You are on page 1of 12

Bài 1:

三界之中,以心爲主, 能觀心者, 究竟解脱, 不


能觀者, 究竟沈淪, 眾生之心, 蕕如大地, 五穀
五果, 從大地生, 如是心法,生世出世, 五趣善
惡, 有學無學,獨覺菩薩, 及於如來以此因緣,
三界惟心, 心名爲地.
Âm Hán: Tam giới chi trung, Dĩ tâm vi chủ, Năng quán tâm giải, Cứu
cánh giải thoát, Bất năng quán giả, Cứu cánh trầm luân, Chúng sanh chỉ
tâm, Do như đại địa, Ngũ cốc ngũ quả, Tùng đại địa sanh, Như thị tâm
pháp, Sanh thế xuất thế, Ngũ thú thiện ác, Hữu học vô học, Độc giác, Bồ
Tát, Cập ư Như Lai, Dĩ thử nhân duyên, Tam giới duy tâm, Tâm danh vi
địa.
Nghĩa: Người trong tam giới, lấy tâm làm chỉ, người thường quán tâm,
chắc chắn giải thoát, người không thường quán tâm, chắc chắn trầm luân.
Tâm của chúng sanh giống như đại địa, bao nhiêu lúa thóc bao nhiêu cây
trái, đều từ đại địa mà sanh ra, tâm con người (chúng sanh) cũng như vậy
sanh ra các pháp thế gian và xuất thế gian, giống như năm cõi thiện ác, bậc
hữu học vô học, Độc giác, Bồ tát cho đến Như Lai. Bởi lý do này nên gọi
là “Tam giới duy tâm”, tâm gọi là đại địa.
Bài 2:
如寶性論云: 三寶有六義, 故修敬也一者希有
義如世寶物貧窮之人所不能得三寶如是簙福
衆生百千萬世不能置遇故名為寶. 二者離垢
義, 如世真寶體無瑕穢. 三寶如是. 隨離諸漏
故名爲寶. 三者勢力義, 如世珍寶除貧去毒有
大勢力. 三寶如是. 具不思議, 六神通力, 故説
爲寶.
Âm Hán: Như bảo tánh luận vân: Tam bảo hữu lục nghĩa. Cố tu kính
dã. Nhất giả hi hữu nghĩa. Như thế bảo vật bần cùng chi nhân sơ bất năng
đắc. Tam bảo như thị. Bạc phước chúng sanh bách thiên vạn thế bất năng
trị ngộ. Cổ danh vi bảo. Nhị giả ly cấu nghĩa. Như thế chân bảo thể vô hà
uế. Tam bảo như thị. Tùy ly chư lậu. Cố lanh vi bảo. Tam giả thế lực
nghĩa. Như thế trân bảo trừ bần khử độc hữu đại thế lực. Tam bảo như thị.
Cụ bất tư nghì. Lực thần thông lực. Cố thuyết vi bảo.
Nghĩa: Như Luận Bảo Tánh nói rằng: Tam bảo có 6 nghĩa, vì thế cần
phải cung kính. Một là nghĩa hi hữu: Như bảo vật thế gian người nghèo
không có được. Phật, Pháp, Tăng cũng như vậy. Chúng sanh thiếu phước
dù trăm ngàn muôn kiếp cũng không thể gặp được. Cho nên gọi là châu
báu. Hai là nghĩa ly cấu. Như châu báu thế gian xinh đẹp không tỳ vết.
Phật, Pháp, Tăng cũng như vậy, xa lìa mọi phiền não. Cho nên gọi là châu
báu. Ba là nghĩa thế lực. Như trân bảo thế gian có thế lực lớn dứt hết sự
nghèo hèn, trừ khử trúng độc. Đầy đủ 6 sức thần thông không thể nghĩa
bàn. Cho nên gọi là châu báu.
Bài 3:
四者莊嚴義. 如世珍寶能嚴身首令身姝好. 三寶
如是. 能嚴行人清凈身故. 故説爲寶. 五者最勝義,
如世珍寶, 譬諸物中勝. 三寶如是. 一切世中最爲
殊勝. 如世真金燒打磨練, 不能改變. 三寶如是.
不爲世間人法所改. 故名爲寶.
Âm Hán: Tứ giả: Trang nghiêm nghĩa. Như thế trân bảo năng
nghêm thân thủ linh thân xu hảo. Tam bảo như thị. Năng nghiêm hành
nhân thanh tịnh thân cố. Cố thuyết vi bảo.
Ngũ giả: Tối thắng nghĩa. Như thế trân bảo. Thí như vật trung thắng.
Tam bảo như thị. Nhất thiết thế trung tối vi thù thắng. Cố danh vi bảo.
Lục giả: bất cải nghĩa. Như thế chân kim thiêu, đả, ma, luyện, bất
năng cải biến. Tam bảo như thị. Bất vi thế gian bát pháp sở cải. Cố danh vi
bảo.
Chư Kinh Yếu Tập (T54,no.2123, P1, C5-17)

Nghĩa: Bốn là: Nghĩa trang nghiêm. Như châu báu ở thế gian có thể
trang sức thân thể, khiến thân thể xinh đẹp. Phật, Pháp, Tăng cũng như
vậy. Dùng (chánh pháp) trang sức cho người tu khiến thân người tu trang
nghiêm thanh tịnh. Cho nên gọi là châu báu. Năm là: nghĩa tối thắng. Như
châu báu thế gian quý hơn tất cả mọi vật. Phật, Pháp, Tăng cũng lại như
vậy. Trong tất cả vật thế gian rất là thù thắng. Cho nên gọi là châu
báu.Sáu là: nghĩa không thay đổi. Như vàng ròng thế gian, nấu, đập, mài
giũa không thể làm biến đổi. Phật, Pháp, Tăng cũng như vậy. Không bị
tám pháp thế gian làm thay đổi. Cho nên gọi là châu báu
Bài 4:
康節邵 先生 曰: 聞 (人) 之 謗 未 嘗 怒,
DT riêng DTchung ĐgTPĐ ĐgT DTlàmĐN TTKC DTC PTPĐ PT ĐgT
DTCP PTLH

聞 (人) 之 譽 未 嘗 喜,
ĐgT DTlàmĐN TTKC DTC PTPĐ PT ĐgT,
DTCP PTLH
聞 人 言 (人) 之 惡 未 嘗 和,
ĐgT DT ĐgT PTlàmĐN TTKC DTC PTPĐ PT ĐgT,
DTCP PTLH

聞 人 言 (人) 之 善 則 就 而 和 之,
ĐgT DT ĐgT DTlàmĐN TTKC DTC LT ĐgT LT ĐgT ĐT,
DTCP

又 從 而 善 之. 故 其 詩 曰:
PTTT ĐgT LT ĐgT ĐạiTừ. LT ĐT DT ĐgTPĐ
DTCP

樂 見 (善) 人, 樂 聞 (善) 事,
ĐgTLH HDT DT ĐgTLH HDT DT
DTCP DTCP

樂 道 (善) 言, 樂 行 (善) 行,
ĐgTLH HDT(ĐN) DT ĐgTLH HDT(ĐN) DT
DTCP DTCP

聞 人 之 惡 如 負 芒 刺,
ĐgT DT TTKC DTC GTso sánh ĐgTC DTLH
DTCP Cụm Động Tân

聞 人 之 善 ,如 佩 蘭 蕙。
ĐgT DT TTKC DTC GTso sánh ĐgT DTLH
DTCP Cụm Động Tân
Âm: Khang Tiết Hiệu tiên sinh viết: văn nhân chi báng vị thường nộ
văn nhân chi dự vị thường hỷ, văn nhân ngôn nhân chi ác vị thường hòa,
văn nhân ngôn nhân chi thiện tắc tựu nhi hòa chi hựu túng nhi thiện chi.
Cố kỳ thi viết: lạc kiến thiện nhơn lạc văn thiên sự, lạc đạo thiện ngôn, lạc
hành thiện hạnh, văn nhân chi ác như phụ mang thứ, văn nhân chi thiện
như bội lan huệ.
Nghĩa: Tiên sinh Khang Tiết Hiệu nói rằng: nghe người khác gièm
pha cũng không giận, nghe người khen cũng không có vui mừng, nghe
người nói điều xấu của người khác chưa từng hùa theo. Nghe người nói
điều tốt của người khác chẳng những hưởng ứng mà còn làm theo điều tốt
đó nữa.
Cho nên thơ của ông viết rằng:
Vui thấy người tốt,
Vui nghe việc tốt,
Vui nói lời tốt,|||
Vui làm việc tốt.
Nghe điều xấu của người giống như mang chông gai.
Nghe điều tốt của người giống như đeo hoa lan, hoa huệ.

CÂU PHI CHỦ VỊ


1. 如是! 世 尊! Là câu không đầy đủ hai bộ phận chủ vị.
Đại từ chỉ thị ĐTNX II Ví dụ:
(297)
Như thị! Thế Tôn!
2. 嗚 呼! 哀 哉 Đúng vậy! Thưa Thế Tôn!
Thán Thán từ ĐgT Tr.TN
từ K
(448) cảm
thán
Thán từ (444)
liên hợp
(Câu phi chủ vị do cụm đại từ hay danh từ tạo thành)

Ô hô! Ai tai!
Ô hô! Thương thay! (Hoằng Minh Tập)
(Câu phi chủ vị do thán từ, hình dung từ tạo thành)

3. 慎 勿 放 逸 輕 慢。 Thận vật phóng dật khinh mạn.


Cẩn thận chớ buông lung xem thường. (Lô
ĐgT PTML HDT HDT
326 Sơn Liên Tông Bảo Giám)
Cụm HDT
(Câu phi chủ vị do cụm hình dung từ, động
từ tạo thành)
*Chú ý:
Câu phi chủ vị thường dùng trong đối thoại, vì không cần lặp lại chủ ngữ hay vị ngữ
Ví dụ:

上 堂,良 久:大 眾 總 來 也 未? 對 曰:總 來 也。


ĐgT DT PTTĐ PTTT ĐTNXII PTPV ĐgT TrT PT cuối ĐgT ĐgT PTPV ĐgT TrT
324 325 297 324 cuối câu chỉ PĐ 324 cuối câu
câu nghi vấn 136
439
Thượng đường, lương cửu: “Đại chúng tổng lai dã vị?” Đối viết:” Tổng lai dã”.
Sư thượng đường, im lặng giây lâu, nói:” Đại chúng đến hết chưa?”
Vị tăng đáp:” Đến hết rồi”. (Ngũ Đăng Toàn Thư)
2.Phân câu theo công năng
Dựa vào công năng trình bày của câu, có thể chia làm 4 dạng:
a. Câu trần thuật
Là câu trình bày sự việc hay thuyết minh miêu tả sự vật.
Ví dụ:
1. 佛 || 初 成 道, 以 三 乘 度 人。
DTR PTTG ĐgT DT ĐgT ST DT(TN) ĐgT DTChung
323 DTCP Cụm Đg Tân
Cụm Đg Tân Cụm Đg Tân

Phật sơ thành đạo, dĩ tam thừa độ nhân.


Phật mới thành đạo, dùng ba thừa để độ người.
(Kim Cang Bát Nhã Sớ) (trình bày)

2. 我 || 不 見 世尊 久, 思 慕 如 渴。
ĐTNX I PTPĐ ĐgT ĐTNX III PTTT ĐgT ĐgT GTSS DT
Cụm Đg Tân (Bổ nghĩa cả câu) ĐgTLH Cụm Giới Tân

Ngã bất kiến Thế Tôn cửu, tư mộ như khát.


Ta chẳng thấy Thế Tôn đã lâu, tưởng nhớ như khát nước.
(Ma Ha Tăng Kì Luật) (trình bày)

3. 明 月 || 將 出,蟲 聲 || 四 起。
HDT DTC PTTG ĐgT DT DT ST ĐgT
DTCP 323 DTCP ĐgTCP

Minh nguyệt tương xuất, trùng thanh tứ khởi.


Trăng sáng sắp mọc, tiếng côn trùng vang lên bốn phía. (miêu tả)

4. [庭 前],梅 樹 || 花 開,松 竹 || 並 茂。
ĐN DTXH DT DTC DT ĐgTC DT DT PTPV HDT
DTCP DTCP ĐgTCP DTLH 324

Đình tiền, mai thọ hoa khai, tùng trúc tịnh mậu.

Trước sân, cây mai nở hoa, tùng trúc đều tươi tốt. (miêu tả)
b. Câu nghi vấn
Là dạng câu dùng để hỏi, thường dùng đại từ nghi vấn, phó từ nghi vấn, có khi
chỉ dùng trợ từ để biểu thị nghi vấn.
Ví dụ:

1. ⎣ 誰 ⎤ || 能 教 化 一 切 眾 生?
ĐTNV ĐgTNN ĐgTC ST DT
ĐgTCP
Cụm Đg Tân

Thùy năng giáo hóa nhất thiết chúng sanh?


Ai có thể dạy dỗ tất cả chúng sanh? (Bồ Tát Thiện Giới Kinh)
(誰 là đại từ nghi vấn làm chủ ngữ biểu thị nghi vấn)

2. ⎣ 汝 師 ⎤ || 是 誰?
ĐTNXII DT ĐgTPĐ ĐTNV
296 309

Nhữ sư thị thùy?


Thầy của ông là ai? (Trung A Hàm Kinh)
(誰 là đại từ nghi vấn làm bổ ngữ phán đoán biểu thị nghi vấn)

3. 聲 色 || ⎣ 惡 ⎤ 能 障 道?人 自 障 耳。
DT DT PTNV ĐgTNN ĐgT DT DT PT ĐgT TrT cuối câu
DTLH

Thinh sắc ô năng chướng đạo? Nhân tự chướng nhĩ.


Màu sắc âm tiếng sao có thể cản trở đạo? Người tự làm cản trở thôi. (Tử Bá Tôn
Giả Toàn Tập)
(惡 là phó từ nghi vấn làm trạng ngữ biểu thị nghi vấn)

4. 先 生 ‖ ⎣ 何 ⎤ 為 出 此 言?
ĐTNX II ĐTNV GT ĐgT ĐTCT DT

Tiên sinh hà vị xuất thử ngôn?


Ngài vì sao nói ra lời này? (Quy Nguyên Trực Chỉ Tập)
(何 là đại từ nghi vấn làm tân ngữ giới từ 為 để biểu thị nghi vấn)
5. 夫 為 善知識 失 德 悖 禮,將 ⎣ 何 ⎤ 以垂範 後 世 乎?
TrT ĐgT DTC ĐgT DT ĐgT DT GT ĐTNV ĐgT DT DTTG DTC TrTNV
Đầu Cụm Đg Tân Cụm Đg Tân Cụm Giới Tân DTCP cuối câu
Câu
432

Phù vi thiện tri thức thất đức bội lễ, tương hà dĩ thùy phạm hậu thế hồ?
Làm thiện tri thức mất đạo đức trái ngược lễ phép, thì sẽ lấy gì làm khuôn mẫu cho
người sau? (Thiền Lâm Bảo Huấn)
(何 là đại từ nghi vấn làm tân ngữ giới từ 將; 乎 là trợ từ nghi vấn cuối câu cùng
biểu thị ngữ khí nghi vấn)
c. Câu cầu khiến
Là câu biểu thị yêu cầu mệnh lệnh hay khuyên can ngăn cấm. Thường dùng
động từ, các phó từ biểu thị mệnh lệnh, hay các động từ năng nguyện.
Ví dụ:
1. 迦葉語彼:汝 ⎣ 可 ⎤ 出 去, 汝 未 盡 結,不 ⎣ 應 ⎤ 住 此。
DTR ĐgT ĐTNXII ĐTNXII ĐgTNN ĐgT ĐgTXH ĐTNXII PTPĐ ĐgT DT PTTĐ ĐgTNN ĐgT ĐTCT

Ca Diếp ngữ bỉ: Nhữ khả xuất khứ, nhữ vị tận kết, bất ưng trụ thử.
Ngài Ca Diếp nói với A Nan: Ông phải đi ra, ông chưa dứt hết phiền não,
chẳng nên ở đây. (Tứ Phần Luật Hành Sự Sao Giản Chánh Ký)
(可, 應 là động từ năng nguyện kết hợp với động từ 出, 住 để biểu thị mệnh
lệnh)

1. 汝 等 速 來 至 長者 家,
ĐTNXII Từ chỉ PTML ĐgT ĐgT DTChung DTC
296 số nhiều 59 BN DTCP
297 ĐgTCP

觀 視 如 來 如 何。
ĐgTLH ĐTNXIII ĐgT ĐTNV
297 466
Cụm Đg Tân

Nhữ đẳng tốc lai chí trưởng giả gia, quán thị Như Lai như hà.
Các ông hãy đi nhanh đến nhà của trưởng giả, nhìn xem Như Lai thế nào.
(Tăng Nhất A Hàm Kinh)
(速 là phó từ biểu thị mệnh lệnh làm trạng ngữ)

2. ⎣ 勿 ⎤ 畏 難 而 退 怯, ⎣ 勿 ⎤ 視 易 而 輕 浮。
PTML ĐgT HDT LT ĐgT HDT PTML ĐgT HDT LT ĐgT HDT
366 366

Vật úy nan nhi thoái khiếp, vật thị dị nhi khinh phù.
Chớ sợ khó mà hèn nhát thoái lui, đừng xem dễ mà khinh thường sơ suất.
(勿 là phó từ biểu thị mệnh lệnh làm trạng ngữ )

3. 不 ⎣⎤ 得 ⎤ 坐 見 大沙門 過 不 起。
PTPĐ ĐgTNN ĐgT ĐgT DTC ĐgT PTPĐ ĐgT
Cụm Đg Tân

Bất đắc tọa kiến đại sa môn quá bất khởi.


Chẳng được ngồi thấy bậc sa môn lớn đi qua mà chẳng đứng dậy. (Sa Di Luật Nghi
Yếu Lược)
(得 là động từ năng nguyện biểu thị mệnh lệnh)

4. 阿 難 白 佛:世 尊 初 夜 已 過,
DTR ĐgT DTR ĐTNXII DTTG PTTG ĐgT

眾 坐 已 久 ⎣ 願 ⎤ 為 眾 比 丘 說 戒。
ĐTNXIII ĐgT PTLH ĐgTNN GT Từ chỉ số nhiều DTC ĐgT DT
Cụm Đg Tân

A Nan bạch Phật: Thế Tôn! Sơ dạ dĩ quá, chúng tọa dĩ cửu, nguyện vị chúng
Tì-kheo thuyết giới.
A nan thưa với Phật: Bạch Thế Tôn! Đầu hôm đã qua, mọi người ngồi đã lâu, mong
Thế Tôn vì các Tì-kheo nói giới. (Ngũ Phần Luật)
(願 là động từ năng nguyện biểu thị nguyện vọng)
d. Câu cảm thán
Là câu biểu thị những tình cảm mãnh liệt. Để biểu thị cảm thán, thông thường
dùng từ cảm thán hay trợ từ biểu thị cảm thán.
Ví dụ:
1. 噫! 去聖 時 遙 人 多 謬解
Từ cảm thán ĐgT DT DTTG HDT DTChung PT ĐgT DT
DTCP DTCP

Y! Khứ Thánh thời diêu, nhân đa mậu giải.


Ôi! Cách thời Thánh lâu xa, người phần nhiều hiểu biết sai lầm. (Lô Sơn Liên
Tông Bảo Giám)
(噫 là từ cảm thán biểu thị cảm thán)

2. 嗟 乎! 聰 明 之 障 人 如 此 其 甚 耶。
Thán từ LH DTTT TrT ĐgT DTC GTSS ĐTCT TrT PTTĐ TrT
90 giữa câu Cụm Đg Tân 342 giữa câu 324 ngữ khí
302

Ta hồ! Thông minh chi chướng nhân như thử kỳ thậm da.
Than ôi! Sự thông minh cản trở người quá mức như thế. (Giải Hoặc Biên)
(嗟乎 là từ cảm thán; 耶 là trợ từ ngữ khí. Cả hai cùng biểu thị cảm thán)

3. 吁!安有大聖人出世事,而可與凡夫言哉

Hu! An hữu đại Thánh nhân xuất thế sự, nhi khả dữ phàm phu ngôn tai.
Ôi! Sao có việc bậc đại Thánh ra đời, mà có thể nói với kẻ phàm phu ư. (Tịnh
Độ Quyết)
(吁 là từ cảm thán; 哉 là trợ từ ngữ khí. Cả hai cùng biểu thị cảm thán)

4. 惡!是何言也。
Ô! Thị hà ngôn dã.
Ôi! Là lời nói gì vậy. (Công Tôn Sửu Hạ)
(惡 là từ cảm thán; 也 là trợ từ ngữ khí. Cả hai cùng biểu thị cảm thán)
*Chú ý: Từ cảm thán là dạng từ độc lập thường đứng đầu câu để biểu thị cảm thán.

You might also like