Professional Documents
Culture Documents
Chuong 2 PDF
Chuong 2 PDF
tự cung tự cấp
❖ Sản xuất tự cấp tự túc (kinh tế tự nhiên): là loại hình sản
xuất mà sản phẩm làm ra để phục vụ nhu cầu cá nhân
và gia đình của người sản xuất (không trao đổi hoặc
bán).
❖ Sản xuất hàng hoá (kinh tế hàng hoá): là loại hình sản
xuất mà sản phẩm làm ra không phải để phục vụ nhu cầu
cá nhân người sản xuất tiêu dùng mà là để trao đổi hoặc
bán
So sánh sản xuất tự cấp tự túc và sản xuất
hàng hoá
Giống: Tạo ra sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu của con người
Sản xuất TCTT Sản xuất HH
Thủ công,
3 Phương thức sản xuất Tiên tiến
lạc hậu
b. Điều kiện ra đời, tồn tại của sản
xuất hàng hóa
Làm cho việc giao lưu kinh tế, văn hoá giữa các
địa phương trong nước và quốc tế ngày càng
phát triển. Từ đó tạo điều kiện để nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
SXHH cũng còn tồn tại nhiều mặt trái và cả những
tác động tiêu cực đối với đời sống kinh tế, xã hội như:
- Chạy theo lợi ích cá nhân làm tổn hại đến các giá
trị đạo đức truyền thống;
=> Những tác động tiêu cực đó có thể hạn chế được,
nếu có sự quản lý, điều tiết từ một chủ thể chung của
toàn bộ nền kinh tế là nhà nước.
2. HÀNG HÓA VÀ HAI THUỘC TÍNH CỦA HÀNG HÓA
a. Khái niệm
Giá trị của hàng hoá: Là lao động xã hội của người
Giá trị trung bình của xã hội,
sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. được xh chấp nhận Một cái váy:
- GTSD: mặc, che chắn, thẩm mĩ
Đặc trưng - GT: HPLĐ sống + HPLĐ quá khứ
+ Người lđ: HPLĐ sống
+ Vải, kim, chỉ, máy móc: HPLĐ quá khứ
- Hai thuộc tính của hàng hoá là sự thống nhất trong mâu
thuẫn:
+Thống nhất: đều do lđ tạo ra
- Là lao động của người sản xuất hàng hoá, nếu coi đó
là sự hao phí sức óc, sức thần kinh, và sức cơ bắp nói
chung của con người, chứ không kể đến hình thức cụ
thể của nó như thế nào.
Đặc trưng
- Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hoá
- Lao động trừu tượng là lao động đồng chất - hao phí sức lđ
Vậy:
❖ Lao động của người sản xuất hàng hoá luôn mang
tính hai mặt là lao động cụ thể và lao động trừu tượng,
hai mặt này luôn song song tồn tại trong cùng một hoạt
động, cùng thời điểm và cùng thời gian của người sản
xuất hàng hoá.
❖ Xét lao động cụ thể là xét người đó làm nghề gì, làm
như thế nào và làm ra cái gì?
❖ Xét lao động trừu tượng tức là xét người đó hay lao
động đó tốn bao nhiêu sức lực (thời gian).
❖ Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá phản
ánh tính chất tư nhân và tính chất xã hội của người sản
xuất hàng hoá.
Mối quan hệ giữa hai mặt của quá trình lao động
Sự tách biệt tương
Phân công lao
đối về mặt kinh tế
động xã hội giữa những người sx
Hàng hoá
4. Lượng giá trị của hàng hoá và các yếu tố
ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá
hàng hoá
Nhiều hay ít là do lượng lao
Lượng
động xã hội hao phí để sản xuất
ra hàng hóa đó quyết định
Lượng giá trị: Là số lượng lao động xã hội của
người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.
Thời gian của người SXHH nào nếu tính trong điều kiện
trung bình của XH: tay nghề TB, trình độ áp dụng kỹ thuật
máy móc TB, cường độ lao động TB và đó còn là thời gian
của người SXHH nào cung cấp đại bộ phận một loại sản phẩm
trên thị trường quyết định.
◆
(3x100+5x600+6x200+7x100)/100+600+200+100=5,2
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá
Tăng NSLĐ -> giảm giá trị hàng hóa -> tăng tính cạnh tranh
Tồn tại trong thời kỳ chuyển đổi số mang tính phá vỡ
Cường độ lao động: là đại lượng chỉ mức độ khẩn trương,
nặng nhọc hay căng thẳng của lao động
So sánh tăng NSLĐ và tăng CĐLĐ
Giống: Số lượng hàng hoá sản xuất ra tăng lên.
- Lao động giản đơn là lao động không cần qua đào tạo.
- Lao động phức tạp là lao động có đào tạo, huấn luyện
tay nghề.
-
- Trong cùng một đơn vị thời gian, lao động phức tạp tạo
ra nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn.
- Khi trao đổi hàng hóa trên thị trường, ngta lấy lđ giản đơn làm căn cứ và
quy tất cả lđ phức tạp về lđ giản đơn
c. Cấu thành lượng giá trị hàng hoá
W= c+ (v + m)
5. Một số loại hàng hóa đặc biệt
a) Dịch vụ
Những hàng hóa phi vật thể, vô hình, được trao đổi,
mua bán trên thị trường được gọi là hàng hóa
dịch vụ.
=> Dịch vụ là các hoạt động lao động của con người
để làm ra các sản phẩm vô hình nhằm thỏa mãn
nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của con người.
Dịch vụ được coi là hàng hóa đặc biệt do các thuộc
tính sau:
📫Dịch vụ là hàng hóa vô hình không thể cầm nắm
được;
📫Hàng hóa dịch vụ không thể tách rời nhà cung cấp
dịch vụ: quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ
thường diễn ra đồng thời;
📫Chất lượng dịch vụ mang tính không đồng nhất,
không ổn định và khó xác định;
- Dịch vụ là hàng hóa không thể tích lũy lại hay lưu
trữ;
Tác dụng: Ngày nay, việc sử dụng hệ thống tỷ giá hối đoái để
thực hiện chức năng tiền tệ thế giới có tác dụng:
-Kích thích thương mại quốc tế phát triển
-Điều tiết kinh tế vĩ mô thông qua điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
Giá trị
Giá trị sử dụng
Là sự thoả mãn nhu cầu của người mua SLĐ.
GTSD của HH SLĐ rất đặc biệt, khác với GTSD của hàng hoá
thông thường ở chỗ khi sử dụng nó không mất đi mà trái lại
nó tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó (trừ
trường hợp tai nạn lao động => mất đi).
d) Đất đai
Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển đến giai đoạn nhất
định thì đất đai cũng được trao đổi, mua bán như các hàng hóa
khác. Sở dĩ đất đai không có giá trị song vẫn có giá cả, vẫn là
đối tượng trao đổi, mua bán vì nó có khả năng đem lại thu
nhập (hoặc lợi ích) cho người sở hữu chúng.
Đất đai được coi là một loại hàng hóa đặc biệt. Tính
đặc biệt của hàng hóa này còn thể hiện ở chỗ:
- Đất đai có vị trí cố định nên là loại hàng hóa không
thể di dời được;
- Hàng hóa đất đai không thể đem ra thị trường để
trưng bày như các loại hàng hóa khác mà phải giới
thiệu thông qua mô tả bằng mô hình, hình ảnh, bản
vẽ…
- Giá cả đất đai phụ thuộc vào thu nhập (hoặc
lợi ích) mà đất đai đưa lại;
Thị trường ra đời, phát triển gắn liền với sự phát triển
của SXHH. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của sản
xuất, khái niệm thị trường cũng có nhiều thay đổi:
=> Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra
hành vi trao đổi, mua bán hàng hoá giữa các
chủ thể kinh tế với nhau
=> Theo nghĩa rộng, thị trường là tổng hòa các
mối quan hệ liên quan đến trao đổi, mua bn
hàng hóa trong xã hội, được hình thành do
những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất
định.
⇒ Tóm lại, thị trường là lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm.
- Thực hiện giá trị hàng hoá: chuyển hoá hao phí lao
động xã hội của nhà sản xuất thành tiền tệ thông qua
việc bán hàng, thu tiền về.
- Cung cấp thông tin cho nhà sản xuất và người tiêu
dùng: nhà SX nắm được thông tin, thị hiếu, nhu cầu người
tiêu dùng. Người tiêu dùng có thông tin về chọn lựa sản
phẩm.
- Sàng lọc các nhà sản xuất, xu thế đầu tư, và các dòng
sản phẩm thông qua cạnh tranh, cung cầu.
c) Vai trò của thị trường
- Thị trường vừa là điều kiện, vừa là môi trường cho
sản xuất phát triển.
-Thị trường là đầu ra của sản xuất, là cầu nối của sản
xuất và tiêu dùng.
-Thị trường là nơi quan trọng để đánh giá, kiểm
nghiệm, chứng minh tính đúng đắn của chủ trương,
chính sách, biện pháp kinh tế.
-- Thị trường điều chỉnh sản xuất, liên kết nền kinh tế
thành một thể thống nhất, gắn các quá trình kinh tế
trong nước với các quá trình kinh tế thế giới.
2. Các quy luật kinh tế chủ yếu của thị trường
Nội dung: quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất
và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên cơ
sở của hao phí lao động xã hội cần thiết.
Phân tích nội dung quy luật giá trị
Thực hiện lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất
hàng hóa thành người giàu người nghèo.
Liên hệ: Nhà nước, doanh nghiệp cần làm gì để phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực
VẬN DỤNG QUY LUẬT GIÁ TRỊ
Điều tiết TT
Hình thành Thúc đẩy
Mở cửa với nhằm phát
một thị phát triển sản
thị trường huy mặt tích
trường xuất và lưu
nước cực, hạn chế
thống nhất thông hàng
ngoài sự phân hoá
trong cả hoá, ổn đinh
giàu – nghèo
nước và nâng cao
và các mặt
đời sống của
tiêu cực xã
nhân dân
hội khác
Phấn đấu giảm chi phí trong SX và lưu thông
HH, nâng cao sức cạnh tranh của HH nhằm thu
nhiều lợi nhuận để đứng vững và chiến thắng
trên thương trường
+ Ở đâu có thị trường thì ở đó quy luật cung - cầu tồn tại
và hoạt động một cách khách quan.
+ Nếu nhận thức được chúng thì có thể vận dụng để tác
động đến hoạt động SX, kinh doanh theo hướng có lợi
cho quá trình SX.
C. Quy luật lưu thông tiền tệ
Thứ tư, động lực phát triển quan trọng nhất của KTTT là
lợi ích kinh tế, mà trước hết là lợi ích của các nhà đầu
tư, của những người tiêu dùng, lợi ích của NN và toàn
XH.
Thứ năm, NN là chủ thể của nền kinh tế, thực
hiện quản lý toàn bộ nền KT nhằm khắc phục
những khuyết tật của TT, thúc đẩy những yếu tố
tích cực, đảm bảo sự bình đẳng XH và sự ổn định
của toàn bộ nền KT.
- Mục đích: Tối đa hóa lợi ích, chạy theo lợi ích trước mắt,
ngắn hạn => Khai thác cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, ô
nhiễm môi trường, mất cân đối giữa các vùng KT, làm gia
tăng một số loại tội phạm và tệ nạn XH…
- Phân hóa giàu nghèo, thậm chí làm gia tăng tình trạng bất công
xã hội, làm nảy sinh mâu thuẫn và xung đột xã hội.
- Có thể dẫn tới độc quyền và cùng với đó là tình trạng lũng đoạn
sản phẩm, thị trường, giá cả, kìm hãm đổi mới kỹ thuật.
- Có thể dẫn tới mất cân đối KT, làm xuất hiện khủng hoảng có
tính chu kỳ và thất nghiệp.
Cần có sự can thiệp của nhà nước => Khi đó, nền
kinh tế được gọi là KTTT có sự điều tiết của nhà
nước hay nền kinh tế hỗn hợp
4. Vai trò các chủ thể tham gia thị trường
a. Người sản xuất
Nhà nước là tác nhân quan trọng, có vai trò rất lớn
trong nền kinh tế. Trong đó, vai trò quan trọng nhất
của nhà nước là điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua
các công cụ, chính sách của mình và thực hiện các
chức năng cơ bản sau:
Chức năng hiệu quả: nhà nước sử dụng công cụ luật
pháp nhằm đảm bảo cho cơ chế thị trường vận hành
tốt nhất, đảm bảo tự do kinh doanh, cạnh tranh bình
đẳng giữa các tác nhân kinh tế, khắc phục các yếu tố
làm giảm hiệu quả của nền kinh tế.
Chức năng công bằng: nhà nước sử dụng các công cụ,
chính sách thuế, các chương trình phúc lợi xã hội
nhằm giảm bớt tình trạng phân phối bất bình đẳng
trong nền kinh tế do cơ chế thị trường gây ra; khắc
phục những bất công trong xã hội trên nhiều lĩnh
vực…
Chức năng ổn định:
+ Nhà nước sử dụng các công cụ, chính sách kinh tế vĩ
mô như chính sách tài khóa, tiền tệ, phân phối, chính
sách kinh tế đối ngoại nhằm giảm bớt các biến động
theo chiều hướng xấu trong nền kinh tế như thất
nghiệp, lạm phát, khủng hoảng, suy thoái…
+ Nhà nước còn đóng vai trò chính trong củng cố quốc
phòng - an ninh, cung cấp hàng hóa dịch vụ công
cộng, chống ô nhiễm môi trường, phát triển giáo dục...