You are on page 1of 27

明道家訓

Minh Đạo gia huấn


Lời răn dạy nếp nhà của Minh Đạo

STT Nguyên văn Âm Hán Việt Dịch nghĩa Dịch thơ


1 人生百藝, Nhân sinh bách nghệ, Người đời làm cả trăm nghề Người ta có đủ trăm nghề
2 文學為先。 Văn học vi tiên. Văn học là nghề đứng đầu Học hành tri thức là nghề đầu tiên
3 儒士是珍, Nho sĩ thị trân, Nho sĩ là người đáng trọng Tri thức là của thánh hiền
4 詩書是寶。 Thi thư thị bảo. Thi thơ là sách đáng quý Sách vở của báu gia truyền để cho
5 古者聖賢, Cổ giả thánh hiền, Các vị thánh hiền thủa xưa Xưa nay những bậc hiền nho
6 易子而教。 Dịch tử nhi giáo. Đổi con với nhau mà dạy Đổi con mà dạy tính cho thuần hoà
7 德行純和, Đức hạnh thuần hoà, Những trang đức hạnh thuần hoà Chọn người đức hạnh xâu xa
8 擇為師友。 Trạch vi sư hữu. Đáng chọn làm thầy và làm bạn Làm thầy làm bạn để mà dạy con
9 養而不教, Dưỡng nhi bất giáo, Nuôi mà chẳng dậy Nuôi con mà chẳng dạy con
10 乃父之過。 Nãi phụ chi quá. Là lỗi của cha Ấy là lỗi bố đừng còn trách ai
11 教而不嚴, Giáo nhi bất nghiêm, Dậy mà chẳng nghiêm Dạy dỗ mà chẳng nghiêm bài
12 乃師之惰。 Nãi sư chi noạ. Là lỗi của thầy Thì thầy lỗi nặng còn ai chối nào
13 學問不勤, Học vấn bất cần, Học hỏi chẳng cần Học tập mà chẳng cần lao
14 乃子之惡。 Nãi tử chi ác. Là lỗi của con Thì bao nết xấu sẽ vào mình con

1 / 27
STT Nguyên văn Âm Hán Việt Dịch nghĩa Dịch thơ
15 後從先覺, Hậu tòng tiên giác, Người hậu giác theo người tiên giác Đi theo những bậc hiền hơn
16 鑑古知今。 Giám cổ tri kim. Soi việc xưa mà biết việc nay Chiếu soi chuyện cổ để còn xét kim
17 學有三心, Học hữu tam tâm, Học giả có ba niềm Học hỏi phải giữ ba niềm
18 不可失一。 Bất khả thất nhất. Bỏ sót một chẳng được: Cả ba cùng gắng chớ hiềm dời ra
19 父母厚實, Phụ mẫu hậu thật, Cha mẹ phúc hậu thật Cha mẹ phúc hậu thật thà
20 子學勤敏。 Tử học cần mẫn. Phận con học cần mẫn Rồi con học tập thêm đà siêng năng
21 嚴師作成, Nghiêm sư tác thành, Thầy nghiêm chỉnh chỉ dạy Thầy nghiêm dạy dỗ nên chăng
22 人有三情。 Nhân hữu tam tình. Người ta có ba ơn Ba điều gắn bó nhân hằng chớ quên
23 可事如一, Khả sự như nhất, Nên thờ trọng như một: Trước sau như một ở trên
24 非父不生。 Phi phụ bất sinh. Không cha, mình chẳng sanh Không cha đâu có mà nên thân mình
25 非君不榮, Phi quân bất vinh, Không vua, mình chẳng vinh Không vua đâu có hiển vinh
26 非師不成。 Phi sư bất thành. Không thầy, mình chẳng nên Không thầy dạy bảo thì mình chẳng nên
27 有道德者, Hữu đạo đức giả, Người có đạo đức Người đi học có đức hiền
28 子孫聰明。 Tử tôn thông minh. Con cháu thông minh Cháu con thông sáng kế liền đời sau
29 無道德者, Vô đạo đức giả, Kẻ không đạo đức Kẻ bất đức phải bảo nhau
30 子孫愚昧。 Tử tôn ngu muội. Con cháu ngu muội Cháu con ngu muội đời sau còn dài
31 養男不教, Dưỡng nam bất giáo, Nuôi con trai chẳng dạy Con trai chẳng dạy nên trai
32 不如養驢。 Bất như dưỡng lư. Chẳng bằng nuôi lừa Thì như lừa giống nuôi hoài công đi
33 養女不教, Dưỡng nữ bất giáo, Nuôi con gái chẳng dạy Con gái chẳng dạy bảo gì

2 / 27
STT Nguyên văn Âm Hán Việt Dịch nghĩa Dịch thơ
34 不如養豬。 Bất như dưỡng trư. Chẳng bằng nuôi heo Không bằng nuôi lợn có khi ăn lòng
35 訓導之初, Giáo huấn chi sơ, Việc giáo huấn sơ đẳng Dạy răn từ lúc vỡ lòng
36 先守禮法。 Tiên thủ lễ pháp. Trước hết giữ lễ phép: Trước là lễ phép trong lòng phải ghi
37 不知問答, Bất tri vấn đáp, Kẻ chẳng biết thưa dạ Hỏi thưa mà chẳng biết gì
38 是為愚粗。 Thị vi ngu si. Gọi là đứa ngu si Thì coi như đứa ngu si nhất đời
39 不教而善, Bất giáo nhi thiện, Chẳng học mà hay Không dạy mà cũng hiểu lời
40 非聖而何。 Phi Thánh nhi hà. Chẳng phải thánh sao? Chẳng phải là thánh ông trời sinh sao
41 教而後善, Giáo nhi hậu thiện, Có học mới hay Dạy rồi mới biết thấp cao
42 非賢而何。 Phi Hiền nhi hà. Chẳng phải hiền sao? Không phải người giỏi thì sao mà bày
43 教亦不善, Giáo nhi bất thiện, Học mà không thông Dạy rồi mà cũng không hay
44 非愚而何。 Phi ngu nhi hà. Chẳng phải ngu sao? Không ngu thì cũng sánh bày lũ điên
45 困而知之, Khốn nhi tri chi, Chịu khó mới thông Vất và rồi mới nên hiền
46 非智而何。 Phi trí nhi hà. Chẳng phải trí sao? Nếu không có trí thì nên sao tầy
47 有田不耕, Hữu điền bất canh, Có ruộng chẳng cầy Có ruộng mà chẳng biết cày
48 倉廩空虛。 Thương lẫm hư không. Kho lẫm trống rỗng Có kho mà chẳng có đầy bầy ra
49 有書不教, Hữu thư bất giáo, Có sách chẳng dạy Có sách mà chẳng giở tra
50 子孫頑愚。 Tử tôn ngoan ngu. Con cháu ngu ngốc Cháu con ngu dốt để mà người chê
51 倉廩空兮, Thương lẫm không hề, Kho lẫm trống không Như kho trống rỗng chẳng nề
52 歲時乏食。 Tuế thời phạp thực. Năm tháng nghèo đói Những năm thiều thốn lấy gì mà ăn

3 / 27
STT Nguyên văn Âm Hán Việt Dịch nghĩa Dịch thơ
53 子孫愚兮, Tử tôn ngu hề, Con cháu ngu ngốc Cháu con ngu dốt không răn
54 禮義全無。 Lễ nghĩa toàn vô. Lễ nghĩa chẳng thông Vì không lễ nghĩa làm căn để rèn
55 凡人不學, Phàm nhân bất học, Hễ người chẳng học Làm người mà học chẳng bền
56 冥如夜行。 Minh như dạ hành. Mờ như đi đêm Thì như đêm tối lần tìm lối đi
57 聽詩如聳, Thính thư như tủng, Nghe sách như điếc Như điếc nghe chẳng hiểu gì
58 望字如盲。 Vọng tự như manh. Trông chữ như đui Mắt trông thấy chữ mà như người mù
59 幼而勤學, Ấu nhi cần học, Nhỏ thì siêng học, Bé mà chăm chỉ cần cù
60 長則施行。 Trưởng tắc thi hành. Lớn thì thực hành. Lớn khôn được việc thoả bù công lênh
61 正心修身, Chính tâm tu thân, Rèn lòng, sửa mình, Ngay tâm tu sửa thân mình
62 齊家治國。 Tề gia trị quốc. Yên nhà, trị nước. An bang trị quốc gia đình ấm êm
63 士修於家, Sĩ tu ư gia, Kẻ sĩ tu sửa việc nhà, Kẻ sĩ nhà cửa êm đềm
64 自升於國。 Tự hương nhi quốc. Việc làng rồi tới việc nước: Từ nhà đến nước là điềm hưng bang
65 科目朝爵, Khoa mục triêu tước, Những vị thi đậu làm quan, Những người thi đậu làm quan
66 有讀書人。 Hữu độc thư nhân. Vốn là người đọc sách. Là người có học đã bàn Thi Thư
67 貧而勤學, Bần nhi cần học, Nghèo mà chăm học, Nghèo mà có chí cần cù
68 可以立身。 Khả di lập thân. Nhờ đó lập thân phận: Tương lai gây dựng dự trù cũng nên
69 富而勤學, Phú nhi cần học, Dầu mà chăm học, Giàu mà quyết chí học bền
70 益榮其名。 Ích vinh kỳ danh. Nhờ đó danh phận càng cao. Vinh danh rạng rỡ tuổi tên trên đời
71 開卷有益, Khai quyển hữu ích, Dở quyển là có ích, Mở sách thánh đọc mấy lời

4 / 27
STT Nguyên văn Âm Hán Việt Dịch nghĩa Dịch thơ
72 志者竟成。 Chí giả cánh thành. Có chí ắt thành công. Hễ người có chí thì trời đãi sau
73 博學廣問, Bác học quảng văn, Học vấn càng cao rộng, Học thì rộng hỏi thì sâu
74 其智益明。 Kỳ trí ích minh. Trí tuệ càng thông suốt. Càng sáng trí tuệ càng mau nên người
75 不恥下問, Bất sỉ hạ vấn, Chẳng thẹn hỏi kẻ dưới, Hỏi người dưới không hổ ngươi
76 義理益精。 Nghĩa lý ích tinh. Nghĩa lý càng tinh thông. Thì nghĩa càng tỏ thì lời càng tinh
77 獨學無友, Độc học vô hữu, Học một mình không bạn, Đi học chớ đi một mình
78 孤陋寡聞。 Cô lậu quả văn. Kiến văn cạn và ít. E khi hạn hẹp không tinh bằng người
79 人有五倫, Nhân hữu ngũ luân, Người đời có lăm luân, Ngũ luân năm thứ ở đời
80 綱常為首。 Cương thường vi thủ. Với cang thường là trọng. Cương thường là gốc xin người nhớ ghi
81 不知倫常, Bất tri cương thường, Nếu chẳng biết cang thường, Cương thường chẳng coi ra gì
82 何異禽獸。 Hạ dị cầm thú. Có khác gì cầm thú? Thì như cầm thú lấy chi làm người
83 蜂蟻有主, Phong nghĩ hữu chủ, Ong, kiến còn có chúa, Kiến ong còn có chúa tôi
84 況於人乎。 Huống ư nhân hồ. Huống chi là loài người? Huống người tai mắt trên đời vậy ư
85 三綱九疇, Tam cương cửu trù, Ba cang với chín trù, Ba cương cùng với chín trù
86 古今不易。 Cổ kim bất dịch. Xưa nay chẳng dời đổi. Xưa nay không đổi mặc dù vần xoay
87 為君止敬, Vi quân chỉ kính, Làm vua đứng ở mức kính, Làm vua đức kính phải dày
88 為臣止忠。 Vi thân chỉ trung. Làm tôi đứng ở mức trung. Bề tôi phải giữ lễ ngay trung thành
89 為父止慈, Vi phụ chỉ từ, Làm cha đứng ở mức từ, Yêu con cha dưỡng đức lành
90 為子止孝。 Vi tử chỉ hiếu. Làm con đứng ở mức hiếu, Để con hiếu thảo phúc dành mai sau

5 / 27
STT Nguyên văn Âm Hán Việt Dịch nghĩa Dịch thơ
91 為兄止愛, Vi huynh chỉ ái, Làm anh đứng ở mức ái, Anh chị hoà mục làm đầu
92 為弟止恭。 Vi đệ chỉ cung. Làm em đứng ở mức cung, Các em cung thuận bảo nhau hiền hoà
93 為夫止和, Vi phu chỉ hoà, Làm chồng đứng ở mức hoà, Làm chồng uy đức tỏ ra
94 為婦止順。 Vi phụ chỉ thuận. Làm vợ đứng ở mức thuận, Để cho vợ kính vợ hoà vợ theo
95 朋友止信, Bằng hữu chỉ tín, Bầu bạn đứng ở mức tín, Giữ chữ tín mới kết giao
96 長幼止謙。 Trưởng ấu chỉ khiêm. Lớn nhỏ đứng ở mức khiêm, Bậc trên bậc dưới biết yêu biết nhường
97 鄉黨止和, Hương đảng chỉ hoà, Làng xóm đứng ở mức hoà, Xóm làng cư xử làm gương
98 鄰旁止讓。 Lân bàng chỉ nhượng. Láng giềng đứng ở mức nhượng. Láng giềng sau trước nhịn nhường là hơn
99 行者讓路, Hành giả nhượng lộ, Đi đường nhường bước Đi đường thì cứ nhường đường
100 耕者讓畔。 Canh giả nhượng bạn. Cày ruộng nhường bờ Be bờ làm ruộng cũng nhường bên kia
101 過闕則下, Quá khuyết tắc hạ, Qua đình xuống ngựa Nơi trang trọng phải xuống xe
102 過廟則趨。 Quá miếu tắc xu. Qua miếu nhẹ chân Những nơi miếu mạo xuống hè nhanh chân
103 出入起居, Xuất nhập khởi cư, Khi ra vào, lúc đứng lúc ngồi, Ra vào ngồi đứng càng thuần
104 非禮不整。 Phi lễ bất chỉnh. Sái lễ phép thì chẳng tề chỉnh. Nếu không hợp lễ phải cẩn sửa ngay
105 言語飲食, Ngôn ngữ ẩm thực, Khi nói năng, lúc ăn uống, Nói năng ăn uống cả ngày
106 非禮不肅。 Phi lễ bất túc. Sái lễ phép, chẳng nghiêm trang. Nếu không đúng lễ chữa ngay đừng nề
107 終身寡欲, Tu thân quả dục, Sửa mình, ít dục, Tu thân bớt dục mọi bề
108 勤儉齊家。 Cần kiệm tề gia. Cần kiệm, tề gia, Siêng năng cần kiệm gia tề đến nơi
109 禁止賒華, Cấm chỉ xa hoa, Ngăn ngừa lãng phí se sua, Đừng xa hoa, cấm ăn chơi

6 / 27
STT Nguyên văn Âm Hán Việt Dịch nghĩa Dịch thơ
110 須防後用。 Tu phòng hậu dụng. Dự phòng tiền của sắm mua lúc cần. Để dành để dụm để ngơi lúc cần
111 得榮思辱, Đắc vinh tư nhục, Được vinh hiển, lo hờ lúc nhục, Hiển vinh với nhục cũng gần
112 居安慮危。 Cư an tư nguy. Được ở yên, phòng bị cơn nguy. Yên vui phải nhớ những lần nguy nan
113 道高德重, Đạo cao đức trọng, Người đạo cao đức trọng, Đạo cao đức trọng mới sang
114 不恥弊衣。 Bất sỉ tề y. Chẳng thẹn áo cũ rách. Áo rách mà sạch hơn vàng tanh hôi
115 積穀防饑, Tích cốc phòng cơ, Chứa lúa phòng khi đói, Tích thóc gạo phòng thất thời
116 積衣防寒。 Tích y phòng hàn. Cất áo phòng cơn lạnh, Tích quần tích áo phòng trời chuyển cơn
117 儉則常足, Kiệm tắc thường túc, Kiệm ước thường đủ dùng, Người tiết kiệm thì đủ hơn
118 靜則常安。 Tĩnh tắc thượng an. Bình tĩnh thường yên ổn, Điềm tĩnh trọn đạo thì an mọi bề
119 謹備防姦, Cẩn bị phòng gian, Dè dặt phòng kẻ gian, Biết dự bị phòng gian phi
120 養子防老。 Dưỡng tử phòng lão. Nuôi con phòng lúc già. Nuôi con dạy dỗ phòng khi về già
121 事親既孝, Sự thân ký hiếu, Mình đã thảo với cha mẹ, Hiếu với mẹ thảo với cha
122 子亦孝之。 Tử diệc hiếu chi. Con cũng sẽ thảo với mình. Thì con hiếu lại với ta khác gì
123 奉養禮儀, Phụng dưỡng lễ nghi, Phụng dưỡng đủ lễ nghi, Đạo phụng dưỡng phải lễ nghi
124 莫避污穢。 Mạc tị ô uế. Chớ tránh đồ dơ dáy. Chớ hiềm ô uế chớ vì bẩn hôi
125 父母尚在, Phụ mẫu tại đường, Cha mẹ còn hiện tại, Mẹ cha còn ở trên đời
126 不可遠遊。 Bất khả viễn du. Chẳng nên đi chơi xa. Làm con chớ có chơi bời đi xa
127 身體髮膚, Thân thể phát phu, Mình, vóc, tóc, gia, Là thân thể là tóc da
128 受之父母。 Thụ chi phụ mẫu. Thọ nơi cha mẹ. Đều của từ mẹ từ cha cho mình

7 / 27
STT Nguyên văn Âm Hán Việt Dịch nghĩa Dịch thơ
129 不敢毀傷, Bất cảm huỷ thương, Chẳng giám huỷ hoại, Chăm nom gìn giữ dáng hình
130 孝之始也。 Hiếu chi thuỷ dã. Là nết hiếu đầu. Cái gốc của hiếu từ mình chứ đâu
131 立身行道, Lập thân hành đạo, Lập thân, hành đạo, Lập thân hành đạo là sau
132 揚名於後。 Dương danh ư hậu. Rõ tiếng hậu lai. Tiếng nêu đời trước truyền sau rỡ ràng
133 以顯父母, Dĩ hiển phụ mẫu, Thơm lây cha mẹ, Mẹ cha nhờ tiếng mà sang
134 孝之終也。 Hiếu chi chung dã. Là nết hiếu sau. Là ngọn của hiếu hai đàng đều cân
135 欲和上下, Dục hoà thượng hạ, Muốn cho trên dưới hoà, Muốn cho trên dưới hoà thân
136 忍字為先。 Nhẫn tự vi tiên. Lấy chữ nhẫn làm đầu. Nết quý là nhẫn muôn phần nhớ ghi
137 君臣忍之, Quân thần nhẫn chi, Vua với tôi nhẫn nhịn, Vua tôi mà nhịn chút đi
138 國勢保全。 Quốc thể bảo toàn. Thế nước được giữ yên. Thế nước vững trọn làm gì chuyển lay
139 父子忍之, Phụ mẫu nhẫn chi, Cha với con nhẫn nhịn, Cha con nhẫn được càng hay
140 自全其道。 Tự toàn kỳ đạo. Giữ vẹn được gia đạo. Tự toàn gia đạo sau này ấm êm
141 兄弟忍之, Phu Phụ nhẫn chi, Chồng với vợ nhẫn nhịn, Vợ chồng càng phải nhẫn thêm
142 家中無害。 Linh tử bất cô. Con cái khỏi bơ vơ. Thì bày con trẻ khỏi điềm bơ vơ
143 夫婦忍之, Huynh đệ nhẫn chi, Anh với em nhẫn nhịn, An hem nhẫn thì được nhờ
144 令子不孤。 Gia trung vô hại. Gia đình khỏi hư hại. Gia trung khỏi sự thờ ơ nhạt nhoà
145 朋友忍之, Bằng hữu nhẫn chi, Bầu bạn nhẫn nhịn nhau, Nhịn bằng hữu sống hài hoà
146 其情不疏。 Kỳ tình bất sơ. Tình bạn chẳng nhạt phai. Thì tình chẳng nhạt nghĩa xa hoá gần
147 自身忍之, Tự thân nhẫn chi, Tự mình nhẫn nhìn được, Mỗi mỗi sự nhẫn tự thân

8 / 27
STT Nguyên văn Âm Hán Việt Dịch nghĩa Dịch thơ
148 人人愛樂。 Nhân nhân ái lạc. Ai nấy đều mến yêu. Người người yêu kính nhân nhân theo về
149 家中賭博, Gia trung đổ bác, Trong nhà bài bạc, Trong nhà cờ bạc chớ hề
150 男女皆惡。 Nam nữ giai ác. Con cái đều hư. Gái trai ham bạc cả bề hư thân
151 家中有琴, Gia trung hữu cầm, Trong nhà đàn ca, Trong nhà đàn hát phải ngăn
152 女子必淫。 Nữ tử tất dâm. Con gái động tình. Gái trai dâm loạn lấy răn đạo thường
153 家中有棋, Gia trung hữu kỳ, Trong nhà mê cờ, Trong nhà cờ thế đủ phương
154 男子必衰。 Nam tử tất suy. Con trai suy bại. Gái trai suy bại chẳng đường làm ăn
155 家中有制, Gia trung hữu chế, Trong nhà nề nếp, Trong nhà có nắp có ngăn
156 男女守禮。 Nam nữ thủ lễ. Con cái giữ lễ. Gái trai trọng lễ giữ răn đủ điều
157 事無大小, Sự vô đại tiểu, Đừng ngại phần lớn nhỏ, Việc lớn nhỏ chớ bì nhiều
158 無得爭衡。 Vô đắc tranh hành. Không được tranh lấn nhau. Chớ tranh chớ lấn lấy điều thiệt hơn
159 財產分明, Tài sản phân minh, Tiền của phân rành rẽ, Tiền của phải rõ ràng hơn
160 供給群眾。 Quân cấp quần chúng. Ai nấy được cấp đều. Phân chia đều đủ lấy ơn nghĩa tình
161 莫愛珠玉, Mạc thụ châu ngọc, Đừng ham châu ngọc, Ham gì châu ngọc hôi tanh
162 愛子孫賢。 Ái tử tôn hiền. Ham con cháu hiền. Mà ham con cháu hiền lành yêu thương
163 和睦為先, Hoà mục vi tiên, Hoà mục là đầu, Hoà mục là gốc làm gương
164 誠為美俗。 Thành vi mỹ tục. Nên phong tục tốt. Làm nên mỹ tục nết thường thói hay
165 婚姻擇配, Hôn nhân trạch phối, Cưới vợ nên chọn kỷ, Hôn nhân đôi lứa kén bầy
166 先齊家風。 Tiên tế gia phong. Trước lo việc tề gia. Trước xem phong cách nhà hay thế nào

9 / 27
STT Nguyên văn Âm Hán Việt Dịch nghĩa Dịch thơ
167 清潔閨房, Thanh khiết khuê phòng, Khuê phòng gìn tiết sạch, Thanh ăn ở sạch ra vào
168 主饋蘋藻。 Chủ quỹ tần tảo. Đơm quải giữ siêng năng. Siêng năng tần tảo cốt sao kiệm cần
169 寡言謹厚, Quả ngôn cẩn hậu, Nói ít và cẩn hậu, Nói năng ít cẩn mười phân
170 執順唱隨。 Chấp thuận xướng tuỳ. Vui thuận ý tứ chồng. Vợ chồng thuận ý dần dần giải khuyên
171 德行表儀, Đức hạnh biểu nghi, Đức hạnh khuôn phép đủ, Dung nghi đức hạnh làm khuôn
172 不須顏色。 Bất tu nhan sắc. Chẳng cần gương mặt đẹp. Chẳng cầu nhan sắc tầm thường làm chi
173 子賢母德, Tử tư mẫu đức, Con trai nhờ đức mẹ, Con trai đức mẹ nhớ ghi
174 女出宮妃。 Nữ xuất cung phi. Con gái lấy vua quan. Con gái ngoan ngoãn có khi cung tần
175 子孝孫慈, Tử hiếu tôn từ, Nhà con thảo cháu lành, Cháu hiền con thảo đầy sân
176 妻賢子貴。 Thê hiền tử quý. Vợ hiền sinh con quý. Vợ hiền thì đức để phần đến con
177 孽妾敗嗣, Nghiệt thê bại tự, Vợ giữ không trai nối họ, Người cay nghiệt tự héo hon
178 色婦亂家。 Đố phụ loạn gia. Gái gen gây rối nhà chồng. Ghen tuông nọc độc hại mòn gia phong
179 巧譎是邪, Xảo quyệt thị tà, Xảo quyệt mới là tà vậy, Ranh ma hiểm độc trong lòng
180 驕訛是詐。 Kiêu ngoa thị trá. Kiêu ngoa tức thị gạt lừa. Điêu toa dối trá tổ tông ngậm ngùi
181 婦人內助, Phụ nhân nội trợ, Đàn bà đỡ bớt bề trong, Việc nội trợ, lo đến nơi
182 盛衰之由。 Thịnh suy chi do. Do đó nhà suy hoặc thạnh. Thịnh suy cũng bởi từ nơi đàn bà
183 賢女敬夫, Hiền nữ kính phu, Gái hiền kính chồng Kính chồng thục nữ tại gia
184 癡人畏婦。 Si nhân uý phụ. Trai ngu sợ vợ. Trai ngu sợ vợ sao mà nên trai
185 不正之女, Bất chính chi nữ, Gái bất chánh, Gái lẳng lơ tiếng để đời

10 / 27
STT Nguyên văn Âm Hán Việt Dịch nghĩa Dịch thơ
186 羞以為妻。 Tu dĩ vi thê. Khiến chồng xấu hổ. Xấu chàng thì dễ hổ ngươi cũng thừa
187 不忠之人, Bất trung chi nhân, Trai bất trung, Làm trai trung tín đủ chưa
188 羞以為臣。 Tu dĩ vi thần. Khiến chúa thẹn thùa. Khiến cho thầy chủ phải nhơ tiếng đần
189 士之守節, Nữ tri thủ tiết, Làm gái giữ tròn tiết hạnh, Làm gái thủ tiết giữ thân
190 猶女守身。 Do sĩ thủ thân. Như sĩ phu gìn lấy thân danh. Làm người có học giữ phần thanh danh
191 賢妻家寶, Hiền thê gia bảo, Vợ hiền là báu trong nhà, Vợ hiền của báu gia đình
192 賢臣國珍。 Hiền thần quốc trân. Tôi hiền là báu của nước. Tôi hiền quốc bảo quang vinh nước nhà
193 男貴忠勤, Nam quý trung cần, Làm trai quý ở trung, cần, Làm trai trung chính thật thà
194 女貴貞順。 Nữ quý trinh thuận. Làm gái quý nơi trinh, thuận. Làm gái trinh thuận hiền hoà thảo ngay
195 教婦初來, Giáo phụ sơ lai, Dạy vợ khi mới về, Dạy vợ dạy thửa cầm tay
196 教子嬰孩。 Giáo tử anh hài. Dạy con lúc còn trẻ. Dạy con dạy thửa những ngày ấu thơ
197 慾不可縱, Dục bất khả túng, Chẳng nên phóng túng ham dục, Ham muốn bừa, tai hoạ chờ
198 慾縱成災。 Dục túng thành tai. Ham dục nhiều thì mang hoạ. Vui chơi đến cực có giờ bi ai
199 樂不可極, Lạc bất khả cực, Chẳng nên vui sướng thái quá, Gái thì chớ có tham tài
200 樂極生哀。 Lạc cực sinh ai. Vui quá sanh ra buồn khổ. Trai thì chớ có mê loài đong đưa
201 女勿貪財, Nữ vật tham tài, Gái đừng ham tiền của, Đong đưa lắm hại người thừa
202 男勿貪色。 Nam vật tham sắc. Trai đừng ham nhan sắc. Tiền tài tham lắm nó cưa vào mình
203 色易殺人, Sắc dị sát nhân, Nhan sức dễ giết người, Của cải là thứ giả hình
204 財易殺身。 Tài dị sát thân. Tiền của dễ hại thân. Vào đường bất chính con mình hư thân

11 / 27
STT Nguyên văn Âm Hán Việt Dịch nghĩa Dịch thơ
205 術詐遺之, Thuật trá di chi, Gian trá để lại tiền của, Đạo đức là của liền thân
206 子孫者亡。 Tử tôn giả vong. Con cháu ắt phải tiêu vong. Để cho con cháu chuyên cần tưới vun
207 道德遺之, Đạo đức di chi, Chẳng bằng để lại đạo đức, Gốc càng chặt cành càng vươn
208 子孫者昌。 Tử tôn giả xương. Cháu con sẽ được thành đạt. Phúc nhà bền bỉ lưu truyền muôn năm
209 本固枝長, Bản cố chi trường, Gốc có vững cành mới dài, Bất hiếu kia thì có tam

210 流傳萬代。 Lưu truyền vạn đại. Nước nhà bền bỉ, muôn đời truyền lưu. Không con kế nghiệp tội làm đầu tiên

211 不孝者三, Bất hiếu giả tam, Bất hiếu có ba thứ tội, Có cha mẹ chẳng hiếu hiền
212 無後為大。 Vô hậu vi đại. Tuyệt tự là tội lớn nhất. Mà mong con cháu hiếu hiền làm sao
213 有親不愛, Hữu thân bất ái, Có cha, chẳng yêu cha, Có anh chẳng kính chẳng chào
214 有兄不敬。 Hữu huynh bất kính. Có anh, chẳng yêu anh. Mà mong em kính em theo lời mình
215 求其弟聽, Cầu tha ái kính, Mong con em yêu kính, Khá xem hiền chuyện thánh kinh
216 豈可得乎。 Khởi khả đắc hồ. Há mong cầu được sao? Khó mà đạt được như mình ước ao
217 子果賢矣, Tử quả hiền hỹ, Phận làm con hiền đức, Con hiền sung sướng làm sao
218 今雖貧賤。 Kim tuy bần tiện. Tuy nay chịu nghèo hèn, Tuy nay bần tiện chẳng bao nghèo hèn
219 後必富貴, Hậu tất phú quý, Sau ắt được giàu sang. Con mà kém cỏi hư thân
220 子不肖矣。 Tử bất tiếu hỹ. Kẻ làm con bất hiếu, Tuy nay giàu có cũng phần hôm nay
221 今雖富貴, Kim tuy phú quý, Tuy nay được giàu sang, Tương lai bần tiện có ngày
222 後必貧賤。 Hậu tất bần tiện. Sau trở nên nghèo hèn. Xấu hổ làng nước mặt dày vui sao
223 骨肉貧者, Cốt nhục bần giả, Bà con thân thích dẫu nghèo, Bà con thân thích dẫu nghèo

12 / 27
STT Nguyên văn Âm Hán Việt Dịch nghĩa Dịch thơ
224 情不可疏。 Tình bất khả sơ. Tình nghĩa chẳng nên lợt lạt. Tình nghĩa ruột thịt vẫn theo đừng rời
225 他人富者, Tha nhân phú quý, Đối kẻ khác giàu có, Kìa như phú quý những ai
226 心不可惡。 Tâm bất khả ố. Lòng chớ khá ghét ganh. Trong lòng ta chớ sinh hoài hờn ghen
227 取重於人, Thủ trọng ư nhân, Đem lòng kính trọng người ta, Phẩm giá mình muốn người khen
228 是重其身。 Thị trọng kỳ thân. Đó là mình trọng chính mình. Thì ta trước hãy phải nên kính người
229 莫效小人, Mạc hiệu tiểu nhân, Đừng bắt trước phường tiểu nhân, Đừng học tiểu nhân những loài
230 惡人勝己。 Ố nhân thắng kỷ. Họ ghét những ai hơn họ. Thường hay ghen ghét những ai hơn mình
231 可效君子, Khả hiệu quân tử, Hãy bắt chước trang quân tử, Gương quân tử phải tập tành
232 成人之美。 Thành nhân chi mỹ. Giúp người làm nên việc tốt. Giúp người thành đạt giữ tình tốt tươi
233 苟無野人, Cẩu vô dã nhân, Nếu không có kẻ quê mùa, Dân quê mà chẳng có người
234 莫養君子。 Mạc dưỡng quân tử. Lấy ai nuôi người quân tử? Thì người quân tử lấy ai nuôi mình
235 苟無君子, Cẩu vô quân tử, Nếu không có người quân tử, Không người quân tử tài danh
236 莫治野人。 Mạc trị dã nhân. Lấy ai dạy kẻ quê mùa? Thì ai dạy bảo học hành dân quê
237 居必擇鄰, Cư tắc trạch lân, Ở phải chọn xóm, Dựng nhà hàng xóm chọn đi
238 交必擇友。 Giao tắc trạch hữu. Chơi phải chọn bạn. Kết giao trạch hữu có khi phải phòng
239 患難相救, Hoạn nạn tương cứu, Hoạn nạn cứu nhau, Lúc hoạn nạn có mà trông
240 過失相規。 Quá thất tương quy. Lỗi lầm khuyên nhau. Đến khi lầm lỗi còn mong bảo bày
241 用人勿疑, Dụng nhân vật nghi, Dùng người đừng nghi, Dùng ai thì chọn người ngay
242 疑人勿用。 Nghi nhân vật dụng. Nghi ai đừng dùng. Đáng nghi vật dụng kẻo thay phí thời

13 / 27
STT Nguyên văn Âm Hán Việt Dịch nghĩa Dịch thơ
243 用人不謹, Dụng nhân bất cẩn, Không cẩn thận dùng người, Dùng người bất cẩn rong chơi
244 害隨而至。 Hại tuỳ nhi chí. Ắt cáo hại về sau. Thì nhiều tai hoạ đến nơi bất kỳ
245 小人失意, Tiểu nhân thất ý, Kẻ tiểu nhân bất mãn, Tiểu nhân thất ý một khi
246 起為仇讎。 Khởi vi cừu thù. Họ trở nên cửu thù. Thì lòng mang hận đợi khi trả thù
247 小人自驕, Tiểu nhân tự kiêu, Tiểu nhân tự kiêu, Tiểu nhân kiêu mạn có dư
248 恃才矜己。 Thị tài căng kỷ. Ỷ tài khoe mình. Cậy tài khoe giỏi tính hư ngấm dần
249 無惡小人, Vô ố tiểu nhân, Chẳng ghét tiểu nhân, Đáng ghét thay lũ tiểu nhân
250 是為君子。 Thị vi quân tử. Mới là quân tử. Nhưng người quân tử dành phần xót thương
251 財上分明, Tài thượng phân minh, Tiền bạc rành rẽ, Phân minh tiền của tầm thường
252 是為丈夫。 Thị vi trượng phu. Mới đáng trượng phu. Đáng danh quân tử đường đường trượng phu
253 貧而無諂, Bần nhi vô siểm, Nghèo chẳng đua bợ, Nghèo hèn mà chẳng nịnh xu
254 富而無驕。 Phú nhi vô kiêu. Giầu chẳng kiêu căng. Tuy giàu có đấy chẳng xù của ra
255 清貧常樂, Thanh bần thường lạc, Thanh bần thường vui, Nghèo mà sạch sống an hoà
256 濁富多憂。 Trọc phú đa ưu. Trọc phú hay lo. Còn hơn giàu bẩn nhưng mà đa ưu
257 勿恃富貴, Vật thị phú quý, Chớ cậy giầu sang, Phú quý chớ cạy của nhiều
258 自輕其貧。 Tự khinh kỳ bần. Mà khinh kẻ nghèo. Mà khinh mà rẻ người nghèo nên thương
259 恃富輕貧, Thị phú khinh bần, Cậy mình giầu mà khinh kẻ nghèo, Cậy giàu có khinh hiền lương
260 守錢虜耳。 Thủ tiền lỗ nhĩ. Chẳng qua mình là mọi, giữ tiền. Cũng như thằng mọi tầm thường biết bao
261 窮人勿罵, Cùng nhân vật mạ, Người cùng khó chớ mắng nhiếc, Người khó khăn chớ rao rêu

14 / 27
STT Nguyên văn Âm Hán Việt Dịch nghĩa Dịch thơ
262 窮寇勿追。 Cùng khấu vật truy. Kẻ cướp cùng đường chớ truy đuổi. Giặc cùng đừng đuổi nó liều thì nguy
263 鳥窮則飛, Điểu cùng tắc phi, Chim cùng đường sẽ bay, Chim cùng vỗ cánh bay đi
264 犬窮則吠。 Khuyển cùng tắc phệ. Chó cùng đường sẽ cắn. Chó cùng đứt dậu nó thì cắn hung
265 人貪財死, Nhân tham tài tử, Người ham tiền thì chết, Kẻ tham của ắt vào tròng
266 鳥貪食亡。 Điểu tham thực vong. Chim ham mồi thì nguy. Tham mồi sập bẫy chim mong thoát nào
267 饑寒切身, Cơ hàn thiết thân, Đói lạnh đương bức thân, Cơ hàn đói rách làm sao
268 不顧廉恥。 Bất cố liêm sỉ. Chẳng kể gì liêm sỉ! Lễ nghĩa liêm sỉ có nào ai nghe
269 自先責己, Tự tiên trách kỷ, Trước hãy trách mình, Trước tiên cứ trách mình đi
270 而後責人。 Nhi hậu trách nhân. Sau hãy trách người. Rồi sau hẵng trách hẵng suy đến người
271 含血噴人, Hàm huyết phún nhân, Ngậm máu phun người, Ngậm máu phun người tanh hôi
272 先污我口。 Tiên ô ngã khẩu. Trước dơ miệng mình. Người ta chưa vấy miệng thời đã dơ
273 惡言出口, Ác ngôn xuất khẩu, Lời dữ ra ngoài miệng, Miệng ác ra lời sững sờ
274 凶神監臨。 Hung thần giáng lâm. Hung thần liền soi tới. Hung thầnvẫn sẵn để chờ chiếu soi
275 善念于心, Thiện niệm vu tâm, Niệm lành khởi trong tâm, Thiện trong lòng chẳng tỏ lời
276 吉神自現。 Cát thân tự hiện. Cát thần tự nhiên hiện. Tự nhiên cát khánh muôn nơi kéo về
277 積善逢善, Tích thiện phùng thiện, Chứa lành gặp lành, Gom tích thiện, thiện chẳng đi
278 積惡逢惡。 Tích ác phùng ác. Chứa dữ gặp dữ. Mà khi gheo ác ác thì về ngay
279 仔細思量, Tử tế tư lường, Xét kỹ mà coi, Xét cho kỹ ngẫm cho hay
280 天地不錯。 Thiên địa bất thác. Trời đất chẳng lầm. Trời cao đất rộng vẫn đây chẳng lầm

15 / 27
STT Nguyên văn Âm Hán Việt Dịch nghĩa Dịch thơ
281 仁厚逢厚, Nhân hậu ngộ hậu, Nhân hậu gặp nhân hậu, Kẻ nhân người hậu hỏi thăm
282 處處相逢。 Xứ xứ tương phùng. Chốn chốn thường gặp nhau. Đâu cũng gặp âm thầm giúp cho
283 謀深禍深, Mưu thâm hoạ thâm, Mưa sâu hoạ sâu, Mưu sâu thì hoạ khôn dò
284 冤冤相報。 Oan oan tương báo. Oán vay oán trả. Oan oan tương báo phải lo giải trì
285 若遲不報, Nhược trì bất báo, Chậm chạm chẳng trả, Nếu mà báo ứng còn trầy
286 時辰未到。 Thời thân vị đáo. Thời kỳ chưa tới. Ấy là chưa đến đợi thì chẳng lâu
287 種瓜得瓜, Chủng qua đắc qua, Trồng dưa được dưa, Trồng dưa dưa mọc khác đâu
288 種豆得豆。 Chủng đậu đắc đậu. Trồng đậu được đậu. Trồng đậu được đậu lấy đâu giống ngoài
289 天網恢恢, Thiên võng khôi khôi, Lưới trời lồng lộng, Sách rằng thiên võng khôi khôi
290 疏而不漏。 Sơ nhi bất lậu. Thưa mà chẳng lọt. Tuy thưa mà chẳng lọt rơi chút nào
291 皇天不負, Hoàng thiên bất phụ, Ông trời chẳng bỏ, Xanh kia lồng lộng trời cao
292 有讀書人。 Hữu độc thư nhân. Những người đọc sách. Có người đọc sách nghĩa vào trong thân
293 皇天不負, Hoàng thiên bất phụ, Ông trời chẳng bỏ, Xanh kia lồng lộng muôn phần
294 有道心人。 Hữu đạo tâm nhân. Những người tâm đạo. Trợ người có đạo giữ thân đức lành
295 皇天不負, Hoàng thiên bất phụ, Ông trời chẳng bỏ, Mênh mang trùm khắp cao xanh
296 有好心人。 Hữu hảo tâm nhân. Những người lòng tốt. Giúp người có đức hiền lành khắp nơi
297 傷人之語, Thương nhân chi ngữ, Lời nói hại người, Hại nhân chỉ có một lời
298 反傷其身。 Phản thương kỳ thân. Trở lại hại mình. Thì rồi nó lại hại nơi thân mình
299 用心不良, Dụng tâm bất lương, Dụng tâm chẳng lành, Trong tâm không dưỡng ý lành

16 / 27
STT Nguyên văn Âm Hán Việt Dịch nghĩa Dịch thơ
300 豈無果報。 Khởi vô qủa báo. Há khỏi quả báo? Chả không báo ứng rất nhanh là gì
301 父母行惡, Phụ mẫu hành ác, Cha mẹ làm ác, Tội đời cha mẹ còn ghi
302 遺禍子孫。 Di hại tử tôn. Để hoạ con cháu. Để cho tai hoạ sau thì con mang
303 禍福無門, Hoạ phúc vô môn, Hoạ phước không nhà, Nhớ rằng hoạ phúc lang thang
304 惟人所召。 Duy nhân sở triệu. Tại người vời tới. Do người tự dắt tự mang vào nhà
305 欲知禍福, Dục tri hoạ phước, Muốn biết hoạ phước, Muốn hay hoạ phúc gần xa
306 先看子孫。 Tiên khán tử tôn. Trước xem con cháu: Thì ngay trước mắt trong nhà cháu con
307 自家而知, Tự gia nhi tri, Nhà mình mình biết, Từ nhà tự biết xa hơn
308 何必問誰。 Hà tất vấn thuỳ. Cần gì hỏi ai? Đâu cần phải hỏi phải han thầy nào
309 刻深太甚, Khắc thâm thái thậm, Người nào sâu sắc nước đời, Hà khắc cay nghiệt làm sao
Khi mang bệnh nặng, khó bài thuốc
310 流病難醫。 Trầm bệnh nan y.
thang.
Dần dần ngấm bệnh nó vào khó toan

311 謀慮多思, Mưu lự đa tư, Người nào mưu tính nhiều bề, Lắm mưu nhiều kế đa đoan
312 精神勞竭。 Tinh thần hao kiệt. Tinh thần hao tổn, ê chề, suy vi. Tinh thần mỏi mệt hao mòn sức đi
313 陰謀嫁禍, Âm mưu giá hoạ, Mưu thầm kín, gieo hoạ người, Ngầm mưu giá hoạ một khi
Quỷ thần âm cảnh mười mười chép
314 暗有鬼神。 Âm hữu quỷ thần.
rành.
Những nơi u ám giám tri quỷ thần

315 益己害人, Ích kỷ hại nhân, Lợi mình mà hại người ta, Lợi ích kỷ mà hại nhân
316 明有王憲。 Minh hữu vương hiến. Phép đời luật nước trị là công minh. Ở ngay dương thế tỏ phân luật người
317 人心如鐵, Nhân tâm như thiết, Lòng người như sắt khéo chui, Lòng ai dẫu sắt dẫu dùi
318 官法如鑢。 Quan pháp như lô. Phép công lò lửa đốt thui cũng xì! Phép quan lò luyện cũng tôi nên hồng

17 / 27
STT Nguyên văn Âm Hán Việt Dịch nghĩa Dịch thơ
319 文法不孤, Văn pháp bất cô, Án văn chẳng có tư vì, Án văn chẳng có riêng công
320 殺人者死。 Sát nhân giả tử. Sát nhân, xử tử luật ghi rõ ràng. Sát nhân tội chết đừng mong thoát hình
321 人無遠慮, Nhân vô viễn lự, Kẻ không lo xa, Nghĩ xa phải xét cho tinh
322 必有近憂。 Tất hữu cận ưu. Ắt có buồn gần. Nếu không phiền muộn dập rình quanh đây
323 謹則無憂, Cẩn tắc vô ưu, Cẩn thận thì khỏi lo, Cẩn thận đức, đỡ lo thay
324 忍則無辱。 Nhẫn tắc vô nhục. Nhẫn nhịn thì khỏi nhục. Nhẫn được thì khỏi nhục dây vào mình
325 人間囚獄, Nhân gian tù ngục, Những kẻ tù ngục ở nhân gian, Nhân gian tù ngục ác tinh
326 還是無良。 Hoàn thị vô lương. Đa số là người không lương thiện. Đều là những lũ vô tình bất lương
327 天下公侯, Thiên hạ công hầu, Những công hầu trong thiên hạ, Thiên hạ hiển đạt các đường
328 皆由有德。 Giai do hữu đức. Đều là những vị có đức lành. Đều là có đức để gương cho đời
329 近硃者赤, Cận chu giả xích, Gần son thì đỏ, Gần son thì đỏ có lời
330 近墨者黑。 Cận mặc giả hắc. Gần mực thì đen. Gần mực thì nhọ phải rời nó ra
331 賢德之人, Hiền đức chi nhân, Những người hiền đức, Những người nhân đức hiền hoà
332 親而近之。 Thân nhi cận chi. Ta nên thân cận, Phải thân phải cận để mà học theo
Không được ít cũng được nhiều
333 終自有益, Chung tự hữu ích, Có ích về sau.
Đến cùng ích lợi sẽ theo sau này
334 凶惡之人。 Hung ác chi nhân. Những kẻ hung ác, Những đứa hung ác mặt dày
335 斥而遠之, Xích nhi viễn chi, Ta nên tránh xa, Thì ta xa lánh chớ dây vào mình
336 自免禍亂。 Tự miễn hoạ hoạn. Khỏi vướng tai hoạ. Tự nhiên hoạ hoạn nhẹ thênh
337 愛賢如蘭, Ái hiền như lan, Mến người hiền như hoa lan, Yêu người hiền đức như cành hoa lan

18 / 27
STT Nguyên văn Âm Hán Việt Dịch nghĩa Dịch thơ
338 畏惡如虎。 Uý ác như hổ. Sợ kẻ dữ như cọp hùm. Kẻ ác như hổ như lang
339 城中失火, Thành trung thất hoả, Hoả hoạn sảy ra trong thành, Trong thành nguy biến xảy màn lửa rơi
Than ôi hoạ phúc nhờ trời
340 禍及池魚。 Hoạ cập trì ngư. Hoạ lây tới cá dưới ao.
Hoạ lửa lây hại cả loài dưới ao
341 危邦不入, Nguy bang bất nhập, Nước nguy đừng vào, Nước sắp nguy thì chớ vào
342 亂邦不居。 Loạn bang bất cư. Nước loạn đừng ở. Nước loạn chớ ở phải cao bước chuồn
343 兵革之間, Binh cách chi gian, Trong cơn giặc giã, Khi cơn chiến trận nguy nan
344 守身為大。 Thủ thân vi đại. Giữ mình làm trọng. Giữ mình cho khỏi muôn vàn lớn lao
345 小利若貪, Tiểu lợi nhược tham, Nếu ham lợi nhỏ, Lợi thì nhỏ cứ vơ vào
346 不成大事。 Bất thành đại sự. Chuyện lớn chẳng thành. Khiến cho việc lớn lao đao khó thành
347 小事不忍, Tiểu sự bất nhẫn, Chẳng nhịn việc vặt,
348 必亂大謀。 Tất loạn đại mưu. Mưu to phải hỏng.
349 利不可獨, Lợi bất khả độc, Lợi chẳng nên hưởng riêng, Có lợi đừng hưởng một mình
350 獨利則離。 Lợi độc tắc ly. Hưởng riêng thì ly tán. Một mình hưởng lợi thân tình rẽ chia
351 謀不可眾, Mưu bất khả chúng, Mưu chẳng khả bàn chung, Mưu toan đừng để đông nghe
352 眾謀則泄。 Chúng mưu tắc tiết. Bàn chung ắt tiết lộ. Đông người lắm miệng mưu e khó thành
353 成事不說, Thành sự bất thuyết, Chuyện rồi đừng nói, Việc xong rồi chớ nói bàn
354 意莫強求。 Ý mạc cưỡng cầu. Ý chớ gượng cầu. Ý mình mong tốt không đành cũng thôi
355 人無妄交, Nhân vô vọng giao, Người giữ đừng chơi, Kết giao thì cũng chọn người
356 足無妄走。 Túc vô vọng tẩu. Chân đừng chạy bậy. Chân tay buông rỗi chớ chơi rông trò

19 / 27
STT Nguyên văn Âm Hán Việt Dịch nghĩa Dịch thơ
357 食無求飽, Thực vô cầu bão, Ăn chẳng cần món ngon, Quân tử ăn chẳng cầu no
358 居無求安。 Cư vô cầu an. Ở chẳng cần nhà đẹp. Đâu cầu êm đẹp chỉ lo đạo thường
359 無起爭端, Vô khởi tranh đoan, Không tranh cạnh phải quấy, Miệng không gây việc tranh ngang
360 無鬥口舌。 Vô đấu khẩu thiệt. Không đấu chiến miệng lưỡi. Không thêm cãi cọ chửi quàng chửi xiên
361 於我善者, Ư ngã thiện giả, Người tốt với mình, Đối đãi mình ai mà hiền
362 我亦善之。 Ngã diệc thiện chi. Mình cũng tốt lại. Thì ta đáp lại cũng nên hiền lành
363 於我惡者, Ư ngã ác giả, Người xấu với mình, Đối đãi mình ai chẳng lành
364 我亦善之。 Ngã diệc thiện chi. Mình cũng tốt lại. Thì ta vẫn cứ hiền lành ta chơi
365 我有善念, Ngã hữu thiện niệm, Ta nghĩ điều lành, Thiện tâm ta nghĩ kỹ rồi
366 天必隨之。 Thiện tất tuỳ chi. Trời chiều ý ta. Trời kia ắt sẽ tài bồi cho ta
367 彼既為惡, Bĩ ký vi ác, Họ làm việc dữ, Người làm việc ác xấu xa
368 有惡人治。 Hữu ác nhân trị. Kẻ dữ trị họ. Thì có sự ác hiện ra báo cùng
369 聞人之惡, Văn nhân chi ác, Nghe việc quấy của người, Nghe ai nói sự tà cong
370 口不得言。 Khẩu bất đắc ngôn. Miệng mình đừng nói ra. Miệng ta chớ có nói cong theo người
371 聞人之謗, Văn nhân chi báng, Nghe người phỉ báng mình, Nghe ai phỉ báng nặng lời
372 心不足怒。 Tâm bất túc nộ. Lòng đừng sanh nóng giận. Thì cũng đừng giận đừng khơi vào lòng
373 惡人勿罵, Ác nhân vật mạ, Đừng mắng kẻ ác. Người xấu đừng mắng cho xong
374 窮人勿言。 Cùng nhân vật ngôn. Đừng nhiếc kẻ cùng. Người cùn thì cũng đừng mong dạy gì
375 若爭鬥間, Nhược khởi tranh đoan, Nếu tranh phải quấy, Nếu không tranh mối thị phi

20 / 27
STT Nguyên văn Âm Hán Việt Dịch nghĩa Dịch thơ
376 是無智慮。 Thị vô trí lư. Là không trí lự. Ấy là bất trí kể gì là khôn
377 君子謹言, Quân tử cẩn ngôn, Quân tử thận trọng ngôn ngữ, Người quân tử thận kỳ ngôn
378 慎其言語。 Thận kỳ ngôn ngữ. Khéo nói trong khi luận đàm.
379 不干己事, Bất can kỷ sự, Chuyện không can dự đến mình, Nếu không phận sự đừng bon miệng vào
380 莫可當頭。 Mạc khả đang đầu. Chẳng khá chống đối làm chi! Việc chi giành thấp tranh cao
381 無益之言, Vô ích chi ngôn, Lời nói xét ra vô ích, Nói lời vô ích lại vào sầu thêm
382 自休著口。 Tự hữu trước khẩu. Bỏ đi chẳng để dơ miệng.
383 寡言擇交, Quả ngôn trạch giao, Người nói ít ta nên làm bạn, Ít lời kết bạn là nên
384 多言勿結。 Đa ngôn vật kết. Kẻ nói nhiều ta chớ kết giao. Lắm lời thì chớ kết nên bạn bầy
385 多言是譎, Đa ngôn thị quyệt, Kẻ nói nhiều là phường xảo quyệt, Lắm lời xảo, ý chẳng ngay
386 寡言是忠。 Quả ngôn thị trung. Người nói ít là bực ngay thật. Ít lời kiệm thực là người trung lương
387 一言不信, Nhất ngôn bất tín, Một lời hứa mà bất tín, Một lời không trúng đạo thường
388 千言無用。 Thiên ngôn vô dụng. Muôn lời cũng là vô dụng. Thì muôn lời khác cũng dường vứt đi
389 讒言勿信, Sàm ngôn vật tín, Kẻ sàm nịnh chớ tin cậy, Lời nịnh bợ chớ tin chi
390 反間勿行。 Phản gian vật hành. Kẻ đâm thọc đừng nghe theo. Lời châm lời chích đừng ghi vào lòng
391 去食去兵, Khứ thực khứ binh, Bỏ lương thực bỏ quân binh, Bớt lương bớt lính cũng xong
392 信不可去。 Tín bất khả khứ. Niềm tin chẳng được bỏ mất. Còn như bớt tín thì mong được gì
393 聽其言語, Thính kỳ ngôn ngữ, Nghe lời người nói, Nghe lời nói đoán thị phi
394 觀其眸子。 Quan kỳ mâu tử. Nhìn mắt của người. Nhìn xem con mắt màu gì biết ngay

21 / 27
STT Nguyên văn Âm Hán Việt Dịch nghĩa Dịch thơ
395 白眼者凶, Bạch nhãn giả hung, Mắt trắng là ác, Mắt trắng là đứa chẳng ngay
396 黑眼者善。 Hắc nhãn giả thiện. Mắt đen là thiện. Mắt đen thì đúng người đây hiền lành
397 有心無相, Hữu tâm vô tướng, Có tâm mà không tướng, Có lương tâm hơn dáng hình
398 相逐心生。 Tướng tự tâm sinh. Tướng do tâm mà lộ. Dáng hình tươi tốt vốn sinh từ lòng
399 有相無心, Hữu tướng vô tâm, Có tướng mà không tâm, Dù có dáng, tâm chẳng trong
400 相從心滅。 Tướng tòng tâm diệt. Tướng theo tâm mà lặn. Dáng kia cũng thuận theo lòng mất đi
401 順德者昌, Thuận đức giả xương, Thuận đức thì hưng thạnh, Muốn hưng thì đức thuận tuỳ
402 逆德者亡。 Nghịch đức giả vong. Nghịch đức phải suy vong. Còn như trái đức cái gì cũng tiêu
403 舌柔能存, Thiệt nhu năng tồn, Lưỡi mềm thì còn,
404 齒剛則折。 Xỉ cương tắc chiết. Răng cứng thì gãy.
405 君子遇貧, Quân tử ngộ bần, Quân tử gặp lúc nghèo, Quân tử dẫu gặp cảnh nghèo
406 守其禮義。 Thủ kỳ lễ nghĩa. Vẫn giữ tròn lễ nghĩa. Vẫn tròn lễ nghĩa vẫn theo luân thường
407 小人乍富, Tiểu nhân sạ phú, Tiểu nhân mới làm giàu, Tiểu nhân mới nổi giàu sang
408 自妄輕人。 Tự vọng khinh nhân. Ngạo nghễ khinh chê người. Thì vội ngạo nghễ ra đường khinh nhân
409 飲食之人, Ẩm thực chi nhân, Kẻ ham ăn uống, Dặn ai ăn uống nhớ phần
410 人皆賤之。 Nhân giai tiện chi. Ai nấy đều chê. Miếng ăn miếng nhục để răn suốt đời
411 好利之人, Hiếu lợi chi nhân, Kẻ ham thủ lợi, Kẻ quên nghĩa để kiếm lời
412 人皆惡之。 Nhân giai ố chi. Ai nấy đều ghét. Gặp đâu cũng ghét người người tránh xa
413 頻來易疏, Tân lai dị sơ, Đến thường dễ sơ, Chơi nhiều tình nghĩa qua loa

22 / 27
STT Nguyên văn Âm Hán Việt Dịch nghĩa Dịch thơ
414 坐久易厭。 Toạ cửu dị yếm. Ngồi dai dễ chán. Ngồi lâu dễ khiến người ta ghét thầm
415 以小人心, Dĩ tiểu nhân tâm, Lấy lòng tiểu nhân, Ghê thay là tiểu nhân tâm
416 度君子腹。 Đạc quân tử phúc. Độ bụng quân tử. Đo bụng quân tử mà lầm nghĩa cao
417 君子所為, Quân tử sở vi, Hành vi quân tử, Hành vi quân tử thế nào
418 小人不識。 Tiểu nhân bất thức. Tiểu nhân chẳng biết. Tiểu nhân hạn hẹp làm sao dò cùng
419 聖人積德, Thánh nhân tích đức, Thánh nhân chứa đức, Thánh nhân tích đức để dùng
420 不積其財。 Bất tích kỳ tài. Chẳng chứa của tiền. Còn như tích của chẳng trông lâu dài
421 君子謀道, Quân tử mưu đạo, Quân tử lo đạo, Quân tử để đạo tương lai
422 不謀其食。 Bất mưu kỳ thực. Chẳng lo cơm gạo. Còn như cơm gạo thì ai chả cầu
423 非己之色, Phi kỷ chi sắc, Chẳng phải vợ mình, Xinh tươi những kẻ ở đâu
424 君子不淫。 Quân tử bất dâm. Quân tử chẳng cần. Nếu không lễ nghĩa dù đâu chẳng màng
425 非己之財, Phi kỷ chi tài, Chẳng phải của mình, Của cải nào không chính đường
426 君子不取。 Quân tử bất thủ. Quân tử chẳng lấy. Thì ta chẳng lấy chẳng đương về nhà
427 不義之富, Bất nghĩa chi phú, Giầu có bất nghĩa, Giàu có bất nghĩa thì chừa
428 視如浮雲。 Thị như phù vân. Coi như mây rồi. Chỉ là mây nổi bèo đưa trôi dòng
429 救急賑貧, Cứu cấp chẩn bần, Cứu kẻ khổ, giúp người nghèo, Giúp nghèo khó, đỡ bần cùng
430 寬則得眾。 Khoan tắc đắc chúng. Lượng khoan hồng được lòng dân. Nhân dân chỉ lấy khoan dung vỗ về
431 平辰講武, Bình thời giảng võ, Thời bình tập võ, Thái bình võ nghệ tập đi
432 亂世讀書。 Loạn thế độc thư. Lúc loạn đọc sách. Đến khi thời loạn lại về đọc thơ

23 / 27
STT Nguyên văn Âm Hán Việt Dịch nghĩa Dịch thơ
433 君子見機, Quân tử kiến cơ, Quân tử nhắm dèo, Chữ rằng quân tử kiến cơ
434 不俟後日。 Bất sĩ chung nhật. Chẳng đợi hết bữa. Chứ đâu lại đợi lại chờ đến mai
435 窮必有達, Cùng tất hữu đạt, Hết cùng tới đạt, Cùng đến cực sẽ chuyển thôi
436 否極泰來。 Bĩ cực thái lai. Hết bỉ tới thái. Cũng như bĩ cực thái lai sẽ gần
437 但患無才, Đãn hoạn vô tài, Chỉ ngại không tài, E tài đức chẳng đủ phần
438 不患無用。 Bất hoạn vô dụng. Chỉ lo vô dụng. Chứ đâu e ngại người dân chẳng dùng
439 事無妄動, Sự vô vọng động, Tay không làm quấy, Tay ta chớ có để rông
440 心無望思。 Tâm vô vọng tư. Lòng không nghĩ bậy. Tâm ta cũng chớ thả rông nghĩ bừa
441 官不在愚, Quan bất tại ngu, Chẳng phải ngu dốt mà làm quan, Làm quan đâu tới kẻ ngu
442 富不在懶。 Phú bất tại lãn. Chẳng phải lười biếng mà làm giầu. Giàu sang đâu tới kẻ ưa ngủ ngày
443 自知分者, Tự tri phận giả, Tự biết phận mình, Tự hay biết phận mình đây
444 不可怨人。 Bất khả vưu nhân. Chẳng nên oán người. Cũng không oán trách người này người kia
445 自知命者, Tự tri mạnh giả, Tự biết mạng mình, Biết được mệnh thì chớ lìa
446 不可怨天。 Bất khả oán thiên. Chớ khá trách trời. Chớ có oán trách trời kia không tường
447 知止常止, Tri chỉ thường chỉ, Biết nên thôi, cứ thôi, Biết dừng biết đủ mà lường
448 終身不恥。 Chung thân bất sỉ. Trọn đời chẳng thẹn. Cả đời chẳng bị ai thường ai khinh
449 知足常足, Tri túc thường túc, Biết là đủ, thường đủ, Biết đủ để giữ phận mình
450 終身不辱。 Chung thân bất nhục. Trọn đời chẳng nhục. Cả đời chẳng bị ai khinh ai thường
451 明明我祖, Minh minh Hoàng Tổ, Vua văn vương sáng suốt, Lời tiên tổ dặn rõ ràng

24 / 27
STT Nguyên văn Âm Hán Việt Dịch nghĩa Dịch thơ
452 垂訓五目。 Thuỳ huấn hữu ngũ. Để lại năm điều răn. Năm mục phải giữ làm gương chớ rời
453 內作色荒, Nội tác sắc hoang, Trong đền ham sắc dục, Một là sắc dục chơi bời
454 外作禽荒。 Ngoại tác cầm hoang. Ra ngoài thích săn bắn, Hai là săn bắn vui chơi rông dài
Ba là nát rượu hoang tài
455 甘酒嗜音, Cam tửu thị âm, Mê rượu, ưa âm nhạc,
Bốn là não ruột bi ai ca buồn
456 峻宇雕墻。 Tuấn vũ điêu tường. Khoái nhà cao vách chạm. Năm là tô vẽ lầu son
457 有一于此, Hữu nhất vu thử, Phạm một trong năm điều, Cả năm mục ấy chẳng còn dài lâu
458 未或不亡。 Vị hoặc bất vong. Chẳng khỏi mất nước nhà.
459 訓子義方, Huấn tử nghĩa phương, Dạy con đúng nghĩa phương, Dạy con hiếu nghĩa làm đầu
460 失孝者八。 Thất hiếu giả bát. Thất hiếu có tám điều: Bất hiếu có tám phải mau ghi vào
461 學問不勤, Học vấn bất cần, Học hỏi chẳng siêng năng, Học tập không chịu cần lao
462 賭博忘身。 Đổ bác vong thân. Bài bạc làm hư thân, Lại còn cờ bạc say vào hại thân
463 酒色爭鬥, Tửu sắc tranh đấu, Rượu gái với đánh lộn, Rượu chè sắc dục thêm phần
464 盜偷奔走。 Đạo thâu bôn tẩu. Trộm cướp rồi chạy chốn, Cùng với trộm cắp chôn chân vào cùm
465 爭訟敗家, Tranh tụng bại gia, Kiện tụng tan gia sản, Đầy nhà kiện tụng lăng loàn
466 宗族不和。 Tôn tộc bất hoà. Chẳng hoà với dòng họ,
467 父母不愛, Phụ mẫu bất ái, Chẳng yêu mến cha mẹ. Mẹ cha chẳng kính họ hàng chẳng thân
468 知過而改。 Tri quá nhi cải. Biết lỗi mà sửa đổi, Có lỗi biết sửa là hơn
469 亦可謂賢, Diệc khả vi hiền, Cũng biết gọi là hiền. Cũng là hiền đức thục nhân thật thà
470 有過不改。 Hữu quá bất cải. Có lỗi mà chẳng sửa, Có lỗi mà chẳng giãi ra

25 / 27
STT Nguyên văn Âm Hán Việt Dịch nghĩa Dịch thơ
471 失孝尤大, Thất hiếu vưu đại, Thất hiếu càng nặng tội. Bất hiếu càng nặng tội mà càng to
472 教女之法。 Giáo nữ chi pháp. Phép dạy con gái, Con gái thì phải dạy cho
473 先正其身, Tiên chính kỳ thân, Trước hãy sửa mình: Trước là ngay chính giữ lo thân mình
474 婦人妊娠。 Phụ nhân nhâm thần. Đàn bà thai nghén, Kẻ kỳ thai nghén gần sinh
475 勿食惡肉, Vật thực ác nhục, Đừng ăn thịt độc, Chớ ăn ô uế hôi tanh vào người
476 勿聽哀聲。 Vật thính ai thanh. Đừng nghe tiếng buồn, Chớ nghe nhạc điệu bi ai
477 正道而行, Chính đạo nhi hành, Chân đi đường thẳng, Đường ngay lối chính hôm mai ra vào
478 口無邪說。 Khẩu vô tà thuyết. Miệng tránh nói tà. Lời tà cửa miệng chớ rao
479 飲食失節, Ẩm thực thất tiết, Ăn uống sái giờ, Ăn uống thất tiết ngồi cao thất thường
480 居處失常。 Cư xử thất thường. Chỗ ở thất thường,
481 外感內傷, Ngoại cảm nội thương, Ngoại cảm nội thương, Dễ mang ngoại cảm nội thương
482 病生多幣。 Bệnh sinh đa trệ. Bệnh tình thêm nặng. Dễ sinh lắm bệnh nhiều đường khốn nguy
483 女子不學, Nữ tử bất học, Con gái chẳng học, Phận gái không biết học gì
484 不知禮義。 Bất tri lễ nghĩa. Chẳng biết lễ nghi. Sao tường lễ nghĩa để thì dạy con
485 男子不學, Nam tử bất học, Nam tử bất học, Làm trai chẳng học để mòn
486 不達事理。 Bất đạt sự lý. Chẳng thông sự lý. Chẳng thấu sự lý mà khôn với người
487 讀書求理, Độc thư cầu lý, Đọc sách tìm lý, Đọc sách cầu lý ở đời
488 造燭求明。 Tạo chúc cầu minh. Đốt đuốc soi sáng. Như có đuốc sáng mà soi đêm mù
489 子孫雖賢, Tử tôn tuy hiền, Con cháu tuy hiền, Cháu con như có cần cù

26 / 27
STT Nguyên văn Âm Hán Việt Dịch nghĩa Dịch thơ
490 不教不明。 Bất giáo bất minh. Chẳng dạy chẳng biết. Không dạy không sáng tiếng ngu vẫn còn
491 弓劍不學, Cung kiếm bất học, Cung kiếm chẳng học, Kiếm cung có luyện mới hơn
492 不知張舞。 Bất tri trương vũ. Chẳng biết giương múa. Không luyện thì chỉ đeo lên doạ người
493 文字不學, Văn tự bất học, Văn tự chẳng học, Chữ nghĩa chẳng dùi chẳng mài
494 不知畫書。 Bất tri thư hoạ. Chẳng biết viết vẽ. Chẳng biết nét vẽ nét vời cho ngay
495 藥性不學, Dược tính bất học, Tính thuốc chẳng học, Thuốc thang dược tính cũng hay
496 不知醫方。 Bất tri y phương. Chẳng biết phương chữa. Để mà biết cách dùng ngay khi cần
497 禮樂不學, Lễ nhạc bất học, Lễ nhạc chẳng học, Lễ nhạc chẳng học cho chăm
498 不知祭祀。 Bất tri tế tự. Chẳng biết cúng tế. Đế giờ tế lễ cứ đần người ra
499 萬頃良田, Vạn khoảnh lương điền, Muôn thủa ruộng nương tốt, Ruộng nghìn mẫu rộng mà xa
500 不如薄藝。 Bất như bạc nghệ. Chẳng bằng một nghề mọn. Chẳng bằng nhất nghệ dắt qua vào mình
501 十金遺子, Thiên kim di tử, Ngàn vàng để cho con, Cho con châu ngọc mãn đình
502 不如一經。 Bất như nhất kinh. Chẳng bằng một quyển sách. Không bằng giáo tử nhất kinh để đời

27 / 27

You might also like