Professional Documents
Culture Documents
Đặc điểm cơ bản của động từ tiếng Đức là tính bị chia. Phép chia động từ được gọi là Konjugation. Động từ
trong tiếng Đức luôn được chia theo :
- Ngôi (Person) : ngôi thứ nhất (1.Person) – ngôi thứ hai (2.Person) – ngôi thứ ba (3.Person)
- Số (Numerus) : số ít (Singular) – số nhiều (Plural - §2)
- Thời (Tempus) : thời hiện tại (Präsens - §1) – thời hoàn thành (Perfekt - §11-12) – thời quá khứ đơn
(Präteritum – A2) – thời tương lai (Futur – A2)
- Thức (Modus) : chỉ định thức (Indikativ - §1) – giả định thức (Konjunktiv - §24) – mệnh lệnh thức
(Imperativ - §18)
- Thế (Genus) : thế chủ động (Aktiv) – thế bị động (Passiv) – sẽ học ở A2.
Tạm quy ước : về thời – thức – thế chưa cần quan tâm, luôn mặc định động từ luôn ở thời hiện tại, thức chỉ
định, thế chủ động (Präsens, Indikativ, Aktiv). Phép chia động từ trước nhất cần cân nhắc về ngôi và số
lượng
Suy luận : như vậy, chỉ cần nhìn vào dạng động từ, người ta có thể suy ngược ra động từ đó đang chia theo
ngôi nào, số ít hay số nhiều, thời quá khứ hay hiện tại… và từ đó hiểu được hoàn cảnh, tình thế giao tiếp.
Động từ tiếng Đức luôn luôn tận cùng bằng -en. Chỉ có một số rất ít động từ tận cùng bằng -eln và -ern.
Phần còn lại của động từ nguyên thể sau khi đã lược bỏ đuôi -en được gọi là gốc động từ (Verbstamm).
Gốc động từ là một thành phần quan trọng, hầu như luôn được bảo toàn khi chia giữa các ngôi và số ít –
số nhiều.
động từ nguyên thể gốc động từ động từ nguyên thể gốc động từ
(Infinitiv) (Verbstamm) (Infinitiv) (Verbstamm)
gehen geh- schreiben schreib-
arbeiten arbeit- fahren fahr-
heißen heiß- sprechen sprech-
kommen komm- machen mach-
Những biến đổi hình thái xảy ra ở đuôi động từ là do động từ đã bị chia ở các ngôi khác nhau, số khác
nhau. Những biến đổi hình thái xảy ra đến tận gốc động từ cho biết chắc chắn động từ đã được chia ở thế
khác, thời khác hoặc thức khác (xem kỹ hơn ở §18, §20, §24)
Động từ tiếng Đức khi chia ở các ngôi và số khác nhau sẽ gắn các đuôi khác nhau vào gốc động từ. Trong
bài §1, chúng ta làm quen động từ chia ở ngôi thứ nhất, ngôi thứ hai và ngôi thứ ba số ít :
Người Đức phân biệt hai loại ngôi thứ hai, dựa theo ngữ khí. Đó là ngôi thứ hai số ít thân mật du - ứng với
tiếng Việt : cậu, ấy, mày, bạn, anh, chị, … và ngôi thứ hai lịch sự Sie - ứng với tiếng Việt : bạn, ngài, ông, bà,
anh, chị… Tương ứng với đó, động từ khi chia cũng chia theo 2 cách khác nhau.
Trong giao tiếp, chú ý rằng khi xưng hô bằng ngôi « du » người ta sẽ gọi nhau bằng tên gọi (Vorname) còn
nếu đã xưng hô bằng ngôi « Sie » thì chỉ gọi bằng tên họ. Nếu xưng hô ngôi « Sie » mà dùng tên gọi thì sẽ
bị coi là bất lịch sự và khiếm nhã.
Ở dạng mệnh đề hay dạng nghi vấn W-Frage, động từ luôn đứng ở vị trí ngữ pháp số 2 (2. Position)
« heißen » là một động từ với nghĩa « tên là », « nghĩa là » , tiếng Anh không có động từ tương đương. Chú
ý rằng tiếng Đức phân biệt hai ngôi thứ hai số ít du / Sie. Do đó tương ứng với « Wie heißt du ? », ở ngữ khí
lich sự người ta nói « Wie heißen Sie ? »
Để trả lời, người ta sẽ nói : « Ich heiße (…) ». Chú ý chia các đuôi khác nhau cho động từ ở các ngôi khác
nhau
Tương đương ngữ khí lịch sự : « Wer sind Sie ? ». Để trả lời cho câu hỏi này, người ta sẽ nói :
Để trả lời về nguồn gốc quê hương, người ta sử dụng giới từ « aus » (đến từ).
Woher kommst du ?
Ich komme aus Japan / Thailand / Deutschland.
Chú ý rằng một số nước trong tên riêng có quán từ : die Schweiz, die USA, die Niederländer, thì khi đứng
sau « aus » sẽ bị biến cách :
3.2.2. Was ist dein Heimatland ? = Quê hương bạn là nước nào ?
Tương tự vậy ta có thể thay thế bằng deine Heimatstadt = thành phố quê bạn
3.3. Sich und andere vorstellen (giới thiệu mình và người khác)
Những mẫu câu sau dùng để giới thiệu về bản thân và người khác
Dùng để trả lời cho câu hỏi Wer bist du / Wer sind Sie (xem 3.1.2).
3.3.2. Ich heiße (…) = Tôi tên là (…)
Dùng để trả lời cho câu hỏi Wie heißt du / Wie heißen Sie (xem 3.1.1.)
Trong trường hợp sử dụng ngữ khí lịch sự, khi giới thiệu tên người ta có thể nói đầy đủ họ và tên của mình,
hoặc chỉ nói tên họ, không nói tên gọi
Trong trường hợp sử dụng ngữ khí thân thiết, khi giới thiệu người ta sẽ nói tên gọi của mình.
Dùng để giới thiệu về một người khác (mà mình biết rõ).
3.4. Nach dem Befinden fragen (hỏi về tình hình người khác)
« Wie geht’s dir » là cách hỏi khi chúng ta trò chuyện ở ngôi « du » và có thể nói vắn tắt lại thành « Wie
geht’s ? ». Khi trò chuyện ở ngôi « Sie » , chúng ta phải đổi thành « Wie geht’s Ihnen ? » và không được nói
vắn tắt dễ tạo cảm giác cộc lốc, trống không.
« Wie geht’s dir ? » vốn được rất nhiều sách dạy là « khỏe không » nhưng thực tế nghĩa của « Wie geht’s
dir ? » rộng hơn thế, người ta còn có thể bao hàm tình hình gia đình, công việc … nên cách dịch chuẩn nhất
phải là « (dạo này) ổn không ? »
Nâng cao : để chắc chắn người nghe hiểu mình đang hỏi thăm về tình hình gia đình, công việc, học hành,
thi cử… chứ không phải chỉ hỏi thăm về sức khỏe, người nói có thể nói « Wie läuft’s ? »
Vì được người khác hỏi thăm nên theo phép lịch sự, chúng ta nên cảm ơn và hỏi thăm ngược lại :
Nếu trò chuyện ở ngôi « Sie » thì câu hỏi lại sẽ là « Und Ihnen ? »