You are on page 1of 8

Chuyên đề 4: QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 – 2000)

A- PHẠM VI KIẾN THỨC: Bài 11 (SGK Lịch sử 9)


B- NỘI DUNG KIẾN THỨC:
1. Hội nghị Ianta: - Hoàn cảnh.
- Nội dung
- Hệ quả
2. Liên hợp quốc: - Hoàn cảnh
- Mục đích, nguyên tắc hoạt động,
- Vai trò
3. Chiến tranh lạnh: - Khái niệm
- Biểu hiện và hậu quả
4. Xu thế của thế giới sau Chiến tranh lạnh
C- CÁC CÂU HỎI
Câu 1: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai
Câu hỏi tương tự: Hoàn cảnh triệu tập, nội dung, tác động của hội nghị Ianta
1. Hoàn cảnh lịch sử:
- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn cuối.
Nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra trước các nước Đồng minh. Đó là:
nhanh chóng đánh bại hoàn toàn chủ nghĩa phát xít; tổ chức lại trật tự thế giới
sau chiến tranh; phân chia thành quả giữa các nước thắng trận
- Trong bối cảnh đó, từ 4 đến 11/2/1945, hội nghị quốc tế được triệu
tập tại Ianta (Liên Xô) với sự tham dự của nguyên thủ 3 cường quốc là:
I.Xtalin (Liên Xô); Ph.Rudơven (Mĩ) và U.Sơcxin (Anh).
2. Những quyết định quan trọng của Hội nghị:
- Thống nhất mục tiêu chung là: tiêu diệt tận gốc CNPX Đức và chủ nghĩa
quân phiệt Nhật. Để nhanh chóng kết thúc chiến tranh, từ 2 đến 3 tháng sau khi
đánh bại nước Đức phát xít, Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.
- Thành lập tổ chức LHQ nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới.
- Thoả thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội
phát xít, phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á:
+ Ở châu Âu:
• Quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông
Beclin và các nước Đông Âu.
• Quân đội Mĩ, Anh và Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây
Beclin và các nước Tây Âu
• Hai nước Áo và Phần Lan trở thành những nước trung lập.
+ Ở châu Á:

1
• Hội nghị chấp nhận những điều kiện của Liên Xô để tham chiến
chống Nhật bản.
• Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản.
• Ở bán đảo Triều Tiên, quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Bắc và
quân đội Mĩ chiếm đóng miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh
giới;
• Trung Quốc cần trở thành một quốc gia thống nhất
• Các vùng còn lại của châu Á (Đông Nam Á, Tây Á, Nam Á)
thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.
3. Tác động:
- Chủ nghĩa phát xít bị tiêu diệt tận gốc.
- Tổ chức Liên hợp quốc được thành lập, trở thành một diễn đàn quốc tế
nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới. Đến năm 2006, Liên hợp quốc có
192 quốc gia thành viên.
- Những quyết định quan trọng của Hội nghị và những thoả thuận sau
đó trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới (trật tự hai cực Ianta) do Liên
Xô và Mĩ đứng đầu mỗi cực.
Câu 2: Liên hợp quốc ra đời trong hoàn cảnh lịch sử nào? Mục đích và nguyên tắc
hoạt động, các cơ quan của Liên hợp quốc. Đánh giá vai trò của Liên hợp quốc.
1. Sự thành lập:
- Đầu năm 1945, khi cuộc chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, các
nước đồng minh và nhân dân thế giới có nguyện vọng gìn giữ hoà bình, ngăn
chặn chiến tranh thế giới
- Tại Hội nghị Ianta (2/1945), ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh nhất trí
thành lập một tổ chức quốc tế nhằm gìn giữ hoà bình, an ninh thế giới.
- Từ ngày 25/4 đến 26/6/1945, đại biểu 50 nước họp tại Xan Phranxicô
(Mĩ) thông qua bản Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên hợp
quốc. Ngày 24/10/1945, với sự phê chuẩn của Quốc hội các nước thành viên,
bản Hiến chương chính thức có hiệu lực.
2. Mục đích:
Hiến chương - văn kiện quan trọng nhất của Liên hợp quốc nêu rõ: Mục
đích của LHQ là: duy trì hoà bình, an ninh thế giới, phát triển các quan hệ hữu
nghị giữa các dân tộc và tiến hành sự hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở
tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
3. Nguyên tắc hoạt động
- Bình đẳng chù quyền và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước.
2
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nước nào.
- Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.
- Chung sống hoà bình và sự nhất trí giữa năm nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh,
Pháp, Trung Quốc)
4. Các cơ quan của Liên hợp quốc:
- Hiến chương còn quy định bộ máy tổ chức của Liên hợp quốc gồm 6 cơ
quan chính như: Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Ban thư kí, Hội đồng kinh tế
xã hội, Hội đồng Quản thác, Toà án Quốc tế.
+ Đại hội đồng:gồm đại diện các nước thành viên, có quyền bình đẳng.
Mỗi năm, Đại hội đồng họp một kì để thảo luận các vấn đề hoặc công việc
thuộc phạm vi Hiến chương quy định.
+ Hội đồng Bảo an: Cơ quan giữ vai trò trọng yếu trong việc duy trì
hòa bình và an ninh thế giới. Mọi quyết định của Hội đồng Bảo an phải nhận
được sự nhất trí của 5 nước Ủy viên thường trực là Liên Xô (hay Liên bang
Nga), Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc mới được thông qua và có giá trị.
+ Ban thư kí: cơ quan hành chính – tổ chức của Liên hợp quốc, đứng
đầu là Tổng thư kí với nhiệm kì 5 năm.
- Ngoài ra, Liên hợp quốc còn có nhiều tổ chức chuyên môn khác giúp việc,
Trụ sở của Liên hợp quốc đặt tại Niu Ooc (Mĩ).
5. Vai trò của Liên hợp quốc
- Đến năm 2000, Liên Hợp quốc có 192 quốc gia thành viên. Đây là
một diễn đàn quốc tế vừa hợp tác và đấu tranh nhằm duy trì hoà bình và an
ninh thế giới.
- Trong hơn 60 năm tồn tại, LHQ đã có nhiều cố gắng trong việc giải
quyết những vấn đề quốc tế, giữ gìn hòa bình, an ninh quốc tế.
+ Tổ chức này đã có đóng góp đáng kể vào lộ trình phi thực dân hóa,
thông qua Nghị quyết “phi thực dân hóa” năm 1960; nghị quyết xóa bỏ chế độ
phân biệt chủng tộc năm 1993.
+ Ngoài ra, Liên hợp quốc còn có nhiều nỗ lực trong giải trừ quân bị:
thông qua Nghị quyết cấm thử vũ khí hạt nhân (1961); giải quyết vấn đề hạt
nhân của Triều Tiên, Iran.
+ Liên hợp quốc đã góp phần giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột ở
nhiều khu vực, nhiều quốc gia (Campuchia, Ănggôla, Đông Timo. Trung Đông,
Châu Phi)
- Ngoài ra, tổ chức này còn thúc đẩy quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc
tế, giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hoá, giáo dục… Liên hợp quốc còn có
nhiều chương trình hỗ trợ, giúp đỡ các dân tộc kém phát triển, các nước đang
phát triển về kinh tế, văn hoá, giáo dục; thực hiện cứu trợ nhân đạo khi những
3
nước thành viên gặp khó khăn.
- Tuy nhiên, bên cạnh đó, Liên hợp quốc cũng có những hạn chế, không
thành công trong việc giải quyết xung đột kéo dài ở Trung Đông, không ngăn
ngừa được việc Mĩ gây chiến tranh ở I-rắc…
- Để thực hiện tốt vai trò của mình, Liên hợp quốc đang tiến hành nhiều
cải cách quan trọng, trong đó có quá trình cải tổ và dân chủ hoá cơ cấu của tổ
chức này.
- Đến năm 2006, Liên hợp quốc có 192 quốc gia thành viên
Câu 3: Quan hệ Việt Nam và Liên hợp quốc
Câu hỏi tương tự: Kể tên một số tổ chức, việc làm của LHQ tại Việt Nam mà em biết.
Những đóng góp của Việt Nam trong tổ chức LHQ
Ngày 20/9/1977, Việt Nam trở thành thành viên thứ 149 của LHQ.
Trong hơn 3 thập kỷ là thành viên của Liên hợp quốc, mối quan hệ Việt Nam
– Liên Hợp quốc ngày càng được củng cố và phát triển.
1. Kể tên một số tổ chức LHQ tại Việt Nam:
- Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO): góp phần
xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống, hệu quả của việc sản xuất.
- Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): gúp Việt Nam vay vốn để phát triển các dự
án kinh tế - xã hội lớn.
- Quỹ Nhi đồng Quốc tế (UNICFE): chăm sóc trẻ em, các bà mẹ mang
thai và nuôi con nhỏ, tiêm phòng dịch..
- Tổ chức văn hóa – giáo dục – khoa học (UNESCO): công nhận vịnh
Hạ Long, động Phong Nha- Kẻ Bàng, cố đô Huế là di sản thế giới…Từ đó,
Việt Nam có điều kiện quảng bá hình ảnh, phát riển kinh tế - văn hóa – xã hội
dịch vụ du lịch.
- Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA): giúp bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe, ổn định tỷ lệ gia tăng dân số…
2. Việc làm của LHQ tại Việt Nam:
- Trong nhiều năm qua, LHQ đã có những hành động thiết thực để phát
triển chính trị, kinh tế, xã hội Việt Nam như: cải cách hành chính, đào tạo
nguồn nhân lực, thực hiện các dự án trồng rừng, chương trình xóa đói giảm
nghèo, giúp đỡ các vùng thiên tai…
- Thực hiện Hiến chương LHQ và Tuyên bố Thiên niên kỷ, LHQ thúc
đẩy các nguyên tắc về bình đẳng và công bằng xã hội, nâng cao trình độ kỹ
thuật và tiếp cận tri thức toàn cầu nhằm đối phó với các thách thức phát triển
của Việt Nam.
- LHQ là một đối tác mạnh trong việc cung cấp các dịch vụ xã hội và
bảo trợ cho người dân Việt Nam. Trong đó đặc biệt chú trọng đến nhóm dân
4
cư dễ bị tổn thương nhất như những người di cư, nhiềm HIV, các dân tộc
thiểu số…
3. Những đóng góp của Việt Nam trong tổ chức LHQ:
- Ngay sau khi gia nhập LHQ (1977), Việt Nam thực hiện nghiêm chỉnh
những nguyên tác, tôn trọng quy định của LHQ.
- Việt Nam tích cực đóng góp về việc giải quyết tranh chấp bằng biện
pháp hòa bình: rút quân khỏi Campuchia, làm trung gian giải quyết vấn đề hạt
nhân tại Triều Tiên…
- Ngày 16/10/2007, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã bầu Việt Nam là Ủy
viên không thường trực hội đồng Bảo an nhiệm kỳ 2008 – 2009. Trên cơ sở
đó,Việt Nam đã chủ động triển khai chính sách đối ngoại thời kì đổi mới,
tham gia nhiều hoạt động tại nhiều cơ quan trực thuộc của LHQ và trên nhiều
lĩnh vực, cùng với các nước hỗ trợ LHQ hoàn thành các sứ mệnh được giao.
Qua đó, nâng cao vị thế, vai trò của VN ở tổ chức này.
- Tháng 1/2007, Tổng Thư kí Liên hợp quốc chính thức chọn Việt Nam là
1 trong 8 nước thí điểm thực hiện sáng kiến “Một Liên hợp quốc tại Việt Nam”
Câu 4: Thế nào là ‘Chiến tranh lạnh”? Những biểu hiện và hậu quả của nó .
1. Thế nào là “Chiến tranh lạnh”
- Sau CTG2, từ liên minh cùng nhau chống phát xít, hai cường
quốc Xô-Mĩ nhanh chóng chuyển sang tình trạng mâu thuẫn ngày càng
gay gắt. Đó là tình trạng “Chiến tranh lạnh”giữa hai phe: tư bản chủ
nghĩa (do Mĩ đứng đầu) và xã hội chủ nghĩa (do Liên Xô đứng đầu).
- “Chiến tranh lạnh” là chính sách thù địch về mọi mặt của Mĩ và
các nước đế quốc trong quan hệ với Liên Xô và các nước XHCN.
2. Biểu hiện:
Chiến tranh lạnh đã diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực, từ chính trị,
quân sự đến kinh tế, văn hóa, tư tưởng, ngoại từ sự xung đột trực tiếp
bằng quân sự. Trong gần nửa thế kỉ của “chiến tranh lạnh”, thế giới
luôn trong tình trạng căng thẳng, với các biểu hiện sau:
- Mĩ và các nước đế quốc đã chạy đua vũ trang, tiến hành cuộc
“chiến tranh tổng lực” nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước XHCN.
- Tăng cường ngân sách quân sự, thành lập các khối quân sự,
cùng các căn cứ quân sự bao quanh Liên Xô và các nước XHCN.
(NATO, SEATO, CENTO, AUZUS, Khối quân sự Tây Bán cầu, liên
minh Mĩ – Nhật..)
- Bao vây kinh tế, cô lập về chính trị đối với Liên Xô và các nước
XHCN, tạo ra sự căng thẳng phức tạp trong các mối quan hệ quốc tế.

5
- Tiến hành đàn áp các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở nhiều
nước như Việt Nam, Campuchia, Lào, Triều Tiên, Trung Đông… hoặc
các cuộc can thiệp vũ trang vào Cuba, Grê-na-đa, Pa-na-ma…
- Trước tình hình bị đe dọa, Liên Xô và các nước XHCN buộc
phải tăng cường ngân sách quốc phòng, củng cố khả năng phòng thủ
của mình.
3. Hậu quả:
- Chiến tranh lạnh mang lại hậu quả hết sức nặng nề. Đó là thế
giới luôn ở trong tinh trạng căng thẳng, thậm chí có lúc trước nguy cơ
bùng nổ một cuộc chiến tranh thế giới mới.
- Tuy đang trong thời kì hòa bình, nhưng các cường quốc đã chi
một khối lượng khổng lồ về tiền của và sức người để sản xuát các loại
vũ khí hủy diệt, xây dựng hàng nghìn căn cứ quân sự. Trong khi đó,
loài người vẫn phải chịu đựng bao khó khăn do đói nghèo, dịch bệnh,
thiên tai… gây ra, nhất là các nước châu Á, châu Phi.
- Nhều quốc gia, dân tộc bị chia cắt, rơi vào tình trạng chiến
tranh cục bộ tàn khốc, hậu quả nặng nề (Việt Nam rơi vào cuộc chiến
tranh 21 năm (1954 – 1975); Triều Tiên bị chia cắt làm 2 miền cho đến
tận ngày nay..)
Câu 5: Biểu hiện của “chiến tranh lạnh” tại Việt Nam
1. Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp
(1945 – 1954)
- Ngay sau khi CTTG2, thực dân Pháp quay trở lại tiến hành
cuộc chiến tranh xâm lược 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia. Cuộc
chiến bùng nổ ở Sài Gòn tháng 9/1945, đến cuối tháng 12/1946, lan
rộng trên toàn Đông Dương.
- Sau khi Cách mạng Trung Quốc thành công (10/1949), cuộc
kháng chiến của nhân dân Việt Nam mới nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ
của Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN. Từ sau năm 1950, Mĩ
ngày càng can thiệp sâu hơn vào cuộc chiến tranh của Pháp ở Đông
Dương. Từ đó, cuộc chiến tranh ở Đông Dương chịu ảnh hưởng của hai
phe.
2. Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954 –
1975)
- Sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954, Mĩ đã nhanh chóng hất cẳng
Pháp, dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm, âm mưu chia cắt lâu dài
Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn

6
cứ quân sự của Mĩ. Chiến tranh Việt Nam đã trở thành cuộc chiến tranh
cục bộ lớn nhất phản ánh mâu thuẫn giữa hai phe.
- Nhưng cuối cùng, mọi chiến lược chiến tranh của Mĩ đều bị phá
sản. Tháng 1/1973, Hiệp định Pari được kí kết. Theo đó, Mĩ cam kết tôn
trọng các quyền dân tộc cơ bản, tôn trọng độc lập, thống nhất, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam và rút khỏi Việt Nam, cam kết
không dính líu về quân sự hoặc can thiệp về chính trị đối với Việt Nam.
Câu 6: Hãy nêu các xu thế phát triển của thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt.
Trước tình hình đó, tại Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương gì?
1. Các xu thế phát triển sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt
Sau bốn thập niên chạy đua vũ trang quá tốn kém, tháng 12/1989, Tổng
thống Bu-sơ (cha) và Tổng bí thư Đảng cộng sản Liên Xô Giooc-ba-
chốp đã cùng nhau tuyên bố chấm dứt “Chiến tranh lạnh”. Từ sau đó,
tình hình thế giới đã diễn ra những thay đổi to lớn và phức tạp, phát
triển theo các xu hướng chính sau đây:
- Một là, xu thế hòa hoãn và hòa dịu trong quan hệ quốc tế.
- Hai là, trật tự thế giới hai cực đã tan rã, trật tự thế giới mới đang
trong quá trình hình thành và ngày càng theo xu thế đa cực với sự vươn
lên của Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Nga và Trung Quốc… Mĩ ra
sức thiết lập trật tự thế giới “đơn cực” để làm bá chủ thế giới. Nhưng
trong so sánh lực lượng giữa các cường quốc, Mĩ không dễ dàng thực
hiện được tham vọng đó.
- Ba là, các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập
trung vào phát triển kinh tế, xây dựng sức mạnh thực sự của quốc gia.
- Bốn là, sau Chiến tranh lạnh, tuy hoà bình thế giới được củng cố,
nhưng xung đột, tranh chấp và nội chiến lại xảy ra ở nhiều khu vực như
bán đảo Bancăng, châu Phi và Trung Á.
Sự kiện 11.9, đặt các quốc gia – dân tộc đứng trước những thách
thức của chủ nghĩa khủng bố và đầy tệ hại với những nguy cơ khó lường.
Với xu thế phát triển của thế giới, từ cuối XX đến đầu XXI, ngày nay các
quốc gia – dân tộc vừa đứng trước những thời cơ phát triển thuận lợi, vừa
phải đối mặt với những thách thúc vô cùng gay gắt:
2. Trước tình hình đó tại Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã có những
chủ trương:
- Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, tập hợp mọi lực lượng
của dân tộc.
- Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
- Tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh.
7
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Đối ngoại hòa bình: Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nước, mở
cửa, mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác kinh tế quốc tế…
3. Nhiệm vụ to lớn của nhân dân ta hiện nay:
- Chấp hành nghiêm chỉnh mọi chủ trương, chính sách của Nhà nước
và Pháp luật.
- Tiếp tục phát huy truyền thống vẻ vang của Đảng, của dân tộc.
- Phát huy tinh thần đàon kết, lòng yêu nước, ý chí tự cường trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc (đôc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ, biển đảo).
- Nêu cao tinh thần cảnh giác trước những âm mưu, thủ đoạn của các
thế lực thù địch trong và ngoài nước.
- Ra sức thi đua thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới đất nước,
sớm đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển và tiến mạnh trên
con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phấn đấu vì mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.

You might also like