Professional Documents
Culture Documents
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
SXHH
- Ưu thế:
SXHH thúc đẩy mạnh mẽ quá trình sx phát triển.
Tạo và duy trì động lực mạnh mẽ thúc đẩy cải tiến kĩ thuật, phát
triển LLSX, tăng năng suất lao động.
Mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân.
2.1.2. Hàng hóa
a. Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa
* Khái niệm
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, nó có thể thỏa mãn một nhu cầu nào
đó của con người, thông qua trao đổi mua bán.
* Giá trị sử dụng
- Giá trị sử dụng: là công dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn một nhu
cầu nào đó của con người.
- Đặc điểm:
Giá trị sử dụng hay tính có ích của vật phẩm hàng hóa là do thuộc
tính tự nhiên của vật quy định (thuộc tính lý, hóa học, sinh học...)
Một hàng hóa có thể có nhiều giá trị sử dụng và các giá trị sử dụng
đó được phát hiện dần dần, là do quá trình phát triển của khoa học
kỹ thuật và LLSX.
Giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn (phạm trù vĩnh viễn là
cái mà trong bất kì điều kiện, hoàn cảnh nào thì nó vẫn không thay
đổi).
* Giá trị hàng hóa
- Giá trị trao đổi là quan hệ về số lượng, là một tỉ lệ mà theo đó những
giá trị sử dụng loại này được đem trao đổi với những giá trị sử dụng loại
khác.
VD: 1m vải = 10kg thóc
- Giá trị hàng hóa là hao phí lao động xã hội của người sx kết tinh trong
hàng hóa.
- Đặc điểm của giá trị hàng hóa:
Giá trị hàng hóa phản ánh quan hệ xã hội giữa người với người
được che lấp bởi quan hệ giữa vật với vật.
Giá trị hàng hóa là một phạm trù lịch sử gắn với kinh tế hàng hóa.
* Mối quan hệ giữa hai thuộc tính
- Thống nhất: Hai thuộc tính cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hóa.
- Mâu thuẫn:
Giá trị là thuộc tính xã hội, là phạm trù lịch sử; còn giá trị sử dụng
là thuộc tính tự nhiên của hàng hóa và là phạm trù vĩnh viễn.
Quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng có sự tách rời nhau cả
về mặt không gian và thời gian.
Phân biệt hai loại thuộc tính
Giá trị sử dụng Giá trị hàng hóa
Mục đích Người tiêu dùng Người sx
Thời gian Sau Trước
Không gian Tiêu dùng hàng hóa Thị trường/ Lưu thông
- Đặc điểm:
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng hàng hóa
Lao động cụ thể là cơ sở cho phân công lao động xh, các lao động
cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động xh
Lao động cụ thể không phải là nguồn gốc duy nhất tạo ra giá trị sử
dụng. Mà giá trị sử dụng bao giờ cũng gồm hai nhân tố: vật chất và
lao động
Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn cùng với sx và tái sx xh,
không phụ thuộc vào bất cứ hình thái kinh tế xh nào, nhưng hình
thức của lao động cụ thể phụ thuộc vào sự phát triển của kĩ thuật,
của LLSX và phân công lao động xh
* Lao động trừu tượng
- Khái niệm: Lao động của người sx hàng hóa, sau khi đã gạt bỏ những
hình thức cụ thể của nó, đó là sự tiêu phí sức lực nói chung (bao gồm
sức lực cơ bắp, thần kinh, trí óc...) của người sx hàng hóa.
- Đặc điểm:
Lao động trừu tượng là nhân tố duy nhất tạo ra giá trị hàng hóa và
là cơ sở cho sự ngang bằng trong trao đổi.
Lao động trừu tượng là một phạm trù lịch sử gắn liền với sx hàng
hóa.
* Nhận xét:
- Nói lao động cụ thể và lao động trừu tượng không có nghĩa là có 2 loại
lao động sx hàng hóa mà chỉ có một loại lao động sx hàng hóa nhưng có
tính hai mặt:
VD: Lao động cụ thể: sử dụng
căn cứ gì, phương pháp gì,
kết quả ra sao?
Lao động sx hàng hóa của người thợ may -> 1 bộ quần áo Hình thức
* Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
- Năng suất lao động:
Khái niệm: là năng lực sx của lao động, nó được tính bằng số
lượng sản phẩm sx ra trong một đơn vị tgian hoặc số lượng tgian
cần thiết để sx ra 1 đơn vị sản phẩm.
Tăng năng suất lao động: tăng hiệu quả sx của người lao động
Mối quan hệ giữa tăng năng suất lao động với lượng giá trị hàng
hóa: Khi tăng năng suất lao động, tgian lao động xh cần thiết để sx
ra sản phẩm giảm xuống, lượng giá trị hàng hóa giảm xuống.
- Cường độ lao động:
Khái niệm: là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lao động trong một
đơn vị tgian. Nó biểu hiện mức độ khẩn trương, sự căng thẳng mệt
nhọc của người lao động.
Tăng cường độ lao động: là tăng mức độ khẩn trương, nặng nhọc
của công việc.
Mối quan hệ giữa tăng cường độ lao động với lượng giá trị hàng
hóa: Khi tăng cường độ lao động, tgian lao động xh cần thiết để sx
ra sản phẩm không đổi, lượng giá trị hàng hóa không đổi.
Năng suất lao động Cường độ lao động
tăng tăng
Số lượng sản phẩm
Tăng Tăng
sx ra
Lượng lao động hao
Không đổi Tăng
phí
Giá trị 1 đơn vị sản
Giảm Không đổi
phẩm
VD: 1 người công nhân làm việc trong một giờ với 1 máy sx được 6m
vải. Làm thế nào để sx được 12m vải mà vẫn chỉ cần 1 người công
nhân này?
1 người công nhân – 2h – 1 máy – 12m vải => tăng CĐLĐ
1 người công nhân – 1h – 2 máy – 12m vải => tăng CĐLĐ
1 người công nhân – 1h – 1 máy mới – 12m vải => tăng NSLĐ
- Mức độ phức tạp của lao động:
Lao động giản đơn: là những loại lao động cụ thể mà bất kì một
người bình thường nào có khả năng lao động cũng có thể thực hiện
được.
Lao động phức tạp: là những loại lao động cụ thể đòi hỏi phải được
đào tạo, huấn luyện thành lao động lành nghề.
2.1.3. Tiền tệ
a. Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ:
- Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị
VD: 1 cái rìu = 2 con cừu
Đặc điểm:
Xuất hiện khi xã hội cộng đồng nguyên thủy tan rã.
Những hàng hóa đứng phía bên trái là hình thái giá trị tương đối.
Những hàng hóa đững bên phải gọi là hình thái vật ngang giá.
Trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên, trực tiếp vật lấy vật.
Là mầm mống phôi thai của hình thái tiền, hàng hóa đóng vai trò
vật ngang giá là hình thái phôi thai của tiền tệ.
- Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng:
VD: = 3kg chè
1 cái rìu = 10m vải
= 2 con cừu
Đặc điểm:
Hình thái này xuất hiện do sự phát triển của phân công lao động
xh, khi đó LLSX phát triển cao hơn.
Một hàng hóa này trao đổi với nhiều hàng hóa khác, do đó giá trị
một hàng hóa này sẽ được biểu hiện ở giá trị sử dụng của nhiều
hàng hóa khác.
Số lượng hàng hóa có mặt trên thị trường nhiều hơn, phạm vi trao
đổi được mở rộng.
- Hình thái chung của giá trị
Đặc điểm
Trong thế giới hàng hóa, một hàng hóa tách ra đóng vai trò làm vật
ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa khác, nó có thể trao đổi
trực tiếp với bất kỳ hàng hóa nào. Nhờ đó, quá trình trao đổi trở
nên thuận tiện hơn.
Mỗi dân tộc, mỗi địa phương thường có những vật phẩm khác
nhau làm vật ngang giá.
- Hình thái tiền tệ
VD: 20kg thóc =
5 kg chè = 0,2 gram vàng
10m vải =
1 cái rìu =
Đặc điểm:
Giá trị của tất cả hàng hóa đều được biểu hiện bởi tiền tệ.
Khi tiền tệ ra đời lúc đầu có nhiều thứ kim loại đóng vai trò tiền tệ.
Sau đó được cố định ở tiền vàng và tiền bạc (chế độ song bản vị,
hình thái tiền tệ của giá trị ra đời, sau thì chỉ còn tồn tại vàng (chế
độ bản vị vàng)).
- Bản chất của tiền tệ
Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hóa
làm vật ngang giá chung thống nhất cho các hàng hóa khác, nó thể hiện
lao động xh và biểu hiện quan hệ giữa những người sx hàng hóa.
b. Chức năng:
* Thước đo giá trị:
- Thực chất của chức năng này là tiền tệ dùng để biểu hiện và đo lường
lượng giá trị của các hàng hóa, xác định hao phí lao động xh của mọi thứ
hàng hóa và giá trị của các hàng hóa được biểu hiện bằng một số tiền
nhất định.
- Đặc điểm:
Thực hiện chức năng này nhất thiết phải là tiền vàng.
Giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền được gọi là giá cả hàng
hóa.
Để làm chức năng thước đo giá trị thì bản thân tiền tệ cũng phải
được đo lường. Do đó phải có đơn vị tiền tệ. Đơn vị đo lường tiền
tệ là khối lượng nhất định của kim loại dùng làm tiền tệ. Ở mỗi
nước, đơn vị tiền tệ này có tên gọi khác nhau
* Phương tiện lưu thông:
- Khi tiền tệ ra đời, làm chức năng phương tiện lưu thông, tiền tệ là môi
giới trong việc trao đổi hàng hóa.
- Đặc điểm:
Để thực hiện chức năng này, nhất thiết phải có tiền mặt.
Công thức hàng hóa: M = (P.Q) / V
Trong đó: M là số lượng tiền cần thiết trong lưu thông
P là giá cả trung bình của hàng hóa
Q là sản lượng cung ứng trên thị trường
V là tốc độ quay vòng của các sản phẩm cùng loại
Tốc độ quay vòng của đồng tiền ảnh hưởng rất lớn tới số lượng
tiền cần thiết trong lưu thông. Khi số vòng lưu thông càng lớn thì
số lượng tiền cần thiết trong lưu thông càng nhỏ.
* Phương tiện cất trữ:
- Làm phương tiện cất trữ, tiền được rút ra khỏi lưu thông và đi vào cất
trữ.
- Đặc điểm:
Khi thực hiện chức năng này, số lượng tiền cần thiết trong lưu
thông thích ứng một cách tự phát đối với nền kinh tế.
Điều kiện để tiền tệ thực hiện được chức năng phương tiện cất trữ:
tiền phải có giá trị và phải là tiền vàng, tiền bạc.
Hình thức cất trữ: vàng bạc hoặc tiền gửi ngân hàng.
* Phương tiện thanh toán:
- Tiền làm phương tiện thanh toán được dùng để chi trả sau khi công
việc giao dịch, mua – bán hoàn thành.
- Đặc điểm:
Gắn liền với chế độ tín dụng, trong đó có tín dụng thương mại là
mua bán chịu hàng hóa.
Xuất hiện 1 loại tiền mới – tiền tín dụng.
* Tiền tệ thế giới:
- Chức năng tiền tệ thế giới là dùng tiền làm công cụ mua và thanh toán
quốc tế, công cụ tín dụng, di chuyển của cải từ nước này sang nước
khác.
- Đặc điểm:
Làm chức năng tiền tệ thế giới thì phải là tiền vàng hoặc tiền tín
dụng được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế.
2.1.4. Dịch vụ và các quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu
tố khác hàng hóa thông thường trong điều kiện ngày nay
a. Dịch vụ:
- Là hàng hóa vô hình
- Quá trình sx và tiêu dùng diễn ra đồng thời, không thể cất trữ
- Hàng hóa dịch vụ ngày càng phổ biến và chiếm tỉ trọng ngày càng lớn
trong tổng sản phẩm xh
b. Quan hệ trao đổi một số trường hợp khác hàng hóa:
* Hàng hóa quyền sử dụng đất:
- Hàng hóa này xuất hiện ở những quốc gia mà đất đai thuộc quyền sở
hữu của nhà nước và nhà nước giao quyền sử dụng đất cho người dân.
- Giá trị quyền sử dụng đất không do hao phí lao động quyết định mà do
khả năng sinh lời của việc sử dụng đất đai quyết định.
- Mua bán quyền sử dụng đất là một hình thức phân phối lại thu nhập.
* Hàng hóa thương hiệu:
- Thương hiệu là danh tiếng, có ảnh hưởng lớn đến quyết định của người
tiêu dùng.
- Trong nền kinh tế thị trường, thương hiệu được mua bán, trao đổi.
- Giá trị thương hiệu phụ thuộc vào khả năng đem lại lợi nhuận của
thương hiệu đó.
* Hàng hóa chứng khoán:
- Chứng khoán là những giấy tờ có giá: cổ phiếu, trái phiếu, thương
phiếu, hối phiếu, chứng quyên...
- Chứng khoán được mua bán trao đổi trên thị trường.
- Giá chứng khoán phụ thuộc vào khả năng sinh lợi của chứng khoán.
2.2. Thị trường và nền kinh tế thị trường
2.2.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của thị trường
* Khái niệm:
- Nghĩa hẹp: sự trao đổi mua bán hàng hóa gắn với một không gian, thời
gian, địa điểm nhất định.
VD: chợ cóc Đà Lạt, chợ trên sông (Cần Thơ), chợ phiên...
- Nghĩa rộng: là tổng thể các mối quan hệ và hình thức trao đổi mua bán
hàng hóa trực tiếp hoặc gián tiếp.
VD: sở giao dịch chứng khoán, siêu thị, sàn giao dịch điện tử...
* Phân loại thị trường:
- Theo đối tượng giao dịch: thị trường lúa gạo, dầu mỏ...
- Theo ý nghĩa vai trò: thị trường các yếu tố sx, tư liệu lao động
- Theo tính chất cơ chế: thị trường tự do, thị trường cạnh tranh...
- Theo quy mô phạm vi: thị trường địa phương, thị trường quốc tế...
b. Vai trò của thị trường:
- Thứ nhất, thị trường thực hiện giá trị hàng hóa, là điều kiện, môi
trường cho sản xuất phát triển.
- Thứ hai, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xh,
tạo ra cách thức phân bố nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
- Thứ ba, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một thể thống nhất, gắn
các quá trình kinh tế trong nước với các quá trình kinh tế thế giới.
2.2.2. Nền kinh tế thị trường và một số quy luật chủ yếu của nền
kinh tế thị trường
a. Nền kinh tế thị trường:
- Khái niệm: là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường...
- Đặc trưng phổ biến của nền kinh tế thị trường:
Sự tồn tại đa dạng của các chủ thể kinh tế do có nhiều hình thức sở
hữu khác nhau. Các chủ thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật.
Thị trường giữ vai trò quyết định trong phân bố nguồn lực...
Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường...
Là nền kinh tế mở...
b. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của nền kinh tế thị trường:
* Quy luật lưu thông tiền tệ:
- Quy luật này xác định số lượng tiền tệ cần thiết trong lưu thông.
- Công thức xác định số lượng tiền cần thiết trong lưu thông:
P . Q− (G 1+G 2 ) +G3
M= V
Kết luận:
Sản phẩm mới tạo ra gồm 2 bộ phận: giá trị cũ do lao động
quá khứ tái hiện (106$) và giá trị mới do lao động sống của
công nhân tạo ra (30$)
Giá trị thặng dư: là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài
giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư
bản chiếm không
Giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình sx chứ không
phải trong quá trình lưu thông
Ngày lao động của công nhân trong xí nghiệp tư bản chủ
nghĩa được chia thành 2 phần: Phần lao động cần thiết tạo ra
lượng giá trị ngang bằng giá trị sức lao động của người công
nhân (t); và phần lao động thặng dư tạo ra giá trị thặng dư
cho nhà tư bản (t’)
d. Tư bản bất biến và tư bản khả biến:
* Tư bản bất biến:
- Là bộ phận tư bản mua TLSX
- Được lao động cụ thể bảo toàn và dịch chuyển nguyên vẹn vào giá trị
sản phẩm
- Kí hiệu: c
* Tư bản khả biến:
- Là bộ phận tư bản mua sức lao động
- Nhờ lao động trừu tượng mà tăng lên về lượng trong giá trị sản phẩm
- Kí hiệu: v
* Ý nghĩa của sự phân chia:
- Việc phát hiện ra tính chất 2 mặt của lao động sx hàng hóa đã giúp
phân biệt sự khác nhau giữa tư bản bất biến và tư bản khả biến. Đến lượt
phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến lại vạch rõ vai trò của từng
bộ phận tư bản trong tạo ra giá trị mới.
- Nguồn gốc thực sự của giá trị thặng dư là do tư bản khả biến tạo ra,
còn tư bản bất biến tuy không là nguồn gốc của giá trị thặng dư nhưng
quyết định năng suất lao động của công nhân trong quá trình sx.
- Việc nhận thức chính xác máy móc chỉ chuyển giá trị sang sản phẩm
theo mức độ khấu hao chứ không làm tăng giá trị, có ý nghĩa quan trong
trong quản lý kinh tế.
Dưới góc độ của quá trình tạo ra giá trị cũng như quá
trình tăng giá trị
Bộ phận tư bản biểu hiện thành Bộ phận tư bản biểu hiện thành sức
TLSX lao động
Trong quá trình sx không thay đổi Tăng giá trị trong quá trình SX (thay
lượng giá trị của mình đổi về lượng)
Giai đoạn sx
Giai đoạn
lưu thông 2
Vai trò của từng bộ phận trong quá Cách thức dịch chuyển giá
Tư bản trị của từng bộ phận vào sản
trình tạo ra giá trị thặng dư
phẩm mới
8h t t’
4h 6h
10h t t’
8h t t’
2h 6h
8h t t’
Điểm giống nhau giữa giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng
dư tương đối đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động
Điểm khác nhau:
Giá trị thặng dư siêu ngạch dựa trên cơ sở tăng năng suất lao
động cá biệt
Giá trị thặng dư tương đối dựa trên cơ sở tăng năng suất lao
động xã hội
Giá trị thặng dư siêu ngạch: Do một số nhà tư bản có kỹ thuật
tiên tiến thu được
Quan hệ giữa Tư bản – Tư bản
Giá trị thặng dư tương đối: Do toàn bộ giai cấp tư sản thu
được
Quan hệ giữa tư bản – lao động
Giá trị thặng dư siêu ngạch là biến tướng của giá trị thặng dư tương
đối.
Giá trị thặng dư siêu ngạch biến thành giá trị thặng dư tương đối
khi năng suất lao động cá biệt biến thành năng suất lao động xã hội
(Khi công nghệ được ứng dụng 1 cách đại trà trên thị trường)
3.2. Tích lũy tư bản
3.2.1. Bản chất của tích lũy tư bản
- KN: Tái sản xuất là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại thường xuyên
và phục hồi không ngừng
- 2 loại tái sản xuất
Tái sx giản đơn
Tái mở rộng
VD:
NTB = 100 = c + v
c/v = 4/1, m’ = 100% (m’ = m/v)
- Mô phỏng cho tái sản xuất giản đơn
Năm 1: 80c + 20v + 20m
Năm 2: 80c + 20v + 20m
- Mô phỏng cho tái sản xuất mở rộng
Năm 1: 80c + 20v + 20m
10m1 10m2
8∆ c 2 ∆ v
Năm 2: 88c + 22v + 22m
- Thực chất của tích lũy tư bản: là quá trình tái sx ra tư bản với quy mô
ngày cảng mở rộng
- Nguồn gốc của tích lũy tư bản: từ giá trị thặng dư
Động cơ khiến các nhà tư bản ngày nay đều thực hiện tái sx mở
rộng hơn tái sx giản đơn hay nói cách khác là tích lũy tư bản nhiều
hơn tái sx giản đơn là: Làm cho quy mô năm sau lớn hơn quy mô
năm trước, làm cho sức mạnh lớn hơn.
3.2.2. Nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy
- Nếu M không đổi, quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào tỷ lệ phân
chia giá trị thặng dư thành quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng
- Nếu tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư thành quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng
không đổi, quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào M. M phụ thuộc vào:
Trình độ khai thác sức lao động
Năng suất lao động xã hội
Sử dụng hiệu quả máy móc
Quy mô tư bản ứng trước
3.2.3. Một số hệ quả của tích lũy tư bản
- Làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản
Cấu tạo hữu cơ của tư bản: c/v
Chênh lệch về thu nhập của nhà tư bản và người lao động ngày
càng tăng cả về số tuyệt đối và số tương đối
Làm tăng tích tụ và tập trung tư bản
- KN: Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng
cách tư bản hóa giá trị thặng dư trong một xí nghiệp nào đó, nó là kết
quả trực tiếp của tích lũy tư bản.
- KN: Tập trung tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng
cách hợp nhất những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành một tư bản
cá biệt khác lớn hơn.
10m1 8∆ c
VD: Năm 1: 80c + 20v + 20m 10m2 2∆ v
Năm 2: 88c + 22v + 22m
VD: A: 1000 USD
B: 2000 USD D: 6000 USD
C: 3000 USD
* Tập trung tư bản và tích tụ tư bản
Tích tụ tư bản Tập trung tư bản
Giống Đều làm tăng quy mô của TBCB
Khác Nguồn: GTTD Các TB có sẵn
Giới hạn: có Giới hạn: không
Kết quả: Tăng quy mô tư bản xã hội Không tăng quy mô tư
bản xã hội
Quan hệ xã hội: Phản ánh quan hệ Tư Phản ánh quan hệ
bản – Lao động làm thuê cạnh tranh giữa các
NTB
Tốc độ: Chậm Nhanh
- Tốc độ tăng quy mô: do nguồn.
3.3. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế
thị trường
3.3.1. Lợi nhuận
a. Chi phí sản xuất:
- Chi phí sản xuất là những chi phí mà nhà tư bản bỏ ra để sản xuất hàng
hóa
- Kí hiệu: k = c + v
- Khi xuất hiện phạm trù CPSX, Gía trị hàng hóa thhay đổi
- G = c + v + m chuyển thành G= k + m
- Vai trò của chi phí sản xuất:
Bù đắp tư bản về mặt hiện vật và giá trị, đảm bảo điều kiện tái sx
trong nền kinh tế thị trường.
Là căn cứ quan trọng trong cạnh tranh giữa các nhà tư bản.
b. Bản chất lợi nhuận:
- Lợi nhuận: là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và chi phí sx.
- Ký hiệu: p
- Thực chất lợi nhuận chính là giá trị thặng dư khi được quan niệm do tư
bản ứng trước sinh ra
G=c+v+m
k=c+v
G=k+m (k: chi phí sx)
G=k+p
- Trong kinh doanh, lượng lợi nhuận thu về có thể cao hơn hoặc thấp
hơn giá trị thặng dư:
Nếu cung > cầu, giá cả < giá trị => p < m
Nếu cung < cầu, giá cả > giá trị => p > m
Nếu cung = cầu, giá cả = giá trị => p = m
- Nếu nhà tư bản bán hàng hóa với giả cả < giá trị thì nhà tư bản có thu
được p (lợi nhuận) hay không?
TH1: k = (c + v) < giá cả < giá trị = (c + v + m)
Vẫn thu được p < m
TH2: giá cả < giá trị = (c + v + m)
Giá cả < k = (c + v)
Không thu được p
c. Tỷ suất lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi
nhuận:
- Tỷ suất lợi nhuận: là tỷ lệ % giữa lợi nhuận và tư bản ứng trước.
- Công thức tính:
p
p’ = c+ v
× 100 (%)
b. c/v = 3/2
GTHH = 60c + 40v + 40m
40
p’ = 100
×100 = 40%