You are on page 1of 18

CHƯƠNG II: HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CÁC CHỦ

THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG


1. LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ HÀNG HÓA
a. Sản xuất hàng hóa
KHÁI NIỆM SẢN XUẤT HÀNG HÓA: SXHH là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những
người sản xuất ra sản phẩm không nhằm mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng mà nhằm
trao đổi, mua bán

ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI SẢN XUẤT HÀNG HÓA:

● Một là phân công lao động xã hội

Khi đó, mỗi người thực hiện sản xuất 1 hoặc 1 số loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu
cầu của họ lại yêu cầu nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để thỏa mãn nhu cầu cá nhân,
tất yếu những người sản xuất phải trao đổi hàng hóa.

● Hai là sự tách biệt mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất

Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất xuất hiện khách quan dựa trên sự
tách biệt về sở hữu. Xã hội loài người càng phát triển, sự tách biệt về sở hữu càng sâu
sắc, hàng hóa được sản xuất ra càng phong phú.

b. Hàng hóa
KHÁI NIỆM HÀNG HÓA: là sản phẩm lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người thông qua trao đổi, mua bán

THUỘC TÍNH HÀNG HÓA:

● Giá trị sử dụng: là công dụng của sản phẩm, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người

Là nhà sản xuất, phải chú ý hoàn thiện giá trị sử dụng của hàng hóa do mình sản xuất
sao cho ngày càng đáp ứng được nhu cầu khắt khe, tinh tế của người tiêu dùng
● Giá trị: là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa

LƯỢNG GIÁ TRỊ CỦA HÀNG HÓA: là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa

Cơ sở của trao đổi hàng hóa: thời gian lao động xã hội cần thiết

THỜI GIAN LĐXH CẦN THIẾT: là thời gian cần thiết sản xuất một hàng hóa trong
điều kiện trung bình, trình độ thành thạo trung bình và cường độ lao động trung bình

NHỮNG NHÂN TỐC ẢNH HƯỞNG LƯỢNG GIÁ TRỊ HÀNG HÓA:

● Năng suất lao động

Tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian/ số lượng thời
gian lao động hao phí để sản xuất một đơn vị hàng hóa.

Giá trị hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động (NSLD tăng tức trong cùng 1 đơn
vị thời gian sản xuất được khối lượng hàng hóa nhiều hơn, nên thời gian lao động xh
cần thiết sản xuất 1 đơn vị hàng hóa giảm xuống)

Phụ thuộc:

(1) Trình độ khéo léo trung bình của người lao động
(2) Mức độ phát triển KH và trình độ áp dụng KH vào công nghệ sản xuất
(3) Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất
(4) Quy mô, hiệu suất của TLSX
(5) Các điều kiện tự nhiên
● Cường độ lao động

Là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất

Tăng cường độ lao động thì khối lượng hàng hóa tăng lên, tổng giá trị hàng hóa tăng
nhưng giá trị một đơn vị hàng hóa không đổi

Phụ thuộc:
(1) Các yếu tố sức khỏe, thể chất, tâm lý
(2) Trình độ tay nghề
(3) Công tác tổ chức, kỷ luật lao động
● Tính chất phức tạp của lao động
- Lao động giản đơn: không đòi hỏi quá trình đào tạo một cách hệ thống, chuyên
sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được
- Lao động phức tạp: yêu cầu trải qua đào tạo theo yêu cầu của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định

TÍNH HAI MẶT CỦA LAO ĐỘNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA

- Lao động cụ thể: là lao động có ích biểu hiện dưới một hình thức cụ thể của những
nghề chuyên môn nhất định
- Lao động trừu tượng: xét trên mặt tiêu tốn sức lực trong sản xuất
● LĐTT tạo ra giá trị hàng hóa
● LĐTT là phạm trù lịch sử, là phạm trù chỉ trong kinh tế hàng hóa
- LĐCT mang tính tư nhân, biểu hiện của lao động tư nhân; LĐTT manh tính xã
hội, biểu hiện của lao động xã hội.
- 2 khái niệm trên mâu thuẫn lẫn nhau: khi cung > cầu thì sẽ có một số hàng hóa
không bán được hoặc mức tiêu hao lao động cá biệt cao hơn mức mà xã hội có thể
chấp nhân thì hàng hóa không thể tiêu thụ được. Đây là mâu thuẫn cơ bản của sản
xuất hàng hóa.

c. Tiền
NGUỒN GỐC RA ĐỜI CỦA TIỀN

Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt được sử dụng làm vật ngang giá chung để biểu hiện
và đo lường giá trị của tất cả các loại hàng hóa khác và thực hiện trao đổi giữa chúng

BẢN CHẤT TIỀN TỆ

- Tiền là hàng hóa đặc biệt, là vật ngang giá chung để đo lường giá trị hàng hóa
khác, làm phương tiện trao đổi hàng hóa, dịch vụ, thanh toán nợ nần.
- Tiền cũng có 2 thuộc tính cơ bản
● Giá trị sử dụng: khả năng thỏa mãn nhu cầu xã hội (công dụng của tiền)
● Gía trị tiền tệ: khả năng đổi được nhiều hay ít hàng hóa trong giao dịch

CHỨC NĂNG CỦA TIỀN TỆ

(1) Thước đo giá trị


(2) Phương tiện lưu thông
(3) Phương tiện cất trữ
(4) Phương tiện thanh toán
(5) Tiền tệ thế giới

d. Dịch vụ và một số hàng hóa đặc biệt


Dịch vụ là hàng hóa vô hình.

Giá trị sử dụng của dịch vụ là nhằm thỏa mãn của người có nhu cầu về loại hình dịch vụ
đó

Việc sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời. Trong điều kiện ngày nay, do sự
phát triển của phân công lao động xã hội dưới tác động của sự phát triển KHCN, dịch vụ
ngày càng quan trọng trong việc thỏa mãn nhu cầu văn minh của con người.

Khi dịch vụ với tư cách là hàng hóa, giá trị sử dụng của nó có các đặc điểm cơ bản sau:

● Giá trị sử dụng của dịch vụ không mang hình thái vật thể (vô hình)
● Giá trị sử dụng của dịch vụ là hiệu quả có ích của lao động sống
● Việc tiêu dùng dịch vụ mang những dấu ấn vật chất

2. THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
a. Thị trường
KHÁI NIỆM THỊ TRƯỜNG: (nghĩa rộng) là tổng hòa các mối quan hệ kinh tế trong
đó nhu cầu các chủ thể được đáp ứng thông qua trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả
và số lượng hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản
xuất xã hội.
VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG:

● Là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển


● Kích thích sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách thức phân bổ
nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế
● Gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế QG với nền kinh tế
TG

b. Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường


CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG: là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh
các cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.

Đặc trưng của cơ chế thị trường: cơ chế hình thành giá cả tự do

NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG: là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường; mọi
QHSX và trao đổi hàng hóa đều thông qua thị trường, chịu sự điều tiết của các quy luật
thị trường

c. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của KTTT


QUY LUẬT GIÁ TRỊ

Nội dung: Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở thời
gian lao động xã hội cần thiết.

Chức năng:

⮚ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa

⮚ Kích thích cải tiến kỹ thuật. hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng NSLĐ, hạ giá thành

sản phẩm

⮚ Bình tuyển sự tiến bộ, đào thải sự lạc hậu, phân hóa người sản xuất

QUY LUẬT CUNG-CẦU


Nội dung: sự tác động qua lại giữa cung, cầu hình thành nên giá cả thị trường, sau đó giá
cả thị trường tác động ngược lại dẫn dắt cung cầu

Chức năng:

⮚ Điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thông hàng hóa
⮚ Làm thay đổi cơ cấu và quy mô thị trường, ảnh hưởng tới giá cả (dự đoán được xu
thế biến động giá cả)

QUY LUẬT CẠNH TRANH

Quy luật cạnh tranh yêu cầu khi đã tham gia vào thị trường, các chủ thể sản xuất kinh
doanh, bên cạnh sự hợp tác thì luôn phải chấp nhận cạnh tranh.

Nội dung: Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế nhằm có được ưu thế về
sản xuất, tiêu thụ và thông qua đó mà thu được lợi ích tối đa

Các hình thức cạnh tranh:

- Cạnh tranh nội bộ ngành


- Cạnh tranh giữa các ngành

Tác động của quy luật cạnh tranh

- Tích cực: thúc đẩy sự phát triển LLSX, nền kinh tế thị trường; cạnh tranh là cơ chế
điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực; thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu
cầu xã hội
- Tiêu cực: gây tổn thương môi trường kinh doanh, phúc lợi xã hội; gây lãng phí
nguồn lực xã hội

d. Vai trò của một số chủ thể tham gia thị trường
NGƯỜI SẢN XUẤT: sản xuất, cung cấp hàng hóa dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của xã hội
NGƯỜI TIÊU DÙNG: mua hàng hóa, dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu cá nhân; sự phát
triển đa dạng về nhu cầu người tiêu dùng là động lực quan trọng, là định hướng của sự
phát triển sản xuất.

CHỦ THỂ TRUNG GIAN TRONG THỊ TRƯỜNG: NHÀ NƯỚC

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về KT; thực hiện các biện pháp ngăn ngừa, khắc
phục khuyết tật của nền KTTT.

CHƯƠNG III: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KTTT


1. LÝ LUẬN GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
a. Nguồn gốc GTTD
Tiền chỉ biến thành tư bản khi được sử dụng vào mục đích kinh doanh để tìm kiếm giá trị
thặng dư

CÔNG THỨC CHUNG: T-H-T’

MÂU THUẪN CỦA CÔNG THỨC CHUNG CỦA TƯ BẢN:

GTTD sinh ra trong lưu thông, lại vừa không thể sinh ra trong lưu thông; vừa sinh ra
ngoài lưu thông lại vừa không sinh ra ngoài lưu thông

HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG

- Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực của con người, có thể phát huy tác dụng
vào sản xuất
- Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
● ĐK cần: người lao động được tự do về thân thể
● ĐK đủ: người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất
- Thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
● Giá trị: thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh thần, góp phần nuôi gia đình người
lao động
● Gía trị sử dụng: khi mua về và sử dụng hàng hóa sức lao động, giá trị này
không mất đi thạm chí còn tạo nên giá trị mới

GIÁ TRỊ THẶNG DƯ: là phần giá trị mới do lao động của người công nhân tạo ra
trong sản xuất và thuộc quyền sở hữu của chủ đầu tư

TƯ BẢN

Dựa vào vai trò từng bộ phận tư bản trong sản xuất GTTD:

- Tư bản bất biến (c): giá trị TLSX không thay đổi về lượng trong quá trình sản xuất
- Tư bản khả biến (v): giá trị sức lao động đã có sự biến đổi về lượng trong quá trình
sản xuất

Dựa vào phương thức chuyển dịch giá trị vào sản phẩm:

- Tư bản cố định (C1): tư liệu sản xuất chuyển dần theo mức độ hao mòn (máy móc,
thiết bị, nhà xưởng)
- Tư bản lưu động (C2): tư liệu sản xuất được hoàn lại giá trị cho tư bản sau mỗi
quá trình sản xuất

TIỀN CÔNG: là sự thể hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của hàng hóa
sức lao động

- Tiền công danh nghĩa: số tiền mà người công nhân nhận được do bán sức lao động
- Tiền công thực tế: biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tư liệu tiêu dùng mà người
công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa

TUẦN HOÀN TƯ BẢN: quá trình vận động tư bản trải qua 3 giai đoạn

❖ GIAI ĐOẠN 1: tư bản mang hình thái tiền tệ, thực hiện chức năng mua các yếu tố

sản xuất

❖ GIAI ĐOẠN 2: tư bản mang hình thái sản xuất, thực hiện chức năng phối hợp các

yếu tố sản xuất tạo ra hàng hóa mới chứa đựng GTTD
❖ GIAI ĐOẠN 3: tư bản mang hình thái hàng hóa, thực hiện chuyển tư bản hàng hóa

thành tư bản tiền tệ để thu GTTD

CHU CHUYỂN TƯ BẢN: là tuần hoàn tư bản được xét là quá trình định kỳ, thường
xuyên lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian

b. Bản chất của GTTD


TỶ SUẤT GTTD: nói lên năng lực tạo ra GTTD của một công nhân

KHỐI LƯỢNG GTTD: số lượng GTTD mà tư bản thu được trong một thời gian nhất
định; nói lên trình độ sản xuất GTTD của doanh nghiệp

c. Các phương pháp sản xuất GTTD


SẢN XUẤT GTTD TUYỆT ĐỐI: kéo dài ngày lao động của công nhân trong điều kiện
thời gian lao động tất yếu không đổi (kéo dài thời gian lao động nhưng không trả thêm
lương)

SẢN XUẤT GTTD TƯƠNG ĐỐI: rút ngắn thời gian lao động tất yếu, đồng thời kéo
dài thời gian lao động thặng dư trên cơ sở tăng NSLĐ xã hội trong điều kiện độ dài ngày
lao động không đổi (ứng dụng KHKT vào sản xuất để nâng cao NSLĐ xã hội từ đó giảm
giá trị sức lao động để tạo ra mỗi sản phẩm)

SẢN XUẤT GTTD SIÊU NGẠCH: là phần GTTD thu được do nhà tư bản có NSLĐ cá
biệt lớn hơn NSLĐ xã hội; là biến tướng của GTTD tương đối

2. TÍCH LŨY TƯ BẢN


a. Bản chất của tích lũy tư bản
Tích lũy tư bản là một tất yếu khách quan, do quy luật kinh tế cơ bản, quy luật cạnh tranh
quy định. Nguồn gốc duy nhất của tích lũy là GTTD.

Muốn tái sản xuất mở rộng, nhà tư bản phải dùng một phần GTTD để tăng thêm quy mô
đầu tư so với năm trước.
b. Những nhân tố góp phần tăng quy mô tích lũy

❖ Tỷ suất giá trị thặng dư

❖ Năng suất lao động xã hội

❖ Chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng

❖ Quy mô tư bản ứng trước

c. Hệ quả của tích lũy trong nền KTTT

❖ Tăng cấu tạo hữu cơ tư bản

❖ Tích tụ, tập trung tư bản

❖ Không ngừng tăng chênh lệch thu nhập giữa tư bản và lao động làm thuê tương

đối lẫn tuyệt đối

3. CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN GTTD TRONG NỀN KTTT


a. Lợi nhuận
CHI PHÍ SẢN XUẤT: K= c+v

Giữa chi phí sản xuất TBCN và giá trị hàng hóa có sự khác nhau về chất và về lượng.

Đối với nhà tư bản, chi phí sản xuất tư bản là giới hạn thực tế của lỗ lãi trong kinh doanh
nên họ tiết kiệm bằng mọi cách.

BẢN CHẤT LỢI NHUẬN

Chi phí sản xuất của TBCN: K=c+v (1)

Giá trị hàng hóa: G= c+v+m (2)

Phần chênh lệch giữa (1) và (2) gọi là lợi nhuận.


G= K+P

SO SÁNH P VÀ m:

Về mặt chất, P và m là một, đều là bộ phận của giá trị mới, do người lao động tạo ra trong
lĩnh vực sản xuất. Cái khác nhau ở chỗ: nói đến m là hàm ý so sánh nó với v, còn nói đến
P thì so sánh với K (K=c+v)

Về mặt lượng, P và m không thống nhất với nhau, lợi nhuận có thể bằng, lớn hơn hay nhỏ
hơn giá trị thặng dư, vì lợi nhuận phụ thuộc vào doanh thu (doanh thu lại phụ thuộc giá cả
và cung cầu). Tuy vậy, xét trong toàn bộ xã hội, tổng lợi nhuận luôn tổng giá trị thặng dư.

Mối quan hệ giữa lợi nhuận và GTTD là mối quan hệ giữa nội dung và hình thức, lợi
nhuận là hình thức biểu hiện bằng tiền của GTTD trong kinh doanh.

TỶ SUẤT LỢI NHUẬN: là tỷ lệ phần trăm giữa GTTD hay lợi nhuận và toàn bộ tư bản
ứng trước

● Tỷ suất GTTD càng cao, tỷ suất LN càng lớn (thuận)


● Cấu tạo hữu cơ của TB: trong điều kiện tỷ suất GTTD không đổi, nếu cấu tạo hữu
cơ tư bản càng cao thì tỷ suất LN càng giảm (nghịch)
● Tốc độ chu chuyển của TB: nếu tốc độ chu chuyển càng lớn thì tần suất sản sinh ra
GTTD trong 1 năm của TB ứng trước càng nhiều, GTTD càng tăng, từ đó làm cho
tỷ suất LN cũng càng tăng
● Tiết kiệm TBBB (c): trong điều kiện tỷ suất GTTD và TBKB không đổi, TBBB
càng nhỏ thì tỷ suất LN càng lớn

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LỢI NHUẬN

❖ Lợi nhuận bình quân: là mức lợi nhuận bằng nhau, thu được từ những tư bản
bằng nhau, khi đầu tư vào các ngành khác nhau, trong điều kiện có sự cạnh tranh
giữa các ngành để tìm kiếm nơi đầu tư có lợi nhất.
❖ Lợi nhuận thương nghiệp: là một phần GTTD tạo ra trong quá trình sản xuất,
tư bản công nghiệp mà chuyển nhượng cho tư bản thương nghiệp theo nguyên tắc
lợi nhuận bình quân để tư bản thương nghiệp bán hàng cho mình.

Việc phân phối lợi nhuận giữa tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp diễn ra
theo quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân thông qua cạnh tranh và thông qua chênh
lệch giữa giá cả sản xuất cuối cùng (giá cả bán lẻ thương nghiệp) và giá cả sản xuất
công nghiệp (giá bán buôn công nghiệp)

b. Lợi tức
Lợi tức là một phần lợi nhuận bình quân, người đi vay trả cho người cho vay vì được sử
dụng tư bản trong một thời gian nhất định.

CHƯƠNG IV: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KTTT


1. ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
a. Khái niệm
ĐỘC QUYỀN là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, có khả năng thâu tóm việc sản
xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng định ra giá cả độc quyền, nhằm thu lợi
nhuận độc quyền cao.

b. Tác động tích cực


- Độc quyền tạo ra khả năng to lớn trong việc nghiên cứu và triển khai các hoạt
động KHKT, thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật
- Độc quyền có thể làm tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh trạnh của
bản thân tổ chức độc quyền
- Độc tuyền tạo ra được sức mạnh kinh tế góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển
theo hướng sản xuất lớn hiện đại

c. Tác động tiêu cực


- Độc quyền xuất hiện làm cho cạnh tranh không hoàn hảo gây thiệt hại cho người
tiêu dùng và xã hội
- Độc quyền có thể kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật, theo đó kìm hãm sự phát triển kinh
tế, xã hội
- Khi độc quyền nhà nước bị chi phối bởi nhóm lợi ích cục bộ hoặc khi độc quyền
tư nhân chi phối các quan hệ kinh tế, xã hội sẽ gây ra hiện tượng làm tăng sự phân
hóa giàu nghèo

CHƯƠNG V: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN VÀ


QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ Ở VIỆT NAM
1. KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM
a. Khái niệm
KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường, đồng
thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội ở đó dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn mình; có sự điều tiết của NN do ĐCSVN lãnh đạo

b. Đặc trưng
1. Về mục đích: hướng đến LLSX, xây dựng cơ sở VC-KT của chủ nghĩa xã hội; nâng
cao đời sống nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”

2. Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế: bao gồm nhiều thành phần kinh tế; KT nhà
nước đóng vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể trở thành nền tảng của nền KT quốc
dân

3. Về quan hệ quản lý nền kinh tế: Đặc trưng riêng ở VN là: NN quản lý và thực hành cơ
chế quản lý là NN pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng,
sự làm chủ và giám sát của nhân dân

4. Về quan hệ phân phối: Nền KTTT định hướng XHCN bị chi phối, quyết định bởi quan
hệ sở hữu về TLSX. Phân phối theo lao động và hiệu quả kinh tế, phân phối theo phúc lợi
là những hình thức phân phối phản ánh định hướng XHCN
5. Về quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội: phát triển kinh tế đi đôi
với phát triển VH-XH; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong từng chính sách, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của KTTT.

2. LỢI ÍCH KINH TẾ


a. Khái niệm
LỢI ÍCH KINH TẾ là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt động kinh
tế của con người

b. Vai trò
1. Là động lực trực tiếp của các chủ thể và hoạt động KT-XH

- Thực hiện lợi ích kinh tế của các giai tầng trong xã hội là cơ sở đảm bảo sự ổn định và
phát triển xã hội, vừa là biểu hiện của sự phát triển

- Vì lợi ích chính đáng, người lao động tích cực sản xuất, nâng cao tay nghề; chủ doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, thay đổi chất lượng sản phẩm.

2. Là cơ sở thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác: lợi ích kinh tế tạo tiền đề vật chất cho
sự hình thành, thực hiện lợi ích chính trị, văn hóa, xã hội của các chủ thể trong xã hội.

3. QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ


a. Khái niệm
QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ là mối quan hệ tương tác giữa các chủ thể kinh tế để
xác lập lợi ích kinh tế của mình, trong mối liên hệ với LLSX và kiến trúc thượng tầng
trong một giai đoạn phát triển xã hội nhất định

b. Nội dung
Sự thống nhất Sự mâu thuẫn
- Các quan hệ lợi ích kinh tế thống nhất với - Các quan hệ lợi ích kinh tế mâu thuẫn với
nhau vì 1 chủ thể có thể trở thành bộ phận cấu nhau vì các chủ thể kinh tế có thể hành động
thành của các chủ thể khác. theo các phương thức khác nhau để thực hiện
lợi ích của mình.
⮚ Lợi ích của chủ thể này được thực ⮚ Sự khác nhau đến mức đối lập sẽ trở
hiện thì lợi ích của chủ thể khác cũng thành mâu thuẫn (vì lợi ích cá nhân
trực tiếp hoặc gián tiếp được thực hiện mà DN trốn thuế, làm hàng giả, như
vậy lợi ích doanh nghiệp và lợi ích xã
- Khi các chủ thể kinh tế hoạt động vì mục
hội đã mâu thuẫn với nhau)
tiêu chung hoặc các mục tiêu thống nhất với
nhau thì các lợi ích kinh tế của các chủ thể đó - Lợi ích của các chủ thể kinh tế có quan hệ
thống nhất với nhau trực tiếp với nhau, trong phân phối kết quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng có thể
mâu thuẫn
- Mâu thuẫn về lợi ích kinh tế là cội nguồn
của các xung đột xã hội
⮚ Điều hòa mâu thuẫn trở thành chức
năng quan trọng của nhà nước nhằm
ổn định xã hội, tạo động lực phát triển
kinh tế- xã hội

- Lợi ích cá nhân là cơ sở nền tảng của các lợi


ích khác; nên lợi ích cá nhân chính đáng cần
được pháp luật bảo vệ, tôn trọng

c. Một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền KTTT


XÉT THEO CHIỀU NGANG, VỚI CÁC GIAI TẦNG CỦA XÃ HỘI

- Giữa người lao động và doanh nghiệp


- Giữa doanh nghiệp với nhau
- Giữa người lao động với nhau

XÉT THEO CHIỀU DỌC, VỚI CÁC CẤP ĐỘ

- Giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, lợi ích xã hội
c. Các phương thức thực hiện lợi ích kinh tế chủ yếu
1. Thực hiện lợi ích kinh tế theo nguyên tắc thị trường

2. Thực hiện lợi ích kinh tế theo chính sách của nhà nước và vai trò của các tổ chức xã
hội

CHƯƠNG VI: CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA. HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
1. CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
a. Khái niệm
CÔNG NGHIỆP HÓA là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động
thủ công là chính sang nền sản xuất xã hội chủ yếu dựa vào lao động bằng máy móc
nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao

CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế- xã hội, từ sử dụng sức lao
động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ,
phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và
tiến bộ khoa học công nghiệp, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.

b. Nội dung
1. Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất – xã hội lạc
hậu sang nền sản xuất- xã hội tiến bộ

Các điều kiện cần có: tư duy phát triển; thể chế và nguồn lực; môi trường quốc tế thuận
lợi và trình độ văn minh của xã hội, ý thức xây dựng xã hội văn minh của người dân.

2. Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất-xã hội lạc hậu sang nền sản
xuất-xã hội hiện đại. Cụ thể:

- Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại
● Qúa trình CNH, HĐH đồi hỏi ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ mới hiện
đại vào các vùng, lĩnh vực của nền kinh tế. Tuy nhiên cần có sự lựa chọn phù hợp
với khả năng, trình độ và điều kiện thực tiễn trong từng giai đoạn, không chủ
quan, nóng vội cũng như không trì hoãn, cản trở
● Ứng dụng khoa học, công nghệ mới, hiện đại đòi hỏi phải được tiến hành đồng bộ,
cân đối ở tất cả các ngành, các vùng và các lĩnh vực của nền kinh tế, thì mới đem
lại hiệu quả cao
● Việc đẩy mạnh ứng dụng KHCN ở nước ta hiện nay phải gắn liền với phát triển
kinh tế tri thức

- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả

● Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong CNH, HĐH phải gắn liền với sự phát triển của
phân công lao động trong và ngoài nước, từng bước hình thành các ngành, vùng
chuyên môn hóa sản xuất để khai thác thế mạnh, nâng cao NSLĐ, đồng thời phát
huy nguồn lực các ngành, vùng và các thành phần kinh tế
● Cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại phải đáp ứng các yêu cầu

⮚ Khai thác, phân bổ, phát huy hiệu quả các nguồn lực trong nước, thu hút có hiệu

quả nguồn lực bên ngoài

⮚ Cho phép ứng dụng thành tựu mới, hiện đại vào các ngành, các vùng, lĩnh vực

kinh tế

⮚ Phù hợp xu thế phát triển chung, yêu cầu toàn cầu hóa và HNQT

- Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của LLSX

- Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh CMCN lần thứ tư

● Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền KT dựa trên nền tảng sang tạo
● Nắm bắt, đẩy mạnh việc ứng dụng thành tựu của CMCN lần thứ tư
● Chuẩn bị các điều kiện cần thiết ứng phó các tác động tiêu cực của CMCN lần thứ

2. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ


a. Khái niệm
HNKTQT là quá trình quốc gia thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế
thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung

b. Tác động của HNKTQT ở VN


TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC

- Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu KHCN, vốn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong nước
- Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng cố ANQP

TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC

- HNKT làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều DN và ngành kinh tế nước
ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi về
mặt KT-XH
- Làm tăng sự phụ thuộc nền KTQG vào thị trường nước ngoài
- Dẫn đến phân phối lợi ích không công bằng và rủi ro cho các nước, các nhóm khác
nhau trong xã hội, từ đó, tăng khoảng cách giàu- nghèo và bất bình đẳng xh
- Các nước đang phát triển phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự
nhiên bất lợi, do thiên hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên,
sức lao động nhưng có giá trị gia tăng thấp
- Tạo ra thách thức quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc gia, phát sinh nhiều vấn đề
về duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội
- Tăng nguy cơ bản sắc dân tộc, văn hóa truyền thống bị xói mòn
- Tăng nguy cơ gia tăng tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu xuyên quốc gia, dịch
bệnh, nhập cư bất hợp pháp

You might also like