You are on page 1of 39

ẤU HỌC NGŨ NGÔN THI

(Sách Dạy Trẻ Học Làm Người)

幼學五言詩
***

MỞ BÀI:

Nằm nôi thủa ấy biết gì đâu


Trong trắng lòng ai cũng một mầu
Lên sáu, lên mười đều cắp sách
Vào trường bập bẹ, học vài câu.

BÀI THỨ NHẤT

Thiên Tử trọng Hiền hào


天子重賢豪
Văn chương giáo nhĩ tào
文章教弭曹
Vạn ban giai hạ phẩm
萬攽皆下品
Duy hữu độc thư cao
濰有讀書高
TẠM DỊCH:

Đời xưa Vua Thánh Tôi Hiền


Dân an, nước thịnh, gia đình yên vui
Những người tài đức tuyệt vời
Văn chương cái thế để đời lưu danh
Cũng vì chăm chỉ học hàmh
Trăm nghề quý nhất một mình Nho Sinh.

BÀI THỨ HAI

Thiếu tiểu tu cần học


少小須勤學
Văn chương khả lập thân
文章可立身
Mãn triều chu tử quý
滿朝朱紫貴
Tận thị độc thư nhân
儘是黷書人
TẠM DỊCH

Nhỏ mà chăm học lớn làm quan


Xuất khẩu thành chương thật rỡ ràng
Xanh đỏ đầy triều trông đẹp quá
Để đời biết mặt học trò ngoan.

BÀI THỨ BA

Giáo tử dĩ thi thư


教子以詩書
Hà lao cánh ngoại đồ
何癆更外圖
Đãn giao tiên quế tại
但紩仙桂在
Chung thị thắng canh sừ
終是勝耕耡
TẠM DỊCH

Dạy con khuya sớm sách đèn


Chẳng nề khó nhọc mới nên thân người
Nhìn xem cành quế tốt tươi
Mai này vinh hiển hơn ngưới Nông phu.

BÀI THỨ TƯ

Thi thư nghi quảng độc


詩書宜廣讀
Kim cổ sự đa tri
今古事多知
Phú quý giai do mệnh
富貴皆由命
Vinh hoa tự hữu kỳ
榮花自有期
TẠM DỊCH

Màn Đổng Tử , gối ân Công


Việc đời chắc hẳn lầu thông xưa dầy
Giầu sang Trời đã đặt bày
Vinh hoa thì cũng một ngày gần đây
Lặng ngồi ngẫm nghĩ mới hay
Thông kim bác cổ bởi tay học trò.

BÀI THỨ NĂM

Bạch nhật mạc nhàn qúa


白日莫閒過
Thanh xuân bất tái lai
青春不再來
Song tiền cần khổ học
窗前勤苦學
Mã thượng cẩm y hồi
馬上錦衣回
TẠM DỊCH

Ngày vui ngắn chẳng đầy gang


Tuổi xanh chớ để lỡ làng trôi qua
Trước đèn chớp mắt đọc qua
Mong gì áo gấm lại nhà thăm em

BÀI DỊCH HAI

Tháng ngày thấm thoắt tựa thoi đưa


Nấu sử sôi kinh lắm cũng thừa
Cái mộng công hầu là cái bả
Mũ chuồn đai bạc chắc gì chưa.

BÀI DỊCH BA

Ngày rỗi chớ bỏ qua


Tuổi xuân không trở lại
Trước đèn lo đọc sách
Áo gấm về thăm nhà

BÀI THỨ SÁU

Học giả như hoà đạo


學者如禾稻
Ngu phu tự thảo lai
愚夫似草來
Thảo lai nhân sở ố
草來人所惡
Hoà đạo quốc chi tài
禾惰國之財
TẠM DỊCH

Trò ngoan ai cũng khen mà


Coi như của báu trong nhà quý sao
Người ngu ai có ưa nào
Khác gì cỏ dại bờ rào tởm thay
Thói đời xưa cũng như nay
Thóc tiền là báu của đầy nước ta
Học trò rường cột Quốc gia
Chữ Trung, chữ Hiếu hài hoà mới vui.

BÀI THỨ BẨY

Giáo tử học tiên hiền


教子學先賢
Hưu linh thị thiếu niên
休令恃少年
Ngô gia vô trọng bảo
吾家無重宝
Kinh sử thị lương điền
經史視良田
TẠM DỊCH

Dạy con noi đạo Thánh Hiền


Lời ăn, tiếng nói, bạc tiền phân minh
Dặn dò từ lúc sơ sinh
Lớn lên tính nết hiền lành hẳn hoi
Nhà sang ruộng tốt sẵn rồi
Tiền dư thóc mục của trời ban cho
Lừng danh một cậu đồ nho
Lâu thông kinh sử mười pho mới là

BÀI THỨ TÁM

Di tử kim mãn sương


貽子金滿箱
Hà như giáo nhất kinh
何如校一溼
Tính danh thư quế tịch
性名書桂籍
Chu Tử liệt triều khanh
朱紫列朝卿

TẠM DỊCH

Cho con tiền bạc đầy rương


Không bằng sách gối đầu giường quý thay
Mai sau hẳn cũng có ngày
Mũ chuồn đai bạc lúc này sướng sao
Chức đã trọng quyền lại cao
Kẻ hầu người hạ, ra vào nghênh ngang
Đã giầu còn lại thêm sang
Phụ vinh, phu quý, rỡ ràng Tông môn.

BÀI THỨ CHÍN

Thư trung hữu kim ngọc


書中有金玊
Dưỡng tử giáo độc thư
養子教讀書
Nhất tử thụ hoàng ân
一子受皇恩
Toàn gia thực Thiên lộc
全家食天碌
TẠM DỊCH

Trong sách chứa vàng ngọc


Con nên chăm chỉ học
Ơn Vua về vinh quy
Cha Mẹ cùng hưởng lộc.

BÀI THỨ MƯỜI

Dưỡng tử thiết tu giáo


養子切須教
Mạc ngôn gia lý bần
莫言家裏貧
Thủ chiếm nhất quản bút
手 佔 一 管 筆 Đáo xứ bất cầu nhân
到處不求人
TẠM DỊCH

Nuôi con phải dậy đến nơi


Đừng lo nhà khó mà rồi dở dang
Tay nghiên, tay bút đàng hoàng
Khi dùng đến việc khỏi màng đến ai
Câu ca cửa miệng nói hoài
Đã giầu tiền bạc lại tài văn chương
Người đời coi đấy làm gương
Chữ Phú, chữ Quý đôi đường mới hay.

詩書傳家寶,
文章冠世師;

名標龍虎耪,

身到鳳凰池。

Thi thư truyền gia bảo


Văn chương quán thế sư;

Danh tiêu Long hổ bảng,

Thân đáo phượng hoàng trì.

金榜蹄名日,
青雲得路時;

文章方顯貴,

天下謁聲知。

Kim bảng đề danh nhật

Thanh vân đắc lộ thì;

Văn chương phương hiển quý,

Thiên hạ yết thanh tri.

时值嘉平候,
年华又欲催;

江南先得暖,

梅蕊已先开。

Thời trị gia bình hậu,

Niên hoa hựu dục thôi

Giang Nam tiên đắc noãn,

Mai tâm dĩ tiên khai.

DỊCH XUÔI:Thời khắc đã gần cuối năm,Một năm sắp qua đi, thời gian làm con người già
nhanh.Thời tiết Giang Nam đã ấm dần,Nụ hoa mai đang dần hé nở.
秋景今宵半, Thu cảnh kim tiêu bán,

天高月倍明; Thiên cao nguyệt bội minh

南楼谁宴赏? Nam lâu thùy yến thưởng ?

丝竹奏清音。 Ty trúc tấu thanh âm.

DỊCH XUÔI: Cảnh mùa thu đêm nay đã quá nửa,Bầu trời như cao thêm, ánh trăng như
sáng hơn bội phần.Ai đó đang yến tiệc, thưởng trăng ở Nam lâu Vũ xương ?Tiếng tơ,
tiếng trúc tấu lên khúc điệu thanh vắng.

漏尽金风冷, Lậu tận kim phong lãnh,

堂虚玉露清; Đường hư ngọc lộ thanh;

穷经谁氏子, Cùng kinh thùy thị tử,

独坐对寒檠。 Độc tọa đối hàn kình.

Đêm đã sắp qua, giọt đồng hồ đã nhỏ hết, Bình minh chuẩn bị ló rạng, gió thu se
lạnh.Ngoài hiên nhà giọt sương như hạt ngọc trắng lấp lánh,Ngồi đọc sách thâu đêm
trước ngọn đèn lạnh.

Ấu Học Ngũ Ngôn Thi

Là một sách dậy Hán Nôm theo thể : Ngũ ngôn Tứ tuyệt Trường thiên ( Ngũ ngôn là thơ 5
chữ , Tứ tuyệt là 1 bài chỉ có 4 câu , Trường thiên là rất nhiều bài nối vào với nhau , đương
nhiên là phải bắt vần ) 

Sách này có gốc tích từ Đời Tống do một thiếu niên khoảng 8 tuổi sáng tác được độ 20 bài ,
sau ông này thi đỗ Trạng Nguyên nên có thêm tên là Trạng Nguyên Thi , vì sách làm theo
thể Trường Thiên nên các Nhà Nho sau này vẫn tiếp tục sáng tác và in thêm vào nên có rất
nhiều dị bản , ở Việt Nam trước đây cũng có in nhiều Ngũ Ngôn Thi do các Nhà Nho có uy tín
và trình độ biên tập dựa trên bản gốc .
Ấu Học Ngũ Ngôn Thi ngày xưa trẻ nhỏ học hay còn gọi Trạng
Nguyên Thi nói về lợi ích học tập và ước mơ đỗ đạt. Gọi là Thơ
Trạng Nguyên, vì nội dung tập sách lấy truyện học hành đỗ
đạt.Trạng Nguyên là một học vị cao nhất của lề lối thi cử ngày xưa ở
nước ta và các nước thuộc vùng văn minh, văn hóa chịu ảnh hưởng
của chữ Hán. Đó là cuốn sách giáo khoa dạy chàng thư sinh nhỏ tuổi
mới bắt đầu theo đòi cửa Khổng sân Trình. Thông thường khoa cử
ngày xưa, lấy Tứ Thư và Ngũ Kinh làm những sách cái, sách cho bậc
học cao nhất, sách nhằm kinh bang tế thế. Các sĩ tử phải dùi mài
kinh, sử, tử , tập , đọc hết " năm xe sách", để từ đó đua tài qua các
chế độ thi cử. Thi hương chọn các cử nhân. Thi hội chọn các tiến sĩ.
Thi đình lấy đỗ Trạng Nguyên, Bảng Nhãn, Thám Hoa và Hoàng
Giáp.
Ngũ xa thư ( Năm xe sách ) bao gồm sách của 5 Nhà :

- Chu , Khổng , Chu , Trình , Trình . Từ ấy mới có câu Cửa Khổng , sân Trình !

1 , Chu Công - Chu Công Đán 


2 , Khổng Tử - Khổng Trọng Ni 
3, Chu Hy - Chu Văn Công 
4, Trình Hạo - Trình Minh Đạo 
5 , Trình Di - Trình Y Xuyên 

ps - Đọc hết các trước tác của Năm Cụ này thì cận lòi mắt !

Nhưng muốn học được sách vở của bậc cao, được giảng dậy ở các
trường lớn ở tỉnh và các phủ huyện lớn, ở các nhà đại gia, ở quốc tử
giám, các chàng áo xanh ( lục y lang ) ở tuổi cắp sách đến trường,
trước hết phải học các sách vỡ lòng và một số sách khác vừa với sức
học. Trong đám sách vỡ lòng dạy học trò chữ Nho mới vào trường ở
nước ta có các sách : tam tự kinh, sơ học vấn tân, tam thiên tự,
dương tiết, minh đạo gia huấn ca ..... và đặc biệt là Ấu học ngũ
ngôn thi.
幼学五言詩
ẤU HỌC NGŨ NGÔN THI

天子重英豪,文章教尔曹;
天 子 重 英 豪, 文 章 教 爾 曹
Thiên tử trọng anh hào, văn chương giáo nhĩ tào

万般皆下品,惟有读书高。
万 般 皆 下 品, 惟有 讀 書 高
Vạn ban giai hạ phẩm, duy hữu độc thư cao

  少小须勤学,文章可立身;
少 小 須 勤 学, 文 章 可 立 身
Thiếu tiểu tu cần học, văn chương khả lập thân

  满朝朱紫贵,尽是读书人。
滿 朝 朱 紫 貴, 盡 是 讀 書 人
Mãn triều chu tử quí, tận thị độc thư nhân

Nghĩa là :
- Nhà vua (quốc gia) bao giờ cũng coi trọng người hiền tài hào kiệt.
Việc giáo dục con người đều phải lấy từ văn chương . Tất cả các
ngành nghề đều thấp kém chỉ có đọc sách mới là cao quí .
- Lúc còn nhỏ phải siêng năng học hành, phải trang bị cho mình đầy
đủ tri thức và văn hóa, để khi lớn có đủ khả năng lập thân xử thế.
Quan cao chốn cung đình thân mặc áo đỏ áo tía đều là những người
đọc sách
学向勤中得,萤窗万卷书;
学 向 勤 中 得, 螢 窗 万 卷 書
Học hướng cần trúng đắc, huỳnh song vạn quyển thư

  三冬今足用,谁笑腹空虚。
三 冬 今 足 用, 誰 笑 腹 空 虛
Tam đông kim túc dụng, thùy tiếu phúc không hư

自小多才学,平生志气高
自 小 多 才 学, 平 生 志 氣 髙
Tự tiểu đa tài học, bình sinh chí khí cao

别人怀宝剑,我有笔如刀。
别 人 懷 寶 劍, 我 有 筆 如 刀
Biệt nhân hoài bảo kiếm, ngã hữu bút như đao

Nghĩa là :
- Học tập chỉ có siêng năng chăm chỉ, mới có thể đạt được, khắc khổ
đọc nhiều sách vở, gắng công 3 năm, tri thức đủ để ứng dụng. Lúc
đó không ai có thể cười ta là trong bụng không có gì !
- Tài năng học tập bộc lộ từ nhỏ, xưa nay đều có chí khí. Người ta
đeo kiếm tập võ, còn ta thì văn bút sắc bén như đao 
__________________

朝为田舍郎,暮登天子堂;
朝 爲 田 舍 郎, 暮 豋 天 子 堂
Triêu vi điền xá lang, mộ đăng Thiên tử đường.

将相本无种,男儿当自强。
將 相 本 無 種, 男 儿 當 自 強
Tướng tướng bản vô chủng, nam nhi đương tự cường

学乃身之宝,儒为席上珍;
学 乃 身 之 寶, 儒 爲 席 上 珍
Học nãi thân chi bảo, nho vi tịch thượng trân

君看为宰相,必用读书人。
君 看 爲宰 相, 必 用 讀 書 人
Quân khán vi tể tướng, tất dụng độc thư nhân

Nghĩa là :
- Buổi sáng vẫn còn là nông dân ngoài ruộng, buổi tối đã làm quan
trong triều đình. Tướng quân hay Tể tướng vốn không phải trời sinh,
đường đường là đấng nam nhi phải nỗ lực phấn đấu .
- Học vấn là báu vật theo bên người không thể tách rời. Người có
học trong trường hợp nào cũng đều được mọi người coi trọng như
châu ngọc. Bạn xem người làm quan Tể tướng, nhất định là người
đọc sách. !

莫道儒冠误,诗书不负人;
莫 道 儒 冠 誤, 詩 書 不 負 人
Mạc đạo nho quan ngộ, thi thư bất phụ nhân

达而相天下,穷则善其身。
達 而 相 天 下, 窮 則 善 其 身
Đạt nhi tướng thiên hạ, cùng tắc thiện kỳ thân

遗子满赢金,何如教一经;
遺 子 满 籯 金, 何 如 教 一 經
Di tử mãn doanh kim, hà như giáo nhất kinh.

姓名书锦轴,朱紫佐朝廷。
姓 名 書 錦 轴, 朱 紫 佐 朝 廷
Tính danh thư cẩm trục, chu tử tá triều đình.

Nghĩa là :
- Đừng bảo học vấn sẽ làm sai việc, tri thức sẽ không phụ lòng
người. Một ngày nào đó làm quan, có thể phò tá triều đình quản lý
quốc gia đại sự, không làm quan thì có thể tu thân dưỡng tính, trở
thành người có đức

- Để lại cho con vàng đầy hòm, chẳng bằng dạy cho con một pho
sách. Có thể khiến cho con làm quan theo đuổi chính sự, mặc triều
phục, phò trợ triều đình
__________________
古有千文义,须知学后通;
古 有 千 文 義, 須 知 後 学 通
Cổ hữu thiên văn nghĩa, tu tri hậu học thông

圣贤俱间出,以此发蒙童。
聖 賢俱間 出, 以 此 發 蒙 童
Thánh hiền cụ gian xuất, dĩ thử phát mông đồng

  神童衫子短.袖大惹春风;
神 童 衫 子 短, 袖 大 惹 春 風
Thần đồng sam tử đoản, tụ đại nhạ xuân phong.

未去朝天子,先来谒相公。
未 去 朝 天 子, 先 來 謁 相 公
Vị khứ triều Thiên tử, tiên lai yết tướng công.

Nghĩa là :
- Đạo lý có rất nhiều trong sách vở của Thánh hiền để lại, người sau phải cố gắng để thông
tỏ những tri thức được tích lũy đó. Những bậc Thánh hiền không thể đồng thời xuất hiện,
nên thường lấy sách xưa để khuyến khích trẻ nhỏ phát triển tài năng.
- Tuy chỉ mới ở lứa tuổi mặc "áo ngắn tay rộng" (dành cho trẻ nhỏ), nhưng là Thần đồng thì
có thể thi đậu tiến sĩ. Còn chưa được gặp gỡ triều bái nhà vua, nhưng đã đủ tài năng khiến
cho tể tướng nể phục mà gặp gỡ !

大比因时举,乡书以类升;
大比因時舉, 鄉書以類升
Đại tỉ nhân thời cử, hương thư dĩ loại thăng

名题仙桂籍,天府快先登。
名 題 仙 桂 籍, 天 腑 快 先 登
Danh đề tiên quế tịch, thiên phủ khoái tiên đăng

喜中青钱选,才高压众英;
喜 中 青 錢 選, 才 髙 厭 眾 英
Hỷ trung thanh tiền tuyển, tài cao yếm chúng anh.
  萤窗新脱迹,雁塔早题名。
螢 窗 新 脱 跡, 雁 塔 早 題 名
Huỳnh song tân thoát tích, nhạn tháp tảo đề danh.
Nghĩa là :
- Sau khi đã vượt qua được sự chọn lọc tại địa phương lại đạt được kết quả cao tại cuộc thi
lớn của quốc gia. Do vậy mà tên họ được ghi vào "bảng vàng tiến sĩ" (tiên quế tịch), và
nhanh chóng được đề bạt..
- Như việc chọn được đồng tiền xanh trong việc vui mừng (phong tục cổ ở một vài địa
phương của Tàu; đồng tiền xanh biểu thị cho sự may mắn tốt đẹp của sự kiện nào đó : cưới
xin, đăng lão,...) do tài văn chương xuất sắc vượt trên những người khác mà trúng cách.
Vừa mới bước ra khỏi sự học hành vất vả đã sớm được ghi tên trên tháp Đại nhạn. (Tháp
Đại nhạn ở Tây an - Có phong tục từ Đường triều, các tiến sỹ tân khoa được ghi tên trên bức
tường của tháp).
__________________
年小初登第,皇都得意回;
年 少 初 登第, 皇 都 得 意 回
Niên thiếu sơ đăng đệ, hoàng đô đắc ý hồi

  禹门三级浪,平地一声雷。
禹 門 三 汲 浪, 平 地 一 聲 雷
Vũ môn tam cấp lãng, bình địa nhất thanh lôi

一举登科目,双亲未老时;
一 舉 登 科 日, 雙 親 未 老 時
Nhất cử đăng khoa nhật, song thân vị lão thời.

锦衣归故里,端的是男儿。
錦 衣 歸 故 里, 端 的 是 男 儿
Cẩm y qui cố lý, đoan đích thị nam nhi
Nghĩa là :
- Tuổi còn trẻ, đi thi lần đầu mà đã đỗ tiến sĩ, từ kinh thành trở về
nhà, mãn ý vô cùng.Giống như cá chép vượt Long môn để hóa rồng,
giốngnhư một tiếng sấm mùa xuân đánh thức mùa đông !
- Ngày thi đỗ tiến sĩ, cha mẹ vẫn chưa già. Khi đó "áo gấm vinh qui"
về quê cũ, không hổ danh là đấng nam nhi hào kiệt.

  
玉殿传金榜,君恩子状头;
玉 殿 傳 金 榜, 君 恩 子 狀 頭
Ngọc điện truyền kim bảng, quân ân tử trạng đầu

英雄三百辈,随我步瀛洲。
英 雄 三 百辈, 隨我步 瀛 洲
Anh hùng tam bách bối, tùy ngã bộ doanh châu

  慷慨丈夫志,生当忠孝门;
慷 慨 丈 夫 志, 生 當 忠 孝 門
Khảng khái trượng phu chí, sinh đương trung hiếu môn.

为官须作相,及第必争先。
爲 官 須 作 相, 及 第 必 爭 先
Vi quan tu tác tướng, cập đệ tất tranh tiên

Nghĩa là :
- Danh sách trúng tuyển cao nhất từ cung điện đưa xuống, nhà vua
ban ơn, chọn làm Trạng nguyên. 300 người đồng bảng cùng ta bước
lên sân rồng.

- Có khí phách của đấng trượng phu hào kiệt phóng khoáng, xuất
thân trong gia đình trung hiếu song toàn. Làm quan phải làm tể
tướng, thi tiến sĩ yêu cầu phải đứng đầu.
__________________

宫殿岧峣耸,街衢竞物华;
宫 殿岧 嶢 聳, 街 衢 競 物 華
Cung điện chiêu nghiêu tủng, nhai cù cạnh vật hoa

风云今际会,千古帝王家。
風 云 今 際 會, 千 古 帝 王 家
Phong vân kim tế hội, thiên cổ đế vương gia

日月光天德,山河壮帝居;
日 月 光 天 徳, 山 河 壯 帝 居
Nhật nguyệt quang thiên đức, sơn hà tráng đế cư.
太平无以报,愿上万年书。
太 平 無 以 報, 願 上 万 年 書
Thái bình vô dĩ báo, nguyện thướng vạn niên thư

Nghĩa là :
- Cung điện của nhà vua thì nguy nga, đồ sộ và hàng hóa trên phố
chợ nhiều vô kể. Vua hiền tôi giỏi sẽ hội tụ hôm nay, đất này từ xưa
đến nay là nhà của vua
- Mặt trời và mặt trăng chiếu sáng đức hạnh của nhà vua, núi sông
trang trí cung điện cung điện càng thêm hùng tráng. Hưởng cuộc
sống thái bình không có gì đền đáp, nguyện dâng lên sách vạn năm
để ca tụng công đức nhà vua.

久旱逢甘雨,他乡遇故知;
久 旱 逢 甘 雨, 他 鄊 遇 故 知
Cửu hạn phùng cam vũ, tha hương ngộ cố tri

洞房花烛夜,金榜题名时。
洞 房 花 燭 夜, 金 榜 題 名 時
Động phòng hoa chúc dạ, kim bảng đề danh thì ( thời )

土脉阳和动,韶华满眼新;
土 脈 陽 和 動, 韶 華 滿 眼 新
Thổ mạch(1) dương hòa động, thiều hoa(2) mãn nhãn tân

一支梅破腊,万象渐回春。
一 枝 梅 破 臘, 万 象 漸 回 春
Nhất chi mai phá lạp, vạn tượng tiệm hồi xuân
Nghĩa là :
- Nắng hạn lâu ngày lại gặp mưa. Kẻ xa quê đã lâu, nay lại gặp
được người quen thân cũ nơi đất khách. Ánh đuốc trong đêm đầu
tiên của cặp trai gái vừa mới cưới. Lúc sĩ tử đọc được tên mình trên
bảng vàng ghi tên những người đỗ thứ hạng cao nhất... Đó đều là
những khoảnh khắc vui nhất không thể nào quên trong cuộc đời của
một con người !
- Đất rộng mênh mông, dương khí mang về. Sắc xuân chớm nở,
cảnh vật xinh tươi. Xua đuổi mùa đông giá rét, một cành mai đã hé
nụ. Khi mùa xuân đến, cảnh vật đổi thay
__________________

柳色浸衣绿,桃花映酒红;
柳 色 浸 衣 綠, 桃 花 映 酒 红
Liễu sắc tẩm y lục, đào hoa ánh tửu hồng

长安游冶子,日日醉春风。
長 安 游 冶 子, 日 日 醉 春 風
Tràng An du dã tử, nhật nhật túy xuân phong

淑景余三月,莺花已半稀;
淑 景 余 三 月, 鶯 花 已 半 稀
Thục cảnh dư tam nguyệt, oanh hoa dĩ bán hy

  浴沂谁家子,三叹咏而归。
浴 斤 誰 家 子, 三 嘆 詠 而 歸
Dục Cân thùy gia tử, tam thán vịnh nhi quy

Nghĩa là :
- Lá liễu nhuộm xanh y phục trên người, hoa đào chiếu hồng trong
chén rượu. Công tử trong thành Trường An ngày ngày chìm trong ăn
nhậu vui chơi

- Cảnh đẹp chỉ còn lại một tháng cuối cùng, chim oanh hót và hoa
nở đã qua đi quá nửa. Con nhà ai vừa tắm ở bến sông Cân, ngâm
nga trên đường về nhà!

数点雨余雨,一番寒食寒;
数 點 雨 余 雨, 一 番 寒 食 寒
Sổ điểm vũ dư vũ, nhất phiên hàn thực hàn

杜鹃花发处,血泪染成丹。
杜 鵑 花 發 處, 血 淚 染 成 丹
Đỗ Quyên hoa phát xứ, huyết lệ nhiễm thành đan

春到清明好,晴添锦绣纹;
春 到 清 明 好, 晴添 錦 繡 文
Xuân đáo thanh minh hảo, tình thiêm cẩm tú văn

年年当此节,底事雨纷纷。
年 年 當 此 節, 底 事 雨 纷 纷
Niên niên đương thử tiết, để sự vũ phân phân

Nghĩa là :
- Một vài giọt mưa còn rơi lất phất khi cơn mưa đã tan. Tiết Hàn
thực vẫn chưa ấm áp. Tại nơi hoa đỗ quyên nở, giọt lệ nhỏ xuống
nhuộm thành màu đỏ!
- Tiết Thanh Minh, nắng xuân tươi đẹp, trời trong sáng càng làm cho
cảnh vật trở nên xinh tươi đẹp đẽ. Mỗi năm đúng tiết này là cứ mưa
bụi không ngừng!
__________________
风阁黄昏雨,开轩纳晚凉;
風 阁 黄 昏 雨, 開 軒 纳 晚 涼
Phong các hoàng hôn vũ, khai hiên nạp vãn lương

月华当户白,何处递荷香?
月 華 當 户 白, 何 處 遞 荷 香
Nguyệt hoa đương hộ bạch, hà xứ đệ hà hương ?
漏尽金风冷,堂虚玉露清;
漏 盡 金 風 冷, 堂 虛 玉 露 清
Lậu tận kim phong lãnh, đường hư ngọc lộ thanh

穷经谁氏子,独坐对寒檠。
窮 經 誰 氏 子, 獨 坐 對 寒檠
Cùng kinh thùy thị tử, độc tọa đối hàn kình

Nghĩa là :
- Khi hoàng hôn, đứng trên lầu thưởng thức cảnh mưa, buổi tối mở
cửa sổ ở hiên hóng mát, ánh trăng chiếu vằng vặc trên cửa, ở đâu
bay đến hương sen
- Đêm đã sắp qua, giọt đồng hồ đã nhỏ hết, bình minh chuẩn bị ló
rạng, gió thu se lạnh, ngoài hiên nhà giọt sương như hạt ngọc trắng
lấp lánh ! Con nhà ai chăm chỉ đọc sách thâu đêm, vẫn ngồi trước
ngọn đèn lạnh mà không nghỉ.

秋景今宵半,天高月倍明;
秋 景 今 宵 半, 天 高 月 倍 明
Thu cảnh kim tiêu bán, thiên cao nguyệt bội minh

南楼谁宴赏,丝竹奏清音。
南 樓 誰 宴 賞, 絲 竹 奏 清 音
Nam lâu thùy yến thưởng ? Ty trúc tấu thanh âm

一雨初收霁,金风物送凉;
一 雨 初 收霽, 金 風 特 送 涼
Nhất vũ sơ thu tễ, kim phong đặc tống lương

书窗应自爽,灯火夜偏长。
書 窗 應 自 爽, 燈 火 夜 偏 長
Thư song ưng tự sảng, đăng hỏa dạ thiên trường

Nghĩa là :
- Cảnh mùa thu đêm này đã quá nửa, bầu trời như cao thêm, ánh
trăng như sáng hơn bội phần. Ai đó đang yến tiệc thưởng trăng ở
Nam lâu Vũ xương ? Tiếng tơ tiếng trúc bật lên khúc điệu thanh
vắng.
- Cơn mưa đã qua, bầu trời lại trong trẻo, gió thu se lạnh hây hây
thổi. Sự mát mẻ lan vào phòng đọc sách, anh khóa mải mê đọc sách
dưới đèn quên cả đêm đã khuya.
__________________
庭下陈瓜果,云端望彩车;
庭 下 陳 瓜 果, 云 端 望 彩 車
Đình hạ trần qua quả, vân đoan vọng thái xa

争如郝隆子,只晒腹中书。
爭 如 赩 隆 子, 只 洒 腹 中 書
Tranh như Hách Long tử, chỉ sái phúc trung thư

九日龙山饮,黄花笑逐臣;
九 日 龍 山 飲, 黄 花 笑 逐 臣
Cửu nhật Long sơn ẩm, hoàng hoa tiếu trục thần

醉看风落帽。舞爱月留人。
醉 看 風 落 帽, 舞 愛 月 留 人
Túy khán phong lạc mạo, vũ ái nguyệt lưu nhân

Nghĩa là :
- Đêm thất tịch bày quả dưa trên sân, ngẩng đầu nhìn thần tiên cưỡi
xe từ những đám mây bay xuống. Làm sao sánh được với Hách
Long đời Tấn, nằm phơi thi thư đầy một bụng dưới ánh dương
quang.
- Tết Trùng dương lên Long Sơn uống rượu, thấy hoa cúc đang cười
Lý Bạch chịu án lưu đày. Say rồi nhìn gió thổi rơi mũ, ánh trăng như
nhảy múa, cảnh đẹp làm cho lòng người chẳng muốn rời chân.
昨日登高罢,今朝再举觞;
作 日 登 高 罷, 今 朝 再 舉 觴
Tạc nhật đăng cao bãi, kim triêu tái cử thương

菊花何太苦,遭此两重阳。
菊 花 何 太 苦, 遭 此 两 重 陽
Cúc hoa hà thái khổ, tào thử lưỡng Trùng dương

帘外三竿日,新添一线长;
簾 外 三 竿 日, 新 添 一 線 長
Liêm ngoại tam can nhật, tân thiêm(1) nhất tuyến trường

登台观气象,云物喜呈祥。
登 臺 觀 氣 象, 云 物 喜 呈 祥
Đăng đài quan khí tượng, vân vật hỷ trình tường

Nghĩa là :
- Hôm qua đã phải bãi tiệc uống rượu trên núi, hôm nay lại cất
chén. Hoa cúc sao mà cay đắng quá vậy, cả hai ngày tết Trùng
dương đều bị người ta ngắt.
- Ngoài rèm mặt trời đã lên ba con sào, bóng mặt trời sau Đông chí
đã dài thêm một vạch. Lên đài xem khí tượng, thấy muôn vật vui
mừng với dự báo điềm lành.

时值嘉平候,年华又欲催;
時 値 嘉 平 候, 年 華 又 欲 催
Thời trị gia bình hậu, niên hoa hựu dục thôi

江南先得暖,梅蕊已先开。
江 南 先 得 暖, 梅 芯 已先 開
Giang Nam tiên đắc noãn, mai nhụy dĩ tiên khai

冬去更筹尽,春随斗柄回;
冬 去 更 籌 盡, 春 隨 斗 柄 回
Đông khứ cánh trù tận, xuân tùy Đẩu bính hồi
寒暄一夜隔,客鬓两年催。
寒 暄 一 夜 隔, 客 賓 兩 年 催
Hàn huyên nhất dạ cách, khách tân lưỡng niên thôi

Nghĩa là :
- Thời khắc đã gần cuối tháng Chạp, một năm sắp qua đi, thời gian
làm con người già nhanh. Thời tiết Giang Nam đã ấm dần, nụ hoa
mai đang dần hé nở.
- Mùa đông đã qua đang đếm ngược từng ngày, mùa xuân đang trở
lại theo sự dịch chuyển của chòm sao Bắc đẩu. Cái lạnh lẽo tan đi
cái ấm áp tràn về, qua đi một đêm cuối năm. Làm khách ở xứ
người, bước vào năm thứ hai tóc mai đã thêm sợi bạc.

* 15 bài trên đây miêu tả cảnh sắc bốn mùa, dẫn giải nhiều phong
tục xưa cổ, nhưng vẫn lấy đọc sách khuyến học là trọng.
Ấu học ngũ ngôn thi kết thúc ở đây
__________________

院落沉沉曉  
院落沉沉曉,
花開白雪香。
一枝輕帶雨,
淚濕貴妃妝。
 

Viện lạc trầm trầm hiểu


Viện lạc trầm trầm hiểu,
Hoa khai bạch tuyết hương.
Nhất chi khinh đới vũ,
Lệ thấp Quý Phi trang.
 

Dịch nghĩa
Ở sân nhà trong trời lặng lẽ sáng dần,
Hoa nở trắng như tuyết, ngát hương thơm.
Một cành hoa nhẹ nhàng đứng dưới mưa,
Nước mắt rơi ướt khuôn mặt ngọc của Quý Phi.

Bài này vịnh hoa lê, nở vào mùa xuân, lúc trời mưa phùn. Câu thứ 3 lấy từ câu “Lê hoa nhất chi
xuân đới vũ” 梨花一枝春帶雨 của Bạch Cư Dị trong bài Trường hận ca, miêu tả người đẹp
Dương Quý Phi khi bị ép chết, giống như nhành hoa lê bị vùi dập dưới mưa lạnh.

Sân trong lặng lẽ sáng,


Hương tuyết nở hoa tươi.
Một nhánh dưới mưa ướt,
Quý Phi nước mắt rơi.

人在豔陽中  
人在豔陽中,
桃花映面紅。
年年二三月,
底事笑春風?
 

Nhân tại diễm dương trung


Nhân tại diễm dương trung,
Đào hoa ánh diện hồng.
Niên niên nhị tam nguyệt,
Để sự tiếu xuân phong?
 

Dịch nghĩa
Người đứng trước cảnh xinh tươi,
Hoa đào hồng soi lên mặt người.
Hằng năm vào tháng hai, tháng ba,
Cứ vô cớ cười với gió xuân.

Bài này lấy ý từ bài Đề đô thành nam trang 題都城南莊 của Thôi Hộ 崔護 đời Đường.
Đứng trước cảnh xinh tươi,
Đào hồng ánh mặt người.
Tháng hai ba mỗi độ,
Trong gió xuân vui cười.

春到清明好  
春到清明好,
晴天錦繡紋。
年年當此節,
底事雨紛紛。
 

Xuân đáo thanh minh hảo


Xuân đáo thanh minh hảo,
Tình thiên cẩm tú văn.
Niên niên đương thử tiết,
Để sự vũ phân phân.
 

Dịch nghĩa
Mùa xuân tới tiết thanh minh là tiết đẹp đẽ,
Trời tạnh, cây cỏ như gấm lụa thêu dệt.
Hằng năm tới tiết này,
Sao mà trời cứ mưa lất phất.

Xuân tới thanh minh đẹp,


Cỏ cây như gấm thêu.
Mỗi năm tới tiết ấy,
Hà cớ cứ mưa đều.

Xuân đến thanh minh phong cảnh đẹp,


Trời trong,cây cỏ gấm hoa thêu.
Năm năm tiết đến thường như thế,
Lất phất mưa phùn thật đáng yêu.

數點雨餘雨  
數點雨餘雨,
一番寒食寒。
杜鵑花發處,
血淚染成丹。
 

Sổ điểm vũ dư vũ
Sổ điểm vũ dư vũ,
Nhất phiên hàn thực hàn.
Đỗ quyên hoa phát xứ,
Huyết lệ nhiễm thành đan.
 

Dịch nghĩa
Rả rích mưa rồi lại mưa,
Ngày hàn thực tiết trời lạnh.
Ở nơi hoa đỗ quyên nở,
Máu và lệ nhuộm thành màu đỏ.

Tiết hàn thực trước ngày thanh minh một hoặc hai ngày, nhà nhà kiêng dùng lửa, mà chỉ ăn đồ
nguội.

Rả rích mưa không ngớt,


Tiết hàn thực lạnh căm.
Đỗ quyên hoa hé nở,
Huyết lệ nhuốm màu son.

柳色侵衣綠  
柳色侵衣綠,
桃花映酒紅。
長安遊冶子,
日日醉春風。
 

Liễu sắc xâm y lục


Liễu sắc xâm y lục,
Đào hoa ánh tửu hồng.
Trường An du dã tử,
Nhật nhật tuý xuân phong.
 

Dịch nghĩa
Màu liễu xanh rờn phản chiếu lên vạt áo,
Hoa đào tươi soi bóng hồng trong chén rượu.
Chàng trai trẻ nhởn nhơ rong chơi ở Trường An,
Ngày ngày mải mê say với gió xuân.
 
Sắc liễu ánh tà áo,
Đào soi bóng rượu hồng.
Trường An chàng trẻ tuổi,
Mê mải gió xuân nồng.

慷慨丈夫志  
慷慨丈夫志,
生當忠孝門。
為官須作相,
及第必爭先。
 

Khảng khái trượng phu chí


Khảng khái trượng phu chí,
Sinh đương trung hiếu môn.
Vi quan tu tác tướng,
Cập đệ tất tranh tiên.
 

Dịch nghĩa
Chí của bậc trượng phu cần quyết liệt mạnh mẽ,
Sinh ra trong nhà truyền thống trung hiếu.
Làm quan thì nên phải làm tể tướng,
Đỗ tiến sĩ thì phải tranh đỗ đầu.
 
Mạnh mẽ trượng phu chí,
Hiếu trung lòng khắc sâu.
Làm quan phải tể tướng,
Tiến sĩ tranh tên đầu.

喜中青錢選  
喜中青錢選,
才高壓俊英。
螢窗新脱跡,
雁塔早題名。
 
Hỷ trúng thanh tiền tuyển
Hỷ trúng thanh tiền tuyển,
Tài cao áp tuấn anh.
Huỳnh song tân thoát tích,
Nhạn tháp tảo đề danh.
 

Dịch nghĩa
Mừng được chọn là đồng tiền xanh,
Tài cao che mờ các anh hùng hào kiệt khác.
Mới bước ra khỏi nơi cửa sổ đèn đom đóm,
Đã sớm được ghi tên trên tháp Nhạn.

Mừng trúng chọn tiền xanh,


Tài cao khuất tuấn anh.
Mới từ nơi đọc sách,
Tháp Nhạn sớm đề danh.

年紀雖然小  
年紀雖然小,
文章日漸多。
待看十五六,
一舉便登科。
 

Niên kỷ tuy nhiên tiểu


Niên kỷ tuy nhiên tiểu,
Văn chương nhật tiệm đa.
Đãi khan thập ngũ lục,
Nhất cử tiện đăng khoa.
 

Dịch nghĩa
Tuổi tác tuy còn ít ỏi,
Văn chương đã ngày càng học được nhiều.
Đợi tới khi tuổi mười lăm, mười sáu,
Đi thi nhất định sẽ đỗ.

Tuổi tác tuy còn ít,


Văn chương cứ học thêm.
Mười lăm sáu lúc ấy,
Thi đỗ được nêu tên.

玉殿傳金榜  
玉殿傳金榜,
君恩賜狀頭。
英雄三百輩,
隨我步瀛洲。
 

Ngọc điện truyền kim bảng


Ngọc điện truyền kim bảng,
Quân ân tứ trạng đầu.
Anh hùng tam bách bối,
Tuỳ ngã bộ Doanh Châu.
 

Dịch nghĩa
Từ điện ngọc ban bố bảng vàng,
Ơn vua ban chọn trúng trạng nguyên.
Ba trăm bậc anh hùng hào kiệt,
Cùng ta bước tới Doanh Châu.

Điện ngọc bảng vàng yết,


Ơn vua trúng đỗ đầu.
Ba trăm hào kiệt đủ,
Cùng bước tới Doanh Châu.

自小多才學  
自小多才學,
平生志氣高。
別人懷寶劍,
我有筆如刀。
 

Tự tiểu đa tài học


Tự tiểu đa tài học,
Bình sinh chí khí cao.
Biệt nhân hoài bảo kiếm,
Ngã hữu bút như đao.
 

Dịch nghĩa
Từ nhỏ nếu có nhiều tài học,
Thì suốt đời chí khí sẽ cao.
Người khác mong mỏi có được kiếm báu,
Còn ta dùng bút sắc bén như cây đao.

Hai câu cuối ý nói những người khác thì trông chờ vào kiếm báu là vật bên ngoài, còn ta dựa
vào sở học của mình thì dù chỉ có cây bút cũng có thể lập thân được.

Từ nhỏ nhiều tài học,


Suốt đời chí khí cao.
Mọi người mong bảo kiếm,
Ta có bút như đao.
朝為田舍郎  
朝為田舍郎,
暮登天子堂。
將相本無種,
男兒當自强。
 

Triêu vi điền xá lang


Triêu vi điền xá lang,
Mộ đăng thiên tử đường.
Tướng tướng bản vô chủng,
Nam nhi đương tự cường.
 

Dịch nghĩa
Buổi sáng (lúc nhỏ) là kẻ nơi thôn quê làm ruộng,
Buổi chiều (khi lớn lên) được đứng trong cung vua (được làm quan).
Tướng võ hay quan văn vốn không phải được sinh ra sẵn,
Là nam nhi thì phải biết gánh vác, tự mình nỗ lực.

Sớm thôn dã ruộng vườn,


Chiều đứng ở trong cung.
Quan tướng không sinh sẵn,
Nam nhi phải tự cường.

學乃身之寶  
學乃身之寶,
儒為席上珍。
君看為宰相,
必用讀書人。
 

Học nãi thân chi bảo


Học nãi thân chi bảo,
Nho vi tịch thượng trân.
Quân khan vi tể tướng,
Tất dụng độc thư nhân.
 

Dịch nghĩa
Kiến thức là thứ quý giá ở trên người mình,
Kẻ có học là món ngon ở trong bữa tiệc.
Người hãy xem, để làm quan tể tướng,
Ắt phải dùng người đọc sách.

Kiến thức là vật quý,


Nho sinh như món ngon.
Nhìn xem: quan tể tướng,
Đều đọc sách luôn luôn.

莫道儒冠誤  
莫道儒冠誤,
詩書不負人。
達而相天下,
窮亦善其身。
 

Mạc đạo nho quan ngộ


Mạc đạo nho quan ngộ,
Thi thư bất phụ nhân.
Đạt nhi tướng thiên hạ,
Cùng diệc thiện kỳ thân.
 

Dịch nghĩa
Đừng ai bảo rằng việc đọc sách khiến người u mê,
Kinh sách không phụ người đọc nó.
Khi hiển đạt thì có thể trị vì thiên hạ,
Khi thời cùng cũng có ích cho bản thân.

Đọc sách không mang hại,


Thi thư chẳng phụ ai.
Trị thiên hạ lúc đạt,
Cùng được ích vào người.

遺子黃金寶  
遺子黃金寶,
何如教一經。
姓名書錦軸,
朱紫佐朝廷。
 

Di tử hoàng kim bảo


Di tử hoàng kim bảo,
Hà như giáo nhất kinh.
Tính danh thư cẩm trục,
Chu tử tá triều đình.
 

Dịch nghĩa
Để lại cho con châu báu vàng ngọc,
Sao bằng dạy con hiểu một kinh sách.
Tên tuổi được ghi vào sử sách,
Làm quan phò tá triều đình.

Để lại con vàng ngọc,


Sao bằng dạy sách kinh.
Tiếng thơm lưu sử sách,
Quan tướng giúp triều đình.

年少初登第  
年少初登第,
皇都得意回。
禹門三汲浪,
平地一聲雷。
 

Niên thiếu sơ đăng đệ


Niên thiếu sơ đăng đệ,
Hoàng đô đắc ý hồi.
Vũ Môn tam cấp lãng,
Bình địa nhất thanh lôi.
 

Dịch nghĩa
Tuổi trẻ đã thi cử đỗ đạt,
Từ kinh đô đắc ý trở về.
Vượt ba lớp sóng ở Vũ Môn,
Trên đất bằng nổ một tiếng sấm vang.
Trẻ tuổi đăng khoa sớm,
Kinh đô trở lại làng.
Vũ Môn ba lớp sóng,
Một tiếng sấm kêu vang.

古有千文義  
古有千文義,
須知後學通。
聖賢俱間出,
以此發矇童。
 

Cổ hữu “Thiên văn” nghĩa


Cổ hữu “Thiên văn” nghĩa,
Tu tri hậu học thông.
Thánh hiền câu gian xuất,
Dĩ thử phát mông đồng.
 

Dịch nghĩa
Thời trước có sách “Thiên tự văn”,
Nên học cho thông suốt.
Thánh hiền đều từ trong đó mà ra,
Lấy đó mà bắt đầu dạy cho trẻ.

“Thiên tự văn” ngày trước,


Nay nên học kỹ càng.
Thánh hiền trong đó cả,
Dạy trẻ cho làu thông.

一舉登科日  
一舉登科日,
雙親未老時。
錦衣歸故里,
端的是男兒。
 

Nhất cử đăng khoa nhật


Nhất cử đăng khoa nhật,
Song thân vị lão thì.
Cẩm y quy cố lý,
Đoan đích thị nam nhi.
 

Dịch nghĩa
Tới ngày thi cử đỗ đạt,
Hai thân còn chưa già.
Mặc áo gấm về lại làng,
Đích thị là đấng nam nhi.

Ngày nọ đi thi đỗ,


Hai thân vẫn vững vàng.
Tiếng nam nhi thật xứng,
Áo gấm trở về làng.

親嘗湯藥  
仁孝臨天下,
巍巍冠百王。
漢庭事賢母,
湯藥必親嘗。
 
Thân thưởng thang dược
Nhân hiếu lâm thiên hạ,
Nguy nguy quán bách vương.
Hán đình sự hiền mẫu,
Thang dược tất thân thường.
 

Dịch nghĩa
Lấy đạo nhân hiếu dạy bảo thiên hạ
Công cao hơn cả trăm vua khác
Phụng dưỡng mẹ hiền ở công đình nhà Hán
Thuốc thang phải tự nếm trước

Tây Hán Văn Đế 西漢文帝 tên là Hằng 恆, con thứ vua Hán Cao Tổ 漢高祖, em vua Huệ Đế, mẹ
là Bạc hậu 薄后 (vợ lẽ vua Hán Cao Tổ). Trước phong là Đại vương, tức là thân vương ở đất
Đại bên ngoài, tính rất hiếu. Sau Huệ Đế chết, không có con nối nghiệp, các quan trong triều
đón ngài về làm vua. Khi ngài đã làm vua rồi, Bạc hậu bị ốm trong ba năm trời, ngài lúc nào
cũng đóng mũ áo đai cân đứng hầu mẹ, thức suốt đêm không dám ngủ, thuốc thang dâng đến,
ngài tự nếm trước rồi mới dâng cho mẹ xơi vì sợ có thuốc độc. Dân gian thấy ngài hiếu thảo
như thế ai cũng bắt chước, mọi người đều hiếu thảo cả, thiên hạ rất thịnh trị, không kém gì đời
Tam đại (Hạ, Thương, Chu) ngày xưa.
 
Đem lòng nhân hiếu dạy dân
So trăm vua khác có phần lại hơn
Khi hầu mẹ ốm thuốc thang
Tự mình nếm trước dưới màn mới dâng

柯幹如金石  
柯幹如金石,
心堅耐歲寒。
平生誰結友?
宜共竹松看。
 
Kha cán như kim thạch
Kha cán như kim thạch,
Tâm kiên nại tuế hàn.
Bình sinh thuỳ kết hữu?
Nghi cộng trúc tùng khan.
 

Dịch nghĩa
Cành và gốc chắc như vàng đá,
Tâm hoa vững vàng không ngại giá rét.
Sống ở đời có ai kết làm bạn?
Chỉ hợp với trúc và tùng.

Thân gốc như vàng đá,


Giá băng không ngại lòng.
Trên đời ai kết bạn?
Chỉ có trúc và tùng.

院落沉沉曉  
院落沉沉曉,
花開白雪香。
一枝輕帶雨,
淚濕貴妃妝。
 

Viện lạc trầm trầm hiểu


Viện lạc trầm trầm hiểu,
Hoa khai bạch tuyết hương.
Nhất chi khinh đới vũ,
Lệ thấp Quý Phi trang.
 
Dịch nghĩa
Ở sân nhà trong trời lặng lẽ sáng dần,
Hoa nở trắng như tuyết, ngát hương thơm.
Một cành hoa nhẹ nhàng đứng dưới mưa,
Nước mắt rơi ướt khuôn mặt ngọc của Quý Phi.

Bài này vịnh hoa lê, nở vào mùa xuân, lúc trời mưa phùn. Câu thứ 3 lấy từ câu “Lê hoa nhất chi
xuân đới vũ” 梨花一枝春帶雨 của Bạch Cư Dị trong bài Trường hận ca, miêu tả người đẹp
Dương Quý Phi khi bị ép chết, giống như nhành hoa lê bị vùi dập dưới mưa lạnh.

Sân trong lặng lẽ sáng,


Hương tuyết nở hoa tươi.
Một nhánh dưới mưa ướt,
Quý Phi nước mắt rơi.

You might also like