You are on page 1of 26

Điểm A môn Kinh tế chính trị

Câu 1. PT điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng

hóa 1) Khái niệm sản xuất hàng hóa

- Sx hàng hóa: là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản phẩm không phục
vụ mục đích nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi, mua bán trên thị trường.

2) Hai điều kiện để sản xuất hàng hóa ra đời

Hàng hóa ra đời, tồn tại và phát triển dựa vào hai điều kiện:

a, Phân công lao động xã hội:

- KN: Là sự phân chia lao động XH theo các ngành, nghề khác nhau của nền sx XH. - PCLĐ
XH 1là sự chuyên môn hóa sản xuất; mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một vài loại sản phẩm,
nhưng lại đòi hỏi phải có nhiều loại sản phẩm # nhau, do đó họ cần sản phẩm của nhau,
buộc phải trao đổi với nhau.
- PCLĐ XH là cơ sở và tiền đề của sản xuất hàng hóa. PCLĐ càng phát triển thì sản xuất và
trao đổi hàng hóa càng mở rộng và đa dạng hơn.
- Ví dụ: PCLĐ XH chia thành các ngành: dịch vụ (bảo hiểm, du lịch GD), công nghiệp (sản
xuất, CN nhẹ, CN chế biến), nông nghiệp (nông-lâm-ngư nghiệp)

b, Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất.

PCLĐXH làm con người bắt buộc nảy sinh nhu cầu phải trao đổi sản phẩm cho nhau nhưng chưa
đủ để sx hàng hóa ra đời vì vậy cần phải có điều kiện thứ 2: Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế
của những người sản xuất.

Sự tách biệt này là do quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất2, khởi thủy là chế độ tư
hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, đã đưa người sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao
động. Như vậy, quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất3làm cho người sản xuất độc lập
Huyền Kute soạn Trang 1
Điểm A môn Kinh tế chính trị

với nhau phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng, tiêu dùng thông qua trao đổi mua – bán sản
phẩm của nhau.

Ví dụ: một người bán vàng muốn trao đổi mua bán thì phải lấy vàng đổi gạo, đồ ăn….

Trên đây là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa. Thiếu một trong hai điều kiện này thì
không có sản xuất hàng hóa và sản phẩm lao động không mang hình thái hàng hóa

Câu 2. PT 2 thuộc tính của hàng hóa

1) Khái niệm hàng hóa, ví dụ

Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người,
thông qua trao đổi, mua – bán trên thị trường.

Ví dụ: Hàng hóa hữu hình: hh vật chất như quần áo, sách vở, bàn ghế, đồ ăn, tủ lạnh, máy giặt, điều
hòa,…… Hàng hóa vô hình: bộ phim, bài hát, dịch vụ bảo hiểm, ………

Hoặc có thể viết ví dụ khác như: Hàng hóa cá nhân như: quần áo, sách vở, dầu gội sữa
tắm,…….Hàng hóa công cộng như: trường công, công viên, bàn ghế, ……..

2) PT 2 thuộc tính của hh

Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị:

❖ Giá trị sử dụng:


∙ KN: GTSD của hàng hóa: là công dụng của sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của con người,
có thể làm nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, lương thực, thực phẩm, …, tiêu dùng sản xuất:
máy móc, nguyên liệu, nhiên liệu…

Ví dụ: GTSD của cơm là để ăn, của áo là để mặc, của máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu là
để sản xuất... Và ngay mỗi một vật cũng có thể có nhiều thuộc tính tự nhiên khác nhau, do đó nó
có nhiều GTSD hay công dụng khác nhau: gạo có thể dùng nấu cơm, nhưng gạo cũng có thể
dùng làm nguyên liệu trong ngành rượu, bia hay chế biến cồn y tế..

∙ Đặc điểm:

+ Số lượng GTSD của hh được phát hiện dần trong quá trình phát triển của KH - KT và lực lượng
sản xuất.

+ GTSD là cho người mua, cho xã hội thông qua trao đổi mua bán, đồng thời là vật mang giá trị
trao đổi.

Huyền Kute soạn Trang 2


Điểm A môn Kinh tế chính trị

+ GTSD của hh là do thuộc tính tự nhiên của hh quy định, là một phạm trù vĩnh

viễn. ❖ Giá trị của hh:

Giá trị trao đổi là quan hệ tỉ lệ về lượng mà GTSD này trao đổi với GTSD khác.

Ví dụ: 10 kg thóc đổi lấy 1 m vải. Vải và thóc là hai hh có GTSD khác nhau về chất, nhưng chúng
có thể trao đổi với nhau theo tỉ lệ nào đó, bởi chúng đều là sản phẩm của lao động. Vì vậy, người
ta trao đổi hh cho nhau thực chất là trao đổi lao động của mình ẩn dấu trong những hh đấy.

∙ KN: là lao động xã hội của người sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ∙
Đặc điểm:
+ GT là nội dung, cơ sở của GT trao đổi
+ GT trao đổi chẳng qua là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị
+ GT phản ánh mối quan hệ giữa những người sản xuất hh.
+ GT là 1 phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong kinh tế hh
3) Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của hh
- 2 thuộc tính của hh quan hệ ràng buộc lẫn nhau, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau. -
Sự thống nhất giữa 2 thuộc tính của hh: cả 2 thuộc tính đồng thời tồn tại trong 1 hh; 1 vật phải
có đầy đủ 2 thuộc tính này mới là hh. Nếu thiếu 1 trong 2 thì vật phẩm sẽ không phải hh. Chẳng
hạn, 1 vật có ích (có GTSD), nhưng không do lao động tạo ra(không có kết tinh lao động) như
không khí tự nhiên thì không phải là hh.
- Sự mâu thuẫn giữa hai thuộc tính của hh:

+ Với tư cách là GTSD thì các hh không đồng nhất về chất. Nhưng với tư cách là GT thì các
loại hh lại đồng nhất về chất, đều có kết tinh lao động (lao động được vật hóa).

+ Tuy GTSD và GT cũng tồn tại trong một hh, nhưng quá trình thực hiện chúng lại tách rời
nhau về cả mặt không gian và thời gian; GT được thực hiện trước trong lĩnh vực lưu thông
còn GTSD được thực hiện sau, trong lĩnh vực tiêu dùng. Do đó nếu GT của hh không đươc
thực hiện thì sẽ dẫn dến khủng hoảng sản xuất.

⇨ Ý nghĩa phương pháp luận: Vì hh là sự thống nhất 2 thuộc tính, muốn bán được hh
phải quan tâm 2 thuộc tính: GTSD và GT.

Câu 3. PT tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa

1) Khái niệm sản xuất hh, hh

Huyền Kute soạn Trang 3


Điểm A môn Kinh tế chính trị

- Sx hh: là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản phẩm không phục vụ mục
đích nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi, mua bán trên thị trường.

- Hàng hóa: là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, thông
qua trao đổi, mua – bán trên thị trường.

2) Trình bày 2 mặt của lao động sản xuất hh:

❖ Đó là lao động cụ thể, lao động trừu tượng.

❖ Lao động cụ thể: Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp

chuyên môn nhất định.

Mỗi 1 LĐCT có mục đích, phương pháp, công cụ, đối tượng và kết quả lao động riêng. Chính
những cái riêng đó phân biệt các loại LĐCT khác nhau.

Chẳng hạn, lao động của thợ may và thợ mộc là 2 loại LĐCT khác nhau.

LĐCT tạo ra GTSD của hàng hóa. Các loại LĐCT khác nhau về chất thì tạo ra sản phẩm cũng
khác nhau về chất.

❖ Lao động trừu tượng: Là lao động xã hội của người sản xuất hh đã loại bỏ hình thức biểu
hiện cụ thể để quy về các chung đồng nhất, là sự tiêu phí sức lao động, tiêu hao sức cơ bắp,
thần kinh, trí óc của con người.

LĐTT tạo ra giá trị của hh. Có thể nói, GT của hh là LĐTT của người sản xuất hh, kết tinh trong
hh. Chất của giá trị hh là LĐTT. LĐTT là cơ sở để so sánh, trao đổi các GTSD khác nhau.

❖ Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa.

- Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất tư nhân và tính chất xã
hội của lao động của người sản xuất hàng hoá.

- LĐCT là biểu hiện của lao động tư nhân, còn LĐTT là biểu hiện của lao động xã hội .
❖ Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội đó là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất
hàng hoá giản đơn.

- Sản phẩm do những người sản xuất hàng hoá riêng biệt tạo ra có thể không ăn khớp với nhu cầu
của xã hội.

Huyền Kute soạn Trang 4


Điểm A môn Kinh tế chính trị

- Mức tiêu hao lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá có thể cao hơn so với mức tiêu hao
mà xã hội có thể chấp nhận.

Câu 4. Giải thích vì sao hàng hóa lại có hai thuộc tính

1) Khái niệm hàng hóa, hàng hóa có 2 thuộc tính:

- Hàng hóa: là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, thông
qua trao đổi, mua – bán trên thị trường.

- Hàng hóa có 2 thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị.

2) Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là GTSD và GT vì lao động sản xuất hàng hóa
có tính 2 mặt. Đó là LĐCT và LĐTT4
3) Trình bày 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa
❖ Lao động cụ thể: Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định.

Mỗi 1 LĐCT có mục đích, phương pháp, công cụ, đối tượng và kết quả lao động riêng. Chính
những cái riêng đó phân biệt các loại LĐCT khác nhau.

Chẳng hạn, lao động của thợ may và thợ mộc là 2 loại LĐCT khác nhau.

LĐCT tạo ra GTSD của hàng hóa. Các loại LĐCT khác nhau về chất thì tạo ra sản phẩm cũng
khác nhau về chất.

❖ Lao động trừu tượng: Là lao động xã hội của người sản xuất hh đã loại bỏ hình thức biểu
hiện cụ thể để quy về các chung đồng nhất, là sự tiêu phí sức lao động, tiêu hao sức cơ bắp,
thần kinh, trí óc của con người.

LĐTT tạo ra giá trị của hh. Có thể nói, GT của hh là LĐTT của người sản xuất hh, kết tinh trong
hh. Chất của giá trị hh là LĐTT. LĐTT là cơ sở để so sánh, trao đổi các GTSD khác nhau.

❖ Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa.

- Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất tư nhân và tính chất xã
hội của lao động của người sản xuất hàng hoá.

- LĐCT là biểu hiện của lao động tư nhân, còn LĐTT là biểu hiện của lao động xã hội .

4
Chỉ cần ghi như này
Huyền Kute soạn Trang 5
Điểm A môn Kinh tế chính trị

❖ Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội đó là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất
hàng hoá giản đơn.

- Sản phẩm do những người sản xuất hàng hoá riêng biệt tạo ra có thể không ăn khớp với nhu cầu
của xã hội.

- Mức tiêu hao lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá có thể cao hơn so với mức tiêu hao
mà xã hội có thể chấp nhận.

Câu 5. PT khái niệm, ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường

1) Khái niệm kinh tế thị trường

Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở đó các quan hệ kinh tế đều
được thực hiện trên thị trường, thông qua quá trình trao đổi, chịu sự tác động, điều tiết của các quy
luật thị trường.

Ví dụ:

2) Ưu thế

● Nền KTTT luôn tạo động lực cho sự hình thành ý tưởng của các chủ thể kinh tế, tạo điều
kiện cho hoạt động tự do của họ. Nền KTTT kích thích sự sáng tạo trong hoạt động của các chủ
thể kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển. Nền KTTT chấp nhận mọi ý tưởng sáng tạo trong
sản xuất, kinh doanh và quản lý, tạo môi trường rộng mở cho các mô hình mới theo đà phát triển của
xã hội.

Ví dụ: Công ty Grabbike đã tạo ra mô hình vận tải khách mới, sử dụng người có phương tiện đi lại
cá nhân và nền tảng công nghệ, làm sôi động mảng dịch vụ kinh doanh vận tải.
● Nền KTTT luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, vùng miền, quốc gia. Nền KTTT
trở thành phương thức hiệu quả hơn hẳn so với nền kinh tế tự cung tự cấp hay nền kinh tế kế hoạch
hóa để phát huy tiềm năng, lợi thế của từng thành viên, từng vùng miền trong quốc gia, của từng
quốc gia trong quan hệ kinh tế với phần còn lại của thế giới.

Ví dụ: nhờ nền KTTT mà những tiềm năng về du lịch biển, than ở Quảng Ninh được phát huy một
cách hiệu quả, hay tiềm năng về sản xuất lúa ở đồng bằng sông Cửu Long

● Nền KTTT luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy
tiến bộ, văn minh xã hội. Nền KTTT với sự tác động của quy luật thị trường luôn tạo ra sự phù hợp

Huyền Kute soạn Trang 6


Điểm A môn Kinh tế chính trị

giữa khối lượng, cơ cấu sản xuất với khối lượng, cơ cấu tiêu dùng của xã hội. Nhờ đó, nhu cầu tiêu
dùng về các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau được đáp ứng kịp thời.

Ví dụ: nhu cầu về nhu yếu phẩm của người dân VN hiện nay được thỏa mãn thông qua mua bán rất
dễ dàng so với những năm nước ta thực hiện chính sách kinh tế kế hoạch hóa tập trung.

3) Khuyết tật

● Nền KTTT luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng. Khủng hoảng có thể xảy ra đối với mọi loại
hình thị trường hay với mới mọi nền KTTT. Nền KTTT không tự khắc phục được những rủi ro tiềm
ẩn này do sự vận động tự phát của quy luật kinh tế. Do đó, các quốc gia rất khó dự báo chính xác
thời điểm và cách khắc phục các cuộc khủng hoảng.

Ví dụ: Cuộc Đại khủng hoảng ở Mỹ năm 1929 chính là kết quả của sự tăng trưởng sản xuất quá
mức trong thập kỷ 1920 mà không có sự điều tiết hợp lý của chính phủ.

Liên hệ ở VN: Cuối năm 2019 dịch bệnh xuất phát từ đất nước kinh tế hùng mạnh như Mỹ rất nguy
hiểm, tràn khắp thế giới, ảnh hưởng đến hệ thống tài chính, ngân hàng của mỗi nước. Mỹ, EU, Nhật
là những thị trường truyền thống nhập khẩu hàng sản xuất từ VN đang bị khủng hoảng VN là 1 trong
những nước ảnh hưởng nặng trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa.

● Nền KTTT không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy
thoái môi trường tự nhiên, xã hội. Do phần lớn chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền KTTT luôn
đặt mục tiêu lợi nhuận tối đa nên ảnh hưởng tiềm ẩn đối với nguồn lực tài nguyên, môi trường,
nguyên tắc đạo đức, gây ra sự cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, ô nhiễm môi trường, xói mòn
đạo đức kinh doanh, thậm chí cả đạo đức xã hội. Tự nền KTTT không thể khắc phục được các
khuyết tật này.

Ví dụ: Chuyển động 24h đưa ra nhiều dẫn chứng, hình ảnh về các công ty đã cắt giảm chi tiêu, đầu
tư cho các công trình xử lý nước thải mà xả trực tiếp ra sông suối gây ô nhiễm môi trường, cuộc
sống của người dân vùng ven gặp nhiều khó khăn, gây ra hệ lụy lâu dài.

Ví dụ: 1 vùng xảy ra dịch bệnh nên bị thiếu thuốc men, nếu Nhà nước không can thiệp (quy định
mức giá tối đa, cấm đầu cơ tích trữ) thì các nhà buôn thuốc sẽ lợi dụng tình trạng này để đẩy giá bán
thuốc chữa bệnh, khẩu trang, vật tư y tế lên cao, phần lớn dân nghèo sẽ không đủ tiền mua thuốc và
sẽ phải chết vì dịch

● Nền KTTT không tự khắc phục được sự phân hóa sâu sắc trong xã hội. Các quy luật thị
trường luôn phân bổ lợi ích theo mức độ và loại hình hoạt động tham gia thị trường, cộng với tác

Huyền Kute soạn Trang 7


Điểm A môn Kinh tế chính trị

động của cạnh tranh mà dẫn đến sự phân hóa như một tất yếu. Bản thân nền KTTT không thể tự
khắc phục được sự phân hóa sâu sắc trong xã hội.

Ví dụ: ở Mỹ mặc dù GDP bình quân đầu người rất cao nhưng có sự phân hóa giàu nghèo, địa vị xã
hội sâu sắc gây ra sự bất công, tha hóa đạo đức.

Liên hệ ở VN: bất bình đẳng trong thu nhập ở nước ta ngày càng rõ nét và gay gắt hơn, tỷ lệ hộ
nghèo tập trung chủ yếu ở những vùng khó khăn, có nhiều yếu tố bất lợi như điều kiện tự nhiên khắc
nghiệt, kết cấu hạ tầng kém, trình độ dân trí thấp.

4) Liên hệ với VN

- Trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tham khảo kinh nghiệm phát triển của các
quốc gia trên thế giới và từ thực tiễn phát triển Việt Nam, Đảng ta đã đề ra đường lối phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là bước phát triển mới về tư duy lý luận, một
sự vận dụng độc lập, sáng tạo của Đảng ta.

- Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là sự tiếp thu có chọn lọc thành tựu
của nhân loại, phát huy vai trò tích cực của kinh tế thị trường trong việc thúc đẩy phát triển sức
sản xuất, cải tiến kỹ thuật - công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra của cải, góp phần
làm giàu cho xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Nhà nước khắc phục, sửa chữa những khuyết
tật của thị trường.

Câu 6. PT nội dung, yêu cầu và tác động của quy luật giá trị
1) Vị trí

Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa vì quy luật giá trị quyết định
bản chất của sản xuất hàng hóa và quy luật giá trị là cơ sở của tất cả các quy luật khác Ở đâu có
sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.

2) Nội dung (yêu cầu)

Quy luật giá trị yêu cầu về việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động
cần thiết.
Người sản xuất phải luôn luôn tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống nhỏ hơn hoặc
bằng hao phí lao động xã hội cần thiết.
Trong lĩnh vực trao đổi phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở,
không dựa trên giá trị cá biệt.

Huyền Kute soạn Trang 8


Điểm A môn Kinh tế chính trị

3) Biểu hiện
❖ Biểu hiện của quy luật giá trị trong lĩnh vực sản xuất
- Trong sản xuất, muốn bán được hàng hóa, bù đắp được chi phí và có lãi, người sản xuất phải
điều chỉnh làm cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với hao phí lao động xã hội
cần thiết.
❖ Biểu hiện của quy luật giá trị trong lĩnh vực trao đổi
🗶 Trao đổi hàng hóa tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở.
Nhìn bề ngoài, sản xuất và trao đổi hàng hóa là việc riêng của từng người, họ độc lập và không chịu
sự ràng buộc nào, nhưng thực tế, mọi việc sản xuất và trao đổi hàng hóa đều chịu sự chi phối bởi
quy luật giá trị. Nếu ai có giá trị hàng hóa cá biệt thấp hơn so với giá trị hàng hóa xã hội thì người đó
sẽ tồn tại và phát triển, ngược lại họ sẽ thua lỗ và phá sản.
Thông qua sự vận động của giá cả thị trường sẽ thấy sự vận động của quy luật giá trị.
Giá trị là cơ sở của giá cả. Hàng hóa nào có nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao hơn và ngược lại.
Tuy nhiên, trên thị trường, giá cả còn phụ thuộc vào cung cầu, cạnh tranh, độc quyền, sức mua của
đồng tiền,… Giá cả hàng hóa tách rời giá trị và lên xuống quanh trục giá trị của nó. Sự vận
động giá cả thị trường của hàng hóa xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động
của QLGT
4) Tác động của quy luật

❖ Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.
❖ Điều tiết sản xuất

Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của
nền kinh tế thông qua sự biến động của giá cả hàng hoá dưới tác động của quy luật cung – cầu.

Nếu cung lớn hơn cầu, giá cả thấp hơn giá trị, người sản xuất bắt buộc phải thu hẹp quy mô.

Nếu cung nhỏ hơn cầu, giá cả lớn hơn giá trị, người sản xuất sẽ mở rộng thị trường để đáp ứng
được nhu cầu của người tiêu dùng.

❖ Điều tiết lưu thông: Điều tiết hàng hóa từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho
cung – cầu hàng hoá giữa các vùng miền cân đối, thông suốt.
❖ Thứ hai, kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển

Huyền Kute soạn Trang 9


Điểm A môn Kinh tế chính trị

Do điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt của mỗi người khác nhau. Để
giành lợi thế trong cạnh tranh và tránh nguy cơ phá sản, họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt
bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Muốn vậy, họ phải luôn cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất
lao động. Từ đó lực lượng sản xuất xã hội được phát triển mạnh mẽ.

❖ Thứ ba, phân hóa người sản xuất hàng hóa thành người giàu, người nghèo một cách tự
nhiên
Trong quá trình cạnh tranh, những người sản xuất nhạy bén với thị trường, năng lực giỏi sẽ trở
thành những người giàu có, ngược lại những người không có vốn đầu tư hay yếu kém về năng lực
sẽ trở thành những người nghèo.

Ý nghĩa của việc nghiên cứu Quy luật giá trị5(Nếu đề hỏi mới ghi, Không thì không cần ghi)
- QLGT thể hiện ở chỗ nó buộc các chủ thể KT phải nhạy bén, năng động trong sx, kinh doanh, phải
tìm cách tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất để hạ thành giá thành sản phẩm, phải tìm
đến các ngành, lĩnh vực mà mình có lợi thế.
- Dưới tác động của QLGT, cơ cấu của nền sx tự điều chỉnh cho phù hợp với cơ cấu tiêu dùng
của xh. QLGT buộc các chủ thể KT phải cạnh tranh nhau, làm nguồn lực xh được sử dụng có hiệu
quả, kích thích cải tiến kĩ thuật, công nghệ, thúc đẩy lực lượng sx phát triển. - QLGT giúp bình
tuyển người sản xuất. Lựa chọn việc đổi mới công nghệ, định hướng đào tạo nhân lực, thúc đẩy
CNH, HĐH. Nhà nước phải ngăn ngừa, khắc phục những tác động tiêu cực và kích thích tính hiệu
quả của quy luật.

Câu 7. PT hàng hóa sức lao động

1) Khái niệm

Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong
cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một
giá trị sử dụng nào đó. Nó là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất.

2) Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa


🗶 Thứ nhất, người lao động được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động của
mình và chỉ bán sức lao động ấy trong một thời gian nhất định

Ví dụ: Trong xã hội nô lệ và chiếm hữu phong kiến, nô lệ và nông nô không được tự do về mặt thân
thể, trong xã hội chiếm hữu nô lệ, nô lệ không được quyền sở hữu chính bản thân mình, ngay cả

5
Quy luật giá trị: QLGT
Huyền Kute soạn Trang 10
Điểm A môn Kinh tế chính trị

quyền cơ bản nhất của con người là quyền được sống, được tồn tại thì người nô lệ cũng không có
quyền.

🗶 Thứ hai, người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức
lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động.

Ví dụ: Nông nô và nô lệ sau khi được giải phóng khỏi xã hội phong kiến và chế độ chiếm hữu nô lệ
thì họ đã có quyền tự do về mặt thân thể nhưng không có tư liệu sản xuất, không có của cải nên họ
phải bán sức lao động để duy trì cuộc sống.

Khi trở thành hàng hóa, sức lao động cũng có hai thuộc tính như các hàng hóa khác(giá trị và giá
trị sử dụng) nhưng cũng có đặc điểm riêng6

3) Hai thuộc tính:

🗶 Giá trị của hàng hóa sức lao động:

+ Khái niệm: Giá trị của hàng hóa sức lao động do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và
tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
+ Cấu thành:

Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao

động Hai là, phí tổn đào tạo người lao động

Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) nuôi sống gia đình ( con, bố
mẹ ..) của người lao động.

+ Đặc điểm

Giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh
thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kì, phụ thuộc
vào trình độ văn minh đã đạt được, vào điều kiện địa lý, khí hậu

🗶 Giá trị sử dụng

Khái niệm

GTSD của hàng hóa sức lao động cũng là để thỏa mãn nhu cầu của người mua

6
Câu dẫn
Huyền Kute soạn Trang 11
Điểm A môn Kinh tế chính trị

Đặc điểm

GTSD của hàng hóa sức lao động được thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng) sức lao động,
tức là quá trình lao động để sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ nào đó.

Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó; phần
giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động là già trị thặng dư. Đó chính là đặc điểm riêng có của giá trị
sử dụng của hàng hóa sức lao động

❖ Ý nghĩa thực tiễn (Nếu đề hỏi mới ghi, Không thì không cần ghi)
🗶 Là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản; 🗶 Vạch rõ nguồn
gốc của GTTD, đó là lao động không công của người công nhân làm thuê tạo ra trong quá trình
sản xuất và bị nhà tư bản chiếm không;
🗶 Vạch rõ bản chất cơ bản nhất của xã hội tư bản đó là quan hệ bóc lột của tư bản đối với lao
động làm thuê;
🗶 Vạch rõ được các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư: Lợi nhuận, lợi nhuận bình quân,
lợi tức, địa tô ...
🗶 Vạch rõ được nguồn gốc, bản chất của tích lũy tư bản…và như vậy, lí luận hàng hóa sức lao
động chỉ ra quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong của chủ nghĩa tư bản.

Câu 8. Giải thích vì sao sức lao động là hàng hóa đặc

biệt 1) Hàng hóa sức lao động

Khái niệm:

Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong
cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một
GTSD nào đó. Nó là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất.

2) Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa


🗶 Thứ nhất, người lao động được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động của
mình và chỉ bán sức lao động ấy trong một thời gian nhất định

Ví dụ: Trong xã hội nô lệ và chiếm hữu phong kiến, nô lệ và nông nô không được tự do về mặt thân
thể, trong xã hội chiếm hữu nô lệ, nô lệ không được quyền sở hữu chính bản thân mình, ngay cả
quyền cơ bản nhất của con người là quyền được sống, được tồn tại thì người nô lệ cũng không có
quyền.

Huyền Kute soạn Trang 12


Điểm A môn Kinh tế chính trị

🗶 Thứ hai, người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức
lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động.

Ví dụ: Nông nô và nô lệ sau khi được giải phóng khỏi xã hội phong kiến và chế độ chiếm hữu nô lệ
thì họ đã có quyền tự do về mặt thân thể nhưng không có tư liệu sản xuất, không có của cải nên họ
phải bán sức lao động để duy trì cuộc sống.

Khi trở thành hàng hóa, sức lao động cũng có hai thuộc tính như các hàng hóa khác(giá trị và giá
trị sử dụng) nhưng cũng có đặc điểm riêng7

3) Hai thuộc tính:


🗶 Giá trị của hàng hóa sức lao động:

+ Khái niệm: Giá trị của hàng hóa sức lao động do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và
tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
+ Cấu thành:

Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao

động Hai là, phí tổn đào tạo người lao động

Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) nuôi sống gia đình ( con, bố
mẹ ..) của người lao động.

+ Đặc điểm

Giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh
thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kì, phụ thuộc
vào trình độ văn minh đã đạt được, vào điều kiện địa lý, khí hậu

🗶 Giá trị sử dụng

Khái niệm

GTSD của hàng hóa sức lao động cũng là để thỏa mãn nhu cầu của người mua

Đặc điểm

GTSD của hàng hóa sức lao động được thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng) sức lao động,
tức là quá trình lao động để sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ nào đó

7
Câu dẫn
Huyền Kute soạn Trang 13
Điểm A môn Kinh tế chính trị

Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó; phần
giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động là già trị thặng dư. Đó chính là đặc điểm riêng có của giá trị
sử dụng của hàng hóa sức lao động

4) Sức lao động là hàng hóa đặc biệt vì


🗶 Đặc điểm trong quan hệ mua bán:

+ Chỉ bán quyền sử dụng chứ không bán quyền sở hữu và bán trong một thời gian nhất

định +Mua bán chịu: GTSD thực hiện trước(phải làm việc trước), GT thực hiện sau(trả lương

sau) +Một chiều: người bán là công nhân, người mua là nhà tư bản không có chiều ngược lại

🗶 Điểm đặc biệt trong hai thuộc tính của HHSLĐ8 so với hàng hóa thông thường:
+GT của hàng hóa sức lao động: cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản
xuất ra nó quyết định. Giá trị sức lao động được quy về giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần
thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động, để duy trì đời sống của công nhân làm thuê và gia
đình họ.

Giá trị hàng hoá sức lao động khác với hàng hoá thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần
và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kì, phụ thuộc vào trình
độ văn minh đã đạt được, vào điều kiện lịch sử hình thành giai cấp công nhân và cả điều kiện địa lí,
khí hậu.

+GTSD của hàng hoá sức lao động: thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng) sức lao động, tức là
quá trình lao động để sản xuất ra một hàng hoá, một dịch vụ nào đó.

Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó;
phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư. Đó chính là đặc điểm riêng có của giá
trị sử dụng của hàng hoá sức lao động so với hàng hoá thông thường.

Câu 9. PT các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư

1) Khái niệm giá trị thặng dư (m)

Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do người bán sức lao
động (người lao động làm thuê) tạo ra và thuộc về nhà tư bản (người mua hàng hóa sức lao động).
Kí hiệu là m

8
Hàng hóa sức lao động
Huyền Kute soạn Trang 14
Điểm A môn Kinh tế chính trị

2) Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư

Để thu được nhiều GTTD, nhà tư bản đã nghĩ ra các phương pháp sản xuất GTTD: sản xuất
GTTD tuyệt đối, sản xuất GTTD tương đối và sản xuất GTTD siêu ngạch9

❖ Sản xuất GTTD tuyệt đối


- Khái niệm: là phương pháp sản xuất ra GTTD được thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối
ngày lao động của công nhân trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi và GTTD
được sản xuất ra bằng phương pháp này được gọi là GTTD tuyệt đối.
- Ví dụ: Giả sử ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động tất yếu và 4 giờ là
thời gian lao động thặng dư thì tỉ suất giá trị thặng dư là m’= 4 giờ/4 giờ x 100%=100%. - Phân
tích ví dụ:

Giả định nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2h nữa với mọi điều kiện không đổi thì giá trị thặng
dư tuyệt đối tăng thêm từ 4h lên 6h và tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là m’=6 giờ/4 giờ x 100%=150%

Trước đây, tỷ suất giá trị thặng dư là 100% thì bây giờ là 150%. Cách thức áp dụng: kéo dài ngày lao
động và tăng cường độ lao động (trong 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 1 năm…)

Tăng số ngày lao động dài hơn thời gian lao động tất yếu nhưng cũng không thể vượt quá giới hạn
thể chất và tinh thần của người lao động.

❖ Sản xuất GTTD tương đối


- Khái niệm: là GTTD thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu; do đó kéo dài thời gian
lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không đổi hoặc thậm chí rút ngắn - Ví dụ: Giả
sử ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động tất yếu và 4 giờ là thời gian lao
động thặng dư thì tỉ suất giá trị thặng dư là m’= 4 giờ/4 giờ x100%=100%. - Phân tích ví dụ:

Giả định giá trị sức lao động giảm khiến cho thời gian lao động tất yếu rút xuống còn 2 giờ thì thời
gian lao động thặng dư sẽ là 6 giờ. Khi đó m’=6 giờ/2 giờ x 100%= 300%

Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết, do đó phải
tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt và tư liệu sản xuất để chế tạo
ra tư liệu sinh hoạt đó.

❖ Sản xuất GTTD siêu ngạch


- Khái niệm:

9
Câu dẫn
Huyền Kute soạn Trang 15
Điểm A môn Kinh tế chính trị

GTTD siêu ngạch là phần GTTD thu được do tăng năng suất lao động cá biệt, làm cho giá trị cá
biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.

+ GTTD siêu ngạch là hiện tượng tạm thời. Nhưng xét toàn bộ xã hội tư bản thì GTTD siêu ngạch
là hiện tượng tồn tại thường xuyên. Theo đuổi GTTD siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy
các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, làm cho năng suất lao động xã hội tăng lên
nhanh chóng.

+ Mác gọi GTTD siêu ngạch là hình thức biến tướng của GTTD tương đối. Sự khác nhau giữa 2
phương pháp thể hiện ở chỗ GTTD tương đối do giai cấp nhà tư bản thu được, thể hiện sự bóc
lột của giai cấp tư bản đối với giai cấp công nhân làm thuê. GTTD siêu ngạch chỉ do 1 số nhà tư
bản có kỹ thuật tiên tiến thu được, nó vừa biểu hiện mối quan hệ giữa tư bản và lao động làm
thuê, vừa biểu hiện mối quan hệ cạnh tranh giữa các nhà tư bản.

Ý nghĩa của việc nghiên cứu

Nghiên cứu các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư

🗶 Để nhận rõ bản chất của tư bản chủ nghĩa đó là không ngừng bóc lột sức lao động sao
cho đạt được nhiều GTTD nhất
🗶 Nếu xóa bỏ đi được mục đích và tính chất tư bản chủ nghĩa thì phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư, nhất là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối và siêu ngạch có tác dụng mạnh
mẽ, kích thích các cá nhân tập thể người lao động ra sức cải tiến kĩ thuật, cải tiến quản lí sản xuất,
tăng cường sức lao động, lực lượng sản xuất phát triển nhanh.

Câu 10. PT các đặc trưng cơ bản của nền KTTT10 định hướng xã hội chủ
nghĩa ở VN

1) Khái niệm KTTT định hướng XHCN ở VN


- Là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường
- Đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu nước manh,
dân chủ , công bằng, văn minh,
- Có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
2) Phân tích đặc trưng

🗶 Một là , về hệ thống mục tiêu:

10
Kinh tế thị trường
Huyền Kute soạn Trang 16
Điểm A môn Kinh tế chính trị

Phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta nhằm phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
mục tiêu : “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Để thực hiện được mục tiêu đó
phải phát triển lực lượng sản xuất gắn với xây dựng quan hệ sản xuất XHCN phù hợp trên 3 mặt:
sở hữu, quản lý và phân phối; phát triển KTTT để cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.

Mục tiêu kinh tế - xã hội - văn hóa mà nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta phải đạt
là:
- Làm cho dân giàu: mức bình quân GDP đầu người tăng nhanh trong thời gian ngắn và khoảng
cách giàu, nghèo ngày càng được thu hẹp.

- Làm cho nước mạnh: mức đóng góp to lớn của nền KTTT cho ngân sách quốc gia; gia tăng
ngành KT mũi nhọn; sử dụng tiết kiệm hiệu quả nguồn tài nguyên; bảo vệ môi trường, bảo vệ bí mật
quốc gia.

- Làm cho xã hội công bằng, văn minh: xử lý các quan hệ lợi ích ngay trong nội bộ nền KTTT, góp
phần to lớn vào giải quyết vấn đề xã hội, cung ứng các hàng hóa và dịch vụ có giá trị về KT và văn
hóa, xã hội.

Mục tiêu chính trị:

Làm cho xã hội dân chủ, mọi người, mọi thành phần KT có quyền tham gia vào hoạt động KT, quyền
của người sản xuất và người tiêu dùng được bảo vệ trên cơ sở pháp luật của nhà nước.

🗶 Hai là, về chế độ sở hữu và các thành phần kinh tế

Nền kinh tế có nhiều thành phần, với nhiều hình thức sở hữu. Các thành phần KT cùng phát
triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh với nhau. Có như vậy mới có thể khai thác được mọi
nguồn lực, nâng cao hiệu quả KT, phát huy tiềm năng của các thành phần KT.

Trong nền KTTT định hướng XHCN, KT nhà nước giữ vai trò chủ đạo và KT nhà nước cùng
với KT tập thể trở thành nền tảng vững chắc của nền KT quốc dân. KT Nhà nước dẫn dắt, hỗ trợ
các thành phần KT khác cùng phát triển.

🗶 Ba là, về vai trò quản lý nền KT

- Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, sự làm chủ và giám sát
của nhân dân

Huyền Kute soạn Trang 17


Điểm A môn Kinh tế chính trị

- Nhà nước quản lý nền KTTT định hướng XHCN thông qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch,
quy hoạch và cơ chế chính sách cùng các công cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng những nguyên tắc
của thị trường, phù hợp với yêu cầu xây dựng XHCN ở Việt Nam

🗶 Bốn là, về chế độ phân phối:

- Phân phối theo lao động là đặc trưng bản chất của KTTT định hướng XHCN, là hình thức thực
hiện về mặt KT của chế độ công hữu tư liệu sản xuất. Do vậy, đây là hình thức phân phối chủ yếu ở
nước ta hiện nay.
- Thực hiện nhiều hình thức phân phối sẽ thúc đẩy tăng trưởng KT và tiến bộ xã hội, góp phần cải
thiện nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo công bằng trong sử dụng các nguồn lực KT và đóng
góp của họ.
🗶 Năm là, về quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội

- Nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam thực hiện gắn tăng trưởng KT với công bằng xã hội, phát
triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa – xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của KTTT. Đây là đặc
trưng phản ánh thuộc tính quan trọng mang tính định hướng XHCN nền KTTT ở Việt Nam.

Câu 11. PT vai trò cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế

1) Khái quát về cách mạng công nghiệp


❖ Khái niệm

- Là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư liệu LĐ11 trên cơ sở những phát minh
đột phá về kỹ thuật và công nghệ trong quá trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn
bản về PCLĐXH cũng như tạo bước phát triển NSLĐ cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến
những tính năng mới trong kỹ thuật – công nghệ đó vào đời sống xã hội.
❖ 4 cuộc CMCN
CMCN lần thứ 1 CMCN lần thứ 2 CMCN lần thứ 3 CMCN lần thứ 4

Thời gian giữa XVIII nửa cuối XIX –đầu đầu 1960s – từ đầu XXI
XX
–giữa XIX cuối XX

Nội dung Sử dụng năng Sử dụng năng Sử dụng CNTT Sử dụng Internet
lượng nước và lượng điện và và máy tính để of Things để thực
động cơ điện tự hiện

11
Lao động
Huyền Kute soạn Trang 18
Điểm A môn Kinh tế chính trị
hơi nước để cơ để tạo ra dây động hóa sản xuất công việc thông
giới hóa sản chuyền sản xuất minh và hiệu
xuất hàng loạt quả nhất
Phát minh Máy móc Điện, xăng dầu, Chất bán dẫn, Trí tuệ nhân tạo,
ngành dệt, động cơ đốt trong, siêu máy tính, big data, in 3D…
máy động công máy tính cá
lực, luyện kim, nghệ luyện thép, in nhân, Internet
GTVT ấn, các PPQLSX
mới…

2) Vai trò của CMCN (lấy ví dụ)

❖ Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất

🗶 Tư liệu lao động liên tục phát triển:

Từ chỗ máy móc ra đời thay thế cho lao động chân tay cho đến sự ra đời của máy tính điện tử,
chuyển nến sản xuất sáng giai đoạn tự dộng hóa, tài sản cố định thường xuyên được đổi mới, qua
trình tập tủng hóa sản xuất được đẩy nhanh

🗶 Chất lượng nguồn nhân lực ngày càng tăng:

Cách mạng công nghiệp có vai trò to lớn trong sự phát triển nguồn nhân lực, nó vừa đặt ra những
đòi hỏi về chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao nhưng mặt khác lại tạo điều kiện để phát triển
nguồn nhân lực

🗶 Đối tượng lao động vượt qua giới hạn về tài nguyên và sự phụ thuộc vào nguồn năng
lượng truyền thống
🗶 Tạo cơ hội để các nước phát triển tiến xa hơn, các nước đang và kém phát triển tiếp cận
thành tựu mới, rút ngắn khoảng cách với các nước đi trước.
🗶 CMCN làm xuất hiện nhiều ngành KT mới, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu KT theo hướng hiện
đại, hội nhập.
🗶 Người dân được hưởng lợi nhờ tiếp cận nhiều sản phẩm và dịch vụ mới có chất lượng cao với
chi phí thấp hơn.
❖ Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất

🗶 Sự biến đổi to lớn về sở hữu tư liệu sản xuất:

Huyền Kute soạn Trang 19


Điểm A môn Kinh tế chính trị
Ngay từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, nền sản xuất lớn ra đời thay thế dần cho sản
xuất nhỏ, khép kín, phân tán.

Dưới tác động của các mạng khoa học công nghệ, sở hữu tư nhân không còn đủ khả năng đáp ứng
nhu cầu của sản xuất và yêu cầu cải tiến kỹ thuật.

Thực tế trên buộc các nước phải điều chỉnh chế độ sở hữu, thực hiện đa dạng hóa sở hữu, lấy sở
hữu tư nhân làm nòng cốt đồng thời phát huy sức mạnh và ưu thế tối đa của sở hữu nhà nước và
khu vực kinh tế nhà nước.

🗶 Làm thay đổi việc tổ chức, quản lý sản xuất:

CMCN làm cho lĩnh vực này phải thay đổi.

Việc quản lý quá trình sản xuất của các doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn, thông qua ứng dụng các
công nghệ như internet, trí tuệ nhân tạo, mô phỏng, robot… từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử
dụng nguồn nguyên liệu và năng lượng mới hiệu quả giúp nâng cao năng suất lao động và định
hướng lại tiêu dùng

🗶 Làm cho phân phối và tiêu dùng trở nên dễ dàng và nhanh chóng. Tuy nhiên, có những

tác động tiêu cực đến việc làm và phân hóa thu nhập.

❖ Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển

- -Tạo ra sự thay đổi trong quản trị với hệ thống tin học hóa trong quản lý, điều hành của nhà

nước, chính phủ điện tử…

- Cho phép người dân tham gia rộng rãi hơn vào việc hoạch định chính sách. - Do các thay đổi
của công nghệ sản xuất nền phương thức quản trị, điều hành của doanh nghiệp cũng phải thay
đổi về: cách thiết kế, cung ứng hàng hóa, dịch vụ theo cách mới, bắt kịp với không gian số…
3) Liên hệ ( đề hỏi thì ghi, không thì thôi)

Để phát triển khoa học công nghệ trong điều kiện hiện nay ở nước ta cần chú ý: - Phải xác định

phương hướng đúng đắn, điều kiện cần thiết cho sự phát triển khoa học công nghệ

Trong điều kiện đất nước và bối cảnh quốc tế như hiện nay: Đảng ta chủ trương kết hợp những
bước tiến tuần tự trải qua quá trình cơ giới hóa, tin học hóa, sinh học hóa… với sử dụng công
nghệ
Huyền Kute soạn Trang 20
Điểm A môn Kinh tế chính trị

truyền thống và tranh thủ những cơ hội để “ đi tắt”, đón đầu hình thành những ngành mũi nhọn, phát
triển theo trình độ tiên tiến của khoa học và công nghệ thế giới ở những khâu quyết định.

- Mức độ và tốc độ tiến hành đổi mới trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ không phải triển khai nhất
loạt như nhau mà phải tùy theo điều kiện, yêu cầu và khả năng của từng thời kỳ để triển khai.

Câu 12. PT những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển
kinh tế VN

1) Khái quát về hội nhập KTQT

❖ Khái niệm: là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền KT của mình với nền KT thế giới
dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung. ❖ Nội dung:
∙ Chuẩn bị các điều kiện để hội nhập hiệu thành công
∙ Thực hiện đa dạng các hình thức, mức độ hội nhập KTQT
❖ Tính tất yếu khách quan của hội nhập KTQT12

• Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
• HNKTQT là phương thức phát triển phổ biến của các nước, đặc biệt là các nước đang
và kém phát triển
2) Tác động tích cực

Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tất yếu mà còn đem lại những lợi ích to lớn trong phát triển của
các nước và những lợi ích kinh tế khác nhau cho cả người sản xuất và ngưòi tiêu dùng. Cụ thể là:13

∙ HNKTQT tạo điều kiện mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện
cho sản xuất trong nước, tận dụng lợi thế KT trong phân công lao động quốc tế, phục vụ cho mục
tiêu tăng trưởng KT nhanh.
∙ HN KTQT tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu KT theo hướng hợp lý, hiện đại và
hiệu quả hơn, qua đó hình thành các lĩnh vực KT mũi nhọn để nâng cao hiệu quả và năng lực
cạnh tranh của nền KT.
∙ HNKTQT giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc
gia.
∙ HNKTQT làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trog nước tiếp cận thị trường quốc tế.
12
Kinh tế quốc tế
13
Câu dẫn
Huyền Kute soạn Trang 21
Điểm A môn Kinh tế chính trị

∙ HNKTQT tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được thụ hưởng các
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh;
được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài, từ đó có thêm cơ hội tìm kiếm
việc làm.
∙ HNKTQT tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu
thế phát triển của thế giới, từ đó đề ra chính sách phát triển phù hợp cho đất nước. ∙ HNKTQT là
tiền đề cho hội nhập văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung
những giá trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế giới để làm giàu văn hóa dân tộc.
∙ HNKTQT còn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện cho cải cách toàn
diện hướng tới xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh.
∙ Hội nhập tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự quốc
tế, nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta trong các tổ chức chính trị, kinh tế toàn
cầu.
∙ HNKTQT giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định ở khu vực và quốc
tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội.
3) Tác động tiêu cực

HNKTQT không chỉ đưa lại những lợi ích, trái lại, nó cũng đặt ra nhiều rủi ro, bất lợi và thách thức,
đó là:

∙ HNKTQT làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành KT nước ta
gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi vê mặt KT - XH. ∙
HNKTQT làm gia tăng sự phụ thuộc của nền KT quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền KT
dễ bị tổn thương trước những biến động khôn lường về chính trị, KT và thị trường quốc tế. ∙
HNKTQT dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và các nhóm khác
nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội.
∙ Trong quá trình HNKTQT, các nước đang phát triển như nước ta phải đối mặt với nguy cơ
chuyển dịch cơ cấu KT tự nhiên bất lợi, do thiên hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều
tài nguyên và sức lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp. Do vậy, dễ trở thành bãi thải công nghiệp,
cạn kiệt nguồn tài nguyên và hủy hoại môi trường ở mức độ cao.
∙ HNKTQT tạo ra thách thức đối với quyền lực Nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sình
nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội.

Huyền Kute soạn Trang 22


Điểm A môn Kinh tế chính trị

∙ Hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống Việt Nam
bị xói mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nuớc ngoài.
∙ Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội
phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp…

Tóm lại, HNKTQT hiện nay vừa có khả năng tạo ra những cơ hội thuận lợi cho sự phát triển KT, vừa
có thế dẫn đến những nguy cơ to lớn mà hậu quả của chúng là rất khó lường. Vì vậy, tranh thủ thời
cơ, vượt qua thách thức trong hội nhập KT là vấn đề cần phải đặc biệt coi trọng.

4) Một vài phương hướng


1. Nhận thức sâu sắc về thời ca và thách thức do HNKTQT
2. Xây dựng chiến lược và lộ trình HNKTQT phù hợp
3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết KTQT và thực hiện đầy đủ cam kết của Việt Nam
trong các liên kết KTQT và khu vực
4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp
5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế
6. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam
Huyền Kute soạn Trang 23
Điểm A môn Kinh tế chính trị

Câu 1. PT điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa _____________________1

Câu 2. PT 2 thuộc tính của hàng hóa ________________________________________2

Câu 3. PT tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa _________________________4

Câu 4. GT vì sao hàng hóa lại có hai thuộc tính ________________________________5

Câu 5. PT khái niệm, ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường _______________6

Câu 6. PT nội dung, yêu cầu và tác động của quy luật giá trị ______________________8

Câu 7. PT hàng hóa sức lao động __________________________________________10

Câu 8. GT vì sao sức lao động là hàng hóa đặc biệt ____________________________12
Câu 9. PT các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư ___________________________14

Câu 10. PT các đặc trưng cơ bản của nền k.tế thị trường định hướng XHCN ở VN ____16

Câu 11. PT vai trò cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế _____________18

Câu 12. PT những tác động của hội nhập k.tế quốc tế đến sự phát triển k.tế VN ______21

Nếu câu hỏi là : PT hàng hóa sức lao động . GT vì sao sức lao động là hàng hóa đặc biệt thì
ta chép theo câu 8 và ghi ý nghĩa của câu 7 vào nếu đề hỏi ý nghĩa

Trình bày: Không gạch ý, mà hết ý xuống dòng viết tiếp.

Huyền Kute soạn Trang 24

You might also like