You are on page 1of 12

THỦ TỤC CẤP MỚI, ĐỔI, CẤP LẠI THẺ CĂN CCCD:

THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ


MỤC LỤC
THỦ TỤC CẤP MỚI, ĐỔI, CẤP LẠI THẺ CĂN CCCD: THỰC TRẠNG VÀ KIẾN
NGHỊ 1
I. CĂN CƯỚC CÔNG DÂN LÀ GÌ?..................................................................................1
II. CÁCH THỨC THỰC HIỆN...........................................................................................1
III. CÁC TRÌNH TỰ CẤP, ĐỔI, CẤP LẠI CĂN CƯỚC CÔNG DÂN..........................2
1. 2
2. 4
IV. THÀNH PHẦN, SỐ LƯỢNG HỒ SƠ..........................................................................6
V. THỜI HẠN GIẢI QUYẾT..............................................................................................7
VI. ĐỐI TƯỢNG CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH..........................................................8
1. 6
2. 6
VII. CƠ QUAN GIẢI QUYẾT............................................................................................9
VIII. THỰC TRẠNG..........................................................................................................10
1. 8
2. 8
IX. KIẾN NGHỊ..................................................................................................................11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 13
THỦ TỤC CẤP MỚI, ĐỔI, CẤP LẠI THẺ CĂN CCCD: THỰC TRẠNG VÀ KIẾN
NGHỊ
I. CĂN CƯỚC CÔNG DÂN LÀ GÌ?
CCCD hiểu cụ thể là căn cước công dân, đây là một trong những loại giấy tờ chính thức của
công dân Việt Nam và cũng trong năm 2016 CCCD là giấy tờ bắt buộc thay thế cho Chứng
minh nhân dân trước đây. Theo Luật căn cước công dân 2014, thì người từ 14 tuổi trở lên sẽ
được cấp thẻ căn cước công dân.
Trong đó, CCCD có chức năng chứng minh lai lịch của công dân để thực hiện các giao dịch
hành chính trên toàn lãnh thổ Việt Nam và thay thế cho hộ chiếu (với điều kiện Việt Nam và
một nước khác có thỏa thuận quốc tế cho phép công dân hai bên sử dụng thẻ CCCD thay cho
việc sử dụng hộ chiếu). Được biết hiện nay, thẻ CCCD không thay thế cho Giấy khai sinh, hộ
khẩu.
II. CÁCH THỨC THỰC HIỆN
Có hai cách thức thực hiện:
Trực tiếp: căn cứ theo Điều 26 Luật căn cước công dân 2014 thì có thể cấp, đổi, cấp lại thẻ
CCCD ở:
1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn
cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân
trong trường hợp cần thiết.

Trực tuyến: thực hiện tại trang https:/www.dichvucong.bocongan.gov.vn

Thời gian cơ quan thực hiện thủ tục cấp mới, đổi, cấp lại thẻ CCCD:

Buổi sáng: Bắt đầu từ 08 giờ - 12 giờ.

Buổi chiều: Bắt đầu từ 13 giờ 30 - 17 giờ 30.

Thời gian làm việc một tuần kéo dài từ thứ Hai đến thứ Sáu, thứ Bảy và Chủ nhật nghỉ.

III. CÁC TRÌNH TỰ CẤP, ĐỔI, CẤP LẠI CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Mỗi hình thức thực hiện sẽ có các trình tự thực hiện riêng:
1. Trực tiếp
Trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân căn cứ theo quy định tại Điều 22, 24
Luật Căn cước công dân 2014 và Điều 4, 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA được thực hiện
như sau:
Bước 1: Công dân đến địa điểm làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại Căn cước công dân, cụ thể là cơ
quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân nơi công dân
thường trú, tạm trú hoặc thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công
an để đăng ký thời gian, địa điểm làm thủ tục đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Trường hợp công dân không đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì cán bộ
thực hiện từ chối tiếp nhận đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân và nêu rõ lý do. Trường hợp
công dân đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì thực hiện việc điền thông
tin vào tờ khai Căn cước công dân (mẫu CC01) tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
xã hội, Công an cấp huyện hoặc điền tờ khai này tại nhà hoặc tại nơi được phát để điền trực
tiếp. Sau đó, thực hiện theo các bước sau.
Bước 2: Cán bộ thu nhận thông tin công dân tìm kiếm thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại Căn cước công dân.
- Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không
có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại Căn cước công dân.
- Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng có
sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội
dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại Căn cước
công dân.
- Trường hợp thông tin công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề
nghị công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung
thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước
công dân.
- Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy
chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới
thiệu của thủ trưởng đơn vị.
Bước 3: Tiến hành mô tả đặc điểm nhận dạng của công dân

● Tiến hành thu nhận vân tay của công dân theo các bước sau:
- Thu nhận vân tay phẳng của 4 ngón chụm bàn tay phải (ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp
út, ngón út);
- Thu nhận vân tay phẳng của 4 ngón chụm bàn tay trái (ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp
út, ngón út);
- Thu nhận vân tay phẳng của 2 ngón cái chụm;
- Thu nhận vân tay lăn 10 ngón theo thứ tự: Ngón cái phải, ngón trỏ phải, ngón giữa
phải, ngón áp út phải, ngón út phải, ngón cái trái, ngón trỏ trái, ngón giữa trái, ngón áp
út trái, ngón út trái.
Trường hợp không thu nhận được đủ 10 vân tay của công dân thì mô tả và nhập thông
tin về tình trạng vân tay không thu nhận được.

● Tiến hành chụp ảnh chân dung của công dân:

Ảnh chân dung của công dân khi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân là ảnh màu,
phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang
phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự. Đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân
tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được
giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai.
Bước 4: In Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân chuyển cho công dân kiểm tra, ký
xác nhận; in Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký
xác nhận; cán bộ thu nhận thông tin công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên; thu lệ phí theo quy
định (nếu có) (Mức thu lệ phí được quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC):
- Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp
thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
- Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về
họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhận dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về
thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
- Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc
tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước
công dân.

⇨ Theo Thông tư 44/2023/TT-BTC, đối với lệ phí cấp Căn cước công dân thì mức thu lệ

phí cấp Căn cước công dân bằng 50% mức thu lệ phí tại Điều 4 Thông tư
59/2019/TT/BTC. Như vậy, với quy định nêu trên, công dân được giảm 50% lệ phí cấp
Căn cước công dân trong thời gian từ ngày 01/7/2023 - 31/12/2023.
● Các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí (Điều 5 Thông tư 59/2019/TT-BTC):

- Các trường hợp miễn lệ phí:


+ Đổi thẻ căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;
+ Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18
tuổi của liệt sĩ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18
tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công
dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào
dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân
thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;
+ Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không
nơi nương tựa.
- Các trường hợp không phải nộp lệ phí:
+ Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu theo
quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 2 Điều 32 Luật căn cước công dân;
+ Đổi thẻ căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 và điểm a khoản 3 Điều 32
Luật căn cước công dân;
+ Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do
lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.
Bước 5: Thu hồi Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân cũ đối với trường hợp công dân
làm thủ tục đổi từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công
dân; cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho công dân (Mẫu CC03 ban hành kèm theo
Thông tư số 66/2015/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an).
Bước 6: Nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc trường hợp công
dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa
điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
Lưu ý:
Bên cạnh đó thì pháp luật cũng quy định thêm về vấn cấp mới thẻ Căn cước công dân cho các
trường hợp đặc biệt như sau. Theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Căn cước công dân
2014 thì đối với trường hợp người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến
cùng để làm thủ tục theo quy định của pháp luật.
0. Trực tuyến
Bước 1: Đầu tiên, đăng nhập vào Cổng dịch vụ công Bộ Công an tại địa chỉ
https:/www.dichvucong.bocongan.gov.vn. Sau đó, bằng cách bấm vào biểu tượng dấu ba gạch
ngang ở góc phải màn hình. Tiếp theo bấm chọn đăng nhập và chọn loại hình thức đăng nhập
bằng tài khoản cấp bởi cổng dịch vụ công Quốc gia để tiến hành đăng nhập.
Bước 2: Chọn đăng nhập cổng dịch vụ công Quốc gia bằng cách nhập số CMT hoặc CCCD
và mật khẩu, tiếp theo đó là mã xác thực để có thể tiến hành đăng nhập. Sau khi đăng nhập
thành công, ở phần công dân, bấm chọn cư trú và giấy tờ tùy thân để có thể đăng ký hoặc cấp
lại các giấy tờ cá nhân.
Bước 3: Ở mục cư trú và giấy tờ tùy thân, bấm chọn Căn cước công dân/Chứng minh thư.
Sau đó, tùy theo mục đích cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân mà lựa chọn cho phù
hợp.
Bước 4: Sau khi chọn xong mục đích cấp thẻ Căn cước công dân và điền các thông tin cần
thiết. Ở mục Cơ quan thực hiện, hãy bấm chọn cơ quan công an cấp tỉnh hoặc huyện bạn ở
sau đó bấm chọn nộp hồ sơ và chọn lý do thực hiện. Sau đó, kiểm tra lại thông tin, chọn Cơ
quan tiếp nhận cấp tỉnh hoặc Cơ quan tiếp nhận cấp huyện. Sau cùng bấm đồng ý và tiếp tục.
Tiếp đó, chọn ngày đến nộp hồ sơ, nhập mã xác nhận, chọn tôi xin chịu trách nhiệm trước
pháp luật về lời khai trên và bấm vào nộp hồ sơ.
Bước 5: Đến đúng thời gian, địa điểm đã đăng ký để hoàn thiện các bước còn lại của thủ tục
cấp thẻ Căn cước công dân như: lấy sinh trắc vân tay, chụp ảnh, tích hợp các giấy tờ cá nhân
vào ứng dụng VNEID.
IV. THÀNH PHẦN, SỐ LƯỢNG HỒ SƠ
Thành phần
Bao gồm
Đối với trường hợp người đổi từ CMND qua CCCD gắn chip
- CMND đã được cấp
- Sổ hộ khẩu
- Giấy khai sinh hoặc các giấy tờ hợp pháp khác; trong trường hợp thông tin công dân
khai sinh trên tờ khai đề nghị cấp CCCD gắn chíp; có thay đổi so với thông tin trong
sổ hộ khẩu; hoặc trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Số lượng:
Bản chính: 1 Bản sao: 0
Đối với trường hợp người đổi từ CCCD mã vạch qua CCCD gắn chip
- CCCD mã vạch đã được cấp
- Giấy khai sinh hoặc các giấy tờ hợp pháp khác; trong trường hợp thông tin công dân
khai trên tờ khai đề nghị cấp Căn cước công dân gắn chíp; có thay đổi so với thông tin
trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Ở tại một số địa phương, người dân cần bước xin giấy giới thiệu đổi chứng minh nhân dân
sang căn cước công dân của công an cấp xã; sau đó mới nộp tại công an cấp huyện và làm
thủ tục tại công an cấp huyện
Số lượng:
Bản chính: 1 Bản sao: 0
Đối với trường hợp người làm CCCD lần đầu
- Sổ hộ khẩu
- Giấy khai sinh
- Giấy tờ chứng minh nếu có thay đổi về thông tin nhân thân
Số lượng:
Bản chính: 1 Bản sao: 0
V. THỜI HẠN GIẢI QUYẾT
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 thì kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công
dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
- Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi;
không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
- Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối
với tất cả các trường hợp;
- Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
- Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn
thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
VI. ĐỐI TƯỢNG CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
Khái niệm: Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính là những chủ thể được trao quyền nhân
danh Nhà nước tiến hành các thủ tục hành chính để giải quyết các công việc.
Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính gồm:
- Cơ quan hành chính Nhà nước
- Cán bộ, công chức
- Các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền hoặc được Nhà nước trao quyền.
Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Căn cước công dân 2014 thì thẩm quyền cấp, đổi, cấp
lại thẻ Căn cước công dân thuộc về Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ
Công an có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

0. ĐỐI TƯỢNG THAM GIA


Khái niệm: Chủ thể tham gia thủ tục hành chính là chủ thể phục tùng quyền lực Nhà nước
khi tham gia vào thủ tục hành chính.
Chủ thể tham gia thủ tục hành chính gồm:
- Cá nhân (công dân Việt Nam, người nước ngoài).
- Tổ chức (cơ quan Nhà nước, tổ chức trong nước, tổ chức Nhà nước,...)
- Ngoài ra chủ thể tham gia thủ tục hành chính có thể với tư cách là bên thứ ba như:
người làm chứng, người chứng kiến, các chuyên gia giám định, người bị hại, người
bảo vệ quyền lợi cho các bên tham gia như đại diện của các cơ quan Nhà nước, tổ
chức xã hội.
Vậy đối tượng tham gia việc cấp căn cước công dân là:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 thì những người
được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân bao gồm: Công dân Việt Nam
từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.
Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014, các trường hợp đổi, cấp lại
thẻ Căn cước công dân được thực hiện như sau:

● Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:

- Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi


- Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được
- Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhận dạng
- Xác định lại giới tính, quê quán
- Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân
- Khi công dân có yêu cầu.

● Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:

- Bị mất thẻ Căn cước công dân


- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.
VII. CƠ QUAN GIẢI QUYẾT
Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Căn cước công dân 2014 thì Thủ trưởng cơ quan quản
lý căn cước công dân của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Cụ thể theo Điều 15 TT 59/2021 quy định về Trách nhiệm của Cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội như sau:
- Tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp
luật về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; cấp, quản
lý thẻ Căn cước công dân. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Công an các đơn vị,
địa phương trong việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, triển khai thực hiện
công tác về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; cấp,
quản lý thẻ Căn cước công dân.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho lãnh đạo Bộ Công an xây
dựng, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân;
sản xuất, cấp và quản lý thẻ Căn cước công dân; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Công an
các đơn vị, địa phương trong việc triển khai thu thập, cập nhật, khai thác thông tin
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; sản xuất,
cấp và quản lý thẻ Căn cước công dân.
- Quản lý, khai thác, kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân.
- Tổ chức sản xuất, thống nhất quản lý thẻ Căn cước công dân; phối hợp với Cục Kế
hoạch và tài chính, Cục Trang bị và kho vận, Viện Khoa học và công nghệ và các đơn
vị có liên quan để bảo đảm kinh phí sản xuất, quản lý thẻ Căn cước công dân, trang
cấp vật tư, phương tiện, biểu mẫu phục vụ công tác cấp thẻ Căn cước công dân.
VIII. THỰC TRẠNG
1. Thành tựu
- Ngày nay khi đi làm căn cước công dân, thủ tục và số hồ sơ yêu cầu đã đơn giản hơn.
Người dân chỉ cần mang theo mã số định danh được cấp sẵn, đến xác nhận lại thông
tin, lăn dấu tay và chụp ảnh là xong.
- Bên cạnh đó, ngày nay đã bổ sung hình thức cấp, đổi, cấp lại căn cước công dân bằng
hình thức trực tuyến. Nhờ đó mà người dân có thể chủ động hơn khi có thể tự điền
trước thông tin tại nhà và hẹn trước khoảng thời gian mà mình mong muốn để đến cơ
quan lấy vân tay, chụp ảnh và nộp lệ phí, miễn là trong thời gian làm việc của cơ
quan.
- Ngoài ra, bên cạnh các thủ tục được thực hiện theo quy định thì ngày này các cơ quan
đã thể hiện sự chủ động của mình hơn khi các cán bộ đã đến tận các hộ gia đình có
người già, người khuyết tật… để thực hiện quá trình chụp ảnh hay cũng như là lấy dấu
vân tay.
0. Bất cập
- Hiện nay có nhiều trường hợp, người dân khi thực hiện thủ tục cấp căn cước công dân
chỉ sai mỗi thông tin vân tay nhưng khi làm lại căn cước công dân gắn chip thì cán bộ
công an vẫn yêu cầu làm hồ sơ từ đầu, rất mất thời gian. Trường hợp, nếu bản khai khi
cấp CCCD đã khai hoàn toàn chính xác, việc CCCD bị sai là do thao tác in CCCD sai
của cơ quan cấp, chứ không phải do người dân khai sai, thì cơ quan công an cần cấp
lại thay thế cái khác, nghĩa là in lại CCCD đúng, chứ không bắt công dân phải làm thủ
tục xin cấp CCCD như từ đầu. Vì tất cả các thông tin đã là chính xác.
- Tuy nhiên, hình thức cấp, đổi, cấp lại căn cước công dân trực tuyến vẫn chưa thể hiện
được tính tiện lợi của mình khi người dân phải thực hiện cả hai thủ tục cùng lúc. Tức
sau khi khai báo thông tin theo yêu cầu trên trang trực tuyến của Cổng dịch công quốc
gia thì vẫn phải đến UBND để lăn dấu tay và chụp ảnh.
IX. KIẾN NGHỊ
- Cơ quan chức năng cần ưu tiên cấp ngay lại CCCD cho các trường hợp bị sai CCCD.
Lý do là các trường hợp này CMND của họ đã bị cắt góc, hết giá trị, trong khi các
trường hợp xin cấp mới thì trong lúc chưa được cấp CCCD họ vẫn còn CMND. Bên
cạnh đó, nên có những quy định về chỉnh sửa hồ sơ như sai ở đâu chỉnh sửa, bổ sung ở
đó để tránh trường hợp người dân phải làm lại hồ sơ từ đầu, gây mất thời gian, người
dân khó khăn phải đi lại nhiều lần. Cần ưu tiên cấp CCCD cho học sinh, sinh viên giải
quyết các trường hợp đột xuất, cấp bách, bảo đảm công dân kịp thời có giấy tờ để thực
hiện các giao dịch cá nhân. Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội bố trí
một tổ thu nhận hồ sơ cho các trường hợp ưu tiên tại “Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính” để giải quyết cách nhanh nhất để người dân
không gặp khó khăn trong thủ tục và các giao dịch khác.
- Như vậy, CCCD có thể thiết kế lại theo hướng lược đi thông tin không cần thiết, bảo
đảm thông tin đời tư, còn những thông tin cần thiết để phục vụ quản lý, phục vụ giải
quyết thủ tục hành chính, giao dịch... thì tích hợp vào dữ liệu thẻ CCCD. Ví dụ như có
thể bỏ vân tay; sửa đổi quy định về thông tin số thẻ Căn cước công dân, quê quán, nơi
thường trú, chữ ký của người cấp thẻ thành số định danh cá nhân, nơi đăng ký khai
sinh, nơi cư trú...
Vừa qua, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị bổ sung vào Chương trình để trình Quốc
hội cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 5 (tháng 5/2023) và thông qua tại Kỳ họp thứ 6 (tháng 10/2023)
đối với Luật Căn cước công dân (sửa đổi). Theo đó, dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa
đổi) có một số điểm mới so với Luật Căn cước công dân (CCCD) năm 2014, như mở rộng đối
tượng áp dụng so với Luật CCCD năm 2014. Việc bổ sung nội dung cấp giấy chứng nhận căn
cước và số định danh nhằm quản lý được toàn bộ công dân và người gốc Việt Nam đang sinh
sống tại địa phương; tạo thuận lợi trong công tác hoạch định chính sách phát triển xã hội; bảo
đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; sửa đổi, bổ sung một số từ ngữ để giải thích các khái
niệm cho phù hợp với nội dung, phạm vi điều chỉnh của dự thảo Luật và nghiêm cấm mua,
bán, trao đổi, chia sẻchiếm đoạt, sử dụng trái phép thông tin dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc

You might also like