You are on page 1of 16

CHỦ ĐỀ 2: LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000

A. QUAN HỆ QUỐC TẾ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI


I. Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945 – 1949) BÀI 1
1. Hội nghị Ian ta và sự thỏa thuận của ba cường quốc
a) Hoàn cảnh lịch sử
- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề bức thiết đặt ra trước các nước đồng
minh đòi hỏi phải giải quyết.
+ Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít.
+ Tổ chức lại trật tự thế giới sau chiến tranh.
+ Phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận.
- Từ ngày 4-11/2/1945, một hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự tham dự của nguyên
thủ ba cường quốc là Xtalin (Liên Xô), Rudơven (Mĩ) và Sớcsin (Anh).
b) Nội dung
- Thống nhất mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản;
Để nhanh chóng kết thúc chiến tranh, Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.
- Thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
- Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh
hưởng ở Châu Âu, Châu Á.
+ Châu Âu
 Quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Đông Đức, Đông Béc lin và các nước Đông Âu sẽ do Hồng
quân Liên Xô giải phóng
 Quân đội Mỹ, Anh, Pháp chiếm đóng miền Tây Đức, Tây Béc lin, Italia và một số nước Tây Âu
khác
 Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô, vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của
Mũy trong đó Áo, Phần Lan trở thành 2 nước trung lập
+ Châu Á
 Bảo vệ nguyên trạng và công nhận nền độc lập của Mông Cổ
 Trả lại cho Liên Xô những quyền lợi của đế quốc Nga ở Viễn Đông trước chiến tranh Nga – Nhật
1904.
 Quân đội Mỹ chiếm đóng Nhật Bản: Nhật Bản thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mỹ
 Quân đội Liên Xô chiếm đóng Bắc Triều Tiên, quân đội Mỹ chiếm đóng Nam Triều Tiên, lấy vĩ
tuyến 380 làm ranh giới
 Trung Quốc tiến tới thành lập chính phủ liên hiệp, bao gồm cả Đảng Cộng sản Trung Quốc và Quốc
dân Đảng, Mỹ có quyền lợi ở Trung Quốc.
 Các vùng còn lại của châu Á vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng truyền thống của các nước phương Tây
c) Nhận xét
- Thực chất của Hội nghị Ianta là sự phân chia khu vực đóng quân và khu vực ảnh hưởng giữa các nước
thắng trận, có liên quan tới hòa bình, an ninh và trật tự thế giới về sau.
- Những quyết định quan trọng của Hội nghị và sự thỏa thuận sau đó trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới
mới (trật tự hai cực Ianta). Theo đó, thế giới được chia thành 2 phe do hai siêu cường Mỹ và Liên Xô đứng
đầu mỗi phe, đối đầu gay gắt trong gần 4 thập niên, làm cho quan hệ quốc tế luôn trong tình trạng phức tạp,
căng thẳng.
* So sánh trật tự hai cực Ianta với hệ thống Vecxai – Oasinhtơn

Hệ thống Vecxai - Oasinhton Trật tự hai cực Ianta


Tương - Hệ quả của những cuộc chiến tranh thế giới
đồng - Do các cường quốc thắng trận thiết lập nhằm phục vụ lợi ích tối đa của họ
- Là kết quả của các hội nghị quốc tế do các nước thắng trận tổ chức
- Thành lập đước các tổ chức quốc tế để giám sát và duy trì trật tự thế giới
Khác - Được thiết lập sau khi CTTGI kết thúc - Được thiết lập sau khi CTTII kết thúc
biệt - Đối đầu về quyền lợi giữa các nước tư bản - Đối đầu về hệ tư tưởng và hai hệ thống
thắng trận và bại trận chính trị đối lập
1
- Mâu thuẫn giữa các nước tư bản thắng trận - Diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt giữa Mĩ và
với nhau Liên Xô làm cho quan hệ quốc tế căng thẳng
-> Quan hệ hòa bình giữa các nước chỉ là “tạm trong suốc hơn 4 thập niên
thời, mong manh”
- Vai trò của Hội quốc liên mờ nhạt - Liên Hợp Quốc là tổ chức quốc tế lớn nhất
hành tinh – duy trì hòa bình, an ninh thế giới
- Sự sụp đổ của hệ thống Vecxai – Oasinhton - Trật tự Ianta sụp đổ dẫn đến sự hình thành
dẫn tới sự bùng nổ của CTTGI một trật tự thế giới mới theo hướng “đa cực”
nhiều trung tâm
2. Liên Hợp Quốc
a) Sự thành lập
- Từ 25/4 - 26/6/1945, hội nghị quốc tế gồm đại biểu của 50 nước họp tại San Phranxixcô (Mĩ) đã thông qua
Hiến chương và tuyên bố thành lập Liên Hợp Quốc.
- Ngày 24/10/1945, bản Hiến chương chính thức có hiệu lực.
b) Mục đích của LHQ QUAN TRỌNG NHẤT
- Duy trì hoà binh, an ninh thế giới và phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc
- Tiến hành hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của
các dâ tộc.
c) Nguyên tắc hoạt động
- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào
- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình
- Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, và Trung Quốc). QUAN
TRỌNG NHẤT
d) Cơ cấu tổ chức
- Gồm 6 cơ quan chính: Đại hội đồng; Hội đồng bảo an; Hội đồng quản thác; Hội đồng kinh tế-xã hội; Tòa
án quốc tế và Ban thư kí
- Các tổ chức chuyên môn khác
- Trụ sở đặt tại Niu-Oóc (Mĩ)
e) Vai trò
- Là diễn đàn quốc tế vừa hợp tác vừa đấu tranh giữa các dân tộc duy trì hòa bình và an ninh thế giới
- Thúc đẩy việc giải quyết các tranh chấp và xung đột quốc tế ở nhiều khu vực.
- Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ các dân tộc.
f) Mối quan hệ với Việt Nam
- Năm 1977, Việt Nam trở thành thành viên thứ 149 của Liên Hợp Quốc
- Sự giúp đỡ của Liên Hợp Quốc với Việt Nam
+ Giúp đỡ trên nhiều lĩnh vực đảm bảo phát triển bền vững
+ Tăng cường khả năng hội nhập quốc tế
+ Nâng cao năng lực, thể chế pháp luật, cải cách hành chính
+ Xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, phòng chống ma túy, dịch bênh, thiên tai...
- Đóng góp của Việt Nam
+ Đóng góp tích cực vào các hoạt động của Liên Hợp Quốc
+ Góp phàn vào giảm căng thẳng và hỗ trợ giải quyết các vấn đề an ninh, hòa bình tại nhiều khu vực trên
thế giới
+ Năm 2007 được bầu là Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an nhiệm kì 2008 – 2009
+ Cử quân đội tham gia giữ gìn hòa bình của Liên Hợp Quốc
II. Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến nay BÀI 9
1. Mâu thuẫn Đông – Tây và sự khởi đầu của Chiến tranh lạnh
a) Nguồn gốc
- Sau CTTG thứ hai, hai cường quốc Mĩ và Liên Xô nhanh chóng chuyển sang đối đầu và đi tới tình trạng
chiến tranh lạnh
- Nguyên nhân:

2
+ Sự đối lập về mục tiêu và chiến lược của hai cường quốc.
 Liên Xô: Duy trì hòa bình, an ninh thế giới; Bảo vệ thành quả XHCN và đẩy mạnh phong trào cách
mạng thế giới
 Mĩ: chống phá Liên Xô và các nước XHCNL; Đẩy lùi phong trào cách mạng thế giới và thực hiện
mưu đồ làm bá chru thế giới
+ Mĩ lo ngại ảnh hưởng của chủ nghĩa cộng sản và phong trào cách mạng thế giới -> tìm mọi cách chống
phá: ảnh hưởng của Liên Xô sau chiến tranh thế giới thứ hai; thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân ở Đông Âu -> hệ thống XHCN hình thành; thắng lợi của cách mạng Trung Quốc -> hệ thống XHCN
nối liền từ châu Âu sang châu Á
+ Sau chiến tranh, Mĩ trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất, độc quyền về vũ khí nguyên tử
- Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch, căng thẳng trong quan hệ giữa Mĩ và các nước phương Tây với
Liên Xô và các nước XHCN.
b) Biểu hiện:
+ Năm 1947, Mĩ công bố học thuyết Tơruman chính thức khởi đầu chính sách chống Liên Xô và khởi đầu
chiến tranh lạnh.
+ 6/1947 Mỹ thực hiện Mác-san phục hưng các nước TBCN ở Tây Âu. 1/1949, LX và các nước Đông Âu
thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế --> tạo ra sự phân chia đối lập về kinh tế, chính trị ở châu Âu.
+ Năm 1949, Mĩ thành lập khối quân sự NATO nhằm chống lại LX và ĐÂ. Năm 1955, LX và các nước ĐÂ
thành lập khối Vácsava để phòng thủ.
=> Hình thành sự đối lập về kinh tế, chính trị và quân sự giữa hai phe TBCN và XHCN, dẫn tới sự xác lập
cục diện hai cực, hai phe do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi cực, mỗi phe
c) Bản chất
- Là “chiến tranh không nổ súng, không đổ máu” nhưng thế giới “luôn ở trong tình trạng chiến tranh”
- Là cuộc đối đầu căng thẳng giữa hai phe TBCN và XHCN do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô làm trụ cột
- Diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực, ngoại trừ xung đột trực tiếp bằng quân sự giữa hai siêu cường Liên Xô –
Mĩ.
d) Hậu quả
- Chiến tranh lạnh trở thành nhân tố chủ yếu tác động và chi phối quan hệ quốc tế suốt nửa sau thế kỉ XX
- Gây nên một số cuộc chiến tranh cục bộ, dẫn đến một số quốc gia, dân tộc bị chia cắt như Đức, Triều Tiên
- Các quốc gia bị lôi kéo, tham gia vào các liên minh chính trị - quân sự, kinh tế, cuộc chạy đua vũ trang...
của hai phe
- Làm giảm sức mạnh và tiềm lực kinh tế của Mĩ và Liên Xô
- Tạo ra những khó khăn trong việc giải quyết những vấn đề chung của thế giới: bệnh dịch, ô nhiễm môi
trường, nạn khủng bố...
- Góp phần làm hệ thống XHCN xói mòn, tan rã và sụp đổ.
2. Xu thế hòa hoãn Đông - Tây và chiến tranh lạnh chấm dứt
- Đầu thập niên 70, xu hướng hoà hoãn Đông – Tây đã xuất hiện.
- Biểu hiện:
+ 11/1972, Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức
+ Năm 1972, Xô – Mĩ kí Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM) và Hiệp định hạn
chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT - 1).
+ Tháng 8/1975, 33 nước châu Âu, Mĩ, Canađa đã kí Hiệp ước Henxinki – Hiệp ước an ninh và hợp tác
châu Âu.
+ Từ đầu những năm 70, 2 siêu cường Xô – Mĩ đã tiến hành những cuộc gặp gỡ cấp cao. Tháng 12/1989,
tại cuộc gặp gỡ cấp cao giữa LX và Mĩ, hai bên đã tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh.
- Nguyên nhân chiến tranh lạnh chấm dứt:
+ Hai siêu cường Xô - Mĩ đã quá tốn kém trong cuộc chạy đua vũ trang.
+ Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của Tây Âu và Nhật Bản.
+ Liên Xô càng lâm vào khủng hoảng trì trệ.
- Tác động
+ Mở ra chiều hướng và điều kiện để giải quyết hòa bình các tranh chấp, xung đột trên thế giới.
+ Quan hệ giữa Mĩ và Liên Xô (sau là Nga) được cải thiện, dẫn đến những chuyển biến quan trọng trong các
mối quan hệ và cục diện thế giới
+ Các khối quân sự đối đầu không còn nữa
3
+ Các vụ tranh chấp, xung đột chủ yếu được giải quyết bằng hòa bình
+ Xu thế hòa bình, đối thoại, hợp tác và phát triển trở thành tất yếu và phổ biến trên thế giới
3. Thế giới sau chiến tranh lạnh.
- Xu thế phát triển của thế giới ngày nay:
+ Trật tự thế giới được hình thành theo hướng “đa cực”.
+ Các quốc gia điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế.
+ Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới “đơn cực” bá chủ thế giới nhưng khó thực hiện.
+ Hoà bình thế giới được củng cố, tuy nhiên nội chiến, xung đột vẫn diễn ra ở nhiều nới.
- Sự xuất hiện chủ nghĩa khủng bố, nhất là sự kiện 11/9/2001 đã gây ra những khó khăn, thách thức đối với
hòa bình, an ninh của các dân tộc.
B. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 - 1991). LIÊN BANG NGA (1991 - 2000) BÀI 2
I. Liên Xô (1945 – 1991)
a) Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 - 1950)
* Hoàn cảnh:
- Cuộc chiến tranh chống phát xít đã gây ra nhiều tổn thất nặng nề cho đất nước Liên Xô: gần 27 triệu người
chết, 1710 thành phố, hơn 70 nghìn làng mạc, 32 nghìn nhà máy, xí nghiệp bị tàn phá. Đời sống nhân dân
gặp nhiều khó khăn.
- Sau Chiến tranh, Mĩ và phương Tây tiến hành bao vây kinh tế, cô lập chính trị, phát động Chiến tranh
lạnh, chuẩn bị phát động cuộc chiến tranh tổng lực nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước XHCN. Trong bối
cảnh ấy, Liên Xô buộc phải củng cố quốc phòng, chi những khoản lớn cho ngân sách quân sự, làm ảnh
hưởng không nhỏ đến việc khôi phục kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân
- Sau chiến tranh, các nước Đông Âu xây dựng CNXH, Liên Xô đã viện trợ kĩ thuật, kinh tế, tài chính cho
các nước này. Phong trào giải phóng dân tộc cũng diễn ra sôi nổi ở các nước Á, Phi, Mĩ latinh, đồng thời
các nước này cũn nhận được sự giúp đỡ về vật chất, tinh thần to lớn của Liên Xô.
* Thành tựu
- Hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm (1946-1950) trong vòng 4 năm 3 tháng.
- Công nông nghiệp: phục hồi và phát triển nhanh chóng
+ Tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh.
+ Sản xuất nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh.
- Khoa học kĩ thuật: 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử phá vỡ thế độc quyền vũ khí nguyên tử của
Mĩ.
b) Liên Xô tiếp tục xây dựng CNXH (từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70)
- Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn và đạt những thành tự to lớn.
- Thành tựu:
+ Công nghiệp: trở thành cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới (sau Mỹ), đi đầu thế giới trong nhiều
ngành công nghiệp…
+ Nông nghiệp: sản lượng nông phẩm trong những năm 60 tăng trung bình 16% /năm
+ Khoa học - Kĩ thuật: 1957 phóng thành công vệ tinh nhân tạo; 1961 phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành vũ
trụ Gagarin bay vòng quanh Trái đất…
+ Xã hội: đất nước có nhiều biến đổi. Tỉ lệ công nhân chiếm hơn 55% số người lao động trong nước. Trình
độ học vấn của người dân không ngừng đựơc nâng cao.
- Ý nghĩa:
+ Trên cơ sở những thành tựu đã đạt được về kinh tế, khoa học – kĩ thuật, quân sự, Liên Xô đã trở thành
cường quốc lớn, có vị trí quan trọng trên trường quốc tế
+ Đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện
+ Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới
+ Liên Xô đạt thế cân bằng về sức mạnh quân sự nói chung và sức mạnh hạt nhân nói riêng với phương
Tây. Liên Xô và Mĩ là hai siêu cường và Liên Xô trở thành đối trọng với Mĩ trong trật tự thế giới hai cực,
làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ
+ Liên Xô có điều kiện giúp đỡ các nước XHCN về vật chất, tạo điều kiện cho các nước nước xây dựng
CNXH, giúp đỡ các dân tộc Á, Phi, Mĩ latinh về vật chất và tinh thần trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa
thực dân

4
+ Với tư cách là nước sáng lập tổ chức Liên Hợp Quốc, là nước thường trực của Hội đồng Bảo an, Liên Xô
đưa ra nhiều sáng kiến quan trọng, nhằm đề cao vai trò của Liên Hợp Quốc trong việc giải quyết những vấn
đề quốc tế.
c) Chính sách đối ngoại của Liên Xô và vai trò quốc tế của Liên Xô
* Chính sách đối ngoại
- Liên Xô thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình và tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế giới
- Đấu tranh cho hòa bình, an ninh, kiên quyết chống chính sách gây chiến tranh xâm lược của chủ nghĩa đế
quốc và các thế lực phản động
- Giúp đỡ tích cực đối với các nước XHCN trong công cuộc xây dựng đất nước
- Đi đầu trong việc ủng hộ sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội
- Duy trì và phát triển quan hệ của các nước tư bản trên cơ sở chung sống hòa bình, hợp tác cùng có lợi
* Vai trò quốc tế của Liên Xô
- Liên Xô giúp đỡ tích cực về vật chất và tinh thân cho các nước XHCN trong công cuộc xây dựng CNXH
- Liên Xô đi đầu trong việc ủng hộ sự nghiệp đấu tranh vì độc lập, dân chủ và tiến bộ xã hội của các dân tộc
- Liên Xô đã đấu tranh không mệt mỏi cho nền hòa bình và an ninh thế giới, kiên quyết chống chính sách
gây chiến của các nước đế quốc và thế lực phản động
- Với tư cách là nước sáng lập tổ chức Liên Hợp Quốc, là nước thường trực của Hội đồng Bảo an, Liên Xô
đưa ra nhiều sáng kiến quan trọng, nhằm đề cao vai trò của Liên Hợp Quốc nhằm củng cố hòa bình, tôn
trọng độc lập, chủ quyền của các dân tộc và hợp tác quốc tế:
+ Từ diễn đàn này, Liên Xô lên án chính sách thực dân xâm lược, phản đối chính sách chạy đua vũ trang,
căng thẳng của các nước đế quốc, ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ hòa bình thế giới
+ Liên Xô đưa ra nhiều sáng kiến, sau trở thành văn kiện quan trọng của Liên Hợp quốc như Tuyên ngôn
thủ tiêu hoàn toàn chủ nghĩa thực dân (1960), Tuyên ngôn cấm thử vũ khí hạt nhân (1961), Tuyên ngôn về
thủ tiêu tất cả hình thức của chế độ phân biệt chủng tộc (1963)
d) Nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ CNXH ở Liên Xô và các nước Đông Âu
- Sự sai lầm về đường lối lãnh đạo, chủ quan duy ý trí, thực hiện cơ chế tập trung quan liêu bao cấp làm sản
xuất trì trệ, xã hội thiếu công bằng.
- Không bắt kịp sự tiến bộ của khoa học – kĩ thuật làn cho sản xuất trì trệ, lạc hậu.
- Tiến hành cải tổ mắc nhiều sai lầm.
- Sự chống phá của các thế lực thù địch. KHÁCH QUAN
2. Liên Bang Nga (1991 – 2000)
- Sau khi Liên Xô tan rã, LBN là quốc gia kế tục Liên Xô trong quan hệ quốc tế, sang thập niên 90 đất nước
có nhiều biến đổi.
- Kinh tế:
+ 1990- 1995: liên tục suy thoái
+ Từ 1996: phục hồi và tăng trưởng
- Chính trị: thể chế tổng thống Liên bang
- Đối nội: phải đối mặt với nhiều thách thức (tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc.
- Đối ngoại: một mặt ngả về phương Tây, mặt khác phát triển các mối quan hệ với các nước Châu Á
(ASEAN, Trung Quốc,… )
- Từ năm 2000, V.Putin lên làm tổng thống, nước Nga có nhiều biến chuyển khả quan và triển vọng phát
triển
C. CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á BÀI 3
1. Khái quát chung về khu vực Đông Bắc Á (Biến đổi về chính trị và kinh tế của khu vực Đông Bắc Á
sau Chiến tranh thế giới thứ hai
- Đông Bắc Á là khu vực rộng lớn, đông dân nhất thế giới và có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú.
Gồm các nước: Trung Quốc, CHDCND Triều Tiên, Hàn Quốc, Nhật Bản và lãnh thổ Đài Loan
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch (trừ Nhật Bản).
- Sau CTTGII khu vực này có nhiều chuyển biến:
+ Chuyển biến về chính trị: QUAN TRỌNG NHẤT, từ những nước thuộc địa thì trở thành những quốc gia
độc lập
 Cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước CHND Trung Hoa ra đời (10/1949)
 Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt và tách thành hai nhà nước riêng biệt là Hàn Quốc và CHDCND
Triều Tiên.
5
 Cuối những năm 90 của thế kỉ XX, Trung Quốc thu hồi chủ quyền đối với Hồng Kông và Ma Cao ->
đánh dấu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân trên phạm vi toàn thế giới
 Nhật Bản từ một quốc gia quân phiệt hiếu chiến trở thành một nước hòa bình, dân chủ và thống nhất.
+ Chuyển biến về kinh tế: sau chiến tranh các nước Đông Bắc Á đều bắt tay xây dựng phát triển kinh tế và
đạt nhiều thành tựu to lớn.
 Hàn Quốc, Hồng Kông và Đài Loan trở thành “con rồng” của châu Á
 Nhật Bản trở thành quốc gia có nền kinh tế thứ hai thế giới
 Từ năm 1978, nền kinh tế Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng cao và nhanh nhất thế giới
2. Trung Quốc
a) Sự thành lập nhà nước CHDCND Trung Hoa
* Những sự kiện chính
- Sau chiến tranh chống Nhật kết thúc ở Trung Quốc diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân đảng và ĐCS
1946 – 1949.
- Cuối 1949 nội chiến kết thúc. 1/10/1949 nước CHND Trung Hoa thành lập.
* Ý nghĩa
- Đối với trong nước
+ Cuộc nội chiến kết thúc thắng lợi của Đảng Cộng sản đã đánh dấu cuộc cách mạng dân tộc dân chủ Trung
Quốc đã hoàn thành
+ Chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc, xóa bỏ tàn dư phong kiến, đưa nước Trung Hoa
bước vào kỉ nguyên độc lập tự do và tiến lên CNXH, đưa nhân dân Trung Quốc từ địa vị nô lệ trở thành
người làm chủ đất nước, đưa Đảng cộng sản trở thành Đảng cầm quyền
- Đối với thế giới
+ Cách mạng Trung Quốc thành công, Trung Quốc tuyên bố đi lên CNXH, làm CNXH nối liền từ châu Âu
sang châu Á, do đó đã tăng cường lực lượng của CNXH
+ Ảnh hưởng sâu sắc tới phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới mà trước hết là các nước Đông Nam Á
b) Công cuộc cải cách - mở cửa (từ năm 1978)
* Tình hình thế giới và trong nước
- Thế giới
+ Cuộc khủng hoảng năng lượng 1973
+ Liên Xô, Đông Âu bộc lộ dấu hiệu của sự khủng hoảng, trì trệ
+ Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật đang diễn ra mạnh mẽ
+ Sự phát triển với nhịp độ nhanh, mạnh của Hàn Quốc, Đài Loan
- Trong nước
+ Công cuộc xây dựng CNXH trong những năm 1949 – 1978 bộc lộ nhiều hạn chế: cơ chế quản lý quan
liêu, bao cấp..; áp dụng máy móc kinh nghiệm của Liên Xô trong xây dựng chế độ mới.
+ Hơn 20 năm phát triển không ổn định, đã để lại nhiều những hậu quả nghiêm trọng đe dọa sự tồn tại của
CNXH.
-> 12/1978, Đại hội ĐCS Trung Quốc đã đề ra đường lối cải cách mở cửa do Đặng Tiểu Bình khởi xướng.
* Nội dung: Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách mở cửa, chuyển nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường XHCN nhằm hiện đại hoá và xây dựng CNXH đặc sắc Trung
Quốc, với mục tiêu biến Trung Quốc thành một quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh.
* Thành tựu
- Kinh tế: tiến bộ nhanh chóng, tốc độ tăng trưởng cao, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
- KH-KT, văn hóa, giáo dục: đạt nhiều thành tựu nổi bật.
+ 1964, thử thành công bom nguyên tử
+ 11/1999 – 3/2003: phóng 4 con tàu Thần châu với chế độ tự động
15/10/2003: tàu thần châu 5 đưa nhà du hành dương lợi vĩ vào không gian vũ trụ
- Đối ngoại:
+ Bình thường hóa quan hệ với LX, MC, Ấn Độ, Việt Nam.
+ Mở rộng quan hệ hợp tác với hầu hết các nước trên thế giới
+ Có nhiều đóng góp trong giải quyết tranh chấp quốc tế
* Ý nghĩa:
- Chứng minh sự đúng đắn của đường lối cải cách mở cửa, tăng sức mạnh và vị thế quốc tế của TQ.
- Là bài học quý cho những nước đang xây dựng CNXH, trong đó có Việt Nam
6
D. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á BÀI 4
I. Khái quát về phong trào đấu tranh giải phóng của khu vực Đông Nam Á
a) Hoàn cảnh lịch sử
* Khách quan
- Sự thất bại của chủ nghĩa phát xít đã tạo thời cơ khách quan có lợi cho phong trào đấu tranh giành độc lập
của các quốc gia trong khu vực
- Sự ra đời của nhà nước DCND Đông Âu sau CTTG2, thắng lợi của công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô
, sự lớn mạnh và phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế đã tác động trực tiếp đến phong
trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á
- Sau CTTG2, Mĩ phát động chiến tranh lanh, Đông Nam Á trở thành điểm sôi động nhất, nơi đụng đầu
quyết liệt nhất giữa hai lực lượng quốc tế Liên Xô và Mỹ. Có ảnh hưởng lớn đến cục diện chung của khu
vực của Đông Nam Á và thế giới. Tạo ra những khách quan thuận lợi và không thuận lợi cho phong trào
giải phóng dân tộc của khu vực Đông Nam Á
* Chủ quan
- Trong CTTG2 đặc biệt trong giai đoạn chuẩn bị kết thúc chiến tranh, Đông Nam Á trở thành khâu yếu
nhất trong sợi dây chuyền của CNĐQ, nơi tập trung nhiều mâu thuẫn cơ bản nhất: mâu thuẫn dân tộc, mâu
thuẫn giai cấp.. trong đó mâu thuẫn dân tộc nổi lên hàng đầu
- Cũng trong CTTG2, các lực lượng xã hội Đông Nam Á ngày càng lớn mạnh và trưởng thành như giai cấp
tư sản, giai cấp vô sản đã lãnh đạo phong trào đấu tranh đi theo 2 khuynh hướng cách mạng Tư sản và Vô
sản
+ Giai cấp Tư sản không ngừng lớn mạnh, ở nhiều nước lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc giành thắng
lợi
+ Giai cấp Vô sản đông đảo, trưởng thành về ý thức với sự ra đời của Đảng Cộng sản… nhanh chóng vươn
lên nắm lấy ngọn cờ lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc
II. Những chuyển biến của khu vực Đông Nam Á
* Khái quát về Đông Nam Á
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai là thuộc địa của các nước đế quốc Âu – Mỹ
- Trong những năm Chiến tranh thế giới thứ hai, bị quân phiệt Nhật Bản nô dịch
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, khu vực Đông Nam Á có nhiều chuyển biến quan trọng
- Hiện này gồm 11 quốc gia, là khu vực năng động, phát triển
* Biến đổi
- Từ các nước thuộc địa, nửa thuộc địa trước chiến tranh thế giới thứ hai đến nay Đông Nam Á trở thành các
nước độc lập và xây dựng đất nước theo mô hình kinh tế xã hội khác nhau
+ Lợi dụng cơ hội phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh, nhiều nước ĐNA nổi dậy giành được độc lập:
Inđônêxia, Việt Nam, Lào. Ngoài ra nhiều nước đã giải phóng phần lớn lãnh thổ: Miến Điện, Mã Lai,
Philippin.
+ Tiếp đó nhân dân ĐNA tiến hành kháng chiến chống TD Âu – Mĩ quay trở lại xâm lược và đều giành
được thắng lợi: Việt Nam, Lào, CPC. Mĩ phải công nhận độc lập của Philippin, Mã Lai, Miến Điện,
Xingapo, Brunây (1984).
- Sau khi giành độc lập, các nước Đông Nam Á xây dựng nền kinh tế vững mạnh, phát triển
+ Thái Lan, Philippin, Việt Nam. Inđônêxia… đạt tốc độ tăng trưởng cao
+ Xingapo trở thành một trong bốn “con rồng” của châu Á
+ Đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao rõ rệt
- Mở rộng quan hệ, hữu nghị hợp tác
+ Năm 1967, tổ chức ASEAN được thành lập. Năm 1999, 10 nước Đông Nam Á đứng trong một tổ chức
chung
+ Quan hệ giữa các nước trong khu vực với thế giới được mở rộng.
II. Cách mạng Lào và Campuchia
1. Cách mạng Lào
* Giai đoạn 1 (1945 – 1954) : kháng chiến chống TD Pháp
- Nắm thời cơ Nhật đầu hàng Đồng minh, 23 - 8 - 1945 nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền.
- 12 - 10 - 1945: Chính phủ Lào tuyên bố độc lập.
- 3 - 1946: TD Pháp trở lại xâm lược Lào

7
- Dưới sự lãnh đạo của ĐCS Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến
của Lào ngày càng phát triển.
- 7/1954: Pháp kí hiệp định Giơnevơ công nhận nền độc lập, chủ quyền, và toàn vẹn lãnh thổ của Lào.
* Giai đoạn 2 (1954 – 1975): kháng chiến chống đế quốc Mĩ .
- 22/3/1955, Đảng Nhân dân Lào thành lập lãnh đạo nhân dân tiến hành kháng chiến và lần lượt đánh bại
các kế hoạch chiến tranh của Mĩ.
- 21-2-1973, Mĩ và tay sai ký Hiệp định Viêng Chăn, lập lại hòa bình và thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào.
- Từ 5 – 12/1975: quân và dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả nước.
- 2-12-1975: nước CHDCND Lào được thành lập.
2. Cách mạng Campuchia
* Giai đoạn 1945 – 1954: kháng chiến chống Pháp
- 10/1945 Pháp trở lại xâm lược CPC.
- Dưới sự lãnh đạo của ĐCS ĐD, từ 1951 là Đảng Nhân dân cách mạng CPC, nhân dân Campuchia tiến
hành kháng chiến chống Pháp.
- 9-11-1953: Chính phủ Pháp kí Hiệp ước trao trả độc lập cho CPC, nhưng quân Pháp vẫn chiếm đóng CPC.
- 7/1954: Pháp kí hiệp định Giơnevơ công nhận nền độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của
Campuchia.
* Giai đoạn 1954 – 1970: thời kỳ hoà bình trung lập. CP Xihanuc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập,
đẩy mạnh công cuộc xây dựng kinh tế văn hoá của đất nước.
* Giai đoạn 1970 – 1975: kháng chiến chống Mĩ
- 18 - 3 - 1970: CP Xihanuc bị lật đổ bởi các thế lực tay sai của Mĩ, nhân dân CPC tiến hành kháng chiến
chống Mĩ.
- 17 - 4 - 1975: Phnompenh được giải phóng, cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân CPC thắng lợi
* Giai đoạn 1975-1979: Đấu tranh chống tập đoàn Khơme đỏ.
- 1975 - 1979: được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, nhân dân CPC đã nổi dậy đánh đổ tập
đoàn Khơme đỏ
- 7 - 1 - 1979: Phnompenh được giải phóng, nước CHND Campuchia được thành lập.
* Giai đoạn 1979 – 1993:
- Diễn ra cuộc nội chiến giữa lực lượng của Đảng NDCM với các phe phái đối lập, chủ yếu là lực lượng
Khơme đỏ
- 23 - 10 - 1991: Hiệp định hòa bình về Campuchia được kí kết tại Pari.
- 9 - 1993: Quốc hội mới thông qua hiến pháp, thành lập ra Vương quốc CPC do Xihanúc đứng đầu. Đời
sống chính trị - kinh tế CPC bước sang một thời kỳ phát triển mới.
3. So sánh cách mạng Lào và Campuchia
Lào Campuchia
Giống nhau - Kẻ thù chung: thực dân Pháp, đế quốc Mỹ
- Có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương
- Có sự đoàn kết chiến đấu giữa 3 nước Đông Dương
- Kháng chiến chống Pháp, Mỹ và giành được thắng lợi
Khác nhau - Trải qua hai giai đoạn: kháng chiến - Từ 1945 đến 2000: trải qua 5 giai đoạn và
chống Pháp và chống Mỹ thăng trầm
- Từ năm 1975 bước vào thời kì xây dựng - Sau khi giành độc lập (1975) rơi vào thời
và phát triển đất nước kì nội chiến đẫm máu kéo dài
- Bước vào thời kì xây dựng và phát triển
đất nước muộn hơn
4. Mối quan hệ giữa Việt Nam - Lào – Campuchia
* Giai đoạn: 1945 – 1954
- Đoàn kết chống kẻ thù chung – thực dân Pháp dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Năm 1951, liên minh Việt – Miên – Lào được thành lập, tăng cường khối đoàn kết giữa 3 nước
- 1953 – 1954, liên quân Việt – Lào mở nhiều chiến dịch, đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ buộc thực
dân Pháp phải kí hiệp định Giơ ne vơ (1954) lập lại hòa bình ở Đông Dương
* Giai đoạn 1954 – 1975
- Từ năm 1954, Việt – Lào và từ năm 1970 là Campuchia tiến hành kháng chiến chống Mỹ

8
- Tháng 4/1970, hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương họp nhằm tăng cường đoàn kết chống Mỹ
- Tháng 6/1970, quân dân Campuchia – Việt Nam đập tan cuộc hành quân của Mỹ, quân đội Sài Gòn
- Đầu năm 1971, quân đội Lào – Việt Nam đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn – 719” của Mĩ
- Năm 1973, Hiệp định Pari về Việt Nam và Hiệp định Viêng Chăn về Lào được kí kết
- Tới năm 1975, cuộc kháng chiến của nhân dân Đông Dương giành thắng lợi
* Giai đoạn 1975 đến nay
- Năm 1975 – 1979, quân tình nguyện Việt Nam giúp Campuchia lật đổ chế độ diệt chủng
- Hiện nay, mối quan hệ ba nước phát triển trên mọi lĩnh vực
II. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN
* Hoàn cảnh ra đời:
- Sau khi giành độc lập, nhiều nước trong khu vực bắt tay vào xây dựng kinh tế nhưng gặp khó khăn và thấy
cần phải hợp tác với nhau để cùng phát triển.
- Họ muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.
- Các tổ chức hợp tác khu vực trên thế giới ngày càng nhiều đã cổ vũ các nước ĐNA liên kết với nhau.
-> 8/8/1967 Hiệp hội các nước ĐNA (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) gồm 5 nước:
Inđônêixia, Malaixia, Xingapo, Philippin, Thái Lan.
* Mục tiêu: Phát triển kinh tế, văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên
tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực.
* Quá trình phát triển:
- 1967-1975: non yếu, chưa có vị trí quốc tế.
- 2/1976, Hiệp ước Bali được kí kết -> ASEAN có sự khởi sắc. ND hiệp ước Bali:
+ Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
+ Không sử dụng vũ lực hoặc đe doạ bằng vũ lực đối với nhau.
+ Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hoà bình.
+ Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá và xã hội.
- Mối quan hệ với ba nước Đông Dương: lúc đầu ASEAN đối đầu với 3 nước Đông Dương. Từ cuối thập
niên 80, đối thoại, hòa dịu.
- Quá trình mở rộng ASEAN:
+ 1984, Brunây gia nhập ASEAN.
+ ASEAN kết nạp thêm VN (7/1995), Lào và Myanma (1997), CPC (1999).
* Vai trò: ASEAN ngày nay càng trở thành tổ chức hợp tác toàn diện và chặt chẽ của khu vực ĐNA, góp
phần tạo nên một khu vực ĐNA hoà bình, ổn định và phát triển.
* Nguyên nhân dẫn đến việc từ ASEAN 5 lên ASEAN 10 diễn ra lâu dài
- Do sự chia rẽ của các nước thực dân Âu Mĩ
- Các nước trong khu vực giành độc lập ở những thời điểm khác nhau
- Tác động của cuộc chiến tranh lạnh
- Vấn đề Campuchia
- Do chế độ quân sự nắm quyền, nền dân chủ bị hạn chế
* Cơ hội và thách thực của Việt Nam khi gia nhập tổ chức ASEAN:
- Cơ hội
+ Nền kinh tế Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực, đó là cơ hội để ta vươn ra
thế giới.
+ Tạo điều kiện để nền kinh tế nước ta thu gần khoảng cách phát triển với các nước trong khu vực.
+ Tiếp thu những thành tựu khoa học – kĩ thuật tiên tiến nhất của thế giới để phát triển kinh tế.
+ Có điều kiện tiếp thu, học hỏi trình độ quản lí của các nước trong khu vực.
+ Có điều kiện thuận lợi để giao lưu về giáo dục, văn hoá, khoa học – kĩ thuật, y tế, thể thao với các nước
trong khu vực.
- Thách thức
+ Nếu không tận dụng cơ hội để phát triển thì nền kinh tế nước ta sẽ có nguy cơ tụt hậu so với các nước
trong khu vực.
+ Sự cạnh tranh quyết liệt giữa nước ta với các nước (vì có nhiều điểm tương đồng).
+ Hội nhập dễ bị “hoà tan”, đánh mất bản sắc và truyền thống văn hoá của dân tộc.
* Áp dụng giải quyết vấn đề Biển Đông
9
- Căn cứ vào luật pháp quốc tế: Công ước quốc tế về luật biển, tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở Biển
Đông (DOC) để giải quyết các vấn đề tranh chấp
- Kiên trì đấu tranh ngoại giao và pháp lí, lên án mạnh mẽ mọi hành động xâm phạm chủ quyền, đặt biệt chủ
quyền biển đảo, qua đó đấu tranh đòi được tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản
- Việt Nam và các nước Đông Nam Á cần đoàn kết với nhau để thể hiện trách nhiệm chung nhằm bảo vệ
hòa bình, an ninh khu vực
* Đóng góp của Việt Nam đối với sự phát triển của tổ chức ASEAN
- Mở ra một thời kì mới của ASEAN, chấm dứt thời kì đối đầu, căng thẳng
- Góp phần quan trọng mở rộng hợp tác quốc tế, tăng cường mối quan hệ với các cường quốc và tổ chức,
góp phần cân bằng chiến lược giữa các nước lớn
- Không những tham gia tích cực các hợp tác sẵn có mà còn đóng góp quan trọng cho sự hình thành các
sáng kiến cơ chế hợp tác
- Cam kết và thực hiện các cơ chế hợp tác an ninh khu vực
- Tổ chức thành công ASEAN lần thứ 6
- Trở thành thành viên sáng lập ASEAM, APEC, mở rộng không gian hợp tác với các nước Đông Nam Á
thông qua cơ chế ASEAN + 1; ASEAN + 3
E. ẤN ĐỘ
1. Cuộc đấu tranh giành độc lập.
- Sau CTTGII, dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại, cuộc đấu tranh chống thực dân Anh phát triển mạnh
mẽ.
- Trước sức ép của phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ, thực dân Anh buộc phải nhượng bộ và hứa
trao quyền tự trị cho Ấn Độ.
- Ngày 15/8/1947, theo “phương án Maobáttơn” thực dân Anh chia Ấn Độ thành hai quốc gia tự trị trên cơ
sở tôn giáo: Ấn Độ, Pakixtan
- Không thỏa mãn với quy chế tự trị, 26-1-1950: Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa.
- Ý nghĩa: Mở ra bước ngoặt quan trọng trong lịch sử Ấn Độ đồng thời có ảnh hưởng lớn đến phong trào
giải phóng dân tộc trên toàn thế giới.
2. Công cuộc xây dựng đất nước.
- Ấn Độ đạt được nhiều thành tựu to lớn về nông nghiệp và công nghiệp trong công cuộc xây dựng đất
nước.
+ Nhờ tiến hành cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp mà Ấn Độ đã tự túc được lương thực và xuất
khẩu gạo
+ Nền công nghiệp đã sản xuất được nhiều loại máy móc và sử dụng năng lượng hạt nhân vào sản xuất điện
- Về khoa học - kĩ thuật: là cường quốc công nghệ phần mền, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ
- Về đối ngoại: Ấn Độ theo đuổi chính sách đối ngoại hòa bình trung lập tích cực, là một trong những nước
đề xướng phong trào không liên kết, luôn luôn ủng hộ cuộc đấu tranh của các dân tộc.
F. CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LA TINH BÀI 5
I. Quá trình đấu tranh giành độc lập
1. Châu Phi
- Sau CTTGII, phong trào đấu tranh giành độc lập bùng nổ mạnh mẽ ở châu Phi.
- Phong trào đặc biệt phát triển từ những năm 50 trở đi, trước hết là khu vực Bắc Phi, sau đó lan ra các nơi
khác, hàng loạt nước giành độc lập như Ai Cập (1953), Li Bi (1952), Angiêri (1962), Tuynidi, Marốc,
Xuđăng (1956), Gana (1957), Ghinê (1958)…
- Năm 1960, được ghi nhận là “năm châu Phi” với 17 nước giành độc lập.
- Năm 1975 cách mạng Môdămbích và Ăng-gô-la giành thắng lợi đã lật đổ được ách thống trị của thực dân
Bồ Đào Nha
- Từ sau năm 1975, nhân dân thuộc địa còn lại hoàn thành đấu tranh đánh đổ CNTD cũ, giành độc lập và
quyền sống con người:
+ Cuộc đấu tranh giành thắng lợi và các nước CH ra đời ở Dimbabuê (4/1980), Nammibia (3/1990).
+ Ở Nam Phi (11/1993) chấm dứt chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai) .
2. Các nước Mĩ la tinh
- Nhiều nước ở Mĩ la tinh đã giành được độc lập từ tay thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha vào đầu thế
kỉ XIX, nhưng sau đó lại lệ thuộc vào Mĩ

10
- Sau CTTG II, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển. Tiêu biểu là thắng lợi
của cách mạng Cuba dưới sự lãnh đạo của Phi đen vào tháng 1/1959
- Từ thập niên 60 – 70, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ ở khu vực này ngày càng
phát triển và giành nhiều thắng lợi.
- Hình thức đấu tranh phong phú => Mĩ Latinh trở thành “lục địa bùng cháy”. Họ lần lượt lật đổ chế độ độc
tài phản động giành lại chủ quyền dân tộc.
2. So sánh phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân ở châu Phi và khu vực Mĩ la tinh
Châu Phi Mĩ latinh
Giống nhau - Đấu tranh chống lại nền thống trị của chủ nghĩa thực dân
- Phong trào đấu tranh diễn ra sôi nổi, quyết liệt mạnh mẽ dưới nhiều hình thức
khác nhau
- Các phong trào đấu tranh đều giành được thắng lợi
- Sau khi giành được độc lập, các nước tập trung vào phát triển kinh tế, xây dựng
và bảo vệ đất nước
Khác Nhiệm vụ Chống chủ nghĩa thực dân cũ, chống Chống chủ nghĩa thực dân mới (của Mĩ),
nhau chế độ phân biệt chủng tộc, giành độc giành và bảo vệ nền độc lập, dân chủ (do
lập dân tộc và quyền sống của con từ đầu thế kỉ XIX, nhiều nước ở Mĩ
người latinh giành lại được độc lập, nhưng sau
đó lại lệ thuộc vào Mĩ
Lãnh đạo Chủ yếu là giai cấp tư sản thông qua Giai cấp tư sản hoặc giai cấp vô sản tùy
chính đảng của mình vào điều kiện cụ thể
Mức độ, Phát triển mạnh nhưng không đều giữa Phong trào diễn ra mạnh mẽ ở khắp khu
quy mô các quốc gia, khu vực vực Mĩ latinh
Hình thức, Chủ yếu là đấu tranh chính trị, ngoại Phong phú, đa dạng: bãi công, biểu tình;
phương giao đấu tranh nghị trường; đấu tranh vũ trang
pháp đấu (phát triển mạnh mẽ sau thắng lợi của
tranh cách mạng Cuba)
Kết quả Các nước giành được độc lập ở mức độ Chính quyền độc tài bị lật đổ, nền dân
khác nhau chủ được khôi phục ở các nước

G. CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHỦ NGHĨA CHỦ YẾU SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
(1945 – 2000) BÀI 6,7,8
I. Kinh tế và khoa học kĩ thuật
a) Nước Mĩ
* Kinh tế
- Giai đoạn 1945 – 1973: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ .
- Biểu hiện:
+ SLCN: chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp thế giới.
+ SLNN: gấp đôi SL của A, P, CHLB Đức, I, NB cộng lại (1949).
+ Nắm trên 50 % tàu bè trên mặt biển; ¾ dự trữ vàng của thế giới.
+ Nền Kinh tế Mỹ chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
-> Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới .
- Nguyên nhân phát triển :
+ Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, tay nghề cao, năng động, sáng tạo.
+ Mĩ không bị chiến tranh tàn phá, lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi từ buôn bán vũ khí và phương
tiện chiến tranh.
+ Áp dụng những thành tựu KHKT hiện đại vào sản xuất.
+ Tập trung sản xuất và tư bản cao, các công ty độc quyền có sức sản xuất và cạnh tranh có hiệu quả.
+ Do chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước.
=> Trong các nguyên nhân thì nguyên nhân quan trọng nhất làm nền kinh tế Mĩ phát triển nhảy vọt sau
Chiến tranh thế giới thứ hai là việc Mĩ khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần II và đạt được
những thành tựu kỳ diệu. Nhờ đó: Mĩ đã điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất; cải tiến kĩ thuật làm tăng năng
suất lao động, giá thành hạ.
11
- Giai đoạn 1973 – 1991: suy giảm do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, dẫn đến khủng
hoảng và suy thoái. Từ 1983 trở đi có dấu hiệu phục hồi và phát triển
- Giai đoạn 1991-2000: phục hồi và phát triển trở lại của nền kinh tế Mĩ
- Hạn chế của nền kinh tế Mĩ
+ Mĩ vẫn dẫn đầu thế giới về sản xuất công nông nghiệp và tài chính nhưng vị trí kinh tế Mĩ ngày càng giảm
sút trên toàn thế giới
+ Các nước Tây Âu và Nhật Bản đã vươn lên thành đối thủ cạnh tranh nguy hiểm với Mĩ trên mọi mặt
+ Thế giới đã hình thành 3 trung tâm kinh tế - tài chính là Mĩ, Tây Âu và Nhật Bản
+ Tuy phát triển nhanh nhưng kinh tế Mĩ không ổn định, thường xuyên xảy ra những đợt suy thoái kinh tế
+ Khả năng cạnh tranh hàng hóa ngày càng giảm sút
+ Sự phân cực giàu nghèo lớn là nguồn gốc bất ổn về kinh tế và chính trị - xã hội
+ Việc tăng cường chạy đua vũ trang vưới những chi phí khổng lồ đã làm suy giảm tiềm lực và sức cạnh
tranh của nền kinh tế Mĩ
* Khoa học kĩ thuật
- Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai.
- Thành tựu: Mỹ đi đầu trong các lĩnh vực: công cụ sản xuất mới, năng lượng mới, vật liệu mới, chinh phục
vũ trụ, CM xanh trong nông nghiệp.
b) Tây Âu
- Thiệt hại nặng nề sau chiến tranh. Đến năm 1950, phục hồi đạt mức trước chiến tranh
- Từ 1950 đến đầu những năm 70, nền kinh tế các nước Tây Âu phát triển nhanh.
- Đầu thập kỷ 70, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế tài chính lớn, trình độ khoa học kỹ thuật cao và
hiện đại.
- Nguyên nhân phát triển
+ Áp dụng thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất
+ Vai trò quản lý điều tiết của nhà nước
+ Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài
- Do tác động của cuộc khủng hoảng dầu mở, từ năm 1973 đến đầu thập kỉ 90, kinh tế Tây Âu lâm vào tình
trạng không ổn định, suy thoái kéo dài. Từ năm 1994, nền kinh tế bắt đầu phục hồi và phát triển.
c) Nhật Bản
* Kinh tế
- Từ một nước bại trận trong CTTGII, Nhật Bản tập trung sức phát triển kinh tế và đạt được những thành
tựu to lớn được thế giới đánh giá là “thần kì”.
+ Từ năm 1952 – 1973, có tốc độ tăng trưởng cao liên tục, nhiều năm đạt tới hai con số
+ Năm 1968, Nhật vươn lên đứng hàng thứ hai thế giới sau Mĩ .
=> Từ đầu những năm 70, Nhật trở thành trung một trong 3 trung tâm kinh tế tài chính lớn của thế giới
(cùng Mĩ và Tây Âu).
- từ năm 1973 đến nửa đầu những năm 80, kinh tế Nhật bản phát triển xen kẽ với suy thoái nhưng vẫn đứng
hàng thứ hai thế giới
- Từ nửa sau những năm 80 trở đi, Nhật bản trở thành siêu cường tài chính số một thế giới
- Trong thập kỉ 90, dù kinh tế có suy thoái nhưng Nhật vẫn là một trong ba trung tâm lớn nhất thế giới
- Nguyên nhân phát triển
+ Ở Nhật con người được coi là vốn quí nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu (nguyên nhân quan trọng
nhất)
+ Vai trò lãnh đạo quản lí của nhà nước.
+ Các công ty của Nhật Bản năng động có tầm nhìn xa.
+ Ứng dụng thành công KHKT vào sản xuất – Nguyên nhân quan trọng nhất
+ Chi phí quốc phòng thấp.
+ Lợi dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển.
=> Hạn chế
- Nền kinh tế mất cân đối
- Thiếu tài nguyên
- Sự cạnh tranh, chèn ép của Mĩ, Tây Âu và các nước NICs
- Sự phân hóa giàu nghèo và mâu thuẫn xã hội tăng
- Già hóa dân số
12
* Khoa học kĩ thuật
+ Nhật bản rất coi trọng giáo dục và KHKT, đầu tư thích đáng cho những nghiên cứu khoa học trong nước
và mua phát những phát minh sáng chế từ bên ngoài.
+ Chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp dân dụng và đạt nhiều thành tựu lớn với những sản phẩm với
những sản phẩm nổi tiếng thế giới: ti vi, tủ lạnh, ô tô…
=> Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
+ Coi trọng việc đầu tư phát triển khoa học công nghệ và giáo dục
+ Phát huy nhân tố con người, đạo đức lao động, sử dụng tối đa tiềm năng sáng tạo của con người
+ Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc
+ Phát huy truyền thống tự lực tự cường
+ Tăng cường vai trò Nhà nước trong quản lí kinh tế: Lựa thời cơ xây dựng chiến lược kinh tế, thay đổi linh
hoạt cơ cấu kinh tế, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của nước ngoài vào các ngành then chốt,….
* NGUYÊN NHÂN CHUNG DẪN ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ MỸ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN
- Áp dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật vào sản xuất (nguyên nhân quan trọng nhất)vì
+ Tận dụng triệt để thành tựu khoa học – kĩ thuật cho nền kinh tế, đó là sự phát triển bền vững, lâu dài. Vì
nhờ áp dụng khoa học kĩ thuật nên các nước đó đã tăng năng suất, giảm giá thành sản phẩm và có khả năng
cạnh tranh, mở rộng thị trường.
+ Từ năm 1973, cuộc khủng hoảng năng lượng đã báo hiêu nguồn tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt. Các nước
tư bản lớn như Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản đều tập trung phát triển khoa học – kĩ thuật nên nền kinh tế phát triển
nhanh so với giai đoạn trước
+Hơn nữa từ những năm 50,60,70 trở đi, hệ thống thuộc địa của CNTB, thực dân sụp đổ. Điều đó có nghĩa
là nguồn nhân công giá rẻ đã hết nhưng các nước này vẫn phát triển kinh tế một cách nhanh chóng. Vậy
điều thúc đẩy sự phát triển đó là khoa học kĩ thuật
+ Các nước nghèo nguyên liệu như dầu mỏ, khoáng sản… ở Tây Âu, Nhật bản vẫn đạt được nhiều thành tựu
về kinh tế.
+ Ngày nay, nước nào nắm được khoa học – kĩ thuật và công nghệ, làm chủ khoa học thì nước đó vươn lên,
những nước không tận dụng được sẽ bị tụt hậu.
- Vai trò quản lý của nhà nước
- Tận dụng các yếu tố bên ngoài
d). Liên minh châu Âu (EU)
* Sự ra đời và quá trình phát triển:
- 1951 thành lập cộng đồng than thép Châu Âu gồm 6 nước: P, CHLB Đức, I, Bỉ, Hlan, Lúcxămpua.
- 1957 với hiệp ước Rôma được kí kết, thành lập “cộng đồng năng lượng nguyên tử Châu Âu” và “cộng
đồng kinh tế Châu Âu” (EEC)
- 1967 hợp nhất ba tổ chức trên thành “Cộng đồng Châu Âu”(EC). Đến năm 1993, đổi tên thành Liên minh
châu Âu (EU)
- Liên minh châu Âu từng bước đi tới hợp nhất về chính trị và kinh tế như: thành lập nghị viện châu Âu
(1979). Ngày 1/1/1999, phát hành đồng tiền chung châu Âu (đồng EURO) và được sử dụng ở nhiều nước
EU từ ngày 1/1/2002 thay cho đồng bản tệ.
- Đến cuối thập kỷ 90 EU đã trở thành tổ chức liên kết chính trị kinh tế lớn nhất thế giới.
* Quan hệ Việt Nam – EU:
10-1990 Việt Nam và EU đặt quan hệ ngoại giao chính thức
II. Chính sách đối ngoại của các nước sau chiến tranh thế giới
1. Nước Mĩ
* Sau chiến tranh thế giới thứ hai 1945 - 1991
- Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới, nhằm thực hiện ba mục tiêu chủ yếu :
+ Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới xoá bỏ CNXH trên thế giới.
+ Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế, phong trào chống chiến
tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới.
+ Khống chế và chi phối các nước đồng minh.
- Thực hiện:
+ Khởi xướng chiến tranh lạnh, gây chiến tranh xung đột ở nhiều nơi: Việt Nam, Trung Đông.
+ Bắt tay với các nước XHCN lớn để chống lại phong trào đấu tranh cách mạng của các dân tộc trên thế
giới.
13
* Sau chiến tranh lạnh 1991 - 2000
- Liên Xô tan rã Mĩ theo đuổi chiến lược “cam kết và mở rộng” chi phối lãnh đạo thế giới với ba mục tiêu:
+ Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu
+ Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nều kinh tế Mĩ
+ Sử dụng khẩu hiệu “thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác
- Ngày 11-7-1995 Mĩ bình thường hoá quan hệ với Việt Nam.
- Từ sau vụ khủng bố 11-9-2001 trong chính sách đối nội, đối ngoại có sự thay đổi .
-> Mục tiêu bao trùm của Mĩ là muốn thiết lập Trật tự thế giới « đơn cực », trong đó Mĩ trở thành siêu
cường duy nhất lãnh đạo thế giới
* Chiến lược toàn cầu thực hiện ở Tây Âu từ 1947 – 1949
- Mĩ viện trợ khẩn cấp cho hai nước Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì để biến hai nước này thành căn cứ tiền phương
chống Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân Đông Âu
- Mĩ thực hiện « kế hoạch Macsan » nhằm giúp các nước Tây Âu phục hồi kinh tế, đồng thời thông qua kế
hoạch này tập hợp các nước Tây Âu vào liên minh quân sự chống Liên Xô và các nước Đông Âu
- Tháng 4/1949, Mĩ và 11 nước Tây Âu đã thành lập tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO). Đây là
liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mĩ cầm đầu chống Liên Xô và các nước
XHCN Đông Âu.
2. Tây Âu
- Liên minh chặt chẽ với Mỹ.
- Tìm cách quay lại các thuộc địa cũ nhưng thất bại.
- Các nước Tây Âu tham gia “Kế hoạch Mácsan”; gia nhập khối Liên minh quân sự Băc Đại Tây Dương;
đứng về phía Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam;...
- Tháng 11/1972 việc ký HĐ về những cơ sở quan hệ giữa 2 nước Đức -> tình hình châu Âu dịu đi.
- Năm 1975 các nước châu Âu ký Hiệp ước Hexinki về an ninh hợp tác châu Âu.
-Ngày 3-10-1990 nước Đức tái thống nhất
3. Nhật Bản
* Sau Chiến tranh thế giới thứ hai
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ
- Ký hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật, ký hiệp ước hoà bình Xan Phranxixco chấm dứt chế độ chiếm đóng của
đồng minh.
- Năm 1956, bình thường hoá quan hệ với Liên Xô và gia nhập LHQ.
- Những năm 70, Nhật Bản đưa ra chính sách đối ngoại mới: tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế, chính trị,
xã hội với các nước Nam Á và tổ chức ASEAN.
* Sau Chiến tranh lạnh
- Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ
- Coi trọng quan hệ với phương Tây và mở rộng quan hệ đối tác trên phạm vi toàn cầu và chú trọng phát
triển mối quan hệ với các nước ĐNÁ.
- Ngày nay, Nhật Bản nỗ lực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị để tương xứng với sức mạnh kinh
tế
=> Nhận xét
+ Quan hệ Nhật Bản với Mĩ, Tây Âu là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản
+ Từ cuối những năm 70, mặc dù vẫn gắn chặt với Mĩ nhưng trong đường lối đối ngoại đã độc lập, đa dạng
hơn, đặc biệt là hướng về châu Á, coi trọng quan hệ với các nước ASEAN, đây được coi là trọng tâm trong
đường lối đối ngoại của Nhật Bản
H) CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA NỬA SAU THẾ KỈ
XX BÀI 10
I. Cách mạng khoa học – công nghệ
1. Nguồn gốc và đặc điểm
* Nguồn gốc:
- Do yêu cầu của cuộc sống con người, cụ thể là yêu cầu của kĩ thuật và sản xuất, nó trở thành động lực và
nguồn gốc sâu xa dẫn tới cuộc cách mạng công nghiệp thế kỉ XVIII – XIX và cuộc cách mạng khoa học – kĩ
thuật ngày nay
- Bước sang nền sản xuất hiện đại, do sự bùng nổ về dân số và nhu cầu sinh hoạt của con người ngày càng
nâng cao, mặt khác do những tài nguyên thiên nhiên cung cấp cho sự sống của con người đang vơi cạn dần
14
một cách nghiêm trọng, vì vậy những công cụ sản xuất mới có kĩ thuật cao, những nguồn năng lượng mới
và những vật liệu mới thay thế được đặt ra một cách bức thiết với con người
- Để phục vụ cho cuộc tiến hành cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai, các bên tham chiến buộc phải nghĩ tới
việc giải quyết tính cơ động của binh sĩ, các phương tiện thông tin liên lạc và sản xuất ra những vũ khí hiện
đại. Cũng vì thế cả hai phía tham chiến phải đi sâu vào nghiên cứu khoa học – kĩ thuật
- Những thành tựu về khoa học – kĩ thuật cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX đã tạo tiền đề và thúc đẩy sự
bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai của nhân loại
* Đặc điểm:
- Đặc điểm lớn nhất là khoa học kĩ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
- Khoa học đi trước, mở đường cho kĩ thuật và kĩ thuật lại mở đường cho sản xuất, trở thành nguồn gốc của
mọi tiến bộ kĩ thuật và công nghệ.
* Các giai đoạn phát triển
- Giai đoạn 1: Từ những năm 40 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX
- Giai đoạn 2: từ sau khủng hoảng năng lượng 1973 đến nay
* Ý nghĩa, tác động
- Những thành tựu kì diệu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật đã làm thay đổi một cách cơ bản các
nhân tố sản xuất như công cụ và công nghệ, nguyên liệu, năng lượng, thông tin, vận tải… trong đó sự thay
đổi về công cụ và công nghệ có ý nghĩa then chốt
- Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật với những thành tựu to lớn đã tạo ra năng suất lao động cao qua đó
không ngừng nâng cao mức sống và chất lượng sống của con người
- Cách mạng khoa học kĩ thuật với những thành tựu to lớn đã khiến cho nền kinh tế thế giới ngày càng quốc
tế hóa cao, đang hình thành một thị trường thế giới với xu thế toàn cầu hóa
- Đã dẫn đến sự thay đổi lớn về dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, những đòi hỏi mới về giáo dục và đào
tạo nghề nghiệp
- Tuy nhiên, cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật cũng gây nên hậu quả tiêu cực: việc chế tạo vũ khí hủy
diệt, nạn ô nhiễm môi trường, bệnh tật, tai nạn giao thông, lao động…
=> Học sinh nên làm gì
+ Trang bị kiến thức ở trường
+ Chú ý rèn luyện kĩ năng sống thiết thực, hữu ích để hội nhập
+ Trang bị năng lực ngoại ngữ, trình độ công nghệ thông tin
+ Nắm bắt xu thế phát triển, nhu cầu xã hội để định hướng tốt nghề nghiệp cho bản thân…
II. Xu thế toàn cầu hóa và ảnh hưởng của nó.
- Từ đầu những năm 80, đặc biệt là từ sau chiến tranh lạnh, xu thế toàn cầu hoá đã xuất hiện.
- Khái niệm: Toàn cầu hoá là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động lẫn nhau,
phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới.
- Biểu hiện:
+ Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
+ Sự phát triển và tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia.
+ Sự sáp nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn.
+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực.
* Tác động
- Tích cực:
+ Mang lại sự tăng trưởng kinh tế cao.
+ Đặt ra các yêu cầu phải cải cách sâu rộng để nâng cao cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.
- Hạn chế:
+ Khoét sâu thêm sự bất công xã hội và khoảng cách giàu nghèo càng lớn.
+ Làm mọi hoạt động và đời sống con người kém an toàn hơn.
+ Nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập chủ quyền quốc gia.
-> Toàn cầu hoá là xu thế tất yếu không thể đảo ngược; vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với mỗi quốc
gia, dân tộc.
* Tác động
- Tích cực:
+ Mang lại sự tăng trưởng kinh tế cao.
+ Đặt ra các yêu cầu phải cải cách sâu rộng để nâng cao cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.
15
- Hạn chế:
+ Khoét sâu thêm sự bất công xã hội và khoảng cách giàu nghèo càng lớn.
+ Làm mọi hoạt động và đời sống con người kém an toàn hơn.
+ Nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập chủ quyền quốc gia.
-> Toàn cầu hoá là xu thế tất yếu không thể đảo ngược; vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với mỗi quốc
gia, dân tộc.
* Toàn cầu hóa là xu thế khách quan, không thể đảo ngược được vì
- Toàn cầu hóa là hệ quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ bắt nguồn từ yêu cầu… diễn ra trên quy
mô lớn.. đạt được nhiều thành tựu kì diệu.. làm cho nền kinh tế thế giới và sự giao lưu kinh tế, văn hóa thế
giới ngày càng mang tính quốc tế hóa cao và mở ra khả năng hợp tác toàn diện trên mọi lĩnh vực
- Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ tạo nên
thay đổi về kinh tế, xã hội… hình thành thị trường thế giới, tăng tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia,
dân tộc.
- Hàng loạt các vấn đề phải giải quyết: tăng dân số, ô nhiễm môi trường… đòi hỏi sự hợp tác toàn cầu để
giải quyết
- Toàn cầu hóa làm nảy sinh nhu cầu hội nhập quốc tế của tất cả các quốc gia, không phân biệt chế độ chính
trị, trình độ phát triển kinh tế, nước lớn hay nước nhỏ, giàu hay nghèo
* Thời cơ và thách thức đối với các nước đang phát triển
- Thời cơ
+ Từ sau chiến tranh lạnh, hoà bình thế giới được củng cố, nguy cơ chiến tranh thế giới bị đẩy lùi, xu thế
chung của thế giới là hoà bình, ổn định và hợp tác phát triển.
+ Các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển và lấy kinh tế làm trọng điểm cùng sự tăng cường
hợp tác và tham gia các liên minh kinh tế khu vực và quốc tế.
+ Các nước đang phát triển có thể khai thác các nguồn vốn đầu tư, kĩ thuật, công nghệ và kinh nghiệm quản
lý từ bên ngoài nhất là các tiến bộ khoa học kĩ thuật để có thể “đi tắt đón đầu” rút ngắn thời gian xây dựng
và phát triển đất nước.
- Thách thức
+ Các nước đang phát triển cần nhận thức đầy đủ tính tất yếu của toàn cầu hoá và tìm kiếm con đường cách
thức hợp lý nhất trong quá trình hội nhập quốc tế - phát huy thế mạnh; hạn chế tới mức thấp nhất những rủi
ro, bất lợi và cả sai lầm để có những bước đi thích hợp, kịp thời.
+ Phần lớn các nước đang phát triển đều từ điểm xuất phát thấp về kinh tế, trình độ dân trí thấp, hạn chế
nhiều về nguồn nhân lực chất lượng cao.
+ Sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường thế giới và các quan hệ kinh tế quốc tế còn nhiều bất bình đẳng,
gây nhiều thiệt hại đối với các nước đang phát triển.
+ Vấn đề sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vay nợ
+ Vấn đề giữ gìn, bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc, kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại
+ Những nguy cơ về ô nhiễm môi trường (khí hậu, nguồn nước, đất đai, xử lý chất thải...).

16

You might also like