You are on page 1of 34

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHÂN VIỆN TẠI TP.

HCM
KHOA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH NGHỀ

THỰC TIỄN CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ KHAI SINH TẠI ỦY BAN NHÂN
DÂN PHƯỜNG 7, QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỌ TÊN: Nguyễn Duy Luận

LỚP: 2005LHOI

MSSV: 2005LHOI024

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Vân

TP. Hồ Chí Minh – 2023


LỜI CẢM ƠN
Để bài báo cáo kiến tập này có thể đạt kết quả tốt đẹp nhất. Trước hết, em xin
được gửi tới thầy cô khoa Nhà nước và pháp luật trường Học viện hành chính quốc gia
phân viện tại Thành phố Hồ Chí Minh lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe và lời
cảm ơn sâu sắc nhất. Với sự quan tâm và chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy cô, đến nay
em đã có thể hoàn thành đề kiến tập: “Thực tiễn công tác đăng ký khai sinh tại Ủy ban
nhân dân phường 7, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh”

Đặc biệt em xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành tới ThS. Nguyễn Thị Vân
đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn em cho đến khi hoàn thành tốt bài báo cáo kiến tập
trong suốt thời gian vừa qua. Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm của bản
thân còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo này không thể tránh được những thiếu sót. Em
rất mong sẽ đón nhận được sự chỉ bảo, những ý kiến đóng góp của các thầy cô để em
có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế.

Cuối cùng, bằng những tình cảm sâu sắc và chân thật nhất, cho phép em được
gửi lời biết ơn sâu sắc đến tất cả các bác, các cô, các anh, các chị tại Ủy ban nhân dân
phường 7, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá
trình em kiến tập và nghiên cứu đề tài.

Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài kiến tập: “Thực tiễn công tác đăng ký khai sinh tại Ủy
ban nhân dân phường 7, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh” là bài nghiên cứu của
riêng cá nhân em.

Những nội dung trong bài báo cáo này là do em thực hiện dưới sự hướng dẫn
trực tiếp của Ths. Nguyễn Thị Vân giảng viên khoa Nhà nước và pháp luật và chị
Nguyễn Thị Kim Ánh là Công chức Tư pháp - Hộ tịch tại Ủy ban nhân dân phường 7,
quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

Em xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện bài báo cáo và các
thông tin trích dẫn trong bài đều được chỉ rõ nguồn gốc. Mọi tham khảo dùng trong
báo cáo đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, thời gian, địa điểm công bố. Mọi sao
chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá, em xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm.
DANH MỤC VIẾT TẮT
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 1: Số lượng đăng ký khai sinh trong giai đoạn 2020 –
2022…………………....14
Bảng 2: Số lượng đăng ký khai sinh phân loại theo nam nữ giai đoạn 2020 – 2022……
16
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................

LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................

DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................................

DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................

MỤC LỤC......................................................................................................................

PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................1

2. Lịch sử nghiên cứu.................................................................................................1

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................2

3.1. Mục đích nghiên cứu........................................................................................2

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..........................................................3

4.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................3

4.2. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................3

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.............................................................3

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn....................................................................................4

7. Kết cấu của đề tài...................................................................................................4

CHƯƠNG 1. : TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG 7, QUẬN GÒ


VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MIMH.......................................................................5

1.1. Lịch sử hình thành...............................................................................................5

1.2. Cơ cấu tổ chức.....................................................................................................6

1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn.....................................................................8

1.3.1. Chức năng.....................................................................................................8

1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn.................................................................................9


CHƯƠNG 2.: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ KHAI SINH TẠI ỦY BAN
NHÂN DÂN PHƯỜNG 7, QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH........10

2.1. Cơ sở lý luận về đăng ký khai sinh....................................................................10

2.1.1. Khái niệm về khai sinh................................................................................10

2.1.2. Khái niệm về đăng ký khai sinh...................................................................11

2.1.3. Đặc điểm của đăng lý khai sinh..................................................................13

2.1.4. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh..............................................................13

2.2. Thực trạng trong công tác đăng ký khai sinh tại UBND phường 7, quận Gò vấp,
Thành phố Hồ Chí Minh...........................................................................................14

2.3. Một số hạn chế trong công tác đăng ký khai sinh tại UBND phường 7, quận Gò
vấp, Thành phố Hồ Chí Minh...................................................................................16

2.4. Nguyên nhân của hạn chế trong công tác đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân
phường 7, quận Gò vấp, Thành phố Hồ Chí Minh...................................................17

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO


CHẤT LƯỢNG ĐĂNG KÝ KHAI SINH.................................................................19

3.1. Một số đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng đăng ký công tác khai sinh
.................................................................................................................................. 19

3.1.1. Xuất phát từ yêu cầu cải cách hành chính nhà nước...................................19

3.1.2. Đối với phòng Tư pháp...............................................................................20

3.1.3 Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã..................................................................20

3.1.4. Đối với công chức tư pháp – hộ tịch...........................................................21

3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đăng ký khai sinh.........................22

3.2.1. Hoàn thiện pháp luật trong công tác đăng ký khai sinh..............................22

3.2.2. Triển khai và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đăng ký khai sinh
.................................................................................................................................. 23

3.2.3. Tăng cường trách nhiệm và vai trò của người đi đăng ký khai sinh..............24
3.2.4. Những giải pháp riêng áp dụng tại UBND phường 7, quận Gò Vấp, Thành
phố Hồ Chí Minh...................................................................................................24

KẾT LUẬN................................................................................................................. 26

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................27


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một trong những sự kiện hộ tịch, khai sinh được xem là một trong các sự kiện
quan trọng nhất đối với công tác quản lý và đăng ký hộ tịch. Thông qua việc đăng ký
sự kiện hộ tịch về khai sinh, đã giúp cho cơ quan quản lý theo dõi được sự biến động
và thực trạng về dân số để nhanh chóng kịp thời đề ra các biện pháp bảo hộ các quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân. Bên cạnh đó cũng đã góp phần lớn xây dựng hệ thống
chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Còn đối với hoạt động đăng ký khai sinh được xem là sự kiện đăng ký đầu tiên có liên
quan đến nhân thân đối với một người từ khi mới sinh ra. Đây được khẳng định là
quyền và cũng xuất phát là nghĩa vụ nhân thân cơ bản của công dân là cá nhân được
pháp luật quy định tại Điều 30 Bộ luật Dân sự năm 2015 “Cá nhân từ khi sinh ra có
quyền được khai sinh”.

Khi tham gia vào các quan hệ xã hội thì việc xuất trình giấy khai sinh sẽ giúp
công dân chứng minh được các thông tin liên quan đến các vấn đề họ tên, giới tính,
ngày tháng năm sinh, nơi sinh, dân tộc, quốc tịch, quê quán của chính cá nhân đó và
cha mẹ của họ; quan hệ của người đi đăng ký khai sinh với người được khai sinh và
một số vấn đề liên quan đến việc thay đổi, cải chính các nội dung trong giấy khai sinh.

Xuất phát từ giá trị pháp lý của Giấy khai sinh và tầm quan trọng đặc biệt của
Giấy khai sinh có sự ảnh hưởng đến thông tin về nhân thân và những giấy tờ sau này
đối với mỗi cá nhân. Chính vì vậy em xin chọn đề tài “Thực tiễn công tác đăng ký
khai sinh tại Ủy ban nhân dân phường 7, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh”
nhằm đem những kiến thức đã học tại trường áp dụng vào công tác quản lý hành chính
tại đơn vị, góp phần nâng cao chất lượng chất lượng đăng ký và quản lý khai sinh.

2. Lịch sử nghiên cứu


Ở nước ta, trong những năm qua có một số công trình nghiên cứu khoa học về
đề tài đăng ký và quản lý hộ tịch, như một số bài viết “Giải pháp bảo đảm đồng bộ,
thống nhất giữa Luật Hộ tịch và một số luật” liên quan của tác giả Ths. Nguyễn Thị
Ngọc Lâm. Bài nghiên cứu này đã tập trung nêu và phân tích một số hạn chế, vướng
mắc nổi bật phát sinh trong quá trình giải quyết các thủ tục đăng ký hộ tịch. Từ đó đã
1
đưa ra một số kiến nghị, giải pháp mang tính chất lâu dài về hoàn thiện hệ thống pháp
luật trong thời gian tới nhằm đảm bảo sự thống nhất trong thực thi pháp luật một cách
có hiệu quả;

Bài viết “Một số khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thi hành Luật Hộ tịch ở
các địa phương” của tác giả Nguyễn Phương Dung, tạp chí Dân chủ và pháp luật Bộ
Tư pháp năm 2017, bài nghiên cứu này cũng đã phân tích các nội dung liên quan đến
vấn đề đăng ký hộ tịch phát sinh trong quá trình thực hiện, có khá nhiều tình tiết phức
tạp, nhạy cảm mà trong đó Luật Hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành chưa
có quy định điều chỉnh hoặc chưa có sự thống nhất giữa các quy định đã dẫn đến yêu
cầu đăng ký hộ tịch của người dân ở một số địa phương chưa thể giải quyết.

Bài viết “Những thách thức, khó khăn đổi với ngành Tư pháp trong triển khai
thực hiện chương trình hành động quốc gia về đăng ký và thống kê hộ tịch” của tác giả
Nhâm Ngọc Hiển, tạp chí Dân chủ và pháp luật Bộ Tư pháp năm 2017. Trong phạm vi
bài nghiên cứu này, tác giả đã nêu ra và phân tích các nhiệm vụ chính mà cơ quan tư
pháp được giao; vai trò và ý nghĩa của các hoạt động này trong thúc đẩy việc thực hiện
có hiệu quả Luật Hộ tịch, các văn bản quy định chi tiết thi hành. Đồng thời đã nêu ra
được những khó khăn thách thức và một số hướng giải quyết để đảm bảo thực hiện
các văn bản pháp luật về hộ tịch;

Nhưng do chưa có công trình nghiên cứu rõ về vấn đề đăng ký khai sinh và em
dựa vào những công trình nghiên cứu trên để làm rõ về mặt lý luận và thực tiễn đối với
công tác đăng ký trong lĩnh vực khai sinh tại nơi kiến tập và trình bày thực tiễn công
tác đăng ký công tác khai sinh và từ đó đưa ra một số kiến nghị và giải pháp giải quyết
những vướng mắc, bất cập để nâng cao chất lượng công tác đăng ký khai sinh tại Ủy
ban nhân dân phường 7, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu


3.1. Mục đích nghiên cứu
Báo cáo tập trung tìm hiểu thực tiễn công tác đăng ký khai sinh tại phường 7,
quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh và đưa ra một số kiến nghị để nâng cao hiệu
quả trong công tác đăng ký khai sinh trên địa bàn phường 7, quận Gò Vấp, Thành phố
Hồ Chí Minh.
2
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan về cơ quan: vị trí địa lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, quy trình làm việc, cơ cấu tổ chức tại cơ quan, vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của người đứng đầu.

Phân tích và làm rõ một số đề lý luận liên quan đến công tác đăng ký khai sinh.

Công tác đăng ký khai sinh tại UBND phương 7: Cơ sở pháp lý, thực trạng
công tác đăng ký khai sinh tại UBND phường 7.

Làm rõ các tồn tại, hạn chế và nguyên nhân gây ra các hạn chế đó và từ đó đánh
giá thực tiễn công tác đăng ký trong lĩnh vực khai sinh tại Ủy ban nhân dân phường 7,
quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

Từ những hạn chế, bất cập giữa lý luận và thực tiễn về công tác đăng ký khai
sinh của Ủy ban nhân dân phường 7, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh để đưa ra
một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về Hộ tịch ở Việt Nam trong thời gian tới cũng
như nâng cao hiệu quả công tác đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân phường 7, quận
Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài


4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những nội dung liên quan đến công tác đăng ký khai sinh của Ủy
ban nhân dân phường 7 trên địa bàn phường.

4.2. Phạm vi nghiên cứu


Phạm vi về mặt không gian: Ủy ban nhân dân phường 7, quận Gò Vấp, Thành
phố Hồ Chí Minh.

Phạm vi về thời gian: Thời gian khảo sát số liệu từ năm 2020 – 2022

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu


Đề tài dựa trên các quan điểm lý luận, chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước về đăng ký hộ tịch và cụ thể là công tác đăng ký khai sinh và các
trường hợp có liên quan trên địa bàn UBND phường 7 – đơn vị hành chính cấp xã, kết
hợp với các tư liệu lịch sử trong quá trình luận giải các vấn đề đặt ra.

3
Thông qua các phương pháp tiếp cận như: phương pháp thu nhập thông tin trực
tiếp và gián tiếp.

- Phương pháp thu nhập thông tin trực tiếp: quan sát thực tiễn tại UBND
phường 7, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh

- Phương pháp thu nhập thông tin gián tiếp: thông qua các số liệu, báo cáo,
trang mạng, sách báo.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn


Đề tài báo cáo là một bài nghiên cứu một cách có hệ thống dưới góc độ lý luận,
và trình bày thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký khai sinh.

Các kiến nghị được nêu ra trong bài báo cáo kiến tập nếu được các cơ quan có
thẩm quyền xem xét, tiếp thu sẽ góp phần giải quyết những hạn chế và vướng mắc về
vấn đề hoàn thiện về các quy định của pháp luật hiện hành. Đồng thời nâng cao hiệu
quả đăng ký trong lĩnh khai sinh và góp phần nâng cao hiệu quả công tác đăng ký khai
sinh.

7. Kết cấu của đề tài


Ngoài phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, đề tài gồm có 3 chương:

Chương 1. Tổng quan về Ủy ban nhân dân phường 7, quận Gò Vấp, Thành phố
Hồ Chí Minh và cơ sở lý luận về đăng ký khai sinh.

Chương 2. Thực trạng và đánh giá công tác đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân
dân phường 7, quận gò vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

Chương 3. Một số đề xuất kiến nghị và giải pháp nâng cao chất lượng đăng ký
khai sinh.

4
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG 7, QUẬN GÒ VẤP,


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MIMH
1.1. Lịch sử hình thành
Phường 7, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh là vùng đất có truyền thống
lâu đời, gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của vùng đất Sài Gòn - Gia Định
khi xưa. Trước năm 1975, phường thuộc địa bàn xã Hanh Thông, một trong những khu
vực quan trọng trong thế phòng thủ bảo vệ trung tâm Sài Gòn. Sau giải phóng, phường
là một trong những xã đô thị hóa đău tiên cùa quận Gò Vấp. Hiện nay, phường là một
trong 16 đơn vị hành chính của quận Gò Vấp có nhiều khu thương mại dịch vụ, văn
hóa, xã hội đã đóng góp to lớn vào sự phát triến chung của quận Gò Vấp và Thành phố
Hồ Chí Minh.

Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, nhân dân Phường 7 với truyền thống
yêu nước đã tham gia các phong trào cách mạng đánh đổ thực dân đế quốc giành độc
lập dân tộc. Lịch sử đấu tranh cách mạng Phường 7 gắn liền với quá trình đấu tranh
hào hùng của quận Gò Vấp và Thành phố Hồ Chí Minh. Từ sau ngày miền Nam hoàn
toàn giải phóng, Chi bộ, Đảng bộ Phường 7 đã lãnh đạo Nhân dân khắc phục hậu quả
chiến tranh, phát triền kinh tế - xã hội, ổn định đời sống Nhân dân. Đặc biệt, từ sau
ngày đất nước đổi mới, Phường 7 đã từng bước vươn lên hội nhập vào tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đảng bộ phường đã tập trung lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ
chính trị của địa phương, chuyển dịch cơ cấu kinh te theo hương thương mại, dịch vụ,
phát triển văn hóa, xã hội, bảo đàm an ninh - quốc phòng. Đảng bộ và nhân dân
Phương 7 đã nỗ lực xây dựng phường ngày càng giàu đẹp, văn minh và nghĩa tình.

Phường 7 hiện nay có diện tích là 97,36ha, trong đó đất quốc phòng chiếm
55,8ha, chiếm tỷ lệ 57,37% toàn phường, nằm ở phía Đông, trung tâm quận Gò vấp.
Phía Bắc giáp Phường 17; phía Đông giáp Phường 5; phía Nam giáp Phường 4; phía
Tây Nam giáp Phường 3; phía Tây giáp Phường 10. Tổng chiều dài địa giới hành
chính là 4.080m. Trong đó, giáp với Phường 17 là 879m, giáp Phường 5 là 1.609m,
giáp Phường 4 là 597m, giáp Phường 3 là 429m. Phường có các trục đường chính là:
Nguyễn Oanh, Nguyễn văn Nghi, Nguyễn Du, Nguyễn Thái Sơn, Phan văn Trị, Phạm
5
Ngũ Lão, Lý Thường Kiệt, Trần Thị Nghỉ. Về dân số (tính đến tháng 11/2020):
Phường có 10.146 hộ với 36.230 nhân khẩu, được chia thành 11 khu phố, 86 tổ dân
phố. Trong đó, chung cư K26 có 640 căn hộ, với 2.689 nhân khẩu; chung cư Ba Son
có 284 căn hộ, với 1.032 nhân khẩu; khu nhà ở Quân đội có 339 căn hộ, với 1.214
nhân khẩu; khu nhà ở liền kề Cityland Center Hills có 419 căn hộ với 320 nhân khẩu. .

1.2. Cơ cấu tổ chức

Phó chủ tịch UBND CHỦ TỊCH UBND Phó chủ tịch UBND
Phụ trách Kinh tế - Đô Phụ trách Văn hóa –
thị Xã hội

Môi trường Y tế
Công an Ban chỉ huy
phường Quân sự
Thuế Giáo dục

Văn hóa
Thông tin xã hội
điện tử
Thương binh
Địa chính – và xã hội
Xây dựng Ban Tư Văn phòng Ban Tài
pháp UBND chính Dân số, gia
đình và
Sản xuất – trẻ em
Kinh doanh
Xóa đói
giảm nghèo

Sơ đồ tổ chức bộ máy UBND phường 7, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh

(Nguồn: người làm báo cáo)

* Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan

Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường

Do Hội đồng nhân dân phường bầu ra theo giới thiệu của Chủ tịch HĐND
phường, là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, chịu trách nhiệm cá
6
nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình và cùng với tập thể UBND chịu
trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên.

Chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn
cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và báo cáo
UBND trong phiên họp gần nhất.

Ra quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách khối kinh tế

Tổ chức quản lý các ngành, nghề liên quan đến lĩnh vực kinh tế đã được cấp
thẩm quyền phê duyệt. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với
các thành phần kinh tế về sản xuất kinh doanh, tổ chức hoạt động sản xuất - kinh
doanh - thương mại, phối hợp tốt tổ quản lý thuế công thương nghiệp, nông nghiệp,
nhà đất… đảm bảo chỉ tiêu thu ngân sách hàng năm. Phụ trách tổ quản lý Trật tự đô
thị.

Kiểm tra giám sát xây dựng - địa chính trên địa bàn. Ký thay chủ tịch và giải
quyết công việc hành chính.

Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách khối Văn hóa xã hội

Quản lý chỉ đạo thực hiện hoạt động văn hóa, Giáo dục đào tạo, công tác xóa
đói giảm nghèo, từ thiện xã hội nhân đạo, hoạt động lĩnh vực Văn hoá thông tin- Thể
dục thể thao, Lao động - thương binh xã hội, quản lý nhà nước về công tác Tôn giáo,
Dân số gia đình và trẻ em, Bảo hiểm Xã hội, Vệ sinh an toàn thực phẩm. Xây dựng kế
hoạch, đôn đốc, kiểm tra các ngành thuộc khối quản lý để đạt chỉ tiêu trong năm theo
Nghị quyết và kế hoạch của UBND phường.

Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của bộ phận Tư pháp – Hộ tịch

Căn cứ vào khoản 6 điều 2 Thông tư 13/2019/TT-BNV hướng dẫn quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ
dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành thì công chức Tư pháp - hộ tịch sẽ có
những nhiệm vụ như sau:

7
Công chức Tư pháp - hộ tịch giúp tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã trong các lĩnh vực cụ thể công chức Tư
pháp - hộ tịch có trách nhiệm tham mưu cho UBND ban hành tất cả các loại văn bản
liên quan đến quản lý nhà nước tại địa phương, vận dụng kiến thức pháp luật để
không bị chồng chéo và có tính thực thi cao hoặc đưa ra những văn bản quyết định xử
phạt hành chính phải đúng thẩm quyền, đúng hành vi, tránh sự khiếu nại, khiếu kiện
của các tổ chức, cá nhân góp phần ổn định chính trị – xã hội ở địa phương.

1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn


1.3.1. Chức năng
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2019.
Ủy ban nhân dân phường là cơ quan quản lý hành chính nhà nước hoạt động thường
xuyên ở địa phương thực hiện việc chỉ đạo điều hành công việc hành chính nhà nước.
Chức năng của UBND là quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đời sống xã hội ở địa
phương bằng pháp luật. Tổ chức chỉ đạo việc thi hành pháp luật, bảo đảm thực hiện
chủ trương biện pháp phát triển kinh tế - xã hội quản lý thống nhất bộ máy hành chính
nhà nước. Ủy ban nhân dân phường 7 tổ chức và chỉ đạo thực hiện việc thi hành Hiến
pháp, Pháp luật, các văn bản Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, Thông tư… của cơ quan
Nhà nước cấp trên, chỉ đạo hoạt động của các đơn vị, các tổ, các bộ phận trực thuộc
UBND phường.

Ủy ban nhân dân phường 7 tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ. Chủ tịch UBND là người đứng đầu, lãnh đạo điều hành hoạt động của UBND.

Tham gia xây dựng các quy hoạch, kế hoạch của quận và dự toán kinh phí hoạt
động của phường. Tổ chức thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ công tác của quận giao.

Huy động sức đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao
thông,cầu cống và giúp các gia đình khó khăn,các đối tượng chính sách, gia đình
thương binh – liệt sĩ, người có công với cách mạng.

Tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật, giải quyết tranh chấp tại phường; Tổ
chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền
và thực hiện các nhiệm vụ theo sự chỉ đạo của cấp trên.

8
1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Căn cứ vào Nghị quyết 131/2020/QH14 về việc tổ chức chính quyền đô thị tại
thành phố Hồ Chí Minh, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND phường 7 như sau:

Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc Ủy ban
nhân dân quận hoặc Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước. Đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công
sử dụng vốn ngân sách nhà nước với UBND quận hoặc UBND thành phố thuộc Thành
phố để trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư công; tham gia ý kiến về chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định
của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền mà Luật Đầu tư công quy định phải có sự tham
gia ý kiến của HĐND cấp xã; tổ chức thực hiện chương trình, dự án đầu tư công theo
phân cấp quản lý.

Đề xuất, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ về quốc
phòng, an ninh, biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội
phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn theo phân cấp quản lý. Phối
hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thành lập Tổ bầu cử đại biểu
Quốc hội, Tổ bầu cử đại biểu HĐND.

Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền.

Thực hiện nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật,
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên tại địa bàn phường. Ủy ban nhân dân
phường không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật mà không trái
với quy định của Nghị quyết này.

9
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ KHAI SINH TẠI ỦY BAN NHÂN
DÂN PHƯỜNG 7, QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Cơ sở lý luận về đăng ký khai sinh
2.1.1. Khái niệm về khai sinh
Theo quy định tại Điều 3 Luật Hộ tịch 2014 thì nội dung đăng ký hộ tịch bao
gồm các nội dung sau:

(1) Xác nhận vào sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch: khai sinh; kết hôn; giám hộ;
nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch , xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin
hộ tịch; khai tử.

(2) Ghi vào sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Thay đổi quốc tịch; xác định cha, mẹ, con; xác
định lại giới tính; nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; ly hôn, hủy việc kết hôn
trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; công nhận giám hộ; Tuyên bố hoặc hủy tuyên
bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

(3) Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn;
giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch;
khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài.

(4) Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của
pháp luật.

Định nghĩa về khai sinh trước hết được xác định đó là một sự kiện hộ tịch cơ
bản và đầu tiên để xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi được sinh ra.
Theo từ điển tiếng Việt ta thấy “khai sinh” có nghĩa là khai báo và làm thủ tục cho đứa
trẻ mới được sinh ra. Căn cứ tại Điều 13 của Luật Trẻ em năm 2016 quy định: “Trẻ em
có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân
tộc, giới tính theo quy định của pháp luật”. và tại Khoản 1 Điều 26 Bộ Luật Dân sự
năm 2015 có quy định rằng “Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu
có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó” và cũng
10
tại khoản 1, Điều 30 Bộ Luật Dân sự năm 2015 về quyền được khai sinh, khai tử “Cá
nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh”.

Từ một số quan niệm giải thích trên, ta có thể nêu ra một khái niệm, khai sinh là được
xem trách nhiệm khai báo về việc sinh ra của một cá nhân đến cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và được xác nhận bằng một văn bản pháp lý là Giấy khai sinh.

Như vậy, quyền được khai sinh là một trong các quyền dân sự mà khi trẻ em
được sinh ra, sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên thì được đăng ký khai sinh, đồng
thời đây được xác định quyền đầu tiên để khẳng định mỗi người là một công dân một
quốc gia, một công dân bình đẳng như những công dân khác và đây được xem là cơ sở
quan trọng để phát sinh các quyền và nghĩa vụ của công dân.

2.1.2. Khái niệm về đăng ký khai sinh


Đăng ký khai sinh là một loại của sự kiện đăng ký hộ tịch, là sự kiện đăng ký
đầu tiên có liên quan đến nhân thân của một người từ khi mới sinh ra tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và phải được tiến hành trong thời hạn luật định kể từ ngày đứa trẻ
được sinh ra.

Trong các văn bản pháp luật chưa có định nghĩa chính thức về đăng ký khai
sinh, qua nghiên cứu khái niệm về đăng ký hộ tịch, từ đó để suy ra khái niệm đăng ký
khai sinh. Theo quy định tại khoản 2 điều 2 Luật Hộ tịch 2014 quy định “Đăng ký hộ
tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào sổ hộ tịch các sự
kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp
pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư”.

Từ khái niệm về đăng ký hộ tịch cho thấy đăng ký hộ tịch được xem là quyền
và nghĩa vụ đối với mọi công dân, là một trong những nguyên tắc chung nếu xét ở gốc
độ pháp lý về mặt quyền thì đăng ký hộ tịch còn được thể hiện là quyền dân sự của
công dân; đối với mặt nghĩa vụ thì công dân phải có trách nhiệm thực hiện đăng ký hộ
tịch. Còn đối với Nhà nước thì thông qua việc đăng ký này để đảm bảo được quyền lợi
của mọi công dân. Vì vậy, đăng ký hộ tịch được xem là quyền và nghĩa vụ của mỗi
người, được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo trình tự và thủ tục do
pháp luật về hộ tịch quy định.

11
Với khái niệm đăng ký hộ tịch quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật Hộ tịch
2014 quy định “Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận
hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước
bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư”, có thể được
xác định hai nhóm hành vi sau:

- Thứ nhất, hành vi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận vào sổ hộ
tịch các sự kiện hộ tịch của công dân như khai sinh; kết hôn; khai tử; giám hộ; nhận
cha, mẹ, con; giám hộ; thay đổi, xác định lại dân tộc, cải chính hộ tịch, bổ sung thông
tin hộ tịch, qua đó tiến hành đăng ký các sự kiện hộ tịch đã được xác định và cấp cho
công dân một loại chứng thư pháp lý tương ứng sự kiện hộ tịch đã xác định.

- Thứ hai, hành vi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch việc
thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền: thay đổi quốc tịch, xác định cha, mẹ, con; xác định lại giới tính; Nuôi con nuôi,
chấm dứt việc nuôi con nuôi; Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc
kết hôn; Công nhận giám hộ; Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết,
bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Qua khái niệm đăng ký hộ tịch nêu trên, ta có thể hiểu về khái niệm đăng ký
khai sinh là trước hết đây là một trong các sự kiện đăng ký hộ tịch, là việc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác nhận và ghi vào sổ đăng ký khai sinh sự kiện được sinh ra của
một cá nhân.

Nội dung đăng ký khai sinh là thủ tục mà bất kỳ cá nhân nào cũng phải thực
hiện theo quy định, đây là việc xác định những thông tin về bản thân người được đăng
ký khai sinh như họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; nơi sinh; quê quán;
dân tộc; quốc tịch và thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh...Sau khi
được đăng ký khai sinh cá nhân được cơ quan đăng ký cấp cho Giấy khai sinh có ghi
nhận đầy đủ các thông tin liên quan đến nhân thân của cá nhân như nội dung mà cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đã ghi nhận.

Nhằm thuận tiện cho việc quản lý đăng ký khai sinh được phân loại như sau:

12
- Căn cứ vào tình trạng của trẻ thì đăng ký khai sinh phân loại thành đăng ký
khai sinh cho trẻ chết sơ sinh, cho trẻ em bị bỏ rơi, cho con trong giá thú, cho con
ngoài giá thú, cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ và cho trẻ chưa xác định được cha,
mẹ.

- Căn cứ vào thời điểm đăng ký khai sinh, đăng ký khai sinh phân loại thành
đăng ký lại khai sinh, quá hạn và đúng hạn.

- Căn cứ vào nơi sinh trẻ em thì đăng ký khai sinh được phân loại thành đăng
ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở trong nước hoặc ở nước ngoài.

- Căn cứ vào thẩm quyền đăng ký khai sinh, đăng ký khai sinh phân loại thành
đăng ký khai sinh trong nước hoặc có yếu tố nước ngoài

Luật cũng quy định tại UBND cấp xã có thẩm quyền đăng ký khai sinh trong
nước và UBND huyện có thẩm quyền đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài.

2.1.3. Đặc điểm của đăng lý khai sinh


Đăng ký khai sinh là quy phạm có tính thủ tục để đưa pháp luật vào đời sống
thực tế nên có các đặc điểm như sau:

(1) Đăng ký khai sinh do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định.

(2) Đăng ký khai sinh được thực hiện một cách thống nhất.

(3) Đăng ký khai sinh có tính đa dạng phức tạp.

(4) Đăng ký khai sinh có sự linh hoạt theo yêu cầu triển khai pháp luật vào đời
sống.

2.1.4. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh


Giấy khai sinh là một loại chứng thư pháp lý đầu tiên được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp cho người được khai sinh sau khi đã xác nhận và ghi vào sổ đăng
ký sự kiện được sinh ra của một cá nhân, nội dung của Giấy khai sinh xác định các
thông tin về bản thân người được đăng ký khai sinh. Nếu như một người qua đời thì có
“Giấy chứng tử”, còn ở đây Giấy khai sinh được xem như là “giấy thông hành” vào
đời, nó gắn liền với mỗi cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết đi. Giấy khai sinh được cấp

13
cho người nào thì người đó sử dụng, không thể thực hiện các giao dịch dân sự đối với
Giấy khai sinh, như cho mượn hay trao đổi.

Giấy khai sinh là một trong các loại giấy tờ hộ tịch nên Giấy khai sinh có giá trị
pháp lý riêng của nó. Lần đầu tiên pháp luật về hộ tịch quy định về hộ tịch và đăng ký
hộ tịch, cụ thể ở đây là các sự kiện được xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ
khi sinh ra đến khi mất đi. Vì vậy, các giấy tờ hộ tịch có ý nghĩa quan trọng đối với
mỗi cá nhân công dân vì nó gắn liền suốt đời của mỗi người từ khi sinh ra đến khi mất
đi. Trong các loại giấy tờ hộ tịch Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân nên
các giấy tờ, hồ sơ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh;
giới tính, dân tộc; quê quán; quốc tịch; quan hệ cha, mẹ, con nhất định phải phù hợp
với Giấy khai sinh của người đó.

2.2. Thực trạng trong công tác đăng ký khai sinh tại UBND phường 7, quận Gò
Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh
Do địa điểm kiến tập là Uỷ ban nhân dân cấp xã (phường 7, quận Gò Vấp,
Thành phố Hồ Chí Minh). Theo hoạt động công tác đăng ký khai sinh được tổng kết
qua các năm, số lượng đăng ký khai sinh tại UBND phường 7, quận Gò Vấp, Thành
phố Hồ Chí Minh như sau:

Năm
Thời điểm 2020 2021 2022

Đăng ký đúng hạn 255 187 160


Đăng ký quá hạn 51 67 44
Đăng ký lại 23 19 16
Tổng 329 273 220

Bảng 1: Số lượng đăng ký khai sinh trong giai đoạn 2020 – 2022

Dựa trên bảng số liệu cho thấy số lượng đăng ký khai sinh các năm có số liệu
tương đối cao, cụ thể như sau:

Đối với đăng ký đúng hạn trong năm 2020 là 77,5%, năm 2021 là 68,5% và
năm 2022 là 72,7%.

14
Đối với đăng ký quá hạn trong năm 2020 là 15,5%, năm 2021 là 24,5% và năm
2022 là 20%.

Đối với đăng ký lại trong năm 2020 là 7%, năm 2021 là 6,9% và năm 2022 là
7,3%.

Qua số liệu đã phân tích theo từng năm cho thấy lượng đăng ký khai sinh đúng
hạn chiếm tỉ lệ khá cao trong các năm gần đây, đã chứng tỏ ý thức của người dân trong
việc đăng ký khai sinh cho trẻ em là khá tốt. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số ít người
dân vẫn chưa đi đăng ký kịp thời đúng hạn cho trẻ. Điều này cũng phản ánh một phần
công tác truyền tải thông tin và trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở người dân thực hiện thủ
tục khai sinh theo đúng quy định của pháp luật và tầm quan trọng của việc đăng ký
khai sinh đúng hạn đến người dân còn chưa hiệu quả.

Bên cạnh đó, việc đăng ký khai sinh quá hạn cũng đang có chiều hướng giảm
nhưng không quá nhiều. Đơn cử, năm 2021 có tỷ lệ đăng ký quá hạn chiếm 24,5% và
giảm gần 5% vào năm 2022 (với tỷ lệ đăng ký quá hạn là 20%). Đây cũng là một tín
hiệu tốt trong việc giảm thiểu số lượng đăng ký khai sinh quá hạn, nhưng mức giảm
này còn khá là thấp, từ đó có thể thấy công tác tuyên truyền về việc đăng ký khai sinh
cho trẻ em đến người dân vẫn còn hạn chế. Những hạn chế này đã tạo ra một số khó
khăn khi thu thập, bổ sung thông tin hộ tịch và tốn khá nhiều thời gian gây ảnh hưởng
đến tâm lý của người dân.

Bên cạnh đó, đối với đăng ký khai sinh quá hạn thì cũng có chiều hướng giảm
nhưng không quá nhiều đặc biệt là năm 2021 với tỉ lệ là 24,5% và giảm gần 5% vào
năm 2022. Đây cũng là một tín hiệu tốt trong việc giảm thiểu số lượng đăng ký khai
sinh quá hạn, nhưng mức giảm này còn khá là thấp, đã cho thấy công tác tuyên truyền
về việc đăng ký khai sinh cho trẻ em đến người dân còn khá hạn chế trong khi việc
đăng ký khai sinh đúng hạn cũng đang tăng và đạt hiệu quả cao. Hạn chế này đã tạo ra
một số khó khăn khi thu thập, bổ sung thông tin hộ tịch và tốn khá nhiều thời gian gây
ảnh hưởng đến tâm lý của người dân.

Ngoài ra đăng ký lại trong các năm cũng có chiều hướng giảm dần. Nguyên
nhân là do giấy khai sinh bản chính bị mất, hư hỏng hoặc phải ghi chú quá nhiều nội

15
dung do được thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ
sung hộ tịch hoặc điều chỉnh hộ tịch vì vậy được cấp lại.

Năm
Giới tính 2020 2021 2022

Nam 158 148 116


Nữ 155 131 112
Tổng 313 279 228

Bảng 2: Số lượng đăng ký khai sinh phân loại theo nam nữ giai đoạn 2020 – 2022

Dựa trên bảng số liệu, có thể thấy trong giai đoạn 2020 – 2022, số lượng nam
chiếm tỉ trọng cao hơn nữ nhưng sự chênh lệch này không đáng kể, nhưng đã phần nào
phản ánh được vấn đề mất cân bằng tỷ số giới tính được cải thiện. Tuy nhiên, với quy
mô gia đình nhỏ và mức sinh sản giảm dẫn đến việc lựa chọn giới tính dựa trên định
kiến giới tính “tâm lý ưa thích có con trai” vẫn còn tồn tại. Ngày nay, cộng ngày đã
hiện đại hóa rất nhiều đã cho biết giới tính thai nhi khiến lựa chọn giới tính trở nên khả
thi, góp phần cân bằng tỷ số về giới tính.

2.3. Một số hạn chế trong công tác đăng ký khai sinh tại UBND phường 7, quận
Gò vấp, Thành phố Hồ Chí Minh
Các quy định pháp luật về hộ tịch nói chung, khai sinh nói riêng đã có hệ thống
pháp luật hoàn thiện, đồng bộ nhưng vẫn còn một số nội dung bất cập chưa sát với tình
hình thực tế của địa phương.

Tổ chức bộ máy quản lý, xây dựng đội ngũ công chức và cơ chế phối hợp giữa
các lĩnh vực có liên quan còn chưa hợp lý và chưa đồng bộ làm cho quá trình thực hiện
quy định pháp luật chưa kịp thời hiệu quả, chưa giải quyết được những vấn đề thực tế
phát sinh, đảm bảo quyền lợi cho công dân. Tổ chức bộ máy và đội ngũ công chức Tư
pháp hộ tịch cấp xã hiện nay đang còn yếu, rất khó đáp ứng được khối lượng và yêu
cầu về công việc được giao hiện nay. Lĩnh vực hộ tịch nói chung, khai sinh nói riêng
liên quan đến những quyền về nhân thân rất thiết yếu và lâu dài của công dân, do đó
cần phải có đội ngũ cán bộ làm công tác hộ tịch chuyên nghiệp để thực hiện công tác
này. Qua mỗi đợt bầu cử, các kỳ đại hội, các nhiệm kỳ Đảng bộ, có sự thay đổi về
16
nhân sự của Ngành Tư pháp. Một số công chức tư pháp hộ tịch cấp xã được cân nhắc
lên những vị trí mới. Người mới được tuyển tuyển dụng qua thi tuyển công chức thì
chưa có nhiều kinh nghiệm nên khó bắt nhịp ngay được với công việc.

Việc ứng dụng công nghệ tin học còn khá hạn chế do thiếu nguồn kinh phí tại
địa phương, mất cân đối ngân sách làm cho hiệu quả quản lý hành chính còn thấp, gây
phiền hà cho công dân trong việc thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật về hộ tịch chưa được thực hiện
thường xuyên, thiếu tập trung còn dàn trải, chưa đi vào chiều sâu và chưa nhấn mạnh
trọng tâm, trọng điểm nên chưa đạt hiệu quả thiết thực. Lực lượng công chức Tư pháp
- Hộ tịch đảm nhiệm nhiều công việc, hạn chế về khả năng biên soạn tài liệu, khả năng
thuyết trình còn yếu nên thời gian dành cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật rất
ít. Nguồn kinh phí, phương tiện phục vụ công tác này ở cơ sở cũng rất khó khăn.

Công tác thanh tra, kiểm tra đã được UBND quận tổ chức thực hiện hàng năm
nhưng còn nặng về hình thức, vấn đề xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khai
sinh, trên thực tế trong những năm qua vẫn chưa thực hiện nghiêm túc. Ví dụ như khi
có hành vi hành chính xảy ra nhưng trong xã thường là những người quen biết, có họ
hàng nên công chức tư pháp hộ tịch chưa thực hiện các biện pháp xử lý vi phạm hành
chính mà thường bỏ qua những hành vi này, không thực hiện xử lý hành chính.

2.4. Nguyên nhân của hạn chế trong công tác đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân
dân phường 7, quận Gò vấp, Thành phố Hồ Chí Minh
Sự bất cập trong các quy định của pháp luật về hộ tịch nói chung và khai sinh
nói riêng cũng ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ trong
thực thi nhiệm vụ về đăng ký và quản lý khai sinh.

Năng lực và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đăng ký
đối với lĩnh vực khai sinh hiện nay vẫn còn chưa đảm bảo tính chuyên nghiệp do một
phần là mới vào làm việc công tác trong thời gian ngắn hoặc được luân chuyển từ vị trí
công tác khác.

Cơ sở vật chất và tình hình trong việc ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ
cho công tác đăng ký hộ tịch còn ít được quan tâm và kinh phí để phục vụ cho công tác

17
này còn khá hạn chế. Việc kết nối mạng Internet đã có, nhưng mạng còn yếu chưa đảm
bảo kết nối sử dụng phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch. Do vậy, vấn đề này cũng
gây nhiều khó khăn để thực hiện kết nối trong việc đăng ký hộ tịch và xây dựng cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư một cách hiệu quả.

Việc tổ chức triển khai thực hiện pháp luật trong lĩnh vực khai sinh mặc dù có
thực hiện nhưng còn chưa kịp thời, hiệu quả còn thấp.

Công tác kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực này còn mang tính
hình thức chỉ phạt cảnh cáo theo trước đây tại Nghị định 110/2013/NĐ-CP và hiện nay
về việc xử phạt vi phạm hành chính hiện nay đối với trong lĩnh vực khai sinh là không
còn do Nghị định 82/2020/NĐ-CP đã bỏ quy định phạt cảnh cáo đối với hành vi không
thực hiện việc đăng ký khai sinh đúng thời hạn quy định.

18
CHƯƠNG 3

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT


LƯỢNG ĐĂNG KÝ KHAI SINH
3.1. Một số đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng đăng ký công tác khai
sinh
3.1.1. Xuất phát từ yêu cầu cải cách hành chính nhà nước
Cải cách hành chính được Đảng ta nhìn nhận và xác định theo từng giai đoạn,
đây chính là một trong những động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước hiện tại. Cho đến nay, xác định nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng hệ thống các cơ
quan hành chính nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hoạt động có hiệu lực,
hiệu quả; Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có năng lực,
phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước giai đoạn 2021-2030.

Ngày 15/7/2021, Chính phủ ra Nghị quyết số 76/NQ-CP ban hành Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030, Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy
chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành nhà nước ở
địa phương đã bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, đơn giản, công khai, minh bạch các
thủ tục hành chính; tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong
tiếp cận và thực hiện thủ tục hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
và thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội; góp phần phòng, chống tham nhũng và lãng phí.

Trong tiến trình cải cách hành chính, việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính
là biện pháp hỗ trợ hiệu quả cho việc giải quyết nhanh chóng các việc hộ tịch nói
chung, khai sinh nói riêng bằng việc tạo quyền chủ động, sáng tạo cho cán bộ thực
hiện và tạo điều kiện thuận tiện nhất cho người dân có nhu cầu giải quyết các việc về
hộ tịch. Pháp luật về hộ tịch hiện nay đã loại bỏ những thủ tục rườm rà, đặc biệt trong
lĩnh vực khai sinh thủ tục cũng đơn giản nhiều, quy định thông thoáng hơn đảm bảo
100% trẻ em đều được đăng ký khai sinh.

Trong điều kiện hiện nay, khi Đảng và Nhà nước ta đang quyết tâm xây dựng
nhà nước pháp quyền - xã hội công dân, chuyển nền hành chính quan liêu sang nền

19
hành chính phục vụ, coi đối tượng phục vụ - người dân là khách hàng mà chính quyền
có trách nhiệm phải làm cho dân hài lòng với yêu cầu giải quyết công việc nhanh
chóng, chính xác, thuận tiện, đúng pháp luật.

3.1.2. Đối với phòng Tư pháp


Để nâng cao kiến thức, cập nhật những quy định mới, khả năng thực thi công
vụ thường xuyên, giải quyết kịp thời những vướng mắc trong quá trình giải quyết hồ
sơ; Hàng năm, tổ chức các hội thi chuyên đề ví dụ như: chuyên đề đăng ký lại việc
sinh, có thể xây dựng hội thi với các nội dung như: thi lý thuyết gồm những nội dung
liên quan chức năng, nhiệm vụ của công chức tư pháp - hộ tịch xã, xã, thị trấn. Phần
câu hỏi xử lý tình huống xoay quanh những công việc hàng ngày của công chức tư
pháp - hộ tịch xã, xã đối với nhân dân; cuối cùng là phần thi năng khiếu.

Tổ chức cho cán bộ, công chức Tư pháp - Hộ tịch đi thực tế tại các đơn vị xã
phường, xã trong thành phố, trong tỉnh và đơn vị xã, xã ngoài tỉnh để học hỏi kinh
nghiệm công tác, thái độ phục vụ người dân, những sáng tạo của đơn vị đó, để cải tiến
áp dụng vào thực tế địa phương mình linh hoạt.

3.1.3 Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã


Kịp thời kiện toàn Ban Tư pháp Xã để phân công lại nhiệm vụ cho từng thành
viên hợp lý hơn.

Cấp kinh phí để trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, cải thiện điều kiện làm việc
cho cán bộ tư pháp - hộ tịch; sửa chữa lại bàn quầy giao dịch, mua sắm các sổ sách,
văn phòng phẩm như: bút, bút ký, ghim, bàn dập ghim, cặp cúc… kịp thời, đầy đủ.

Nên có chính sách đãi ngộ cho cán bộ làm công tác tư pháp - hộ tịch để cán bộ,
công chức an tâm làm việc đỡ phần nào về việc chi phí sinh hoạt gia đình hàng ngày.

Nhanh chóng, kịp thời giải quyết các đơn khiếu nại, tố cáo và xử lý nghiêm
khắc những vi phạm trong công tác đăng ký khai sinh của công dân cũng như cán bộ
Tư pháp nhằm nâng cao ý thức và giữ vững tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện
đúng các quy định về đăng ký khai sinh. UBND cấp xã chỉ đạo cán bộ phụ trách lĩnh
vực hộ tịch phối hợp chặt chẽ với tổ dân phố lập để danh sách, lấy thông tin các gia

20
đình có trẻ em chưa có giấy đăng ký khai sinh và báo cáo về UBND, bên cạnh đó phải
kịp thời tiến hành đăng ký khai sinh theo thủ tục quá hạn cho các trường hợp này.

3.1.4. Đối với công chức tư pháp – hộ tịch


Để khắc phục những bất cập đã nêu ở phần hạn chế, cán bộ hộ tịch cần tham
mưu với lãnh đạo UBND xã lập kế hoạch tuyên tuyền phổ biến sâu rộng bằng nhiều
hình thức để cán bộ, nhân dân cập nhật Luật Hộ tịch sắp tới có hiệu lực vào ngày
01/01/2016; Vì Luật Hộ tịch đề cao tầm quan trọng của việc đăng ký khai sinh và cấp
Giấy khai sinh, giải quyết những bất cập trước đây, đặc biệt Luật quy định việc cấp Số
định danh cá nhân khi đăng ký khai sinh.

Số định danh cá nhân là số được cấp cho mỗi công dân Việt Nam và không lặp
lại đối với người khác. Hiện tại số này cũng chính là số thẻ căn cước công dân được
cấp mỗi người khi đủ 14 tuổi. Quy định về xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử nói
riêng để lưu giữ thông tin hộ tịch của cá nhân cùng với cơ sở dữ liệu giấy và đồng thời
kết nối cùng với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nói chung. Thông tin hộ tịch của
người dân sẽ được quản lý tập trung, thống nhất; do vậy các Bộ, ngành, địa phương có
thể lấy thông tin công dân từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục
hành chính cho người dân một cách nhanh chóng. Do đó sẽ khắc phục được tình trạng
không đồng nhất về thông tin cá nhân trên hồ sơ, giấy tờ cũng như trong các cơ sở dữ
liệu có liên quan. Mặt khác đây là sự cải cách đáng kể của thủ tục hành chính, làm đơn
giản hóa giấy tờ công dân và cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư.

Hiện nay, những điểm mới và mang tính chất phức tạp của Luật hộ tịch đã đòi
hỏi cán bộ phụ trách lĩnh vực tư pháp - hộ tịch phải liên tục cập nhật thông tin và tích
cực trau dồi kiến thức, kỹ năng một cách nhuần nhuyễn về sử dụng thành thạo kiến
thức tin học để đáp ứng yêu cầu số hóa, hơn nữa để đáp ứng kịp thời khi Luật hộ tịch
có hiệu lực; Đồng thời lên kế hoạch, thực hiện các hình thức tuyên truyền các Nghị
định quy định về thủ tục cấp Số định danh cá nhân cho trẻ em khi đăng ký khai sinh;
việc kết nối, cung cấp, trao đổi thông tin giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư; Nghị định quy định việc quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử và đăng ký hộ tịch trực tuyến...

21
Thường xuyên giải thích rõ cho người dân hiểu về vấn đề nếu con được mang
họ cha hoặc mẹ, dân tộc của cha hoặc mẹ, theo phong tục tập quán hoặc thỏa thuận để
tránh khiếu nại sau này. Nếu trường hợp cha, mẹ đặt tên của con quá dài (quá 28 ký tự)
thì phải phân tích sự bất lợi sau này khi ghi họ tên trong giấy tờ, nhập vào phần mềm
giao dịch để họ có quyền chọn lựa. Giải thích cho người dân thói quen trước khi nhận
được kết quả là bản chính giấy khai sinh, các bản sao giấy khai sinh cho đương sự thì
nên yêu cầu người dân kiểm tra lại lần cuối tất cả những thông tin ghi trong đó sau khi
hoàn thiện hồ sơ, cần giải thích rõ tầm quan trọng, giá trị pháp lý của giấy khai sinh và
hướng dẫn giúp họ phân biệt đâu là bản chính đâu là bản sao, cách bảo quản và cách
sử dụng bản chính, bản sao.

Thường xuyên phối hợp với Tổ trưởng tổ dân phố rà soát tại các tổ dân phố
những trường hợp chưa đăng ký khai sinh đúng quy định pháp luật, để đăng ký kịp
thời. Cần nhận thức người dân là “khách hàng” của chính quyền để luôn luôn giải
quyết các nhu cầu, nguyện vọng của người dân một cách thuận tiện nhất, nhanh chóng
nhất theo mô hình của một loại dịch vụ công thiết yếu.

Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch cần phải thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, cập nhập kiến thức và tích cực trau dồi các kỹ năng để
hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.

3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đăng ký khai sinh
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật trong công tác đăng ký khai sinh
Trong thời gian qua, hệ thống pháp luật hộ tịch nói chung, khai sinh nói riêng
tồn tại nhiều bất cập, hạn chế như đã phân tích ở phần thực trạng, trong thời gian tới
phải hoàn thiện hệ thống pháp luật, trước mắt là phải sửa đổi những quy định bất cập,
bổ sung những vấn đề chưa được quy định; hướng dẫn chi tiết để áp dụng cho thống
nhất những quy định còn nhiều cách hiểu khác nhau. Cụ thể như sau:

- Bổ sung quy định cấp lại bản chính Giấy khai sinh và chỉ được cấp lại một
lần, thẩm quyền cấp lại bản chính Giấy khai sinh theo hướng quy định thống nhất thẩm
quyền cấp lại bản chính Giấy khai sinh là cơ quan nào lưu sổ đăng ký khai sinh, nơi đó
có thẩm quyền cấp lại bản chính Giấy khai sinh. Nhưng để đảm bảo quản lý thống nhất
việc cấp lại bản chính Giấy khai sinh, trường hợp sổ đăng ký khai sinh lưu tại 02 nơi là
22
cấp huyện và cấp xã thì quy định trách nhiệm thông báo của cơ quan đã cấp lại bản
chính Giấy khai sinh.

- Bổ sung hướng dẫn cách đặt tên cho trẻ em trong Giấy khai sinh: Pháp luật hộ
tịch có hướng dẫn cách đặt tên cho trẻ em có quốc tịch Việt Nam hay có Quốc tịch
nước ngoài, nhưng không có hướng dẫn là đặt tên cho trẻ em bao nhiêu từ là vừa, đặt
tên cho trẻ như thế nào là phù hợp, không ảnh hưởng đến quyền lợi của trẻ sau này.
Trên thực tế phát sinh nhiều trường hợp gây khó cho cơ quan đăng ký và từ phía người
dân. Ví dụ: trường hợp cha, mẹ đặt tên cho con mình quá dài, nhiều trường hợp đặt tên
con trên 6 từ, khó khăn cho cơ quan đăng ký ghi vào Giấy khai sinh không đủ, nhiều
khi ảnh hưởng đến việc cấp giấy tờ tùy thân sau này như hộ khẩu, bằng cấp... không
ghi đầy đủ tên được; hay đặt tên cho con mình xấu cho dễ nuôi. Do thiếu quy định nên
cán bộ đăng ký khai sinh chưa thể nào giải thích, yêu cầu cha, mẹ đặt tên cho con cho
phù hợp cho từng vấn đề đặt ra.

- Bộ Tư pháp ban hành mẫu Giấy khai sinh cần đảm bảo tính ổn định, hạn chế
thường xuyên thay đổi, nội dung để tạo điều kiện cho người dân trong sử dụng.

- Bộ Tư pháp phối họp với các Bộ, ngành có liên quan như Bộ Công an, Bộ
Giáo dục và Đào tạo…ban hành Thông tư liên tịch về việc giải quyết các trường hợp
có sự không thống nhất giữa nội dung của Giấy khai sinh và các hồ sơ, giấy tờ cá
nhân. Hiện nay mỗi ngành có quy định riêng của ngành mình nên gây rất nhiều khó
khăn cho người dân. Bên canh đó, trên thực tế còn phát sinh những trường hợp mà
hiện nay chưa có quy định cụ thể để giải quyết như trường hợp các nội dung trong hộ
khẩu, các thông tin trong các giấy tờ để hưởng chế độ về gia đình thương binh, liệt sĩ
hoặc giấy tờ đi học.

3.2.2. Triển khai và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đăng ký
khai sinh
Việc thực hiện số hóa trong các thủ tục hành chính đã thúc đẩy, triển khai thống
nhất, đồng bộ và thực hiện có hiệu quả việc ứng dụng “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
toàn quốc” theo Quyết định số 2173/QĐ-BTP ngày 11/12/2015 của Bộ Tư pháp phê
duyệt Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc”. Qua đó, sau khi đăng ký khai
sinh, người dân chỉ nhận bản sao các giấy tờ hộ tịch (bỏ việc cấp bản chính). Kết nối
23
thông tin giữa các trung tâm đăng ký hộ tịch, người dân có thể yêu cầu cấp bản sao ở
bất kỳ trung tâm đăng ký hộ tịch nào trong số các địa phương đã thực hiện kết nối.
Việc đăng ký hộ tịch nói chung, khai sinh nói riêng bằng hệ thống mạng tin học thì
vấn đề tra cứu, truy cập thông tin về nhân thân của một người thực hiện rất nhanh
chóng và tiện ích, giúp cho việc trích lục khai sinh và các giấy tờ liên quan một cách
nhanh chóng, giảm thời gian chờ đợi.

3.2.3. Tăng cường trách nhiệm và vai trò của người đi đăng ký khai sinh
Xây dựng chế định tuyên thệ để nhân dân tự cam kết, chịu trách nhiệm với lời
khai của họ trước pháp luật trong việc đăng ký hộ tịch nói chung và đăng ký khai sinh
nói riêng. Đây là một trong những giải pháp giúp công dân thực hiện quyền của mình
trong đãng ký hộ tịch nói chung, khai sinh nói riêng, đồng thời ràng buộc trách nhiệm
của người tuyên thệ là người đi đăng ký khai sinh tự cam đoan khi làm thủ tục đăng ký
khai sinh. Đồng thời, chúng ta quy định hình thức để người dân tuyên thệ là Bản khai
tuyên thệ, quy định về hình thức xử phạt đối với hành vi tuyên thệ không đúng sự thật
có thể xử phạt vi phạm hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự.

Hiện tại, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định hình thức người đi khai sinh cam
đoan việc sinh là có thực trong trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở ngoài
cơ sở y tế mà không có người làm chứng; ngoài ra, hồ sơ đăng ký lại khai sinh cho
người không còn bản sao Giấy khai sinh đơn giản tạo điều kiện thuận lợi cho người dân,
nhiều trường hợp người đi đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ gì chứng minh cha, mẹ
gây khó khăn cho người dân khi đăng ký khai sinh.

Việc xây dựng chế định tuyên thệ là phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân và chính cơ quan đăng ký hộ tịch nói chung, khai sinh nói riêng.

3.2.4. Những giải pháp riêng áp dụng tại UBND phường 7, quận Gò Vấp,
Thành phố Hồ Chí Minh
Hoàn thiện hệ thống pháp luật cho phù hợp với thực tiễn tại UBND phường 7 đã
phát sinh những tình huống đăng ký khai sinh mà thực tế Luật và các văn bản hướng dẫn
thi hành không quy định cụ thế như: pháp luật chưa quy định cụ thể đối với trường hợp
cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh trong trường hợp người đăng ký khai sinh
đã chết và không có giấy khai sinh. Vì thực tế đã xảy ra việc khi người dân cần đến giấy
24
khai sinh của người chết để chứng minh quan hệ trong thừa kế theo pháp luật nhằm
chứng minh quan hệ cha, mẹ, con; anh, chị, em và cơ quan đăng ký hộ tịch khó giải
quyết trong trường hợp này.

Đổi mới đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác hộ tịch và đào tạo, nâng cao
năng lực cán bộ, công chức làm công tác hộ tịch mang tính chuyên nghiệp. Sử dụng hợp
lý nguồn cán bộ tư pháp hộ tịch, ưu tiên những cán bộ có trình độ, nhiệt huyết với công
việc, có chế độ đãi ngộ thích hợp để họ yên tâm công tác.

Chỉ đạo quyết liệt công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định về đăng ký và
quản lý hộ tịch nói chung và việc đăng ký quản lý khai sinh nói riêng đến người dân, để
mọi sự kiện hộ tịch phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, chính xác theo quy định.

Triển khai và thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin: ứng dụng “Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử toàn quốc” theo Quyết định số 2173/QĐ-BTP ngày 11/12/2015 của Bộ
Tư pháp phê duyệt Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc”. Hàng năm UBND
cấp huyện, UBND cấp xã bố trí thêm kinh phí để đầu tư trang bị thêm cơ sở vật chất,
phương tiện, điều kiện làm việc cho tư pháp cơ sở nhằm phục vụ công tác đăng ký và
quản lý hộ tịch nói chung và khai sinh nói riêng ở địa phương đạt kết quả tốt hơn. Trang
bị kịp thời máy vi tính, máy in cho cấp xã, đặc biệt là trang bị riêng máy vi tính cho
công chức Tư pháp hộ tịch để in, cấp bản chính Giấy khai sinh và Trích lục khai sinh
(bản sao) qua máy tính, giải quyết kịp thời yêu cầu đăng ký khai sinh cho người dân.

25
KẾT LUẬN
Là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý Nhà nước, trong
những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của UBND Xã công tác đăng ký hộ tịch nói
chung đăng ký khai sinh nói riêng đã có sự chuyển biến tích cực, nên việc đăng ký khai
sinh đạt kết quả khá tốt, góp phần quan trọng trong việc thống kê, điều tra dân số, từ đó
xây dựng kết hoạch phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng địa phương. Để phát
huy hơn nữa hiệu quả và khắc phục những hạn chế trong công tác đăng ký khai sinh,
UBND phường cần đẩy mạnh hơn nữa công tác giáo dục, tuyên truyền, nâng cao ý thức
pháp luật của người dân; trang bị phương tiện, kỹ thuật đầy đủ, hiện đại phục vụ công
tác chuyên môn để việc đăng ký khai sinh trở nên nhanh chóng hiệu quả hơn. Bản thân
là một sinh viên đang học ngành luật trường Học viện Hành chính Quốc gia phân viên
tại Thành phố Hồ Chí Minh, để có thể áp dụng mọi kiến thức đã và đang được học trên
ghế nhà trường vào thực tiễn đời sống và phục vụ cho quá trình làm việc sau này khi rời
ghế nhà trường thì mỗi cá nhân một sinh viên đều trải qua những quá trình cọ sát với
thức tiễn. Qua đó, kiến tập là một hình thức để mỗi một sinh viên có cơ hội được học
hỏi, đúc kết những kinh nghiệm thực tiễn, được diễn ra hằng ngày tại chính cơ quan mà
cá nhân sinh viên đang kiến tập.

26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hiến pháp năm 2013;

2. Luật Hộ tịch năm 2014 (Luật số 60/2014/QH13) ngày 20 tháng 11 năm 2014;

3. Bộ luật dân sự 2015 ( Luật số 91/2015/QH13) ngày 24 tháng 11 năm 2015;

4. Luật trẻ em năm 2016 (Luật số 102/2016/QH13) ngày 05 tháng 4 năm 2016;

5. Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2019
(Luật số 47/2019/QH14) ngày 22 tháng 11 năm 2019;

6. Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 về đăng ký và quản lý hộ


tịch;

7. Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;

8. Quyết định số 2173/QĐ-BTP ngày 11 tháng 12 năm 2015 về phê duyệt đề án “Cơ
sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc”.

9. Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp;
hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã;

10. Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 về ban hành chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030;

27

You might also like