Professional Documents
Culture Documents
LSNG
LSNG
- Các nước Đông Nam Á đều khó khăn trong việc giành và bảo vệ nền độc lập của mình. Các
nước lớn như Mỹ, Liên Xô, Trung Quốc tìm mọi cách để hiện diện và xác lập phạm vi ảnh
hưởng của mình
- Sự ra đời của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (1949) làm cho Mỹ quan ngại.
+ Các cường quốc đều muốn xác lập phạm vi ảnh hưởng của mình lên Việt Nam -> Việt Nam
gặp khó khăn trong đánh giá tình hình, theo dõi diễn tiến chính sách đối ngoại của các nước
lớn.
- Các nước Đông Dương phải trải qua cuộc đấu
tranh gay go, khó khăn hơn rất nhiều do chính
sách can thiệp sâu và quyết liệt của Mỹ.
+ Tại Việt Nam, Vương quốc Lào và Campuchia
thắt chặt hơn mối quan hệ đoàn kết giữa lực
lượng cách mạng ba nước.
- Quan hệ giữa các nước trong khu vực ĐNA có sự
chia rẽ sâu sắc,
+ Mỹ đẩy mạnh xâm nhập, can thiệp, chi phối,
dần biến các nước Đông Nam Á trở thành đồng
minh.
05 đại diện thành lập ASEAN
+ Quan hệ của ba nước Đông Dương với các nước đồng minh của Mỹ trong khu vực (Thái Lan,
Philippines) đã trở nên xấu đi khi hai nước này đưa quân tham chiến ở Việt Nam.
-. Ngày 8/8/1967 tại Bangkok, Hiệp hội các nước Đông Nam Á - ASEAN (Assocation of South
East Asia Nations) ra đời. Việc tranh thủ sự ủng hộ của ASEAN là thách thức đối với Việt Nam.
Phần 1.3 Tình hình và nhiệm vụ cách mạng Việt Nam
=> Giành được nhiều thắng lợi về chính trị và quân sự.
- Tết Mậu Thân 1968 Tổng tiến công và nổi dậy, đánh
thẳng vào các cơ quan đầu não của Mỹ - Ngụy tại Sài
Gòn và các thành phố lớn.
+ Tháng 12/1972 chiến thắng “Điện Biên Phủ trên
không”.
+ Ngày 27/1/1973, Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến
tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam được ký kết.
+ Ngày 05/3/1975 cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa
Xuân năm 1975 chiến dịch Hồ Chí Minh.
+ Ngày 30/4/1975, quân ta tiến vào Dinh Độc lập giải
phóng hoàn toàn miền Nam.
2. Nội dung chính sách đối ngoại của Việt Nam (1954-1975)
Phương châm
đối ngoại Nguyên tắc
đối ngoại
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại,
nhiệm vụ của dân tộc với nhiệm vụ quốc tế.
NGUYÊN TẮC ĐỐI NGOẠI
Dựa vào sức mình là chính, đồng thời tranh thủ sự ủng hộ
quốc tế. Kiên quyết đấu tranh buộc Mỹ rút về nước.
NGUYÊN TẮC ĐỐI NGOẠI
Không từ bỏ mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
đấu tranh đến cùng để giải phóng miền Nam, thống nhất tổ quốc.
PHƯƠNG CHÂM ĐỐI NGOẠI
- Nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ
mà Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn.
- Đẩy mạnh thắt chặt tình đoàn kết với các nước
xã hội chủ nghĩa.
- Mở rộng các mối quan hệ hợp tác và ủng hộ
quốc tế, tập hợp lực lượng ủng hộ cuộc chiến đấu
chính nghĩa của Việt Nam.
- Phát huy tinh thần tự lực, tự cường, thể hiện sự
chủ động, sáng tạo, tránh trông chờ, ỷ lại vào sự
giúp đỡ bên ngoài.
Phần 2.2
PHƯƠNG HƯỚNG
ĐỐI NGOẠI
HOẠT ĐỘNG
ĐỐI NGOẠI
PHƯƠNG HƯỚNG ĐỐI NGOẠI
i) Tập hợp được lực lượng dân chủ, yêu
chuộng hòa bình trên thế giới, tạo nên
phong trào phản đối chiến tranh rầm rộ
trên thế giới, gây sức ép lên chính
quyền Mỹ; tăng cường đẩy mạnh và
Ngày 15/11/1969, hơn 500.000 người đổ xuống đường ở
củng cố mối quan hệ tốt đẹp với các Washington, D.C., tham gia một trong những cuộc biểu
nước xã hội chủ nghĩa, các đảng cộng tình lớn nhất trong lịch sử Mỹ chống chiến tranh tại VN.
Đại hội liên minh Việt - Miên - Lào PHƯƠNG HƯỚNG ĐỐI NGOẠI
tại chiến khu Việt bắc tháng 3/1951.
PHƯƠNG HƯỚNG ĐỐI NGOẠI
iii) Với các nước vừa giành được độc lập hoặc thoát khỏi ách
kìm kẹp của chủ nghĩa thực dân ở châu Á, châu Phi và khu
vực Mỹ Latinh, Việt Nam "ra sức ủng hộ phong trào đấu
tranh chống chủ nghĩa thực dân và giành độc lập dân tộc",
"tăng cường quan hệ hữu nghị với các nước dân tộc chủ
nghĩa, phát triển sự hợp tác kinh tế và văn hóa".
iv) Đường lối đối ngoại phải thể hiện sự mềm dẻo, linh hoạt. Đoàn Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
v) Mặt trận đối ngoại phải đẩy mạnh tuyên truyền, giải thích, tại Hội nghị Paris,
vận động để thế giới hiểu được sự chính nghĩa của Việt Nam ngày 27/1/1973.
trong cuộc chiến với Mỹ.
NHIỆM VỤ ĐỐI NGOẠI
Nhiệm vụ thứ nhất
Phục vụ công cuộc xây dựng miền Bắc đi lên chủ nghĩa xã hội, giải phóng
miền Nam và thống nhất đất nước.
Phố Khâm Thiên (26/12/1972) Đế quốc Mỹ đánh bom BV Bạch Mai (22/12/2972)i
NHIỆM VỤ ĐỐI NGOẠI
"Ngoại giao là một mặt trận có ý nghĩa chiến lược."
Bộ trưởng Ngoại giao Chính phủ Cách mạng Madame Bình trả lời phỏng vấn báo chí
lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam Nguyễn tại Paris (Pháp).
Thị Bình ký Hiệp định Paris ngày 27-1-1973, tại
Paris (Pháp).
3. Triển khai chính sách đối ngoại
3.1. Kiên trì
độc lập tự chủ, giai đoạn 1954 – 1975
ra sức tập hợp 3.3. Xây dựng 3.4. Hoạt động
lực lượng trong và phát triển của Mặt trận Dân
điều kiện mới. mặt trận nhân tộc Giải phóng 3.5. Mặt trận ngoại
dân thế giới miền Nam Việt giao và cục diện
3.2. Củng cố và
đoàn kết và ủng Nam và Chính phủ “vừa đánh vừa
tăng cường liên
hộ VN chống Mỹ Cách mạng lâm đàm”.
minh chiến đấu
cứu nước. thời cộng hoà miền
Việt Nam – Lào
– Campuchia. Nam Việt Nam.
PHẦN 3.1
Kiên trì độc lập tự chủ, ra sức tập hợp lực lượng
trong điều kiện mới
Tháng 7/1955, Chủ tịch Hồ Chí Minh thăm Liên Xô, Trung Quốc. Tiếp đó, đoàn đại biểu
Chính phụ Việt Nam thăm một số nước XHCN khác.
Thông qua các diễn đàn quốc tế, Việt Nam đưa
ra các sáng kiến ngoại giao nhằm tác động vào
dư luận, thu hút sự chú ý của nhân dân thế
giới.
Cụ thể là:
+ Từ ngày 25 đến ngày 28/11/1964, Việt Nam tổ chức Hội nghị quốc tế
“Nhân dân thế giới đoàn kết với nhân dân Việt Nam chống đế quốc Mỹ
xâm lược, bảo vệ hoà bình” (họp tại Hà Nội).
+ Ngày 01/4/1965, 14 nước Không liên kết họp tại Ben-grát (Nam Tư) ra
tuyên bố kêu gọi thương lượng hoà bình về vấn đề Việt Nam.
+ Hội nghị đoàn kết nhân dân Á - Phi - Mỹ La tinh ngày 3/1/1966 được
tổ chức tại La Ha-ba-na, Cu-ba.
+ Tại các nước Tây Bắc Âu: Hội nghị Xtốc-khôm (Thuỵ Điển) về Việt
Nam được tổ chức. Thủ tướng Thuỵ Điển Ô-lốp Pan-mơ xuống đường
dẫn đầu đoàn biểu tình lội tuyết phản đối Mỹ ném bom Hà Nội...
+ Các Hội nghị của Phong trào Không liên kết như Hội nghị
Lu-xa-ca tháng 9/1970, Hội nghị An-giê tháng 9/1973 đã
lên tiếng ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam.
+ Tháng 12/1967, Toà án quốc tế Bét-tơ-răng Rút-xen đã ra phán quyết lên án cuộc
chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mỹ. Đây là toà án nhân dân quốc tế đầu tiên trong
lịch sử thế giới có sự góp mặt và phán xét của nhân dân các nước; kết luận giới cầm
quyền Mỹ là thủ phạm chính vi phạm nhiều điều luật pháp quốc tế ngăn cấm.
+ Ở chính nước Mỹ, phong trào đấu tranh phản
chiến phát triển ngày càng mạnh mẽ. Hội thảo
về chiến tranh Việt Nam của hơn 3.000 giáo sư
và sinh viên Đại học Michigan (tháng 3/1965)
lan rộng ra các trường đại học và được dư luận
xã hội Mỹ ủng hộ mạnh mẽ. 230 trường đại TAnne và Norman Morrison cùng 3 con
học đã tham gia các hoạt động phản chiến. nhỏ trong thập niên 1960. (Ảnh: Guardian)
+ Nhiều cuộc biểu tình, mít-tinh, tuần hành phong trào chống quân dịch và đốt thẻ quân
dịch, Morisson tự thiêu (ngày 02/11/1965). Phong trào đấu tranh dần lan rộng ra khắp nước
Mỹ thu hút hàng triệu người tham gia trên khắp đất Mỹ.
PHẦN 3.4
Hoạt động của Mặt trận Dân tộc Giải phóng
miền Nam Việt Nam và Chính phủ Cách mạng
lâm thời cộng hoà miền Nam Việt Nam
"Ngoại giao đã "tấn công" hậu phương quốc tế của Mỹ,
mở rộng hậu phương quốc tế của Việt Nam"
Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam
(20/12/1960) và Chính phủ Cách mạng lâm thời
Cộng hoà miền Nam Việt Nam (08/6/1969) ra đời
theo phương châm ngoại giao “tuy hai mà là một -
tuy một mà là hai”.
Lập trường “thực hiện độc lập, dân chủ, hoà bình,
trung lập, tiến tới hoà bình thống nhất Tổ quốc”
đáp trả luận điệu, bóc trần bản chất của đế quốc
Mỹ.
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà
miền Nam Việt Nam đã được 34 nước ở
châu Á, châu Phi, Mỹ La tinh, châu Âu
công nhận và thiết lập quan hệ ngoại
giao