Professional Documents
Culture Documents
KTCT đề cương
KTCT đề cương
GT vì sao sức lao động là hàng hóa đặc biệt thì ta chép theo
câu 10 và ghi ý nghĩa của câu 9 vào nếu đề hỏi ý nghĩa
Trình bày: Không gạch ý, mà hết ý xuống dòng viết tiếp
Câu 1. PT điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa
1) Khái niệm sản xuất hàng hóa
- Sx hàng hóa: là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản phẩm không phục vụ mục đích
nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi, mua bán trên thị trường.
2) Hai điều kiện để sản xuất hàng hóa ra đời
Hàng hóa ra đời, tồn tại và phát triển dựa vào hai điều kiện:
a, Phân công lao động xã hội:
- KN: Là sự phân chia lao động XH theo các ngành, nghề khác nhau của nền sx XH.
- PCLĐ XH1là sự chuyên môn hóa sản xuất; mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một vài loại sản phẩm, nhưng
lại đòi hỏi phải có nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó họ cần sản phẩm của nhau, buộc phải trao đổi
với nhau.
- PCLĐ XH là cơ sở và tiền đề của sản xuất hàng hóa. PCLĐ càng phát triển thì sản xuất và trao đổi
hàng hóa càng mở rộng và đa dạng hơn.
- Ví dụ: PCLĐ XH chia thành các ngành: dịch vụ (bảo hiểm, du lịch GD), công nghiệp (sản xuất, CN
nhẹ, CN chế biến), nông nghiệp (nông-lâm-ngư nghiệp)
b, Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất.
PCLĐXH làm con người bắt buộc nảy sinh nhu cầu phải trao đổi sản phẩm cho nhau nhưng chưa đủ để
sx hàng hóa ra đời vì vậy cần phải có điều kiện thứ 2: Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người
sản xuất.
Sự tách biệt này là do quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất2, khởi thủy là chế độ tư hữu nhỏ về
tư liệu sản xuất, đã đưa người sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động. Như vậy, quan hệ
sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất3 làm cho người sản xuất độc lập với nhau phụ thuộc lẫn nhau về sản
xuất và tiêu dùng, tiêu dùng thông qua trao đổi mua – bán sản phẩm của nhau.
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất là điều kiện đủ để sản xuất hàng hóa ra đời và phát triển
Ví dụ: một người bákn vàng muốn trao đổi mua bán thì phải lấy vàng đổi gạo, đồ ăn….
1
Phân chia lao động xã hội
+ Đơn vị đo lường giá trị hàng hóa là thời gian lao động xã hội cần thiết
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa trong điều kiện bình thường
của xã hội, với một cường độ lao động trung bình, trình độ thành thạo trung bình và trình độ kỹ thuật trung
bình.
Vậy, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra
đơn vị hàng hóa đó.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
Một là, năng suất lao động
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, là hiệu quả của lao động, được tính bằng số sản
phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay số thời gian hao phí để tạo ra một đơn vị sản phẩm.
Hai là, cường độ lao động
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương của hoạt động lao động. Cường độ lao động tăng chỉ làm tăng tổng
giá trị tạo ra trong một đơn vị thời gian, nhưng không làm thay đổi lượng giá trị một đơn vị hàng hóa. Vì, tăng
cường độ lao động làm tăng tổng hao phí lao động, đồng thời tăng lượng sản phẩm tương ứng trong một đơn vị
thời gian, nên hao phí lao động cho một đơn vị sản phẩm không đổi.
Ba là, tính chất phức tạp của lao động
Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi phải đào tạo một cách có hệ thống, chuyên sâu về chuyên môn,
nghiệp vụ, kỹ năng vẫn có thể làm được.
Lao động phức tạp là lao động đòi hỏa phải qua đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề
nghiệp chuyên môn mới có thể làm được.
Trong cùng một đơn vị thời gian lao động phức tạp tạo ra lượng giá trị lớn hơn lao động giản đơn. Đây là cơ sở
lý luận để xác định mức thù lao cho các loại lao động khác nhau trong thực tế.
Liên hệ với thực tiễn phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay
Sau 30 năm đổi mới, nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng sáng tỏ
hơn.
Kinh tế thị trường phát triển đã góp phần khẳng định: Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là phù hợp với thực
tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử. Thành tựu và những kinh nghiệm, bài học đúc kết từ thực
tiễn tạo tiền đề, nền tảng quan trọng để đất nước ta tiếp tục đổi mới và phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới.
Đặt vấn đề
Từ nước nghèo, thu nhập thấp, Việt Nam đã gia nhập nhóm nước có thu nhập trung bình, hội nhập sâu rộng vào
nền kinh tế thế giới, tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới của nền kinh tế, để đạt tốc độ tăng trưởng nhanh, bền
vững, Đảng và Nhà nước đang nghiên cứu, xem xét những vấn đề đặt ra để hoàn thiện hơn thể chế KTTT định
hướng XHCN ở Việt Nam.
Trong đó, vai trò kiến tạo của Nhà nước, vai trò của doanh nghiệp nhà nước (DNNN), vai trò của kinh tế tư
nhân (KTTN) được nhìn nhận là những trụ cột quan trọng để tạo nên sức mạnh kinh tế cho quốc gia. Nhận diện
và chấn chỉnh các biểu hiện lệch lạc trong quá trình xây dựng KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam là cần
thiết và không thể xem nhẹ
Về kinh tế: Sự phát triển của Việt Nam trong hơn 30 năm qua rất đáng ghi nhận. Công cuộc đổi mới từ năm
1986 đã nhanh chóng đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia
thu nhập trung bình thấp. Giai đoạn 2002-2019, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt trên 2.700 USD năm 2019,
với hơn 45 triệu người thoát nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn dưới 6% (3,2 USD/ngày
theo sức mua ngang giá). Đại bộ phận người nghèo còn lại ở Việt Nam là dân tộc thiểu số, chiếm 86%.
Về xã hội: Việt Nam đang chứng kiến sự thay đổi nhanh về cơ cấu dân số và xã hội. Dân số Việt Nam đã đạt
96,5 triệu dân vào năm 2019 và dự kiến sẽ tăng lên 120 triệu dân tới năm 2050. Hiện nay, 70% dân số có độ
tuổi dưới 35, với tuổi thọ trung bình gần 76 tuổi, cao hơn những nước có thu nhập tương đương trong khu vực.
Tầng lớp trung lưu đang hình thành, hiện chiếm khoảng 13% dân số và dự kiến sẽ tăng lên đến 26% vào năm
2026.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, đầu tư cơ sở vật chất tính theo phần trăm GDP của Việt Nam nằm trong
nhóm thấp nhất trong khu vực ASEAN. Điều này tạo ra thách thức không nhỏ đối với sự phát triển liên tục của
các dịch vụ cơ sở hạ tầng hiện đại cần thiết cho giai đoạn tăng trưởng tiếp theo (Việt Nam xếp thứ 89 trong số
137 quốc gia về chất lượng cơ sở hạ tầng).
Câu 6. Phân tích nguồn gốc và bản chất của tiền tệ? Vì sao tiền tệ được coi là một loại hàng
hóa đặc biệt?
3
Quy luật giá trị: QLGT
4
Câu dẫn
6
Hàng hóa sức lao động
Giống như các nhà tư bản kinh doanh trong công nghiệp, thương nghiệp, các nhà tư bản kinh doanh trong nông
nghiệp cũng phải thu được lợi nhuận bình quân. Nhưng vì phải thuê ruộng của địa chủ bên ngoài lợi nhuận bình
quân, nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp còn phải thu thêm được một phần giá trị thặng dư dôi ra nữa, tức làlợi
nhuận siêu ngạch.
Câu 13. PT các đặc trưng cơ bản của nền KTTT8 định hướng xã hội chủ nghĩa ở VN
- Là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường
- Đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu nước manh, dân
chủ , công bằng, văn minh,
- Có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta nhằm phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, mục tiêu
: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Để thực hiện được mục tiêu đó phải phát triển lực
lượng sản xuất gắn với xây dựng quan hệ sản xuất XHCN phù hợp trên 3 mặt: sở hữu, quản lý và phân phối;
phát triển KTTT để cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.
Mục tiêu kinh tế - xã hội - văn hóa mà nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta phải đạt là:
- Làm cho dân giàu: mức bình quân GDP đầu người tăng nhanh trong thời gian ngắn và khoảng
cách giàu, nghèo ngày càng được thu hẹp.
8
Kinh tế thị trường
Huyền Kute soạn Trang 20
- Làm cho nước mạnh: mức đóng góp to lớn của nền KTTT cho ngân sách quốc gia; gia tăng
ngành KT mũi nhọn; sử dụng tiết kiệm hiệu quả nguồn tài nguyên; bảo vệ môi trường, bảo vệ bí mật quốc gia.
- Làm cho xã hội công bằng, văn minh: xử lý các quan hệ lợi ích ngay trong nội bộ nền KTTT,
góp phần to lớn vào giải quyết vấn đề xã hội, cung ứng các hàng hóa và dịch vụ có giá trị về KT và văn hóa, xã
hội.
Làm cho xã hội dân chủ, mọi người, mọi thành phần KT có quyền tham gia vào hoạt động KT, quyền của người
sản xuất và người tiêu dùng được bảo vệ trên cơ sở pháp luật của nhà nước.
Nền kinh tế có nhiều thành phần, với nhiều hình thức sở hữu. Các thành phần KT cùng phát triển lâu
dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh với nhau. Có như vậy mới có thể khai thác được mọi nguồn lực, nâng cao
hiệu quả KT, phát huy tiềm năng của các thành phần KT.
Trong nền KTTT định hướng XHCN, KT nhà nước giữ vai trò chủ đạo và KT nhà nước cùng với KT
tập thể trở thành nền tảng vững chắc của nền KT quốc dân. KT Nhà nước dẫn dắt, hỗ trợ các thành phần KT
khác cùng phát triển.
- Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, sự làm chủ và giám sát của nhân dân
- Nhà nước quản lý nền KTTT định hướng XHCN thông qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch,
quy hoạch và cơ chế chính sách cùng các công cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng những nguyên tắc của thị trường,
phiù hợp với yêu cầu xây dựng XHCN ở Việt Nam
- Phân phối theo lao động là đặc trưng bản chất của KTTT định hướng XHCN, là hình thức thực
hiện về mặt KT của chế độ công hữu tư liệu sản xuất. Do vậy, đây là hình thức phân phối chủ yếu ở nước ta
hiện nay.
- Thực hiện nhiều hình thức phân phối sẽ thúc đẩy tăng trưởng KT và tiến bộ xã hội, góp phần cải
thiện nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo công bằng trong sử dụng các nguồn lực KT và đóng góp của họ.
- Nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam thực hiện gắn tăng trưởng KT với công bằng xã hội,
phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa – xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng
chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của KTTT. Đây là đặc trưng phản ánh
thuộc tính quan trọng mang tính định hướng XHCN nền KTTT ở Việt Nam.
Câu 11. PT vai trò cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế
Khái niệm
- Là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư liệu LĐ9 trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ
thuật và công nghệ trong quá trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về PCLĐXH cũng như
tạo bước phát triển NSLĐ cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ thuật –
công nghệ đó vào đời sống xã hội.
4 cuộc CMCN
CMCN lần thứ 1 CMCN lần thứ 2 CMCN lần thứ 3 CMCN lần thứ 4
Thời gian giữa XVIII –giữa nửa cuối XIX –đầu XX đầu 1960s – cuối từ đầu XXI
XIX XX
Nội dung Sử dụng năng lượng Sử dụng năng lượng điện Sử dụng CNTT và Sử dụng Internet of
nước và và động cơ điện máy tính để tự
Things để thực hiện
hơi nước để cơ để tạo ra dây chuyền sản động hóa sản xuất công việc thông minh
xuất hàng loạt và hiệu quả nhất
giới hóa sản xuất
Phát minh Máy móc ngành dệt, Điện, xăng dầu, động cơ Chất bán dẫn, siêu Trí tuệ nhân tạo, big
máy động lực, luyện đốt trong, công nghệ máy tính, máy tính cá data, in 3D…
kim, luyện thép, in ấn, các nhân, Internet
PPQLSX mới…
GTVT
9
Lao động
Huyền Kute soạn Trang 22
2) Vai trò của CMCN (lấy ví dụ)
Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất Tư liệu lao động liên tục phát triển:
Từ chỗ máy móc ra đời thay thế cho lao động chân tay cho đến sự ra đời của máy tính điện tử, chuyển nến sản
xuất sáng giai đoạn tự dộng hóa, tài sản cố định thường xuyên được đổi mới, qua trình tập tủng hóa sản xuất
được đẩy nhanh
Cách mạng công nghiệp có vai trò to lớn trong sự phát triển nguồn nhân lực, nó vừa đặt ra những đòi hỏi về
chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao nhưng mặt khác lại tạo điều kiện để phát triển nguồn nhân lực
Đối tượng lao động vượt qua giới hạn về tài nguyên và sự phụ thuộc vào nguồn năng lượng
truyền thống
Tạo cơ hội để các nước phát triển tiến xa hơn, các nước đang và kém phát triển tiếp cận thành tựu
mới, rút ngắn khoảng cách với các nước đi trước.
CMCN làm xuất hiện nhiều ngành KT mới, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu KT theo hướng hiện đại,
hội nhập.
Người dân được hưởng lợi nhờ tiếp cận nhiều sản phẩm và dịch vụ mới có chất lượng cao với chi
phí thấp hơn.
Ngay từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, nền sản xuất lớn ra đời thay thế dần cho sản xuất nhỏ, khép
kín, phân tán.
Dưới tác động của các mạng khoa học công nghệ, sở hữu tư nhân không còn đủ khả năng đáp ứng nhu cầu của
sản xuất và yêu cầu cải tiến kỹ thuật.
Thực tế trên buộc các nước phải điều chỉnh chế độ sở hữu, thực hiện đa dạng hóa sở hữu, lấy sở hữu tư nhân
làm nòng cốt đồng thời phát huy sức mạnh và ưu thế tối đa của sở hữu nhà nước và khu vực kinh tế nhà nước.
Làm cho phân phối và tiêu dùng trở nên dễ dàng và nhanh chóng. Tuy nhiên, có những tác
động tiêu cực đến việc làm và phân hóa thu nhập.
Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển
- -Tạo ra sự thay đổi trong quản trị với hệ thống tin học hóa trong quản lý, điều hành của nhà nước,
chính phủ điện tử…
- Cho phép người dân tham gia rộng rãi hơn vào việc hoạch định chính sách.
- Do các thay đổi của công nghệ sản xuất nền phương thức quản trị, điều hành của doanh nghiệp
cũng phải thay đổi về: cách thiết kế, cung ứng hàng hóa, dịch vụ theo cách mới, bắt kịp với không gian số…
Để phát triển khoa học công nghệ trong điều kiện hiện nay ở nước ta cần chú ý:
- Phải xác định phương hướng đúng đắn, điều kiện cần thiết cho sự phát triển khoa học công nghệ
Trong điều kiện đất nước và bối cảnh quốc tế như hiện nay: Đảng ta chủ trương kết hợp những bước tiến tuần
tự trải qua quá trình cơ giới hóa, tin học hóa, sinh học hóa… với sử dụng công nghệ truyền thống và tranh thủ
những cơ hội để “ đi tắt”, đón đầu hình thành những ngành mũi nhọn, phát triển theo trình độ tiên tiến của khoa
học và công nghệ thế giới ở những khâu quyết định.
- Mức độ và tốc độ tiến hành đổi mới trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ không phải triển khai
nhất loạt như nhau mà phải tùy theo điều kiện, yêu cầu và khả năng của từng thời kỳ để triển khai.
Câu 14. PT những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển kinh tế VN
Khái niệm: là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền KT của mình với nền KT thế giới dựa trên sự chia
sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
Nội dung:
• Thực hiện đa dạng các hình thức, mức độ hội nhập KTQT
•Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
•HNKTQT là phương thức phát triển phổ biến của các nước, đặc biệt là các nước đang và kém
phát triển
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tất yếu mà còn đem lại những lợi ích to lớn trong phát triển của các nước
và những lợi ích kinh tế khác nhau cho cả người sản xuất và ngưòi tiêu dùng. Cụ thể là:11
• HNKTQT tạo điều kiện mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện
cho sản xuất trong nước, tận dụng lợi thế KT trong phân công lao động quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng
trưởng KT nhanh.
• HN KTQT tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu KT theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu
quả hơn, qua đó hình thành các lĩnh vực KT mũi nhọn để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền
KT.
• HNKTQT giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc
gia.
• HNKTQT làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trog nước tiếp cận thị trường quốc tế.
• HNKTQT tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được thụ hưởng các sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh; được tiếp cận và
giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài, từ đó có thêm cơ hội tìm kiếm việc làm.
• HNKTQT tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế
phát triển của thế giới, từ đó đề ra chính sách phát triển phù hợp cho đất nước.
• HNKTQT là tiền đề cho hội nhập văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu những giá trị tinh hoa của
thế giới, bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế giới để làm giàu văn hóa dân tộc.
• HNKTQT còn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện cho cải cách toàn diện
hướng tới xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh.
10
Kinh tế quốc tế
11
Câu dẫn
• HNKTQT giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định ở khu vực và quốc tế để
tập trung cho phát triển kinh tế xã hội.
HNKTQT không chỉ đưa lại những lợi ích, trái lại, nó cũng đặt ra nhiều rủi ro, bất lợi và thách thức, đó là:
• HNKTQT làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành KT nước ta
gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi vê mặt KT - XH.
• HNKTQT làm gia tăng sự phụ thuộc của nền KT quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền
KT dễ bị tổn thương trước những biến động khôn lường về chính trị, KT và thị trường quốc tế.
• HNKTQT dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và các nhóm
khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội.
• Trong quá trình HNKTQT, các nước đang phát triển như nước ta phải đối mặt với nguy cơ
chuyển dịch cơ cấu KT tự nhiên bất lợi, do thiên hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên và
sức lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp. Do vậy, dễ trở thành bãi thải công nghiệp, cạn kiệt nguồn tài
nguyên và hủy hoại môi trường ở mức độ cao.
• HNKTQT tạo ra thách thức đối với quyền lực Nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sình
nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội.
• Hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống Việt Nam bị
xói mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nuớc ngoài.
• Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội
phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp…
Tóm lại, HNKTQT hiện nay vừa có khả năng tạo ra những cơ hội thuận lợi cho sự phát triển KT, vừa có thế
dẫn đến những nguy cơ to lớn mà hậu quả của chúng là rất khó lường. Vì vậy, tranh thủ thời cơ, vượt qua thách
thức trong hội nhập KT là vấn đề cần phải đặc biệt coi trọng.
5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế
6. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam.