Professional Documents
Culture Documents
Bonus
Bonus
1.3. Tiền
a) Nguồn gốc và bản chất của tiền
Tiền xuất hiện là kết quả tất yếu của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hoá
Các hình thái của Tiền tệ
o Hình thái giá trị giản đơn (ngẫu nhiên)
o Hình thái giá trị đầy đủ (mở rộng)
o Hình thái giá trị chung
o Hình thái tiền tệ
b) Bản chất của tiền tệ
TT là 1 loại HH đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các HH, nó thể hiện
LĐXH và biểu hiện MQH giữa những người SXHH.
Hai tính cách của hàng hóa vàng
HH thông thường:
- GTSD: đồ trang sức, NL trong CN
- Giá trị: do lượng LĐXH cần thiết để SX ra vàng quy định
HH đặc biệt:
- Là vật ngang giá chung trong trao đổi
- GT của nó được biểu hiện ở tất cả các loại hàng hóa
-Tính lý, hóa học của vàng
c) Các chức năng của tiền tệ
Thước đo giá trị
Phương tiện lưu thông
Phương tiện cất trữ
Phương tiện thanh toán
Tiền tệ thế giới
1.4. Dịch vụ và một số hàng hóa đặc biệt
(Quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu tố khác hàng hóa thông thường ở điều kiện hiện
nay)
a) Dịch vụ
Dịch vụ là một loại HH vô hình
GIÁ TRỊ: Để có được các loại DV, người ta cũng phải hao phí SLĐ
GIÁ TRỊ SỬ DỤNG: Thỏa mãn nhu cầu của người có nhu cầu về loại hình dịch vụ đó
Đặc điểm:
- Việc SX và tiêu thụ diễn ra đồng thời
- Là HH không thể cất trữ
- KHKT càng phát triển thì DV càng có vai trò quan trọng
- Dịch vụ là HH vô hình
b) Một số hàng hóa đặc biệt
• Nền SXHH ngày nay hình thành quan hệ mua bán nhiều yếu tố không hoàn toàn do LĐ hao ph
mà có. Những yếu tố này được xem là HH đặc biệt
• HH đặc biệt có đặc trưng: có GTSD, có giá cả, có thể trao đổi, mua bán nhưng lại không
do hao phí LĐ trực tiếp tạo ra như các HH thông thường
Ví dụ:
a) QSD đất có GTSD, có giá cả nhưng không do hao phí LĐ tạo ra như các HH thông thường.
Thực tế, giá cả của QSD đất nảy sinh là do tính khan hiếm của bề mặt vỏ quả địa cầu và do
trình độ phát triển của SX
Thương hiệu của một DN (hay danh tiếng của một cá nhân) cũng có thể được trao đổi, mua bán,
được định giá, tức là chúng có giá cả
Là tập hợp dấu hiệu để phân biệt HH, DV của DN này với DN khác.
Đây là những yếu tố có tính hàng hóa và gắn với lý luận hàng hóa của C.Mác, bởi thương hiệu
hay danh tiếng là kết quả của sự nỗ lực, sự hao phí sức lao động của người nắm giữ thương hiệu.
b) CK, CQ..có một số đặc trưng như HH, mang lại thu nhập cho người mua, bán - C.Mác gọi
những HH này là Tư bản giả.
Để có thể được mua, bán, các loại chứng khoán, chứng quyền, hoặc giấy tờ có giá phải dựa trên
sự tồn tại của một tổ chức SXKD có thực. Đây là loại yếu tố phái sinh, có tính hàng hóa chứ
không phải là hàng hóa thông thường.
Giá cả của chứng khoán phản ánh lợi ích kỳ vọng mà người mua có thể có được. XH cần dựa
trên một nền SX mới có thể giàu có chứ không phải bằng con đường duy nhất là buôn, bán
chứng khoán, chứng quyền.
2. THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
Nội dung này cung cấp tri thức căn bản về TT, CƠ CHẾ TT, KTTT và các quy luật cơ bản của
KTTT, làm rõ hơn lý luận của Mác trong giai đoạn hiện nay
2.1. Thị trường
a) Khái quát
Nghĩa hẹp, TT là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các chủ thể kinh tế
với nhau.=> TT biểu hiện dưới hình thái là chợ, cửa hàng, quầy hàng lưu động, văn phòng
giao dịch hay siêu thị…
Nghĩa rộng, TT là tổng hòa các MQH liên quan đến trao đổi, mua bán hàng hóa trong XH,
được hình thành do những điều kiện lịch sử, KTXH nhất định => TT là tổng thể các MQH
kinh tế gồm cung, cầu, giá cả, quan hệ hàng-tiền; quan hệ giá trị, giá trị sử dụng; quan hệ
hợp tác, cạnh tranh… Tất cả các quan hệ và yếu tố kinh tế này vận động theo quy luật của
TT
Phân loại
TT TLSX và thị trường TLTD
TT trong nước và thế giới
TT các yếu tố đầu vào và TT các yếu tố đầu ra
TT chứng khoán, sức lao động, vốn, KH-CN…
TT tự do, TT có điều tiết, TT cạnh tranh hoàn hảo, không hoàn hảo...
Vai trò của TT
Tạo điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển
Kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong XH, tạo ra cách thức phân bổ nguồn lực
hiệu quả trong nền KT
Gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế
giới
b) Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường
*Cơ chế thị trường
CCTT là hệ thống các quan hệ KT mang đặc tính tự điều chỉnh các cân đối của nền KT theo các yêu cầu
của các quy luật KT
Dấu hiệu đặc trưng của CCTT là cơ chế hình thành giá cả một cách tự do. Người bán, người mua thông
qua TT để xác định giá cả của HHDV
CCTT là phương thức cơ bản để phân phối và sử dụng các nguồn vốn, tài nguyên, công nghệ, sức lao
động, thông tin, trí tuệ… Đây là một kiểu cơ chế vận hành nền KT mang tính khách quan, do bản thân
nền SXHH hình thành.
* Kinh tế thị trường
Là nền KT được vận hành theo CCTT, đó là nền KT HH phát triển cao, ở đó mọi QHSX và trao đổi đều
được thông qua TT, chịu sự tác động, điều tiết của các QLTT.
Đặc trưng:
o Đòi hỏi sự đa dạng của các chủ thể KT, nhiều hình thức sở hữu. Các CTKT bình đẳng trước pháp
luật
o Đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực XH thông qua hoạt động của các thị
trường bộ phận
o Giá cả được hình thành theo nguyên tắc TT; cạnh tranh vừa là môi trường, vừa là động lực thúc
đẩy KTTT phát triển.
o Động lực trực tiếp của các chủ thể SXKD là lợi ích KTXH
o NN là chủ thể thực hiện chức năng QLNN đối với các quan hệ kinh tế, đồng thời khắc phục những
khuyết tật của KTTT
o KTTT là nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn với thị trường quốc tế
Ưu thế của KTTT
o Tạo động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng mới của các chủ thể KT
o Phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền, lợi thế quốc gia trong QHQT
o Tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn
minh XH.
Khuyết tật của KTTT
o KTTT luôn tiềm ẩn những rủi ro, khủng hoảng
o Nền KTTT không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên, suy thoái môi trường tự nhiên,
xã hội
o Nền KTTT không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa xã hội sâu sắc
c) Một số quy luật trên thị trường
Quy luật cung cầu
* Cung: là khối lượng HH và DV mà người bán có khả năng và sẵn sàng bán tương ứng với mức giá xác định
* Cầu: là khối lượng HH và DV mà người mua có khả năng và sẵn sàng mua tương ứng với mức giá xác định
* Cân bằng cung - cầu và giá cả thị trường
Quy luật cạnh tranh
* Cạnh tranh trong nội bộ ngành-> Giảm giá trị hàng hoá-> Hình thành giá trị thị trường
* Cạnh tranh giữa các ngành-> Hình thành lợi nhuận bình quân
Tác động tích cực
(1) Thúc đẩy sự phát triển của LLSX
(2) Thúc đẩy sự phát triển nền KTTT
(3) Thúc đẩy thỏa mãn nhu cầu XH
Tác động tiêu cực
(1) Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại MTKD: Các chủ thể thực hiện cạnh tranh thiếu lành mạnh sẽ làm
xói mòn môi trường SXKD, thậm chí đạo đức xã hội
(2) Cạnh tranh không lành mạnh gây lãng phí nguồn lực XH: Các chủ thể chiếm giữ các nguồn lực mà không
phát huy vai trò của các nguồn lực đó trong SXKD dẫn đến lãng phí nguồn lực
(3) Cạnh tranh không lành mạnh làm tổn thất phúc lợi XH: Khi các nguồn lực bị lãng phí, cạnh tranh không lành
mạnh đã khiến cho phúc lợi xã hội bị tổn thất
Quy luật lưu thông tiền tệ
M=PxQ/V
Trong đó: M là số lượng tiền cần thiết trong lưu thông
P là giá cả của đơn vị hàng hóa
Q là khối lượng hàng hóa dịch vụ đưa vào lưu thông
V là số vòng lưu thông của đơn vị tiền tệ
Để thực hiện chức năng PTLT, ở mỗi thời kỳ phải đưa vào lưu thông một lượng tiền tệ thích hợp. Số lượng tiền
cần thiết cho lưu thông được xác định theo QL LTTT
KL tiền cần thiết cho lưu thông tỷ lệ thuận với tổng số giá cả HH được đưa ra TT và tỷ lệ nghịch với tốc độ lưu
thông của TT. Đây là QL LTTT.
Quy luật giá trị
NỘI DUNG: SX và lưu thông HH phải dựa trên nguyên tắc ngang giá (lấy giá trị XH làm cơ sở)
BIỂU HIỆN: Thông qua QL cung - cầu tác động đến GT HH
TÁC ĐỘNG: Điều tiết SX và lưu thông HH; kích thích cải tiến kỹ thuật; phân hóa giàu nghèo một cách tự nhiên
1 số quy luật khác
2.2. Vai trò của một số chủ thể chính tham gia thị trường
- Do tăng năng suất lao động cá biệt, khai phá 1 - Do tăng năng suất lao động xã hội
ngành kinh doanh mới
- Nhà tư bản cá biệt thu được - Toàn bộ giai cấp tư bản thu được
- Quan hệ nhà tư bản với công nhân - Quan hệ giai cấp tư bản với giai cấp công
nhân
- p '=
∑ m x100 (%)
∑ (c +v )
- Lợi nhuận thương nghiệp là 1 phần GTTD được sáng tạo ra trong lĩnh vực SX và do TBCN nhượng lại
cho TBTN để TBTN thực hiện chức năng lưu thông.
- m được tạo ra =p TB công nghiệp+ p TB thương nghiệp
1.2. Lợi tức
Lợi tức (z) chính là một phần của lợi nhuận bình quân mà nhà TB đi vay phải trả cho NTB cho vay căn cứ vào
lượng tư bản tiền tệ mà NTB cho vay đã bỏ ra cho NTB cho vay sử dụng (0 < z < p)
Tỷ suất lợi tức: là tỷ lệ % giữa tổng số lợi tức và số tư bản tiền tệ cho vay (tính theo tháng, quý, năm…), ký
hiệu là z’
z
z’ ¿ x 100 (%)
Tổngtư bản cho vay
Đặc điểm TB cho vay
Quyền sử dụng tách quyền sở hữu
Là hình thái được sùng bái nhất
Sau khi SD, GT được bảo tồn và tăng lên
1.3. Địa tô TBCN
Địa tô TBCN (R) là phần GTTD còn lại (sau khi đã khấu trừ LN bình quân) mà TB kinh doanh nông nghiệp
phải nộp cho địa chủ
Địa tô TBCN khác với địa tô phong kiến. Địa tô PK phản ánh QHSX giữa 2 giai cấp. Địa tô TBCN phản ánh
QHSX 3 giai cấp. Địa tô TBCN luôn nhỏ hơn địa tô phong kiến
Nhận xét: địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối đều là lợi nhuận siêu ngạch.
Địa tô chênh lệch: là địa tô thu được ở trên những ruộng đất có lợi thế về điều kiện sản xuất (độ màu mỡ đất đai
tốt hơn; vị trí gần thị trường, gần đường hơn, hoặc ruộng đất được đầu tư để thâm canh)
Địa tô chênh lệch = Giá cả SX chung – Giá cả SX cá biệt
Địa tô tuyệt đối: là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài LN bình quân, được hình thành do cấu tạo hữu cơ của TB
trong NN luôn thấp hơn trong công nghiệp, nó là số chênh lệch giữa giá trị nông phẩm và giá cả SX chung
- Độc quyền kinh doanh ruộng đất sinh ra địa tô chênh lệch, độc quyền tư hữu ruộng đất sinh ra địa tô tuyệt
đối.
Giá cả đất đai: Giá cả ruộng đất là phạm trù kinh tế bất hợp lý. Giá cả ruộng đất là hình thức địa tô tư bản hóa.
Giá cả ruộng đất là giá mua quyền thu địa tô do ruộng đất mang lại .
Địatô
Giá cả đất đai=
Tỷ suất lợitức nhận gửi của ngân hàng
Năm 1917, Lênin lãnh đạo cách mạng tháng 10 Nga thành công, đưa nước Nga tiến lên CNXH
Xây dựng CNXH, xóa bỏ CNTB – xóa bỏ chế độ người bóc lột người
KINH TẾ KẾ HOẠCH HÓA TẬP TRUNG:
Mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung áp dụng lần đầu tiên vào năm 1928, người khởi xướng mô hình
này là E. Préobrajensky (1919) và Stalin hoàn thiện.
Nguồn gốc của mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung
TƯ BẢN CHỦ NGHĨA VÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA(1947 – 1991)- ĐƯỜNG LỐI KINH TẾ
Những quốc gia theo đường lối Kinh tế kế hoạch hóa gọi là khối XHCN..Đứng đầu khối
XHCN là Liên Xô=> Kinh tế kế hoạch hóa tập trung=>CHỈ CÓ CÔNG HỮU
Những quốc gia sử dụng kinh tế hàng hóa (kinh tế thị trường) để phát triển gọi là khối TBCN
đứng đầu là Mỹ=> Kinh tế thị trường=> TƯ HỮU LÀ CHỦ ĐẠO
Kinh tế kế hoạch hóa và Kinh tế thị trường
Kinh tế kế hoạch hóa Kinh tế thị trường
- Xóa bỏ kinh tế thị trường (sản phẩm – tem phiếu) - Phát triển kinh tế thị trường (hàng hóa – tiền tệ)
- Chỉ có công hữu (nhà nước và tập thể, xóa bỏ tư hữu - Tồn tại nhiều hình thức sở hữu (sở hữu công, sở
hoàn toàn) hữu tư, sở hữu hỗn hợp…)
- Điều hành kinh tế bằng mệnh lệnh chủ quan, xóa bỏ - Điều hành kinh tế bằng pháp luật, tôn trọng các
quy luật khách quan của thị trường quy luật kinh tế khách quan…
- Nhà nước quyết định 3 vấn đề cơ bản + giá cả. - Thị trường quyết định 3 vấn đề cơ bản của kinh
tế + giá cả.
Thành tựu của kinh tế KHH
Từ 1928-1960 tăng trưởng kinh tế mức 6%/năm, là tốc độ tăng trưởng cao nhất lúc bấy giờ. Nước Nga từ
một quốc gia phát triển trung bình trở thành đứng đầu khối XHCN và là đối trọng với siêu cường Mỹ
khối TBCN
Nikita Khrushchev (nhiệm kỳ 1953-1964): (1956): Chúng tôi sẽ chôn vùi phương Tây
Paul Samuelson(1915 -2009), nhà kinh tế đạt giải Nobel 1970 dự đoán trong ấn bản năm 1961 rằng: “thu
nhập quốc gia của Liên Xô có khả năng vượt Hoa Kỳ vào năm 1984 và gần như chắc chắn vào năm
1997. Ấn bản năm 1980 vẫn giữ nguyên phân tích này, chỉ khác là hai thời điểm đó được lùi lại đến 2002
và 2012”.
Kinh tế kế hoạch hóa tập trung: Là nền KT mà trong đó NN đưa ra mọi quyết định về SX và phân
phối. Ủy ban kế hoạch hóa của NN sẽ sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và phân phối cho ai với giá
bao nhiêu?
Kỳ vọng của mô hình KHH tập trung