You are on page 1of 14

ĐỀ CƯƠNG

ÔN TẬP MÔN HÁN VĂN


Câu 1: Giới thiệu tác phẩm Minh Đạo Gia Huấn và Ấu Học Ngũ Ngôn Thi.
* Minh Đạo Gia Huấn:
Đây được xem là một cuốn sách nhằm giáo dục giúp trẻ em với nội
dung là những bài học giáo dục để làm sáng tỏ đạo lý làm người, hiếu đễ,
trung tín, tôn sư trọng đạo... Trong tác phẩm chứa đựng rất nhiều đạo lý,
nhưng được trình bày đơn giản dễ hiểu, dạy con người ta ứng xử ra sao
trong các mối quan hệ thường nhật như: Gia đình, láng giềng, xã hội, công
việc, chức phận... để tạo ra xã hội hài hòa, bình yên, hạnh phúc. Tuy là sách
để giáo dục cho trẻ em, nhưng với những tư tưởng giáo dục sâu sắc, bộ sách
này có thể áp dụng cho con người ở mọi lứa tuổi.
Xưa nay mọi người đều cho rằng cuốn sách này là do bậc Đại Nho đời
Tống là Trình Hạo, hoặc Trình Di (hoặc cả hai anh em ông) viết. Nhưng
nhiều người cho rằng, "Minh Đạo gia huấn" là của Trình Hạo, vì Trình Hạo
có tên hiệu là Minh Đạo, nên được gọi là Minh Đạo tiên sinh. Như
vậy "Minh Đạo gia huấn" có nghĩa là "Những bài học giáo dục gia đình của
Minh Đạo tiên sinh".
Bố cục của sách gồm 510 câu, mỗi câu 4 chữ, tổng cộng khoảng hơn
2000 chữ nhưng chứa đựng hết mực phong phú những danh ngôn, đạo lý
sâu sắc của các bậc cổ Thánh tiên hiền xưa.
* Ấu Học Ngũ Ngôn Thi.
Thần đồng thi (theo tên Trung Quốc) hay Ấu học ngũ ngôn thi (theo
tên Việt Nam) là cuốn sách dạy học trò thời phong kiến, khuyến khích việc
chuyên cần học tập để đỗ đạt, thành danh, hưởng ơn vua, lộc nước …vv.
Tác giả của cuốn sách này được xem là của ông Uông Chu, tự Đức Ôn
người huyện Ngân thời Bắc Tống. Tương truyền rằng sách này một số trang
đầu là do ông viết còn lại là do người đời thời nhà Minh đã thu thập thơ của
ông thành tập sách dạy nhi đồng đặt tên là “Uông thần đồng thi”, đó cũng là
tên ban đầu của sách Thần Đồng Thi. Bộ sách này được lưu hành rất rộng
vào đời nhà Minh – Thanh, có tác dụng khuyến học và bồi dưỡng kiến thức
văn chương cho trẻ nhỏ.
Đây là một sách dậy Hán Nôm theo thể “Ngũ ngôn Tứ tuyệt Trường
thiên” (Ngũ ngôn là thơ 5 chữ, Tứ tuyệt là 1 bài chỉ có 4 câu, Trường thiên
là rất nhiều bài nối vào với nhau, đương nhiên là phải bắt vần).
Câu 2: Bài “Khuyến Học Văn” của vua Tống Huy Tông:
Âm Hán:

學也好? 不學也好? 學者如禾如稻, 不學者


如藁如草。如禾如稻兮! 國之精糧, 世之大寶
。如藁如草兮! 耕者增嫌, 耡者煩惱。他日面
牆, 悔之已老。
Phiên âm:
Học dã hảo? Bất học dã hảo? Học giả như hòa như đạo, bất học giả
như cảo như thảo. Như hòa như đạo hề! Quốc chi tinh lương, thế chi đại
bảo. Như cảo như thảo hề! Canh giả tăng hiềm, sừ giả phiền não. Tha nhật
diện tường, hối chi dĩ lão.
Dịch nghĩa:
Học là tốt? Hay không học là tốt? Người có học như lúa như thóc, kẻ
không học như rác như cỏ. Như lúa như thóc! Là lương thực tốt của nước,
vật quý lớn của đời. Như rác như cỏ! Người cày căm ghét, kẻ bừa bực bội.
Đến ngày quay mặt vào tường mới hối hận thì đã già mất rồi.
Câu 3: Viết chữ Hán, dịch nghĩa các đoạn sau trong tác phẩm
Minh Đạo Gia Huấn:
*Đoạn văn 1:
Phiên âm:
Nhân sinh bách nghệ, văn học vi tiên
Nho sĩ thị trân, thi thư thị bảo
Cổ giả thánh hiền, dịch tử nhi giáo
Đức hạnh thuần hòa, trạch vi sư hữu

Chữ Hán:

人生百藝,文學為先
儒士是珍,詩書是寶
古者聖賢,易子而教
德行純和,擇為師友.
Dịch nghĩa:
Người đời làm cả trăm nghề, Văn Học là nghề đứng đầu
Nho sĩ là người đáng trọng, Thi Thơ là sách đáng quý
Các vị thánh hiền thủa xưa, đổi con với nhau mà dạy .
Những trang đức hạnh thuần hòa, đáng chọn làm thầy, làm bạn.
*Đoạn văn 8:
Phiên âm:
Phàm nhân bất học, minh như dạ hành.
Thính thi như tủng, vọng tự như manh.
Ấu nhi cần học, trưởng tắc thi hành.
Chính tâm tu thân, tề gia trị quốc.

Chữ Hán:

凡人不學,冥如夜行
聽詩如聳,望字如盲
幼而勤學,長則施行
正心修身,齊家治國
Dịch nghĩa:
Hễ người chẳng học, mờ mịt như đi đêm
Nghe thơ như điếc, nhìn chữ như đui mù
Nhỏ thì siêng học, lớn thì thực hành
Rèn tâm sửa thân, yên nhà trị nước.
*Đoạn văn 14:
Phiên âm:
Tu thân quả dục, cần kiệm tề gia.
Cấm chỉ xa hoa, tu phòng hậu dụng.
Đắc vinh tư nhục, cư an lự nguy.
Đạo cao đức trọng, bất sỉ tệ y.

Chữ Hán:

修身寡欲,勤儉齊家
禁止賒華,須防後用
得榮思辱,居安慮危
道高德重,不恥弊衣
Dịch nghĩa:
Sửa mình ít ham muốn, siêng năng tiết kiệm tề gia
Ngăn ngừa lãng phí xa hoa, dự phòng những lúc cần dùng sau
Được vinh hiển nghĩ lúc nhục, được ở yên phòng bị nguy nan
Người đạo cao đức trọng, chẳng thẹn áo cũ rách.
*Đoạn văn 38:
Phiên âm:
Nhân vô viễn lự, tất hữu cận ưu
Cẩn tắc vô ưu, nhẫn tắc vô nhục
Nhân gian tù ngục, hoàn thị vô lương
Thiên hạ công hầu, giai do hữu đức.

Chữ Hán:

人無遠慮,必有近憂
謹則無憂,忍則無辱
人間囚獄,還是無良
天下公侯,皆由有德
Dịch nghĩa:
Kẻ không lo xa, ắt có buồn gần
Cẩn thận thì khỏi lo, nhẫn nhịn thì khỏi nhục
Những kẻ tù ngục ở nhân gian, đa số là không lương thiện
Những công hầu trong thiên hạ, đều là những vị có đức lành
*Đoạn văn 53:
Phiên âm:
Tự tri phận giả, bất khả vưu nhân
Tự tri mệnh giả, bất khả oán thiên
Tri chỉ thường chỉ, chung thân bất sỉ
Tri túc thường túc, chung thân bất nhục.

Chữ Hán:

自知分者,不可尤人
自知命者,不可怨天
知止常止,終身不恥
知足常足,終身不辱
Dịch nghĩa:
Tự biết phận mình, chẳng nên oán người
Tự biết mệnh mình, chẳng thể oán trời
Biết dừng nên dừng, trọn đời chẳng hổ thẹn
Biết đủ thường đủ, trọn đời chẳng nhục.
Câu 4: Viết chữ Hán, dịch nghĩa các đoạn sau trong tác phẩm
Ấu Học Ngũ Ngôn Thi:
* Đoạn 1:
Chữ Hán - Phiên âm:

天子重賢豪 - Thiên tử trọng hiền hào


文章教爾曹 - Văn chương giáo nhĩ tào
萬般皆下品 - Vạn ban giai hạ phẩm
惟有讀書高 - Duy hữu độc thư cao
教子以詩書 - Giáo tử dĩ thi thư
何勞更外圖 - Hà lao cánh ngoại đồ
但教仙桂在 - Đãn giáo tiên quế tại
終是勝耕耡 - Chung thị thắng canh sừ
詩書宜廣讀 - Thi thư nghi quảng độc
今古事多知 - Kim cổ sự đa tri
富貴皆由命 - Phú quý giai do mệnh
榮華自有期 - Vinh hoa tự hữu kì
白日莫閒過 - Bạch nhật mạc nhàn quá
Dịch nghĩa:
Thiên tử trọng người hiền đức
Đem văn chương dạy cho các người
Mọi thứ đều là phẩm dưới
Chỉ có đọc sách là cao sang, trên hết
Dạy con lấy sách vở
Sao phải khó nhọc tìm học những thứ khác
Chỉ dạy cho người có thể học tập
Tóm lại là hơn người cày cấy
Sách vở nên học rộng
Sưa nay việc biết nhiều
Giàu sang đều do mệnh
Vinh hoa tự có kì hạn
Chớ để ngày trôi qua nhàn dỗi.
* Đoạn 3:
Chữ Hán - Phiên âm:

養子教讀書 - Dưỡng tử giáo độc thư


書中有金玉 - Thư trung hữu kim ngọc
一子受皇恩 - Nhất tử thụ hoàng ân
全家食天祿 - Toàn gia thực thiên lộc
養子切須教 - Dưỡng tử thiết tu giáo
莫言家裏貧 - Mạc ngôn gia lí bần
手拈一管筆 - Thủ niêm nhất quản bút
到處不求人 - Đáo xứ bất cầu nhân
七歲應神童 - Thất tuế ứng thần đồng
天生我姓聰 - Thiên sinh ngã tính thông
有才朝聖主 - Hữu tài triều thánh chủ
何必謁侯公 - Hà tất kệ hầu công
朝為田舍郎 - Triêu vi điền xá lang
暮登天子堂 - Mộ đăng thiên tử đường
將相本無系 - Tướng tướng bản vô hệ
Dịch nghĩa:
Nuôi con dạy cho đọc sách vở
Trong sách vở có vàng, có ngọc
Một người con nhận ơn của vua
Cả nhà được hưởng bổng lộc của vua
Nuôi con điều thiết yếu là phải dạy dỗ
Chớ nói rằng trong nhà nghèo khó
Trong tay cầm một cây bút
Đến đâu cũng chẳng phải cầu cạnh, nhờ người
Bảy tuổi đã ứng đối như bậc thần đồng
Trời sinh dòng giống ta thông minh
Có tài vào chầu ngôi thánh chủ
Chẳng cần bái yết các công hầu
Buổi sáng làm người nông dân
Đến tối lên cung điện thiên tử
Tướng văn tướng võ chẳng can hệ gì.
* Đoạn 5:
Chữ Hán - Phiên âm:

要通今古事 - Yếu thông kim cổ sự


須讀五車書 - Tu độc ngũ xa thư
刮鏡光方徹 - Quát kính quang phương triệt
淘沙始見金 - Đào sa thủy kiến kim
世人如欲學 - Thế nhân như dục học
須用下真心 - Tu dụng hạ chân tâm
年生方七歲 - Niên sinh phương thất tuế
背讀五車書 - Bội độc ngũ xa thư
多少辛勤學 - Đa thiểu tân cần học
光榮盡不如 - Quang vinh tận bất như
少年初登第 - Thiếu niên sơ đăng đệ
皇都得意回 - Hoàng đô đắc ý hồi
禹門三汲浪 - Vũ môn tam cấp lãng
平地一聲雷 - Bình địa nhất thanh lôi
及第待何辰 - Cập đệ đãi hà thần.
Dịch nghĩa:
Muốn hiểu được những chuyện xưa nay
Phải đọc, học năm xe sách
Lau kính sạch ánh sáng mới thấu triệt trong suốt.
Đãi cát thì mới thấy được vàng
Người ở trên đời nếu muốn học tập
Phải dùng sự quyết tâm và sự chân thành
Sinh ra lúc mới lên bảy tuổi
Đã đọc thuộc lòng năm xe sách
Bao nhiêu sự khó khăn cần phải siêng năng học tập
Sự rạng rỡ thành đạt chẳng gì bằng việc học
Trẻ tuổi đã đỗ đạt đề danh
Lên kinh đô thi cử được như ý trở về
Vũ môn phải ba lần vượt sóng dữ
Đất bằng phẳng bỗng nổi lên một tiếng sấm
Bảng vàng đỗ đạt chờ đến bao giờ.

You might also like