You are on page 1of 66

TEAM SANG 2023

Mục lục
LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI
Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến nay .........................................................................2
Liên Xô (1945 – 1991) và Liên bang Nga (1991 – nay) ..............................................4
Các nước Đông Bắc Á từ năm 1945 đến nay ...............................................................5
Đông Nam Á từ năm 1945 đến nay ..............................................................................6
Nước Mĩ từ năm 1945 đến nay .....................................................................................7
Nhật Bản từ năm 1945 đến nay ....................................................................................8
Tây Âu từ năm 1945 đến nay........................................................................................9
Các nước châu Phi, Mỹ Latinh từ năm 1945 đến nay ................................................11
Cách mạng khoa học-công nghệ và xu hướng toàn cầu hoá.......................................12
LỊCH SỬ VIỆT NAM
Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến 1930 ...................................................................13
Lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 ...........................................................20
Lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 ...........................................................31
Lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ...........................................................46
Lịch sử Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000 ...........................................................62
2
QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY
Hội nghị Ianta (Tháng 2/1945)

Hoàn cảnh lịch sử

Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn cuối, nhiều vấn đề quan
trọng và cấp bách đặt ra:
Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn chủ nghĩa phát xít.

Tổ chức lại trật tự thế giới sau chiến tranh.


Phân chia thành quả giữa các nước thắng trận.
Từ 4 - 11/2/1945, hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự
tham dự của nguyên thủ 3 cường quốc là Liên Xô, Mĩ, Anh.

Những quyết định quan trọng

Đẩy mạnh việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật.

Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới.
Thoả thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít,
phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
Nhận xét

Hội nghị Ianta là sự phân chia khu vực đóng quân và khu vực ảnh hưởng
giữa các nước thắng trận.
Những quyết định quan trọng của Hội nghị và những thoả thuận sau đó trở
thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới (trật tự hai cực Ianta).

Liên Hợp Quốc


- Mục đích: Duy trì hoà bình, an ninh thế giới, phát triển các quan hệ hữu nghị
và hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và
quyền tự quyết của các dân tộc.
- Nguyên tắc hoạt động:
– Tôn trọng quyền bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
– Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
– Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nước nào.
– Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.
– Chung sống hoà bình và sự nhất trí giữa năm nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh,
Pháp và Trung Quốc).
3

Chiến tranh Lạnh

Nguyên nhân

Sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược của hai cường quốc Liên Xô và Mỹ.
Mĩ hết sức lo ngại trước sự phát triển của chủ nghĩa xã hội, đã trở thành
một hệ thống thế giới.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên thành một nước tư bản giàu
mạnh nhất, nắm ưu thế về vũ khí hạt nhân. Mĩ tự cho mình có quyền lãnh
đạo thế giới.
Những sự kiện khởi đầu

Tháng 3/1947, Tổng thống Truman tuyên bố sự tồn tại của Liên Xô là lo ngại
lớn đối với nước Mỹ.
Tháng 6/1947, Mỹ viện trợ cho Tây Âu 17 tỉ USD.
Tháng 4/1949, Mỹ lôi kéo 11 nước thành lập khối quân sự NATO.

Tháng 1/1949, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa thành lập Hội đồng
tương trợ kinh tế.
Tháng 5/1955, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa thành lập Tổ chức hiệp
ước Vac-sa-va.
Hệ quả
Hình thành cục diện hai phe hai cực do hai siêu cường đứng đầu mỗi phe.
Chiến tranh Lạnh bao trùm toàn thế giới.
Nguyên nhân kết thúc chiến tranh Lạnh
Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài bốn thập kỉ đã làm cho cả hai nước quá tốn kém
và bị suy giảm thế mạnh trên nhiều mặt so với các cường quốc khác.
Sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và Tây Âu, trở thành những đối thủ cạnh
tranh đối với Mĩ. Còn Liên Xô lúc này nền kinh tế ngày càng lâm vào khủng
hoảng trầm trọng.

Thế giới sau Chiến tranh Lạnh

1. Trật tự thế giới mới theo xu thế đa cực với sự vươn lên mạnh mẽ của các nước
Trung Quốc, Tây Âu, Nhật Bản.
2. Các quốc gia điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung phát triển kinh tế làm
trọng tâm.
3. Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới đơn cực nhưng trong bối cảnh hiện nay khó
thực hiện được.
4
LIÊN XÔ (1945 – 1991) VÀ LIÊN BANG NGA (1991 – nay)
Thành tựu của Liên Xô từ năm 1945 đến năm 1991
Giai đoạn Nội dung/Thành tựu
- Năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%.
1945 - 1950 - Nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh.
- Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc
quyền nguyên tử của Mỹ.

- Công nghiệp:
+ Cường quốc công nghiệp đứng thứ 2 thế giới (sau Mĩ).
+ Đi đầu trong công nghiệp vũ trụ và công nghiệp điện hạt
nhân.
- Nông nghiệp: tăng 16% một năm.
1950 – đầu - Khoa học-kĩ thuật:
những năm 70 + Năm 1957, phóng thành công vệ tinh nhân tạo.
+ Năm 1961, phóng thành công tàu vũ trụ, mở đầu cho kỉ
nguyên chinh phục vũ trụ của loài người
- Đối ngoại:
+ Bảo vệ hoà bình thế giới.
+ Ủng hộ phong trào cách mạng và phong trào giải phóng dân
tộc trên thế giới.

LIÊN BANG NGA

Kinh tế Chính trị Đối nội Đối ngoại


Từ năm 1996: Theo đuổi
Tháng Không ổn
phục hồi và chính sách
12/1993, ban định do tranh
tăng trưởng “Định hướng
hành Hiến chấp giữa các
Năm 2000 đạt Đại Tây
pháp theo đảng phái,
tốc độ tăng Dương”
chế độ Tổng xung đột sắc
trưởng là 9%. Phát triển các
thống. tộc.
mối quan hệ
với châu Á.

Liên bang Nga là quốc gia kế thừa địa vị pháp lý của Liên Xô trong quan hệ
quốc tế.
5

CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY

Đặc điểm chung

Là khu vực rộng lớn và đông dân nhất thế giới.


Trước chiến tranh thế giới thứ hai là thuộc địa của các nước thực dân
phương Tây.
Sau chiến tranh có sự thay đổi:
Tháng 10/1949, Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra đời.
Triều Tiên bị chia cắt thành: Hàn Quốc và CHDCND Triều Tiên.
Thế kỉ XX, kinh tế các nước Đông Bắc Á phát triển:
Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan là “con rồng châu Á”.

Nhật Bản là một trong ba trung tâm kinh tế tài chính của thế giới.
Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới.
Trung Quốc (1945 – 2000)

Ngày 1/10/1949, Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra đời.


Ý nghĩa:
- Hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ
- Chấm dứt hơn 100 năm nô dịch, thống trị của đế quốc, xoá bỏ tàn dư
phong kiến. Mở đầu kỉ nguyên độc lập, tiến lên chủ nghĩa xã hội.
- Mở rộng hệ thống xã hội chủ nghĩa về mặt địa lý.
- Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
Tháng 12/1978, Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối đổi mới.
Nội dung: Phát triển kinh tế làm nhiệm vụ trung tâm, tiến hành cải cách
mở cửa trên mọi lĩnh vực.
Mục đích: Biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, văn minh. Hiện
đại hoá và xây dựng chủ nghĩa xã hội mang đặc sắc Trung Quốc.
Thành tựu:
- Kinh tế: Tăng trưởng kinh tế cao, năm 2000 đạt 1080 tỉ USD.
- Khoa học-kĩ thuật: thử thành công bom nguyên tử, phóng thành công
tàu vũ trụ.
- Đối ngoại: Bình thường hoá quan hệ với Liên Xô, Mông Cổ, Việt Nam.
Thu hồi chủ quyền Hồng Kông (1997), Ma Cao (1999).
6
ĐÔNG NAM Á TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY

Đông Nam Á là khu vực rộng 4,5 triệu km2, gồm 11 quốc gia,
dân số 528 triệu người (năm 2000).
Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước trong khu vực (trừ Thái Lan)
đều là thuộc địa của các đế quốc Âu, Mĩ.
Tận dụng thời cơ Nhật Bản đầu hàng đồng minh (8/1945), nhân dân nhiều nước
đứng lên giành độc lập hoặc giải phóng phần lớn lãnh thổ khỏi ách chiếm đóng
của quân Nhật.
Ngay sau đó, các nước thực dân Âu, Mĩ quay trở lại xâm lược Đông Nam Á.
Nhân dân các nước Đông Nam Á lại phải tiếp tục cuộc đấu tranh chống xâm lược.
Giữa những năm 50 (thế kỉ XX), nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia đã giành
thắng lợi trong kháng chiến chống thực dân Pháp, rồi tiếp tục chiến đấu chống
chủ nghĩa thực dân mới của Mĩ, đến năm 1975 giành thắng lợi hoàn toàn.

Qúa trình hình thành và phát triển của ASEAN

Nhu cầu hợp tác với nhau để cùng giải quyết khó khăn và phát triển.
Trong bối cảnh Mĩ ngày càng sa lầy trên chiến trường Đông Dương, các nước
Đông Nam Á muốn liên kết lại, nhằm giảm bớt sức ép của các nước lớn.

Ảnh hưởng của các tổ chức khu vực trên thế giới.
Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành
lập tại Băng Cốc với sự tham gia của Indonesia, Malaysia, Philippin,
Thái Lan và Singapore.
Mục tiêu: Phát triển kinh tế, văn hoá thông qua nỗ lực hợp tác chung giữa
các nước thành viên trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực.

1967 1975 1976

ASEAN là tổ chức non trẻ, quan hệ Hội nghị cấp cao Bali (2/1976)
hợp tác còn lỏng lẻo, chưa có vị thế
quốc tế.

1992 1993 2007


Thành lập một khu vực Lập diễn đàn khu vực (ARF) Kí kết bản Hiến chương
mậu dịch tự do (AFTA). với sự tham gia của 23 nước ASEAN.
trong và ngoài khu vực.
7

NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY


Giai đoạn Kinh tế Ngoại giao

1945 – 1973 - Giá trị tổng sản lượng công - Triển khai “Chiến lược toàn
Phát triển nghiệp của Mĩ chiếm hơn cầu” nhằm ngăn chặn, đẩy lùi
một nửa công nghiệp thế giới và tiến tới xoá bỏ chủ nghĩa xã
(56,5%) (1948). hội trên thế giới. Đàn áp
- Giá trị sản lượng nông phong trào giải phóng dân tộc,
nghiệp Mĩ bằng 2 lần phong trào công nhân…
giá trị tổng sản lượng nông - Để thực hiện được chiến
nghiệp của 5 nước Anh,
lược trên, Mỹ đã sử dụng các
Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản
phương pháp: thiết lập liên
(1949).
minh quân sự, khởi xướng
- 50% tàu bè đi lại trên mặt
biển là của Mĩ, 3/4 dự trữ Chiến tranh Lạnh; trực tiếp
vàng của thế giới tập trung ở gây ra hoặc tiếp tay cho nhiều
Mĩ (1949). cuộc bạo loạn.
- Mĩ chiếm gần 40%
giá trị tổng sản phẩm kinh
tế thế giới.
- Trong khoảng 20 năm
sau Chiến tranh thế giới thứ
hai, Mĩ trở thành trung tâm
kinh tế – tài chính lớn nhất
trên thế giới.
1973 – 1991 - Năm 1973, do tác động của
Suy thoái cuộc khủng hoảng năng
lượng thế giới, kinh
tế Mĩ lâm vào khủng hoảng,
suy thoái kéo dài đến năm
1982.

1991 – 2000 - Phát triển xen kẽ suy thoái Chính quyền Mĩ đề ra Chiến
Phát triển xen ngắn, nhưng vẫn là nước lược Cam kết và Mở rộng.
lẫn suy thoái đứng đầu thế giới.
ngắn
8
NHẬT BẢN TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY

Giai đoạn Kinh tế Ngoại giao

1945 – 1952 - Bộ chỉ huy tối cao lực - Nền tảng chính sách đối
Khôi phục lượng Đồng minh (SCAP) ngoại của Nhật Bản là liên
kinh tế thực hiện ba cuộc cải cách minh chặt chẽ với Mĩ, thể hiện
lớn: 1- Thủ tiêu chế độ kinh ở việc ký Hiệp ước hòa bình
tế tập trung, 2- Cải cách Xan Phranxixcô và Hiệp ước
ruộng đất, 3- Dân chủ hoá An ninh Mĩ – Nhật (tháng
lao động. 9/1951).
- Dựa vào viện trợ Mĩ, Nhật
- Năm 1956, Nhật Bản bình
bản nỗ lực khôi phục kinh
thường hoá quan hệ với Liên
tế, đạt mức trước chiến
Xô và tham gia Liên hợp
tranh.
quốc.
1952 - 1973 - Nhật Bản trở thành một - Năm 1973, Nhật Bản thiết
Phát triển siêu cường kinh tế (sau Mĩ). lập quan hệ ngoại giao với
thần kì - Từ đầu những năm 70 trở Việt Nam và bình thường
đi, Nhật Bản trở thành một hoá quan hệ với Trung Quốc.
trong ba trung tâm kinh tế –
tài chính lớn nhất thế giới
(cùng Mĩ và Liên minh châu
Âu).
1973 - 1991 - Nhật Bản là siêu cường tài – Tháng 8/1977, với học
Phát triển xen chính số một thế giới với dự thuyết Phucưđa, đánh dấu
lẫn suy thoái trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 sự “trở về” châu Á của Nhật
ngắn lần Mĩ. Bản.
- Nhật Bản là chủ nợ lớn – Năm 1991, Nhật Bản đưa ra
nhất thế giới. “Học thuyết Kaiphu” là tiếp
tục phát triển “Học thuyết
Phucưđa” trong hoàn cảnh
lịch sử mới nhằm củng cố mối
với các nước Đông Nam Á.

1991 – 2000 - Suy thoái nhưng vẫn là một - Quan trọng quan hệ với Tây
trong ba trung tâm kinh tế tài Âu qua học thuyết Miyadaoa
chính của thế giới. và học thuyết Hasimoto.
- Chú trọng phát triển quan hệ
với các nước Đông Nam Á.
9

TÂY ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY


Giai đoạn Kinh tế Ngoại giao

1945 – những - Mĩ viện trợ Tây Âu theo - Những năm đầu sau Chiến
năm 70 của khuôn khổ kế hoạch Masan. tranh thế giới thứ hai, các
thế kỉ XX - Từ đầu thập kỉ 70, Tây Âu nước Tây Âu đã tiến hành
Khôi phục và đã trở thành một trong ba chiến tranh tái chiếm
phát triển trung tâm kinh tế – tài chính thuộc địa.
lớn của thế giới. - Liên minh chặt chẽ với Mĩ:
- Quá trình liên kết khu vực nhiều nước Tây Âu đã tham
ở Tây Âu diễn ra mạnh mẽ
gia khối quân sự NATO do Mĩ
với sự hình thành Cộng đồng
đứng đầu.
kinh tế châu Âu (EEC) năm
- Từ năm 1973 trở đi, quan
1957 và Cộng đồng châu Âu
(EC) năm 1967. hệ giữa Mĩ và các nước
Tây Âu cũng diễn ra những
1973 - 1991 Tuy vẫn là một trong ba “trục trặc”.
Suy thoái kéo trung tâm kinh tế – tài chính - Tháng 8/1975, các nước
dài lớn của thế giới, nhưng kinh Tây Âu cùng Liên Xô, các
tế Tây Âu gặp không ít
nước xã hội chủ nghĩa
khó khăn: suy thoái, khủng
châu Âu và hai nước Mĩ,
hoảng, lạm phát và thất
Canađa kí định ước Henxinki
nghiệp
về an ninh và hợp tác
châu Âu.
- Vào cuối năm 1989 bức
tường Béclin bị phá bỏ (tháng
11/1989), nước Đức tái thống
nhất (tháng 10/1990).

1991 - 2000 - Tây Âu là một trong ba - Quá trình liên kết của các
Phát triển xen trung tâm kinh tế – tài chính thành viên EU trở nên chặt
lẫn suy thoái lớn nhất thế giới. Đến giữa chẽ hơn.
ngắn thập niên 90 (thế kỷ XX), 15 - Các nước Tây Âu đều chú ý
nước thành viên EU đã mở rộng quan hệ quốc tế với
chiếm 1/3 tổng sản phẩm các nước tư bản khác, các
công nghiệp toàn thế giới. nước đang phát triển ở châu
Có nền khoa học – kĩ thuật Á, châu Phi, khu vực Mĩ
hiện đại. Latinh.
10

Nguyên nhân phát triển của các nước Mĩ, Tây Âu, Nhật
Bản
Nguyên nhân chung:
- Áp dụng thành công những tiến bộ khoa học – kĩ thuật để nâng cao năng xuất
lao động, hạ giá thành sản phẩm và điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất.
- Vai trò của nhà nước trong việc điều tiết, quản lý, thúc đẩy nền kinh tế.
- Nhờ có trình độ tập trung sản xuất, tập trung tư bản có sức sản xuất, cạnh tranh
lớn, hiệu quả trong và ngoài nước.
Nguyên nhân riêng:
- Mĩ có lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhân lực dồi dào,
trình độ kĩ thuật cao; Mĩ tham gia chiến tranh thế giới thứ hai muộn hơn, tổn thất
ít hơn so với nhiều nước khác; hơn nữa, Mĩ còn lợi dụng chiến tranh để bán vũ
khí thu nhiều lợi nhuận.
- Tây Âu tận dụng tốt cơ hội bên ngoài cho sự phát triển của đất nước như nguồn
viện trợ Mĩ, tranh thủ giá nguyên liệu rẻ từ các nước đang phát triển, sự hợp tác
có hiệu quả trong Liên minh châu Âu (EU).
- Nhật Bản
+ Coi trọng yếu tố con người, được xem là vốn quý nhất, là “công nghệ cao
nhất”, là nhân tố quyết định hàng đầu.
+ Chi phí cho quốc phòng ít nên có điều kiện tập trung cho phát triển kinh tế.
+ Tận dụng tốt các điều kiện bên ngoài như nguồn viện trợ Mĩ, các cuộc Chiến
tranh Triều Tiên (1950 – 1953) và Việt Nam (1954 – 1975) để làm giàu.

Có thể bạn chưa biết?


- Năm 1973, Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam
- Năm 1977, Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc.
- Năm 1990, Quan hệ Việt Nam – EU được thiết lập
- Năm 1995, Việt Nam gia nhập ASEAN.
11

CÁC NƯỚC CHÂU PHI, MỸ LATINH TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY

Các nước châu Phi

Sau năm 1945, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ.
Phong trào đấu tranh bùng nổ sớm nhất ở Bắc Phi, mở đầu là cuộc binh
biến của các sĩ quan Ai Cập (7/1952)
Năm 1960 được ghi nhận là “Năm châu Phi”.
Năm 1993, chế độ “phân biệt chủng tộc” ở Nam Phi bị xoá bỏ.
Châu Phi đạt nhiều thành tích trong công cuộc xây dựng đất nước.
Thách thức: đói nghèo, xung đột nội chiến, dịch bệnh….
Hình thành tổ chức khu vực là Liên minh châu Phi (AU).

Các nước Mỹ Latinh

Mỹ Latinh về hình thức đã giành được độc lập trước chiến tranh thế giới
thứ hai, nhưng lại trở thành sân sau của Mĩ.
Những năm 60 của thế kỉ XX, phong trào đấu tranh phát triển mạnh mẽ ở
Mỹ Latinh nên còn được gọi là “Lục địa bùng cháy”.
Ngày 1/1/1959, cách mạng Cuba thành công.
Cuối những năm 80 của thế kỉ XX đến nay, các nước Mỹ Latinh đạt được
nhiều thành tựu về củng cố chính quyền, phát triển kinh tế liên minh khu
vực…
Thách thức: kinh tế giảm sút, chính trị không ổn định.
12
CÁCH MẠNG KHOA HỌC-CÔNG NGHỆ VÀ XU HƯỚNG
TOÀN CẦU HOÁ

Nguồn gốc của cách mạng khoa học-công nghệ

Do những đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng những yêu
cầu ngày càng cao của cuộc sống con người.
Để phục vụ cho chiến tranh hiện đại.
Những thành tựu về khoa học, kĩ thuật cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX đã
tạo tiền đề và thúc đẩy sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học – kĩ
thuật lần thứ hai của nhân loại.
Đặc điểm của cách mạng khoa học-công nghệ

Đặc điểm lớn nhất của cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại là khoa học
trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại diễn ra trên quy mô rộng lớn,
trong mọi ngành, mọi lĩnh vực, phát triển với tốc đọ nhanh và đạt được
những thành tự kì diệu chưa từng thấy. Cuộc cách mạng công nghệ trở
thành cốt lõi của cách mạng khoa học – kĩ thuật.
Toàn cầu hoá

Là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác
động, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên
thế giới.
Những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hoá:
– Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế, các nước trên
thế giới quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau.
– Sự phát triển và những tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia.
– Sự sáp nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn.
– Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế
và khu vực.
13

LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN 1930


Hoàn cảnh quốc tế tác động đến Việt Nam

Chiến tranh thế giới thứ nhất khiến cho nhiều quốc gia bị tàn phá nặng nề
trong đó có Pháp.
Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, thúc đẩy phong trào giải phóng
dân tộc ở các nước phương Đông và phong trào công nhân ở các nước
phương Tây
Nhiều Đảng Cộng sản ra đời. Quốc tế Cộng sản được thành lập.
Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai
Đặc điểm
Mục đích: bồi đắp thiệt hại do chiến tranh gây ra và lấy lại vị thế của Pháp
trong thế giới tư bản chủ nghĩa.
Quy mô lớn, tốc độ nhanh.
Hướng đầu tư: nông nghiệp và công nghiệp. Trong đó tập trung nhiều nhất
vào lập đồn điền cao su và khai thác mỏ.
Mở thêm một số ngành công nghiệp chế biến quặng, thép, đường, diêm,
xay xát…
Pháp thi hành chính sách độc quyền thương nghiệp, áp dụng thuế quan
nặng nề với hàng hoá các nước khác.
Giao thông vận tải tương đối phát triển nhầm phục vụ công cuộc khai thác
và mục đích quân sự.
Những chuyển biến mới về kinh tế ở Việt Nam
Nền kinh tế tư bản thực dân tiếp tục mở rộng và bao trùm lên toàn bộ nền
kinh tế phong kiến Việt Nam.
Cơ cấu kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển biến nhưng mang tính chất cục
bộ. Chủ yếu vẫn là nền kinh tế nông nghiệp, lạc hậu, ngày càng cột chặt
vào kinh tế Pháp
Những chuyển biến mới về xã hội ở Việt Nam

Giai cấp cũ Giai cấp mới


- Địa chủ: phân hoá thành - Tư sản: phân hoá thành tư
đại, trung, tiểu địa chủ. sản mại bản và tư sản dân tộc.
- Nông dân: bị bần cùng hoá. - Tiểu tư sản: tha thiết canh
- Công nhân: tăng nhanh về tân đất nước.
số lượng và chất lượng.
14
Phong trào đấu tranh của giai cấp tư sản từ năm 1919 đến năm 1925
Tư sản Việt Nam tổ chức tẩy chay
hàng Hoa Kiều, vận động “chấn 1923
hưng nội hóa”, “bài trừ ngoại hóa”.

Đấu tranh chống độc quyền cảng Sài


1919 Gòn và xuất cảng lúa gạo ở Nam Kì.
Thành lập Đảng Lập Hiến.
Phong trào đấu tranh của giai cấp tiểu tư sản từ năm 1919 đến năm 1925

Truy điệu và để tang


Phạm Hồng Thái mưu Phan Châu Trinh, đòi
sát Toàn quyền Đông thả nhà yêu nước
Dương Méc-lanh Nguyễn An Ninh
1924 1926

1923 1925
Một số thanh niên yêu Đấu tranh đòi thả
nước ở Quảng Châu- Phan Bội Châu
Trung Quốc thành lập
Tâm tâm xã

Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1919 đến năm 1930

18/6/1919 7/1920

Nguyễn Ái Quốc gửi đến Nguyễn Ái Quốc đọc được bản Sơ


Hội nghị Vecxai bản Yêu thảo lần thứ nhất những luận cương
sách của nhân dân An Nam về vấn dân tộc và thuộc địa của Lênin
25/12/1920 1923
Nguyễn Ái Quốc trở thành Nguyễn Ái Quốc cùng một số người
đảng viên cộng sản yêu nước Maroc, Tuynidi…thành lập
Hội Liên hiệp thuộc địa

6/1923 11/11/1924 6/1925


Nguyễn Ái Quốc sang Nguyễn Ái Quốc đến Nguyễn Ái Quốc thành
Liên Xô dự Hội nghị Quảng Châu để trực tiếp lập Hội Việt Nam Cách
Quốc tế Nông dân đào tạo cán bộ, xây dựng mạng thanh niên
tổ chức cách mạng…
15

Các cuộc đấu tranh của công nhân từ năm 1919 đến năm 1925
Công nhân Sài Gòn – Chợ Lớn
1920 thành lập Công hội (bí mật) do
Tôn Đức Thắng đứng đầu.

Thợ máy xưởng Ba Son không


chịu sửa chiến hạm Misole của
8/1925 Pháp trước khi chiến hạm này
chở lính sang đàn áp phong trào
đấu tranh ở Trung Quốc.

Những tác phẩm/bài báo của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1919 đến năm 1930

Tác phẩm Báo


- Bản yêu sách của nhân dân An - Người cùng khổ
Nam (1919) - Nhân đạo, Đời sống công nhân
- Bản án chế độ thực dân Pháp (Pháp)
(1925) - Tạp chí Thư tín Quốc tế (Liên Xô)
- Đường Kách mệnh (1927) - Thanh niên (Việt Nam)
- Cương lĩnh chính trị (1930)

Các tổ chức yêu nước từ năm 1925 đến năm 1930

Nội dung Hội Việt Nam Cách mạng Việt Nam Quốc dân đảng
Thanh niên

Thời gian Tháng 6 - 1925 Tháng 12 - 1927


thành lập

Mục tiêu “Tổ chức và lãnh đạo quần Đánh đổ thực dân Pháp,
chúng đoàn kết, kịch liệt phong kiến, thiết lập dân
tranh đấu để đánh đổ đế quốc quyền.
chủ nghĩa Pháp và tay sai để
tự cứu lấy mình.”

Thành phần Thanh niên, học sinh, tiểu tư Trí thức, học sinh, giáo viên,
sản Việt Nam yêu nước, người làm nghề tự do, thân sĩ
16

công nhân, nòng cốt là trí ở nông thôn, binh lính người
thức. Việt trong quân đội Pháp.

Phương hướng Đấu tranh theo khuynh Đấu tranh theo khuynh
phát triển hướng vô sản hướng dân chủ tư sản

Phương thức - Huấn luyện đội viên học - Xây dựng tổ chức cơ sở
đấu tranh làm cách mạng vô sản. Đảng ở các địa phương (chủ
- Ra báo Thanh niên, xuất yếu ở Bắc Kì).
bản “Đường Kách mệnh” - Tổ chức khủng bố, ám sát
làm tài liệu tuyên truyền lí cá nhân.
luận cách mạng giải phóng - Tổ chức khởi nghĩa Yên
dân tộc. Bái và một số địa phương
- Tổ chức phong trào “Vô khác nhưng thất bại.
sản hoá” để tuyên truyền,
vận động cách mạng nâng
cao ý thức chính trị của công
nhân.

Vai trò của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên

- Việc truyền bá lí luận cách mạng giải phóng dân tộc về Việt Nam đã từng
bước giải quyết tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước đầu thế kỷ XX.
- Làm cho giai cấp công nhân ngày càng giác ngộ, phong trào công nhân ngày
càng phát triển theo hướng vươn lên một phong trào tự giác; làm cho khuynh
hướng vô sản ngày càng chiếm ưu thế trong phong trào dân tộc Việt Nam.
- Góp phần chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức, tạo điều kiện chín muồi
cho sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam.
17

Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời


Hoàn cảnh lịch sử
An Nam Cộng sản
đảng ra đời
8/1929

17/6/1929 9/1929
Đông Dương Cộng sản Đông Dương Cộng sản
đảng thành lập liên đoàn thành lập
Năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời và tích cực lãnh đạo quần chúng
đấu tranh. Tuy nhiên, các tổ chức đó hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh
hưởng của nhau làm cho phong trào cách mạng trong cả nước có nguy cơ
bị chia rẽ lớn. Tình hình đó đặt ra yêu cầu cấp thiết là phải thống nhất các
tổ chức thành một đảng.
Với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản có quyền quyết định mọi
vấn đề của cách mạng Đông Dương, Nguyễn Ái Quốc chủ động triệu tập
đại biểu của Đông Dương cộng sản đảng và An Nam cộng sản đảng để
bàn về việc thống nhất đảng.
Thời gian: ngày 6/1/1930
Địa điểm: Cửu Long (Hương Cảng - Trung Quốc)
Nội dung Hội nghị thành lập Đảng

Thảo luận và nhất trí ý kiến của Nguyễn Ái Quốc là thống nhất thành
một đảng cộng sản duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng do Nguyễn
Ái Quốc soạn thảo.
Vạch kế hoạch hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước và thành lập
Ban chấp hành trung ương lâm thời.
Nhân dịp Đảng ra đời, Nguyễn Ái Quốc ra lời kêu gọi công nhân, nông dân,
binh lính, thanh niên, học sinh, anh chị em bị áp bức bóc lột đấu tranh.
Ý nghĩa của việc thành lập Đảng Cộng sản

Đảng là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – Lênin và lý luận
cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc với phong trào công
nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
Việc thành lập Đảng là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử Việt Nam. Từ đây,
cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam được đặt dưới sự
lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, một đảng có đường lối
cách mạng khoa học và sáng tạo, có tổ chức chặt chẽ, có đội ngũ cán bộ
đảng viên kiên trung nguyện suốt đời hy sinh cho lý tưởng Đảng, vì độc
lập dân tộc và tự do cho nhân dân.
18
So sánh Cương lĩnh chính trị với Luận cương chính trị (tháng 10/1930)
1. Kiến thức cơ bản

Nội dung Cương lĩnh chính trị Luận cương chính trị

Hoàn cảnh Do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, Do Trần Phú soạn thảo, thông
lịch sử thông qua tại Hội nghị thành qua tại Hội nghị BCHTƯ lâm
lập Đảng (tháng 2/1930). thời (tháng 10/1930).

Đường lối Tiến hành cách mạng tư sản Cách mạng tư sản dân
chiến lược dân quyền và thổ địa cách quyền, tiếp tục phát triển bỏ
mạng để đi tới xã hội cộng qua thời kì TBCN tiến lên
sản. XHCN.

Nhiệm vụ Đánh đổ đế quốc Pháp, phong Đánh đổ phong kiến, đánh


kiến, tư sản phản cách mạng, đổ đế quốc, hai nhiệm vụ có
làm cho nước Việt Nam hoàn quan hệ khăng khít với nhau.
toàn độc lập.

Lực lượng Công nhân, nông dân, tiểu tư Công nhân, nông dân
sản trí thức; còn phú nông,
trung và tiểu địa chủ, tư sản
thì lợi dụng hoặc trung lập

Lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam, đội Lãnh đạo cách mạng là giai
tiên phong của giai cấp vô sản, cấp vô sản với đội tiên
giữ vai trò lãnh đạo cách phong là Đảng Cộng sản.
mạng.
19

2. Những điểm giống và khác nhau

Tiêu chí Cương lĩnh chính trị Luận cương chính trị

Giống nhau:
- Tiến hành cuộc cách mạng tư sản dân quyền, đi lên xây dựng xã hội chủ nghĩa.
- Lãnh đạo là giai cấp vô sản, đội tiên phong là Đảng Cộng sản.
- Cách mạng Việt Nam có mối quan hệ mật thiết với cách mạng thế giới.

Nhiệm vụ Đánh đổ đế quốc Pháp, Đánh đổ phong kiến, đánh


phong kiến, tư sản phản cách đổ đế quốc, hai nhiệm vụ đó
mạng làm cho nước Việt có mối quan hệ khăng khít
Nam hoàn toàn độc lập với nhau

Lực lượng Công nhân, nông dân, tiểu tư Công nhân, nông dân.
sản trí thức; còn phú nông,
trung và tiểu địa chủ, tư sản
thì lợi dụng hoặc trung lập.

Nhận xét
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên là một cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn,
sáng tạo.
- Luận cương đã kế thừa được những tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh nhưng
bộc lộ nhiều hạn chế; chưa đưa vấn đề dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh
giai cấp và cách mạng ruộng đất.
20
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1945
1. Phong trào cách mạng 1930-1931 với phong trào dân chủ 1936-1939
Nội dung Phong trào cách mạng Phong trào dân chủ
1930 - 1931 1936 - 1939
Hoàn cảnh - Cuộc khủng hoảng kinh tế - Từ những năm 30 của thế kỉ
lịch sử 1929 – 1933 làm thế giới tư bản XX, chủ nghĩa phát xít lên cầm
lâm vào tình trạng khủng trầm quyền ở Đức, Italia, Nhật Bản.
trọng, để lại nhiều hậu quả nặng - Tháng 6/1936, Mặt trận nhân
nề. dân lên cầm quyền ở Pháp, thi
- Kinh tế Việt Nam bước vào hành những cải cách tiến bộ ở
thời kì suy thoái. thuộc địa.
- Tình trạng đói khổ diễn ra trầm - Ở Việt Nam, những năm 1936-
trọng ở mọi tầng lớp nhân dân 1939 là thời kì phục hồi và phát
lao động. triển nền kinh tế ở Việt Nam.
- Đầu năm 1930, Đảng Cộng sản - Đời sống các tầng lớp nhân dân
Việt Nam ra đời kịp thời lãnh vẫn gặp nhiều khó khăn.
đạo nhân dân bước vào thời kì - Tháng 7 – 1936, Hội nghị Ban
đấu tranh mới. Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Đông Dương họp tại
Thượng Hải đã căn cứ vào tình
hình cụ thể ở Việt Nam để đưa
ra đường lối và phương pháp
đấu tranh.
Kẻ thù Thực dân Pháp, phong kiến và - Trước mắt: phản động thuộc
tay sai địa Pháp và tay sai.
- Chiến lược: thực dân Pháp,
phong kiến và tay sai.
Nhiệm vụ Chống thực dân Pháp, phong - Nhiệm vụ chiến lược: chống đế
(khẩu hiệu) kiến và tay sai. quốc và chống phong kiến.
21

“Đả đảo chủ nghĩa đế quốc! Đả - Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt:
đảo phong kiến”, “Thả tù chính đấu tranh chống chế độ phản
trị”. động thuộc địa, chống phát xít,
chống nguy cơ chiến tranh, đòi
tự do dân sinh, dân chủ, cơm áo,
hoà bình.
Hình thức, - Bí mật, bất hợp pháp. Kết hợp công khai, bí mật, hợp
phương - Bạo động vũ trang kết hợp với phát và bất hợp pháp.
pháp đấu bãi công, biểu tình.
tranh
Lực lượng Chủ yếu là công nhân và nông Hầu hết tất cả quần chúng nhân
tham gia dân. dân.
Mặt trận Chưa có mặt trận nhưng xây Mặt trận Thống nhất nhân dân
dựng được liên minh công – phản đế Đông Dương.
nông.
Sự kiện tiêu - Ngày 1/5, lần đầu tiên công - Mít tinh kỉ niệm ngày Quốc tế
biểu nhân Việt Nam biểu tình kỉ niệm Lao động (1/5/1938).
ngày Quốc tế Lao Động. - Tháng 1 và tháng 2/1937, mít
- Sự ra đời của các Xô viết tinh và biểu tình của nhân dân cả
Nghệ - Tĩnh – Đỉnh cao của nước nhằm biểu dương lực
phong trào cách mạng 1930 – lượng khi Gooda sang điều tra
1931. tình hình Đông Dương và Brevie
sang nhậm chức Toàn quyền
Đông Dương.
Ý nghĩa - Phong trào khẳng định đường - Bằng sức mạnh đoàn kết của
lịch sử lối đúng đắn của Đảng, quyền quần chúng, đã buộc chính
lãnh đạo của giai cấp công nhân quyền thực dân nhượng bộ một
đối với cách mạng các nước ở số yêu sách trước mắt về dân
Đông Dương. sinh, dân chủ.
22

- Khối liên minh công – nông - Quần chúng được giác ngộ về
hình thành. chính trị, đã tham gia mặt trận
- Phong trào cách mạng 1930 – dân tộc thống nhất, trở thành lực
1931 được xem là cuộc tập lượng chính trị hùng hậu.
duyệt đầu tiên của Cách mạng - Đội ngũ cám bộ, đảng viên
tháng Tám. được rèn luyện và ngày càng
trưởng thành.
- Phong trào dân chủ 1936 –
1939 được xem là cuộc tập dượt,
chuẩn bị thứ hai cho Cách mạng
tháng Tám.
Bài học - Xây dựng khối liên minh công - Kinh nghiệm về xây dựng mặt
kinh – nông. trận dân tộc thống nhất.
nghiệm - Tổ chức và lãnh đạo quần - Kinh nghiệm tổ chức, lãnh đạo
chúng đấu tranh. quần chúng đấu tranh công khai,
hợp pháp.
2. Phong trào giải phóng dân tộc 1939 – 1945
a. Hoàn cảnh lịch sử

Tình hình chính trị: Cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ và ngày càng
lan rộng: ngày 1 – 9 – 1939, phát xít Đức tiến công Ba Lan. Hai ngày sau, Anh,
Pháp tuyên chiến với Đức. Tháng 6/1940, nước Pháp bị phát xít Đức chiếm
đóng, chính phủ phản động Pê tanh lên cầm quyền. Tháng 6/1941, Đức tấn
công Liên Xô, tính chất chiến tranh thay đổi. Ở Châu Á – Thái Bình Dương,
Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc, tiến sát biên giới Việt – Trung. Tháng
9/1940, Nhật vào Đông Dương.
Tình hình kinh tế - xã hội: Ở Đông Dương, thế lực phản động thuộc địa ngóc
đầu dậy, thủ tiêu các quyền tự do, dân chủ; thi hành chính sách “Kinh tế chỉ
huy”. Khi Nhật vào Đông Dương, Pháp đầu hàng Nhật và cấu kết với Nhật để
thống trị và bóc lột nhân dân Đông Dương, làm cho nhân dân Đông Dương
phải chịu hai tầng áp bức.
Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm
lược và tay sai phát triển vô cùng gay gắt. Nhiệm vụ giải phóng
dân tộc được đặt ra cấp thiết.
23

b. Chủ trương của Đảng Cộng sản Đông Dương

Nội dung Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng hành Trung ương Đảng
Cộng sản Đông Dương Cộng sản Đông Dương
(tháng 11/1939) (tháng 5/1941)

Mục tiêu - Đặt nhiệm vụ giải phóng dân - Giải quyết mối quan hệ giữa
chiến lược tộc lên hàng đầu; tạm gác hai nhiệm vụ độc lập dân tộc
khẩu hiệu cách mạng ruộng và cách mạng ruộng đất, đặt
đất, chỉ tịch thu ruộng đất của nhiệm vụ giải phóng dân tộc
đế quốc và địa chủ phản bội lên hàng đầu và nhấn mạnh là
quyền lợi dân tộc, chống tô nhiệm vụ “bức thiết nhất”.
cao, lãi nặng. - Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu
- Thay khẩu hiệu lập chính “cách mạng ruộng đất”, chỉ
quyền Xô viết công – nông – thực hiện khẩu hiệu giảm tô,
binh bằng khẩu hiệu lập chính giảm tức, chia lại ruộng công.
quyền dân chủ cộng hòa.

Phương pháp - Chuyển từ đấu tranh đòi dân - Đề ra chủ trương khởi nghĩa
cách mạng sinh, dân chủ sang đấu tranh vũ trang, coi chuẩn bị khởi
trực tiếp đánh đổ chính quyền nghĩa là nhiệm vụ trung tâm
đế quốc và tay sai. của toàn Đảng, toàn dân.
- Từ hoạt động hợp pháp, nửa - Chỉ rõ một cuộc tổng khởi
hợp pháp sang hoạt động bí nghĩa bùng nổ và thắng lợi
mật, bất hợp pháp. phải có đủ điều kiện chủ quan,
khách quan và phải nổ ra đúng
thời cơ.
- Đi từ khởi nghĩa từng phần
lên tổng khởi nghĩa.
24

Mặt trận dân Mặt trận thống nhất dân tộc Việt Nam độc lập đồng minh
tộc phản đế Đông Dương (Việt Minh) là mặt trận đoàn
kết dân tộc Việt Nam, không
phân biệt giai cấp, tầng lớp,
dân tộc, tôn giáo tín ngưỡng.

Nhận xét Đánh dấu sự chuyển hướng - Hoàn chỉnh chủ trương chiến
quan trọng, giương cao ngọn lược giải phóng dân tộc được
cờ giải phóng dân tộc, đưa đề ra tại Hội nghị Ban Chấp
nhân dân bước vào giai đoạn hành Trung ương Đảng tháng
trực tiếp vận động cứu nước. 11/1939.
- Khẳng định lại đường lối
cách mạng giải phóng dân tộc
đứng đắn trong Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng,
đồng thời khắc phục triệt để
những hạn chế của Luận
cương Chính trị tháng 10 –
1930.
- Là sự chuẩn bị về đường lối
và phương pháp cách mạng
cho thắng lợi của Tổng khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945.
25

c. Chuẩn bị lực lượng tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền

Chuẩn bị lực lượng chính trị

Cao Bằng là nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các hội “Cứu
quốc” trong mặt trận Việt Minh. Đến năm 1942 khắp các châu ở Cao
Bằng đều có Hội cứu quốc trong đó có 3 châu “hoàn toàn” (Hoà An, Hà
Quảng và Nguyên Bình). Trên cơ sở đó, Uỷ ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng
và Uỷ ban Việt Minh lâm thời Liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng được thành
lập.
Tháng 2 – 1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp ở Võng La (Đông
Anh, Phúc Yên), vạch ra kế hoạch cụ thể về công việc chuẩn bị cho khởi
nghĩa vũ trang. Ở hầu khắp các vùng nông thôn và thành thị, các đoàn thể
Việt Minh, hội Cứu quốc được xây dựng và củng cố.
Năm 1943 bản Đề cương văn hoá Việt Nam ra đời. Năm 1944, Đảng dân
chủ Việt Nam và Hội văn hoá cứu quốc Việt Nam được thành lập, đứng
trong hàng ngũ Việt Minh.
Đảng cũng chú trọng công tác vận động binh lính người Việt trong
quân đội Pháp, những ngoại kiều ở Đông Dương chống phát xít. Báo
chí của Đảng và của mặt trận Việt Minh đã góp phần vào việc tuyên
truyền đường lối chính sách của Đảng, hướng dẫn quần chúng đấu tranh.

Chuẩn bị lực lượng vũ trang


Lực lượng vũ trang Bắc Sơn được duy trì để làm vốn quân sự cho cách
mạng. Ngày 14/2/1941, Trung đội cứu quốc quân I được thành lập. Cứu
quốc quân phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng (từ tháng 7/1941
đến tháng 2/1942). Ngày 15/9/1941, Trung đội cứu quốc quân II ra đời.
Ngày 22 – 12 – 1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được
thành lập.
Tháng 4 – 1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kì quyết định thống
nhất lực lượng vũ trang, phát triển lực lượng bán vũ trang và xây dựng 7
chiến khu trong cả nước.
Ngày 15 – 5 – 1945, Cứu quốc quân và Việt Nam Tuyên truyền giải
phóng quân được thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân.
26

Xây dựng căn cứ địa cách mạng

Năm 1940, Bắc Sơn - Võ Nhai được xây dựng thành một trung tâm căn
cứ địa.
Năm 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước. Người chọn Cao Bằng làm nơi
đầu tiên để xây dựng căn cứ địa.
Năm 1943, Uỷ ban Việt Minh Liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng lập ra 19
ban “xung phong Nam tiến” để phát triển lực lượng xuống các tỉnh miền
xuôi.
Ngày 16 – 4 – 1945, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Uỷ ban Dân
tộc giải phóng các cấp.
Tháng 5 – 1945, Hồ Chí Minh rời Cao Bằng về Tuyên Quang. Người
chọn Tân Trào làm trung tâm chỉ đạo cách mạng.
Tháng 6 – 1945, Khu giải phóng Việt Bắc chính thức được thành lập,
thực hiện 10 chính sách lớn của Việt Minh. Đó là căn cứ địa chung của
cách mạng cả nước, là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới trong
tương lai. Tân Trào là thủ đô Khu giải phóng. Uỷ ban chỉ huy lâm thời
khu giải phóng được thành lập.

d. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền


* Khởi nghĩa từng phần (tháng 3/1945 đến giữa tháng 8/1945)
- Hoàn cảnh lịch sử:
+ Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, Hồng
quân Liên Xô giải phóng các nước Đông Âu và tiến vào nước Đức. Ở mặt trận châu
Á – Thái Bình Dương, quân Đồng minh phản công, giáng cho phát xít Nhật những
đòn nặng nề. Sau khi Mĩ chiếm lại Philipin, đường biển của Nhật đi xuống các căn
cứ ở phía Nam bị cắt đứt, chỉ còn đường bộ duy nhất qua Đông Dương. Vì thế Nhật
cần độc chiếm Đông Dương bằng mọi giá.
+ Sau khi nước Pháp được giải phóng khỏi sự chiếm đóng của Đức, lực lượng Pháp
ở Đông Dương ráo riết chuẩn bị, chờ quân Đồng minh vào đánh Nhật, thì sẽ khôi
phục lại quyền thống trị của mình như trước tháng 9 – 1940.
+ Ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính lật đổ Pháp, độc chiếm Đông Dương. Sự kiện đó
tạo nên một cuộc khủng hoảng chính trị ở Đông Dương.
27

+ Ngày 9/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp ở Từ Sơn (Bắc Ninh) để
đánh giá tình hình và đề ra chủ trương mới. Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung
ương Đảng ra chỉ thị Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta, xác định phát
xít Nhật là kẻ thù chính; thay khẩu hiệu “Đánh đuổi Pháp – Nhật” bằng khẩu hiệu
“Đánh đuổi phát xít Nhật”; chủ trương “phát động một cao trào kháng Nhật cứu
nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa”, đồng thời sẵn sàng chuyển
qua hình thức tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện.
- Diễn biến:

Rừng núi và trung du Chiến tranh du kích phát triển mạnh. Tại Cao – Bắc – Lạng, Việt
Bắc Kì Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân phối hợp với
lực lượng chính trị giải phóng hàng loạt châu, huyện, xã.

Đảng đề ra khẩu hiệu “Phá kho thóc giải quyết nạn đói”.
Bắc Kì, Trung Kì Việt Minh lãnh đạo quần chúng nổi dậy ở Tiên Du (Bắc Ninh),
Bần Yên Nhân (Hưng Yên)…

Hoạt động vũ trang truyên truyền, diệt ác trừ gian được đẩy mạnh,
Ở các thành phố tạo điều kiện phát triển các đoàn thẻ cứu quốc và xây dựng lực
lượng tự vệ cứu quốc.

Nam Kì
Phong trào Việt Minh hoạt động mạnh nhất ở Mĩ Tho và Hậu
Giang.

Tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy, lãnh đạo quần chúng khởi
Quảng Ngãi nghĩa (3-1945), thành lập chính quyền cách mạng, tổ chức đội du
kích Ba Tơ và xây dựng căn cứ Ba Tơ.

Ý nghĩa cao trào kháng Nhật cứu nước

Cao trào kháng Nhật Qua cao trào kháng Là một cuộc tập dượt
cứu nước thể hiện Nhật, lực lượng cách vĩ đại, làm cho
tinh thần nỗ lực đấu mạng được tăng kẻ thù ngày càng suy
tranh giành độc lập cường, trận địa cách yếu, thúc đẩy thời
của nhân dân Việt mạng được mở rộng, cơ tổng khởi nghĩa
Nam; đồng thời góp tạo ra đầy đủ những mau đến, làm cho
sức cùng Đồng minh điều kiện chủ quan toàn đảng, toàn dân
tiêu diệt chủ nghĩa cho một cuộc tổng sẵn sàng, chủ động
phát xít. khởi nghĩa. tiến lên chớp thời cơ.
tổng khởi nghĩa.
28
* Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945
- Điều kiện bùng nổ:

Về chủ quan

Đảng đã có sự chuẩn bị đầy đủ về đường lối và phương pháp cách mạng,


thể hiện tập trung ở Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (5 – 1941)
Lực lượng cách mạng cũng được chuẩn bị chu đáo trong 15 năm kể từ khi
Đảng ra đời, được rèn luyện qua nhiều phong trào cách mạng.
Tầng lớp trung gian, khi Nhật đảo chính Pháp mới chỉ hoang mang, dao
động, nhưng đến lúc này đã thấy rõ bản chất xâm lược của Nhật, chán ngán
những chính sách của Nhật, nên đã ngả hẳn về phía cách mạng.
Về khách quan

Ngày 15/8/1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều
kiện. Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ Trần Trọng Kim hoang
mang, lo sợ đến cực điểm.
Quân đội các nước đế quốc với danh nghĩa đồng minh chuẩn bị vào Đông
Dương để giải giáp quân đội Nhật. Những thế lực phản động trong nước
cũng đang tìm cách thay thầy đổi chủ. Chính vì thế, vấn đề giành chính
quyền được đặt ra như một cuộc chạy đua nước rút với quân Đồng minh
mà nhân dân Việt Nam không thể chậm trễ.
Đảng kịp thời phát động khởi nghĩa

Ngày 13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập
Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc. 23 giờ cùng ngày, Uỷ ban khởi nghĩa toàn
quốc ban bố Quân lệnh số 1, chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong
cả nước.
Từ ngày 14 đến 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào,
thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân tổng khởi nghĩa.
Từ ngày 16 đến ngày 17/8/1945, Đại hội quốc dân tán thành chủ trương
Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt minh, cử ra
Uỷ ban giải phóng dân tộc Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.

Lưu ý: Một cuộc tổng khởi nghĩa chỉ có thể thắng lợi khi có đủ những điều kiện
chủ quan, khách quan và nổ ra đúng thời cơ.
29

- Diễn biến:
14/8/1945 16/8/1945 18/8/1945

Một số cấp bộ Theo lệnh của Ủy ban Nhân dân Bắc Giang,
Đảng và Việt Minh khởi nghĩa, một đơn Hải Dương, Hà Tĩnh,
căn cứ và tình hình vị của Đội Việt Nam Quảng Nam giành
cụ thể đã phát động Giải phóng quân do chính quyền ở tỉnh
tổng khởi nghĩa và Võ Nguyên Giáp chỉ lị sớm nhất trong
giành được thắng huy tiến về giải phóng cả nước.
lợi. thị xã Thái Nguyên.

19/8/1945 23/8/1945 25/8/1945

Cuộc khởi nghĩa Cuộc khởi nghĩa Cuộc khởi nghĩa


giành chính giành chính giành chính
quyền ở Hà Nội quyền ở Huế quyền ở Sài
thắng lợi. thắng lợi. Gòn thắng lợi.

28/8/1945 30/8/1945 2/9/1945

Hà Tiên và Đồng Vua Bảo Địa thoái Nước Việt Nam


Nai Thượng vị, triều đình phong Dân chủ Cộng
là những nơi giành kiến nhà Nguyễn hòa được thành
chính quyền muộn hoàn toàn sụp đổ. lập.
nhất
30
e. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách
mạng tháng Tám 1945

Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân chủ quan

Chiến thắng của quân Đồng minh - Dân tộc Việt Nam có truyền thống
trong cuộc chiến tranh chống phát xít yêu nước, có tinh thần chiến đấu bất
tạo cơ hội thuận lợi cho nhân dân khuất.
Việt Nam đứng lên Tổng khởi nghĩa. - Có đường lối lãnh đạo đúng đắn, sáng
tạo của Đảng Cộng sản Đông Dương
đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Có quá trình chuẩn bị lâu dài, chu
Ý nghĩa lịch sử
đáo, rút kinh nghiệm qua thực tiễn đấu
tranh.
- Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử
dân tộc, đã phá tan xiềng xích nô lệ
của thực dân Pháp hơn 80 năm, ách
Bài học kinh nghiệm
thống trị của phát xít Nhật gần 5
năm, lật đổ ngai vàng phong kiến, lập - Về chỉ đạo chiến lược: vận dụng sáng
nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng tạo chủ nghĩa Mac-Lenin, nắm bắt tình
hoà. hình thế giới và trong nước, đặt nhiệm
- Mở đầu kỉ nguyên mới của dân tộc: vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
kỉ nguyên độc lập, tự do, kỉ nguyên - Về xây dựng lực lượng: Tập hợp, tổ
nhân dân nắm chính quyền, làm chủ chức đoàn kết lực lượng cách mạng
đất nước. trong một mặt trận dân tộc thống nhất
- Đảng Cộng sản Đông Dương trở rộng rãi.
thành đảng cầm quyền và hoạt động - Về phương pháp cách mạng: kết hợp
công khai. đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ
- Góp phần vào thắng lợi chủ nghĩa trang, đi từ khởi nghĩa từng phần và
phát xít trên thế giới. Cổ vũ phong chiến tranh du kích cục bộ ở nông thôn,
trào đấu tranh của hai nước Miên và tiến lên chớp đúng thời cơ tổng khởi
Lào. nghĩa ở cả nông thôn và thành thị.
31

LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954


1. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (từ sau ngày 2 – 9 – 1945 đến trước ngày
19 – 12 – 1946)

Thuận lợi của Việt Nam sau Cách mạng tháng


Tám
Đảng và nhân dân Việt Nhân dân Việt Nam có
Nam có bộ máy chính quyết tâm bảo vệ chế độ

1 2
quyền nhà nước làm công mới.
cụ để xây dựng và bảo vệ
đất nước.
Đảng dày dặn kinh
Hệ thống xã hội chủ
nghiệm lãnh đạo, đã trở
thành đảng cầm quyền, là 3 4 nghĩa hình thành, phong
trào giải phóng dân tộc
trung tâm đoàn kết toàn
dâng cao ở các nước
dân.
thuộc địa và phụ thuộc

Khó khăn và giải pháp của Việt Nam

Nội dung Khó khăn Giải pháp


Chính trị - Chính quyền cách mạng còn - Ngày 6/1/1946, Chính phủ
non trẻ, chưa được củng cố. Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
- Đảng và nhân dân Việt Nam tổ chức Tổng tuyển cử bầu
chưa có kinh nghiệm giữ Quốc hội trong cả nước.
chính quyền. - Ngày 2/3/1946, Quốc hội
- Nước Việt Nam Dân chủ khoá I nước Việt Nam Dân
Cộng hoà chưa được nước chủ Cộng hoà họp phiên đầu
nào công nhận và đặt quan hệ tiên, thông qua danh sách
ngoại giao. Chính phủ liên hiệp kháng
chiến do Hồ Chí Minh làm
chủ tịch và lập ra Ban dự thảo
Hiến pháp.
32

- Ngày 9/11/1946, Hiến pháp


đầu tiên được Quốc hội thông
qua. Tháng 5/1946, Quân đội
quốc gia Việt Nam ra đời.
- Ý nghĩa:
+ Thắng lợi của Tổng tuyển
cử bầu Quốc hội thể hiện ý
chí quyết tâm của nhân dân ta
là xây dựng một đất nước
thống nhất, độc lập; giáng
một đòn mạnh mẽ vào âm
mưu chia rẽ của đế quốc và
tay sai.
+ Bộ máy chính quyền nhà
nước được kiện toàn, trở
thành công cụ sắc bén phục
vụ sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ đất nước.
Nạn đói - Nạn đói cuối năn 1944 đầu -Biện pháp trước mắt: quyên
năm 1945 chưa được khắc góp, điều hoà thóc gạo, đồng
phục. bào cả nước hưởng ứng lời
- Nạn lụt lớn, làm vỡ đê ở 9 kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí
tỉnh Bắc Bộ, hạn hán kéo dài Minh và noi gương Người: Tổ
làm cho hơn nửa diện tích chức hũ gạo cứu đói, tổ chức
ruộng đất không thể cày cấy. “ngày đồng tâm” để lấy gạo
cứu đói, không dùng lương
thực để nấu rượu.
-Biện pháp lâu dài: toàn dân
thi đua hăng hái tham gia sản
xuất. bãi bỏ thuế thân và các
33

thứ thuế vô lí khác, giảm tô


25%, chia lại ruộng đất công
một cách công bằng.
- Ý nghĩa:
+ Nạn đói được đẩy lùi, đời
sống nhân dân được cải thiện,
sản xuất nhanh chóng được
phục hồi.
+ Nhân dân phấn khởi, tin
tưởng vào chính quyền cách
mạng.
Tài chính - Ngân sách nhà nước trống -Biện pháp trước mắt: Chính
rỗng, chính quyền cách mạng phủ phát động quyên góp,
chưa quản lý được ngân hàng thực hiện “Tuần lễ vàng”, xây
Đông Dương. dựng “Quỹ độc lập”. Kết quả
- Trung Hoa Dân Quốc tung chỉ sau một thời gian ngắn
ra thị trường các loại tiền mất nhân dân cả nước đã góp
giá, làm cho nền tài chính rối được 370 kg vàng và 20 triệu
loạn. đồng vào Quỹ độc lập, 40
triệu cho Quỹ đảm phụ quốc
phòng.
- Biện pháp lâu dài: Ngày
23/11/1946, tại kì họp thứ 2
của Quốc hội quyết định lưu
hành tiền Việt Nam trong cả
nước.
- Ý nghĩa: Những khó khăn
về tài chính từng bước được
đẩy lùi.
34

Văn hoá – xã hội - Tàn dư văn hoá lạc hậu do - Ngày 8/9/1945, Chủ tịch Hồ
chế độ thực dân phong kiến Chí Minh kí sắc lệnh thành
để lại hết sức nặng nề, hơn lập Nha bình dân học vụ, cơ
90% dân số bị mù chữ. quan chuyên trách chống
- Các tệ nạn xã hội cũ như mê “giặc dốt”.
tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc, - Các trường phổ thông và đại
nghiện hút ngày đêm hoành học sớm được khai giảng.
hành. - Nội dung và phương pháp
giáo dục đổi mới theo tinh
thần dân tộc, dân chủ.
- Bài trừ các tệ nạn xã hội;
kết hợp với xây dựng nếp
sống văn hoá mới.
- Ý nghĩa: Góp phần nâng cao
trình độ hiểu biết của nhân
dân, xây dựng đời sống mới.
Ngoại xâm – nội - Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc có - Ngày 23/9/1945, thực dân
phản hơn 20 vạn quân Trung Hoa Pháp nổ súng đánh úp Ủy ban
Dân quốc, theo sau là Việt Nhân dân Nam Bộ, mở đầu
Quốc, Việt Cách với âm mưu cuộc chiến tranh xâm lược
tiêu diệt Đảng Cộng sản, phá Việt Nam lần hai. Ngay sau
tan Việt Minh, lật đổ chính đó, nhân dân Sài Gòn – Chợ
quyền còn non trẻ. Lớn cùng nhân dân Nam Bộ
- Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam đứng lên kháng chiến.
có hơn 1 vạn quân Anh kéo - Các đoàn quân “Nam tiến”
vào, tạo điều kiện cho Pháp sát cánh, hướng về “Thành
quay trở lại xâm lược. đồng tổ quốc”.
- Ngoài ra còn quân Nhật - Đấu tranh với Trung Hoa
đang chờ giải giáp. Dân quốc:
35

=> Chưa bao giờ trên đất + Chấp nhận một số yêu sách
nước Việt Nam có nhiều kẻ về kinh tế, tài chính như:
thù cùng xuất hiện một lúc cung cấp lương lực, thực
như vậy. phẩm, phương tiện giao
thông, chấp nhận lưu hành
tiền quan kim và quốc tế trên
thị trường Việt Nam.
+ Đồng ý nhường cho Việt
Quốc, Việt Cách 70 ghế trong
Quốc hội và 4 ghế trong
Chính phủ liên hiệp và không
qua bầu cử.
+ Chính quyền dựa vào quần
chúng nhân dân để vạch trần
âm mưu của các thế lực phản
động.
+ Đảng rút vào hoạt động bí
mật với danh nghĩa “tự giải
tán” để tranh mũi nhọn của kẻ
thù.
=> Những biện pháp trên hạn
chế các hoạt động chống phá
của quân Trung Hoa Dân
Quốc, làm thất bại âm mưu
lật đổ chính quyền của chúng;
tạo điều kiện tập trung cho
kháng chiến chống Pháp ở
miền Nam.
- Hoà hoãn với Pháp:
36

+ Để tránh phải đối phó với


nhiều kẻ thù một lúc, Ban
Thường vụ Trung ương Đảng
chọn giải pháp “hoà để tiến”.
+ Ngày 6/3/1946, Chủ tịch
Hồ Chí Minh kí với Pháp
Hiệp định Sơ bộ.
+ Việt Nam và Pháp tiếp tục
đàm phán ở Hội nghị trù bị
Đà Lạt (4 – 1946) và Hội
nghị Phôngtennoblo (7 –
1946).
+ Ngày 14/9/1946, Hồ Chí
Minh kí với chính phủ Pháp
bản Tạm ước, nhân nhượng
cho Pháp một số quyền lợi về
kinh tế và văn hoá.
- Ý nghĩa:
+ Loại bỏ bớt kẻ thù, tránh
phải đối phó với nhiều kẻ thù
một lúc.
+ Tạo thời gian hoà bình để
củng cố chính quyền cách
mạng, chuẩn bị cho một cuộc
chiến lâu dài.
+ Tỏ rõ thiện chí hoà bình
của Chính phủ Việt Nam.
37

2. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1954)
a. Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ

Âm mưu và hành động của Pháp

Ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp mở các cuộc tiến công.
Ở Bắc Bộ, hạ tuần tháng 11/1946, quân Pháp tiến công ở Hải Phòng, Lạng
Sơn, cho quân đổ bộ lên Đà Nẵng, sau đó chiếm Hải Phòng.
Ở Hà Nội, tháng 12/1946, Pháp chiếm trụ sở Bộ Tài chính, gây ra vụ thảm
sát ở phố Hàng Bún…
Ngày 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư cho ta đòi giải tán lực lượng
tự vệ chiến đấu, nếu không chúng sẽ hành động vào ngày 20/12/1946.

Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng

Ngày 18/12/1946, trước tình thế khẩn cấp, Ban Thường vụ Trung ương
Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến toàn quốc.
Tối ngày 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra “Lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến”.
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta thể hiện trong
Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Trung ương Đảng (12/12/1946), Lời
kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19/12/1946) và được
giải thích cụ thể trong tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của
Trường Chinh (tháng 9/1947).
Nội dung của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp là “Toàn dân,
toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè
quốc tế”.
b. Những thắng lợi trên mặt trận quân sự

* Cuộc chiến đấu ở Hà Nội và các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16


- Kết quả: Tiêu hao một bộ phận sinh lực địch.
- Ý nghĩa: Bước đầu làm thất bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp,
chuẩn bị cho một cuộc kháng chiến lâu dài.
38

CHIẾN DỊCH VIỆT BẮC THU ĐÔNG NĂM 1947


* Âm mưu của thực dân Pháp:
- Xoá bỏ căn cứ địa, tiêu diệt cơ quan đầu não
kháng chiến và quân chủ lực của ta; triệt đường
liên lạc quốc tế; tiến tới thành lập chính phủ bù
nhìn toàn quốc và nhanh chóng kết thúc chiến
tranh.
- Ngày 7/10/1947, quân Pháp chia thành ba cánh
tiến công lên Việt Bắc.
* Chủ trương của Đảng:
Lược đồ chiến dịch Việt Bắc
thu – đông 1947 “Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc
Pháp.”
* Diễn biến:
- Ở mặt trận hướng Đông: ta chặn đánh
địch trên đường số 4, tiêu biểu là ở đèo
Bông Lau (30/10/1947).
- Ở mặt trận hướng Tây: ta phục kích.
Đánh địch trên sông Lô, tiêu biểu là trận
Đoan Hùng, Khe Lau. Các chiến sĩ pháo binh Trung đoàn
sông Lô trong chiến dịch Việt Bắc
Thu - Đông năm 1947
* Kết quả:
- Sau 75 ngày đêm chiến đấu, ta loại khỏi
vòng chiến đấu 6000 tên địch, bắn rơi 16 máy
bay, bắn chìm và cháy 11 tàu chiến…
* Ý nghĩa:
- Là chiến dịch phản công lớn đầu tiên của ta.
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Hội đồng
Chính phủ nghe Đại tướng Võ - Làm thất bại hoàn toàn chiến lược đánh
Nguyên Giáp báo cáo tình hình nhanh thắng nhanh của Pháp, buộc chúng phải
Chiến dịch Việt Bắc
Thu - Đông 1947 chuyển sang đánh lâu dài vs ta.
39

CHIẾN DỊCH BIÊN GIỚI THU ĐÔNG NĂM 1950


1. Hoàn cảnh lịch sử mới

Thuận lợi Khó khăn

- Đầu năm 1950, Trung Quốc, Liên Xô - Mĩ can thiệp sâu hơn vào Đông
và các nước xã hội chủ nghĩa khác đặt Dương.
quan hệ ngoại giao với Việt Nam. - Tháng 5/1949, Pháp đề ra kế hoạch
- Việt Nam nhận được viện trợ vật chất Rơ ve, tăng cường hệ thống phòng thủ
cho cuộc kháng chiến chống Pháp. trên đường số 4, lập hành lang Đông-
Tây, chuẩn bị tấn công lên Việt Bắc
lần hai.

2. Chủ trương của Đảng


- Tháng 6/1950, Đảng, Chính phủ quyết định
mở chiến dịch Biên giới nhằm tiêu hao một
bộ phận sinh lực địch; khai thông biên giới
Việt - Trung, mở rộng và củng cố căn cứ địa
Việt Bắc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh họp với Ban
Thường vụ Trung ương Đảng quyết
định mở chiến dịch Biên giới 4. Kết quả - ý nghĩa
- Ta loại khỏi vòng chiến đấu 8000
3. Diễn biến tên địch. Giải phóng đường biên giới
- Ngày 16/9/1950, ta mở màn từ Cao Bằng đến Đình Lập, chọc
chiến dịch bằng trận Đông Khê. thủng hành lang Đông Tây. Kế hoạch
- Mất Đông Khê, quân địch ở Rơ ve bị phá sản.
Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng - Là chiến dịch tiến công lớn đầu tiên
bị cô lập. Quân Pháp phải rút của ta.
khỏi Cao Bằng theo đường số 4. - Giành được thế chủ động trên chiến
- Quân ra chặn đánh địch ở nhiều trường chính Bắc Bộ. Mở ra bước
nơi trên đường số 4. phát triển mới của cuộc kháng chiến.
40
CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP
XÂM LƯỢC KẾT THÚC (1953 – 1954)

Nội dung Kế hoạch Nava Kế hoạch tác chiến Đông –


Xuân 1953 - 1954

Hoàn cảnh - Qua 8 năm tiến hành xâm - Trước sự thay đổi của cục
lược Việt Nam, Pháp bị thiệt diện chiến tranh ở Đông
hại nặng nề. Dương và trên cơ sở nhận định
- Quân Pháp trên chiến âm mưu mới của Pháp – Mĩ,
trường đi vào thế phòng ngự tháng 9/1953, Bộ Chính trị
và bị động. trung ương Đảng họp và đề ra
- Ngày 7/5/1953, với sự thoả kế hoạch tác chiến đông – xuân
thuận của Mĩ, Pháp đề ra kế 1953 – 1954.
hoạch Nava.

Mục đích - Hy vọng trong vòng 18 - Buộc địch phải bị động, phân
tháng giành lấy một thắng lợi tác lực lượng đối phó với ta
quyết định để “kết thúc chiến trên những địa bàn xung yếu
tranh trong danh dự”. mà chúng không thể bỏ.

Nội dung - Kế hoạch Nava được chia - Tập trung lực lượng mở
kế hoạch thành hai bước: những cuộc tiến công vào
+ Bước 1: thu – đông 1953 những hướng quan trọng về
và xuân 1954, giữ thế phòng chiến lượng mà địch tương đối
ngự chiến lược ở Bắc Bộ, tất yếu, nằm tiêu diệt một bộ
công chiến lược để bình định phận sinh lực địch, giải phóng
Trung Bộ và Nam Đông đất đai, đồng thời buộc chúng
Dương, mở rộng nguỵ quân, phải bị động phân tán đối phó
tập trung binh lực, xây dựng với ta trên những địa bàn xung
quân đội cơ động chiến lược yếu mà chúng không thể bỏ.
mạnh.
41

- Bước 2: thu đông năm


1954 chuyển lực lượng ra
chiến trường Bắc Bộ, thực
hiện tiến công chiến lược, cố
giành thắng lợi quân sự
quyết định buộc ta phải đàm
phán những điều kiện có lợi
cho chúng.

CUỘC TIẾN CÔNG CHIẾN LƯỢC ĐÔNG XUÂN 1953 - 1954

Tháng 12/1953, ta giải phóng Lai


Châu. Nava buộc phải đưa quân tăng
cường cho Điện Biên Phủ. Liên quân
Việt-Lào tấn công Trung Lào. Pháp tăng
cường lực lượng cho Xê nô.

Tháng 1/1954, liên quân Việt-Lào tấn


công Thượng Lào, giải phóng toàn tỉnh
Phongxali và lưu vực sông Nâm Hu.
Nava cho quân tăng cường ở Luông
Phabang và Mường Sài.

Tháng 2/1954, ta tấn công ở Bắc Tây


Nguyên, giải phóng Kom Tum; uy hiếp,
bao vây Plâyku. Pháp buộc phải tăng
cường lực lượng cho Plaayku.

Ý nghĩa:
- Làm cho kế hoạch Nava bị đảo lộn, bước đầu bị phá sản.
- Thắng lợi trong đông – xuân 1953 – 1954 đã chuẩn bị về vật chất và tinh
thần cho quân dân ta mở cuộc tiến công quyết định vào tập đoàn cứ điểm
Điện Biên Phủ.
42

CHIẾN DỊCH ĐIỆN BIÊN PHỦ 1954

Do kế hoạch Nava không thực hiện được như


dự kiến nên Pháp quyết định xây dựng Điện
Biên Phủ trở thành tập đoàn cứ điểm mạnh
nhất Đông Dương.

Tháng 12/1953, Bộ Chính trị Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên
Phủ nhằm tiêu diệt lực lượng địch ở đây, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện giải
phóng Bắc Lào; giành thắng lợi quyết định, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu
tranh ngoại giao.

Đợt 1: 13 – 17/3/1954
Quân ta tấn công tiêu diệt cụm cứ
điểm Him Lam và toàn bộ quân
khu Bắc. Ta loại khỏi vòng chiến
đấu 2000 tên địch.

Đợt 2: 30/3 – 26/4/1954

Quân ta đồng loạt tấn công các


cứ điểm phía Đông phân khu
trung tâm như E1, D1, C1,
A1…Ta chiếm phần lớn các cứ
điểm của địch.

Đợt 3: 1/5 – 7/5/1954


Quân ta đồng loạt tấn công phân
khu trung tâm và phân khu Nam.
Ngày 7/5, chiến dịch Điện Biên
Phủ hoàn toàn thắng lợi.
43

Giáng một đòn quyết định vào ý chí


xâm lược của thực dân Pháp

Làm thất bại Ý nghĩa của chiến dịch Làm xoay


hoàn toàn kế Điện Biên Phủ chuyển cục diện
hoạch Nava chiến tranh

Tạo cơ sở thực lực về quân sự cho


cuộc đấu tranh ngoại giao tại Hội nghị
Giơnevơ, kết thúc cuộc kháng chiến

c. Những thắng lợi về chính trị

Đại hội Đại biểu lần thứ 2 của Đảng

Thời gian: tháng 2 – 1951


1 Địa điểm: Chiêm Hoá – Tuyên Quang

2
Nội dung:
- Tách Đảng Cộng sản Đông Dương để thành lập ở mỗi nước
Việt Nam, Lào, Campuchia một Đảng riêng. Ở Việt Nam,
Đảng ra hoạt động công khai với tên gọi là Đảng Lao động
Việt Nam.
- Thông qua “Báo cáo chính trị” của Chủ tịch Hồ Chí Minh và
“Bàn về cách mạng” của Tổng Bí thư Trường Chinh.
- Thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới của Đảng
Lao động Việt Nam. Bầu Ban Chấp hành Trung ương mới do
Hồ Chí Minh làm Chủ tịch, Trường Chinh làm Tổng Bí thư.

3 Ý nghĩa:
- Đại hội lần thứ II của Đảng là một sự kiên quan trọng về chính
trị của cuộc kháng chiến, đánh dấu bước phát triển mới, bước
trưởng thành của Đảng.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cuộc kháng chiến.
Đây là “Đại hội kháng chiến thắng lợi” và xây dựng Đảng Lao
động Việt Nam.
44
d. Hiệp định Giơ – ne – vơ

Các nước tham dự cam kết


tôn trọng độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ của ba nước
Đông Dương.

Các bên tham chiến ngừng


Việt Nam sẽ tổng tuyển cử
bắn, lập lại hòa bình trên
tự do thống nhất đất nước NỘI DUNG CƠ BẢN
toàn Đông Dương.
vào 07/1956.

Thực hiện di chuyển, tập


kết quân đội theo quy định
của hiệp định.

Ý NGHĨA
Là văn bản pháp lý quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân
dân Đông Dương, được các cường quốc, các nước tham dự tôn trọng. 1

Đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, song chưa được
trọn vẹn. 2

Pháp buộc phải chấm dứt chiến tranh, rút quân đội về nước.
3

Mỹ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng, quốc tế hóa chiến tranh xâm
lược Đông Dương. 4
45

3. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp xâm lược (1945 – 1954)

+ Có sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với
đường lối chính trị, đường lối quân sự đúng đắn, sáng tạo.
+ Có chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, mặt trận dân tộc
thống nhất được củng cố và mở rộng, hậu phương rộng lớn, vững
chắc về mọi mặt.
+ Được tiến hành trong liên minh chiến đấu của nhân dân 3 nước
Đông Dương, được sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc,
Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân, của nhân dân Pháp và loài
người tiến bộ.

Nguyên nhân thắng lợi Ý nghĩa lịch sử

+ Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược, đồng thời chấm dứt ách
thống trị của thực dân Pháp trong gần 1 thế kỉ trên đất nước Việt
Nam.
+ Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã
hội chủ nghĩa, tạo cơ sở cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nước.
+ Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, góp phần làm tan
rã hệ thống thuộc địa, cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc các
nước chân Á, châu Phi và khu vực Mĩ Latinh.
46
CÁCH MẠNG VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975
1. Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau Hiệp định Giơnevơ năm 1945
về Đông Dương

MIỀN BẮC MIỀN NAM

- Miền Bắc hoàn toàn được - Pháp rút khỏi miền Nam
giải phóng. Cuộc cách mạng Tình hình khi chưa thực hiện tổng
dân tộc dân chủ nhân dân đã tuyển cử.
hoàn thành, tạo điều kiện - Mỹ thế chân Pháp, dựng
cho miền Bắc bước vào thời lên chính quyền tay sai, thực
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hiện âm mưu chia cắt Việt
hội. Nam, biến miền Nam Việt
- Hậu của của chiến tranh để Nam thành thuộc địa kiểu
lại nặng nề. mới của Pháp.

- Tiến hành khôi phục kinh Nhiệm vụ


tế. - Tiếp tục cuộc cách mạng
- Thực hiện cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
xã hội chủ nghĩa.

Mối quan hệ - Là tiền tuyến, có vai trò


- Là hậu phương, có vai trò
quyết định trực tiếp đối với
quyết định nhất đối với sự
sự nghiệp giải phóng miền
phát triển của cả nước.
Nam.

Nhận xét: Tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng ở hai miền: cách mạng
xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam,
tiến tới hòa bình thống nhất Tổ quốc. Đây là đặc điểm lớn nhất, độc đáo nhât của
cách mạng Việt Nam thời kỳ 1954 – 1975.
47

2. Phong trào “Đồng khởi”


Hành động của Mỹ - Chính quyền Sài Gòn Chủ trương của Đảng
- Những năm 1957 – 1959, Mĩ và tay sai Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp
tăng cường dùng bạo lực khủng bố phong hành Trung ương Đảng (tháng
trào đấu tranh của quần chúng 1/1959) khẳng định con đường
- Tháng 5/1959, chính quyền Sài Gòn ra cách mạng bạo lực, chuyển cách
Luật 10 – 59, đặt cộng sản ngoài vòng pháp mạng miền Nam tiến lên đấu tranh
luật, làm cho lực lượng cách mạng bị tổn vũ trang.
thất nặng nề

Diễn biến:
– Phong trào từ chỗ lẻ tẻ ở từng
địa phương như cuộc nổi dậy ở
Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bác
Ái (Ninh Thuận) tháng 2/1959,
Trà Bồng (Quảng Ngãi) tháng
8/1959, lan rộng khắp miền
Nam thành cao trào cách mạng.
– Tại Bến Tre, ngày 17/1/1960,
“Đồng khởi” nổ ra ở huyện Mỏ
Cày (Bến Tre), sau đó nhanh
chóng lan nhanh toàn tỉnh Bến
Tre, phá vỡ từng mảng lớn chính
quyền của địch.
– Đồng khởi nhanh chóng lan ra
khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và
một số nơi ở Trung Trung Bộ.

Kết quả:
Thắng lợi của “Đồng khởi” dẫn đến sự ra đời của Mặt trận Dân tộc giải phóng
miền Nam Việt Nam (20-12-1960).
Ý nghĩa:
– “Đồng khởi” thắng lợi đánh dấu bước ngoặt của cách mạng miền Nam, chuyển
cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công, từ khởi nghĩa từng phần
tiến lên làm chiến tranh cách mạng. .
– Chấm dứt thời kỳ ổn định tạm thời của chế độ thực dân mới của Mĩ ở miền Nam,
mở ra thời kì khủng hoảng của chế độ Sài Gòn.
48
3. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ
(1961 – 1965)
Khái niệm “Chiến tranh đặc biệt”: là một hình thức chiến tranh xâm lược thực
dân mới, được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống cố
vẫn Mỹ, dựa vào vũ khí, trang bị kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của Mỹ nhằm
chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta.
Biện pháp:

Tăng nhanh viện Ra sức dồn dân,


trợ quân sự cho lập “ấp chiến
quân đội Sài lược”
Gòn
Tăng cố vấn Mĩ để
chỉ huy, thành lập Tăng cường xây
Bộ chỉ huy quân sự dựng quân đội Sài
Mĩ (năm 1962). Gòn

Thực hiện liên tiếp hai kế hoạch: “kế hoạch Xtalây – Taylo” (bình định miền
Nam trong vòng 18 tháng) và “kế hoạch Giôn xơn – Mắc Namara” (bình
định miền Nam trong 24 tháng).

Miền Nam chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ:
Trên mặt trận quân sự
Ta giành thắng lợi lớn
trong chiến dịch Ấp Bắc.
1/1963
1961 1962 1964 1965

Quân giải phóng đã đẩy lùi Ta giành thắng lợi trong các chiến
nhiều cuộc tiến công, tiêu diệt dịch Bình Giã (Bà Rịa), An Lão
nhiều đồn bốt lẻ của địch. (Bình Định), Ba Gia ( Quảng Ngãi),
Đồng Xoài (Biên Hoà)…
Trên mặt trận bình định
- Phong trào nổi dậy chống và phá
“ấp chiến lược” diễn quyết liệt, đến Trên mặt trận chính trị
cuối năm 1962, cách mạng kiểm Phong trào đấu tranh chính trị Sài
soát trên nửa tổng số ấp với gần Gòn, Huế, Đà Nẵng có bước phát
70% số dân. triển, nhất là các phong trào đấu
- Đến tháng 6/1965, địch chỉ còn tranh của học sinh, sinh viên, tiểu
kiểm soát được 2.200 trong tổng số thương, phật tử, “đội quân tóc
16.000 ấp. dài”.
49

4. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mỹ
(1965- 1968)

Khái niệm “Chiến tranh cục bộ”: là một loại hình chiến tranh xâm lược thực dân
mới, được tiến hành bằng quân Mĩ, quân một số nước đồng minh Mĩ và quân đội
Sài Gòn; nhằm nhanh chóng tạo ra ưu thế về quân sự, giành lại thế chủ động trên
chiến trường.
Biện pháp:
Ồ ạt đổ quân viễn chinh “Tìm diệt” và “bình Kết hợp với việc tiến
Mỹ, quân các nước thân định” vào “Đất thánh hành chiến tranh phá
Mĩ và phương tiện chiến Việt Cộng”. hoại miền Bắc
tranh hiện đại vào miền
Nam.

Miền Nam chống chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mỹ:
Trên mặt trận quân sự:

* Tháng 8/1965, ta giành chiến thắng trong trận


Vạn Tường. chứng tỏ khả năng đánh thắng
chiến lược “chiến tranh cục bộ”, mở đầu cao
trào “Tìm Mĩ mà đánh, tìm ngụy mà diệt” trên
khắp miền Nam.
* Đập tan cuộc phản công mùa khô thứ nhất
(Đông – Xuân 1965 – 1966) và cuộc phản công
mùa khô thứ hai (Đông – Xuân 1966 – 1967).

* Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân năm 1968 làm lung lay ý chí xâm
lược của Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “Phi Mĩ hóa chiến tranh”; ngừng ném bom miền
Bắc và ngồi vào bàn đàm phán Pari để bàn về chấm dứt chiến tranh; mở ra bước
ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
Trên mặt trận chính trị, ngoại giao:
50

- Phong trào chống ách kìm kẹp của địch, phá từng mảng “ấp chiến lược” diễn
ra mạnh mẽ ở nông thôn. Ở thành thị: công nhân, các tầng lớp nhân dân lao
động, học sinh, sinh viên, Phật tử và một số sĩ quan quân đội Sài Gòn… đấu
tranh đòi Mĩ rút về nước, đòi tự do dân chủ.
- Uy tín của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam ngày càng được nâng cao
trên trường quốc tế. Đến cuối năm 1967, mặt trận đã có cơ quan thường trực ở
hầu hết các nước xã hội chủ nghĩa và một số nước thuộc “thế giới thứ ba”.
- Sau đòn tấn công bất ngờ của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân
(1968), chính quyền Giôn-xơn phải tuyên bố ngừng ném bom bắn phá miền
Bắc từ vĩ tuyến 20 trở ra và bắt đầu đàm phán với Việt Nam.

5. Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ
(1965 – 1968)
Âm mưu:
+ Phá tiềm lực kinh tế, quốc
phòng, phá công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
+ Ngăn chặn chi viện từ bên
ngoài vào miền Bắc và từ miền
Bắc vào miền Nam.
+ Uy hiếp tinh thần, làm lung lay
ý chí chống Mĩ của nhân dân Việt
Nam.
Thủ đoạn:
+ Mĩ dựng lên “Sự kiện vịnh Bắc Bộ” (tháng 8/1964), sau đó lấy cớ “trả đũa” quân
giải phóng tiến công quân Mĩ ở Plâyku (tháng 2/1965).
+ Huy động một lực lượng không quân và hải quân lớn, gồm hàng nghìn máy bay
tối tân như F111, B52… và các vũ khí hiện đại, leo tháng đánh phá miền Bắc.
+ Nhằm vào tất cả các mục tiêu quân sự, giao thông, nhà máy, trường học, nhà trẻ,
bệnh viện, đền, chùa, nhà thờ…

Trong hơn 4 năm (tháng 8/1964 đến


tháng 11/1968), quân dân miền Bắc
triển khai cuộc chiến tranh nhân dân,
kết hợp ba thứ quân, kết hợp các quân
chủng và binh chủng, bắn rơi 3.243
máy bay, bắt sống nhiều giặc lái Mĩ;
bắn cháy, bán chìm 143 tàu chiến. Mĩ
phải tuyên bố ngừng ném bom phá hoại
miền Bắc (tháng 11/1968).
51

6. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” và “Đông Dương
hoá chiến tranh” của Mỹ (1969 – 1973)
Khái niệm “Việt Nam hoá chiến tranh”: là một hình thức chiến tranh xâm lược
thực dân mới của Mĩ, được tiến hành bằng quân đội tay sai là chủ yếu, có sự phối
hợp về hỏa lực, không quân, hậu cần của Mĩ, do cố vấn Mĩ chỉ huy.

Tăng cường xây dựng quân đội Sử dụng quân đội Sài Gòn mở
Sài Gòn làm lực lượng chiến rộng chiến tranh xâm lược
Campuchia tăng cường chiến
đấu chủ yếu trên chiến trường 1 tranh ở Lào. 2
Tìm cách thỏa hiệp với Sẵn sàng Mĩ hoá trở lại
Trung Quốc, hòa hoãn với cuộc chiến tranh khi cần
Liên Xô.
3 thiết.
4
Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” và “Đông Dương
hoá chiến tranh”

Thắng lợi chính trị Thắng lợi quân sự

Ngày 6/6/1969, Chính phủ cách Từ tháng 4 đến tháng 6/1970, quân
mạng lâm thời Cộng hòa miền đội Việt Nam phối hợp với quân
Nam Việt Nam được thành lập. dân Campuchia, đập tan cuộc hành
được 23 nước công nhận, trong đó quân xâm lược Campuchia của 10
có 21 nước đặt quan hệ ngoại giao. vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn.

Hội nghị cấp cao 3 nước Việt Nam Từ tháng 2 đến tháng 3/1971, bộ
-Lào-Campuchia (tháng 4/1970), đội Việt Nam phối hợp với quân
biểu thị quyết tâm của nhân dân 3 dân Lào, đập tan cuộc hành quân
nước đoàn kết chiến đấu chống “Lam Sơn – 719”.
Mĩ.
52
Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972

Từ ngày 30/3/1972, quân ta mở


cuộc tiến công chiến lược, lấy
Quảng Trị làm hướng chủ yếu,
cùng với các hướng tiến công ở
Đông Nam bộ và Tây Nguyên,
rồi phát triển rộng khắp miền
Nam.

Kết quả - Ý nghĩa


• Kết quả: chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn và đông
dân.
• Ý nghĩa: giáng đòn nặng vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, buộc
Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược (thừa nhận thất bại
của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”).

Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam

Nội dung
- Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
- Hai bên ngừng bắn ở miền Nam, Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động
quân sự chống miền Bắc Việt Nam.
- Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, cam kết
không dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam
Việt Nam.
- Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ, thông
qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài.
- Hai miền Nam – Bắc Việt Nam sẽ thương lượng về việc thống nhất đất nước
không có sự can thiệp của nước ngoài.
- Hai bên trao trả tù binh và dân thường bị bắt.
- Các bên công nhận thực tế ở miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai
quân đội, hai vùng kiểm soát và ba lực lượng chính trị.
- Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt
Nam.
53

Ý nghĩa
- Là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao, mở ra
bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của dân tộc.
- Nhân dân Việt Nam căn bản hoàn thành nhiệm vụ đánh cho Mĩ cút, làm so sánh
lực lượng ở miền Nam thay đổi cho cách mạng, tạo ra điều kiện thuận lợi để tiến
lên giải phóng hoàn toàn miền Nam.

7. Giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc

Chủ trương:
- Hội nghị Bộ Chính trị Trung ương Đảng (mở rộng) cuối năm 1974 đầu năm
1975 đề ra chủ trương, kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam trong hai năm
1975 – 1976.
- Hội nghị nhấn mạnh, nếu thời cơ chiến lược đến vào đầu hoặc cuối năm
1975 thì lập tức giải phóng hoàn toàn miền Nam trong năm 1975, cần phải
tranh thủ thời cơ đánh.
54

CHIẾN DỊCH TÂY NGUYÊN


- Lý do chọn Tây Nguyên làm hướng tấn
công chủ yếu trong năm 1975:
+ Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan
trọng nhất ở miền Nam.
+ Đây là nơi địch có sở hở trong chiến lược
phòng ngự.
+ Là nơi ta có nhiều lợi thế: địa hình thuận
lợi cho việc mở chiến dịch tiến công lớn, có
cơ sở hậu cần vững mạnh, đồng bào Tây
Nguyên rât trung thành với cách mạng.
- Thời gian diễn ra: 4/3 – 24/3/1975
- Trận mở màn: Buôn Mê Thuột
- Ý nghĩa:
+ Mở ra quá trình sụp đổ hoàn toàn của quân đội và chính quyền Sài Gòn.
+ Chuyển cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước từ tiến công chiến lược ở Tây
Nguyên phát triển thành tổng tiến công chiến lược trên toàn miền Nam.

CHIẾN DỊCH HUẾ- ĐÀ NẴNG


- Thời gian diễn ra: 21/3 – 29/3
- 26/3: giải phóng hoàn toàn tỉnh
Thừa Thiên Huế.
- 29/3: giải phóng toàn tỉnh Đà
Nẵng.
- Ý nghĩa: gây nên tâm lí tuyệt
vọng trong chính quyền Sài Gòn,
đưa cuộc Tổng tiến công và nổi dậy
của nhân dân ta tiến lên một bước
mới với sức mạnh áp đảo.
55

CHIẾN DỊCH HỒ CHÍ MINH

Bộ Chính trị Trung ương Đảng nhận


định: “Thời cơ chiến lược đã đến, ta có
điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm
giải phóng miền Nam”; quyết định mở
cuộc tổng công kích, tổng khởi nghĩa
vào Sài Gòn – Gia Định; nhấn mạnh:
“Phải tập trung nhanh nhất lực lượng,
binh khí kĩ thuật và vật chất, giải phóng
miền Nam trước mùa mưa”. Ngày 14 –
4 – 1975, chiến dịch giải phóng Sài
Gòn – Gia Định được Bộ Chính trị
quyết định mang tên Chiến dịch Hồ Chí
Minh.

- Thời gian diễn ra: 26/4 – 30/4


- 11 giờ 30 phút ngày 30/4, lá cờ cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc lập, báo
hiệu chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng.
- Đến ngày 2/5/1975, Châu Đốc là tỉnh cuối cùng ở miền Nam được giải phóng.

8. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống đế quốc
Mỹ (1954 – 1975)
a. Nguyên nhân thắng lợi

• Có sự lãnh đạo của Đảng, với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự
chủ, đúng đắn, sáng tạo; kết hợp đấu tranh quân sự – chính trị – ngoại
1 giao.

• Nhân dân giàu lòng yêu nước, đoàn kết nhất trí, lao động cần cù, chiến
đấu dũng cảm vì sự nghiệp giải phóng miền Nam, xây dựng và bảo vệ
2 miền Bắc, thống nhất đất.

• Có hậu phương miền Bắc, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến
đấu ở hai miền. Có sự đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau của ba dân tộc ở
Đông Dương; sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc,
3 các nước xã hội chủ nghĩa, các lực lượng dân tộc, dân chủ và hoà bình
trên thế giới
56
b. Ý nghĩa lịch sử

• Chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc, hoàn thành cuộc cách
mạng dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất Tổ quốc.
1

• Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc – kỉ nguyên đất nước độc
lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
2

• Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, là nguồn cổ vũ to
lớn đối với phong trào giải phóng dân tộc thế giới.
3

9. Một số vấn đề cần lưu ý


a. So sánh chiến lược “chiến tranh đặc biệt” và chiến lược “chiến tranh cục bộ”
* Giống nhau
- Đều nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân Việt Nam, chia cắt lâu
dài nước Việt nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của
Mĩ…
- Đều là những hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ.
- Sử dụng bộ máy chính quyền và quân đội Sài Gòn làm công cụ do Mĩ viện trợ,
trang bị, tổ chức và chỉ huy.
- Đều chú trọng thực hiện chính sách bình định, nhằm chiếm đất, giành dân.
- Đều có hoạt động chống phá miền Bắc.
* Khác nhau
Tiêu chí Chiến tranh đặc biệt Chiến tranh cục bộ
so sánh
Âm mưu cơ bản Dùng người Việt đánh người Dùng người Mĩ và đồng minh
Việt... đánh người Việt...
57

Vai trò của Mĩ Cố vấn quân sự, cung cấp vũ Cố vấn quân sự, cung cấp vũ
khí, viện trợ đô la khí, đô la, trực tiếp tham
chiến
Vai trò của Làm nòng cốt Phối hợp chiến đấu
lực lượng Sài
Gòn
Quốc sách bình Dồn dân lập ấp chiến lược Mở các cuộc hành quân “ tìm
định diệt”" và “bình định”.
Đối với miền Bắc Tiến hành những hoạt động Dùng không quân và hải quân
phá hoại miền Bắc bằng tình đánh phá miền bắc suốt hơn 4
báo, gián điệp, phong tỏa năm từ 1964 -1948.
biên giới, vùng biển.

b. So sánh chiến lược chiến tranh cục bộ và Việt Nam hoá chiến tranh
* Giống nhau:
- Hoàn cảnh ra đời: Khi một chiến lược của Mĩ đã thất bại buộc phải chuyển sang
chiến lược mới (Chiến tranh cục bộ ra đời sau thất bại trong chiến tranh đặc biệt,
Việt Nam hóa chiến tranh ra đời sau sự phá sản của chiến tranh cục bộ).
- Âm mưu và mục đích: Chia cắt lâu dài Việt Nam, biến miền Nam thành thuộc địa
kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Nam Á, làm bàn đạp để tiến công miền
Bắc và ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội xuống khu vực Đông Nam Á.
- Về bản chất: Đều nhà những loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới.
- Về lực lượng: Đều dựa vào bộ máy và chính quyền Sài Gòn; đều có sự tham gia
chiến đấu của lực lượng quân đội Sài Gòn, do Mĩ trực tiếp viện trợ huấn luyện, trang
bị, tổ chức và chỉ huy chiến đấu.
- Về thủ đoạn: Đều đặt dưới sự chỉ huy của cố vấn Mĩ; đều ra sức thực hiện các kế
hoạch bình định nhằm chiếm đất, giành dân; đều có hoạt động phá hoại gây chiến
tranh leo thang phá hoại ra miền Bắc, phối hợp giữa các hoạt động quân sự và biện
pháp chính trị, ngoại giao.
- Về kết quả: Đều bị thất bại.
58
* Khác nhau:
- Về lực lượng:
+ Trong chiến lược chiến tranh cục bộ, sử dụng quân đội Mĩ, quân đồng minh của
Mĩ và quân đội Sài Gòn, trong đó quân đội Mĩ giữ vai trò chủ lực.
+ Trong chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh, quân đội Sài Gòn giữ vai trò chủ lực
dưới sự chỉ huy của cố vấn Mĩ. Quân đội Mĩ giữ vai trò phối hợp chiến đấu và yểm
trợ về hỏa lực.
- Về biện pháp:
+ Trong chiến lược chiến tranh cục bộ Mĩ liên tiếp mở nhiều cuộc hành quân “tìm
diệt” và “bình định” và 2 cuộc phản công chiến lược trong 2 mùa khô 1965-1966 và
1966-1967.
+ Trong chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh Mĩ chủ trương đẩy mạnh các hoạt
động bình định, thực hiện âm mưu “dùng người Việt Nam đánh người Việt Nam”; sử
dụng quân đội Sài Gòn mở rộng chiến tranh xâm lược Campuchia (1970), tăng
cường chiến tranh ở Lào (1971), thực hiện “Dùng người Đông Dương đánh người
Đông Dương”. Lợi dung mâu thuẫn Xô- Trung thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn
với Liên Xô, nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với nhân dân Việt Nam.
- Quy mô:
+ Chiến lược chiến tranh cục bộ được thực hiện ở miền Nam và mở rộng chiến tranh
phá hoại ra miền Bắc.
+ Chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh được thực hiện ở miền Nam, mở rộng chiến
tranh phá hoại ở miền Bắc và sang cả Lào, Campuchia (thực hiện Đông Dương hóa
chiến tranh).

c. So sánh chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) và chiến dịch Hồ Chí Minh (1975)
Chiến dịch Điện Biên Phủ Chiến dịch Hồ Chí Minh
Hoàn cảnh Ta đã giành thế chủ động trên chiến trường
59

lịch sử - Khi chưa kí Hiệp định - Sau khi Hiệp định Pari.
Giơnevơ. - Đối tượng là quân đội Sài
- Đối tượng là quân viễn chinh Gòn.
Pháp.
Nhắm vào mục tiêu quân sự Nhắm vào cơ quan đầu não của
Mục tiêu
địch (cả quân sự và chính trị)
Vùng nông thôn rừng núi, tập Thành phố Sài Gòn và các tỉnh
Địa bàn trung ở các tỉnh Tây Bắc đồng bằng Nam Bộ (Sài Gòn là
trung tâm chính trị, quân sự,…)
Đảm bảo chắc thắng
Phương châm “Đánh chắc tiến chắc” (trong “Thần tốc, táo bạo, bất ngờ,
tác chiến thời gian dài) chắc thắng” (trong thời gian
ngắn)
Đều mang tính chất chiến tranh nhân dân, chiến tranh giải phóng
Tình chất dân tộc, đều là hai trận quyết chiến lược, đỉnh cao của hai cuộc
tấn công chiến lược trong hai cuộc kháng chiến
Đập tan kế hoạch Nava, giáng Kết thúc cuộc kháng chiến
một đòn vào ý chí xâm lược chống Mĩ cứu nước, thống nhấ
Ý nghĩa của thực dân Pháp, làm xoay đất nước. Hoàn thành cuộc
chuyển cục diện chiến tranh cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân

d. So sánh Hiệp định Giơnevơ (1954) và Hiệp định Pari (1975)


* Hoàn cảnh kí kết.
- Giống nhau:
+ Đều xuất phát từ thắng lợi quân sự quyết định:
. Hiệp định Giơnevơ (1954): Chiến thắng Điện Biên Phủ 1954, giáng đòn quyết định
vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp.
. Hiệp định Pari: Chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không” trong 12 ngày đêm (từ 18
đến 29/12/1972), đập tan hoàn toàn ý chí xâm lược của Mĩ ở Việt Nam.
60
- Khác nhau:
+ Thành phần tham dự:
. Hiệp định Giơnevơ (1954): gồm 9 bên (Anh, Pháp, Mĩ, Liên Xô, Trung Quốc, 3 chính
phủ tay sai của Pháp ở Đông Dương, Việt Nam).
=> đây là một hội nghị mang tính quốc tế để bàn về việc chấm dứt chiến tranh ở Đông
Dương. Hoàn cảnh quốc tế lúc đó KHÔNG THUẬN LỢI cho nhân dân ta.
. Hiệp định Pari: Gồm 4 bên (Việt Nam, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt
Nam, Hoa Kì, chính quyền Sài Gòn). Nhưng thực chất là lập trường của 2 bên: Việt
Nam và Hoa Kì.
=> Hoàn cảnh kí kết CÓ LỢI hơn so với Hiệp định Giơnevơ.
* Nội dung Hiệp định:
- Giống nhau:
+ Đều buộc các nước đế quốc công nhân các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam.
+ Đều đưa đến chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
+ Đều đưa đến việc đế quốc xâm lược phải rút quân về nước.
- Khác nhau:
Nội dung Hiệp định Giơnevơ (1954) Hiệp định Pari (1973)
Quy định vị Quy định ở Việt Nam được phân Không quy định hai vùng
trí đóng quân chia làm hai vùng đóng quân riêng đóng quân riêng biệt, không
biệt: có tập kết, chuyển quân
- Vĩ tuyến 17 trở ra Bắc thuộc quyền chuyển giao khu vực. Tình
kiểm soát của ta. hình sau Hiệp định có lợi cho
- Vĩ tuyến 17 trở vào Nam thuộc ta.
quyền kiểm soát của địch.
=> Hai bên thực hiện tập kết,
chuyển quân, chuyển giao khu vực.
61

Quy định thời Pháp phải rút khỏi miền Bắc Việt Mĩ phải rút quân sau 60 ngày
gian rút quân Nam sau 300 ngày và Nam Đông kể từ sau khi kí kết Hiệp định.
Dương sau hai năm. => Điều kiện phá hoại cách
=> Pháp có nhiều thời gian để tìm mạng của Mĩ bị hạn chế.
cách phá hoại cách mạng, gây khó
khăn cho ta.

* Ý nghĩa:
- Giống nhau:
+ Đều là thắng lợi của sự kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị với đấu tranh ngoại giao,
là kết quả của sự đấu tranh kiên cường, bất khuất của nhân dân ta trong sự nghiệp
chống ngoại xâm của dân tộc.
+ Các nước đế quốc công nhận quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta và rút quân về
nước. Đó là thắng lợi lịch sử quan trọng để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn
đất nước.
- Khác nhau:
Hiệp định Giơnevơ (1954) Hiệp định Pari (1973)
Phản ánh không đầy đủ thắng lợi Phản ảnh đúng thắng lợi của ta
Ý nghĩa của Việt Nam trên chiến trường trên chiến trường
So sánh lực lượng sau hiệp định So sánh lực lượng sau hiệp định
không có lợi cho ta. có lợi cho ta
62
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 2000
1. Tình hình hai miền Nam, Bắc sau Đại thắng mùa xuân năm 1975 và những
nhiệm vụ trước mắt.

Thuận lợi Khó khăn

+ Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội + Miền Bắc: hai cuộc chiến tranh phá
ở miền Bắc (1954 – 1975) đã đạt những hoại của Mĩ đã tàn phá nặng nề, sản
thành tựu to lớn và toàn diện, xây dựng xuất nhỏ còn phổ biến, nền kinh tế nông
được những cơ sở vật chất – kĩ thuật nghiệp lạc hậu.
ban đầu của chủ nghĩa xã hội. + Miền Nam: hậu của 30 năm chiến
+ Miền Nam được hoàn toàn giải tranh (1945 – 1975) hết sức nặng nề;
phóng. những tàn dư của chế độ thực dân mới
còn rất lớn; sản xuất nhỏ là phổ biến.

Nhiệm vụ: Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước, khắc phục hậu
quả của chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội ở hai miền Nam,
Bắc.

2. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước (1975 – 1976)
a. Chủ trương của Đảng
- Sau đại thắng mùa Xuân năm 1975, Tổ quốc Việt Nam được thống nhất về mặt lãnh
thổ. Nguyện vọng của nhân dân cả nước là sớm có một nhà nước chung, một cơ quan
quyền lực chung.
- Hội nghị lần thứ 24 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (9/1975) đề ra nhiệm vụ hoàn
thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước.
b. Quá trình thống nhất
- Từ ngày 15 đến ngày 21/11/1975, Hội nghị hiệp thương chính trị giữa hai đoàn đại
biểu hai miền Nam, Bắc họp tài Sài Gòn, nhất trí về chủ trương, biện pháp thống nhất
đất nước về mặt nhà nước.
- Ngày 25/4/1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung (Quốc hội Khoá VI) được
tiến hành trong cả nước với hơn 23 triệu cử tri đi bỏ phiếu, bầu ra 492 đại biểu.
- Từ ngày 24/6 đến ngày 3/7/1976, Quốc hội Khoá VI, Kì họp thứ nhất đã:
+ Thông qua chính sách đối nội và đối ngoại của nhà nước Việt Nam thống nhất.
63

+ Đặt tên nước là Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quốc huy mang dòng chữ
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quốc kì là cờ đỏ sao vàng năm cánh, Quốc ca
là bài Tiến quân ca; Thủ đô Hà Nội. Thành phố Sài Gòn – Gia Định được đổi tên là
Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Bầu các cơ quan, chức vụ lãnh đạo cao nhất của đất nước, bầu Ban dự thảo Hiến
pháp.
- Ngày 31/7/1977, Đại hội đại biểu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Mặt trận dân tộc giải
phóng miền Nam Việt Nam và Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hoà bình
Việt Nam đã thống nhất thành Mặt trận tổ quốc Việt Nam.
- Ngày 18/12/1980, Hiến pháp mới đã được Quốc hội Khoá VI thông qua. Đây là bản
hiến pháp thứ ba của nước Việt Nam mới, bản hiến pháp đầu tiên của thời kì cả nước
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
c. Ý nghĩa
- Thể hiện ý chí, nguyện vọng của cả dân tộc Việt Nam là xây dựng một nước Việt
Nam thống nhất, độc lập và xã hội chủ nghĩa.
- Tạo cơ sở để hoàn thành thống nhất đất nước trên các lĩnh vực chính trị, tư tưởng,
kinh tế, văn hoá, xã hội.
- Tạo điều kiện phát huy sức mạnh toàn diện của đất nước để xây dựng kinh tế, phát
triển văn hoá, tăng cường khả năng quốc phòng – an ninh và mở rộng quan hệ với các
nước trên thế giới.
3. Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986 – 2000)
a. Hoàn cảnh lịch sử
- Chủ quan:
+ Sau 10 năm thực hiện kế hoạch 5 năm (1976-1985), cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta đạt nhiều thành tựu và ưu điểm đáng kể, song cũng gặp không ít khó khăn,
khiến đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng, trước hết về kinh tế- xã hội.
+ Nguyên nhân cơ bản: Do ta mắc phải “Sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ
trương, chính sách, sai lầm về chỉ đạo chiến lược sách lược và tổ chức thực hiện”.
+ Để khắc phục sai lầm, đưa đất nước vượt qua khủng hoảng, Đảng và nhà nước ta
phải tiến hành đổi mới.
64
- Khách quan:
+ Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu đang lâm vào tình trạng khủng
hoảng nghiêm trọng.
+ Từ năm 1978, Trung Quốc đã thực hiện cải cách đất nước và từng bước đưa đất nước
thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội.
+ Một số nước châu Á như Hàn Quốc, Xin ga po, Đài Loan, sau khi cải cách kinh tế
đã trở thành những nước công nghiệp và mệnh danh là con rồng kinh tế ở châu Á.
+ Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang diễn ra như vũ bão, xu thế toàn cầu hóa
đang bao trùm toàn thế giới.
Như vậy, Đổi mới là vấn đề sống còn của nước ta bấy giờ, cũng là xu hướng tất yếu
của thời đại.
b. Chủ trương, quan điểm, đường lối, nội dung đổi mới
- Chủ trương: Chủ trương, quan điểm, đường lối, nội dung đổi mới đất nước của Đảng
được đề ra lần đầu tiên tại Đại hội toàn quốc lần thứ VI (12/1986). Sau đó được điều
chỉnh, bổ sung, phát triển tại Đại hội VII (6/1991), Đại hội VIII (6/1996), Đại hội IX
(4/2001).
- Quan điểm đổi mới: Đổi mới đất nước không phải là thay đổi mục tiêu của chủ
nghĩa xã hội, mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả bằng những quan
điểm đúng đắn về chủ nghĩa xã hội, những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp.
- Đường lối: Đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, từ kinh tế, chính trị đến tổ chức, tư
tưởng, văn hóa nhưng trọng tâm là đổi mới kinh tế.
- Nội dung đổi mới.
*Đổi mới kinh tế:
+ Khơi dậy mọi tiềm năng, động viên và tạo điều kiện cho mọi người phát huy ý chí
tự lực, tự cường, cần kiệm ra sức làm giàu cho mình và cho đất nước.
+ Xoa bỏ cơ chế quản lí kinh tế theo kiểu tập trung bao cấp, hình thành cơ chế thị
trường có sự quản lí của nhà nước. Thực hiện kế hoạch kinh tế theo phương thức hạch
toán kinh doanh.
+ Thực hiện chính sách mở cửa và hợp tác kinh tế quốc tế.
* Đổi mới về chính trị:
65

+ Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân và vì
dân.
+ Nhấn mạnh quan điểm “lấy dân làm gốc”, coi dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động
lực của công cuộc đổi mới ở nước ta.
+ Đối mới nội dung và phương thức hoạt động của tổ chức nhà nước và các đoàn thể
quần chúng theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
c. Ý nghĩa
Thắng lợi cơ bản có ý nghĩa chiến lược lâu dài là chủ trương đổi mới của Đảng đã thật
sự phát huy quyền làm chủ kinh tế của nhân dân, đã khơi dậy tiềm năng và sức mạnh
sáng tạo của quần chúng để phát triển sản xuất, tạo thêm việc làm cho người lao động
và tăng thêm sản phẩm xã hội.
→ Chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng là đúng, bước đi của công cuộc đổi mới về cơ bản
là phù hợp.

You might also like