồng trở lên.
+ Tổng doanh thu bá, doanh số trên thị trường VN: đạt 3000 tỷ đồng trở lên.
+ Thị phần kết hợp của doanh nghiệp tham gia: từ 20% trở lên.
- Đối với bảo hiểm, tín dụng, chứng khoán: các lĩnh vực này quan trọng nên cần lưu ý.
- Chỉ sử dụng 3 tiêu chí đánh giá đầu tiên như trên.
- Kết quả thẩm định sơ bộ có thể bị sai nên không được cấm ngay khi có kết quả này:
+ Nếu ổn = cho phép M&A. Cụ thể xem Điều 14(2) NĐ 35/2020/NĐ-CP.
+ Nếu không ổn = tiếp tục đánh giá các tiêu chí tiếp theo => nếu vẫn không ổn thì cho thực hiện
kèm theo điều kiện (đưa ra ý kiến khắc phục hoặc tự thân dn đề xuất biện pháp khắc phục phù
hợp).
+ Nếu biện pháp khắc phục không thể thực hiện thì mới cấm.
- Đánh giá toàn bộ các tiêu chí đánh giá tác động.
- Các biện pháp khắc phục tác động HCCT: Cơ quan cạnh tranh cho gợi ý hoặc bản thân doanh
nghiệp đề xuất (giống tình huống yamata denki và best denki).
- Tác động tích cực và các biện pháp tăng cường tác động tích cực
- Tổng hợp khả năng tác động HCCT và khả năng tác động tích cực: Làm cơ sở xem xét, quyết định
về vụ việc.
4. Các biện pháp khắc phục (luật VN gọi là các điều kiện kèm theo)
- Sao cũng được, miễn khắc phục được.
5. Thủ tục
B1: UBCTQG tiếp nhận - sau 7 ngày
- Thông báo tính hợp lệ
- Yêu cầu bổ su ng - không bổ sung trong 30 ngày = trả hồ sơ.
- Thời hạn: sau 30 ngày trả kết quả thẩm định sơ bộ
- Được yêu cầu bổ sung : không quá 2 lần, không tính vào thời gian thẩm định, không bổ sung chứng
cứ sẵn có.
- Được tham vấn: Bên được tham vấn có trách nhiệm trả lời trong vòng 15 ngày.
- Thực hiện khi chưa có kết quả thẩm định sơ bộ. Trừ trường hợp không thấy thông báo kq.
- Thực hiện trong trường hợp cần phải thẩm định chính thức.
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các biện pháp khắc phục.
- Tiến hành vụ việc trong từng trường hợp bị cấm theo Điều 30.
_______________________________________________________________________________________
_______________________________________________________________________________________
CHƯƠNG 4: PHÁP LUẬT VỀ CHỐNG CẠNH TRANH 0 LÀNH MẠNH
2. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác với các hành vi phản cạnh tranh
- Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh thường quy định trong các văn bản riêng, do bản chất
khác với pháp luật về cạnh tranh.
- Có ý kiến cho rằng nên tách phần cạnh tranh không lành mạnh này ra khỏi luật cạnh tranh ngay từ khi
LCT 2004 ra đời. Trên thế giới cũng theo xu hướng bỏ. Tuy nhiên LCT 2018 vẫn còn giữ nên trong
phạm vi pháp luật VN. Vì vậy, cần lưu ý hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác với các hành
vi phản cạnh tranh học ở các chương trước.
+ Phản cạnh tranh (HCCT, lạm dụng SMTT, tập trung kinh tế) là các hành vi tác động cản trở
quá trình cạnh tranh bình thường trên thị trường.
+ Cạnh tranh không lành mạnh là các hành vi trái với các nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập
quán thương mại, các chuẩn mực khác (trong kinh doanh). Nếu không theo các chuẩn này (lệch
chuẩn) có nghĩa là đang cạnh tranh không lành mạnh.
3. Từ khái niệm suy ra các đặc điểm sau
a. Chủ thể
b. Biểu hiện
- “Lệch chuẩn đạo đức” được thể hiện cụ thể ở các hành vi tại Điều 45 LCT 2018 (phân tích ở dưới).
c. Hậu quả
- Chưa cần hậu quả, chỉ cần hành vi đe dọa gây ra hậu quả là xâm phạm (điểm mới của LCT 2018).
1. Tổng quan
- Điều 45 LCT 2018.
- Gồm 6+1 hành vi, hành vi cuối cùng quy định trong các văn bản khác, có sự khác biệt lớn so với LCT
2004. Các hành vi như quảng cáo hay khuyến mại cạnh tranh không lành mạnh, bán hàng đa cấp bất
chính có trong LCT 2004, không còn trong LCT 2018 nhưng vẫn còn bị xử lý do quy định trong luật
khác (hành vi số 7).
2. Các hành vi
- Dạng 2: Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh:
+ Chỉ vi phạm khi việc tiết lộ, sử dụng thông tin được thực hiện khi không được phép của csh
thông tin đó (phát tán thông tin khi không được cho phép).
- Nhận xét:
+ Người bị vi phạm phải chứng minh mình đã có biện pháp bảo mật.
+ Vấn đề 1: Thông thường doanh nghiệp sẽ chủ quan, ít khi áp dụng biện pháp bảo mật.
Bài học: luôn áp dụng các biện pháp bảo mật ngay cả khi thông tin theo mình là không quan
trọng (ra dẻ là thông tin có giá trị và áp dụng các biện pháp bảo mật ngay từ đầu).
+ Vấn đề 2: Việc áp dụng các biện pháp bảo mật tốn tiền. Tốn tiền nhưng là cần thiết do khi
xảy ra rò rỉ thông tin thiệt hại còn có thể lớn hơn.
+ Cách bảo mật: Trong các hợp đồng lao động thường có điều khoản bảo mật thông tin bí mật
trong kinh doanh. Ngoài ra còn nhiều biện pháp khác như chia quy trình sx thành nhiều công
đoạn,…
+ Bí mật trong kinh doanh ở đây không đồng nhất với bí mật kinh doanh trong LSHTT. Bí mật
kinh doanh trong LSHTT là thông tin được đăng ký, còn bí mật trong kinh doanh ở đây là ở
góc nhìn của doanh nghiệp => tùy trường hợp mà sử dụng LCT hay LSHTT.
- Phân tích:
+ Đối tượng: doanh nghiệp khác.
+ Hành vi: trực tiếp hoặc gián tiếp.
+ Mục đích, hậu quả: làm cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp pháp của dn khác.
- Phân biệt hành vi cung cấp thông tin không trung thực (“gièm pha”) và hành vi gây rối:
Tháng 5/2009, công ty TNHH Hải Li (bên bị điều tra) đã gửi thư thông báo đến các đại lý,
khách hàng của mình thông báo rằng công ty Tâm Hoàn Châu (bên khiếu nại) đã “bán phá giá”
mặt hàng máy lạnh Mitsubishi Heavy trên thị trường, cụ thể là bán rẻ hơn mức giá mà công ty Hải
li bán sỉ cho các đại lý. Trong nội dung thư ngỏ, công ty Hải Li yêu cầu các đại lý không được bán
hàng cho công ty Tâm Hoàn Châu với giá rẻ.. Hành vi của công ty Hải Li đã làm cản trở hoạt
động kinh doanh bình thường của doanh nghiệp khác. Như vậy, công ty Hải Li đã vi phạm Điều 44
LCT đối với hành vi “gây rối hoạt động kinh doanh của dn khác.
+ Hành vi “gièm pha” quy định ở Điều 43 LCT 2004, là quy định cũ same với hành vi cung cấp
thông tin không trung thực ở LCT 2018. Hành vi gièm pha là tập hợp con của hành vi gây
rối: hành vi gièm pha theo luật 2004 quan tâm đến công cụ thực hiện, còn hành vi gây rối theo
luật mới thì không.
+ Hành vi trong tình huống same với hành vi “gièm pha”. Trong trường hợp này sử dụng quy
định về hành vi gây rối do không cần phải chứng minh việc có sử dụng công cụ giúp gây rối
bằng thông tin không trung thực.
- Panasonic vs LG:
Panasonic quảng cáo sp máy lạnh của mình vô hiệu hóa hơn 99% tác nhân gây hại trong
không khí. Panasonic còn quảng cáo đèn chiếu tủ lạnh của mình tăng vitamin trong tất cả thực
phẩm. Tuy nhiên kết quả điều tra cho rằng điều hòa không vô hiệu hóa 99% được, tủ lạnh chủ tăng
vitamin của rau quả chứ không phải tất cả thực phẩm. Panasonic bị phạt và phải sửa lại quảng
cáo. LG quảng cáo điều hòa mình tiết kiệm đến 60% điện năng, điều tra cho thấy việc tiết kiệm là
đúng nhưng tính năng này chỉ xuất hiện trong điều kiện thí nghiệm chứ không phải điều kiện thực
tế.
f. Bán lỗ
1. Tổng quan
- Còn gọi là cơ quan thực thi phpá luật cạnh tranh. Hiện nay cơ quan cạnh tranh ở VN gọi là Ủy ban
cạnh tranh quốc gia. Tên này đặt theo mô típ trên thế giới.
- Có quan điểm cho rằng BCT làm cơ quan thực thi pháp luật cạnh tranh không ổn do cơ quan này thực
hiện các chính sách thúc đẩy cạnh tranh.
2. Ủy ban cạnh tranh quốc gia (UBCTQG - trực thuộc Bộ công thương)
Điều 46-53
a. Cơ cấu
- Trực thuộc Bộ công thương => Ủy ban này tương đương với một vụ. Gồm Chủ tịch, các Phó chủ
tịch, các thành viên. Số lượng thành viên tối đa là 15 người.
- Gồm cơ quan điều tra và các đơn vị chức năng.
- Gồm có Cục cạnh tranh (trực thuộc Bộ công thương) và Hội đồng cạnh tranh (trực thuộc CP).
- Hội đồng cạnh tranh gồm 11 thành viên là thủ trưởng các Bộ, có một thành viên đứng đầu là Thứ
trưởng Bộ công thương nhưng chưa đủ mạnh do vị trí pháp lý thấp + có sự thống nhất.
- Là một cơ quan tương đương với Vụ trực thuộc Bộ công thương.
- Vì vậy, LCT 2018 gộp 2 cơ quan lại:
+ Về sự thống nhất, việc nâng cấp lên thành cơ quan tương đương với Vụ (lớn hơn Cục) => giải
quyết được vấn đề thống nhất.
+ Về vị trí pháp lý, dù các cơ quan soạn thảo LCT đã đệ trình dự thảo cho UBCTQG trực thuộc
CP nhưng QH đã sửa lại là trực thuộc Bộ công thương.
- Theo ý đồ của nhà làm luật:
+ UBCTQG phải là cơ quan ngang với TANDTC, có quyền lực lớn, độc lập để giải quyết được
các vụ việc cạnh tranh.
+ Trong UBCTQG có cơ quan điều tra riêng.
- UBCTQG chưa được thành lập trên thực tế, lý do:
+ Có lẽ cũng vì sự hạn chế do Bộ công thương là cơ quan thực hiện chính sách thúc đẩy cạnh
tranh.
+ Ngay từ đầu, dự thảo LCT 2018 đã được xây dựng cho một UBCTQG trực thuộc CP, nhưng
QH chỉ sửa lại cơ quan này thuộc Bộ công thương => không thể thực hiện trên thực tế.
+ Lý do chủ chốt theo thầy: liên quan đến thành viên của Ủy ban (xem bên dưới).
- Bài học: phải sửa luật cho đồng bộ tất cả các quy định, không phải chỉ sửa một hai chỗ mà không
cân nhắc toàn bộ văn bản.
- Khi UBCTQG theo LCT 2018 được thông qua thì Hội đồng theo LCT 2004 cũng được tự
động giải tán, tuy nhiên Cục cạnh tranh thuộc Bộ công thương theo LCT 2004 vẫn còn hoạt
động, chưa được giải tán:
+ Cục cạnh tranh vẫn được duy trì như một cơ quan nội bộ của Bộ công thương (cũng do hạn chế
này), Cục này vẫn tiếp nhận hồ sơ vụ việc, chỉ làm 2 bước đầu tiên mà không thể làm được
bước 3 (cấm) do không có thẩm quyền. Vì vậy, nếu có dấu hiệu vi phạm thì Cục này sẽ “làm
lơ”. Chốt: Cục (quản lý) cạnh tranh (tên gọi theo LCT 2004) hiện nay không có thẩm quyền xử
lý các vụ việc cạnh tranh nhưng vẫn được duy trì.
+ Theo kinh nghiệm các nước, Bộ thương mại (công thương) vẫn có một bộ phận phụ trách chính
sách cạnh tranh (bộ phận của riêng Bộ). Vì vậy, việc duy trì một bộ phận phụ trách ở VN là
bình thường nếu so sánh với thế giới. Tuy nhiên, cần phải hiểu đây chỉ là một cơ quan nội bộ
của Bộ, thực tế cần một cơ quan thực thi thực thụ để thực hiện được bước thứ 3 (cấm).
- Đặc điểm: Có 15 người. Do Thủ tướng Chính Phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ công thương. Là công chức của Bộ công thương, các Bộ, ngành có lq các chuyên gia và
nhà khoa học. Nhiệm kỳ 5 năm, có thể được bổ nhiệm lại. Tham gia Hội đồng xử lý vụ việc HCCT,
Hội đồng GQKN quyết định xử lý vụ việc HCCT.
- Tiêu chuẩn:
+ Là công dân Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm chính và trung thực. Có bằng Cử nhân
Luật, kinh tế hoặc tài chính. Có tổng thời gian công tác thực tế ít nhất là 9 năm trong một hoặc
một số lĩnh vực trên (tiêu chuẩn cơ bản).
+ Là công chức của Bộ công thương, các Bộ, ngành có liên quan, các chuyên gia và nhà khoa
học (quy định này có vấn đề).
b. Quy định về thành viên của UBCTQG có vấn đề khiến UBCTQG chưa thể được thành lập
- UBCTQG lúc đầu xây dựng là cơ quan trực thuộc CP nên thành viên UB này được lấy từ các Bộ.
Khi QG sửa lại là cơ quan trực thuộc Bộ công thương nhưng không sửa quy định khác thì:
+ Việc mời người chức cao quá dẫn đến tình trạng không ai về làm thành viên, mời người có
chức thấp (nhân viên) thì “rẻ rúng” không ai về.
+ Người chức cao ở Bộ khác đang thăng tiến tự nhiên qua Bộ này thì không làm. Người chức
thấp qua thì người chức cao không muốn “ngồi chung mâm”.
+ Lẽ ra, CP có thể thực hiện công tác vận động Thứ trưởng các Bộ khác về làm thành viên của
UBCTQG nhưng chức ở đây thấp hơn, làm vậy không khác gì đì người khác, có thể làm các
Thứ trưởng nghỉ việc.
+ Việc đề xuất là rất khó do UBCTQG là một cơ quan trực thuộc CP.
4. Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh - trực thuộc UBCTQG
a. Chức năng
b. Nhân sự
- Có bằng Cử nhân Luật, kinh tế, tài chính hoặc công nghệ thông tin. Có tổng thời gian công tác thực
tế ít nhất là 5 năm trong một hoặc một số lĩnh vực trên.
- Là công chức của UBCTQG. Được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ điều tra.
- Thủ trưởng:
+ Do Chủ tịch UBCTQG bổ nhiệm, miễn nhiệm.
+ Chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động của Cơ quan điều tra.
- Điều tra viên:
+ Do Chủ tịch UBCTQG bổ nhiệm, miễn nhiệm.
+ Thực hiện nhiệm vụ điều tra vụ việc cạnh tranh theo phân công của Thủ trưởng CQĐT.
1. Gồm
- UB cạnh tranh quốc gia.
- Hội đồng xử lý vụ việc HCCT (có chủ tịch).
- Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc HCTT (không có chủ tịch).
- Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh.
2. Nhận xét
a. Tại sao chỉ có Hội đồng xử lý vụ việc HCCT mà không có các loại việc khác?
- Đối với các vụ việc tập trung kinh tế và cạnh tranh không lành mạnh, Chủ tịch UB Cạnh tranh quốc
gia sẽ trực tiếp xử lý, không cần giao lại cho Hội đồng nên không cần có Hội đồng xử lý.
b. Hội đồng xử lý vụ việc HCCT
1. Gồm
- Chủ tịch UB cạnh tranh quốc gia.
- Chủ tịch HĐXL / Thành viên HĐXL .
- Thành viên Hội đồng giải quyết khiếu nại.
- Thủ trưởng cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh.
- Điều tra viên.
- Thư ký phiên điều trần.
2. Nhận xét
a. Tại sao Hội đồng giải quyết khiếu nại không có chủ tịch mà Hội đồng xử lý lại có chủ tịch?
- Do Chủ tịch UBCTQG đã có thẩm quyền giải quyết khiếu nại nên không cần Chủ tịch hội đồng này
nữa.
c. Thành viên và Chủ tịch của Hội đồng xử lý vụ việc HCCT
- Quyết định điều tra vụ việc - trên cơ sở chấp thuận của CT UBCTQG.
- Phân công điều tra viên / Thay đổi điều tra viên.
- Yêu cầu cung cấp tài liệu, thông tin, đồ vật và giải trình liên quan đến nội dung vụ việc - theo đề
nghị của điều tra viên.
- Trưng cầu giám định / thay đổi người giám định, người phiên dịch.
- Triệu tập người làm chứng - theo yêu cầu của các bên.
- Gia hạn điều tra / đình chỉ điều tra – theo chấp thuận của CT UBCTQG.
- Kiến nghị CT UBCTQG yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn
chặn và bảo đảm xử lý.
- Kết luận điều tra.
- Tham gia phiên điều trần.
- Khác.
e. Điều tra viên Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh
- Chuẩn bị các công tác nghiệp vụ trước khi khai mạc phiên điều trần.
- Phổ biến nội quy phiên điều trần.
- Báo cáo với hội đồng xử lý về sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu tập.
- Ghi biên bản phiên điều trần.
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công của chủ tịch hội đồng xử lý.
_______________________________________________________________________________________
_______________________________________________________________________________________
CHƯƠNG 6: TỐ TỤNG CẠNH TRANH VÀ XỬ LÝ VI PHẠM CẠNH TRANH
- Vụ việc cạnh tranh được khởi xướng trong hai trường hợp:
(i) Có khiếu nại: điều 77
+ Tổ chức cá nhân có thể khiếu nại nếu cho rằng quyền lợi của mình bị xâm hại.
+ Thời hiệu xử lý là 3 năm. Gồm đơn, chứng cứ, thông tin khác.
(ii) Ủy ban cạnh tranh quốc gia phát hiện: k2 điều 80
+ Thời hiệu xử lý là 3 năm.
+ Vấn đề: Cơ quan cạnh tranh không xử lý vụ xăng dầu do không có ai khiếu nại => sai nhiệm
vụ. Nhiệm vụ theo LCT không chỉ xử lý vụ do người dân khiếu nại mà còn tự phát hiện.
b. Điều tra
b2. Lưu ý
- Cơ quan cạnh tranh chỉ được gia hạn 1 lần, lý do là để tránh việc cơ quan này kéo dài việc điều
tra, giúp hạn chế vi phạm quy tắc pháp chế.
c. Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý: 82
- Nếu vụ việc thuộc thẩm quyền cơ quan khác thì UBCTQG có thể yêu cầu cơ quan này gia hạn cho
mình.
- UBCTQG – yêu cầu – Cơ quan có thẩm quyền áp dụng:
+ Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm / giấy phép, chứng chỉ hành nghề
+ Khám phương tiện vận tải, đồ vật
+ Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm.
*Điều tra viên gửi Báo cáo lên Thủ trưởng cơ quan điều tra. Báo cáo là của điều tra viên, còn kết
luận là của thủ trưởng cơ quan điều tra.
- Bao gồm: Tóm tắt vụ việc, Xác định hành vi vi phạm, Tình tiết và chứng cứ được xác minh, Đề
xuất biện pháp xử lý.
- Không có giá trị pháp lý như kết luận điều tra.
d2. Kết luận điều tra (thủ trưởng cơ quan điều tra)
- Do Thủ trưởng cơ quan điều tra kết luận. Sau đó, kết luận được gửi cho Chủ tịch UBCTQG kèm hồ
sơ và báo cáo. Kết luận là văn bản có giá trị pháp lý.
- Rất quan trọng! Nên đọc trước khi đọc bút lục.
*Ý nghĩa của việc khống chế thời gian khi có điều tra bổ sung: để cơ quan điều tra làm việc nhanh
chóng, không trì trệ.
- Sau khi xử lý thì cơ quan điều tra sẽ chuyển cho hội đồng xử lý. Hội đồng có quyền yêu cầu điều
tra bổ sung.
- Lưu ý chỉ có vụ hạn chế cạnh tranh mới mở phiên điều trần.
- Gồm có: Thành viên HĐXL, Bên khiếu nại, Bên bị điều tra, Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên, Thủ trưởng CQĐT & điều tra viên vụ việc, Thư ký phiên điều trần, Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, Những người khác được ghi trong quyết định mở phiên điều trần.
- Phiên điều trần bắt buộc phải có cả thủ trưởng và điều tra viên vụ việc, không thể thiếu một
trong hai người này.
+ Phiên tòa truyền thống ở TAVN không cần có sự xuất hiện của điều tra viên và cơ quan điều
tra.
+ Còn phiên điều trần vụ cạnh tranh bắt buộc phải có, không chỉ 1 trong mà là cả 2 người là thủ
trưởng và điều tra viên.
+ Đây cũng là điểm hay của phiên điều trần so với phiên tòa truyền thống.
- Mô hình phiên điều trần là mô hình tranh tụng, khác với mô hình tranh biện “nhàm chán” ở TAVN.
Ở phiên điều trần, người tham gia phiên điều trần trình bày ý kiến và tranh luận. Người tham gia
phiên điều trần trình bày ý kiến và tranh luận.
- Phiên điều trần được tổ chức công khai. Bên cạnh đó sẽ được tổ chức kín nếu nội dụng điều trần có
liên quan đến bí mật.
- Phiên điều trần ở thời điểm luật mới sắp có hiệu lực thì vẫn xử theo luật cũ để đúng nguyên tắc áp
dụng pháp luật. Tuy nhiên vấn đề này trên thực tế không phù hợp với thực tiễn do ở thời điểm luật
mới sắp có hiệu lực nhận thức về các vấn đề pháp lý đã khác với luật cũ nhiều (giống với luật sắp
có hiệu lực).
c. Quyết định xử lý vụ việc
- Gồm có: Tóm tắt nội dung vụ việc, Phân tích vụ việc, Kết luận xử lý vụ việc.
- Hiện nay VN chưa có vụ nào nên cũng chưa có vụ cạnh tranh có quyết định xử lý.
- Đọc vụ lấy thông tin người dùng facebook và vụ Grab - Uber sáp nhập để tham khảo thêm.
a1. Chỉ được áp dụng một trong hai biện pháp xử phạt chính
- Chỉ có thể áp một trong hai biện pháp xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền, không áp dụng cả
2 cùng lúc.
- Đối với phạt tiền:
+ Tổ chức 1, cá nhân 1/2.
+ Thỏa thuận HCCT, lạm dụng SMTT (vị trí thống lĩnh, độc quyền):
· Phạt 1-10% tổng doanh thu (Điều 6-9 NĐ 75/2019/NĐ-CP, điều 111 LCT) nhưng thấp hơn
mức phạt tiền thấp nhất được quy định trong BLHS.
Điều 217. Tội vi phạm quy định về cạnh tranh
1. Người nào trực tiếp tham gia hoặc thực hiện các hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh thuộc một trong các trường hợp sau đây, thu lợi
bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác từ 1.000.000.000 đồng đến dưới
5.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ
03 tháng đến 02 năm:
a) Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh;
b) Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên của thỏa thuận;
c) Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh khi các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan 30% trở lên thuộc một trong
các trường hợp: thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp; thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn
cung cấp hàng hóa, nguồn cung dịch vụ; thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua bán hàng hóa, dịch vụ; thỏa
thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư; thỏa thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán
hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
c) Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường hoặc vị trí độc quyền thị trường;
d) Thu lợi bất chính 5.000.000.000 đồng trở lên;
đ) Gây thiệt hại cho người khác 3.000.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh
vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 nămBổ sung.
Điều 217a được bổ sung bởi Khoản 51 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017
Xem văn bản
“Điều 217a. Tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp
1. Người nào tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp mà không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động bán hàng đa cấp hoặc không đúng với nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thuộc một
trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 174 và Điều 290 của Bộ luật này, thì bị
phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 02 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm;
b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Gây thiệt hại cho người khác từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
b) Gây thiệt hại cho người khác 1.500.000.000 đồng trở lên;
a2. Có thể áp dụng một hoặc nhiều hình phạt bổ sung
- Cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng VTTL, ĐQ: Từng xuất hiện trong vụ VINAPCO, luật cho
phép nhưng có bất cập vì không đúng bản chất vụ việc trong vụ VINAPCO.
- Loại bỏ điều khoản vi phạm ra khỏi hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao dịch kinh doanh
- Chia, tách, bán lại một phần hoặc toàn bộ vốn góp, tài sản của DN hình thành sau TTKT
- Chịu sự kiểm soát của CQNN về giá mua, giá bán / hoặc các điều kiện khác trong hợp đồng của
DN hình thành sau TTKT
- Cải chính công khai
- Các biện pháp cần thiết khác để khắc phục tác động của vi phạm
b.Thẩm quyền
c. Nhận xét
- Biện pháp cảnh cáo ít khi áp dụng do phải làm văn bản. Lý do: có văn bản xác nhận biện pháp cảnh
cáo (chính) mới áp dụng được các biện pháp bổ sung.
- Có thể áp dụng nhiều biện pháp phụ bổ sung + biện pháp khắc phục hậu quả.
- Tóm lại: 1 chính + nhiều phụ + nhiều khắc phục hậu quả.
_______________________________________________________________________________________
_______________________________________________________________________________________
---Hết---