You are on page 1of 28

Nếu câu hỏi là : PT hàng hóa sức lao động .

GT vì sao sức lao động là hàng hóa đặc biệt thì ta chép theo
câu 10 và ghi ý nghĩa của câu 9 vào nếu đề hỏi ý nghĩa
Trình bày: Không gạch ý, mà hết ý xuống dòng viết tiếp
Câu 1. PT điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa
1) Khái niệm sản xuất hàng hóa
- Sx hàng hóa: là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản phẩm không phục vụ mục đích
nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi, mua bán trên thị trường.
2) Hai điều kiện để sản xuất hàng hóa ra đời
Hàng hóa ra đời, tồn tại và phát triển dựa vào hai điều kiện:
a, Phân công lao động xã hội:
- KN: Là sự phân chia lao động XH theo các ngành, nghề khác nhau của nền sx XH.
- PCLĐ XH1là sự chuyên môn hóa sản xuất; mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một vài loại sản phẩm, nhưng
lại đòi hỏi phải có nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó họ cần sản phẩm của nhau, buộc phải trao đổi
với nhau.
- PCLĐ XH là cơ sở và tiền đề của sản xuất hàng hóa. PCLĐ càng phát triển thì sản xuất và trao đổi
hàng hóa càng mở rộng và đa dạng hơn.
- Ví dụ: PCLĐ XH chia thành các ngành: dịch vụ (bảo hiểm, du lịch GD), công nghiệp (sản xuất, CN
nhẹ, CN chế biến), nông nghiệp (nông-lâm-ngư nghiệp)
b, Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất.
PCLĐXH làm con người bắt buộc nảy sinh nhu cầu phải trao đổi sản phẩm cho nhau nhưng chưa đủ để
sx hàng hóa ra đời vì vậy cần phải có điều kiện thứ 2: Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người
sản xuất.
Sự tách biệt này là do quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất2, khởi thủy là chế độ tư hữu nhỏ về
tư liệu sản xuất, đã đưa người sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động. Như vậy, quan hệ
sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất3 làm cho người sản xuất độc lập với nhau phụ thuộc lẫn nhau về sản
xuất và tiêu dùng, tiêu dùng thông qua trao đổi mua – bán sản phẩm của nhau.
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất là điều kiện đủ để sản xuất hàng hóa ra đời và phát triển
Ví dụ: một người bákn vàng muốn trao đổi mua bán thì phải lấy vàng đổi gạo, đồ ăn….

1
Phân chia lao động xã hội

Huyền Kute soạn Trang 1


Trên đây là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa. Thiếu một trong hai điều kiện này thì không
có sản xuất hàng hóa và sản phẩm lao động không mang hình thái hàng hóa
Khi có 2 điều kiện trên, con người không thể dùng ý chí chủ quan mà xóa bỏ nền sản xuất hàng hóa.
Nếu cố ý xóa bỏ sản xuất hàng hóa, sẽ làm cho xã hội đi tới chỗ khan hiếm và khủng hoảng.
Câu 2. PT 2 thuộc tính của hàng hóa
1) Khái niệm hàng hóa, ví dụ
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, thông qua trao
đổi, mua – bán trên thị trường.
Hàng hóa có thể sử dụng cho nhu cầu cá nhân hoặc nhu cầu sản xuất. Hàng hóa có thể tồn tại ở dạng
vật thể và phi vật thể
Ví dụ: Hàng hóa hữu hình: hh vật chất như quần áo, sách vở, bàn ghế, đồ ăn, tủ lạnh, máy giặt, điều hòa,……
Hàng hóa vô hình: bộ phim, bài hát, dịch vụ bảo hiểm, ………
Hoặc có thể viết ví dụ khác như: Hàng hóa cá nhân như: quần áo, sách vở, dầu gội sữa tắm,…….Hàng hóa
công cộng như: trường công, công viên, bàn ghế, ……..
2) PT 2 thuộc tính của hh
Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị:
 Giá trị sử dụng: (GTSD)
• KN: GTSD của hàng hóa: là công dụng của sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của con người, có thể làm
nhu cầu ; nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần,cũng có thể cho tiêu dùng cá nhân, lương thực, thực
phẩm, …, tiêu dùng sản xuất:
máy móc, nguyên liệu, nhiên liệu…
Ví dụ: GTSD của cơm là để ăn, của áo là để mặc, của máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu là để sản
xuất... Và ngay mỗi một vật cũng có thể có nhiều thuộc tính tự nhiên khác nhau, do đó nó có nhiều GTSD
hay công dụng khác nhau: gạo có thể dùng nấu cơm, nhưng gạo cũng có thể dùng làm nguyên liệu trong
ngành rượu, bia hay chế biến cồn y tế..
• Đặc điểm:
+ Số lượng GTSD của hh được phát hiện dần trong quá trình phát triển của KH - KT và lực lượng sản xuất.
+ GTSD là cho người mua, cho xã hội thông qua trao đổi mua bán, đồng thời là vật mang giá trị trao đổi.
+ GTSD của hh là do thuộc tính tự nhiên của hh quy định, là một phạm trù vĩnh viễn.
 Giá trị của hh:
Giá trị của hàng hóa là lao động của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa
Giá trị trao đổi là quan hệ tỉ lệ về lượng mà GTSD này trao đổi với GTSD khác.

Huyền Kute soạn Trang 2


Ví dụ: 10 kg thóc đổi lấy 1 m vải. Vải và thóc là hai hh có GTSD khác nhau về chất, nhưng chúng có thể
trao đổi với nhau theo tỉ lệ nào đó, bởi chúng đều là sản phẩm của lao động. Vì vậy, người ta trao đổi hh
cho nhau thực chất là trao đổi lao động của mình ẩn dấu trong những hh đấy.
• KN: là lao động xã hội của người sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa
• Đặc điểm:
+ GT là nội dung, cơ sở của GT trao đổi
+ GT trao đổi chẳng qua là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị + GT
phản ánh mối quan hệ giữa những người sản xuất hh.
+ GT là 1 phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong kinh tế hh
3) Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của hh
- 2 thuộc tính của hh quan hệ ràng buộc lẫn nhau, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.
- Sự thống nhất giữa 2 thuộc tính của hh: cả 2 thuộc tính đồng thời tồn tại trong 1 hh; 1 vật phải có đầy
đủ 2 thuộc tính này mới là hh. Nếu thiếu 1 trong 2 thì vật phẩm sẽ không phải hh. Chẳng hạn, 1 vật có
ích (có GTSD), nhưng không do lao động tạo ra(không có kết tinh lao động) như không khí tự nhiên thì
không phải là hh.
- Sự mâu thuẫn giữa hai thuộc tính của hh:
+ Với tư cách là GTSD thì các hh không đồng nhất về chất. Nhưng với tư cách là GT thì các loại hh lại
đồng nhất về chất, đều có kết tinh lao động (lao động được vật hóa).
+ Tuy GTSD và GT cũng tồn tại trong một hh, nhưng quá trình thực hiện chúng lại tách rời nhau về cả
mặt không gian và thời gian; GT được thực hiện trước trong lĩnh vực lưu thông còn GTSD được thực
hiện sau, trong lĩnh vực tiêu dùng. Do đó nếu GT của hh không đươc thực hiện thì sẽ dẫn dến khủng
hoảng sản xuất.
 Ý nghĩa phương pháp luận: Vì hh là sự thống nhất 2 thuộc tính, muốn bán được hh phải quan tâm
2 thuộc tính: GTSD và GT.
Câu 3. PT tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
1) Khái niệm sản xuất hh, hh
- Sx hh: là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản phẩm không phục vụ mục đích nhu
cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi, mua bán trên thị trường.
- Hàng hóa: là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, thông qua trao đổi,
mua – bán trên thị trường.
2) Trình bày 2 mặt của lao động sản xuất hh:
 Đó là lao động cụ thể, lao động trừu tượng.

Huyền Kute soạn Trang 3


 Lao động cụ thể(LDCT): Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định.
Mỗi 1 LĐCT có mục đích, phương pháp, công cụ, đối tượng và kết quả lao động riêng. Chính những cái
riêng đó phân biệt các loại LĐCT khác nhau.
Chẳng hạn, lao động của thợ may và thợ mộc là 2 loại LĐCT khác nhau.
LĐCT tạo ra GTSD của hàng hóa. Các loại LĐCT khác nhau về chất thì tạo ra sản phẩm cũng khác
nhau về chất.
 Lao động trừu tượng(LDTT): Là lao động xã hội của người sản xuất hh đã loại bỏ hình thức biểu
hiện cụ thể để quy về các chung đồng nhất, là sự tiêu phí sức lao động, tiêu hao sức cơ bắp, thần
kinh, trí óc của con người.
LĐTT tạo ra giá trị của hh. Có thể nói, GT của hh là LĐTT của người sản xuất hh, kết tinh trong hh. Chất
của giá trị hh là LĐTT. LĐTT là cơ sở để so sánh, trao đổi các GTSD khác nhau.
 Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa.
- Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất tư nhân và tính chất xã hội của lao
động của người sản xuất hàng hoá.
- LĐCT là phản ánh tính chất tư nhân, còn LĐTT phản ánh tính chất xã hội .
 Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội đó là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá
giản đơn.
- Sản phẩm do những người sản xuất hàng hoá riêng biệt tạo ra có thể không phù hợp vớinhu cầu xã hội
- Mức hao phí lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá có thể cao hơn so với mức tiêu hao mà xã
hội có thể chấp nhận.
Câu 4. Giải thích vì sao hàng hóa lại có hai thuộc tính
1) Khái niệm hàng hóa, hàng hóa có 2 thuộc tính:
- Hàng hóa: là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, thông qua trao
đổi, mua – bán trên thị trường.
- Hàng hóa có 2 thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị.
2) Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là GTSD và GT vì lao động sản xuất hàng hóa có tính 2 mặt. Đó
là LĐCT và LĐTT2
3) Trình bày 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa
 Lao động cụ thể: Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn
nhất định.
Mỗi 1 LĐCT có mục đích, phương pháp, công cụ, đối tượng và kết quả lao động riêng. Chính những cái
riêng đó phân biệt các loại LĐCT khác nhau.
2
Chỉ cần ghi như này
Huyền Kute soạn Trang 4
Chẳng hạn, lao động của thợ may và thợ mộc là 2 loại LĐCT khác nhau.
LĐCT tạo ra GTSD của hàng hóa. Các loại LĐCT khác nhau về chất thì tạo ra sản phẩm cũng khác
nhau về chất.
 Lao động trừu tượng: Là lao động xã hội của người sản xuất hh đã loại bỏ hình thức biểu hiện cụ thể để
quy về các chung đồng nhất, là sự tiêu phí sức lao động, tiêu hao sức cơ bắp, thần kinh, trí óc của con
người.
LĐTT tạo ra giá trị của hh. Có thể nói, GT của hh là LĐTT của người sản xuất hh, kết tinh trong hh. Chất
của giá trị hh là LĐTT. LĐTT là cơ sở để so sánh, trao đổi các GTSD khác nhau.
 Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa.
- Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất tư nhân và tính chất xã hội của lao
động của người sản xuất hàng hoá.
- – Tính chất hai mặt nói trên liên quan đến tính chất tư nhân và tính chất xã hội của lao động sản xuất
hàng hóa.
- + Tính chất tư nhân: Mỗi người sản xuất hàng hoá có tính tự chủ của mình nên sản xuất ra cái gì, sản
xuất như thế nào là việc riêng của họ. Vì vậy, lao động của họ trở thành việc riêng, mang tính tư nhân và lao
động cụ thể của họ là biểu hiện của lao động tư nhân.
- + Tính chất xã hội: Lao động của mỗi sản xuất hàng hóa cũng là một bộ phận của lao động xã hội trong
hệ thống phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội làm cho lao động của người sản xuất trở thành
một bộ phận trong lao động xã hội, từ đó tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất hàng hoá.
Họ làm việc cho nhau, người này làm việc vì người kia thông qua trao đổi, mua bán hàng hóa. Việc trao đổi
hàng hoá không thể dựa vào lao động cụ thể mà phải quy thành lao động đồng nhất là lao động trừu tượng. Do
đó, lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động xã hội.
- LĐCT là biểu hiện của lao động tư nhân, còn LĐTT là biểu hiện của lao động xã hội .
 Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội đó là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá
giản đơn.
- Sản phẩm do những người sản xuất hàng hoá riêng biệt tạo ra có thể không ăn khớp với nhu cầu của xã
hội.
- Mức tiêu hao lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá có thể cao hơn so với mức tiêu hao mà xã
hội có thể chấp nhận.
- Tất nhiên không phải có hai thứ lao động kết tinh trong hàng hóa mà chỉ là lao động của người sản xuất
hàng hóa có tính hai mặt.

Huyền Kute soạn Trang 5


Câu 5: Phân tích lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa?

+ Đơn vị đo lường giá trị hàng hóa là thời gian lao động xã hội cần thiết
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa trong điều kiện bình thường
của xã hội, với một cường độ lao động trung bình, trình độ thành thạo trung bình và trình độ kỹ thuật trung
bình.
Vậy, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra
đơn vị hàng hóa đó.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
Một là, năng suất lao động
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, là hiệu quả của lao động, được tính bằng số sản
phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay số thời gian hao phí để tạo ra một đơn vị sản phẩm.
Hai là, cường độ lao động
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương của hoạt động lao động. Cường độ lao động tăng chỉ làm tăng tổng
giá trị tạo ra trong một đơn vị thời gian, nhưng không làm thay đổi lượng giá trị một đơn vị hàng hóa. Vì, tăng
cường độ lao động làm tăng tổng hao phí lao động, đồng thời tăng lượng sản phẩm tương ứng trong một đơn vị
thời gian, nên hao phí lao động cho một đơn vị sản phẩm không đổi.
Ba là, tính chất phức tạp của lao động
Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi phải đào tạo một cách có hệ thống, chuyên sâu về chuyên môn,
nghiệp vụ, kỹ năng vẫn có thể làm được.
Lao động phức tạp là lao động đòi hỏa phải qua đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề
nghiệp chuyên môn mới có thể làm được.
Trong cùng một đơn vị thời gian lao động phức tạp tạo ra lượng giá trị lớn hơn lao động giản đơn. Đây là cơ sở
lý luận để xác định mức thù lao cho các loại lao động khác nhau trong thực tế.
Liên hệ với thực tiễn phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay
Sau 30 năm đổi mới, nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng sáng tỏ
hơn.

Kinh tế thị trường phát triển đã góp phần khẳng định: Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là phù hợp với thực
tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử. Thành tựu và những kinh nghiệm, bài học đúc kết từ thực
tiễn tạo tiền đề, nền tảng quan trọng để đất nước ta tiếp tục đổi mới và phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới.

Đặt vấn đề

Huyền Kute soạn Trang 6


Nền kinh tế thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở Việt Nam là “nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam”. Từ Đại hội Đảng lần thứ VI đến Đại hội Đảng lần thứ XII, thể chế KTTT định hướng
XHCN ngày càng được hoàn thiện và được chứng minh tính đúng đắn.

Từ nước nghèo, thu nhập thấp, Việt Nam đã gia nhập nhóm nước có thu nhập trung bình, hội nhập sâu rộng vào
nền kinh tế thế giới, tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới của nền kinh tế, để đạt tốc độ tăng trưởng nhanh, bền
vững, Đảng và Nhà nước đang nghiên cứu, xem xét những vấn đề đặt ra để hoàn thiện hơn thể chế KTTT định
hướng XHCN ở Việt Nam.

Trong đó, vai trò kiến tạo của Nhà nước, vai trò của doanh nghiệp nhà nước (DNNN), vai trò của kinh tế tư
nhân (KTTN) được nhìn nhận là những trụ cột quan trọng để tạo nên sức mạnh kinh tế cho quốc gia. Nhận diện
và chấn chỉnh các biểu hiện lệch lạc trong quá trình xây dựng KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam là cần
thiết và không thể xem nhẹ

Về kinh tế: Sự phát triển của Việt Nam trong hơn 30 năm qua rất đáng ghi nhận. Công cuộc đổi mới từ năm
1986 đã nhanh chóng đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia
thu nhập trung bình thấp. Giai đoạn 2002-2019, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt trên 2.700 USD năm 2019,
với hơn 45 triệu người thoát nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn dưới 6% (3,2 USD/ngày
theo sức mua ngang giá). Đại bộ phận người nghèo còn lại ở Việt Nam là dân tộc thiểu số, chiếm 86%.
Về xã hội: Việt Nam đang chứng kiến sự thay đổi nhanh về cơ cấu dân số và xã hội. Dân số Việt Nam đã đạt
96,5 triệu dân vào năm 2019 và dự kiến sẽ tăng lên 120 triệu dân tới năm 2050. Hiện nay, 70% dân số có độ
tuổi dưới 35, với tuổi thọ trung bình gần 76 tuổi, cao hơn những nước có thu nhập tương đương trong khu vực.
Tầng lớp trung lưu đang hình thành, hiện chiếm khoảng 13% dân số và dự kiến sẽ tăng lên đến 26% vào năm
2026.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, đầu tư cơ sở vật chất tính theo phần trăm GDP của Việt Nam nằm trong
nhóm thấp nhất trong khu vực ASEAN. Điều này tạo ra thách thức không nhỏ đối với sự phát triển liên tục của
các dịch vụ cơ sở hạ tầng hiện đại cần thiết cho giai đoạn tăng trưởng tiếp theo (Việt Nam xếp thứ 89 trong số
137 quốc gia về chất lượng cơ sở hạ tầng).
Câu 6. Phân tích nguồn gốc và bản chất của tiền tệ? Vì sao tiền tệ được coi là một loại hàng
hóa đặc biệt?

*Phân tích nguồn gốc và bản chất của tiền tệ

Huyền Kute soạn Trang 7


Nguồn gốc của tiền. Tiền là kết quả quá trình phát triển lâu dài của sản xuất vàtrao đổi hàng hoá của các hình
thỏi giá trị hàng hóa. Các hình thái giá trị hàng hóa
Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị là hình thái phôi thai của giá trị, nó xuất hiện trong giai đoạn đầu
của trao đổi hàng hoá, trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên, trực tiếp đổi vật này lấy vật khác. Ví dụ, 1m vải đổi
lấy 10 kg thóc. Ở đây, giá trị của vải được biểu hiện ở thóc. Cũng thúc là cỏiđược dùng làm phương tiện để
biểu hiện giá trị của vải. Với thuộc tính tự nhiên của mạnh, thúc trở thành hiện thân giá trị của vải. Sở dĩ vậy
với bản thân thóc cũng có giá trị. Hàng hóa (vải) mà giá trị của nó được biểu hiện ở
một hàng hoá khác (thóc) thì gọi là hình thỏi giá trị tương đối. Cũng hànghóa (thúc) mà giá trị sử dụng của nó
biểu hiện giá trị của hàng hóa khác (vải)gọi là hình thỏi vật ngang giá.
Hình thái vật ngang giá có ba đặc điểm: giá trị sử dụng của nó trở thành hìnhthức biểu hiện giá trị. Lao
động cụ thể trở thành hình thức biểu hiện lao động trừu tượng. Lao động tư nhân trở thành hình thức biểu hiện
lao động xã hội.Hình thái giá trị tương đối và hình thái vật ngang giá là hai mặt liên quan với
nhau, không thể tỏch rời nhau, đồng thời, là hai cực đối lập của một phương trình giá trị. Trong hình thỏi giá trị
giản đơn hay ngẫu nhiên thì tỷ lệ trao đổichưa thể cố định.
Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng. Khi lực lượng sản xuất phát triển hơn,chăn nuôi tách khỏi trồng trọt, trao
đổi trở nên thường xuyên hơn, một hànghoá này có thể quan hệ với nhiều hàng hoá khác. Tương ứng với giai
đoạn này là hình thỏi đầy đủ hay mở rộng. Ví dụ, 1m vải = 10 kg thóc, hoặc = 2con gà, hoặc = 0,1 chỉ vàng.
Đây là sự mở rộng hình thỏi giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên. Ở vị dụ trên, giá trị của 1m vải được biểu hiện ở
10 kg thóc hoặc 2 con gà hoặc 0,1 chỉ vàng. Như vậy, hình thỏi vật ngang giá đó được mởrộng ra ở nhiều hàng
hoá khác nhau. Tuy nhiên, vẫn là trao đổi trực tiếp, tỷ lệ trao đổi chưa cố định.
Hình thái chung của giá trị. Với sự phát triển cao hơn nữa của lực lượng sảnxuất và phân công lao động xãhội,
hàng hóa được trao đổi thường xuyên, đa dạng và nhiều hơn. Nhu cầu trao đổi trở nên phức tạp hơn, người có
vảimuốn đổi thóc, nhưng người có thóc lại không cần vải mà lại cần thứ khác.Với thế, việc trao đổi trực tiếp
không cũng thích hợp mà người ta phải đi đường vũng, hàng hoá của mạnh đổi lấy thứ hàng hoá được nhiều
người ưa chuộng, rồi đem đổi lấy thứ hàng hoá mạnh cần. Khi vật trung gian trong trao đổi được cố định lại ở
thứ hàng hoá được nhiều người ưa chuộng, thì hình thỏi chung của giá trị xuất hiện.
Ví dụ, 10 kg thóc hoặc 2 con gà hoặc 0,1 chỉ vàng = 1 mét vải. Ở đây, tất cả cáchàng hoá đều biểu hiện giá trị
của mạnh ở Cùng một thứ hàng hóa đóng vai trò là vật ngang giá chung. Tuy nhiờn, vật ngang giá chung chưa
ổn định ở mọi thứ hàng hoá nào; trong các địa phương khác nhau thì hàng hóa dựng làm vật ngang giáchung
cũng khác nhau.
Hình thái tiền. Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội pháttriển hơn nữa, sản xuất hàng hoá và
thị trường ngày càng mở rộng, thì tình trạng có nhiều vật ngang giá chung làm cho trao đổi giữa các địa phương
vấp phải khó khăn, xuất hiện đũi hỏi khách quan phải hình thành vật ngang giá chung thống nhất. Khi vật

Huyền Kute soạn Trang 8


ngang giá chung được cố định lại ở một vật độc tôn và phổ biển thì xuất hiện hình thỏi tiền tệ của giá trị. Ví dụ,
10 kg thóc; 1mét vải, 2 con gà = 0,1 gr vàng (vật ngang giá chung, cố định); trongtrường hợp này, vàng trở
thành tiền tệ.
Lúc đầu có nhiều kim loại đóng vai trò tiền, nhưng về sau được cố định lại ở các kim loại quý như vàng, bạc
và cuối cùng là vàng. Vàng đóng vai trò tiền là do những ưu điểm của nó như thuần nhất về chất, dễ chia nhỏ,
không hư hỏng, với một lượng và thể tích nhỏ nhưng chứa đựng được lượng giá trị lớn.
Tiền xuất hiện là kết quả phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hoá, khi tiền ra đời thì hàng hoá được
phân thành hai cực; một bên là các hàng hoá thông thường; một bên là hàng hoá (vàng) đóng vai trò tiền. Đến
đây giá trị các hàng hoá đó có một phương tiện biểu hiện thống nhất. Tỷ lệ trao đổi được cố định lại.
Bản chất của tiền. Tiền là một hàng hoá đặc biệt được tách ra từ hàng hoá làm vật ngang giá chung cho tất cả
các hàng hóa đem trao đổi; nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng
hoá.
*Tiền tệ được coi là một loại hàng hóa đặc biệt vì:
Tiền tệ cũng là một hàng hóa có giá trị và giá trị sử dụng. Gía trị của tiền cũng như giá trị của các hàng hóa
khác do lao động trừu tượng của người sản xuất ra
vàng tạo nên, nhưng tiền tệ không phải là hàng hóa thông thường mà nó được tách
ra làm vật ngang giá chung thống nhất cho các loại hàng hóa khác nhau, nó thể
hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa
Câu 57: So sánh ảnh hưởng của tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động đến
lượng giá trị của 1 đơn vị hàng hóa
Điểm giống nhau sẽ là cả hai đều tăng tỷ lệ thuận với kết quả lao động. Chính điều này khiến nhiều người
thường nhầm lẫn giữa năng suất lao động và cường độ lao động.
Tuy nhiên hai tiêu chí này có những điểm khác nhau vì thế có thể phân biệtcường độ lao động và năng suất lao
động trên một số điểm như sau:
- Tăng năng suất lao động làm cho lượng sản phẩm (hàng hóa) sản xuất ra trongmột đơn vị thời gian tăng
lên, nhưng làm cho giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm xuống.Hơn nữa, tăng năng suất lao động có thể phụ
thuộc nhiều vào máy móc, kĩthuật, do đó, đây được coi như là một yếu tố có “sức sản xuất” vô hạn;
- .Còn tăng cường độ lao động, làm cho lượng sản phẩm sản xuất ra tăng lêntrong một đơn vị thời gian,
nhưng giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ không đổi.Việc tăng cường độ lao động phụ thuộc nhiều vào thể chất
và tinh thần củangười lao động, do đó, nó là yếu tố của sức sản xuất có giới hạn nhất định.
- Chínhvì vậy, tăng năng suất lao động có ý nghĩa tích cực hơn đối với sự phát triển kinh tế– xã hội.Ngoài
ra giữa cường độ lao động và năng suất lao động còn khác nhau là khităng năng suất lao động thì làm giảm hao

Huyền Kute soạn Trang 9


phí sức lao động để sản xuất ra một sảnphẩm và làm giảm giá trị sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm. Trong khi
đó tăngcường độ lao động thì hao phí lao động sản xuất ra một sản phẩm không thay đổivà không ảnh hưởng
đến giá cả sản phẩm
- .Tăng năng suất lao động trong trường hợp thay đổi cách thức lao động, làmgiảm nhẹ hao phí lao động
còn tăng cường độ lao động thì cách thức lao động sẽkhông đổi, hao phí sức lao động cũng sẽ không thay đổi.
Việc tăng năng suất laođộng sẽ là vô hạn còn tăng cường độ lao động là có giới hạn, bị giới hạn bởi sứckhoẻ
của con người.
-
Câu 7. PT khái niệm, ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường
1) Khái niệm kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở đó các quan hệ kinh tế đều được thực
hiện trên thị trường, thông qua quá trình trao đổi, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường. Kinh
tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại.Ví dụ:
2) Ưu thế
● Nền KTTT luôn tạo động lực cho sự hình thành ý tưởng của các chủ thể kinh tế, tạo điều kiện cho
hoạt động tự do của họ. Nền KTTT kích thích sự sáng tạo trong hoạt động của các chủ thể kinh tế, tạo điều
kiện thuận lợi để phát triển. Nền KTTT chấp nhận mọi ý tưởng sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh và quản lý,
tạo môi trường rộng mở cho các mô hình mới theo đà phát triển của xã hội.
Ví dụ: Công ty Grabbike đã tạo ra mô hình vận tải khách mới, sử dụng người có phương tiện đi lại cá nhân và
nền tảng công nghệ, làm sôi động mảng dịch vụ kinh doanh vận tải.
● Nền KTTT luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, vùng miền, quốc gia. Nền KTTT trở
thành phương thức hiệu quả hơn hẳn so với nền kinh tế tự cung tự cấp hay nền kinh tế kế hoạch hóa để phát
huy tiềm năng, lợi thế của từng thành viên, từng vùng miền trong quốc gia, của từng quốc gia trong quan hệ
kinh tế với phần còn lại của thế giới.
Ví dụ: nhờ nền KTTT mà những tiềm năng về du lịch biển, than ở Quảng Ninh được phát huy một cách hiệu
quả, hay tiềm năng về sản xuất lúa ở đồng bằng sông Cửu Long
● Nền KTTT luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến
bộ, văn minh xã hội. Nền KTTT với sự tác động của quy luật thị trường luôn tạo ra sự phù hợp giữa khối
lượng, cơ cấu sản xuất với khối lượng, cơ cấu tiêu dùng của xã hội. Nhờ đó, nhu cầu tiêu dùng về các loại hàng
hóa, dịch vụ khác nhau được đáp ứng kịp thời.
Ví dụ: nhu cầu về nhu yếu phẩm của người dân VN hiện nay được thỏa mãn thông qua mua bán rất dễ dàng so
với những năm nước ta thực hiện chính sách kinh tế kế hoạch hóa tập trung.

Huyền Kute soạn Trang 10


3) Khuyết tật
● Nền KTTT luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng. Khủng hoảng có thể xảy ra đối với mọi loại hình
thị trường hay với mới mọi nền KTTT. Nền KTTT không tự khắc phục được những rủi ro tiềm ẩn này do sự
vận động tự phát của quy luật kinh tế. Do đó, các quốc gia rất khó dự báo chính xác thời điểm và cách khắc
phục các cuộc khủng hoảng.
Ví dụ: Cuộc Đại khủng hoảng ở Mỹ năm 1929 chính là kết quả của sự tăng trưởng sản xuất quá mức trong thập
kỷ 1920 mà không có sự điều tiết hợp lý của chính phủ.
Liên hệ ở VN: Cuối năm 2019 dịch bệnh xuất phát từ đất nước kinh tế hùng mạnh như Mỹ rất nguy hiểm, tràn
khắp thế giới, ảnh hưởng đến hệ thống tài chính, ngân hàng của mỗi nước. Mỹ, EU, Nhật là những thị trường
truyền thống nhập khẩu hàng sản xuất từ VN đang bị khủng hoảng VN là 1 trong những nước ảnh hưởng nặng
trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa.
● Nền KTTT không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái
môi trường tự nhiên, xã hội. Do phần lớn chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền KTTT luôn đặt mục tiêu lợi
nhuận tối đa nên ảnh hưởng tiềm ẩn đối với nguồn lực tài nguyên, môi trường, nguyên tắc đạo đức, gây ra sự
cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, ô nhiễm môi trường, xói mòn đạo đức kinh doanh, thậm chí cả đạo đức xã
hội. Tự nền KTTT không thể khắc phục được các khuyết tật này.
Ví dụ: Chuyển động 24h đưa ra nhiều dẫn chứng, hình ảnh về các công ty đã cắt giảm chi tiêu, đầu tư cho các
công trình xử lý nước thải mà xả trực tiếp ra sông suối gây ô nhiễm môi trường, cuộc sống của người dân vùng
ven gặp nhiều khó khăn, gây ra hệ lụy lâu dài.
Ví dụ: 1 vùng xảy ra dịch bệnh nên bị thiếu thuốc men, nếu Nhà nước không can thiệp (quy định mức giá tối
đa, cấm đầu cơ tích trữ) thì các nhà buôn thuốc sẽ lợi dụng tình trạng này để đẩy giá bán thuốc chữa bệnh, khẩu
trang, vật tư y tế lên cao, phần lớn dân nghèo sẽ không đủ tiền mua thuốc và sẽ phải chết vì dịch
● Nền KTTT không tự khắc phục được sự phân hóa sâu sắc trong xã hội. Các quy luật thị trường
luôn phân bổ lợi ích theo mức độ và loại hình hoạt động tham gia thị trường, cộng với tác động của cạnh
tranh mà dẫn đến sự phân hóa như một tất yếu. Bản thân nền KTTT không thể tự khắc phục được sự phân
hóa sâu sắc trong xã hội.
Ví dụ: ở Mỹ mặc dù GDP bình quân đầu người rất cao nhưng có sự phân hóa giàu nghèo, địa vị xã hội sâu sắc
gây ra sự bất công, tha hóa đạo đức.
Liên hệ ở VN: bất bình đẳng trong thu nhập ở nước ta ngày càng rõ nét và gay gắt hơn, tỷ lệ hộ nghèo tập trung
chủ yếu ở những vùng khó khăn, có nhiều yếu tố bất lợi như điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, kết cấu hạ tầng
kém, trình độ dân trí thấp.

Huyền Kute soạn Trang 11


4) Liên hệ với VN
- Trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tham khảo kinh nghiệm phát triển của các quốc
gia trên thế giới và từ thực tiễn phát triển Việt Nam, Đảng ta đã đề ra đường lối phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là bước phát triển mới về tư duy lý luận, một sự vận dụng độc lập,
sáng tạo của Đảng ta.
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là sự tiếp thu có chọn lọc thành tựu của
nhân loại, phát huy vai trò tích cực của kinh tế thị trường trong việc thúc đẩy phát triển sức sản xuất, cải
tiến kỹ thuật - công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra của cải, góp phần làm giàu cho xã hội và cải
thiện đời sống nhân dân. Nhà nước khắc phục, sửa chữa những khuyết tật của thị trường.
Câu 8. PT nội dung, yêu cầu và tác động của quy luật giá trị
1) Vị trí
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa vì quy luật giá trị quyết định bản chất của
sản xuất hàng hóa và quy luật giá trị là cơ sở của tất cả các quy luật khác
Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
2) Nội dung (yêu cầu)
Quy luật giá trị yêu cầu về việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động cần thiết.
Người sản xuất phải luôn luôn tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí
lao động xã hội cần thiết.
Trong lĩnh vực trao đổi phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở, không dựa trên
giá trị cá biệt.
3) Biểu hiện
 Biểu hiện của quy luật giá trị trong lĩnh vực sản xuất
- Trong sản xuất, muốn bán được hàng hóa, bù đắp được chi phí và có lãi, người sản xuất phải điều chỉnh
làm cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết.
 Biểu hiện của quy luật giá trị trong lĩnh vực trao đổi
 Trao đổi hàng hóa tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở. Nhìn bề ngoài,
sản xuất và trao đổi hàng hóa là việc riêng của từng người, họ độc lập và không chịu sự ràng buộc nào, nhưng
thực tế, mọi việc sản xuất và trao đổi hàng hóa đều chịu sự chi phối bởi quy luật giá trị. Nếu ai có giá trị hàng
hóa cá biệt thấp hơn so với giá trị hàng hóa xã hội thì người đó sẽ tồn tại và phát triển, ngược lại họ sẽ thua lỗ
và phá sản.
Thông qua sự vận động của giá cả thị trường sẽ thấy sự vận động của quy luật giá trị. Giá trị là cơ
sở của giá cả. Hàng hóa nào có nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao hơn và ngược lại. Tuy nhiên, trên thị
trường, giá cả còn phụ thuộc vào cung cầu, cạnh tranh, độc quyền, sức mua của đồng tiền,… Giá cả hàng hóa

Huyền Kute soạn Trang 12


tách rời giá trị và lên xuống quanh trục giá trị của nó. Sự vận động giá cả thị trường của hàng hóa xoay
quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của QLGT
4) Tác động của quy luật
 Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.
 Điều tiết sản xuất
Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế
thông qua sự biến động của giá cả hàng hoá dưới tác động của quy luật cung – cầu.
Nếu cung lớn hơn cầu, giá cả thấp hơn giá trị, người sản xuất bắt buộc phải thu hẹp quy mô.
Nếu cung nhỏ hơn cầu, giá cả lớn hơn giá trị, người sản xuất sẽ mở rộng thị trường để đáp ứng được nhu cầu
của người tiêu dùng.
 Điều tiết lưu thông: Điều tiết hàng hóa từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến
nơi cung nhỏ hơn cầu,do đó làm cho cung – cầu hàng hoá giữa các vùng miền cân đối, thông suốt.
 Thứ hai, kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển
Do điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt của mỗi người khác nhau. Để giành lợi
thế trong cạnh tranh và tránh nguy cơ phá sản, họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt bằng hao phí lao
động xã hội cần thiết. Muốn vậy, họ phải luôn cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Từ đó lực lượng
sản xuất xã hội được phát triển mạnh mẽ.
 Thứ ba, phân hóa người sản xuất hàng hóa thành người giàu, người nghèo một cách tự nhiên
Trong quá trình cạnh tranh, những người sản xuất nhạy bén với thị trường, năng lực giỏi sẽ trở thành những
người giàu có, ngược lại những người không có vốn đầu tư hay yếu kém về năng lực sẽ trở thành những người
nghèo.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu Quy luật giá trị3(Nếu đề hỏi mới ghi, Không thì không cần ghi) - QLGT thể
hiện ở chỗ nó buộc các chủ thể KT phải nhạy bén, năng động trong sx, kinh doanh, phải tìm cách tăng năng
suất lao động, giảm chi phí sản xuất để hạ thành giá thành sản phẩm, phải tìm đến các ngành, lĩnh vực mà mình
có lợi thế.
- Dưới tác động của QLGT, cơ cấu của nền sx tự điều chỉnh cho phù hợp với cơ cấu tiêu dùng của xh.
QLGT buộc các chủ thể KT phải cạnh tranh nhau, làm nguồn lực xh được sử dụng có hiệu quả, kích thích cải
tiến kĩ thuật, công nghệ, thúc đẩy lực lượng sx phát triển.

3
Quy luật giá trị: QLGT

Huyền Kute soạn Trang 13


- QLGT giúp bình tuyển người sản xuất. Lựa chọn việc đổi mới công nghệ, định hướng đào tạo nhân
lực, thúc đẩy CNH, HĐH. Nhà nước phải ngăn ngừa, khắc phục những tác động tiêu cực và kích thích tính hiệu
quả của quy luật.
*Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu quy luật giá trị:
1. Ý nghĩa quy luật giá trị trong “điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá” vớiViệt Nam.
Việt Nam cần vận dụng tác dụng này qua việc dùng các biện pháp tác độngvào sản xuất, LT, giá trên thị trường
theo hướng kết hợp hài hoà các lợi ích củangười sản xuất, người làm thương nghiệp và người tiêu dùng, không
để thương lái tư nhân làm thiệt hại đến các chủ thể kinh tế
.Ví dụ: ta nên thực hiện liên kết chuỗi từ sản xuất đến tiêu dùng: Người sảnxuất, người chế biến (doanh nghiệp
chế biến), người làm thương nghiệp (doanhnghiệp TN) liên kết lâu dài để mua, chế biến, bảo quản, vận chuyển,
bán sản phẩmđến tay người tiêu dùng để phân chia lợi nhuận, lợi ích.Khắc phục dần tình trạng người sản xuất
cứ sản xuất, không biết ai là ngườimua, thị trường nào tiêu thụ như hiện nay ở nhiều loại hàng, nhất là hàng
nông sản.
2. QLGT có tác dụng “Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăngnăng suất lao động, thúc đẩy lực
lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh”.
Việt Nam ta cần khuyến khích nghiên cứu khoa học, cải tiến khoa học, kỹthuật, ứng dụng vào cả sản xuất, cả
bảo quản, cả chế biến, cả lưu thông để giảm giátrị cá biệt của các hàng hoá so với giá thị trường nâng cao sức
cạnh tranh của hànghoá Việt Nam trong hội nhập.
Ví dụ trong sản xuất nông phẩm cần sản xuất theo những quy chuẩn quốc tếđảm bảo hạn chế dùng, dùng đúng
quy trình hoặc không dùng thuốc trừ sâu, thuốcđộc hại;Nghiên cứu giống ít sâu bệnh, côn trùng diệt sâu
bệnh;Nghiên cứu bảo quản nông phẩm bằng cách không độc hại để sản phẩm dùngđược lâu, có thể xuất
khẩu;Nghiên cứu lai tạo giống trái mùa. V.v..
3. Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất hàng hoá thànhngười giàu, người nghèo.
Đó là tác động nghiệt ngã. Để khắc phục, hạn chế tác động trên Nhà nước cóthể tạo điều kiện cho vay vốn lãi
suất thấp, hỗ trợ cho người nghèo, doanh nghiệpđang khó khăn vươn lên. Dùng các chính sách xã hội như trợ
cấp thường xuyên,đột xuất, trợ cấp thất nghiệp, bảo hiểm… đào tạo nâng cao trình độ cho người laođộng, xuất
khẩu lao động v.v. Thực hiện tốt chính sách xoá đói, giảm nghèo, chínhsách với người có công, người tàn tật,
làm tốt các phong trào tình thương, lá lànhđùm lá rách v.v
Câu 9. PT hàng hóa sức lao động
1) Khái niệm
Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể,
trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào
đó. Nó là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất.
2) Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
Huyền Kute soạn Trang 14
 Thứ nhất, người lao động được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động của mình và chỉ bán
sức lao động ấy trong một thời gian nhất định
Ví dụ: Trong xã hội nô lệ và chiếm hữu phong kiến, nô lệ và nông nô không được tự do về mặt thân thể, trong
xã hội chiếm hữu nô lệ, nô lệ không được quyền sở hữu chính bản thân mình, ngay cả quyền cơ bản nhất của
con người là quyền được sống, được tồn tại thì người nô lệ cũng không có quyền.
 Thứ hai, người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao động của
mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động.
Ví dụ: Nông nô và nô lệ sau khi được giải phóng khỏi xã hội phong kiến và chế độ chiếm hữu nô lệ thì họ đã có
quyền tự do về mặt thân thể nhưng không có tư liệu sản xuất, không có của cải nên họ phải bán sức lao động để
duy trì cuộc sống.
Khi trở thành hàng hóa, sức lao động cũng có hai thuộc tính như các hàng hóa khác(giá trị và giá trị sử dụng)
nhưng cũng có đặc điểm riêng4
3) Hai thuộc tính:
 Giá trị của hàng hóa sức lao động:
+ Khái niệm: Giá trị của hàng hóa sức lao động do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản
xuất ra sức lao động quyết định.
+ Cấu thành:
Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao động
Hai là, phí tổn đào tạo người lao động
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) nuôi sống gia đình ( con, bố mẹ ..) của
người lao động.
+ Đặc điểm
Giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố
lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kì, phụ thuộc
vào trình độ văn minh đã đạt được, vào điều kiện địa lý, khí hậu
 Giá trị sử dụng
Khái niệm
GTSD của hàng hóa sức lao động cũng là để thỏa mãn nhu cầu của người mua
Đặc điểm
GTSD của hàng hóa sức lao động được thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng) sức lao động, tức là quá
trình lao động để sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ nào đó.

4
Câu dẫn

Huyền Kute soạn Trang 15


Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó; phần giá trị dôi
ra so với giá trị sức lao động là già trị thặng dư. Đó chính là đặc điểm riêng có của giá trị sử dụng của hàng hóa
sức lao động
 Ý nghĩa thực tiễn (Nếu đề hỏi mới ghi, Không thì không cần ghi)
 Là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản;
 Vạch rõ nguồn gốc của GTTD, đó là lao động không công của người công nhân làm thuê tạo ra
trong quá trình sản xuất và bị nhà tư bản chiếm không;
 Vạch rõ bản chất cơ bản nhất của xã hội tư bản đó là quan hệ bóc lột của tư bản đối với lao
động làm thuê;
 Vạch rõ được các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư: Lợi nhuận, lợi nhuận bình quân, lợi
tức, địa tô ...
 Vạch rõ được nguồn gốc, bản chất của tích lũy tư bản…và như vậy, lí luận hàng hóa sức lao
động chỉ ra quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong của chủ nghĩa tư bản.
Câu 10 Giải thích vì sao sức lao động là hàng hóa đặc biệt
1) Hàng hóa sức lao động
Khái niệm:
Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong
một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một GTSD nào đó. Nó là
yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất.
2) Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
 Thứ nhất, người lao động được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động của mình và chỉ bán
sức lao động ấy trong một thời gian nhất định
Ví dụ: Trong xã hội nô lệ và chiếm hữu phong kiến, nô lệ và nông nô không được tự do về mặt thân thể, trong
xã hội chiếm hữu nô lệ, nô lệ không được quyền sở hữu chính bản thân mình, ngay cả quyền cơ bản nhất của
con người là quyền được sống, được tồn tại thì người nô lệ cũng không có quyền.
 Thứ hai, người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao động của
mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động.
Ví dụ: Nông nô và nô lệ sau khi được giải phóng khỏi xã hội phong kiến và chế độ chiếm hữu nô lệ thì họ đã có
quyền tự do về mặt thân thể nhưng không có tư liệu sản xuất, không có của cải nên họ phải bán sức lao động để
duy trì cuộc sống.
Khi trở thành hàng hóa, sức lao động cũng có hai thuộc tính như các hàng hóa khác(giá trị và giá trị sử dụng)
nhưng cũng có đặc điểm riêng5
3) Hai thuộc tính:
5
Câu dẫn
Huyền Kute soạn Trang 16
 Giá trị của hàng hóa sức lao động:
+ Khái niệm: Giá trị của hàng hóa sức lao động do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản
xuất ra sức lao động quyết định.
+ Cấu thành:
Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao động
Hai là, phí tổn đào tạo người lao động
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) nuôi sống gia đình ( con, bố mẹ ..) của
người lao động.
+ Đặc điểm
Giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố
lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kì, phụ thuộc
vào trình độ văn minh đã đạt được, vào điều kiện địa lý, khí hậu
 Giá trị sử dụng
Khái niệm
GTSD của hàng hóa sức lao động cũng là để thỏa mãn nhu cầu của người mua
Đặc điểm
GTSD của hàng hóa sức lao động được thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng) sức lao động, tức là quá
trình lao động để sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ nào đó
Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó; phần giá trị dôi
ra so với giá trị sức lao động là già trị thặng dư. Đó chính là đặc điểm riêng có của giá trị sử dụng của hàng hóa
sức lao động
4) Sức lao động là hàng hóa đặc biệt vì  Đặc điểm trong quan hệ mua bán:
+ Chỉ bán quyền sử dụng chứ không bán quyền sở hữu và bán trong một thời gian nhất định
+Mua bán chịu: GTSD thực hiện trước(phải làm việc trước), GT thực hiện sau(trả lương sau)
+Một chiều: người bán là công nhân, người mua là nhà tư bản không có chiều ngược lại
 Điểm đặc biệt trong hai thuộc tính của HHSLĐ6 so với hàng hóa thông thường:
+GT của hàng hóa sức lao động: cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó
quyết định. Giá trị sức lao động được quy về giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái
sản xuất sức lao động, để duy trì đời sống của công nhân làm thuê và gia đình họ.

6
Hàng hóa sức lao động

Huyền Kute soạn Trang 17


Giá trị hàng hoá sức lao động khác với hàng hoá thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố
lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kì, phụ thuộc vào trình độ văn minh đã đạt
được, vào điều kiện lịch sử hình thành giai cấp công nhân và cả điều kiện địa lí, khí hậu.
+GTSD của hàng hoá sức lao động: thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng) sức lao động, tức là quá trình lao
động để sản xuất ra một hàng hoá, một dịch vụ nào đó.
Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó; phần giá trị
dôi ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư. Đó chính là đặc điểm riêng có của giá trị sử dụng của hàng
hoá sức lao động so với hàng hoá thông thường.
Câu 11. PT các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
1) Khái niệm giá trị thặng dư (m)
Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do người bán sức lao động (người lao
động làm thuê) tạo ra và thuộc về nhà tư bản (người mua hàng hóa sức lao động). Kí hiệu là m
2) Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
Để thu được nhiều GTTD, nhà tư bản đã nghĩ ra các phương pháp sản xuất GTTD: sản xuất
GTTD tuyệt đối, sản xuất GTTD tương đối và sản xuất GTTD siêu ngạch7
 Sản xuất GTTD tuyệt đối
- Khái niệm: là phương pháp sản xuất ra GTTD được thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày
lao động của công nhân trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi và GTTD được sản xuất ra
bằng phương pháp này được gọi là GTTD tuyệt đối.
- Ví dụ: Giả sử ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động tất yếu và 4 giờ là thời
gian lao động thặng dư thì tỉ suất giá trị thặng dư là m’= 4 giờ/4 giờ x 100%=100%.
- Phân tích ví dụ:
Giả định nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2h nữa với mọi điều kiện không đổi thì giá trị thặng dư tuyệt
đối tăng thêm từ 4h lên 6h và tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là m’=6 giờ/4 giờ x 100%=150%
Trước đây, tỷ suất giá trị thặng dư là 100% thì bây giờ là 150%. Cách thức áp dụng: kéo dài ngày lao động và
tăng cường độ lao động (trong 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 1 năm…)
Tăng số ngày lao động dài hơn thời gian lao động tất yếu nhưng cũng không thể vượt quá giới hạn thể chất và
tinh thần của người lao động.
 Sản xuất GTTD tương đối
- Khái niệm: là GTTD thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu; do đó kéo dài thời gian
lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không đổi hoặc thậm chí rút ngắn
- Ví dụ: Giả sử ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động tất yếu và 4 giờ là thời
gian lao động thặng dư thì tỉ suất giá trị thặng dư là m’= 4 giờ/4 giờ x100%=100%.
7
Câu dẫn
Huyền Kute soạn Trang 18
- Phân tích ví dụ:
Giả định giá trị sức lao động giảm khiến cho thời gian lao động tất yếu rút xuống còn 2 giờ thì thời gian lao
động thặng dư sẽ là 6 giờ. Khi đó m’=6 giờ/2 giờ x 100%= 300%
Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết, do đó phải tăng năng
suất lao động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt và tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu sinh hoạt
đó.
 Sản xuất GTTD siêu ngạch
- Khái niệm:
GTTD siêu ngạch là phần GTTD thu được do tăng năng suất lao động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của
hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
+ GTTD siêu ngạch là hiện tượng tạm thời. Nhưng xét toàn bộ xã hội tư bản thì GTTD siêu ngạch là hiện
tượng tồn tại thường xuyên. Theo đuổi GTTD siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, làm cho năng suất lao động xã hội tăng lên nhanh chóng.
+ Mác gọi GTTD siêu ngạch là hình thức biến tướng của GTTD tương đối. Sự khác nhau giữa 2 phương pháp
thể hiện ở chỗ GTTD tương đối do giai cấp nhà tư bản thu được, thể hiện sự bóc lột của giai cấp tư bản đối
với giai cấp công nhân làm thuê. GTTD siêu ngạch chỉ do 1 số nhà tư bản có kỹ thuật tiên tiến thu được, nó
vừa biểu hiện mối quan hệ giữa tư bản và lao động làm thuê, vừa biểu hiện mối quan hệ cạnh tranh giữa các
nhà tư bản.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Nghiên cứu các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
 Để nhận rõ bản chất của tư bản chủ nghĩa đó là không ngừng bóc lột sức lao động sao cho đạt được
nhiều GTTD nhất
 Nếu xóa bỏ đi được mục đích và tính chất tư bản chủ nghĩa thì phương pháp sản xuất giá trị thặng dư,
nhất là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối và siêu ngạch có tác dụng mạnh mẽ, kích thích các cá
nhân tập thể người lao động ra sức cải tiến kĩ thuật, cải tiến quản lí sản xuất, tăng cường sức lao động, lực
lượng sản xuất phát triển nhanh.
Câu 12: Phân tích bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa? So sánh địa tô phong kiến và địa tô
tư bản chủ nghĩa?

Giống như các nhà tư bản kinh doanh trong công nghiệp, thương nghiệp, các nhà tư bản kinh doanh trong nông
nghiệp cũng phải thu được lợi nhuận bình quân. Nhưng vì phải thuê ruộng của địa chủ bên ngoài lợi nhuận bình
quân, nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp còn phải thu thêm được một phần giá trị thặng dư dôi ra nữa, tức làlợi
nhuận siêu ngạch.

Huyền Kute soạn Trang 19


Lợi nhuận siêu ngạch này tương đối ổn định và lâu dài và nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải trả cho địa
chủ dưới hình thái địa tô tư bản chủ nghĩa. Vậy, địa tô tư bản chủ nghĩa là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi
đã khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân mà các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ. Thực
chất, địa tô tư bản chủ nghĩa chính là một hình thức chuyển hóa của giá trị thặng dư siêu ngạch hay lợi nhuận
siêu ngạch.
-So sánh địa tô tư bản chủ nghĩa với địa tô phong kiến:
+ Điểm giống nhau, đều là sự thực hiện về mặt kinh tế của quyền sở hữu về ruộng
đất. Cả hai loại địa tô đều là kết quả của sự bóc lột đối với người lao động nông
nghiệp.
+ Điểm khác nhau:
* Về mặt chất, địa tô phong kiến chỉ phản ánh quan hệ sản xuất giữa hai giai cấp:
địa chủ và nông dân, trong đó địa chủ trực tiếp bóc lột nông dân: còn địa tô tư bản
chủ nghĩa phản ánh quan hệ sản xuất giữa ba giai cấp: địa chủ, nhà lư bản kinh doanh

Câu 13. PT các đặc trưng cơ bản của nền KTTT8 định hướng xã hội chủ nghĩa ở VN

1) Khái niệm KTTT định hướng XHCN ở VN

- Là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường

- Đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu nước manh, dân
chủ , công bằng, văn minh,

- Có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.

2) Phân tích đặc trưng

 Một là , về hệ thống mục tiêu:

Phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta nhằm phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, mục tiêu
: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Để thực hiện được mục tiêu đó phải phát triển lực
lượng sản xuất gắn với xây dựng quan hệ sản xuất XHCN phù hợp trên 3 mặt: sở hữu, quản lý và phân phối;
phát triển KTTT để cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.

Mục tiêu kinh tế - xã hội - văn hóa mà nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta phải đạt là:

- Làm cho dân giàu: mức bình quân GDP đầu người tăng nhanh trong thời gian ngắn và khoảng
cách giàu, nghèo ngày càng được thu hẹp.
8
Kinh tế thị trường
Huyền Kute soạn Trang 20
- Làm cho nước mạnh: mức đóng góp to lớn của nền KTTT cho ngân sách quốc gia; gia tăng
ngành KT mũi nhọn; sử dụng tiết kiệm hiệu quả nguồn tài nguyên; bảo vệ môi trường, bảo vệ bí mật quốc gia.

- Làm cho xã hội công bằng, văn minh: xử lý các quan hệ lợi ích ngay trong nội bộ nền KTTT,
góp phần to lớn vào giải quyết vấn đề xã hội, cung ứng các hàng hóa và dịch vụ có giá trị về KT và văn hóa, xã
hội.

Mục tiêu chính trị:

Làm cho xã hội dân chủ, mọi người, mọi thành phần KT có quyền tham gia vào hoạt động KT, quyền của người
sản xuất và người tiêu dùng được bảo vệ trên cơ sở pháp luật của nhà nước.

 Hai là, về chế độ sở hữu và các thành phần kinh tế

Nền kinh tế có nhiều thành phần, với nhiều hình thức sở hữu. Các thành phần KT cùng phát triển lâu
dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh với nhau. Có như vậy mới có thể khai thác được mọi nguồn lực, nâng cao
hiệu quả KT, phát huy tiềm năng của các thành phần KT.

Trong nền KTTT định hướng XHCN, KT nhà nước giữ vai trò chủ đạo và KT nhà nước cùng với KT
tập thể trở thành nền tảng vững chắc của nền KT quốc dân. KT Nhà nước dẫn dắt, hỗ trợ các thành phần KT
khác cùng phát triển.

 Ba là, về vai trò quản lý nền KT

- Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, sự làm chủ và giám sát của nhân dân

- Nhà nước quản lý nền KTTT định hướng XHCN thông qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch,
quy hoạch và cơ chế chính sách cùng các công cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng những nguyên tắc của thị trường,
phiù hợp với yêu cầu xây dựng XHCN ở Việt Nam

 Bốn là, về chế độ phân phối:

- Phân phối theo lao động là đặc trưng bản chất của KTTT định hướng XHCN, là hình thức thực
hiện về mặt KT của chế độ công hữu tư liệu sản xuất. Do vậy, đây là hình thức phân phối chủ yếu ở nước ta
hiện nay.

- Thực hiện nhiều hình thức phân phối sẽ thúc đẩy tăng trưởng KT và tiến bộ xã hội, góp phần cải
thiện nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo công bằng trong sử dụng các nguồn lực KT và đóng góp của họ.

Huyền Kute soạn Trang 21


 Năm là, về quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội

- Nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam thực hiện gắn tăng trưởng KT với công bằng xã hội,
phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa – xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng
chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của KTTT. Đây là đặc trưng phản ánh
thuộc tính quan trọng mang tính định hướng XHCN nền KTTT ở Việt Nam.

Câu 11. PT vai trò cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế

1) Khái quát về cách mạng công nghiệp

 Khái niệm

- Là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư liệu LĐ9 trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ
thuật và công nghệ trong quá trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về PCLĐXH cũng như
tạo bước phát triển NSLĐ cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ thuật –
công nghệ đó vào đời sống xã hội.

 4 cuộc CMCN

CMCN lần thứ 1 CMCN lần thứ 2 CMCN lần thứ 3 CMCN lần thứ 4

Thời gian giữa XVIII –giữa nửa cuối XIX –đầu XX đầu 1960s – cuối từ đầu XXI

XIX XX

Nội dung Sử dụng năng lượng Sử dụng năng lượng điện Sử dụng CNTT và Sử dụng Internet of
nước và và động cơ điện máy tính để tự
Things để thực hiện

hơi nước để cơ để tạo ra dây chuyền sản động hóa sản xuất công việc thông minh
xuất hàng loạt và hiệu quả nhất
giới hóa sản xuất

Phát minh Máy móc ngành dệt, Điện, xăng dầu, động cơ Chất bán dẫn, siêu Trí tuệ nhân tạo, big
máy động lực, luyện đốt trong, công nghệ máy tính, máy tính cá data, in 3D…
kim, luyện thép, in ấn, các nhân, Internet
PPQLSX mới…
GTVT

9
Lao động
Huyền Kute soạn Trang 22
2) Vai trò của CMCN (lấy ví dụ)

 Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất  Tư liệu lao động liên tục phát triển:

Từ chỗ máy móc ra đời thay thế cho lao động chân tay cho đến sự ra đời của máy tính điện tử, chuyển nến sản
xuất sáng giai đoạn tự dộng hóa, tài sản cố định thường xuyên được đổi mới, qua trình tập tủng hóa sản xuất
được đẩy nhanh

 Chất lượng nguồn nhân lực ngày càng tăng:

Cách mạng công nghiệp có vai trò to lớn trong sự phát triển nguồn nhân lực, nó vừa đặt ra những đòi hỏi về
chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao nhưng mặt khác lại tạo điều kiện để phát triển nguồn nhân lực

 Đối tượng lao động vượt qua giới hạn về tài nguyên và sự phụ thuộc vào nguồn năng lượng
truyền thống

 Tạo cơ hội để các nước phát triển tiến xa hơn, các nước đang và kém phát triển tiếp cận thành tựu
mới, rút ngắn khoảng cách với các nước đi trước.

 CMCN làm xuất hiện nhiều ngành KT mới, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu KT theo hướng hiện đại,
hội nhập.

 Người dân được hưởng lợi nhờ tiếp cận nhiều sản phẩm và dịch vụ mới có chất lượng cao với chi
phí thấp hơn.

 Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất

 Sự biến đổi to lớn về sở hữu tư liệu sản xuất:

Ngay từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, nền sản xuất lớn ra đời thay thế dần cho sản xuất nhỏ, khép
kín, phân tán.

Dưới tác động của các mạng khoa học công nghệ, sở hữu tư nhân không còn đủ khả năng đáp ứng nhu cầu của
sản xuất và yêu cầu cải tiến kỹ thuật.

Thực tế trên buộc các nước phải điều chỉnh chế độ sở hữu, thực hiện đa dạng hóa sở hữu, lấy sở hữu tư nhân
làm nòng cốt đồng thời phát huy sức mạnh và ưu thế tối đa của sở hữu nhà nước và khu vực kinh tế nhà nước.

 Làm thay đổi việc tổ chức, quản lý sản xuất:

CMCN làm cho lĩnh vực này phải thay đổi.

Huyền Kute soạn Trang 23


Việc quản lý quá trình sản xuất của các doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn, thông qua ứng dụng các công nghệ
như internet, trí tuệ nhân tạo, mô phỏng, robot… từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng nguồn nguyên
liệu và năng lượng mới hiệu quả giúp nâng cao năng suất lao động và định hướng lại tiêu dùng

 Làm cho phân phối và tiêu dùng trở nên dễ dàng và nhanh chóng. Tuy nhiên, có những tác
động tiêu cực đến việc làm và phân hóa thu nhập.

 Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển

- -Tạo ra sự thay đổi trong quản trị với hệ thống tin học hóa trong quản lý, điều hành của nhà nước,
chính phủ điện tử…

- Cho phép người dân tham gia rộng rãi hơn vào việc hoạch định chính sách.

- Do các thay đổi của công nghệ sản xuất nền phương thức quản trị, điều hành của doanh nghiệp
cũng phải thay đổi về: cách thiết kế, cung ứng hàng hóa, dịch vụ theo cách mới, bắt kịp với không gian số…

3) Liên hệ ( đề hỏi thì ghi, không thì thôi)

Để phát triển khoa học công nghệ trong điều kiện hiện nay ở nước ta cần chú ý:

- Phải xác định phương hướng đúng đắn, điều kiện cần thiết cho sự phát triển khoa học công nghệ

Trong điều kiện đất nước và bối cảnh quốc tế như hiện nay: Đảng ta chủ trương kết hợp những bước tiến tuần
tự trải qua quá trình cơ giới hóa, tin học hóa, sinh học hóa… với sử dụng công nghệ truyền thống và tranh thủ
những cơ hội để “ đi tắt”, đón đầu hình thành những ngành mũi nhọn, phát triển theo trình độ tiên tiến của khoa
học và công nghệ thế giới ở những khâu quyết định.

- Mức độ và tốc độ tiến hành đổi mới trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ không phải triển khai
nhất loạt như nhau mà phải tùy theo điều kiện, yêu cầu và khả năng của từng thời kỳ để triển khai.

Câu 14. PT những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển kinh tế VN

1) Khái quát về hội nhập KTQT

 Khái niệm: là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền KT của mình với nền KT thế giới dựa trên sự chia
sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.

 Nội dung:

• Chuẩn bị các điều kiện để hội nhập hiệu thành công

• Thực hiện đa dạng các hình thức, mức độ hội nhập KTQT

Huyền Kute soạn Trang 24


 Tính tất yếu khách quan của hội nhập KTQT10

•Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế

•HNKTQT là phương thức phát triển phổ biến của các nước, đặc biệt là các nước đang và kém
phát triển

2) Tác động tích cực

Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tất yếu mà còn đem lại những lợi ích to lớn trong phát triển của các nước
và những lợi ích kinh tế khác nhau cho cả người sản xuất và ngưòi tiêu dùng. Cụ thể là:11

• HNKTQT tạo điều kiện mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện
cho sản xuất trong nước, tận dụng lợi thế KT trong phân công lao động quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng
trưởng KT nhanh.

• HN KTQT tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu KT theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu
quả hơn, qua đó hình thành các lĩnh vực KT mũi nhọn để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền
KT.

• HNKTQT giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc
gia.

• HNKTQT làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trog nước tiếp cận thị trường quốc tế.

• HNKTQT tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được thụ hưởng các sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh; được tiếp cận và
giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài, từ đó có thêm cơ hội tìm kiếm việc làm.

• HNKTQT tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế
phát triển của thế giới, từ đó đề ra chính sách phát triển phù hợp cho đất nước.

• HNKTQT là tiền đề cho hội nhập văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu những giá trị tinh hoa của
thế giới, bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế giới để làm giàu văn hóa dân tộc.

• HNKTQT còn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện cho cải cách toàn diện
hướng tới xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh.

10
Kinh tế quốc tế

11
Câu dẫn

Huyền Kute soạn Trang 25


• Hội nhập tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự quốc tế,
nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta trong các tổ chức chính trị, kinh tế toàn cầu.

• HNKTQT giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định ở khu vực và quốc tế để
tập trung cho phát triển kinh tế xã hội.

3) Tác động tiêu cực

HNKTQT không chỉ đưa lại những lợi ích, trái lại, nó cũng đặt ra nhiều rủi ro, bất lợi và thách thức, đó là:

• HNKTQT làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành KT nước ta
gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi vê mặt KT - XH.

• HNKTQT làm gia tăng sự phụ thuộc của nền KT quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền
KT dễ bị tổn thương trước những biến động khôn lường về chính trị, KT và thị trường quốc tế.

• HNKTQT dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và các nhóm
khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội.

• Trong quá trình HNKTQT, các nước đang phát triển như nước ta phải đối mặt với nguy cơ
chuyển dịch cơ cấu KT tự nhiên bất lợi, do thiên hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên và
sức lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp. Do vậy, dễ trở thành bãi thải công nghiệp, cạn kiệt nguồn tài
nguyên và hủy hoại môi trường ở mức độ cao.

• HNKTQT tạo ra thách thức đối với quyền lực Nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sình
nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội.

• Hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống Việt Nam bị
xói mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nuớc ngoài.

• Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội
phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp…

Tóm lại, HNKTQT hiện nay vừa có khả năng tạo ra những cơ hội thuận lợi cho sự phát triển KT, vừa có thế
dẫn đến những nguy cơ to lớn mà hậu quả của chúng là rất khó lường. Vì vậy, tranh thủ thời cơ, vượt qua thách
thức trong hội nhập KT là vấn đề cần phải đặc biệt coi trọng.

4) Một vài phương hướng

1. Nhận thức sâu sắc về thời ca và thách thức do HNKTQT

2. Xây dựng chiến lược và lộ trình HNKTQT phù hợp

Huyền Kute soạn Trang 26


3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết KTQT và thực hiện đầy đủ cam kết của Việt Nam

trong các liên kết KTQT và khu vực

4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp

5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế

6. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam.

Huyền Kute soạn Trang 27


Điểm A môn Kinh tế chính trị

Huyền Kute soạn Trang 28

You might also like