Professional Documents
Culture Documents
Lý Luận Giá Trị Thặng Dư Trong Thời Đại Kinh Tế Tri Thức
Lý Luận Giá Trị Thặng Dư Trong Thời Đại Kinh Tế Tri Thức
ABSTRACT
Did Industrial Revolution 4.0 change the historical role of C. Marx’s Theory of Residual Value? It
is said that, in the past, only “productive” workers created surplus value, now “it is knowledge, not
labor, that is the source of the surplus value”, means that machinery is what creates surplus value,
not the labor of man. Within the scope of the article, the author studies the theory of the surplus value
of C. Marx, from which applying it into practice to divide analyzing the theory of surplus value in the
age of knowledge economy, finding the cause and proving the reasoning of C. Marx’s surplus value is
not obsolete in the current era, ensuring scientific and appropriate with knowledge economy practice.
Keywords: Surplus value theory, knowledge economy, socialism.
Ngày nhận bài: 1/4/2021; Ngày phản biện: 2/5/2021; Ngày duyệt đăng: 15/5/2021.
năng suất lao động, lao động thặng dư và GTTD. tư bản mà còn chỉ chúng ta con đường tạo ra lực
C. Mác cho rằng: “Nếu năng suất lao động chỉ đạt lượng sản xuất của CNXH hay nói cách khác là
đến một mức độ phát triển mà thời gian lao động hàng nghìn công nhân có việc làm.
của một người chỉ đủ duy trì đời sống của bản thân - Mở rộng địa bàn và quy mô sản xuất,tích lũy
họ, chỉ đủ để sản xuất và tái sản xuất ra các tư thêm GTTD.
liệu sinh hoạt của bản thân thì sẽ không có một lao - Thúc đẩy sự phát triển khoa học-công nghệ
động thặng dư nào cả, không có một GTTD nào và hiện đại để tăng năng suấtvà GTTD.
nói chung sẽ không có một sự khác nhau nào giữa - Làm giàu cho giai cấp tư sản.
giá trị sức lao động và giá trị do việc sử dụng sức Việc ứng dụng những thành tựu khoa học- kĩ
lao động đó tạo ra” [1, tr.33]. thuật hiện đại đã thúc đẩy lực lượng sản xuất ở
Sau đó, C. Mác phát triển hơn một bước: “Khả tư bản chủ nghĩa phát triển tăng lên trình độ cao
năng có được lao động thặng dư và GTTD được hơn. Nhờ đó không những các tập đoàn tư bản độc
quyết định bởi một năng suất lao động nhất định quyền thu được lợi nhuận siêu cao mà đời sống
nào đấy, một năng suất làm cho sức lao động có của những người lao động tại xí nghiệp cũng được
thể tạo ra một giá trị mới, cao hơn giá trị của bản cải thiện, khác xa đời sống của những công nhân
thân nó, có thể sản xuất nhiều hơn cái cần thiết để dưới chủ nghĩa tư bản đầu thế kỉ XVIII.
duy trì quá trình sinh tồn của nó” [1, tr. 34]. Điều 2.2. Lý luận giá trị thặng dư trong thời đại
đó cho thấy,chỉ có xã hội loài người phát triển đến kinh tế tri thức
một giai đoạn lịch sử nhất định, trên cơ sở năng Kinh tế tri thức là nền kinh tế mà sự phát triển
suất lao động phát triển đến một trình độ nhất định, kinh tế chủ yếu dựa vào sự tích lũy và sử dụng có
người lao động mới có thể ngoài việc thỏa mãn hiệu quả tri thức và thông tin. Sự phồn vinh kinh tế
lao động tất yếu và sản phẩm lao động tất yếu còn của các nước tư bản phát triển trực tiếp dựa vào ba
cung cấp lao động thặng dư và sản phẩm thặng dư. nhân tố sau đây: - Tăng trưởng đại lượng tri thức;
Cho nên khi năng suất lao động phát triển đến mức - Sự phát triển nhanh chóng của kỹ thuật thông tin;
có thể sản sinh lao động thặng dư và sản phẩm - Sự nổi dậy mạnh mẽ của sản phẩm công nghiệp
thặng dư thì xã hội loài người mới có đầy đủ tiền phần mềm.
đề lịch sử tự nhiên sản xuất ra GTTD. Hơn nữa, Lý luận giá trị lao động và lý luận GTTD của
sản xuất GTTD còn cần phải có đầy đủ điều kiện C. Mác cho rằng, giá trị và GTTD đều do lao động
lịch sử xã hội đặc thù. C. Mác đã từng chỉ ra một sống của người lao động sáng tạo ra, lao động
cách rõ ràng: Tuy rằng, bất cứ GTTD nào cũng sống là nguồn gốc duy nhất của giá trị và GTTD,
đều biểu hiện ra ở một loại sản phẩm thặng dư nào các yếu tố sản xuất đều không sáng tạo ra giá trị và
đó nhưng bản thân sản phẩm thặng dư không đại GTTD. Thế nhưng sau chiến tranh thế giới lần thứ
biểu GTTD.Ông chỉ rõ: “Bất cứ GTTD nào cũng hai, cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật lần thứ ba
thế, cả tương đối lẫn tuyệt đối đều dựa vào một đã làm thay đổi rất lớn bộ mặt thế giới: nhà tư bản
năng suất lao động nhất định nào đó” [1, tr. 34]. thông qua sử dụng ồ ạt thiết bị tự động hóa, đem
Và “Nếu việc coi giá trị chỉ là thời gian lao động khoa học kỹ thuật hiện đại ứng dụng với quy mô
đã cô đọng, chỉ là lao động đã vật hóa, là rất quan lớn vào lao động sản xuất đã nâng cao năng suất
trọng để nhận thức được giá trị nói chung thì việc lao động. Kết quả của nó là nhà tư bản ít thuê hoặc
coi GTTD chỉ là thời gian lao động thặng dư đã cô không thuê công nhân điều khiển máy móc mà vẫn
đọng, chỉ là lao động đã vật hóa, cũng quan trọng có thể giành được GTTD nhiều hơn. Sự thực đó
như thế để nhận thức được GTTD” [2, tr. 321]. Do cũng không thể phủ định lý luận giá trị lao động
đó, GTTD là một phạm trù kinh tế phản ánh một và nguyên lý cơ bản của lý luận GTTD. Dưới điều
trình độ lao động nói chung. GTTD có những vai kiện sản xuất tự động hóa tư bản chủ nghĩa, nhà tư
trò đối với nền kinh tế như sau: bản thu được GTTD lớn vẫn là do lao động thặng
- Học thuyết GTTD không chỉ là cơ sở đề hiểu dư của công nhân làm thuê sáng tạo ra, sản xuất tự
rõ bản chất và xu hướng vận động của chủ nghĩa động hóa vẫn không thể làm thay đổi nguồn gốc
bản, góp phần vào việc quản lý thành phần kinh tế tảng của nền kinh tế quốc dân; 2/ Khuyến khích
tư nhân trong nền kinh tế nước ta sao cho vừa có và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế khai
thể khuyến khích phát triển, vừa hướng thành phần thác tối đa nguồn lực giúp nâng cao hiệu quả kinh
kinh tế này đi vào quỹ đạo của CNXH. Điều đó tế - xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân
đòi hỏi cần có chính sách thích đáng và có hiệu lực dân; 3/ Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy
để thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển với phân phối theo lao động và hiệu quả kinh tế là chủ
nhiều loại hình sản xuất kinh doanh, qua đó thu yếu; 4/ Giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng
hút nhiều lao động xã hội, sử dụng nhiều trình độ sản Việt Nam, tăng cường hiệu lực quản lý vĩ mô
lao động để tạo ra nhiều sản phẩm thỏa mãn nhu của Nhà nước; phát huy mặt tích cực và hạn chế
cầu xã hội. Đó là con đường để thoát khỏi nguy cơ mặt tiêu cực của cơ chế thị trường.
tụt hậu xa hơn về kinh tế và bảo đảm tăng trưởng 3. Kết luận
kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội trong Trong thời đại hiện nay, do sự bùng nổ của cách
quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng mạng khoa học-kỹ thuật mới và ứng dụng vào sản
XHCN ở nước ta. xuất thì không những hình thức nhà tư bản bóc lột
- Khai thác di sản lý luận của C. Mác nói về quá lao động đã phát sinh thay đổi lớn mà dưới điều
trình tổ chức sản xuất và tái sản xuất tư bản chủ kiện cải cách mở cửa và kinh tế thị trường XHCN,
nghĩa với tính cách là một nền sản xuất lớn gắn nhiều yếu tố mới đã xuất hiện trong phân phối thu
với quá trình xã hội hóa sản xuất ngày càng cao nhập biểu hiện thông qua sự hình thành và phát
nhằm tạo ra khối lượng GTTD ngày càng lớn. Khi triển của tầng lớp trung lưu, bao gồm bộ phận
phân tích GTTD tương đối, C. Mác đã trình bày rõ công chức, người lao động có tay nghề cao có mức
các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản trong sống khá, một bộ phận công nhân có cổ phần, cổ
công nghiệp với các đặc điểm, ưu thế và vị trí lịch đông trong các công ty trở thành nhà đầu tư thông
sử của từng giai đọan. Việc nghiên cứu các giai qua mua cổ phiếu, trái phiếu, phiếu tiết kiệm và
đoạn đó giúp chúng ta thu được nhiều bài học bổ thu được lợi tức cổ phần, lợi tức trái phiếu và lãi
ích trong quá trình tổ chức sản xuất ở một đất nước suất tiền gửi… tại các nước tư bản phát triển.Điều
mà sản xuất nhỏ còn phổ biến. Trong điều kiện đó yêu cầu chúng ta cần phải phát triển và hoàn
hiện nay, ở nước ta phải coi trọng phân công lao thiện hơn một bước lý luận GTTD phù hợp với
động, phân công phải thích ứng với kỹ thuật mới bối cảnh hiện nay; định hướng nghiên cứu và vận
phù hợp với từng đơn vị, từng ngành và toàn xã dụng sáng tạo học thuyết vào thực tiễn phát triển
hội, mở rộng hợp tác phân công lao động quốc tế. kinh tế - xã hội ở Việt Nam trong thời gian tới.
Phân công lao động phải đảm bảo thúc đẩy và tạo
điều kiện cho sự phát triển hợp lý của các ngành, Tài liệu tham khảo
nghề trong xã hội, đảm bảo chuyên môn hóa và 1. C.Mác-Ph.Ăngghen, Toàn tập (tập 26), phần
năng suất lao động cao trong từng đơn vị nhằm 1 (1995), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
thúc đẩy nhanh quá trình xã hội hóa theo định 2. C.Mác-Ph.Ăngghen, Toàn tập (tập 23), phần
hướng XHCN từ một nền sản xuất nhỏ trở thành 1 (1995), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
nền sản xuất lớn hiện đại. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Những
- Thu hồi GTTD và định hướng XHCN trong nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, NXB
điều kiện cho phép bóc lột GTTD. Điều này đã Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
được V.I.Lênin trình bày qua lý luận và kinh ng- 4. Đại học Quốc gia Hà Nội (2008), Một số
hiệm chỉ đạo thực tiễn ở nước Nga Xô Viết.Ở Việt chuyên đề về “Những nguyên lý cơ bản của chủ
Nam hiện nay, đẩy mạnh xã hội hóa sản xuất theo nghĩa Mác-Lênin”, NXB Lý luận chính trị, Hà
định hướng XHCN từ một nền sản xuất nhỏ lên nền Nội.
sản xuất lớn để sản xuất ra ngày càng nhiều GTTD 5. Lê Thanh Hải (2016), Giá trị thặng dư trong
cần phải: 1/ Làm cho kinh tế nhà nước giữ vai trò nền kinh tế kết nối, NXB Chính trị Quốc gia - Sự
chủ đạo và cùng với kinh tế tập thể trở thành nền thật, Hà Nội.