You are on page 1of 11

Trường Đại học Luật Thành Phố Hồ Chí Minh

Khoa Luật Hành Chính – Nhà Nước


-----&-----

Môn học: THỦ TỤC HÀNH CHÍNH


Giảng viên: Th.S Trương Tư Phước

Đề tài: THỦ TỤC CẤP HỘ CHIẾU PHỔ THÔNG LẦN ĐẦU


(THỰC HIỆN TẠI CẤP TỈNH): THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ
Nhóm: 6 Lớp: HC46B

STT Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên

1 Phạm Hứa Trinh Ngân 2153801014157

2 Nguyễn Hồ Thảo Nguyên 2153801014171

3 Ngô Hoàng Phúc 2153801014197

4 Nguyễn Hoàng Phúc 2153801014198

5 Đặng Trần Ngọc Phụng 2153801014199

6 Nguyễn Thị Hoài Phương 2153801014203

7 Huỳnh Văn Quý 2153801014207

8 Lê Ngọc Quỳnh Sương 2153801014215

9 Phạm Thị Sương 2153801014216

10 Trần Lê Tiến 2153801014225

TP. Hồ Chí Minh, 11/2023

Trang |
13/11/2023
MỤC LỤC
Mở Đầu...............................................................................................................................................1
I. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC CẤP HỘ CHIẾU PHỔ THÔNG LẦN ĐẦU TẠI
CẤP TỈNH..........................................................................................................................................2
1.1. Tên thủ tục cấp hộ chiếu...........................................................................................................2
1.2. Đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông..................................................................................2
1.3. Thành phần, số lượng hồ sơ cấp hộ chiếu phổ thông lần đầu tại cấp tỉnh................................3
1.3.1. Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước......................................................3
1.3.2. Ảnh thẻ..............................................................................................................................5
1.3.3. Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục giấy khai sinh.........................................................6
1.3.4. Bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại
diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự, người chưa đủ 14 tuổi;...............................6
1.3.5. Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân (xuất trình khi nộp hồ sơ để cơ quan
Quản lý xuất nhập cảnh kiểm tra, đối chiếu)...............................................................................6
1.4. Trình tự thực hiện.....................................................................................................................6
1.4.1. Trình tự đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo hình thức trực tiếp....................................6
1.4.2. Trình tự đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an
tỉnh theo hình thức trực tuyến......................................................................................................8
1.5. Cách thức thực hiện................................................................................................................13
1.5.1. Trực tiếp..........................................................................................................................13
1.5.2. Trực tuyến........................................................................................................................13
1.5.3. Dịch vụ bưu chính...........................................................................................................13
1.6. Cơ quan giải quyết thủ tục cấp hộ chiếu lần đầu tại cấp tỉnh.................................................14
II. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG THỦ TỤC CẤP HỘ CHIẾU PHỔ THÔNG LẦN ĐẦU TẠI
CẤP TỈNH........................................................................................................................................14
2.1. Kết quả, thành tựu đạt được...................................................................................................14
2.2. Hạn chế...................................................................................................................................16
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI THỦ TỤC CẤP HỘ CHIẾU PHỔ THÔNG LẦN ĐẦU
TẠI CẤP TỈNH................................................................................................................................18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................19

Trang |
13/11/2023
I. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC CẤP HỘ CHIẾU PHỔ THÔNG LẦN ĐẦU TẠI
CẤP TỈNH

1.1. Tên thủ tục cấp hộ chiếu

Hiện nay, theo khoản 3 Điều 2 Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm
2019, hộ chiếu (hay còn gọi là passport) là giấy tờ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, do cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam sử dụng để xuất cảnh, nhập cảnh, chứng
minh quốc tịch và nhân thân.

Theo khoản 4 Điều 2 Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 thì Hộ
chiếu có gắn chíp điện tử là hộ chiếu có gắn thiết bị điện tử lưu giữ thông tin được mã hóa của
người mang hộ chiếu và chữ ký số của người cấp.

Trong đó, hộ chiếu phổ thông là hộ chiếu cấp cho mọi công dân và đây là một loại giấy tờ
nhân thân, tùy thân sử dụng cho mục đích cá nhân tại nước ngoài hoặc trong nước với mục đích
xuất nhập cảnh hoặc các mục đích cá nhân khác.

1.2. Đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông

Căn cứ quy định tại Điều 14, Điều 21 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
2019 (sửa đổi, bổ sung 2023) và các quy định khác liên quan thì công dân Việt Nam được xem xét
cấp hộ chiếu phổ thông trừ trường hợp sau đây:

a) Người chưa chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm:
 Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục hoặc về báo
mất giấy tờ xuất nhập cảnh.
 Làm giả, sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh giả để xuất cảnh, nhập cảnh hoặc đi lại,
cư trú ở nước ngoài.
 Tặng, cho, mua, bán, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố giấy
tờ xuất nhập cảnh; hủy hoại, tẩy xóa, sửa chữa giấy tờ xuất nhập cảnh.
 Sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh trái quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng xấu
đến uy tín hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước.
 Lợi dụng xuất cảnh, nhập cảnh để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội của Việt Nam, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc tính mạng,
sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.
 Xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tổ chức, môi giới, giúp đỡ, chứa chấp, che giấu,
tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; qua lại biên giới quốc
gia mà không làm thủ tục theo quy định.
 Cản trở, chống người thi hành công vụ trong việc cấp giấy tờ xuất nhập cảnh hoặc
kiểm soát xuất nhập cảnh.
b) Người bị tạm hoãn xuất cảnh, trừ trường hợp được cho phép xuất cảnh theo quyết định của
Bộ trưởng Bộ Công an và người ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh.
c) Trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
Bộ trưởng Bộ Công an.

Trang |
13/11/2023
Còn đối với trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người dưới 14 tuổi thì người đại diện hợp
pháp khai và ký thay.

1.3. Thành phần, số lượng hồ sơ cấp hộ chiếu phổ thông lần đầu tại cấp tỉnh

1.3.1. Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước

 Số lượng: 01 bản chính; 0 bản sao.


 Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông là hồ sơ quan trọng mà mỗi người khi đi làm hộ
chiếu đều phải thực hiện. Việc làm tờ khai hộ chiếu hiện nay có 2 cách phổ biến làm làm
trực tiếp trên mẫu đơn có sẵn và mang theo nộp cùng với hồ sơ làm hộ chiếu hoặc điền
thông tin tờ khai trực tuyến trên website: https://hochieu.xuatnhapcanh.gov.vn/.
 Theo Thông tư số 31/2023/TT-BCA quy định về mẫu hộ chiếu, mẫu giấy thông hành và
các biểu mẫu liên quan đã ban hành các mẫu tờ khai cấp hộ chiếu phổ phổ thông hiện nay
được chia làm hai loại là đơn đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước dành cho người
từ 14 tuổi trở lên và là đơn đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước cho người chưa đủ
14 tuổi. Đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi thì người đại
diện hợp pháp khai và ký thay.
 Sau đây là 2 mẫu tờ khai cấp hộ chiếu và đường link truy cập để tải đơn:
 Mẫu tờ khai cấp HCPT ở trong nước dành cho người từ 14 tuổi trở lên. Link truy cập:
Mau TK01 to khai cap HCPT ở trong nước TK01 MỚI.doc

 Mẫu tờ khai cấp HCPT cho trẻ em ở trong nước cho người chưa đủ 14 tuổi. Link truy
cập: Mau TK01a to khai trẻ em cap HCPT ở trong nước TK01a MỚI.doc

1.3.2. Ảnh thẻ

 Số lượng: 02 bản chính; 0 bản sao.


 Yêu cầu: Ảnh mới chụp không quá 06 tháng, cỡ 4cm x 6cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, rõ
mặt, rõ hai tai, không đeo kính, trang phục lịch sự, phông ảnh nền trắng. (Chụp ảnh tại cơ
sở chụp ảnh được cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh cho phép)

1.3.3. Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục giấy khai sinh

 Số lượng: 01 bản chính; 01 bản sao.


 Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục giấy khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa
được cấp mã số định danh cá nhân;
 Trường hợp không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất
trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.

Trang |
13/11/2023
1.3.4. Bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại
diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự, người chưa đủ 14 tuổi

 Số lượng: 01 bản chính; 01 bản sao.


 Trường hợp không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối
chiếu.

1.3.5. Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân (xuất trình khi nộp hồ sơ để cơ
quan Quản lý xuất nhập cảnh kiểm tra, đối chiếu)

 Số lượng: 01 bản chính; 0 bản sao.


 Lưu ý: Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì thành phần hồ sơ phải được chứng thực điện tử
theo quy định, trường hợp hồ sơ chưa được chứng thực điện tử thì gửi hồ sơ về cơ quan
tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích.

1.4. Trình tự thực hiện

1.4.1. Trình tự đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo hình thức trực tiếp

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Nộp hồ sơ

 Người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông không gắn chíp điện tử trực tiếp nộp hồ sơ vào
giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh
Công an cấp tỉnh (khi đến nộp hồ sơ phải xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn
cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng) hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng
dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và gửi bổ sung hồ sơ qua
dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công
an cấp tỉnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu
có), cụ thể:
 Người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh
Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc tạm trú; trường hợp có Thẻ căn cước công
dân thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi.
 Người đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập
cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi.
 Cán bộ quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ
sơ:
 Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì cấp giấy hẹn trả kết quả cho người đề nghị
cấp hộ chiếu phổ thông; yêu cầu nộp lệ phí cho cán bộ thu lệ phí, cán bộ thu lệ phí
thu tiền, giao biên lai thu tiền cho người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông hoặc
thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để
người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông thanh toán trực tuyến và nhận biên lai điện
tử.

Trang |
13/11/2023
 Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn
hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công
an để người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông hoàn chỉnh hồ sơ.
 Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ, trả lời bằng văn
bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ
Công an và nêu rõ lý do.
 Người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông có thể yêu cầu nhận kết quả qua dịch vụ bưu
chính và phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
 Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần và sáng thứ 7 (đối với các
đơn vị bố trí tiếp nhận hồ sơ vào sáng thứ 7); trừ ngày Tết, ngày lễ.

Bước 3: Nhận kết quả

 Người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông trực tiếp nhận kết quả tại Cơ quan Quản lý
xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh; khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết
quả, xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân. Trường hợp đề
nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan
cung cấp dịch vụ bưu chính.
 Trường hợp chưa cấp hộ chiếu phổ thông thì trả lời bằng văn bản hoặc thông báo
trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý
do.
 Thời gian trả hộ chiếu: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Trong
thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh
Công an cấp tỉnh trả kết quả cho người đề nghị. Người dân có thể lựa chọn hình
thức trả hộ chiếu là nhận trực tiếp tại cơ quan hoặc nhận chuyển phát tại nhà
(trường hợp người dân đăng ký nhận tại nhà thì phải trả thêm phí chuyển phát theo
quy định).

1.4.2. Trình tự đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an
tỉnh theo hình thức trực tuyến

Bước 1: Truy cập vào Cổng dịch vụ công Bộ Công an qua đường dẫn
https://dichvucong.bocongan.gov.vn/

Bước 2: Đăng nhập tài khoản dịch vụ công quốc gia

Bước 3: Đăng nhập tài khoản cấp bởi Cổng dịch vụ công quốc gia

Bước 4: Chọn Mục “Nộp hồ sơ trực tuyến”

Bước 5: Chọn dịch vụ công thực hiện

 Tại ô “nhập từ khóa tìm kiếm” bên phải màn hình nhập cụm từ “Hộ chiếu”. Sau đó
chọn “Tìm kiếm”.

Bước 6: Chọn cấp hộ chiếu phổ thông tương ứng với dịch vụ thực hiện

Người dân chọn bộ thủ tục tương ứng với nhu cầu:

Trang |
13/11/2023
 Nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp tỉnh (nơi thường trú, tạm trú
hoặc nơi thuận lợi): Công dân cấp hộ chiếu lần đầu, cấp hộ chiếu từ lần thứ hai;
 Nộp hồ sơ tại cấp trung ương (Cục Quản lý xuất nhập cảnh tại Hà Nội hoặc TP. Hồ
Chí Minh): Công dân cấp hộ chiếu từ lần thứ hai.

Bước 7: Chọn Mục “Nộp hồ sơ”

Bước 8: Chọn “Cơ quan giải quyết hồ sơ” phù hợp sau đó chọn “Đồng ý và tiếp tục”

Bước 9: Nộp hồ sơ trực tuyến

Người dân tại Mục "hồ sơ trực tuyến" thực hiện cập nhật và tải lên các ảnh, thông
tin tương ứng

Lưu ý: Người dân có thể chọn nhận hộ chiếu tại Mục "Tiếp nhận hồ sơ đăng ký" theo 02
cách sau:

 Nhận trực tiếp;


 Nhận qua bưu chính;
 Đối với thông tin về hồ sơ dung lượng tải lên không được quá 6MB/1 tệp tin

Bước 10: Nộp hồ sơ

1.5. Cách thức thực hiện

1.5.1. Trực tiếp

 Hình thực nộp: Trực tiếp.


 Thời hạn giải quyết: 08 ngày làm việc.
 Phí, lệ phí: Theo Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh, cư trú tại Việt Nam thì mức phí khi làm hộ chiếu là 200.000đ/ hộ chiếu. Tuy
nhiên, trong các năm 2020-2023, trước ảnh hưởng của dịch Covid-19 và tác động của tình
hình thế giới đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Do đó, Bộ Tài chính đã chủ
động đề xuất nhiều giải pháp trong lĩnh vực tài chính và giải quyết khó khăn. Đó là các giải
pháp về gia hạn, miễn, giảm các khoản thuế, phí, lệ phí để hỗ trợ doanh nghiệp, người dân và
nền kinh tế. Theo đó, Thông tư số 44/2023/TT-BTC ngày 29/6/2023 của Bộ tài chính quy
định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp được ban
hành áp dụng từ 01/07/2023 đến 31/12/2023 thì mức phí khi làm hộ chiếu cũng đã giảm
xuống còn là 160.000/hộ chiếu. Ngoài khoản phí nêu trên, người đề nghị cấp hộ chiếu không
phải nộp thêm bất kỳ một khoản nào khác.
 Cách thức nộp phí, lệ phí: Trực tiếp, trực tuyến.
 Cơ quan tiếp nhận: Đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập
cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; trường hợp có Thẻ căn cước công
dân thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi.

Trang |
13/11/2023
1.5.2. Trực tuyến

 Hình thực nộp: Trực tuyến.


 Thời hạn giải quyết: 08 ngày làm việc.
 Phí, lệ phí: Giống hình thức nộp trực tiếp.
 Cách thức nộp phí, lệ phí: Trực tiếp, trực tuyến.
 Cơ quan tiếp nhận: Nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ
công Bộ Công an.

1.5.3. Dịch vụ bưu chính

 Hình thức nộp: Dịch vụ bưu chính


 Thời hạn giải quyết: 08 ngày làm việc.
 Phí, lệ phí: Giống hình thức nộp trực tiếp.
 Cách thức nộp phí, lệ phí: Trực tiếp, trực tuyến.
 Cơ quan tiếp nhận: Nộp bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của
Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc
Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có).

1.6. Cơ quan giải quyết thủ tục cấp hộ chiếu lần đầu tại cấp tỉnh

Theo khoản 3 Điều 15 Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 thì
người dân đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông lần đầu không gắn chíp điện tử trực tiếp nộp hồ sơ vào
giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an Tỉnh nơi
thường trú hoặc tạm trú. Trường hợp có người dân nào có thẻ căn cước công dân thì sẽ được thực
hiện và được Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi nhất đối với người đó
tiếp nhận và giải quyết các thủ tục, hồ sơ.

Ngoài ra, người dân có thể nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch
vụ công Bộ Công an và gửi bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cơ
quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ
công Bộ Công an.

II. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG THỦ TỤC CẤP HỘ CHIẾU PHỔ THÔNG LẦN ĐẦU TẠI
CẤP TỈNH

2.1. Kết quả, thành tựu đạt được.

Nhìn chung, Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 (sửa đổi, bổ sung
2023) đã cải thiện được phần nào bất cập của Nghị định số 136/2007/NĐ - CP cũng như quy định
một số điểm mới trong thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông lần đầu tại cấp tỉnh.

Thứ nhất, có Căn cước công dân sẽ được cấp hộ chiếu ở bất cứ đâu.

Theo khoản 3 Điều 15 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 sửa đổi, bổ sung
2023 thì người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an
cấp tỉnh nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Riêng người có thẻ Căn cước công dân thực hiện tại Cơ
quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh mà nơi đó thuận tiện cho người đó.

Trang |
13/11/2023
Như vậy, người có thẻ Căn cước công dân đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu được lựa chọn nơi
cấp hộ chiếu sao cho thuận lợi thay vì phải thực hiện ở nơi thường trú hoặc nơi tạm trú như lúc
trước.

Thứ hai, hộ chiếu được cấp riêng cho từng người.

Lúc trước, trẻ em dưới 9 tuổi được cấp chung vào hộ chiếu phổ thông của cha hoặc của mẹ
nếu có đề nghị của cha hoặc mẹ trẻ em đó, có thời hạn 05 năm (khoản 3 Điều 5 Nghị định
136/2007 sửa đổi tại Nghị định 94/2015/NĐ-CP).

Đối với hiện nay, Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 sửa đổi, bổ sung 2023
không quy định tới việc cấp chung hộ chiếu cho trẻ em. Theo đó, hộ chiếu phổ thông được cấp
riêng cho mọi công dân Việt Nam sử dụng để xuất cảnh, nhập cảnh, chứng minh quốc tịch và nhân
thân. Đối với hộ chiếu cấp cho người chưa đủ 14 tuổi (chưa được cấp CCCD) thì hồ sơ đề nghị cần
thêm bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi, còn đối với cấp
cho người từ đủ 14 tuổi thì chỉ cần CCCD.

Thời hạn sử dụng của hộ chiếu phổ thông về cơ bản vẫn được giữ nguyên như trước, cụ
thể: Hộ chiếu cấp cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn 10 năm và không gia hạn; Hộ chiếu
cấp cho người chưa đủ 14 tuổi có thời hạn 05 năm và không được gia hạn (khoản 2 Điều 7 Luật
Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 sửa đổi, bổ sung 2023).

Thứ ba, hộ chiếu của người từ đủ 14 tuổi trở lên có gắn chíp điện tử.

Hộ chiếu có gắn chip điện tử là hộ chiếu có gắn thiết bị điện tử lưu giữ thông tin được mã
hóa của cá nhân người mang hộ chiếu và chữ ký số của người cấp.

Người từ đủ 14 tuổi trở lên có quyền lựa chọn cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử hoặc hộ
chiếu không gắn chíp điện tử. Người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu sẽ phải chụp
ảnh, thu thập vân tay.

Bộ Công an sẽ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan có liên quan xây dựng, quản lý Trung
tâm chứng thư số quốc gia phục vụ việc xác thực, kiểm soát hộ chiếu có gắn chíp điện tử và chia
sẻ, trao đổi với Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế.

Thứ tư, được quyền tùy chọn nơi trả hộ chiếu.

Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 sửa đổi, bổ sung 2023 quy định, người
đề nghị cấp hộ chiếu có yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác với cơ quan nơi thực hiện cấp hộ
chiếu thì phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

Theo đó, người đề nghị cấp hộ chiếu có quyền lựa chọn nơi trả hộ chiếu. Điều này sẽ tạo
thuận lợi tối đa cho người dân không phải đi lại nhiều.

2.2. Hạn chế.

Thứ nhất, bất cập từ việc cấp hộ chiếu trực tuyến.

Người dân chưa thành thạo công nghệ, các bước đăng ký trực tuyến phức tạp, nghẽn mạng,
chưa có tài khoản email. Một số người gặp khó khăn trước yêu cầu bắt buộc công dân phải có tài

Trang |
13/11/2023
khoản hợp lệ trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia và thanh toán lệ phí trực tuyến qua hệ thống thanh
toán điện tử.

Trên các trang mạng xã hội xuất hiện nhiều tài khoản đăng tin, bài, mời chào, nhận làm hồ
sơ đề nghị cấp hộ chiếu trực tuyến. Theo quy định của Bộ Tài chính, phí cấp hộ chiếu là 200.000
đồng (160.000 đồng từ 1/1/2023 đến 31/12/2003) đối với trường hợp đề nghị cấp lần đầu. Ngoài
khoản phí nêu trên, người đề nghị cấp hộ chiếu không phải nộp thêm bất kỳ một khoản nào khác.
Tuy nhiên, khi làm hộ chiếu qua môi giới hay còn gọi là “cò”, người dân phải trả chi phí cao hơn
nhiều lần mức lệ phí mà Nhà nước quy định. Ngoài ra, người dân phải cung cấp ảnh chụp mặt
trước, mặt sau căn cước công dân, ảnh chân dung, số điện thoại và email chính chủ, địa chỉ và mã
số OTP… Cung cấp những thông tin này cho đối tượng không quen biết tiềm ẩn nguy cơ lộ lọt và
bị đánh cắp thông tin cá nhân. Các đối tượng có thể lợi dụng thông tin người dân cung cấp để đăng
ký tài khoản ngân hàng, hoặc vay tiền trên app, đăng ký số điện thoại trả sau, đăng ký mã số thuế
ảo…Tuy mất nhiều phí hơn so với mức lệ phí thông thường theo quy định và tiềm ẩn nguy cơ lộ lọt
thông tin cá nhân nhưng vẫn có một bộ phận người dân lựa chọn làm hộ chiếu qua “cò”. Lý do một
phần do họ không thạo công nghệ, không thao tác được các bước trên môi trường trực tuyến (Cổng
Dịch vụ công quốc gia và Cổng Dịch vụ công Bộ Công an); một phần khác do nhận thức chưa đầy
đủ trước những quảng cáo “nhanh, thuận tiện, bảo đảm chất lượng” mà các “cò” hộ chiếu đưa ra
chào mời.

Thứ hai, chưa đồng bộ dữ liệu về việc cấp hộ chiếu phổ thông lần đầu giữa các tỉnh,
thành.

Các trường hợp đã làm hộ chiếu ở tỉnh, thành khác thì Phòng Quản lý xuất nhập cảnh của
Công an Tỉnh (PA72) không nắm được dữ liệu nên phải hỏi người khai trực tiếp. Sau đó khi hồ sơ
được chuyển tới Cục Quản lý xuất nhập cảnh, nếu qua tra cứu, Cục phát hiện người dân có hộ
chiếu rồi mà không khai báo thì Cục sẽ chuyển công văn về PA72 đề nghị làm rõ việc này. Theo
quy định, nếu khai không đúng thì phải phạt lỗi “khai báo không đúng sự thật để được cấp hộ
chiếu”.

Điển hình như, chị BXL (ngụ TP.HCM) nhận thông tin bị phạt 1.250.000 đồng vì kê khai
“làm hộ chiếu lần đầu” trong khi chị đã có một hộ chiếu được cấp ở Tiền Giang trước đó và sắp hết
hạn. Trong khoảng thời gian một tháng từ ngày tiếp nhận hồ sơ đến ngày trả hồ sơ, chị không nhận
được email, điện thoại hay bất kỳ phản hồi nào của PA72 về việc hồ sơ của tôi không hợp lệ. Vốn
dĩ là do chị hiểu sai, không nắm rõ thủ tục mà đơn vị không có thông báo hướng dẫn về trường hợp
giống chị, cán bộ cũng không hướng dẫn cụ thể nên chị đã khai như thế. Vì thế, thời gian vừa qua,
Phòng PA72 Công an TPHCM cũng gặp nhiều trường hợp như chị L. và đã xử phạt vi phạm hành
chính. Có trường hợp người lớn tuổi cũng đã có hộ chiếu ở địa phương khác, sau đó làm lại ở
TP.HCM thì nghĩ là cấp lần đầu ở TP, còn hộ chiếu cũ xem như không tính. Lãnh đạo PA72 phân
tích và cho rằng trước hết người dân phải hiểu điều này: “Hộ chiếu mang giá trị quốc gia dù là làm
ở địa phương nào đi chăng nữa, nếu đã làm một lần rồi thì đến nơi khác phải là cấp lại chứ không
phải cấp lần đầu. Trong quá trình nhận hồ sơ, cán bộ tiếp nhận cũng sẽ hỏi người dân rằng có hộ
chiếu chưa?” (CSPL của việc xử phạt: điểm b khoản 2 Điều 18 NĐ 144/2021/NĐ-CP quy định xử

Trang |
13/11/2023
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội;
phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình).

Như vậy, nếu các địa phương kết nối được dữ liệu với nhau thì công tác kiểm tra sẽ dễ
dàng hơn và người dân cũng tiện lợi hơn.

Thứ ba, việc cấp hộ chiếu chậm trễ, bị gián đoạn do hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu khiến các
đơn vị quản lý xuất nhập cảnh bị quá tải.

Theo quy định, công dân Việt Nam có thẻ căn cước công dân được quyền nộp hồ sơ đề
nghị cấp hộ chiếu tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố nơi thuận lợi nhất. Từ
sự đơn giản của điều kiện được cấp hộ chiếu nên dẫn đến hiện tượng công dân nộp hồ sơ đề nghị
cấp hộ chiếu tại cấp tỉnh tăng cao đột biến. Trong đó có rất nhiều trường hợp làm việc, học tập mà
không đăng ký thường trú.

Tình trạng kể trên khiến đường truyền tại các điểm tiếp nhận hồ sơ có những thời điểm bị
quá tải cục bộ, khiến việc cấp hộ chiếu cho nhân dân bị gián đoạn, chậm trả hộ chiếu,…

III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI THỦ TỤC CẤP HỘ CHIẾU PHỔ THÔNG LẦN ĐẦU
TẠI CẤP TỈNH

Trên cơ sở tổng kết, đánh giá thực trạng của thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông lần đầu tại cấp
tỉnh, nhóm nghiên cứu đề xuất kiến nghị sửa đổi, bổ sung về các vấn đề sau:

Thứ nhất, kiến nghị bổ sung quy định về gia hạn đối với thời hạn giải quyết. Sau 8 ngày
làm việc mà hồ sơ quá tải hoặc không thể thực hiện được bởi lý do bất khả kháng, ... Thì cần phải
được gia hạn thêm số ngày làm việc đối với cả 3 cách thức thực hiện (số ngày gia hạn không được
quá 8 ngày làm việc).

Thứ hai, kiến nghị các cơ quan đẩy mạnh việc đồng bộ hóa dữ liệu về việc cấp hộ chiếu
phổ thông lần đầu giữa các tỉnh, thành phố với nhau.

Thứ ba, kiến nghị rút gọn hồ sơ, tài liệu cần phải nộp đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên
bằng cách tích hợp các dữ liệu cá nhân. Ví dụ: Căn cước công dân được tích hợp tất cả các giấy tờ
cá nhân khác. Người dân chỉ cần mang theo thẻ căn cước công dân để được cấp hộ chiếu.

Thứ tư, kiến nghị xây dựng và ban hành các chế tài xử lý vi phạm đối với hành vi làm thay
hộ chiếu nhằm mục đích thương mại (tình trạng “cò” trong việc thực hiện các thủ tục hành chính).

Thứ năm, kiến nghị tăng cường thông báo, tuyên truyền đến người dân để tránh tình trạng
đường truyền tại các điểm tiếp nhận hồ sơ bị quá tải cục bộ, khiến việc cấp hộ chiếu cho nhân dân
bị gián đoạn, chậm trả hộ chiếu.

Trang |
13/11/2023

You might also like