You are on page 1of 16

CHƯƠNG 2: HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC

CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG


1. Lý luận của c.mác về SXHH và hàng hóa
Nội dung này nhấn mạnh những vấn đề lý luận thuộc học thuyết giá trị của Mác, làm sâu sắc hơn
về sự phong phú của hàng hóa trong bối cảnh ngày nay

1.1. Sản xuất hàng hóa


a) Khái niệm sản xuất hàng hóa
Các kiểu tổ chức kinh tế trong lịch sử loài người:
 Kinh tế tự nhiên: Là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm tạo ra nhằm đáp ứng nhu
cầu của người sản xuất
 Kinh tế hàng hóa: Là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm tạo ra nhằm đáp ứng nhu
cầu thị trường
 Sản xuất tự cung tự cấp: SX ra sản phẩm để đáp ứng cho nhu cầu bản thân, gia đình
người sản xuất, không đem ra trao đổi
 Sản xuất hàng hoá: SX ra sản phẩm để trao đổi, mua bán trên thị trường
 SXHH là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người SX ra sản phẩm không nhằm mục địch
phục vụ nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi, mua bán
b) LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ SXHH VÀ HH
Điều kiện ra đời và tồn tại của SXHH:
 Thứ nhất, có sự phân công LĐ XH (Là sự chuyên môn hoá sản xuất, phân chia
LĐXH vào những lĩnh vực, ngành nghề SX khác nhau.)
 Thứ hai, Có sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể SX
 Chủ thể SX nằm trong hệ thống PCLĐXH, phụ thuộc nhau về SX & TD
 Người SX trở thành những chủ thể SX độc lập;
 Chủ thể SX là người quyết định tổ chức SX;
 Là chủ sở hữu sản phẩm, quyết định trong phân phối, giá bán, bán cho ai...
SO SÁNH HAI KIỂU TỔ CHỨC KINH TẾ
 KINH TẾ TỰ NHIÊN
 Trình độ thấp, lệ thuộc tự nhiên
 SP ít, phục vụ cá nhân
 Săn bắt, nông nghiệp, SX nhỏ
 KINH TẾ HÀNG HÓA
 LLSX phát triển, giảm phụ thuộc
 SP đa dạng, có nhu cầu trao đổi
 Thủ CN, CN, SX lớn, DV…

c) J.M. KEYNES “KÍCH CẦU”-> ƯU THẾ:


 NSLĐ, NĂNG ĐỘNG, NÂNG CAO ĐỜI SỐNG
 SX GIA TĂNG, THÚC ĐẨY THỊ TRƯỜNG
 MỞ RỘNG QUAN HỆ QUỐC TẾ
d) HẠN CHẾ CỦA SXHH
• Mặt trái của SXHH
• Phân hóa giàu nghèo
• Khủng hoảng kinh tế
• Tàn phá môi trường
1.2. Hàng hóa
a) Khái niệm
 SẢN PHẨM CỦA LAO ĐỘNG
 THOẢ MÃN NHU CẦU NÀO ĐÓ CỦA CON NGƯỜI
 THÔNG QUA TRAO ĐỔI, MUA BÁN
Phân loại:
 HÀNG HOÁ HỮU HÌNH
 HÀNG HOÁ VÔ HÌNH
Hai thuộc tính của hàng hóa:
 Giá trị: Giá trị của hàng hóa là một phạm trù trừu tượng, không thể dùng các biện pháp kỹ
thuật để biết được giá trị. là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng
hóa
 Giá trị trao đổi của hàng hóa là quan hệ về số lượng và tỷ lệ trao đổi giữa các giá trị sử
dụng (HH) khác nhau
Đặc điểm:
- Do hao phí sức lao động quyết định
- Là phạm trù mang tính lịch sử
- Thực hiện trước trong lưu thông
 Giá trị sử dụng: GTSD của hàng hóa là công dụng của vật phẩm có khả năng thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người.
Đặc điểm:
- CÓ 1, MỘT VÀI CÔNG DỤNG
- DO THUỘC TÍNH TỰ NHIÊN QĐ
- THỂ HIỆN SAU TRONG KHI TIÊU DÙNG
- LÀ PHẠM TRÙ VĨNH VIỄN
- KHKT PHÁT TRIỂN => NHIỀU CÔNG DỤNG
Hàng hóa –Trao đổi
• Là SP của LĐ => là trao đổi LĐ chứa đựng trong đó với nhau.
• Là quan hệ giữa người với người bị quan hệ giữa vật với vật che khuất.
• Thời gian hao phí LĐ quyết định tỷ lệ trao đổi
• GT là nội dung, GTTĐ là biểu hiện bên ngoài của GT
• GT của HH là LĐXH của NSXHH kết tinh trong HH
b) Lượng giá trị hàng hóa - các nhân tố ảnh hưởng đến lượng GTHH
Thước đo lượng giá trị của HH
Giá trị của HH gồm mặt chất và lượng:
 Chất: LĐ kết tinh trong HH
 Lượng: hao phí LĐ để SX ra HH đó và tính bằng thời gian LĐ (ngày, giờ, phút...)
Lượng giá trị hàng hóa được đo bởi thời gian LĐXH cần thiết
“Là thời gian LĐ đòi hỏi để SX ra một GTSD nào đó, trong những điều kiện SX bình thường của
XH, với một trình độ thành thạo trung bình và một cường độ LĐ trung bình trong XH đó”
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị: (C+V+M)
- Năng suất lao động
- Cường độ lao động
- Lao động giản đơn và lao động phức tạp
Tính chất của lao động
- LĐ giản đơn
- LĐ phức tạp
- Trong cùng một đơn vị thời gian, LĐ phức tạp tạo ra một lượng giá trị nhiều hơn so với
LĐ giản đơn.
TÍNH HAI MẶT CỦA LĐSXHH
 Lao động cụ thể => Giá trị sử dụng
* LĐ có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định
* Tạo ra GTSD HH
* KHKT phát triển => LĐ cụ thể càng đa dạng
=> LĐ CỤ THỂ KHÁC NHAU Ở:
• CÔNG CỤ LĐ
• ĐỐI TƯỢNG LĐ
• PHƯƠNG PHÁP LĐ
• SẢN PHẨM LĐ
 Lao động trừu tượng => Giá trị
*LĐ của người SXHH khi đã gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó, đó chính là sự tiêu phí sức LĐ
nói chung (thể lực và trí lực) của người SXHH.
* LĐ trừu tượng tạo ra giá trị HH
* Là cơ sở để trao đổi SP với nhau
TÍNH THỐNG NHẤT & MÂU THUẪN GIỮA LĐCT - LĐTT
• Thống nhất: LĐCT & LĐTT là hai mặt của LĐ SXHH
• Mâu thuẫn: LĐ cụ thể tạo ra GTSD; trong LĐ trừu tượng sự hao phí sức LĐ tư nhân (CÁ
BIỆT) và XH có thể sẽ không phù hợp với nhau

1.3. Tiền
a) Nguồn gốc và bản chất của tiền
Tiền xuất hiện là kết quả tất yếu của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hoá
Các hình thái của Tiền tệ
o Hình thái giá trị giản đơn (ngẫu nhiên)
o Hình thái giá trị đầy đủ (mở rộng)
o Hình thái giá trị chung
o Hình thái tiền tệ
b) Bản chất của tiền tệ
TT là 1 loại HH đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các HH, nó thể hiện
LĐXH và biểu hiện MQH giữa những người SXHH.
Hai tính cách của hàng hóa vàng
 HH thông thường:
- GTSD: đồ trang sức, NL trong CN
- Giá trị: do lượng LĐXH cần thiết để SX ra vàng quy định
 HH đặc biệt:
- Là vật ngang giá chung trong trao đổi
- GT của nó được biểu hiện ở tất cả các loại hàng hóa
-Tính lý, hóa học của vàng
c) Các chức năng của tiền tệ
 Thước đo giá trị
 Phương tiện lưu thông
 Phương tiện cất trữ
 Phương tiện thanh toán
 Tiền tệ thế giới
1.4. Dịch vụ và một số hàng hóa đặc biệt
(Quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu tố khác hàng hóa thông thường ở điều kiện hiện
nay)
a) Dịch vụ
Dịch vụ là một loại HH vô hình
 GIÁ TRỊ: Để có được các loại DV, người ta cũng phải hao phí SLĐ
 GIÁ TRỊ SỬ DỤNG: Thỏa mãn nhu cầu của người có nhu cầu về loại hình dịch vụ đó
Đặc điểm:
- Việc SX và tiêu thụ diễn ra đồng thời
- Là HH không thể cất trữ
- KHKT càng phát triển thì DV càng có vai trò quan trọng
- Dịch vụ là HH vô hình
b) Một số hàng hóa đặc biệt
• Nền SXHH ngày nay hình thành quan hệ mua bán nhiều yếu tố không hoàn toàn do LĐ hao ph
mà có. Những yếu tố này được xem là HH đặc biệt
• HH đặc biệt có đặc trưng: có GTSD, có giá cả, có thể trao đổi, mua bán nhưng lại không
do hao phí LĐ trực tiếp tạo ra như các HH thông thường
Ví dụ:
a) QSD đất có GTSD, có giá cả nhưng không do hao phí LĐ tạo ra như các HH thông thường.
Thực tế, giá cả của QSD đất nảy sinh là do tính khan hiếm của bề mặt vỏ quả địa cầu và do
trình độ phát triển của SX
Thương hiệu của một DN (hay danh tiếng của một cá nhân) cũng có thể được trao đổi, mua bán,
được định giá, tức là chúng có giá cả
Là tập hợp dấu hiệu để phân biệt HH, DV của DN này với DN khác.
Đây là những yếu tố có tính hàng hóa và gắn với lý luận hàng hóa của C.Mác, bởi thương hiệu
hay danh tiếng là kết quả của sự nỗ lực, sự hao phí sức lao động của người nắm giữ thương hiệu.

b) CK, CQ..có một số đặc trưng như HH, mang lại thu nhập cho người mua, bán - C.Mác gọi
những HH này là Tư bản giả.
Để có thể được mua, bán, các loại chứng khoán, chứng quyền, hoặc giấy tờ có giá phải dựa trên
sự tồn tại của một tổ chức SXKD có thực. Đây là loại yếu tố phái sinh, có tính hàng hóa chứ
không phải là hàng hóa thông thường.
Giá cả của chứng khoán phản ánh lợi ích kỳ vọng mà người mua có thể có được. XH cần dựa
trên một nền SX mới có thể giàu có chứ không phải bằng con đường duy nhất là buôn, bán
chứng khoán, chứng quyền.
2. THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
Nội dung này cung cấp tri thức căn bản về TT, CƠ CHẾ TT, KTTT và các quy luật cơ bản của
KTTT, làm rõ hơn lý luận của Mác trong giai đoạn hiện nay
2.1. Thị trường
a) Khái quát
 Nghĩa hẹp, TT là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các chủ thể kinh tế
với nhau.=> TT biểu hiện dưới hình thái là chợ, cửa hàng, quầy hàng lưu động, văn phòng
giao dịch hay siêu thị…
 Nghĩa rộng, TT là tổng hòa các MQH liên quan đến trao đổi, mua bán hàng hóa trong XH,
được hình thành do những điều kiện lịch sử, KTXH nhất định => TT là tổng thể các MQH
kinh tế gồm cung, cầu, giá cả, quan hệ hàng-tiền; quan hệ giá trị, giá trị sử dụng; quan hệ
hợp tác, cạnh tranh… Tất cả các quan hệ và yếu tố kinh tế này vận động theo quy luật của
TT
Phân loại
 TT TLSX và thị trường TLTD
 TT trong nước và thế giới
 TT các yếu tố đầu vào và TT các yếu tố đầu ra
 TT chứng khoán, sức lao động, vốn, KH-CN…
 TT tự do, TT có điều tiết, TT cạnh tranh hoàn hảo, không hoàn hảo...
Vai trò của TT
 Tạo điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển
 Kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong XH, tạo ra cách thức phân bổ nguồn lực
hiệu quả trong nền KT
 Gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế
giới
b) Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường
*Cơ chế thị trường
 CCTT là hệ thống các quan hệ KT mang đặc tính tự điều chỉnh các cân đối của nền KT theo các yêu cầu
của các quy luật KT
 Dấu hiệu đặc trưng của CCTT là cơ chế hình thành giá cả một cách tự do. Người bán, người mua thông
qua TT để xác định giá cả của HHDV
 CCTT là phương thức cơ bản để phân phối và sử dụng các nguồn vốn, tài nguyên, công nghệ, sức lao
động, thông tin, trí tuệ… Đây là một kiểu cơ chế vận hành nền KT mang tính khách quan, do bản thân
nền SXHH hình thành.
* Kinh tế thị trường
 Là nền KT được vận hành theo CCTT, đó là nền KT HH phát triển cao, ở đó mọi QHSX và trao đổi đều
được thông qua TT, chịu sự tác động, điều tiết của các QLTT.
 Đặc trưng:
o Đòi hỏi sự đa dạng của các chủ thể KT, nhiều hình thức sở hữu. Các CTKT bình đẳng trước pháp
luật
o Đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực XH thông qua hoạt động của các thị
trường bộ phận
o Giá cả được hình thành theo nguyên tắc TT; cạnh tranh vừa là môi trường, vừa là động lực thúc
đẩy KTTT phát triển.
o Động lực trực tiếp của các chủ thể SXKD là lợi ích KTXH
o NN là chủ thể thực hiện chức năng QLNN đối với các quan hệ kinh tế, đồng thời khắc phục những
khuyết tật của KTTT
o KTTT là nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn với thị trường quốc tế
 Ưu thế của KTTT
o Tạo động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng mới của các chủ thể KT
o Phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền, lợi thế quốc gia trong QHQT
o Tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn
minh XH.
 Khuyết tật của KTTT
o KTTT luôn tiềm ẩn những rủi ro, khủng hoảng
o Nền KTTT không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên, suy thoái môi trường tự nhiên,
xã hội
o Nền KTTT không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa xã hội sâu sắc
c) Một số quy luật trên thị trường
 Quy luật cung cầu
* Cung: là khối lượng HH và DV mà người bán có khả năng và sẵn sàng bán tương ứng với mức giá xác định
* Cầu: là khối lượng HH và DV mà người mua có khả năng và sẵn sàng mua tương ứng với mức giá xác định
* Cân bằng cung - cầu và giá cả thị trường
 Quy luật cạnh tranh
* Cạnh tranh trong nội bộ ngành-> Giảm giá trị hàng hoá-> Hình thành giá trị thị trường
* Cạnh tranh giữa các ngành-> Hình thành lợi nhuận bình quân
Tác động tích cực
(1) Thúc đẩy sự phát triển của LLSX
(2) Thúc đẩy sự phát triển nền KTTT
(3) Thúc đẩy thỏa mãn nhu cầu XH
Tác động tiêu cực
(1) Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại MTKD: Các chủ thể thực hiện cạnh tranh thiếu lành mạnh sẽ làm
xói mòn môi trường SXKD, thậm chí đạo đức xã hội
(2) Cạnh tranh không lành mạnh gây lãng phí nguồn lực XH: Các chủ thể chiếm giữ các nguồn lực mà không
phát huy vai trò của các nguồn lực đó trong SXKD dẫn đến lãng phí nguồn lực
(3) Cạnh tranh không lành mạnh làm tổn thất phúc lợi XH: Khi các nguồn lực bị lãng phí, cạnh tranh không lành
mạnh đã khiến cho phúc lợi xã hội bị tổn thất
 Quy luật lưu thông tiền tệ
M=PxQ/V
Trong đó: M là số lượng tiền cần thiết trong lưu thông
P là giá cả của đơn vị hàng hóa
Q là khối lượng hàng hóa dịch vụ đưa vào lưu thông
V là số vòng lưu thông của đơn vị tiền tệ
Để thực hiện chức năng PTLT, ở mỗi thời kỳ phải đưa vào lưu thông một lượng tiền tệ thích hợp. Số lượng tiền
cần thiết cho lưu thông được xác định theo QL LTTT
KL tiền cần thiết cho lưu thông tỷ lệ thuận với tổng số giá cả HH được đưa ra TT và tỷ lệ nghịch với tốc độ lưu
thông của TT. Đây là QL LTTT.
 Quy luật giá trị
NỘI DUNG: SX và lưu thông HH phải dựa trên nguyên tắc ngang giá (lấy giá trị XH làm cơ sở)
BIỂU HIỆN: Thông qua QL cung - cầu tác động đến GT HH
TÁC ĐỘNG: Điều tiết SX và lưu thông HH; kích thích cải tiến kỹ thuật; phân hóa giàu nghèo một cách tự nhiên
 1 số quy luật khác
2.2. Vai trò của một số chủ thể chính tham gia thị trường

a) Người sản xuất


Người SXHH là những người cung cấp HH và DV ra TT nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của XH, bao
gồm: Nhà SX, đầu tư, KD HH, DV…
NSX là những người sử dụng các yếu tố đầu vào để SXKD, thỏa mãn nhu cầu hiện tại của XH và phục vụ
cho những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu lợi nhuận tối đa trong ĐK nguồn lực có hạn
NSX luôn phải quan tâm đến việc lựa chọn SXHH nào, số lượng bao nhiêu, SX với các yếu tố nào sao
cho có lợi nhất. Đồng thời, không làm tổn hại tới sức khỏe và lợi ích của xã hội.
b) Người tiêu dùng
Là những người mua HH, DV trên TT để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. Sức mua của NTD là yếu tố quyết
định sự thành bại của NSX
NTD có vai trò rất quan trọng trong định hướng SX, do vậy cần phải có trách nhiệm đối với sự phát triển
bền vững của XH.
Sự phân chia NSX, NTD chỉ có tính chất tương đối để thấy được các chức năng chính của các chủ thể này
khi tham gia TT.
c) Các chủ thể trung gian
Do sự phát triển của SX và trao đổi dưới tác động của phân công lao động XH làm cho sự tách biêt giữa
SX và trao đổi ngày càng sâu sắc. Trên cơ sở đó xuất hiện chủ thể trung gian trên TT
Nhờ vai trò của các trung gian này mà nền KTTT trở nên sống động, linh hoạt hơn, làm tăng cơ hội thực
hiện giá trị của HH cũng như thỏa mãn nhu cầu của NTD.
Trong nền KTTT hiện đại, các chủ thể trung gian không chỉ có các thương nhân mà còn bao gồm các chủ
thể: Trung gian môi giới chứng khoán, môi giới nhà đất, trung gian môi giới khoa học công nghệ.
d) Nhà nước
NN thực hiện chức năng QLNN về KT đồng thời thực hiện những biện pháp để khắc phục những khuyết
tật của TT.
NN quản trị nền KT thông qua việc tạo lập môi trường kinh tế tốt nhất cho các chủ thể kinh tế phát huy
sức sáng tạo của họ.
NN sử dụng các công cụ kinh tế để khắc phục các khuyết tật của nền KTTT, làm cho nền KTTT hoạt
động hiệu quả.

CHƯƠNG 3: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG


1. LÝ LUẬN CỦA KARL MARX VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
1.1. Nguồn gốc của GTTD
Công thức chung của TB
H – T – H: Lưu thông hàng hóa giản đơn=> BÁN ĐỂ MUA
T – H - T’ : Tiền được coi là tư bản => MUA ĐỂ BÁN
T’ = T + T(GTTD)
Công thức chung của TB: T – H - T’=> TB là giá trị mang lại GTTD.
Người chủ tiền trở thành NTB
NTB công nghiệp
 Không tham gia trực tiếp vào quá trình SX, dùng toàn bộ thời gian của mình vào việc chỉ
huy, kiểm soát lao động và bán hàng
 Phải có một lượng tiền tối thiểu ứng trước. Số tiền này tùy theo trình độ phát triển khác
nhau của nền SX...
 NTB trở thành người tập hợp, chỉ huy lao động, tức là chỉ huy sức lao động đang hoạt
động…
Mâu thuẫn công thức chung của TB:
GTTD được tạo ra trong SX nhưng công thức T- H –T’ cho thấy rằng GTTD cũng được tạo ra
trong lưu thông. Đây chính là mâu thuẫn công thức chung của TB
“Vậy GTTD không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở bên ngoài lưu
thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông” -Marx-
=>T được tạo ra từ sản xuất, nhưng phải có lưu thông T mới được sinh ra.
Công thức chung của TB: T-H(Lưu thông: mua hàng)-Sản xuất- H’ – T’(Lưu thông: bán hàng)
MÁC KHẲNG ĐỊNH: “NTB ĐÃ MUA ĐƯỢC 1 LOẠI HH ĐẶC BIỆT NÀO ĐÓ MÀ TRONG QUÁ TRÌNH
SỬ DỤNG, GT CỦA NÓ ĐƯỢC BẢO TỒN & TẠO RA 1 GT MỚI LỚN HƠN BẢN THÂN NÓ”

Hàng hóa sức lao động


“Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại
trong một cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi
sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”.
Hai điều kiện để SLĐ trở thành hàng hóa.
 ĐK1. NLĐ phải được tự do về thân thể
 ĐK2. NLĐ không có TLSX, họ muốn bán sức lao động của mình
Sức lao động là hàng hóa đặc biệt
(1) Tồn tại trong cơ thể con người.
(2) Bán trong 1 thời gian nhất định mà thôi
(3) Khi bán SLĐ, người bán vẫn không từ bỏ quyền sở hữu SLĐ ấy
(4) Hàng hóa có giá trị tinh thần và lịch sử
Hai thuộc tính của HH SLĐ
 GT: Số thời gian lao động cần thiết để sản xuất, và do đó để tái sản xuất ra nó.=> Thời gian cần
thiết để SX ra SLĐ = Thời gian lao động cần thiết để SX ra những tư liệu sinh hoạt nuôi sống
người có SLĐ ấy
 GTSD: Người CN phải sản xuất ra một SP nhất định nào đó => GTSD của HH SLĐ bước ra khỏi quá
trình lao động với tư cách là sản phẩm
Giá trị hàng hóa sức lao động= Giá trị tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết+ Phí tổn đào tạo+
Giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái họ
Tính chất đặc biệt của HH SLĐ là khi sử dụng, nó tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó. K. Marx
khẳng định, nguồn gốc GTTD do SLĐ tạo ra.
Sản xuất GTTD
* Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản
* Sản phẩm làm ra thuộc về nhà tư bản.
- Ngày LĐ của CN chia làm 2 phần:
*Thời gian LĐ cần thiết => Đủ tiền trả công
*Thời gian LĐ thặng dư =>Tạo ra GTTD
GTTD là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài GT SLĐ, do người bán SLĐ tạo ra và thuộc về nhà tư bản –Marx-
Ký hiệu (m)
Để làm rõ nguồn gốc của GTTD, Mác phân tích vai trò của TLSX trong mối quan hệ với NLĐ trong quá
trình làm tăng giá trị HH, với 2 thuật ngữ: TB bất biến, TB khả biến.
 Tư bản bất biến: Bộ phận TB tồn tại dưới hình thái TLSX, mà giá trị (GT) được LĐ cụ thể của CN
làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào GT sản phẩm, tức là GT không biến đổi trong quá
trình SX. (Ký hiệu là C)
 Tư bản khả biến: Bộ phận TB tồn tại dưới hình thái SLĐ không tái hiện ra, nhưng thông qua LĐ
trừu tượng của công nhân mà tăng lên, tức là biến đổi về số lượng trong QTSX. (V)
MỐI QUAN HỆ GIÁ TRỊ - GTTD:
Nếu gọi GT hàng hóa là W, thì ta có công thức: W = c + v + m. Đó chính là những chi phí LĐ thực tế
của xã hội để SXHH. Nhưng đối với NTB, để sản xuất hàng hóa, họ chỉ cần chi phí một lượng TB để mua
TLSX (c) và mua sức lao động (v). Chi phí đó gọi là chi phí sản xuất TBCN, được ký hiệu là k. Theo đó, k = c
+ v. Nếu dùng k để chỉ chi phí SX TBCN thì công thức W = c + v + m sẽ chuyển hoá thành: W = k + m.
Tiền công
NTB thuê CN trả cho một số tiền nhất định gọi là tiền công (tiền lương)
Tiền công này không phải là giá trị hay giá cả của lao động
LĐ không phải là HH, cái mà người CN bán cho NTB đó chính là SLĐ.
Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế
 Tiền công danh nghĩa: là số tiền NTB trả cho NLĐ. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc vào trình
độ, kinh nghiệm…làm việc
 Tiền công thực tế: là số tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa và các dịch vụ mà NLĐ
mua được bằng tiền công danh nghĩa
* Tiền công theo thời gian cho Bộ phận lao động hành chính, văn phòng, bảo vệ, lao công…
* Tiền công theo sản phẩm cho Bộ phận sản xuất
Tuần hoàn tư bản là sự vận động của TB trải qua ba giai đoạn, lần lượt mang ba hình thái khác nhau,
thực hiện 3 chức năng khác nhau rồi quay lại với hình thái ban đầu có kèm theo GTTD.
 GĐ1: lưu thông=>Tư bản tiền tệ
 Giai đoạn 2: sản xuất=>Tư bản sản xuất
 GĐ 3: lưu thông=>Tư bản hàng hóa
Chu chuyển của tư bản: là quá trình tuần hoàn TB lặp đi lặp lại không ngừng
Thời gian chu chuyển = thời gian sản xuất + thời gian lưu thông
Tốc độ chu chuyển: là số vòng (lần) chu chuyển tư bản trong 1 năm.
N=CH/ch
n: số vòng chu chuyển
CH: thời gian trong năm
Ch: thời gian cho 1 vòng chu chuyển
Xét theo cách thức chu chuyển giá trị của TBSX vào giá trị sản phẩm ,TB được chia thành TBCĐ và TBLĐ
 Tư bản cố định: Là bộ phận TB tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị, nhà xưởng… về hiện vật tham gia
toàn bộ vào QTSX nhưng GT của nó bị khấu hao từng phần và được chuyển dần vào SP mới được SX ra
=>Tư bản cố định bị hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình
 Tư bản lưu động Là bộ phận TBSX tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ, sức lao động…
giá trị của nó được chuyển toàn bộ vào sản phẩm mới
1.2. Bản chất của GTTD TBCN
Bản chất của GTTD TBCN phản ánh QHXH mà trong đó GCTS chiếm đoạt GTTD do giai cấp công nhân tạo ra
Tỷ suất và khối lượng GTTD
-Tỷ suất giá trị thặng dư: là tỷ số tính theo % giữa GTTD và TB khả biến tương ứng để sản xuất ra giá trị
thặng dư đó. (ký hiệu m’):
m
 m'= x 100 %
v
Thời gian lao động thặng dư
 m'= x 100 %
Thời gianlao động cần thiết
Khối lượng giá trị thặng dư
 -Khối lượng giá trị thặng dư: là tích số giữa giá trị thặng dư và tổng tư bản khả biến đã được sử dụng, ký
hiệu là (M).
 M = m’ x V
v: tư bản khả biến cho 1 giá trị SLĐ
V: tổng tư bản khả biến.
1.3. Các phương pháp sản xuất GTTD.
Sản xuất GTTD tuyệt đối: là phương pháp được thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày lao động của
công nhân trong điều kiện thời gian lao động cần thiết không đổi.
Sản xuất GTTD tương đối: được thực hiện bằng cách rút ngắn thời gian lao động cần thiết lại để kéo dài
một cách tương ứng thời gian lao động thặng dư trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội trong điều kiện
độ dài ngày không đổi.
GTTD siêu ngạch: là phần GTTD thu được do tăng năng suất lao động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của HH
thấp hơn giá trị thị trường của nó
Mác gọi GTTD siêu ngạch là hình thức biến tướng của GTTD tương đối, cùng dựa trên cơ sở tăng năng
suất lao động, tuy nhiên có một số điểm đặc biệt:
Giá trị thặng dư siêu ngạch Giá trị thặng dư tương đối

- Do tăng năng suất lao động cá biệt, khai phá 1 - Do tăng năng suất lao động xã hội
ngành kinh doanh mới

- Nhà tư bản cá biệt thu được - Toàn bộ giai cấp tư bản thu được

- Quan hệ nhà tư bản với công nhân - Quan hệ giai cấp tư bản với giai cấp công
nhân

2. TÍCH LŨY TƯ BẢN


1.1. Bản chất của tích lũy TB
Thực chất của tích lũy TB là sự chuyển hóa 1 phần GTTD thành TB (tư bản phụ thêm) – hay TB đẻ
ra TB.
Giá trị thặng dư thu được= Phần dành cho tiêu dùng+ Phần tích lũy để tái SX mở rộng
1.2.Những nhân tố góp phần làm tăng quy mô tích lũy
(1). Nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư
(2). Tăng năng suất lao động
(3). Sử dụng hiệu quả máy móc
(4). Đại lượng tư bản ứng trước
1.3.Một số hệ quả của tích lũy TB
(1). Làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản
(2). Làm tăng tích tụ và tập trung
(3). Làm tăng chênh lệch thu nhập của NTB với người lao động
 Tích lũy TB xét về mặt làm tăng quy mô một TB cá biệt là tích tụ TB.
 Tập trung TB: là sự tăng thêm quy mô của TB cá biệt bằng cách hợp nhất những TB cá biệt có sẵn thành
1 TB cá biệt khác lớn hơn.
3. CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN GTTD TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Lợi nhuận
Chi phí sản xuất TBCN: là chi phí mà NTB bỏ ra để SXHH(k): k = c + v
Lợi nhuận (p): là số tiền lời mà NTB thu được sau khi bán hàng hóa do có sự chênh lệch giữa giá trị
hàng hóa và chi phí tư bản
G = c + v + m => G = k + p
Bản chất lợi nhuận
So sánh giữa m và p:
- Về lượng: p và m thường không bằng nhau do cung cầu quyết định. Nhưng xét phạm vi toàn xã hội
thì tổng m = tổng p
- Về chất: p và m là một, đều có chung nguồn gốc là kết quả của lao động. p chẳng qua là hình thái
thần bí của m. P phản ánh sai lệch bản chất QHSX TBCN vì nó làm ta tưởng rằng m không phải do v
tạo ra mà do (c+v) tạo ra.
' p
- Tỷ suất lợi nhuận (p’): là tỷ lệ % giữa GTTD và toàn bộ TB ứng trước: p = x 100 %
c +v
- So sánh giữa m’ và p’
 Về lượng: p’<m’
m m
 p’¿ x 100 % còn m’¿ x 100 %
c+ v v
 Về chất: m’ phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản, còn p’ nói lên mức doanh lợi của việc đầu tư.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
 Tỷ suất GTTD
c
 Cấu tạo hữu cơ của tư bản ( )
v
 Tốc độ chu chuyển của tư bản.
 Tiết kiệm tư bản bất biến (c)
Kết quả của cạnh tranh giữa các ngành là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân
- Lợi nhuận bình quân là số lợi nhuận bằng nhau của những tư bản bằng nhau, đầu tư vào những ngành
khác nhau, bất kể cấu tạo hữu cơ của tư bản thế nào, ký hiệu là p: p= p ' x k
- - Cùng với sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân thì giá trị hàng hóa chuyển
thành giá cả sản xuất
- Giá cả sản xuất¿ k + p
- Tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ số tính theo phần trăm giữa tổng GTTD và tổng số TB xã hội đã đầu
tư vào các ngành của nền SX TBCN, ký hiệu là p ' .

- p '=
∑ m x100 (%)
∑ (c +v )
- Lợi nhuận thương nghiệp là 1 phần GTTD được sáng tạo ra trong lĩnh vực SX và do TBCN nhượng lại
cho TBTN để TBTN thực hiện chức năng lưu thông.
- m được tạo ra =p TB công nghiệp+ p TB thương nghiệp
1.2. Lợi tức
Lợi tức (z) chính là một phần của lợi nhuận bình quân mà nhà TB đi vay phải trả cho NTB cho vay căn cứ vào
lượng tư bản tiền tệ mà NTB cho vay đã bỏ ra cho NTB cho vay sử dụng (0 < z < p)
Tỷ suất lợi tức: là tỷ lệ % giữa tổng số lợi tức và số tư bản tiền tệ cho vay (tính theo tháng, quý, năm…), ký
hiệu là z’
z
z’ ¿ x 100 (%)
Tổngtư bản cho vay
Đặc điểm TB cho vay
 Quyền sử dụng tách quyền sở hữu
 Là hình thái được sùng bái nhất
 Sau khi SD, GT được bảo tồn và tăng lên
1.3. Địa tô TBCN
Địa tô TBCN (R) là phần GTTD còn lại (sau khi đã khấu trừ LN bình quân) mà TB kinh doanh nông nghiệp
phải nộp cho địa chủ
Địa tô TBCN khác với địa tô phong kiến. Địa tô PK phản ánh QHSX giữa 2 giai cấp. Địa tô TBCN phản ánh
QHSX 3 giai cấp. Địa tô TBCN luôn nhỏ hơn địa tô phong kiến
Nhận xét: địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối đều là lợi nhuận siêu ngạch.
Địa tô chênh lệch: là địa tô thu được ở trên những ruộng đất có lợi thế về điều kiện sản xuất (độ màu mỡ đất đai
tốt hơn; vị trí gần thị trường, gần đường hơn, hoặc ruộng đất được đầu tư để thâm canh)
Địa tô chênh lệch = Giá cả SX chung – Giá cả SX cá biệt
Địa tô tuyệt đối: là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài LN bình quân, được hình thành do cấu tạo hữu cơ của TB
trong NN luôn thấp hơn trong công nghiệp, nó là số chênh lệch giữa giá trị nông phẩm và giá cả SX chung
- Độc quyền kinh doanh ruộng đất sinh ra địa tô chênh lệch, độc quyền tư hữu ruộng đất sinh ra địa tô tuyệt
đối.
Giá cả đất đai: Giá cả ruộng đất là phạm trù kinh tế bất hợp lý. Giá cả ruộng đất là hình thức địa tô tư bản hóa.
Giá cả ruộng đất là giá mua quyền thu địa tô do ruộng đất mang lại .
Địatô
Giá cả đất đai=
Tỷ suất lợitức nhận gửi của ngân hàng

Chương 5: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN VÀ CÁC


QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ Ở VIỆT NAM
ẢNH HƯỞNG CỦA HỌC THUYẾT MARX ĐẾN MÔ HÌNH KINH TẾ KẾ HOẠCH HÓA TẬP
TRUNG
 Các làm giàu của NTB theo quan điểm Marxist

Năm 1917, Lênin lãnh đạo cách mạng tháng 10 Nga thành công, đưa nước Nga tiến lên CNXH
 Xây dựng CNXH, xóa bỏ CNTB – xóa bỏ chế độ người bóc lột người
KINH TẾ KẾ HOẠCH HÓA TẬP TRUNG:
Mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung áp dụng lần đầu tiên vào năm 1928, người khởi xướng mô hình
này là E. Préobrajensky (1919) và Stalin hoàn thiện.
Nguồn gốc của mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung
TƯ BẢN CHỦ NGHĨA VÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA(1947 – 1991)- ĐƯỜNG LỐI KINH TẾ
 Những quốc gia theo đường lối Kinh tế kế hoạch hóa gọi là khối XHCN..Đứng đầu khối
XHCN là Liên Xô=> Kinh tế kế hoạch hóa tập trung=>CHỈ CÓ CÔNG HỮU
 Những quốc gia sử dụng kinh tế hàng hóa (kinh tế thị trường) để phát triển gọi là khối TBCN
đứng đầu là Mỹ=> Kinh tế thị trường=> TƯ HỮU LÀ CHỦ ĐẠO
Kinh tế kế hoạch hóa và Kinh tế thị trường
Kinh tế kế hoạch hóa Kinh tế thị trường

- Xóa bỏ kinh tế thị trường (sản phẩm – tem phiếu) - Phát triển kinh tế thị trường (hàng hóa – tiền tệ)

- Chỉ có công hữu (nhà nước và tập thể, xóa bỏ tư hữu - Tồn tại nhiều hình thức sở hữu (sở hữu công, sở
hoàn toàn) hữu tư, sở hữu hỗn hợp…)

- Điều hành kinh tế bằng mệnh lệnh chủ quan, xóa bỏ - Điều hành kinh tế bằng pháp luật, tôn trọng các
quy luật khách quan của thị trường quy luật kinh tế khách quan…

- Thi đua - Cạnh tranh

- Hoàn thành kế hoạch - Hiệu quả kinh tế

- Nhà nước quyết định 3 vấn đề cơ bản + giá cả. - Thị trường quyết định 3 vấn đề cơ bản của kinh
tế + giá cả.
Thành tựu của kinh tế KHH
Từ 1928-1960 tăng trưởng kinh tế mức 6%/năm, là tốc độ tăng trưởng cao nhất lúc bấy giờ. Nước Nga từ
một quốc gia phát triển trung bình trở thành đứng đầu khối XHCN và là đối trọng với siêu cường Mỹ
khối TBCN
Nikita Khrushchev (nhiệm kỳ 1953-1964): (1956): Chúng tôi sẽ chôn vùi phương Tây
Paul Samuelson(1915 -2009), nhà kinh tế đạt giải Nobel 1970 dự đoán trong ấn bản năm 1961 rằng: “thu
nhập quốc gia của Liên Xô có khả năng vượt Hoa Kỳ vào năm 1984 và gần như chắc chắn vào năm
1997. Ấn bản năm 1980 vẫn giữ nguyên phân tích này, chỉ khác là hai thời điểm đó được lùi lại đến 2002
và 2012”.
Kinh tế kế hoạch hóa tập trung: Là nền KT mà trong đó NN đưa ra mọi quyết định về SX và phân
phối. Ủy ban kế hoạch hóa của NN sẽ sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và phân phối cho ai với giá
bao nhiêu?
Kỳ vọng của mô hình KHH tập trung

Kết quả đạt được của mô hình KHH tập trung


Liên Xô và Đông Âu sụp đổ
Công cuộc “cải tổ” của Liên Xô không thành công dẫn đến sự sụp đổ và tan rã của quốc gia này
Đến cuối thế kỷ XX, Liên Xô và Đông Âu sụp đổ và tan rã do mô hình Kinh tế Kế hoạch hóa tập trung
không hiệu quả, đời sống người dân càng lúc càng sút kém
ĐỔI MỚI CỦA VIỆT NAM
Việt Nam “đổi mới” nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế hàng hóa (KTTT) từ Đại hội VI
(12/1986)
Kinh tế kế hoạch hóa tập trung-> Kinh tế thị trường định hướng XHCN
1. KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM
1.1. KHÁI NIỆM KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VN
Khái niệm: KTTT định hướng XHCN ở VN là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường đồng
thời góp phần định hướng tới từng bước xác lập một XH mà ở đó dân giàu nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản VN lãnh đạo
1.2. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển KTTT định hướng ở XHCN.
(1) Phù hợp với tính quy luật phát triển khách quan
(2) Do tính ưu việt của KTTT trong thúc đẩy phát triển
(3) Là mô hình KT phù hợp với nguyện vọng của nhân dân để tiến tới dân giàu nước mạnh…
1.3. Đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ở VN
 Về mục tiêu :Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
 Về QH sở hữu và thành phần KT: Nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo…
 Về QH quản lý nền KT: ĐCSVN lãnh đạo, nhà nước pháp quyền XHCN quản lý bằng pháp luật…
 Về QH phân phối: Nhiều hình thức phân phối: phân phối theo lao động, theo hiệu quả kinh tế, theo đóng
góp các nguồn lực…
 Tăng trưởng KT và công bằng XH :Tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội…
2. HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM
2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở VN
Thể chế là những quy tắc, luật pháp, bộ máy QL và cơ chế vận hành nhằm điều chỉnh các hoạt động của
con người trong một chế độ XH.
Thể chế kinh tế: là hệ thống quy tắc, luật pháp, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành nhằm điều chỉnh
hành vi của các chủ thể kinh tế, các hành vi SXKD & các quan hệ KT
 Hệ thống pháp luật về kinh tế: Luật DN Luật T.mại Luật đầu tư…
 Các quy tắc xã hội được nhà nước thừa nhận: Quan hệ thương mại, đầu tư, liên kết…
 Hệ thống các chủ thể thực hiện các hoạt động kinh tế: Pháp nhân, thể nhân, hỗn hợp, nước
ngoài…
 Cơ chế, phương pháp, thủ tục, quy định và vận hành nền kinh tế: Chính sách, thông tư, nghị định,
quy định…
Thể chế KTTT định hướng XHCN: là hệ thống đường lối, chủ trương chiến lược, hệ thống luật pháp,
chính sách quy định xác lập cơ chế vận hành, điều chỉnh chức năng, hoạt động, mục tiêu, phương thức
hoạt động, các quan hệ lợi ích của các tổ chức, các chủ thể KT nhằm hướng tới xác lập đồng bộ các yếu
tố thị trường, các loại thị trường hiện đại theo hướng góp phần thúc đẩy dân giàu, nước mạnh, dân chủ
công bằng, văn minh
Chưa đồng bộ+ Chưa đầy đủ+ Kém hiệu quả=> Phải hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN
2.2. Nội dung hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở VN
 Hoàn thiện thể chế về sở hữu và phát triển các thành phần KT
 Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường
 Hoàn thiện thể chế để đảm bảo gắn tăng trưởng KT với bảo đảm tiến bộ và công bằng XH
 Hoàn thiện thể chế thúc đẩy hội nhập KTQT
 Hoàn thiện thể chế nâng cao năng lực hệ thống chính trị
3. CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ Ở VIỆT NAM
3.1. Lợi ích KT và quan hệ lợi ích KT
Lợi ích KT: là sự thỏa mãn nhu cầu của con người mà sự thỏa mãn nhu cầu này phải được nhận thức và
đặt trong mối quan hệ XH ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất XH đó
a) Lợi ích KT là lợi ích vật chất
Về bản chất: lợi ích kinh tế phản ánh mục đích và động cơ của các quan hệ giữa các chủ thể trong nền
SX xã hội
Biểu hiện của lợi ích KT
 Chủ DN: Lợi nhuận
 Người lao động: Tiền công
 Người cho vay: Lợi tức
 Người cho thuê: Địa tô
Vai trò của lợi ích KT đối với các chủ thể kinh tế XH
 Lợi ích KT là động lực trực tiếp của các chủ thể và hoạt động KT-XH
 Lợi ích KT là cơ sở để thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác
b) Quan hệ lợi ích KT
QH lợi ích KT là sự thiết lập những tương tác giữa con người với con người, giữa các cộng đồng
người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận hợp thành nền KT, giữa con người với tổ chức KT,
giữa quốc gia với phần còn lại của thế giới nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích KT trong mối liên hệ với
trình độ phát triển của LLSX và kiến trúc thượng tầng tương ứng với một giai đoạn phát triển XH nhất
định.
 Theo chiều ngang

 Theo chiều dọc

Các nhân tố ảnh hưởng


1. Trình độ phát triển LLSX: Số lượng và chất lượng hàng hóa, dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu vật chất của
con người
2. Địa vị của chủ thể Vị trí, vai trò của mỗi người, mỗi chủ thể tham gia vào quá trình phân chia lợi ích
3. Chính sách PP thu nhập: Thay đổi mức thu nhập và tương quan thu nhập của các chủ thể kinh tế:
chính sách, công cụ..
4. Hội nhập kinh tế Q.tế: Gia tăng lợi ích kinh tế từ thương mại và đầu tư quốc tế…Hội nhập có tác động
đa chiều …
Phương thức thực hiện lợi ích kinh tế: Hai phương thức thực hiện lợi ích kinh tế
 Theo nguyên tắc thị trường
 Tài năng
 Đóng góp nguồn lực
 Công sức…
 Theo chính sách NN và vai trò các tổ chức XH
 Chính sách: thuế, trợ cấp…
 Các tổ chức XH: hỗ trợ, từ thiện…
3.2. Vai trò của NN trong đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích
1. Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể KT
2. Điều hòa lợi ích giữa cá nhân – DN – XH
3. Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển XH
4. Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích KT

CHƯƠNG 6: CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP


KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
1. CNH, HĐH Ở VN
1.1. Khái quát về CMCN và CNH
CMCN là những bước nhảy vọt về chất trình độ của TLLĐ trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ
thuật và công nghệ trong quá trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về PCLĐXH
cũng như tạo bước phát triển NSLĐ cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới
trong KT – CN đó vào đời sống XH
VAI TRÒ CỦA CMCN VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
 Thúc đẩy sự phát triển LLSX
 Thúc đẩy hoàn thiện QHSX
 Thúc đẩy phương thức QL
CNH VÀ CÁC MÔ HÌNH
Khái niệm: CNH là quá trình chuyển đổi nền SXHH từ dựa trên LĐ thủ công là chính sang nền SXHH
dựa chủ yếu trên LĐ bằng máy móc nhằm tạo ra NSLĐ XH cao.
CÁC MÔ HÌNH CNH TIÊU BIỂU
 CÁC MÔ HÌNH CNH CỔ điển
 CÁC MÔ HÌNH CNH Kiểu Liên xô (cũ)
 CÁC MÔ HÌNH CNH Nhật bản và các nước cn mới (NICs)
1.2 . TÍNH TẤT YẾU CỦA CNH,HĐH Ở VN
KHÁI NIỆM CNH, HĐH Ở VN: Là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động
SXKD, dịch vụ và quản lí KT-XH, từ sử dụng SLĐ thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến
SLĐ với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại; dựa trên sự phát triển của công nghiệp
và tiến bộ KHCN, nhằm tạo ra NSLĐ XH cao
ĐẶC ĐIỂM
 Theo định hướng XHCN, gắn với phát triển kinh tế tri thức
 CNH,HĐH trong điều kiện KTTT định hướng XHCN
 CNH,HĐH trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN PHẢI CNH,HĐH Ở VN(LÝ DO KHÁCH QUAN PHẢI
CNH,HĐH Ở VN):
 Là quy luật phổ biến của LLSX XH mà các quốc gia đều phải thực hiện
 Với các nước đang phát triển trong thời kì quá độ lên CNXH như VN chúng ta, việc XD
cơ sở vật chất - kỹ thuật phải bắt đầu và thông qua từ CNH,HĐH
Nội dung CNH, HĐH Ở VN
• Tạo lập các điều kiện thuận lợi để chuyển đổi từ nền SXHH lạc hậu sang nền SXHH tiến bộ;
• Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể để chuyển đổi nền SXHH.
CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
• Đẩy mạnh việc ứng dụng thành tựu KHKT, công nghệ mới vào SX & QL;
• Chuyển đổi CCKT theo hướng hiện đại, hợp lý & hiệu quả;
• Từng bước hoàn thiện QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
1.3. CNH,HĐH Ở VN TRONG BỐI CẢNH CMCN LẦN THỨ 4
a) QUAN ĐIỂM VỀ CNH, HĐH Ở VN TRONG BỐI CẢNH CMCN 4.0
• Thứ nhất: chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết, giải phóng mọi nguồn lực;
• Thứ hai: các biện pháp thích ứng phải được thực hiện đồng bộ, phát huy sức sáng tạo của toàn dân
b) CNH, HĐH Ở VN THÍCH ỨNG VỚI CMCN LẦN THỨ 4
• Hoàn thiện thể chế, XD nền KT trên nền tảng sáng tạo.
• Nắm bắt, đẩy mạnh ứng dụng thành tựu của cuộc CMCN 4.0
• Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó của các tác động tiêu cực từ cuộc CMCN 4.0
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với CMCN 4.0
• XD, phát triển hạ tầng kỹ thuật về CNTT, truyền thông, phát triển các ngành công nghiệp;
• Đẩy mạnh CNH,HĐH, mở rộng, nâng cấp hạ tầng KT nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài
• Phát huy các lợi thế trong nước; phát triển DL, DV và PT hợp lí các vùng lãnh thổ
• Phát triển Nguồn nhân lực, NNL chất lượng cao, tích cực hội nhập KTQT
2. HỘI NHẬP KTQT CỦA VN
2.1. Khái niệm, nội dung hội nhập KTQT
Khái niệm và sự cần thiết khách quan
Khái niệm: Hội nhập KTQT của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế
của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung
Tính tất yếu khách quan :
 Do xu thế khách quan trong bối cảnhtoàn cầu hóa kinh tế
 Là phương thức phát triển phổ biến của các nước, nhất là các nước đang phát triển,kém phát
triển.
2.2. NỘI DUNG HỘI NHẬP KTQT
Thứ nhất: Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành công
Thứ hai: Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập KTQT
a) TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KTQT ĐẾN PHÁT TRIỂN CỦA VIỆT NAM
CÁC LỢI ÍCH
 MỞ RỘNG TT, CHUYỂN DỊCH CCKT,NNL, KHCN, FDI, FII
 Tiếp cận vốn, SP đa dạng, các giá trị văn hóa
 Hoạch định CS phù hợp, tăng uy tín QG,liên minh chính trị...
TIÊU CỰC
 CẠNH TRANH GAY GẮT, PHÁ SẢN HẬU QUẢ KT, PHỤ THUỘC...
 Cạn tài nguyên,ô nhiễm môi trường, văn hóa bị xâm lăng...
 Bất ổn chính trị, rửa tiền, buôn lậu,khủng bố quốc tế, dịch bệnh...
b) PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP KTQT TRONG PHÁT TRIỂN
CỦA VN
 Nhận thức về thời cơ, thách thức do HN KTQT mang lại
 XD chiến lược và lộ trình hội nhập KTQT phù hợp
 Chủ động tham gia vào các liên kết KTQT thực hiện đầy đủ các cam kết của VN trong các
liên kết KTQT và khu vực
 Hoàn thiện thể chế kinh tế và pháp luật
 Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế
 XD nền kinh tế độc lập, tự chủ của VN

You might also like