Professional Documents
Culture Documents
Số tiền của một niên kim
Số tiền của một niên kim
c) Số tiền có trong tài khoản ngay sau lần thanh toán cuối cùng là
A = A59 + 10 = [10.(1 + 0,5%)59 + 10.(1 + 0,5%)58 + ... + 10.(1 + 0,5%)] + 10
Đây là tổng của 60 số hạng đầu của một cấp số nhân với số hạng đầu tiên a = 10
và công bội q = 1 + 0,5%, nên ta có:
60
1−(1+ 0 ,5 % )
A= 10. ≈ 697,7 (triệu đồng).
1−(1+ 0 ,5 %)
- Khoản thanh toán theo niên kim được gọi là tiền thuê định kì và kí hiệu là R
Gọi i là lãi suất trong mỗi khoảng thời gian thanh toán và gọi n là số lần trả.
- Số tiền A f của một niên kim là :
A f = R + R(1+i) + R(1+i )2 + … + R(1+i )n−1
Đây là tổng của n số hạng đầu của một cấp số nhân với số hạng đầu
a = R và công bội r = 1+i .
Kết luận :
Số tiền A f của một niên kim bao gồm n khoản thanh toán đều đặn bằng nhau và
bằng R với lãi suất i trong mỗi khoảng thời gian được cho bởi
n
A f = R (1+i) −1
i
VD 1 : Chị Ánh muốn có 500 triệu trong vòng 2 năm thì chị Ánh cần đầu tư
bao nhiêu tiền hang tháng với lãi suất 10%, theo hình thức lãi kép?
Giải
Gọi R (triệu đồng) là số tiền chị Ánh cần đầu tư hằng tháng.
Ta có: 2 năm = 24 tháng. Suy ra n = 24.
Lãi suất theo tháng là 10/12 % = 5/6 %, suy ra i = 5/6 %.
Ta có: Af = 500 (triệu đồng).
n
(1+i) −1 Af . i
A
Từ công thức : f = R , ta suy ra R= n , thay số ta được:
i (1+i) −1
R=
5 00 . ( 56 ) % ≈ 18,905 (triệu đồng).
¿¿¿
Vậy chị Ánh cần đầu tư mỗi tháng khoảng 19 triệu đồng mỗi tháng để có 500
triệu đồng sau 2 năm.
Câu 4 : Công thức nào tính giá trị hiện tại của một niên kim ?
n
(1+i) −1
A. A f = R
i
−n
1−(1+i)
B. A p = R
i
n
1−(1+i)
C. A p = R
i
D. Không có công thức nào nêu trên
Câu 5 : Công thức nào cho biết cách tính số tiền của mỗi khoản thanh toán khi
mua trả góp?
n
1−(1+i)
A. R= A p
i
Af . i
B. R = n
(1+i) −1
−n
1−(1+i)
C. R = A f
i
Ap . i
D. R = −n
1−( 1+i )