You are on page 1of 115

HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ

VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ


THAM GIA THỊ TRƯỜNG

ThS Giang Thị Trúc Mai


NỘI DUNG CHÍNH

I SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ HÀNG HÓA

THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC QUY LUẬT KINH TẾ CƠ


II BẢN CỦA THỊ TRƯỜNG

III VAI TRÒ CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ


TRƯỜNG
CSCN
CXNT CHNL PK TBCN (CNXH)
I. SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ HÀNG HÓA

1. Sản xuất hàng hóa


a) Khái niệm SXHH
I

tự cung tự cấp
❖ Sản xuất tự cấp tự túc (kinh tế tự nhiên): là loại hình sản
xuất mà sản phẩm làm ra để phục vụ nhu cầu cá nhân
và gia đình của người sản xuất (không trao đổi hoặc
bán).
❖ Sản xuất hàng hoá (kinh tế hàng hoá): là loại hình sản
xuất mà sản phẩm làm ra không phải để phục vụ nhu cầu
cá nhân người sản xuất tiêu dùng mà là để trao đổi hoặc
bán
So sánh sản xuất tự cấp tự túc và sản xuất
hàng hoá

Giống: Tạo ra sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu của con người
Sản xuất TCTT Sản xuất HH

1 Mục đích sản xuất Tiêu dùng Trao đổi (bán)

2 Quy mô sản xuất Nhỏ Lớn

Thủ công,
3 Phương thức sản xuất Tiên tiến
lạc hậu
b. Điều kiện ra đời, tồn tại của sản
xuất hàng hóa

ĐIỀU KIỆN CẦN

- Sự phân công lao động


xã hội???
Là sự chuyên môn hoá sản xuất thành những
ngành nghề khác nhau, mỗi người sản xuất chỉ
làm ra một hoặc một số sản phẩm.
PHÂN NHÓM NGÀNH KINH TẾ
🡪 PCLĐXH LÀ CƠ SỞ CỦA SXHH
PCLĐXH tạo ra sản phẩm nhiều hơn, có dư sản phẩm, thúc đẩy trao
đổi hàng hóa --> SXHH
🡪THÚC ĐẨY LLSX PHÁT TRIỂN LLSX gồm người lđ và TLSX
- Người lao động: nâng cao tay nghề, chuyên môn
- Tư liệu sản xuất: phát triển công cụ lao động, nâng cao chất lượng đối tượng lao động
🡪CHUYÊN MÔN HOÁ SẢN XUẤT
Tác động ngược?
Sự phiến diện
Vd:
ĐIỀU KIỆN ĐỦ
Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất

- Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, hay tính chất tư


nhân của quá trình lao động => Sự tách biệt tương
đối về mặt kinh tế của những người SX => Người SX
độc lập với nhau, khác nhau về lợi ích

Người này muốn tiêu dùng sản phẩm


của người khác phải thông qua trao
đổi, mua bán sản phẩm, tức là phải
trao đổi dưới hình thức hàng hóa.
Tóm lại, SXHH chỉ ra đời và tồn tại khi có
đủ hai điều kiện trên. Thiếu một trong hai
điều kiện thì không có SXHH và sản phẩm
của lao động cũng không mang hình thái
hàng hóa.
2. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá

- SXHH gắn với nhu cầu của thị trường


các doanh nghiệp, nhu cầu của thị trường nhằm tạo ra những sp đáp ứng nhu cầu của khách hàng --> Nhu cầu của thị
trường trở thành động lực của SXHH

- SXHH thúc đẩy LLSX phát triển.


Trong nền sx sẽ có sự cạnh tranh giữa các nhà sx, qtr cạnh tranh làm cho ngta phải suy nghĩ làm sao cho giá sp giảm xuống,
chất lượng, năng suất tăng lên --> Phương án tốt nhất là nâng cao trình độ người lao động. NSX còn suy nghĩ đến việc cải
tiến đổi mới công cụ lao động để gia tăng hiệu quả công việc --> đáp ứng tốt nhất như cầu của thị trường

- SXHH chịu sự tác động của những quy luật


khách quan vốn có trên thị trường như quy luật
cung cầu, quy luật cạnh tranh...

- Sản xuất hàng hoá gắn với tính chất “mở”.


SXHH gắn với chuyên môn hoá sản xuất.

Khai thác được những lợi thế về tự nhiên


xã hội, kỹ thuật của từng cá nhân, từng
cơ sở cũng như từng vùng.
SXHH gắn với quy mô lớn.

Tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng


dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát
triển.
SXHH chịu sự tác động của những quy luật
khách quan vốn có trên thị trường như quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh...=> LLSX
phát triển.

Buộc người sản xuất hàng hóa phải luôn


luôn năng động, nhạy bén với thị trường,
biết cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất,
để nâng cao năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm… đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng ngày càng cao của xã hội.
Sản xuất hàng hoá gắn với tính chất “mở”.

Làm cho việc giao lưu kinh tế, văn hoá giữa các
địa phương trong nước và quốc tế ngày càng
phát triển. Từ đó tạo điều kiện để nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
SXHH cũng còn tồn tại nhiều mặt trái và cả những
tác động tiêu cực đối với đời sống kinh tế, xã hội như:

- Phân hóa giàu nghèo giữa những người sản xuất;

- Chạy theo lợi ích cá nhân làm tổn hại đến các giá
trị đạo đức truyền thống;

- Sản xuất không kiểm soát được tiềm ẩn nguy cơ mất


cân đối, khủng hoảng kinh tế, phá hoại môi trường
sinh thái...

=> Những tác động tiêu cực đó có thể hạn chế được,
nếu có sự quản lý, điều tiết từ một chủ thể chung của
toàn bộ nền kinh tế là nhà nước.
2. HÀNG HÓA VÀ HAI THUỘC TÍNH CỦA HÀNG HÓA

a. Khái niệm

+ Hàng hóa hữu hình: HH thông thường;


+ Hàng hóa tồn tại ở dạng phi vật thể: HH dịch vụ
b. Hai thuộc tính của hàng hoá

• Giá trị sử dụng


Giá trị sử dụng là công dụng, tính có ích của
hàng hóa

Ví dụ: Gạo => Nuôi sống con người


Quần áo => Thẩm mĩ
Sách báo => Tinh thần
Đặc trưng

✔ GTSD là một phạm trù vĩnh viễn do các thuộc


công dụng của hàng hóa do các thuộc tinh tự nhiên
tính tự nhiên của HH quy định. của HH quy định, nó tồn tại mãi mãi mà ko thay đổi

✔ GTSD chỉ thể hiện khi tiêu dùng.

✔ Khoa học – kỹ thuật ngày càng phát triển thì con


người càng tìm ra nhiều GTSD của cùng một vật.
KHKT phát triển --> Tìm ra nhiều công dụng trong một hàng hóa

✔GTSD cho xã hội


--> Tích hợp nhiều công dụng của 1 hàng hóa
• Giá trị của hàng hoá
Giá trị trao đổi: Là quan hệ tỷ lệ về lượng giữa một giá
trị sử dụng này trao đổi với một giá trị sử dụng khác
Vd: 1 con gà --> 10kg thóc Trao đổi đc bởi vì các hao phí lao động giữa 2 sp đc trao đổi bằng nhau

Giá trị của hàng hoá: Là lao động xã hội của người
Giá trị trung bình của xã hội,
sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. được xh chấp nhận Một cái váy:
- GTSD: mặc, che chắn, thẩm mĩ
Đặc trưng - GT: HPLĐ sống + HPLĐ quá khứ
+ Người lđ: HPLĐ sống
+ Vải, kim, chỉ, máy móc: HPLĐ quá khứ

✔ Giá trị của hàng hoá là một phạm trù lịch sử


sở hữu; tổ chức quản lý; phân phối sản phẩm

✔ Giá trị hàng hoá biểu hiện quan hệ sản xuất xã


hội, tức là những quan hệ kinh tế giữa những
người sản xuất hàng hoá.
c. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa

- Hàng hoá phải có hai thuộc tính là GTSD và GT


song song tồn tại với nhau, không tách rời nhau.
Mâu thuẫn ntn: mục đích, phương tiện; không gian, thời gian (có thể vận dụng tính 2 mặt của lđ)
Tại sao từ những mâu thuẫn này dẫn đến khủng hoảng kinh tế
Bài tập: Giải pháp để khắc phục những mâu thuẫn dẫn đến khủng hoảng kinh tế

- Hai thuộc tính của hàng hoá là sự thống nhất trong mâu
thuẫn:
+Thống nhất: đều do lđ tạo ra

+ Mâu thuẫn: Người sản xuất tạo ra GTSD nhưng


mục đích sản xuất lại là GT. Ngược lại người tiêu
dùng, người mua lại cần GTSD nhưng lại phải trả GT.
+ Mâu thuẫn về mặt không gian và thời gian
3. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá

a. Lao động cụ thể

- Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình


thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất
định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối
tượng riêng, phương pháp, phương tiện và kết quả
riêng.
Tạo ra một sản phẩm nào đó có ích, có giá trị với người tiêu dùng
Đặc trưng của
lao động cụ thể

Finance + tech= fintech; medical + tech= medtech;....


Education+tech=edutech
b. Lao động trừu tượng

- Là lao động của người sản xuất hàng hoá, nếu coi đó
là sự hao phí sức óc, sức thần kinh, và sức cơ bắp nói
chung của con người, chứ không kể đến hình thức cụ
thể của nó như thế nào.
Đặc trưng

- Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hoá

- Lao động trừu tượng là một phạm trù lịch sử

- Lao động trừu tượng là lao động đồng chất - hao phí sức lđ
Vậy:

❖ Lao động của người sản xuất hàng hoá luôn mang
tính hai mặt là lao động cụ thể và lao động trừu tượng,
hai mặt này luôn song song tồn tại trong cùng một hoạt
động, cùng thời điểm và cùng thời gian của người sản
xuất hàng hoá.
❖ Xét lao động cụ thể là xét người đó làm nghề gì, làm
như thế nào và làm ra cái gì?

❖ Xét lao động trừu tượng tức là xét người đó hay lao
động đó tốn bao nhiêu sức lực (thời gian).

❖ Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá phản
ánh tính chất tư nhân và tính chất xã hội của người sản
xuất hàng hoá.
Mối quan hệ giữa hai mặt của quá trình lao động
Sự tách biệt tương
Phân công lao
đối về mặt kinh tế
động xã hội giữa những người sx

Sản xuất hàng hoá

Lao động tư nhân Lao động xã hội


học hỏi, quy đổi với các lđ trù
tượng khác

Lao động cụ thể CÓ MÂU THUẪN Lao động trừu tượng

Giá trị sử dụng Giá trị

Hàng hoá
4. Lượng giá trị của hàng hoá và các yếu tố
ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá

a. Lượng giá trị hàng hoá

Lao động trừu tượng kết tinh


Chất trong hàng hóa
Giá trị cái gì cấu tạo nên?

hàng hoá
Nhiều hay ít là do lượng lao
Lượng
động xã hội hao phí để sản xuất
ra hàng hóa đó quyết định
Lượng giá trị: Là số lượng lao động xã hội của
người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.

Số lượng này được tính bằng đơn vị đo thời


gian, được đo theo tiêu chuẩn chung của xã hội
=> gọi là thời gian lao động xã hội cần thiết.

Thời gian của người SXHH nào nếu tính trong điều kiện
trung bình của XH: tay nghề TB, trình độ áp dụng kỹ thuật
máy móc TB, cường độ lao động TB và đó còn là thời gian
của người SXHH nào cung cấp đại bộ phận một loại sản phẩm
trên thị trường quyết định.

(3x100+5x600+6x200+7x100)/100+600+200+100=5,2
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá

- Tất cả những yếu tố ảnh hưởng đến thời gan lao


động xã hội cần thiết đều ảnh hưởng đến lượng
giá trị của hàng hóa.
- Xét 3 yếu tố cơ bản: Năng suất lao động, cường
độ lao động và mức độ phức tạp của lao động.
❖ Năng suất lao động là năng lực của người sản xuất, là
hiệu quả hay hiệu suất của lao động. Nó được tính
bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị
thời gian hoặc lượng thời gian cần thiết tiêu hao trên
một đơn vị sản phẩm.
Q
W
t
Lượng giá
trị hàng hoá

Năng suất lao động xã hội

Mức độ Trình độ Trình độ Các điều


trang bị tay nghề tổ chức kiện tự
kỹ thuật của quản lý nhiên
cho sản người lao sản xuất khác
động người tổ chức đóng vai mưa, gió, bão ảnh
xuất trò quan trọng, quản lý hưởng đến nguyên
tốt tiết kiệm chi phí nhân liệu đầu vào
lực, thời gian

Tăng NSLĐ -> giảm giá trị hàng hóa -> tăng tính cạnh tranh
Tồn tại trong thời kỳ chuyển đổi số mang tính phá vỡ
Cường độ lao động: là đại lượng chỉ mức độ khẩn trương,
nặng nhọc hay căng thẳng của lao động
So sánh tăng NSLĐ và tăng CĐLĐ
Giống: Số lượng hàng hoá sản xuất ra tăng lên.

Khác: Tăng NSLĐ Tăng CĐLĐ


✔ Giá trị của một đơn vị hàng ✔ Giá trị của một đơn vị hàng
hoá giảm hoá không đổi
Tổng lượng giá trị tăng
✔ Phụ thuộc nhiều vào máy móc✔ Phụ thuộc nhiều vào thể chất
=> sức sản xuất là vô hạn và tinh thần của người lao động
=> sức sản xuất có giới hạn
Mức độ phức tạp của lao động: lao động giản đơn và lao
động phức tạp

- Lao động giản đơn là lao động không cần qua đào tạo.
- Lao động phức tạp là lao động có đào tạo, huấn luyện
tay nghề.
-
- Trong cùng một đơn vị thời gian, lao động phức tạp tạo
ra nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn.
- Khi trao đổi hàng hóa trên thị trường, ngta lấy lđ giản đơn làm căn cứ và
quy tất cả lđ phức tạp về lđ giản đơn
c. Cấu thành lượng giá trị hàng hoá

W= c+ (v + m)
5. Một số loại hàng hóa đặc biệt

a) Dịch vụ
Những hàng hóa phi vật thể, vô hình, được trao đổi,
mua bán trên thị trường được gọi là hàng hóa
dịch vụ.

=> Dịch vụ là các hoạt động lao động của con người
để làm ra các sản phẩm vô hình nhằm thỏa mãn
nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của con người.
Dịch vụ được coi là hàng hóa đặc biệt do các thuộc
tính sau:
📫Dịch vụ là hàng hóa vô hình không thể cầm nắm
được;
📫Hàng hóa dịch vụ không thể tách rời nhà cung cấp
dịch vụ: quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ
thường diễn ra đồng thời;
📫Chất lượng dịch vụ mang tính không đồng nhất,
không ổn định và khó xác định;

- Dịch vụ là hàng hóa không thể tích lũy lại hay lưu
trữ;

- Dịch vụ tạo ra lợi ích nhưng không bao gồm sở


hữu: Khi sử dụng một dịch vụ, người mua không
mua theo kiểu “mua đứt bán đoạn” mà chỉ chi trả cho
hình thức sử dụng tạm thời, mang tính “thuê mướn”.
b) Tiền tệ
* Lịch sử phát triển các hình thái giá trị và bản chất
của tiền tệ

Tiền tệ ra đời là kết quả lâu dài và tất yếu của


quá trình sản xuất và trao đổi hàng hóa, ứng với
mỗi giai đoạn của sản xuất và trao đổi hàng hóa có
một hình thái giá trị. Lịch sử ra đời của tiền tệ gắn
liền với lịch sử phát triển của các hình thái giá trị.
** Lịch sử phát triển các hình thái giá trị

1m vải = 10kg thóc A: hình thái giá trị tương đối


A = nB B: vật ngang giá

Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên

Trao đổi mới Trao đổi trực


xuất hiện và tiếp, tỷ lệ về
có tính ngẫu lượng trong
nhiên, đơn trao đổi chưa
giản ổn định
10 kg thóc
1m vải 1 tấm da thú
= 5 cân táo
2kg cà phê
.....
Hình thái giá trị toàn bộ hay mở rộng

LLSX phát Nhiều hàng


triển, trao hoá có thể
đổi trở nên đóng vai trò
thường làm vật
xuyên ngang giá
1 tấm da thú
5 cân táo
2kg cà phê = 2kg thóc
.....

Hình thái chung của giá trị

Sản xuất và Trao đổi trực


trao đổi tiếp mất dần,
hàng hoá xuất hiện
phát triển hàng trung
gian
Hạn chế: Khó kiểm định chất lượng của vật ngang giá chung
Tốn chi phí bảo quản, di chuyển
Mỗi địa phương sẽ có vật ngang giá khác nhau -> không thống nhất
Nhu cầu trao đổi khác nhau
Đầu tiên, vàng đóng vai trò là vật ngang giá chung
- Ưu điểm: bền, dễ dát mỏng
- Hạn chế: khó khai thác, giá vàng dao động lớn trong trường hợp chiến tranh, thiên tai,
đầu cơ tích trữ vàng dẫn đến mất cân đối trong nền kinh tế
Xuất hiện tiền giấy, tiền xu: đơn vị vật ngang giá pháp lý do nhà nước ban hành
- Ưu điểm: Hình thái tiền tệ
- Hạn chế: dễ bị hao mòn (cháy, rách..) bị làm giả, ảnh hưởng bởi lạm phát, rửa tiền -->
giá trị dần dần ko còn được đảm bảo, mất khả năng trao đổi, bất tiện khi giao dịch giá trị
lớn (mua bất động sản)

Sản xuất hàng Thống nhất


hoá phát triển, vật ngang
quan hệ trao giá chung
đổi giữa các (cố định ở
vùng được mở vàng, bạc)
rộng - Tiền giấy đang xài: tín tệ
- Tiền giao dịch ngân hàng: quốc tệ
- Tiền điện tử (khác tiền ảo)
- Hóa tệ
* Bản chất tiền tệ

Tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt (kim loại thuần


nhất, dễ chia nhỏ, ít hao mòn, với trọng lượng nhỏ
nhưng phải tốn nhiều công mới khai thác được nó)
được tách ra từ thế giới hàng hóa làm vật ngang
giá chung thống nhất cho các hàng hóa khác; nó
thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa
những người sản xuất hàng hóa.
- Giá trị: rất đắt, tốn nhiều công sức để làm ra
- Giá trị sử dụng: vật ngang giá chung, đo lường các hàng hóa trên thị trường
*** Các chức năng của tiền tệ

a. Thước đo giá trị


b. Phương tiện lưu thông
c. Phương tiện thanh toán
d. Phương tiện tích luỹ hay cất trữ
e. Tiền tệ thế giới
- Đo lường giá trị của các hàng hóa khác

chức năng của tiền tệ


Phương tiện lưu thông
Tiền đóng vai trò là vật ngang giá chungg trung gian trong quá trình trao đổi
Có thể dẫn đến những khủng hoảng trong nền kinh tế: mâu thuẫn giữa không gian và
thời gian

chức năng của tiền tệ


Phương tiện thanh toán
- Chức năng này dùng
tiền để chi trả trực tiếp
cho các nghĩa vụ kinh
tế của mình, thay cho
trao đổi hiện vật.
- Biểu hiện: nộp thuế,
trả nợ, thanh toán trả
chậm, mua bán chịu...
=> Đa dạng hoá, linh
hoạt hoá hình thức chi
trả.
Đảm bảo cho quá trình sx và tái sx đc thực hiện liên tục
--> Dẫn đến nguy cơ khủng hoảng

chức năng của tiền tệ


Phương tiện cất trữ
Gửi tiền vàng

chức năng của tiền tệ


Tiền tệ thế giới
- Chức năng này thể hiện ở việc con người sẽ dùng
tiền để thanh toán quốc tế;
(TK XIX thì tiền để thanh toán quốc tế vẫn là vàng,
bạc)

Tác dụng: Ngày nay, việc sử dụng hệ thống tỷ giá hối đoái để
thực hiện chức năng tiền tệ thế giới có tác dụng:
-Kích thích thương mại quốc tế phát triển
-Điều tiết kinh tế vĩ mô thông qua điều chỉnh tỷ giá hối đoái.

chức năng của tiền tệ


C) Sức lao động

Là toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể


của một con người phục vụ cho hoạt động tạo ra
của cải vật chất.
- Sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá

Người lao động được Bị tước đoạt hết TLSX


tự do về thân thể (không có điều kiện làm việc)
- Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động

Hàng hoá sức lao động

Giá trị
Giá trị sử dụng
Là sự thoả mãn nhu cầu của người mua SLĐ.
GTSD của HH SLĐ rất đặc biệt, khác với GTSD của hàng hoá
thông thường ở chỗ khi sử dụng nó không mất đi mà trái lại
nó tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó (trừ
trường hợp tai nạn lao động => mất đi).
d) Đất đai

Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển đến giai đoạn nhất
định thì đất đai cũng được trao đổi, mua bán như các hàng hóa
khác. Sở dĩ đất đai không có giá trị song vẫn có giá cả, vẫn là
đối tượng trao đổi, mua bán vì nó có khả năng đem lại thu
nhập (hoặc lợi ích) cho người sở hữu chúng.
Đất đai được coi là một loại hàng hóa đặc biệt. Tính
đặc biệt của hàng hóa này còn thể hiện ở chỗ:
- Đất đai có vị trí cố định nên là loại hàng hóa không
thể di dời được;
- Hàng hóa đất đai không thể đem ra thị trường để
trưng bày như các loại hàng hóa khác mà phải giới
thiệu thông qua mô tả bằng mô hình, hình ảnh, bản
vẽ…
- Giá cả đất đai phụ thuộc vào thu nhập (hoặc
lợi ích) mà đất đai đưa lại;

- Đất đai là hàng hóa có số lượng hữu hạn và


chất lượng (độ màu mỡ, phì nhiêu) biến động
theo thời gian, phụ thuộc vào việc sử dụng của
con người.
e) Cổ phiếu, trái phiếu và các loại giấy tờ có giá khác

- Khi một công ty gọi vốn, số vốn cần gọi đó được


chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ
phần.
- Người mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông được
cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là
cổ phiếu.
- Cổ phiếu là giấy chứng nhận quyền sở hữu của một cổ
đông về số tiền đã góp vào một công ty cổ phần. Cổ phiếu
là một loại chứng khoán có giá, đảm bảo cho người sở
hữu chúng được quyền lĩnh một phần thu nhập từ kết quả
hoạt động của công ty.
* Trái phiếu

Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định


nghĩa vụ của người phát hành (người vay tiền) phải
trả cho người sở hữu trái phiếu (người cho vay) một
khoản tiền cụ thể, trong một thời gian xác định với
một lợi tức quy định.
=> Như vậy, trái phiếu là khoản vay của một công
ty. Số tiền vay ghi trên trái phiếu là mệnh giá của
trái phiếu.
* Thị trường chứng khoán

Trên thị trường, cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng


khoán có giá khác như tín phiếu, công trái, giấy vay nợ
đều có thể được mua bán. Thị trường mua bán các loại
giấy tờ có giá này gọi là thị trường chứng khoán.
II. THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC QUY LUẬT KINH TẾ CƠ BẢN
CỦA THỊ TRƯỜNG
1. Thị trường
a) Khái niệm thị trường

Thị trường ra đời, phát triển gắn liền với sự phát triển
của SXHH. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của sản
xuất, khái niệm thị trường cũng có nhiều thay đổi:
=> Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra
hành vi trao đổi, mua bán hàng hoá giữa các
chủ thể kinh tế với nhau
=> Theo nghĩa rộng, thị trường là tổng hòa các
mối quan hệ liên quan đến trao đổi, mua bn
hàng hóa trong xã hội, được hình thành do
những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất
định.
⇒ Tóm lại, thị trường là lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm.

- Căn cứ theo đối tượng hàng hoá: thị trường TLSX,


TLTD
- Căn cứ theo sản phảm: thị trường chuyên biệt riêng
từng loại sản phẩm
- Căn cứ theo cách thức giao dich: Thị trường giao
dịch trực tiếp, thì trường giao dịch trực tuyến.
- Căn cứ vào vai trò của người mua, người bán trên
thị trường: Thị trường người bán & Thị trường người
mua.
-Căn cứ vào phạm vi hoạt động: Thị trường trong nước
& Thị trường thế giới.

-Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành của thị


trường: Thị trường tự do, Thị trường có điều tiết, Thị
trường cạnh tranh hoàn hảo, Thị trường cạnh tranh
không hoàn hảo.
b) Chức năng của thị trường

- Xác nhận thuộc tính GT và GTSD của hàng hoá


-

- Thực hiện giá trị hàng hoá: chuyển hoá hao phí lao
động xã hội của nhà sản xuất thành tiền tệ thông qua
việc bán hàng, thu tiền về.
- Cung cấp thông tin cho nhà sản xuất và người tiêu
dùng: nhà SX nắm được thông tin, thị hiếu, nhu cầu người
tiêu dùng. Người tiêu dùng có thông tin về chọn lựa sản
phẩm.
- Sàng lọc các nhà sản xuất, xu thế đầu tư, và các dòng
sản phẩm thông qua cạnh tranh, cung cầu.
c) Vai trò của thị trường
- Thị trường vừa là điều kiện, vừa là môi trường cho
sản xuất phát triển.
-Thị trường là đầu ra của sản xuất, là cầu nối của sản
xuất và tiêu dùng.
-Thị trường là nơi quan trọng để đánh giá, kiểm
nghiệm, chứng minh tính đúng đắn của chủ trương,
chính sách, biện pháp kinh tế.
-- Thị trường điều chỉnh sản xuất, liên kết nền kinh tế
thành một thể thống nhất, gắn các quá trình kinh tế
trong nước với các quá trình kinh tế thế giới.
2. Các quy luật kinh tế chủ yếu của thị trường

a. Quy luật giá trị

Nội dung: quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất
và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên cơ
sở của hao phí lao động xã hội cần thiết.
Phân tích nội dung quy luật giá trị

- SX phải tiến hành trên cơ sở hao phí lao động xã hội


cần thiết?

SX là việc riêng của từng doanh nghiệp, nhưng người


sản xuất không được sản xuất một cách tuỳ ý mà phải
nắm được hao phí lao động xã hội bên ngoài =>
người sản xuất phải tìm mọi cách giảm chi phí cá biệt
xuống bằng hoặc thấp hơn thời gian lao động xã hội
cần thiết
- Trao đổi phải tiến hành trên cơ sở hao phí lao
động xã hội cần thiết?

Giá cả phải phù hợp với giá trị (không có


nghĩa là giá cả = giá trị mà giá trị là cái trục để
giá cả hàng hoá xoay quanh). Trong thời gian dài
thì ∑ Giá = ∑ Giá
cả trị
Giá cả hàng hoá
Giá trị hàng hoá
Mối quan hệ giữa Cung – cầu với giá cả và giá trị
- Xét ngành có Cung < Cầu:
=> Giá cả tăng => giá cả > giá trị => lợi nhuận tăng => thu hút đầu
tư vào ngành
⇒ Cung tăng => cạnh tranh tăng => giá cả giảm, cân bằng trở lại giá
trị
- Xét ngành có Cung > Cầu:
⇒ Giá cả giảm => giá cả < giá trị => lợi nhuận giảm => DN rời khỏi
ngành (phá sản, chưa phá sản)
⇒ Cung giảm => cạnh tranh giảm => giá cả tăng cân bằng trở lại
với giá trị
- Xét ngành có Cung = Cầu: giá cả ổn định, cân bằng với giá trị

=> Xét về tổng thể: giá trị quyết định giá cả


Định nghĩa lại ranh giới của ngành công nghiệp
Tác động của quy luật giá trị
điều chỉnh, phân bổ lại

QLGT điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá


+ Ngành thiếu hụt nguồn lực thì khan hiếm hàng hoá =>
lợi nhuận cao => thu hút đầu tư
+ Ngành dư nguồn lực thì tồn kho => lợi nhuận thấp =>
rời bỏ, chuyển đổi
- Tự phát điều tiết lưu thông:
Nơi giá thấp => dôi dư hang hoá => luân chuyển hàng hoá
đi tìm nơi giá cao
Nơi giá cao => khan hiếm hàng hoá => thu hút các nguồn
hàng
Tự phát thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển:
QLGT kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất,
tăng năng suất lao động, thúc đẩy LLSX xã hội phát triển.

Thực hiện lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất
hàng hóa thành người giàu người nghèo.
Liên hệ: Nhà nước, doanh nghiệp cần làm gì để phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực
VẬN DỤNG QUY LUẬT GIÁ TRỊ

ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC? ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP?


Về phía Nhà nước

NN vận dụng quy luật giá trị vào


Thông qua việc ban hành và sử
việc đổi mới nền kinh tế nước ta
dụng pháp luật, các chính sách
thông qua xây dựng và phát triển
KT - XH và bằng thực lực KT của
mô hình kinh tế thị trường định
mình để :
hướng XHCN

Điều tiết TT
Hình thành Thúc đẩy
Mở cửa với nhằm phát
một thị phát triển sản
thị trường huy mặt tích
trường xuất và lưu
nước cực, hạn chế
thống nhất thông hàng
ngoài sự phân hoá
trong cả hoá, ổn đinh
giàu – nghèo
nước và nâng cao
và các mặt
đời sống của
tiêu cực xã
nhân dân
hội khác
Phấn đấu giảm chi phí trong SX và lưu thông
HH, nâng cao sức cạnh tranh của HH nhằm thu
nhiều lợi nhuận để đứng vững và chiến thắng
trên thương trường

Vận dụng tác động điều tiết của quy luật GT


Đối với thông qua sự biến động giá cả trên TT từ đó:
doanh nhanh chóng điều chỉnh, chuyển dịch cơ cấu SX,
cơ cấu mặt hàng và ngành hàng sao cho phù
nghiệp hợp với nhu cầu của TT.

Tìm biện pháp cải tiến kỹ thuật – công nghệ,


hợp lý hóa sản xuất cho chất lượng sản phẩm và
năng suất lao động tăng lên
b. Quy luật cung cầu

Quy luật cung cầu là quy luật kinh tế phản ánh


mối quan hệ giữa cung và cầu hàng hóa trên thị
trường.
- Cung: P/á khối lượng sản
phẩm hàng hoá được SX
và đưa ra thị trường để
bán, tương ứng với từng
mức giá.

- Cầu: phản ánh nhu cầu


tiêu dùng có khả năng
thanh toán của xã hội, và
chỉ những nhu cầu có khả
năng thanh toán mới tạo Xác định điểm cân bằng thị trường (Q0;P0)

thành cầu trong kinh tế.


- Trên thị trường, cung - cầu có mối quan hệ hữu cơ
với nhau, thường xuyên tác động lẫn nhau theo hướng
cầu xác định cung và ngược lại cung thúc đẩy, kích
thích cầu.

- Cung - cầu tác động lẫn nhau và ảnh hưởng trực


tiếp đến giá cả:
+ Nếu cung sản xuất < cầu tiêu dùng => giá cả > giá trị
+ Nếu cung sản xuất > cầu tiêu dùng => giá cả < giá trị
+Nếu cung sản xuất = cầu tiêu dùng => giá cả = giá trị
- Quy luật cung - cầu có tác dụng điều tiết sản xuất
và lưu thông hàng hoá;

- Quy luật cung - cầu tác động khách quan và rất


quan trọng:

+ Ở đâu có thị trường thì ở đó quy luật cung - cầu tồn tại
và hoạt động một cách khách quan.
+ Nếu nhận thức được chúng thì có thể vận dụng để tác
động đến hoạt động SX, kinh doanh theo hướng có lợi
cho quá trình SX.
C. Quy luật lưu thông tiền tệ

Để thực hiện chức năng phương tiện lưu thông,ở


mỗi thời kỳ cần phải đưa vào lưu thông một
khối lượng tiền tệ thích hợp. Số lượng tiền cần
cho lưu thông hàng hoá được xác định theo một
quy luật gọi là quy luật lưu thông tiền tệ.
=> định lượng lượng tiền càn thiết trong lưu thông
d. Quy luật canh tranh
Khái niệm cạnh tranh: là sự ganh đua giữa các chủ thể
tham gia thị trường để giành ưu thế và lợi ích kinh tế.
Phân loại cạnh tranh:
-Xét theo lĩnh vực kinh tế: có cạnh tranh đầu tư, cạnh tranh
nguồn cung cấp yếu tố sản xuất, cạnh tranh tiêu thụ sản
phẩm.
-Xét theo tính chất di chuyển vốn, tư bản: có cạnh tranh nôi
bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành.
-Xét theo phạm vi địa lý: có cạnh tranh nội địa, cạnh tranh
quốc tế
Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế nói lên mối quan hệ
cạnh tranh tất yếu giữa những chủ thể trong quá trình sản xuất
và trao đổi hàng hoá.
⇒cạnh tranh là động lực của sự phát triển
⇒Điều kiện: cần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh.
3. Kinh tế thị trường
3.1 Khái niệm và đặc trưng của KTTT

a.Khái niệm KTTT


KTTT là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao,
mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh và các quan hệ kinh
tế đều được thực hiện thông qua thị trường, chịu sự điều
tiết, tác động của các quy luật kinh tế hoạt động trên thị
trường.
b. Đặc trưng của KTTT

Thứ nhất, các chủ thể KT độc lập dưới nhiều


hình thức sở hữu khác nhau. Các chủ thể KT độc
lập và bình đẳng với nhau trước pháp luật và
trong SX kinh doanh, song lại có vai trò, vị thế
và chức năng đặc thù trên thị trường.
Thứ hai, thị trường đóng vai trò quyết định
trong việc phân bổ các nguồn lực XH và có sự
tồn tại đồng thời của các thị trường khác như:
TT hàng hóa, TT dịch vụ, TT sức lao động, TT
tài chính, TT bất động sản, TT khoa học công
nghệ.
Thứ ba, giá cả được hình thành trên cơ sở giá trị hàng
hóa và quan hệ cung cầu nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận. Cạnh tranh vừa là môi trường, vừa là động lực
thúc đẩy KTTT phát triển.

Thứ tư, động lực phát triển quan trọng nhất của KTTT là
lợi ích kinh tế, mà trước hết là lợi ích của các nhà đầu
tư, của những người tiêu dùng, lợi ích của NN và toàn
XH.
Thứ năm, NN là chủ thể của nền kinh tế, thực
hiện quản lý toàn bộ nền KT nhằm khắc phục
những khuyết tật của TT, thúc đẩy những yếu tố
tích cực, đảm bảo sự bình đẳng XH và sự ổn định
của toàn bộ nền KT.

Thứ sáu, KTTT là nền kinh tế mở, thị trường trong


nước gắn liền với thị trường quốc tế.
3.2 Ưu thế và khuyết tật của kinh tế thị trường
a. Ưu thế Tạo động lực phát triển LLSX

Kích thích tính năng động, sáng tạo của


các chủ thể kinh tế
Ưu thế
Thúc đẩy phân công lao động xã hội

Thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung


sản xuất
b. Khuyết tật của kinh tế thị trường
- Không đảm bảo cung ứng được một số hàng hóa dịch vụ
công cộng mà thiếu những hàng hóa, dịch vụ này, hầu hết các
chủ thể kinh tế không hoạt động được.

VD: HT kết cấu hạ tầng, an sinh xã hội, NCKH cơ bản, bảo vệ


môi trường, quốc phòng, an ninh…

- Mục đích: Tối đa hóa lợi ích, chạy theo lợi ích trước mắt,
ngắn hạn => Khai thác cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, ô
nhiễm môi trường, mất cân đối giữa các vùng KT, làm gia
tăng một số loại tội phạm và tệ nạn XH…
- Phân hóa giàu nghèo, thậm chí làm gia tăng tình trạng bất công
xã hội, làm nảy sinh mâu thuẫn và xung đột xã hội.

- Có thể dẫn tới độc quyền và cùng với đó là tình trạng lũng đoạn
sản phẩm, thị trường, giá cả, kìm hãm đổi mới kỹ thuật.

- Có thể dẫn tới mất cân đối KT, làm xuất hiện khủng hoảng có
tính chu kỳ và thất nghiệp.
Cần có sự can thiệp của nhà nước => Khi đó, nền
kinh tế được gọi là KTTT có sự điều tiết của nhà
nước hay nền kinh tế hỗn hợp
4. Vai trò các chủ thể tham gia thị trường
a. Người sản xuất

Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và


cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Họ là những người
trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội
để phục vụ tiêu dùng.

Trong nền KTTT, tất cả những người sản xuất được


gọi chung là các doanh nghiệp
b. Người tiêu dùng

Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa,


dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng.
C. Thương nhân và các chủ thể trung gian khác

Thương nhân là người trung gian giữa người sản xuất


và người tiêu dùng, lấy việc mua bán hàng hóa là cơ
sở để tồn tại và phát triển. Hoạt động của các thương
nhân được biểu hiện khái quát qua công thức vận
động T - H - T.
d. Nhà nước

Nhà nước là tác nhân quan trọng, có vai trò rất lớn
trong nền kinh tế. Trong đó, vai trò quan trọng nhất
của nhà nước là điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua
các công cụ, chính sách của mình và thực hiện các
chức năng cơ bản sau:
Chức năng hiệu quả: nhà nước sử dụng công cụ luật
pháp nhằm đảm bảo cho cơ chế thị trường vận hành
tốt nhất, đảm bảo tự do kinh doanh, cạnh tranh bình
đẳng giữa các tác nhân kinh tế, khắc phục các yếu tố
làm giảm hiệu quả của nền kinh tế.

Chức năng công bằng: nhà nước sử dụng các công cụ,
chính sách thuế, các chương trình phúc lợi xã hội
nhằm giảm bớt tình trạng phân phối bất bình đẳng
trong nền kinh tế do cơ chế thị trường gây ra; khắc
phục những bất công trong xã hội trên nhiều lĩnh
vực…
Chức năng ổn định:
+ Nhà nước sử dụng các công cụ, chính sách kinh tế vĩ
mô như chính sách tài khóa, tiền tệ, phân phối, chính
sách kinh tế đối ngoại nhằm giảm bớt các biến động
theo chiều hướng xấu trong nền kinh tế như thất
nghiệp, lạm phát, khủng hoảng, suy thoái…

+ Nhà nước còn đóng vai trò chính trong củng cố quốc
phòng - an ninh, cung cấp hàng hóa dịch vụ công
cộng, chống ô nhiễm môi trường, phát triển giáo dục...

=> Để duy trì sự phát triển ổn định, lành mạnh của


nền kinh tế.
Chức năng định hướng: nhà nước định hướng
cho sự phát triển nền kinh tế và thực hiện điều
tiết các hoạt động kinh tế để đảm bảo cho sản
xuất, thị trường ổn định, phát triển theo đúng
mục tiêu đề ra.
=> Tóm lại, trong nền kinh tế, mọi hoạt động
của các chủ thể đều chịu sự tác động của các
quy luật kinh tế khách quan của thị trường;
đồng thời chịu sự điều tiết, can thiệp của nhà
nước qua việc thực hiện hệ thống pháp luật và
các chính sách kinh tế.

You might also like