You are on page 1of 29

“Bây giờ học thuyết nhiều chủ nghĩa nhiều những chủ nghĩa chân chính nhất, chắc

chắn nhất
cách mạng nhất, là chủ nghĩa Lê nin” trang 44 giáo trình tư tưởng HCM 2021. (giáo trình mềm
chương 2,I, 2,c)
Câu 1 hãy nêu nguồn gốc xuất xứ câu nói trên của HCM (1 điểm) (câu nói được nói trong hoàn
cảnh nào, bài viết nào, bài nói nào, năm bao nhiêu).
Trong cuốn sách “Đường kách mệnh”, năm 1927, tác phẩm ghi lại những bài giảng của Nguyễn Ái
Quốc (Chủ tịch Hồ Chí Minh) cho các lớp đào tạo cán bộ tại Quảng Châu do Bộ tuyên truyền của
"Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông" phát hành vào đầu năm 1927. Cuốn sách này đánh
dấu cho sự truyền bá Chủ nghĩa Marx – Lenin vào Việt Nam những năm 20 của thế kỷ XX.
Câu 2 Phân tích câu nói trên gắn với nội dung lý thuyết trong môn học tư tưởng HCM (trích dẫn
thuộc mục c chủ nghĩa Mác Leenin-toàn bộ phần c-trang 44- mục 2 nhỏ cơ sở lý luận-I cơ sở hình
thành tư tưởng HCM).
Cơ sở hình thành tư tưởng HCM, Cơ sở lý luận: Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam,
Tinh hoa văn hóa nhân loại, Chủ nghĩa Mác-Lênin
Chủ nghĩa Mác-Lênin :
* Bản thân hiểu như nào về câu nói trên?
Theo bản thân em hiểu câu nói trên là hiện học thuyết và chủ nghĩa đã có nhiều nên ta phải biết
chọn lọc kỹ lưỡng xem học thuyết, chủ nghĩa nào có nhiều ưu điểm, yếu tố phù hợp nhất để áp dụng
vào tình hình thực tế. Vì vậy trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Người luôn khẳng định chủ nghĩa
chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Mác-Lênin và yêu cầu đội ngũ cán
bộ, đảng viên phải học tập, tu dưỡng và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin. Theo Người,
chủ nghĩa Mác - Lênin là “cái cẩm nang thần kỳ”, là “kim chỉ nam” cho cách mạng Việt Nam:
“Đảng ta nhờ kết hợp được chủ nghĩa Mác - Lênin với tình hình thực tế của nước ta, cho nên đã thu
được nhiều thắng lợi trong công tác”; “Học tập chủ nghĩa Mác-Lênin là học tập cái tinh thần xử trí
mọi việc, đối với mọi người và đối với bản thân mình, là học tập những chân lý phổ biến của chủ
nghĩa Mác-Lênin để áp dụng một cách sáng tạo vào hoàn cảnh của nước ta”.

Câu 3: Hiện nay đảng và nhà nước VN đã làm gì để vận dụng câu nói trên của Bác Hồ (2 điểm)
(đảng và nhà nước đã bổ sung vận dụng chủ nghĩa Mác Leenin như thế nào? Câu hỏi mở)
Đảng nhà nước vận dụng câu nói này của bác như thế nào?
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận thức sâu sắc
và luôn coi trọng vận dụng giá trị cốt lõi của chủ nghĩa Mác - Lênin về xây dựng đội ngũ đảng viên
và vấn đề thanh đảng trong thực tiễn xây dựng Đảng. Vấn đề này đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh bổ
sung, phát triển ngày càng sâu sắc: Một là, trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin; kiên trì phấn đấu
vì sự nghiệp cách mạng của dân tộc và của nhân loại; kết hợp tinh thần yêu nước, độc lập dân tộc
với CNXH, chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng. Hai là, vừa có đức,
vừa có tài, đức là gốc; tích cực rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân.
Ba là, gắn bó mật thiết với nhân dân; luôn lấy dân làm gốc; vừa là người lãnh đạo, vừa là người đày
tớ thật trung thành của nhân dân; thống nhất lời nói với việc làm; thực hiện “đảng viên đi trước,
làng nước theo sau”, đặt lợi ích của nhân dân lên trên hết, trước hết. Bốn là, đoàn kết trong Đảng,
đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế. Năm là, cần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tuyên
truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đến toàn Đảng, toàn quân, toàn dân
trên các mặt trận: Kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa và xã hội; trong tất cả các vùng miền. Sáu là,
kiên quyết đấu tranh chống các tư tưởng và hành động sai trái, phản động, trước hết là chủ nghĩa xét
lại, chủ nghĩa cơ hội, bệnh giáo điều, chủ nghĩa cá nhân. Bảy là, chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Câu 4: Học xong tư tưởng HCM rút ra 2 ý nghĩa (2 điểm)


Thông qua quá trình học tập bộ môn tư tưởng HCM, với quá trình học tập và

“Không có gì quý hơn Độc lập -Tự do” (trang 76 giáo trình, mục a độc lập tự do là quyền thiêng
liêng bất khả xâm phạm) (chương 3, mục I, 1,a)
Câu 1: tác phẩm “không có gì quý hơn độc lập tự do” ngày 17/7/19661966, Bản thảo “Lời kêu gọi
đồng bào và chiến sĩ cả nước”do Chủ tịch Hồ Chí Minh soạn thảo, năm 1966.
“Lời kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước” cùng câu nói lịch sử “Không có gì quý hơn độc lập, tự
do” của Chủ tịch Hồ Chí Minh vang lên tại Thủ đô Hà Nội vào ngày 17/7/1966, khi đế quốc Mỹ mở
rộng đánh phá miền Bắc đã quy tụ, đoàn kết, thôi thúc cả dân tộc bước vào cuộc trường chinh
kháng chiến bằng tất cả sức mạnh của mình để giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Câu 2: phân tích giáo trình (toàn bộ phần a-4 điểm-0,5 mục khái quát-mục I có những phần gì?
Viết rõ từng phần
Tư tưởng HCM về độc lập dân tộc: Vấn đề độc lập dân tộc: Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất
khả xâm phạm của tất cả các dân tộc; Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, hạnh phúc của nhân dân;
Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để; Độc lập dân tộc gắn liền với thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc
Câu 3: Đảng và nhà nước vận dụng như thế nào (bảo vệ nền độc lập tự do, quan trọng nhất là tập
trung phát triển kinh tế, sau đó là quốc phòng, đường lối đối ngoại phù hợp)
Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh là quan điểm xuyên suốt, chủ
trương nhất quán của Đảng, được bổ sung, phát triển phù hợp với điều kiện thực tế qua các kỳ đại
hội. Đại hội XIII của Đảng tiếp tục khẳng định: “Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa kinh tế, văn hóa,
xã hội, đối ngoại với quốc phòng, an ninh và giữa quốc phòng, an ninh với kinh tế, văn hóa, xã hội
và đối ngoại”2. Thực hiện chủ trương mỗi bước phát triển kinh tế - xã hội là một bước tăng cường
quốc phòng, an ninh, những năm qua, việc kết hợp kinh tế với quốc phòng trên phạm vi cả nước đã
được thực hiện ngày càng toàn diện, chặt chẽ, đồng bộ, trách nhiệm và hiệu quả hơn. Điều đó được
thể hiện ngay từ khâu xây dựng chiến lược, quy hoạch vùng, lãnh thổ, các ngành, lĩnh vực; các kế
hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn; trong từng công trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội,... đều gắn với quy hoạch tổng thể xây dựng thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ. Các địa
phương, nhất là ở địa bàn chiến lược, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo đã coi trọng quy hoạch
phân bố dân cư, phát triển lực lượng dân phòng cùng các tổ, đội liên kết của ngư dân,... bảo đảm
mục tiêu vừa phát triển kinh tế - xã hội, vừa tăng cường quốc phòng, an ninh bảo vệ vững chắc địa
bàn biên giới, biển, đảo. Quốc phòng - an ninh đóng góp rất tích cực vào bảo vệ chủ quyền biển,
đảo, kiềm chế được xung đột; công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển được triển khai chủ động,
toàn diện, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế biển, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế biển. Các đơn vị Quân đội vừa bảo đảm huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, vừa tham gia phát
triển kinh tế, xã hội, xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn đóng quân, v.v. Các doanh nghiệp
công nghiệp quốc phòng, bên cạnh việc sản xuất sản phẩm phục vụ nhu cầu quốc phòng còn tận
dụng tiềm năng, thế mạnh tham gia sản xuất các mặt hàng phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội.
Điển hình như những doanh nghiệp trong lĩnh vực đóng và sửa chữa tàu, cơ khí, hóa chất, điện -
điện tử, quang học với nhiều sản phẩm uy tín, có thương hiệu và hội nhập sâu rộng vào thị trường
trong nước, khu vực và thế giới. Tổng Công ty Sông Thu, Công ty đóng tàu Hồng Hà, Nhà máy
Z189 đã đóng được nhiều loại tàu, xuồng hiện đại phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu sang thị
trường châu Âu, châu Mỹ. Nhiều nhà máy đã bứt phá mạnh mẽ với các sản phẩm quốc phòng mũi
nhọn và sản phẩm phục vụ nhu cầu thị trường. Trong đó, Nhà máy Z176 đã và đang là “lá cờ đầu”
trong việc sản xuất sản phẩm kinh tế xuất khẩu (hiện xuất khẩu chiếm hơn 80% tổng doanh thu),
v.v. Những kết quả từ sự kết hợp đó đã góp phần trực tiếp tăng cường sức mạnh quốc phòng của đất
nước; đồng thời, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế đất
nước nhanh, bền vững.

Việt Nam tăng cường thúc đẩy quan hệ với các nước, nhất là các nước có cùng lợi ích Biển Đông,
có tiềm lực về biển trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi; kiên quyết, kiên
trì đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo và các lợi ích hợp pháp, chính đáng của quốc gia; chủ
động, tích cực giải quyết mọi tranh chấp bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế, giữ
vững môi trường hòa bình, ổn định, hợp tác để phát triển, trong đó có phát triển kinh tế biển.
Ví dụ: Cuộc gặp cấp cao Việt Nam - Campuchia - Lào giữa ba nhà Lãnh đạo của ba Đảng tại Hà
Nội (tháng 9/2021); đồng thời đánh giá cao việc tổ chức nhiều hoạt động ý nghĩa trong khuôn khổ
“Năm Đoàn kết hữu nghị Việt Nam – Lào 2022” và “Năm Hữu nghị Việt Nam – Campuchia 2022”,
góp phần nâng cao nhận thức của người dân, nhất là thế hệ trẻ mỗi nước về truyền thống quan hệ
đoàn kết, hữu nghị giữa Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia.
Tại cuộc làm việc, ba Thủ tướng đã nhất trí đẩy mạnh hợp tác kết nối ba nền kinh tế, hỗ trợ nhau
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, hội nhập quốc tế sâu rộng, thực chất và hiệu quả; tạo điều kiện
thuận lợi hơn nữa cho các hoạt động hợp tác đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp ba nước; khuyến
khích thương mại biên giới và phát huy hệ thống cửa khẩu trên đất liền giữa ba nước; chia sẻ kinh
nghiệm về xây dựng pháp luật, quản lý và sử dụng hiệu quả viện trợ phát triển chính thức ODA
Tinh thần hợp tác, hữu nghị không gì lay chuyển nổi của Việt Nam và các nước láng giềng còn tiếp
tục được thể hiện, tỏa sáng trong cuộc chiến chống kẻ thù chung của nhân loại – Đại dịch Covid-19.
Việt Nam và các nước láng giềng đã tích cực hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, giúp đỡ thiết bị y tế,
vaccine phòng dịch,… cùng nhau vượt qua thời khắc ngặt nghèo của đại dịch.

Cách 2
 Muốn có độc lập tự do thì trước hết phải có dân giàu nước mạnh, phát triển kinh tế:
Việt Nam là thị trường có sức hấp dẫn nhất, đứng đầu trong mười nước có tốc độ tăng
trưởng cao trong tương lai". Trong khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu
2008-2009, lạm phát ở Việt Nam chẳng những được kiềm chế về tốc độ mà còn nằm trong
vòng kiểm soát; ổn định kinh tế vĩ mô và an sinh xã hội về cơ bản được bảo đảm; tăng
trưởng GDP ở mức khá cao; đời sống nhân dân vẫn được bảo đảm. Tuân theo tư tưởng của
Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong thực tiễn Đảng và Nhà nước Việt Nam không ngừng quan tâm
chăm lo nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, chăm lo đến việc học hành, miếng cơm,
tấm áo, việc làm, quyền làm chủ, cuộc sống tự do và hạnh phúc của các tầng lớp nhân dân.
Các thế hệ cán bộ, đảng viên của Đảng luôn nêu cao tính tiền phong, gương mẫu, vào sống,
ra chết giành độc lập, tự do cho Tổ quốc và chăm lo hạnh phúc của nhân dân, sống cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, được quần chúng nhân dân tin tưởng và yêu mến. Đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân, cuộc sống hạnh phúc của mọi người dân là thước
đo mức độ thực hiện chân lý "Không có gì quý hơn độc lập, tự do" trên thực tế trong điều
kiện mới
Sự thù hưởng thực sự của nhân dân trong cuộc sống hàng ngày những thành tựu của sự
nghiệp đổi mới đất nước; sự "ngưỡng mộ" và "ấn tượng sâu sắc" của thế giới đối với Việt
Nam đã nói lên một cách rõ ràng mức độ hiện thực hóa của tư tưởng "Không có gì quý hơn
độc lập, tự do" trong hiện thực xã hội Việt Nam hiện nay.

 Xây dựng về an ninh quốc phòng: Sau hơn 30 năm đổi mới toàn diện đất nước theo định
hướng XHCN (1986-2018), đất nước đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và quan trọng,
Trong đó, Đảng và nhà nước đã có những đổi mới tư duy về quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ
quốc; thường xuyên nghiên cứu, đánh giá tình hình quốc tế, khu vực và trong nước; xác định
rõ đối tượng tác chiến chiến lược, âm mưu, thủ đoạn và hành động phá hoại của các thế lực
thù địch đối với nước ta. Nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với
thế trận an ninh nhân dân tiếp tục được củng cố. Việc kết hợp kinh tế với quốc phòng - an
ninh, quốc phòng - an ninh với kinh tế ngày càng chặt chẽ hơn. Triển khai tích cực hoạt
động đối ngoại quân sự, mở rộng quan hệ với quân đội các quốc gia và vùng lãnh thổ, góp
phần tạo môi trường hòa bình, ổn định, phát triển trong khu vực và trên thế giới.
 Quan hệ đối ngoại tốt để dựa vào cộng đồng quốc tế bảo vệ độc lập, tự do: Trong các
mối quan hệ quốc tế phức tạp, đa dạng, nhiều chiều như hiện nay, hơn lúc nào hết, Đảng và
nhân dân Việt Nam càng phải nêu cao ý chí "Không có gì quý hơn độc lập, tự do", kiên trì
đường lối độc lập, tự chủ, "thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa
bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các
quan hệ quốc tế"; "là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế". Trước
những biến động phức tạp của tình hình, chân lý "Không có gì quý hơn độc lập, tự do" nhắc
nhở rằng, dân tộc Việt Nam phải tự quyết định con đường phát triển của dân tộc mình; phải
giữ vững độc lập, tự chủ cả về chính trị và kinh tế, không bị phụ thuộc, lệ thuộc vào bên
ngoài dù có đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường giao lưu và hợp tác quốc tế, dù
đang ở trong "sân chơi" của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Điều cần nhấn mạnh là,
trong bối cảnh mới của sự mở rộng hợp tác và giao lưu quốc tế như hiện nay, nhân dân Việt
Nam không chỉ bảo vệ độc lập, tự chủ trên lĩnh vực kinh tế, mà cuộc đấu tranh để giữ vững
nền độc lập, tự do của dân tộc và chế độ xã hội chủ nghĩa diễn ra trên tất cả các lĩnh vực
chính trị, văn hóa. tư tưởng, quân sự... với những nội dung mới, hình thức mới và sắc thái
biểu hiện mới.

“Mỗi Đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần kiệm liêm
chính, chí công vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo,
là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân” (trang 128 giáo trình, a Đảng là đạo đức là văn
minh, mục 2 Đảng phải trong sạch vững mạnh) (chương 4,I,2,a)
Câu 1: Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh công bố năm 1969, tp “di chúc” mừng 75 tuổi, Năm
1965, khi tròn 75 tuổi, Bác Hồ bắt tay vào viết Di chúc với nhan đề “Tuyệt đối bí mật” chúc. Lúc
này, đồng bào và chiến sĩ cả nước đang sôi nổi thi đua lập thành tích chúc thọ Bác.
Câu 2:
Tư tưởng HCM về Đảng cộng sản VN: Đảng phải trong sạch, vững mạnh: Đảng là đạo đức, là văn
minh; Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng; Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên
Đảng là đạo đức, là văn minh
Câu 3: Đảng và nhà nước vận dụng như thế nào? (ví dụ đảng quan tâm chăm lo đến đạo đức đảng
viên ntn, đảng quan tâm đến việc xây dựng đảng hiện nay ntn 1 trong 2 ý)
Khi ông Nguyễn Phú Trọng tái đắc cử chức Tổng Bí thư tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần XII của
Đảng năm 2016, ông Trọng đã đưa ra một chiến dịch chống tham nhũng rộng khắp, hiện thực hóa
quyết tâm thành những hành động cụ thể. Trong các phát biểu của mình, Nguyễn Phú Trọng thường
dùng hình tượng "củi và lò" để thể hiện công cuộc chống tham nhũng. Lần đầu tiên Nguyễn Phú
Trọng nhắc đến khái niệm "đốt lò" là ngày 31 tháng 7 năm 2017, tại Hà Nội, khi chủ trì phiên họp
thứ 12 của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng "Cái lò đã nóng lên rồi thì củi tươi
vào đây cũng phải cháy. Củi khô, củi vừa vừa cháy trước, rồi cả lò nóng lên, tất cả các cơ quan vào
cuộc, có ai đứng ngoài đâu. Và không thể đứng ngoài được. Cá nhân nào muốn không làm cũng
không thể được, thế mới là thành công."

1) Công tác xây dựng Đảng về chính trị được đặc biệt chú trọng, luôn kiên định chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và không ngừng vận dụng, phát triển sáng tạo phù hợp với thực tiễn
Việt Nam, kiên định với đường lối đổi mới.

Các cấp uỷ Đảng đã kịp thời thể chế hoá, cụ thể hoá các đường lối, chủ trương của Đảng thành các
nghị quyết, chỉ thị, đề án, kế hoạch, chương trình hành động sát với tình hình thực tế của địa
phương, cơ quan, đơn vị, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, khắc phục nhược điểm, giải quyết
hiệu quả những vấn đề nảy sinh…

2) Công tác xây dựng Đảng về tư tưởng tiếp tục được tăng cường, đã góp phần nâng cao nhận thức,
củng cố sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng và đồng thuận trong xã hội. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
có chuyển biến tích cực. Việc tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước đã góp phần nâng cao nhận thức, thống nhất ý chí và hành động trong cán
bộ, đảng viên, nhất là trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, ngăn chặn, đẩy
lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ.
Việc bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch được
lãnh đạo, chỉ đạo tập trung, chuyển biến tích cực.

Việc nghiên cứu, học tập, quán triệt, triển khai thực hiện nghị quyết của Đảng có nhiều đổi mới,
thường xuyên tổ chức hội nghị trực tuyến từ Trung ương đến cơ sở, tạo sự thống nhất về nhận thức
và hành động trong toàn Đảng, sớm đưa nghị quyết vào cuộc sống, chất lượng học tập, quán triệt
được nâng lên, tiết kiệm thời gian, kinh phí.

3) Công tác xây dựng Đảng về đạo đức được đề cao. BCH Trung ương đã ban hành Nghị quyết
Trung ương 4 khoá XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đã nhận diện 27 biểu hiện suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ; Quy định
55-QĐ/TW, ngày 19/12/2016 của Bộ Chính trị về một số việc cần làm ngay để tăng cường vai trò
nêu gương của cán bộ, đảng viên, kịp thời chấn chỉnh tác phong công tác, lối sống xa hoa, lãng phí
gây phản cảm trong xã hội và gương mẫu thực hiện nếp sống văn minh, giản dị, tiết kiệm; Quy định
08-QĐi/TW của BCH Trung ương về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên; Các cấp uỷ
Đảng cơ quan, đơn vị xây dựng và ban hành quy định về chuẩn mực đạo đức của cán bộ, đảng viên
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm cụ thể của đơn vị mình, làm cơ sở để cán bộ, đảng
viên tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu trong công tác và sinh hoạt.

Công tác xây dựng Đảng về đạo đức đã góp phần đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả tình trạng suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong
đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu các tổ chức, cơ quan,
đơn vị; xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, có
trách nhiệm và động cơ đúng đắn, tiên phong, gương mẫu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

4) Xây dựng tổ chức Đảng và nâng cao chất lượng đảng viên: Hầu hết các đơn vị, cơ quan nhà nước
thực hiện chủ trương hợp nhất bí thư cấp uỷ đồng thời là thủ trưởng đơn vị. Chất lượng sinh hoạt
chi bộ từng bước được nâng lên. Nhiều chi bộ đã đưa việc tự phê bình và phê bình, học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào nội dung sinh hoạt hằng tháng, quý; tăng
cường sinh hoạt chuyên đề, từng bước khắc phục tình trạng đơn điệu, hình thức trong sinh hoạt
đảng.

Việc đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên thực chất hơn, sát với kết quả thực
hiện nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng Đảng của từng địa phương, cơ quan, đơn vị. Công tác
khen thưởng tổ chức Đảng, đảng viên được thực hiện kịp thời, chặt chẽ, đúng đối tượng.
5) Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng được tăng cường, có nhiều đổi mới, đạt kết quả quan
trọng; chất lượng, hiệu lực, hiệu quả được nâng lên. Hoạt động kiểm tra, giám sát của cấp uỷ, uỷ
ban kiểm tra các cấp được đẩy mạnh. Qua công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật, kỷ cương trong Đảng
được siết chặt hơn, bước đầu đã có tác dụng cảnh báo, cảnh tỉnh, răn đe, phòng ngừa sai phạm đối
với tổ chức Đảng và cán bộ, đảng viên…

Trong thời gian tới, công tác xây dựng Đảng cần tập trung vào các mặt sau

1) Xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị: Kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, không ngừng vận dụng sáng tạo và phát triển phù hợp với thực tiễn Việt Nam, kiên định mục
tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Kiên định đường lối đổi mới vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; Kiên định những nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng;
Nâng cao trình độ trí tuệ, tính chiến đấu của toàn Đảng và năng lực hoạch định đường lối, chính
sách phù hợp với quy luật khách quan, phù hợp với điều kiện của Việt Nam, tạo bước đột phá để
phát triển. Hoàn thiện cơ chế và tổ chức thực hiện nghiêm túc, làm tốt công tác tự phê bình, phê
bình; Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền của Đảng; Xây dựng và thực hiện
có hiệu quả cơ chế phát huy vai trò của nhân dân tham gia xây dựng Đảng; Nâng cao bản lĩnh chính
trị, trình độ trí tuệ của toàn Đảng; Phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên,
nhất là người đứng đầu; Thực hiện nghiêm các nguyên tắc, cơ chế, quy định, thực hành dân chủ
gắn liền với tăng cường kỷ luật, kỷ cương của Đảng…

2) Tiếp tục đổi mới, coi trọng xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận: Tiếp tục đổi mới nội dung,
phương thức, nâng cao tính chiến đấu và hiệu quả của công tác tư tưởng. Đổi mới công tác tuyên
truyền, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên; ngăn chặn, đẩy lùi những
biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ; tích cực chống quan liêu, tham nhũng, lãng
phí. Tăng cường đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động "diễn biến hòa bình" của các thế lực
thù địch, chủ động, kịp thời ngăn chặn, phản bác các thông tin, quan điểm xuyên tạc, sai trái, thù
địch. Đổi mới căn bản công tác giáo dục lý luận chính trị và học tập nghị quyết của Đảng đảm bảo
thiết thực, hiệu quả, đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ phục vụ công tác tuyên
truyền. Bên cạnh cần nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, nâng tầm tư duy lý luận của Đảng, làm
sáng tỏ những vấn đề xuất hiện trong quá trình đổi mới, làm tốt chức năng định hướng cho hoạt
động thực tiễn, cung cấp các luận cứ khoa học, lý luận cho việc hoạch định, phát triển đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

3) Tập trung xây dựng Đảng về đạo đức: Kiên quyết, kiên trì thực hiện Nghị quyết Trung ương 4
khoá XI, XII về xây dựng Đảng gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh bằng các giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt, đồng bộ để ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ.
Thực hiện nghiêm tự phê bình và phê bình, coi trọng kiểm tra việc khắc phục hạn chế, khuyết điểm.
Thực hiện tốt các quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo
chủ chốt. Coi trọng công tác kiểm tra, giám sát trong Đảng, kết hợp với phát huy vai trò giám sát
của nhân dân đối với việc thực hiện trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, kết hợp giữa giữ
vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng, pháp luật của Nhà nước…

4) Củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở Đảng và đội ngũ đảng viên: Tiếp tục đổi mới công
tác tổ chức và công tác cán bộ, nâng cao chất lượng đảng viên. Thực tiễn cho thấy, tổ chức bộ máy
của Đảng và toàn hệ thống chính trị còn vẫn cồng kềnh, nhiều tầng nấc; chức năng, nhiệm vụ ở một
số tổ chức còn chồng chéo; hiệu lực, hiệu quả hoạt động của nhiều tổ chức trong hệ thống chính trị
chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ. Do vậy cần hoàn thiện công tác tổ chức, công tác cán bộ,
xây dựng bộ máy của hệ thống chính trị (Đảng, Nhà nước, Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội)
từ Trung ương đến địa phương, cơ sở thật sự khoa học, tinh gọn, hiệu quả. Kiện toàn tổ chức cơ sở
đảng phù hợp với việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, bảo đảm sự lãnh đạo
toàn diện của Đảng. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có đủ phẩm chất, bản lĩnh và năng lực để
luôn có nhận thức đúng, nhanh nhạy, sáng tạo... Xây dựng tổ chức cơ sở Đảng, đảng viên thật sự
trong sạch, vững mạnh, đủ sức chiến đấu và lãnh đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi mọi đường lối,
chủ trương và các nghị quyết của Đảng; thực hiện bảo vệ chính trị nội bộ. Nâng cao bản lĩnh chính
trị, năng lực lãnh đạo, kỹ năng và nghiệp vụ công tác đảng cho đội ngũ cấp uỷ viên cơ sở, nhất là bí
thư cấp uỷ. Thực hiện chủ trương bí thư cấp uỷ đồng thời là thủ trưởng của cơ quan, đơn vị; cơ bản
thực hiện mô hình bí thư cấp uỷ đồng thời là chủ tịch hội đồng nhân dân, bí thư cấp uỷ đồng thời là
chủ tịch uỷ ban nhân dân ở những nơi đủ điều kiện; bí thư chi bộ đồng thời là trưởng thôn, tổ
trưởng tổ dân phố hoặc trưởng ban công tác mặt trận.

Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ; tăng cường kiểm tra, giám sát, kịp thời xử
lý các chi bộ, đảng viên vi phạm quy định, nguyên tắc sinh hoạt đảng. Thực hiện nghiêm túc, hiệu
quả tự phê bình và phê bình, đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức đảng, đảng viên hằng năm.

5) Đổi mới mạnh mẽ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng: Nhiệm
vụ này được đặt ra xuất phát từ tình hình hiện nay: chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát
và xử lý tổ chức Đảng và đảng viên vi phạm còn chưa cao, chưa đủ sức góp phần ngăn chặn, đẩy lùi
tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong nội bộ Đảng; nhiều khuyết điểm, sai phạm của tổ chức Đảng,
đảng viên chậm được phát hiện, kiểm tra, xử lý, hoặc xử lý kéo dài, nên kỷ cương, kỷ luật ở một số
nơi chưa nghiêm; vai trò, trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị và của nhân dân
trong công tác kiểm tra, giám sát chưa được phát huy đầy đủ. Do vậy trong thời gian tới cần nâng
cao nhận thức của các cấp ủy, tổ chức Đảng, đảng viên về công tác kiểm tra, giám sát để lãnh đạo,
chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng. Đổi
mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của các cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban
kiểm tra các cấp và chi bộ. Chú trọng kiểm tra, giám sát, kiểm soát người đứng đầu cấp ủy, tổ chức
đảng, tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện chức
trách, nhiệm vụ được giao và việc giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống. Tạo chuyển biến mạnh mẽ
về nhận thức, trách nhiệm và quyết tâm chính trị của toàn Đảng đối với công tác kiểm tra, giám sát,
kỷ luật đảng.

Xây dựng và hoàn thiện quy định, quy chế, quy trình nhằm siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng. Cải tiến, đổi mới phương pháp, kỹ
năng, quy trình công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng, bảo đảm khách quan, dân chủ, đồng bộ,
thống nhất, chặt chẽ, khả thi. Tập trung kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, người đứng đầu, cán bộ
chủ chốt ở những lĩnh vực, địa bàn dễ xảy ra tiêu cực, nơi người dân có nhiều bức xúc, dư luận xã
hội quan tâm; xử lý kịp thời, kiên quyết, nghiêm minh các tổ chức đảng, đảng viên vi phạm. Kết
hợp kiểm tra, giám sát thường xuyên với kiểm tra, giám sát theo chuyên đề, kiểm tra đột xuất và
kiểm tra dấu hiệu vi phạm; coi trọng tự kiểm tra, giám sát của các cấp uỷ, tổ chức đảng. Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp uỷ trong việc chấp hành
Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng.

Là người đứng đầu của Đảng, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng thấu hiểu tầm quan trọng của công
tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, coi đây “Là nhiệm vụ then chốt để phát triển đất nước”, là "điều kiện
sống còn" và là “để làm cho Đảng ta ngày càng mạnh hơn; cán bộ, đảng viên gương mẫu hơn; tổ
chức đảng có sức chiến đấu cao hơn; đoàn kết nội bộ tốt hơn; gắn bó với nhân dân mật thiết hơn;
được nhân dân tin yêu hơn; thúc đẩy nhiệm vụ chính trị đạt kết quả cao hơn", mối quan hệ giữa
Đảng với nhân dân ngày càng gắn bó máu thịt hơn; và là vì “nếu Đảng ta không thật sự vững mạnh
về chính trị, tư tưởng, không thống nhất cao về ý chí, hành động; không trong sạch về đạo đức, lối
sống, không chặt chẽ về tổ chức thì không thể đứng vững và đủ sức lãnh đạo đưa đất nước đi lên”.

Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng cũng chỉ ra công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng “thường rất khó
khăn, rất phức tạp”, vì đây là “công việc xây dựng tổ chức, xây dựng con người, là công tác con
người, dễ đụng chạm đến danh dự, lợi ích, quan hệ của con người, đòi hỏi mỗi người phải phân tích,
mổ xẻ những ưu, khuyết điểm của chính bản thân mình; phải nhận xét, đánh giá về người khác. Nếu
không thật tự giác, chân thành, công tâm thì rất dễ chủ quan”…

Tóm lại, trong bối cảnh, tình hình tiếp tục có những diễn biến rất nhanh, phức tạp, khó dự báo, sự
nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta gặp nhiều khó khăn, thách thức. Nhưng đất nước ta đã
đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, vị thế, sức mạnh tổng hợp và uy tín trên trường
quốc tế được nâng lên.

Thời gian tới, sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta vẫn còn nhiều khó khăn, thử thách:
Bốn nguy cơ mà Đảng đã chỉ ra vẫn còn tồn tại, có mặt gay gắt hơn (Hội nghị Đại biểu toàn quốc
của Đảng giữa nhiệm kỳ khoá VII (20 - 25/1/1994) xác định 4 nguy cơ thách thức lớn là: nguy cơ
tụt hậu xa hơn về kinh tế; nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa; nạn tham nhũng và các tệ nạn xã
hội; âm mưu và hành động "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch); các mối đe doạ độc lập,
chủ quyền, lợi ích chiến lược của đất nước, nhất là trên Biển Đông; vấn đề an ninh phi truyền thống,
biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, cạn kiệt tài nguyên, xu hướng già hoá dân số; tình
trạng suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ; sự chống, phá quyết liệt của các thế
lực thù địch, các tổ chức phản động... Tình hình nêu trên sẽ tác động mạnh, nhiều chiều đến công
tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên. Xây dựng Đảng vẫn phải là nhiệm vụ
cơ bản thường xuyên, cũng là nhiệm vụ then chốt trong giai đoạn hiện nay, đòi hỏi sự nỗ lực cao độ
của toàn Đảng, toàn dân ở mọi cấp, mọi ngành và của bản thân mỗi đảng viên, đồng thời phải có
chủ trương, biện pháp thích hợp, phải tìm ra được yêu tố tác động để có biện pháp phòng ngừa và
giải quyết chính xác. Vì vậy, phải đặc biệt coi trọng và đẩy mạnh hơn nữa công tác xây dựng Đảng
thật sự trong sạch, vững mạnh, lãnh đạo đất nước phát triển nhanh, bền vững trong những năm tới.
“Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì k xứng đáng
được độc lập” (trang 196, 197 giáo trình, b đoàn kết trên cơ sở độc lập tự chủ) (chương 5, II, 3,b)
Câu 1 “Bài nói chuyện tại hội nghị chiến tranh du kích”, ngày 13 tháng 7 năm 1952.
Câu 2:
Tư tưởng HCM về đoàn kết quốc tế: Nguyên tắc đoàn kết quốc tế: Đoàn kết trên cơ sở thống nhất
mục tiêu và lợi ích; có lý, có tình; Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ;
Câu 3: Đảng và nhà nước vận dụng như thế nào? (xây dựng 1 nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với
việc mở rộng quan hệ quốc tế)

Bước khởi đầu cho tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế của nước
ta được đánh dấu bằng chủ trương thực hiện đường lối đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối
ngoại được Ðại hội VII của Ðảng (năm 1991) thông qua. Đó là: “Chúng ta chủ trương hợp tác bình
đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị - xã hội khác nhau trên cơ
sở các nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình” (1), và “Với chính sách đối ngoại rộng mở, chúng ta tuyên
bố rằng: Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình,
độc lập và phát triển”(2).
Ðại hội VIII (1996), Đảng ta quyết định: “Tiếp tục đổi mới cơ chế kinh tế đối ngoại, đẩy nhanh quá
trình hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới” (3). Phù hợp với xu thế toàn cầu hóa kinh tế và quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng được đẩy mạnh
Ðại hội IX của Ðảng (năm 2001) khẳng định: “Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo
tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định
hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc,
bảo vệ môi trường”(4). Cũng tại Đại hội IX, lần đầu tiên vấn đề xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ
trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế được đưa vào văn kiện của Đại hội với chủ trương gắn chặt việc
xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế: “Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, trước hết là độc lập, tự chủ về
đường lối, chính sách, đồng thời có tiềm lực kinh tế đủ mạnh: có mức tích lũy ngày càng cao từ nội
bộ nền kinh tế; có cơ cấu kinh tế hợp lý, có sức cạnh tranh; kết cấu hạ tầng ngày càng hiện đại và có
một số ngành công nghiệp nặng then chốt; có năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ; giữ vững
ổn định kinh tế - tài chính vĩ mô; bảo đảm an ninh lương thực, an toàn năng lượng, tài chính, môi
trường... Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; kết hợp
nội lực với ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nước” (5). Với chủ trương này, nước
ta tích cực tham gia quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời chủ động chuẩn bị các điều kiện
trong nước về cơ cấu lại nền kinh tế, hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, nâng cao
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam.
Đại hội X (năm 2006), Đảng ta xác định “Tạo bước ngoặt về hội nhập kinh tế quốc tế và hoạt động
kinh tế đối ngoại...; chủ động, tích cực hội nhập kinh tế sâu hơn và đầy đủ hơn với khu vực và thế
giới”(6).
Đại hội XI (năm 2011), Đảng ta đã chuyển từ hội nhập kinh tế quốc tế lên hội nhập quốc tế. Đây là
điểm mới trong tư duy hội nhập quốc tế của Đảng ta. Đại hội XI của Đảng khẳng định quan điểm:
“Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa
phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”(7).
Đại hội XII (năm 2016), Đảng ta đưa ra chủ trương: “Triển khai mạnh mẽ định hướng chiến lược
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế... đẩy mạnh hội nhập trên cơ sở phát huy tối đa nội lực, gắn
kết chặt chẽ và thúc đẩy quá trình nâng cao sức mạnh tổng hợp, năng lực cạnh tranh của đất nước;
hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh
tế”(8).
Đại hội XIII (năm 2021), Đảng ta xác định rõ hơn nội hàm xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn
với hội nhập quốc tế là: “Giữ vững độc lập, tự chủ trong việc xác định chủ trương, đường lối, chiến
lược phát triển kinh tế đất nước. Phát triển doanh nghiệp Việt Nam lớn mạnh trở thành nòng cốt của
kinh tế đất nước; giữ vững các cân đối lớn, chú trọng bảo đảm an ninh kinh tế; không ngừng tăng
cường tiềm lực kinh tế quốc gia. Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ
thuộc vào một thị trường, một đối tác. Nâng cao khả năng chống chịu của nền kinh tế trước tác
động tiêu cực từ những biến động của bên ngoài; chủ động hoàn thiện hệ thống phòng vệ để bảo vệ
nền kinh tế, doanh nghiệp, thị trường trong nước phù hợp với các cam kết quốc tế. Thực hiện nhiều
hình thức hội nhập kinh tế quốc tế với các lộ trình linh hoạt, phù hợp với điều kiện, mục tiêu của đất
nước trong từng giai đoạn. Hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với những điều ước quốc tế và
cam kết quốc tế Việt Nam đã ký kết. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ am hiểu sâu về luật
pháp quốc tế, thương mại, đầu tư quốc tế, có khả năng làm việc trong môi trường quốc tế, trước hết
là cán bộ trực tiếp làm công tác hội nhập kinh tế quốc tế, giải quyết tranh chấp quốc tế”(9).
Như vậy, qua các kỳ đại hội Đảng, chủ trương, đường lối về xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ
gắn với hội nhập quốc tế có những bước phát triển phù hợp với tình hình thế giới và trong nước: từ
hội nhập rồi chủ động hội nhập; tích cực và chủ động hội nhập, đến chủ động, tích cực hội nhập
kinh tế sâu hơn và đầy đủ hơn với khu vực và thế giới...

Cách 2:
 Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ: trong bối cảnh hiện nay, việc xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ gắn với chủ động, tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng, thực
chất, hiệu quả là hết sức cần thiết, là tất yếu khách quan. Qua đó nâng cao vị thế đất
nước; nâng cao sức mạnh nội lực; xử lý hiệu quả các vấn đề nội tại và các thách thức
nổi lên.
 Xây dựng tiềm lực vững mạnh về mọi mặt: Tiềm lực của nền quốc phòng toàn dân
bao gồm: tiềm lực chính trị, kinh tế, khoa học và công nghệ, quân sự, đối ngoại;
trong đó, tiềm lực chính trị, giữ vai trò quan trọng - thành tố cơ bản, cội nguồn, động
lực để huy động, xây dựng các tiềm lực khác tạo thành sức mạnh tiềm lực quốc
phòng. Trong xây dựng tiềm lực kinh tế, cần kết hợp mở rộng hội nhập quốc tế với
tăng cường đầu tư, phát triển, nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế; kết hợp
chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, đối ngoại với tăng cường quốc
phòng, an ninh và ngược lại; điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế gắn với chiến
lược quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, tập trung mọi nguồn lực phát triển kinh tế nhanh, bền vững để không
ngừng bổ sung nguồn dự trữ của đất nước, trong đó có dự trữ cho quốc phòng. Xây
dựng tiềm lực khoa học và công nghệ, tiềm lực quân sự, cần chú trọng tận dụng
những thành tựu về công nghệ lõi, công nghệ nền tảng của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư vào hiện đại hóa Quân đội, phát triển công nghiệp quốc phòng và
bảo đảm an ninh mạng quốc phòng, quốc gia. Xây dựng tiềm lực đối ngoại, cần tập
trung hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, xây dựng nguồn nhân lực, bảo đảm
cơ sở vật chất, nâng tầm đối ngoại quốc phòng song phương, đa phương, tăng cường
lòng tin chiến lược, mở rộng đối tác, tạo môi trường quốc tế thuận lợi thu hút các
nguồn lực bên ngoài vào củng cố quốc phòng, phát triển đất nước.

“Sức có mạnh mới gánh được nặng và đi được xa. Người cách mạng phải có đạo đức cách
mạng làm nền tảng, mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang” (trang 219, giáo trình,
mục 1 đạo đức là gốc là nền tảng tinh thần của xã hội) (chương 6, II, 1)
Câu 1 Đây là lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong tác phẩm bàn về "Đạo đức cách mạng", viết vào
tháng 12-1958. “đạo đức cm” in trong tạp chí học tập số 12 năm 1958 bút danh Trần Lực
Câu 2 (chỉ việc chép hết phần nội dung đoạn 1)
Tư tưởng HCM về đạo đức: Đạo đức là gốc, là nền tảng tinh thần của xã hội, của người cách mạng
Câu 3: Đảng và nhà nước vận dụng trong việc xây dựng đạo đức và cách mạng cho cán bộ đảng
viên

Thứ nhất, đề cao phẩm chất đạo đức “trung với nước, hiếu với dân”, luôn đặt lợi ích quốc gia, dân
tộc lên trên hết, tránh sa vào chủ nghĩa cá nhân.
Mỗi cán bộ, đảng viên hiện nay luôn nêu cao tinh thần trung thành tuyệt đối với mục tiêu, lý tưởng
của Đảng và dân tộc. Đó là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu, lý tưởng đó là
sự lựa chọn duy nhất đúng đắn, vừa đáp ứng được các nhu cầu khách quan của dân tộc, vừa phù hợp
với xu thế phát triển của thời đại. Ngoài ra, mỗi cán bộ, đảng viên luôn có ý thức giữ gìn sự đoàn
kết trong Đảng, trong cơ quan, đơn vị. Có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc; có lương
tâm nghề nghiệp trong sáng, ra sức cống hiến nhiều nhất cho đất nước. Luôn luôn đặt lợi ích của
Đảng, của Tổ quốc của nhân dân lên trên hết, lên trước hết lợi ích cá nhân, toàn tâm toàn ý phục vụ
nhân dân, vì Đảng, vì dân mà hy sinh quên mình gương mẫu trong mọi việc. Luôn luôn tôn trọng và
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, giải quyết kịp thời những nguyện vọng chính đáng của dân,
khắc phục thói vô cảm trước những khó khăn, bức xúc của nhân dân, chống bệnh quan liêu. Có tinh
thần, nghị lực, ý chí vươn lên, quyết tâm vượt qua nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng đất nước phồn
vinh, hạnh phúc, sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Thứ hai, thực hiện nghiêm lời dạy “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”, “nói đi đôi với làm, xây
đi đôi với chống”, nêu cao phẩm giá, nhân cách con người Việt Nam trong thời kỳ mới.
Mỗi cán bộ, đảng viên dù ở đâu, ở cương vị nào cũng phải làm đúng chức trách, phận sự của mình.
Kiên quyết chống bệnh lười biếng, lối sống buông thả, hưởng thụ, vị kỷ, nói không đi đôi với làm,
nói nhiều làm ít, nói mà không làm, nói một đằng làm một nẻo. Muốn nói đi đôi với làm có hiệu
quả thì cùng với tấm lòng trung thực, còn phải biết kết hợp giữa chủ trương, biện pháp đúng đắn và
sự quyết tâm. Do đó, “chủ trương 1, biện pháp 10, quyết tâm phải 20”, nghĩa là chủ trương đúng là
rất quan trọng nhưng chưa đủ, phải có những biện pháp cụ thể và quan tâm tổ chức thực hiện để nói
và làm có hiệu quả. Không chỉ vậy, cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu còn phải thực hiện
tốt các quy định về trách nhiệm nêu gương, nhất là người đứng đầu các cấp, cán bộ chức vụ càng
cao càng phải gương mẫu.
Thực hiện xây và chống trong rèn luyện đạo đức cách mạng thông qua các biện pháp như tự phê
bình và phê bình. Kịp thời biểu dương những điển hình tiên tiến, những tấm gương về đạo đức, lối
sống, đấu tranh với những biểu hiện lệch lạc và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm đạo đức, lối
sống; phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi tham gia xây và chống các biểu hiện suy thoái
đạo đức của cán bộ, đảng viên; đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng, làm cho mỗi cán bộ, đảng
viên thấy rõ bổn phận và trách nhiệm của mình, luôn vững vàng trước mọi khó khăn, thử thách và
không bị cám dỗ bởi vật chất, tiền tài, danh vọng…
Nâng cao ý thức tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng suốt đời, thường xuyên “tự soi”, “tự sửa”
và nêu cao danh dự, tự trọng của người đảng viên. Cán bộ, đảng viên phải giữ đời tư chính trực,
trong sáng, không tự kiêu, tự đại... Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý phải loại bỏ thói tham vọng
chức quyền, “tư duy nhiệm kỳ”, chạy theo danh lợi, địa vị, quyền hành, lạm dụng quyền hạn, chức
vụ để chiếm đoạt của công, đục khoét của Nhà nước và nhân dân.
Nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện các chuẩn mực đạo đức cách mạng phù hợp với điều kiện mới và
truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc để làm cơ sở cho cán bộ, đảng viên tự giác tu dưỡng, rèn
luyện, tự điều chỉnh hành vi ứng xử trong công việc hằng ngày.
Thứ ba, nêu cao chủ nghĩa nhân văn, sống có nghĩa, có tình, có trách nhiệm.
Cán bộ phải có lòng tin vào nhân dân, coi “dân là gốc”. Với tinh thần: “Nước lấy dân làm gốc”.
“Gốc có vững cây mới bền. Xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân”(10). Ngoài ra, cán bộ phải có tình
đồng chí thương yêu lẫn nhau, giúp nhau tiến bộ. Muốn vậy, phải tự phê bình và phê bình chân
thành, thường xuyên, nghiêm chỉnh, giúp nhau sửa chữa khuyết điểm, phát huy ưu điểm để không
ngừng tiến bộ.
Giữ vững tinh thần quốc tế trong sáng, thủy chung trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia -
dân tộc, các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi; thực hiện nhất quán
đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa dạng hóa, đa phương hóa
trong quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, là đối tác tin cậy và thành
viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế.
“Mỗi con người đều có thiện và ác ở trong lòng. Ta phải biết làm cho phần tốt trong mỗi con
người nảy nở như hoa mùa xuân và phần xấu bị mất dần đi, đó là thái độ của người cách
mạng” (trang 237, giáo trình, b xây đi đôi với chống, 3 quan điểm HCM về những nguyên tắc cách
mạng nêu đề mục 3 nêu hết a, b, c, rồi mới viết mục b, một đoạn ngắn phân tích trực diện về câu
nói) (chương 6, II, 3, b)
Câu 1: Ý kiến về việc làm và xuất bản loại sách “người tốt, việc tốt”, ngày 7/6/1968, Chủ tịch
HCM làm việc với 1 số ban tuyên huấn Trung ương Đảng về việc làm và xuất bản loại sách Người
tốt, việc tốt
Câu 2:
Tư tưởng HCM về đạo đức : Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng: Nói đi
đôi với làm, nêu gương về đạo đức; Xây đi đôi với chống; Tu dưỡng đạo đức suốt đời
Xây đi đôi với chống
Câu 3: song hành với chống lại phi đạo đức, quy định về những điều đảng viên k đc làm, nghị
quyết của đảng bàn về xây đi đôi với chống
Quy định số 47-QĐ/TW, ngày 01/11/2011
Với quan điểm “Nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá đúng sự thật. Kết hợp giữa "xây" và
"chống"; "xây" là nhiệm vụ cơ bản, chiến lược, lâu dài; "chống" là nhiệm vụ quan trọng, cấp
bách…”, Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) đã thông qua Nghị quyết
về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ.
Đại hội XII đã đề ra yêu cầu, nhiệm vụ xây d ựng, ch ỉnh đ ốn Đảng v ới 10 gi ải pháp c ơ
bản, trong đó nhấn mạnh phải kiên quyết, kiên trì tiếp t ục th ực hi ện Ngh ị quy ết Trung
ương 4 khoá XI, với trọng tâm là đấu tranh ngăn ch ặn, đ ẩy lùi s ự suy thoái v ề t ư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá " trong nội bộ. Vì vậy,
các cấp uỷ, tổ chức đảng cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đồng bộ, toàn diện,
có hiệu quả các nhóm nhiệm vụ, giải pháp sau:

1- Về công tác chính trị tư tưởng, tự phê bình và phê bình

1) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao nhận thức trong toàn Đảng v ề ý ngh ĩa, vai
trò, tầm quan trọng và sự cần thiết của việc học tập, nghiên c ứu, v ận d ụng sáng t ạo
và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Có k ế ho ạch h ọc t ập, b ồi
dưỡng nâng cao trình độ lý luận bắt buộc h ằng n ăm đ ối v ới cán b ộ, đ ảng viên g ắn v ới
việc cung cấp thông tin, cập nhật kiến thức mới phù h ợp t ừng đ ối t ượng, t ừng c ấp,
từng ngành, từng địa phương. Thực hiện nghiêm túc, có hi ệu qu ả vi ệc h ọc t ập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Ch ỉ th ị s ố 05-CT/TW, ngày 15-5-
2016 của Bộ Chính trị.

2) Tích cực đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng; đ ẩy m ạnh công tác t ổng
kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, nhất là những mô hình m ới, kinh nghi ệm hay;
khuyến khích phát triển tư duy lý luận phù hợp với đ ường l ối đ ổi m ới c ủa Đảng. Đổi
mới nội dung, phương pháp, hình thức dạy và học lý luận chính tr ị g ắn v ới ứng d ụng
thực tế, tăng cường kiểm tra và quản lý chặt chẽ chất lượng dạy và h ọc. Ch ủ đ ộng
nắm bắt diễn biến tư tưởng của cán bộ, đảng viên để có chủ trương, giải pháp xử lý kịp
thời, hiệu quả.

3) Xây dựng và thực hiện có hiệu quả nội dung xây d ựng Đảng v ề đạo đức, trong đó
chú trọng xây dựng hệ thống chuẩn mực các mối quan h ệ c ủa cán b ộ, đ ảng viên với
tổ chức đảng và với nhân dân. Hằng năm, người đứng đầu và t ừng cán b ộ, đ ảng viên
có cam kết rèn luyện, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối s ống, không suy thoái, "t ự di ễn
biến", "tự chuyển hoá"; các cấp uỷ, tổ chức đảng kiểm tra, giám sát vi ệc th ực hi ện
cam kết của cán bộ, đảng viên ở địa phương, cơ quan, đơn vị mình.

4) Hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc quy định về trách nhi ệm nêu g ương c ủa cán
bộ, đảng viên, trước hết là các đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Uỷ viên Ban
Chấp hành Trung ương và bí thư cấp uỷ các cấp.

5) Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức để nâng cao ch ất l ượng sinh ho ạt chi b ộ. Xây
dựng quy định tự phê bình và phê bình, khắc phục tình tr ạng n ể nang, né tránh, ng ại
va chạm và bảo vệ người thẳng thắn, dám đấu tranh; cấp trên g ợi ý ki ểm đi ểm và tr ực
tiếp dự, chỉ đạo ở những nơi có vấn đề phức tạp, nơi có bi ểu hi ện suy thoái, "t ự di ễn
biến", "tự chuyển hoá". Hoàn thiện quy chế đánh giá cán b ộ m ột cách khoa h ọc, phù
hợp; quy định lấy phiếu tín nhiệm ở các cấp, các ngành định kỳ hoặc đột xuất.

6) Tăng cường quản lý, chấn chỉnh hoạt động báo chí, xu ất b ản, Internet, m ạng xã
hội. Phát huy vai trò, nêu cao trách nhiệm của các c ơ quan báo chí, c ơ quan ch ủ
quản báo chí trong công tác đấu tranh phòng, chống suy thoái, quan liêu, tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá". Ch ủ đ ộng đ ịnh h ướng, cung
cấp thông tin thường xuyên hoặc đột xuất; chú tr ọng tuyên truy ền ch ủ tr ương, đ ường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nh ững thành qu ả trong s ự nghi ệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, những nhân tố tích cực, điển hình tiên ti ến, g ương ng ười
tốt, việc tốt. Khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích; xử lý nghiêm
những tập thể, cá nhân vi phạm quy định về thông tin, báo chí, tuyên truyền.

7) Chủ động chuẩn bị các phương án, biện pháp cụ thể, sát với tình hình; xây d ựng lý
luận sắc bén để đấu tranh, phản bác có hiệu qu ả đ ối v ới các quan đi ểm sai trái, lu ận
điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, ph ản đ ộng, ph ần t ử c ơ h ội và b ất mãn chính
trị chống phá Đảng, Nhà nước và khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

8) Hoàn thiện Quy chế về kỷ luật phát ngôn đối với cán bộ, đ ảng viên; x ử lý nghiêm
những cá nhân, nhóm người cấu kết với nhau, l ợi d ụng v ấn đ ề "dân ch ủ", "nhân
quyền", tôn giáo, dân tộc để tuyên truyền, xuyên tạc và có hành vi nói, vi ết, l ưu tr ữ,
phát tán tài liệu sai trái. Tổ chức diễn đàn trao đ ổi, đ ối tho ại nh ững v ấn đ ề còn có
nhận thức, quan điểm khác nhau liên quan đến đường l ối, ch ủ tr ương c ủa Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước.

9) Cấp uỷ, chính quyền và người đứng đầu các cấp phải xây d ựng k ế ho ạch, t ập trung
lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát, khắc phục tình tr ạng quan liêu, xa dân. Chú
trọng công tác tuyên truyền, giáo dục, rèn luy ện phong cách làm vi ệc khoa h ọc, c ụ
thể, sâu sát cơ sở cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.

10) Hằng năm hoặc khi chuẩn bị đề bạt, luân chuyển, điều động công tác đ ối v ới cán
bộ, tiêu chí quan trọng để đánh giá, xếp loại t ổ ch ức và cán b ộ, đ ảng viên là: ch ương
trình hành động của tập thể và cá nhân; k ết qu ả th ực hi ện nhi ệm v ụ đ ược giao; k ết
quả thực hiện cam kết rèn luyện, giữ gìn phẩm chất đ ạo đ ức, l ối s ống; t ự phê bình và
phê bình; sự nêu gương của cán bộ lãnh đạo, quản lý; hiệu qu ả đ ấu tranh, kh ắc ph ục
suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá".

2- Về cơ chế, chính sách


1) Các cấp uỷ, tổ chức đảng chỉ đạo rà soát, hoàn thiện và th ực hi ện nghiêm c ơ ch ế
kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực thi quyền lực của ng ười có ch ức, có quy ền,
theo hướng quyền hạn đến đâu trách nhiệm đến đó; phân đ ịnh rõ th ẩm quy ền và trách
nhiệm tập thể, cá nhân trong từng công đoạn giải quyết công vi ệc và có ch ế tài x ử lý
nghiêm những hành vi vi phạm. Kiên quyết sàng lọc, miễn nhi ệm, thay th ế, cho t ừ
chức đối với cán bộ làm việc kém hiệu quả, không hoàn thành nhi ệm v ụ, y ếu v ề n ăng
lực, kém về phẩm chất đạo đức, tín nhiệm thấp mà không ch ờ h ết nhi ệm k ỳ, h ết tu ổi
công tác, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đ ứng đ ầu. Tr ước m ắt, rà soát,
kiểm tra, xử lý dứt điểm các vụ việc vi phạm trong th ực thi quy ền l ực gây b ức xúc
trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.

2) Các cấp uỷ, tổ chức đảng chỉ đạo rà soát, hoàn thiện các quy đ ịnh, v ăn b ản quy
phạm pháp luật về quản lý, điều hành bảo đảm công khai, minh b ạch, góp ph ần xoá
bỏ cơ chế "xin - cho", "duyệt - cấp"; ngăn ch ặn, đ ẩy lùi tham nh ũng, tiêu c ực, "l ợi ích
nhóm", "sân sau", trục lợi trong quản lý, sử dụng ngân sách, tài s ản công, c ổ ph ần
hoá doanh nghiệp nhà nước, vốn đầu tư, đất đai, tài nguyên, khoáng s ản, tài chính,
ngân hàng, thuế, hải quan, phân bổ, quản lý và s ử d ụng biên ch ế... Tăng cường hiệu
quả công tác phòng, chống rửa tiền, chuyển mạnh từ thanh toán ti ền m ặt sang thanh
toán không dùng tiền mặt.

3) Kiên quyết thực hiện đúng mục tiêu, có hiệu quả việc sắp xếp lại bộ máy, tinh
giản biên chế gắn với cải cách chế độ công vụ, cơ c ấu l ại đ ội ng ũ cán b ộ, công ch ức,
viên chức và đổi mới chính sách tiền lương. Thực hiện chế độ hợp đồng có th ời h ạn
đối với viên chức nhà nước. Xây dựng và thực hiện chính sách nhà ở nhằm tạo động
lực cho cán bộ, công chức theo hướng nhiều chủ thể tham gia, h ạn ch ế t ối đa vi ệc s ử
dụng ngân sách nhà nước.

4) Đẩy mạnh xã hội hoá, tách cung ứng dịch vụ công và qu ản lý s ản xu ất kinh doanh
ra khỏi chức năng quản lý nhà nước nhằm nâng cao hi ệu l ực, hi ệu qu ả ho ạt đ ộng c ủa
các cơ quan quản lý nhà nước; khắc phục tình trạng quan liêu, c ửa quy ền, sách
nhiễu, tiêu cực của cán bộ, công chức. Rà soát, thoái vốn, cổ phần hoá, chấn chỉnh
hoạt động của các doanh nghiệp quân đội và công an s ản xu ất kinh doanh thua l ỗ,
không phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

5) Đẩy mạnh cải cách hành chính trong Đảng; rà soát, s ửa đ ổi, hoàn thi ện các quy
định nhằm tăng cường quản lý chặt chẽ cán bộ, đảng viên; kh ắc ph ục ngay tình tr ạng
ăn uống, chè chén, "liên hoan", "gặp mặt" không lành m ạnh, v ới đ ộng c ơ không trong
sáng; khắc phục những bất hợp lý trong công tác cán b ộ, nh ư: phân công, phân c ấp,
thẩm quyền quản lý, quy trình bổ nhiệm,... nhằm bảo đ ảm nguyên t ắc bình đ ẳng, t ổng
thể, liên thông giữa các cơ quan trong hệ thống chính tr ị và ch ấn ch ỉnh, kh ắc ph ục
tình trạng kén chọn vị trí, chức danh trong đội ngũ cán bộ, đảng viên.

6) Hoàn thiện quy định về tổ chức, bộ máy và công tác b ảo v ệ chính tr ị n ội b ộ; b ảo


đảm sự trong sạch về chính trị trong nội bộ, trước hết là cán b ộ lãnh đ ạo c ấp chi ến
lược. Chú trọng nắm tình hình và giải quyết tốt v ấn đ ề chính tr ị hi ện nay; ch ủ đ ộng
phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các đ ối t ượng ch ống đ ối, ph ần t ử c ơ
hội, bất mãn chính trị. Rà soát, hoàn thiện quy định về qu ản lý cán b ộ, đ ảng viên
nghiên cứu, học tập, lao động và công tác ở nước ngoài. Phát huy vai trò, trách
nhiệm của Quân uỷ Trung ương, Đảng uỷ Công an Trung ương trong đ ấu tranh phòng,
chống "tự diễn biến", "tự chuyển hoá".

3- Về kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng


1) Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đ ột xu ất vi ệc t ổ ch ức th ực
hiện các nghị quyết, kết luận của Đảng. Xử lý nghiêm t ập th ể, cá nhân ban hành v ăn
bản không đúng, không phù hợp hoặc thực hiện không nghiêm túc các n ội dung ngh ị
quyết, kết luận của Đảng; khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân thực hiện có hiệu quả.

2) Các cấp uỷ, tổ chức đảng tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và công khai
kết quả để góp phần đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái, "t ự di ễn bi ến", "t ự
chuyển hoá". Bộ Chính trị, Ban Bí thư và ban thường vụ cấp u ỷ các c ấp ch ỉ đ ạo rà
soát ngay đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý thu ộc quy ền và x ử lý nghiêm nh ững
trường hợp suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá", không b ảo đ ảm v ề tiêu chu ẩn,
điều kiện, quy trình bổ nhiệm, năng lực và hiệu quả công tác thấp, nh ất là nh ững
trường hợp người nhà, người thân của cán bộ lãnh đ ạo ch ủ ch ốt các c ấp có nhi ều d ư
luận.

3) Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương và cơ quan thường trực
về phòng, chống tham nhũng. Nghiên cứu việc tăng th ẩm quy ền và ch ế tài x ử lý trách
nhiệm của uỷ ban kiểm tra các cấp trong việc ki ểm tra, giám sát, k ỷ lu ật đ ối v ới t ổ
chức đảng, đảng viên. Rà soát, hoàn thiện các quy định của Đảng và Nhà nước về xử
lý kỷ luật, bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ giữa kỷ luật của Đảng v ới k ỷ lu ật hành
chính của Nhà nước.

4) Tăng thẩm quyền và đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong vi ệc t ạm đình ch ỉ
công tác cán bộ dưới quyền để kiểm điểm khi có dấu hi ệu vi ph ạm ho ặc ch ậm tr ễ, trì
trệ, kém hiệu quả trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; đ ồng th ời, xem xét
tư cách đảng viên và phối hợp với các cơ quan ch ức n ăng có bi ện pháp ng ăn ch ặn
hành vi bao che, cản trở, gây khó khăn trong xử lý hoặc có dấu hiệu bỏ trốn.

5) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; phát huy vai trò c ủa các c ơ
quan thanh tra, kiểm tra, điều tra và các cơ quan t ư pháp đ ể nâng cao hi ệu qu ả công
tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, xử lý nghiêm minh đ ối v ới nh ững cán b ộ sai
phạm theo quy định của pháp luật; trước mắt tập trung xử lý d ứt đi ểm các v ụ tham
nhũng nghiêm trọng, phức tạp được dư luận xã hội và nhân dân quan tâm và công
khai kết quả xử lý.

6) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong Đảng, thực hiện nghiêm các nguyên t ắc t ổ ch ức
của Đảng; cán bộ, đảng viên vi phạm phải có hình th ức x ử lý k ịp th ời, chính xác, b ảo
đảm công khai, minh bạch, công bằng. Cấp uỷ các cấp chỉ đạo nâng cao chất lượng
kết nạp đảng viên; đồng thời, tiến hành rà soát, sàng l ọc và đ ưa ngay nh ững ng ười
không còn đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng.

7) Thực hiện nghiêm việc kê khai tài sản, thu nh ập theo quy đ ịnh; xây dựng và hoàn
thiện cơ chế giải trình và giám sát việc tăng giảm tài sản của cán b ộ, đ ảng viên. Cơ
quan đề xuất đề bạt, bổ nhiệm cán bộ phải tiến hành thẩm định, xác minh, đánh giá
tính trung thực của việc kê khai tài sản, thu nhập và công khai theo quy đ ịnh.

8) Xây dựng quy định xử lý những tập thể, cá nhân suy thoái nghiêm tr ọng v ề t ư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, có lời nói và việc làm bi ểu hi ện "t ự di ễn bi ến", "t ự
chuyển hoá" nghiêm trọng. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức đảng phải chịu trách
nhiệm nếu không kịp thời phát hiện hoặc phát hiện mà ch ậm x ử lý đ ối v ới các bi ểu
hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá".
4- Về phát huy vai trò của nhân dân và Mặt trận Tổ quốc, các đoàn th ể chính tr ị - xã
h ội

1) Các cấp uỷ, chính quyền phải nhận thức sâu sắc, quán tri ệt và th ực hi ện nghiêm
Quyết định số 217-QĐ/TW về quy chế giám sát và phản biện xã h ội c ủa Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội và Quyết định s ố 218-Q Đ/TW, ngày 12-12-2013
của Bộ Chính trị quy định về việc Mặt trận Tổ quốc và các đoàn th ể chính tr ị - xã h ội
và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.

2) Tăng cường công tác dân vận của Đảng và của chính quyền; phát huy vai trò giám
sát của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã h ội, c ủa nhân dân, báo chí và
công luận trong đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái, "t ự di ễn bi ến", "t ự chuy ển
hoá" trong cán bộ, đảng viên. Thực hiện nghiêm túc, có hi ệu qu ả ph ương châm dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Trước mắt, tập trung giải quyết k ịp th ời, d ứt
điểm những vấn đề bức xúc của nhân dân.

3) Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Qu ốc h ội và H ội đ ồng nhân dân các
cấp, bảo đảm mọi chính sách, pháp luật của Nhà nước phải theo đúng C ương l ĩnh,
đường lối, chủ trương của Đảng và phải xuất phát từ nguy ện v ọng chính đáng, quy ền
và lợi ích hợp pháp của nhân dân.

4) Người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền các cấp phải thực hiện nghiêm túc vi ệc ti ếp
dân định kỳ hoặc đột xuất để tiếp nhận thông tin, l ắng nghe, đ ối tho ại tr ực ti ếp và x ử
lý những phản ánh, kiến nghị của nhân dân, nhất là những bi ểu hi ện suy thoái, "t ự
diễn biến", "tự chuyển hoá" trong cán bộ, đảng viên. Xây d ựng và th ực hi ện Quy đ ịnh
về việc lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân đ ối v ới c ơ quan, cán b ộ, công
chức trực tiếp giải quyết công việc của người dân và doanh nghi ệp; có hình th ức x ử
lý đối với những tổ chức, cá nhân có chỉ số hài lòng thấp.

5) Xây dựng và thực hiện cơ chế bảo vệ, khuyến khích ng ười dân ph ản ánh, t ố giác và
tích cực đấu tranh phòng, chống suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá".

You might also like