You are on page 1of 25

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

TIỂU LUẬN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
ĐỀ TÀI

LÝ LUẬN GIÁ TRỊ LAO ĐỘNG VÀ THỰC TIỄN


PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT
NAM

Sinh viên thực hiện: Vũ Mạnh Tùng

Mã sinh viên: 2314110277

Lớp chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại – K62

Nhóm học tín chỉ: TRI115 – K62.2

Giảng viên hướng dẫn: Đinh Thị Quỳnh Hà

1
Hà Nội, tháng 12 năm 20

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................4
I. Lý luận giá trị lao động...................................................................................4
1. Lịch sử ra đời của học thuyết kinh tế cổ điển................................................4
2. Thuyết giá trị lao động của C. Mác................................................................5
2.1. Lực lượng sản xuất......................................................................................5
2.2. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa.......................................................6
2.3. Lao động cụ thể và lao động trừu tượng.....................................................7
2.4. Sự phát triển của hình thái giá trị................................................................7
2.5. Biểu hiện của giá trị lao động trong nền kinh tế thị
trường.................................................................................................................8
2.6. Ý nghĩa thực tiễn của học thuyết giá trị lao động.......................................9
II. Thực tiễn phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam..............................10
1. Một số nét nổi bật của nền kinh tế nước ta trước khi chuyển sang nền
kinh tế thị trường..............................................................................................10
2. Nền kinh tế thị trường dưới sự quản lí của nhà nước Việt
Nam.................................................................................................................10
2.1. Đặc trưng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam...........................................11
2.2. Thành tựu nền kinh tế thị trường ở Việt Nam..........................................14
2.3. Những hạn chế của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam............................16
3. Biện pháp khắc phục....................................................................................17
PHẦN KẾT LUẬN..........................................................................................19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................20

2
PHẦN MỞ ĐẦU

“ Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin” là một lý thuyết


khoa học cách mạng quan trong quá trình xây dựng và phát triển của các
nước xã hội chủ nghĩa trên thế giới. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng
Việt Nam, Đảng và Bác đã vận dụng và phát triển sáng tạo những nguyên
lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin để giải quyết thành công những vấn
đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng
lợi này đến thắng lợi khác. Đến nay, những nguyên lý của chủ nghĩa Mác –
Lênin vẫn là nền tảng, là kim chỉ nam cho hành động của Đảng và Chính
phủ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
Theo lý thuyết Mác – Lênin, sản xuất của cải, vật chất là nền tảng của
đời sống xã hội. Vì thế nền kinh tế có vai trò rất quan trọng đối với một
quốc gia bởi kinh tế là kết quả của quá trình lao động sản xuất của cải, vật
chất. Không nằm ngoài quy luật khách quan ấy, nền kinh tế cũng là điều
kiện để nước ta tồn tại và phát triển. Trải qua bao khó khăn thử thách, nhà
nước và nhân dân ta đã và đang xây dựng được nền kinh tế ổn định và trên
đà phát triển. Đó là quá trình chuyển mình quan trọng và tất yếu từ nền
kinh tế hàng hóa sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Kinh tế thị trường thực chất là sự phát triển cao hơn của nền kinh tế
hàng hóa. Do vậy, để tìm hiểu về thực tiễn phát triển kinh tế thị trường ở
Việt Nam, ta cần có hiểu biết sâu hơn về “Học thuyết giá trị lao động” của
C. Mac thể hiện được bản chất và nguồn gốc của kinh tế hàng hóa và kinh

3
tế thị trường

PHẦN NỘI DUNG

I.Lý luận giá trị lao động

1. Lịch sử ra đời của học thuyết kinh tế cổ điển

Các nền dân chủ tự điều chỉnh và phát triển thị trường tư bản là cơ sở cho kinh
tế học cổ điển. Trước sự phát triển của kinh tế học cổ điển, hầu hết các nền
kinh tế quốc dân đều tuân theo hệ thống chính sách quân chủ từ trên xuống
dưới, chỉ huy và kiểm soát.

Nhiều nhà tư tưởng cổ điển nổi tiếng nhất, bao gồm Smith và Turgot, đã phát
triển lí thuyết của họ như là một sự thay thế cho các chính sách bảo hộ và
chính sách lạm phát của chủ nghĩa trọng thương châu Âu. Kinh tế học cổ
điển trở nên gắn liền với nền kinh tế và sau này là chính trị và quyền tự do.

Lí thuyết kinh tế cổ điển được phát triển ngay sau khi chủ nghĩa tư bản
phương Tây ra đời và Cách mạng Công nghiệp. Các nhà kinh tế học cổ
điển cung cấp một cách tốt nhất những nỗ lực ban đầu để giải thích hoạt động
bên trong của chủ nghĩa tư bản. Các nhà kinh tế cổ điển ngay sau đó đã phát
triển các lí thuyết về giá trị, giá cả, cung, cầu và phân phối.

Lí thuyết gần như loại bỏ tất cả sự can thiệp của chính phủ vào thị trường giao
dịch và ưa thích một thị trường thả lỏng hơn được biết với cách gọi là “tự do
kinh tế” hay “hãy để như nó vốn có”.

4
Các nhà tư tưởng cổ điển không hoàn toàn thống nhất trong niềm tin và hiểu
biết của họ về thị trường mặc dù có những đề tài chính đáng chú ý trong hầu
hết các tài liệu cổ điển. Đa số ủng hộ thương mại tự do và cạnh tranh giữa các
công nhân và doanh nghiệp. Các nhà kinh tế học cổ điển muốn chuyển đổi ra
khỏi cấu trúc xã hội dựa trên giai cấp để ủng hộ chế độ nhân tài.

2. Thuyết giá trị lao động của C. Mác

Thuyết giá trị lao động của Karl Marx, xuất phát từ tác phẩm "Chốn Cuối
Cùng của Tư Bản" và "Chủ nghĩa Cộng sản," đặt ra rằng giá trị của một sản
phẩm không phải là do cung và cầu, mà là do lượng lao động xã hội cần thiết
để sản xuất nó. Theo Marx, lao động trở thành nguồn gốc chủ yếu của giá trị,
và mối quan hệ xã hội mâu thuẫn giữa tư sản và người lao động là yếu tố
quyết định trong quá trình sản xuất.

Marx phân biệt giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng, trong đó lao động
trừu tượng đo lường giá trị trừu tượng mà một sản phẩm đại diện. Ông đặt ra
vấn đề về sự mất tích của quyền kiểm soát sản xuất từ tay người lao động
trong xã hội tư bản, và đề xuất giải pháp xã hội để tái thiết lập quyền kiểm
soát này.

Thuyết giá trị lao động của Marx đã ảnh hưởng sâu sắc đến kinh tế học và xã
hội học, làm nền tảng cho nhiều lý thuyết xã hội hiện đại.

2.1.Lực lượng sản xuất

Khi nghiên cứu về xã hội loài người, C. Mác khẳng định mọi sự thay đổi của
đời sống xã hội, xét đến cùng, đều bắt nguồn từ sự biến đổi của lực lượng sản
xuất. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư

5
hiện nay, trình độ của lực lượng sản xuất đã có những bước phát triển nhảy
vọt so với trước kia. Sự phát triển đó cung cấp thêm cho chúng ta những
chứng cứ thực tiễn thuyết phục để tiếp tục khẳng định quan điểm đúng đắn
của C. Mác về lực lượng sản xuất, đồng thời cũng đặt ra yêu cầu cần phải bổ
sung, phát triển quan điểm của C. Mác về vấn đề này cho phù hợp với thực
tiễn

Lực lượng sản xuất là một khái niệm trung tâm của chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Việc nghiên cứu rõ nội hàm của khái niệm này là cơ sở để hiểu toàn bộ sự vận
động và phát triển của quá trình sản xuất vật chất trong lịch sử xã hội loài
người. Vì vậy, C. Mác đã sớm nghiên cứu khái niệm lực lượng sản xuất.
Trong các tác phẩm của mình, mặc dù ông không trực tiếp đưa ra khái niệm
lực lượng sản xuất, nhưng nội hàm của khái niệm này đã được ông đề cập đến
ngay từ những tác phẩm đầu tay.

2.2.Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá

Giá trị sử dụng cùa hàng hóa là công dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người, như gạo đê ăn, vải đê mặc,... Chất của giá trị sử
dụng là tính có ích của vật. Lượng của giá trị sử dụng là số lượng các thuộc
tính có ích của vật. Giá trị sử dụng đến tay người tiêu dùng thông qua mua -
bán. Trong kinh tế hàng hóa, giá ưị là vật mang giá trị trao đổi

Giá trị của hàng hóa không biêu hiện ra bên ngoài, không nhìn thấy, là cái bản
chất bên trong. Muốn hiểu được giá trị, người ta phải nghiên cứu cái biểu hiện
ra bề ngoài của nó - giá trị trao đồi, thông qua đó nắm được bản chất bên
trong. Giá trị trao đổi biểu hiện quan hệ tỷ lệ về lượng trao đồi lần nhau giữa
các giá trị sử dụng khác nhau. Hai hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau có

6
thể ưao đổi được với nhau theo một tỷ lệ nhất định, vì chúng đều là sản phẩm
của lao động, cơ sở chung là sự hao phí lao động của con người. Như vậy, giá
trị của hàng hóa hay chất của giá trị là lao động xã hội của người sản xuất
hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Giá trị là cơ sở của giá trị trao đổi, còn giá
trị ưao đối là hình thức biểu hiện của giá trị.

2.3.Lao động cụ thể và lao động trừu tượng

Lao động cụ thể và lao động trừu tượng là các thuật ngữ trong kinh tế chính
trị Marx-Lenin dùng để chỉ về tính chất hai mặt của lao động sản xuất đó là
vừa mang tính chất cụ thể (lao động cụ thể), lại vừa mang tính chất trừu tượng
(lao động trừu tượng). Marx là người đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt
đó.

Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi một lao động cụ thể có mục đích, phương
pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động và kết quả lao động riêng. Chính
những cái riêng đó phân biệt các loại lao động cụ thể khác nhau.

Trong xã hội có nhiều loại hàng hóa với những giá trị sử dụng khác nhau là do
có nhiều loại lao động cụ thể khác nhau. Nếu phân công lao động xã hội càng
phát triển thì càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau để đáp ứng nhu cầu của
xã hội.

2.4.Sự phát triển của hình thái giá trị

William Petty (1623 – 1687) là người đầu tiên suy nghĩ và viết ra một cách có
hệ thống về kinh tế học, đồng thời là một trong những người đầu tiên áp dụng
các nguyên lý kinh tế học vào thực tiễn K.Marx nhận xét Petty là nhà tư

7
tưởng, nhà thực tiễn lớn, là nhà nghiên cứu kinh tế thiên tài của giai cấp tư sản
Anh và là cha đẻ của kinh tế chính trị cổ điển.
William Petty là người đầu tiên khai sinh ra lý luận giá trị - lao
động, ông cho rằng giá trị được tạo ra từ lao động, tức nguồn gốc thực sự của
của cải. Chính nhờ lao động mà những thứ có nguồn gốc tự nhiên trở nên có
giá trị với con người, giúp con người không phụ thuộc vào tự nhiên. Như vậy,
giá cả tự nhiên là giá trị hàng hóa, nó có được do con người sản xuất ra thông
qua lao động. Lượng của giá cả tự nhiên hay giá trị, tỷ lệ nghịch với năng suất
lao động khai thác bạc (tiền tệ). Theo ông, giá cả do con người tạo ra có tỉ lệ
thuận với giá cả tự nhiên và quan hệ cung cầu – hàng hóa trên thị trường. Học
thuyết giá trị – lao động của W.Petty chưa phân biệt được giá trị, giá trị trao
đổi với giá cả.
Học thuyết của ông còn chịu ảnh hưởng tư tưởng Chủ nghĩa Trọng
thương khi cho rằng: giá trị tiền tệ càng cao thì giá trị của hàng hóa càng cao.
Ông chỉ thừa nhận lao động khai thác bạc là nguồn gốc của giá trị, còn giá trị
của các hàng hoá khác chỉ được xác định nhờ quá trình trao đổi với bạc. Mặt
khác, ông có đóng góp to lớn khi giải thích nguồn gốc của của cải bằng câu
nói nổi tiếng là “Lao động là cha, đất đai là mẹ của mọi của cải”. Nhưng ông
lại xa rời tư tưởng giá trị – lao động khi kết luận “Lao động và đất đai là cơ sở
tự nhiên của giá cả mọi vật phẩm” tức là cả lao động và đất đai là nguồn gốc
của giá trị. Điều này làm nền tảng cho các lý thuyết về vấn đề sản xuất tạo ra
giá trị sau này.
2.5.Biểu hiện của giá trị lao động trên nền kinh tế thị trường
Lý luận giá trị cùa C.Mác có ý nghĩa quan trọng trong hệ thống lý luận kinh tế
của nhân loại và hệ thống lý thuyết của chủ nghĩa Mác, điều này được thể hiện
ở những điểm sau: Thứ nhất, lần đầu tiên trong lý thuyết kinh tế đã tính toán
được một cách thuyết phục về mặt lượng của giá trị, qua đó xác định đúng cấu
8
thành của giá trị hàng hóa (c + V + m) và hoàn thiện lý luận này. Việc tính
toán của cải dưới hình thái giá trị là một việc khó khăn, đặc biệt khi lựa chọn
vấn đề này làm điểm xuất phát nghiên cứu, xây dựng hệ thống lý thuyết kinh
tế. Ý thức được vấn đề này, C.Mác khắng định: “điều khó khăn lớn nhất là tìm
hiểu chương thứ nhất, đặc biệt là đoạn trình bày sự phân tích hàng hóa”*7’.
Đồng thời, C.Mác nhấn mạnh: “Không có con đường cái quan nào ở trong
khoa học cả, và chỉ những người nào không sợ chồn chân mỏi gối trèo lên
những con đường nhỏ bé gập ghềnh của nó thì mới hy vọng đạt tới đỉnh cao
xán lạn của khoa học mà thôi”
Thứ hai, từ lý luận giá trị lao động, C.Mác đã xây dựng hệ thống lý luận kinh
tế của mình, gồm 09 học thuyết (lý luận) theo trật tự logic và toàn diện, được
trình bày trong bộ Tư bản. Từ lý luận giá trị, C.Mác nghiên cứu lý luận giá trị
thặng dư hay của cải tăng thêm - mục đích, động cơ của nhà tư bản. Lý luận
này cũng trở thành hòn đá tảng trong lý luận kinh tế của C.Mác. Lý luận kinh
tế của C.Mác gồm những nội dung chủ yếu sau: (1) Phần của cải tăng thêm
phải được tích lũy lại cho chu kỳ sản xuất sau - chính là học thuyết ve tích lũy
tư bản; (2) Cách thức để của cải tiếp tục tăng thêm - học thuyết về tuần hoàn
và chu chuyên của tưban; (3) Sự vận động theo chu kỳ của tư bản sao cho hiệu
quả - lý luận về tái sản xuất, đặc biệt quan trọng là tái sản xuất mở rộng; (4)
Lý luận về lợi nhuận bình quân và giả cả sản xuất (giá trị thăng dư tích lũy lại,
vận động và tăng thêm nhưng nó làm phạm trù mang tính bản chất bên trong
của xã hội); (5) Tư bản thương nghiệp (tư bản thực hiện lưu thông hàng hóa),
tư bản cho vay - những nhà tư bản chuyên kinh doanh vốn, địa tô - những nhà
tư bản kinh doanh đất đai.
2.6.Ý nghĩa thực tiễn của học thuyết giá trị lao động
Học thuyết giá trị lao động của Karl Marx mang lại ý nghĩa thực tiễn lớn đối
với hiểu biết về mối quan hệ xã hội và kinh tế Thuyết giá trị lao động Học
9
thuyết giá trị lao động của Karl Marx mang lại ý nghĩa thực tiễn lớn đối với
hiểu biết về mối quan hệ xã hội và kinh tế Thuyết giá trị lao động ngoài ra còn
Giúp Phân Tích Hệ Thống Kinh Tế Tư Bản Cung cấp cơ sở lý thuyết để phân
tích cấu trúc và hoạt động của hệ thống kinh tế tư bản Hỗ trợ nhìn nhận về
nguồn gốc của giá trị và cơ sở của sự phân bố tài nguyên trong xã hội. Dựa
trên ý nghĩa thực tiễn của thuyết giá trị lao động, nhiều nghiên cứu đề xuất
cách tái thiết lập quyền kiểm soát của người lao động và xem xét các mô hình
kinh tế có tính bền vững và công bằng hơn.
II.Thực tiễn phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
1.Một số nét nổi bật của nền kinh tế nước ta trước khi chuyển sang nền
kinh tế thị trường
Sau năm 1975 do vừa trải qua hai cuộc chiến chống Pháp và Mỹ, nền kinh tế
nước ta bị phá huỷ nặng nề về cơ sở hạ tầng.
Kinh tế nước ta chủ yếu dựa vào nông nghiệp nhưng nông nghiệp lại nghèo
nàn lạc hậu. Bên cạnh đó các ngành hoạt động yếu kém, thiếu thốn về cơ sở
vật chất về nên tảng khoa học do đó không thể làm tiền đề để cho sự phát triển
kinh tế. Thêm nữa, cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp, mà đất nước
ta còn mất đi sự viện trợ của Liên Xô và các nước XHCN cũ cấm vận kinh tế,
đặc biệt là lệnh cấm vận kinh tế của Mỹ. Chính vì vậy giai đoạn 1975-1985
nền kinh tế của nước ta chậm phát triển. Những mâu thuẫn nội tại từ nền kinh
tế nước ta đòi hỏi phải đổi mới kinh tế để thoát khỏi khủng hoảng và thúc đẩy
các yếu tố hàng hoá phát triển.

2.Nền kinh tế thị trường dưới sự quản lí của nhà nước Việt Nam
Về nguyên tắc, mô hình kinh tế thị trường - xã hội thừa nhận các yếu tố cơ bản
phổ biến của kinh tế thị trường. Tuy nhiên, so sánh với mô hình kinh tế thị
trường tự do, mô hình này có hai đặc trưng nổi bật.
10
- Coi các mục tiêu xã hội và phát triển con người (công bằng xã hội, phúc lợi
cho người nghèo và cho người lao động, quyền tự do phát triển của mọi người
dân, v.v.) là mục tiêu của chính quá trình phát triển kinh tế thị trường;

- Nhà nước dẫn dắt nền kinh tế thị trường phát triển không chỉ nhằm mục tiêu
tăng trưởng và hiệu quả kinh tế mà cả mục tiêu phát triển và hiệu quả xã hội.

Với những đặc trưng trên, tuy mô hình kinh tế thị trường - xã hội là một biến
thể của nền kinh tế TBCN, song nó phản ánh một xu thế tất yếu của sự phát
triển. Đó là: đến một trình độ phát triển nhất định, trong những điều kiện cụ
thể, tự kinh tế thị trường không thể giải quyết có hiệu quả tất cả các vấn đề
phát triển, nhất là các mục tiêu phát triển xã hội và con người. Để đạt được
điều đó, trong cơ chế vận hành của nền kinh tế thị trường, cần có thêm “bánh
lái” để định hướng “động cơ” thúc đẩy phát triển đi đúng quỹ đạo nhằm phục
vụ tốt không chỉ nhiệm vụ tăng trưởng và hiệu quả kinh tế mà cả nhiệm vụ
phát triển xã hội và con người.

Có thể khái quát rằng quá trình phát triển kinh tế thị trường, để đạt hiệu
quả, cần hướng tới các mục tiêu xã hội và phát triển con người. Cách thức để
đạt mục tiêu đó không phải là phủ nhận thị trường, xoá bỏ cơ chế thị trường
mà là đặt nhà nước vào vai trò tham gia điều hành và định hướng sự phát triển
của kinh tế thị trường với tư cách là yếu tố cấu thành của cơ chế kinh tế.

2.1.Đặc trưng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam


Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của Việt Nam có một số đặc trưng
cơ bản sau:

a) Vị trí đặc thù của kinh tế thị trường trong công cuộc xây dựng CNXH

11
Nền kinh tế thị trường là cơ sở kinh tế của xã hội quá độ tiến lên CNXH ở
Việt Nam. Đặc trưng này hàm ý không có một nền kinh tế nào khác ngoài
kinh tế thị trường có thể đảm nhiệm vai trò là cơ sở kinh tế để xây dựng
CNXH ở nước ta. Đây là sự khẳng định trên thực tế Việt Nam nguyên lý kinh
điển của C.Mác về vai trò của kinh tế thị trường trong tiến trình phát triển của
loài người
b) Mục tiêu phát triển của nền kinh tế

Tính định hướng XHCN trong phát triển kinh tế - xã hội quy định phát triển
kinh tế thị trường ở nước ta nhằm “xây dựng một xã hội: Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế
phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các
tư liệu sản xuất chủ yếu”

Không thể làm cho “dân giàu, nước mạnh” nếu không có tăng trưởng kinh tế
trên cơ sở đẩy mạnh CNH, HĐH. Không thể có tăng trưởng kinh tế nếu không
phát triển và quản lý có hiệu quả nền kinh tế thị trường

c) Lực lượng sản xuất của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN

Trong điều kiện hiện đại, nền kinh tế XHCN phải có LLSX đạt trình độ cao
hơn về chất so với tiêu chuẩn đặt ra trong quan niệm truyền thống về CNXH.
Trình độ đó không chỉ đo bằng chuẩn “đại CN cơ khí” mà còn được đo bằng
chuẩn công nghệ cao. Trong nền kinh tế này, yếu tố ngày càng có vai trò quyết
định là khoa học - kỹ thuật và trí tuệ con người1.

Do có sự thay đổi như vậy, quan niệm truyền thống về công nghiệp hoá
XHCN, vốn gắn với cơ chế kế hoạch hoá tập trung và bị nguyên lý tự cấp - tự
túc chi phối, đã không còn thích hợp. Cần phải có một cách thức, một mô hình
CNH mới phù hợp có khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển mới này. Trong
1

12
thời đại ngày nay, CNH không chỉ gắn với các mục tiêu, giải pháp truyền
thống mà phải đạt tới mục tiêu hiện đại, được thực hiện dựa trên các công cụ
và giải pháp hiện đại.

d) Đa dạng hình thức sở hữu

Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nền kinh tế hỗn hợp,
bao gồm nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại trong
một thể thống nhất, trong đó, chế độ công hữu ngày càng trở thành nền tảng
vững chắc. Không thể có nền kinh tế định hướng XHCN nếu trong nó, chế độ
công hữu không đóng vai trò nền tảng. Đây là một cấu trúc đặc thù của nền
kinh tế thị trường theo nghĩa:

Không loại trừ các quan hệ sở hữu tư nhân và sở hữu TBCN, thừa nhận tính
chất "hỗn hợp" sở hữu như bất cứ nền kinh tế thị trường nào

Khu vực kinh tế nhà nước chứ không phải bất cứ lực lượng kinh tế nào khác
đóng vai trò chủ đạo, dẫn dắt sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.

e) Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế

Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo”2.

Kinh tế nhà nước phải nắm giữ vai trò chủ đạo ở một số lĩnh vực then chốt.
Đó là những "đài chỉ huy", là huyết mạch chính của nền kinh tế. Đây là điều
kiện có tính nguyên tắc bảo đảm tính định hướng XHCN. Nó thể hiện sự khác
biệt về bản chất của mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN so với các
mô hình kinh tế thị trường khác.

13
Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước được thể hiện trước hết và chủ yếu
ở sức mạnh định hướng, hỗ trợ phát triển và điều tiết nền kinh tế chứ không
phải ở quy mô và sự hiện diện của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước ở tất
cả hoặc hầu hết các ngành, các lĩnh vực. đẳng về cơ hội phát triển và lợi ích
chính đáng được pháp luật bảo vệ.

f) Duy trì phát triển bền vững

“Phải phát triển bền vững về kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô,
bảo đảm an ninh kinh tế. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi
mô hình tăng trưởng, coi chất lượng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh là ưu
tiên hàng đầu, chú trọng phát triển theo chiều sâu, phát triển kinh tế tri thức.

Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hoà với phát triển văn hoá, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống
của nhân dân Phát triển kinh tế - xã hội phải luôn coi trọng bảo vệ và cải thiện
môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu”.

Tính định hướng XHCN đòi hỏi phải bảo đảm công bằng và tiến bộ xã
hội; thực hiện sự thống nhất và gắn liền hữu cơ giữa tăng trưởng kinh tế với
công bằng và tiến bộ xã hội ở tất cả các giai đoạn của sự phát triển kinh tế thị
trường ở nước ta. Tăng trưởng kinh tế đồng thời với phát triển xã hội, văn hoá,
giáo dục, vì mục tiêu phát triển con người và mang đậm bản sắc của đất nước
và con người Việt Nam là những nội dung cấu thành của phát triển nhanh,
hiệu quả, hiện đại và bền vững trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường
định hướng XHCN ở nước ta.

2.2.Thành tựu nền kinh tế thị trường ở Việt Nam


Trải qua gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã
hội, kể từ Ðại hội VI (năm 1986), và hơn 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (năm 1991) đến nay,
14
Việt Nam đã thu được những thành tựu to lớn, hết sức quan trọng. Thực hiện
đường lối đổi mới, với mô hình kinh tế tổng quát là xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đất nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng
kinh tế - xã hội, tạo được những tiền đề cần thiết để chuyển sang thời kỳ phát
triển mới - thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
*Về phát triển kinh tế
-Đất nước ra khỏi khủng hoảng, kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng nhanh
-Cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, gắn sản xuất với thị trường
-Thực hiện có kết quả chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, phát
huy ngày càng tốt hơn tiềm năng của các thành phần kinh tế
-Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dần dần được hình
thành, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định
*Về phát triển các mặt xã hội
-Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đời sống của đại bộ phận dân cư được
cải thiện rõ rệt:
hành công nổi bật, đầy ấn tượng qua hơn 25 năm thực hiện đổi mới, đầu tiên
phải kể đến việc chúng ta đã giải quyết có hiệu quả mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế với phát triển văn hóa; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội;
các cơ hội phát triển được mở rộng cho mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp
dân cư, khuyến khích, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
nhân dân. GDP bình quân đầu người tính bằng USD theo tỷ giá hối đoái của
Việt Nam năm 1988 chỉ đạt 86 USD/người/năm - là một trong những nước
thấp nhất thế giới, nhưng đã tăng gần như liên tục ở những năm sau đó, giai
đoạn 2005 - 2010 đạt 1.168 USD/người/năm (12), nước ta đã ra khỏi nhóm
nước thu thập thấp để trở thành nước có thu nhập trung bình (thấp).
2.3.Những hạn chế của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
15
Việt Nam từ một trong những nước nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia
thu nhập trung bình thấp. Nếu như trong giai đoạn đầu đổi mới (1986 - 1990),
mức tăng trưởng GDP bình quân hằng năm chỉ đạt 4,4%, thì giai đoạn 1991 -
1995, tăng trưởng GDP bình quân đã đạt 8,2%/năm. Các giai đoạn sau đó đều
có mức tăng trưởng khá cao, riêng giai đoạn 2016 - 2019 đạt mức bình quân
6,8. Liên tiếp trong 4 năm, từ năm 2016 - 2019, Việt Nam đứng trong top 10
nước tăng trưởng cao nhất thế giới, là một trong 16 nền kinh tế mới nổi thành
công nhất
Tuy vậy, trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém. Cụ thể là:
Thứ nhất, quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa diễn ra chậm, nhất là nhận thức về bản chất và nguyên tắc vận hành
của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nên đã tạo ra sự thiếu
đồng bộ, thiếu nhất quán và những bất cập trong quá trình hoàn thiện thể chế
kinh tế

thị trường; do vậy, chưa huy động được tối đa tiềm lực để phát triển kinh tế.
Mối quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội chưa được xử lý phù hợp, rõ
ràng, minh bạch.

Thứ hai, tăng trưởng kinh tế còn chậm, chưa bền vững, vẫn ở dưới mức tiềm
năng, lực lượng sản xuất chưa được giải phóng triệt để, năng suất lao động
thấp, khả năng cạnh tranh quốc tế chưa cao.

Thứ ba, việc phân bổ các nguồn lực cho phát triển còn dàn trải, lãng phí, chưa
công bằng, chưa đem lại hiệu quả cao; vấn đề phân hóa giàu nghèo, bất bình
đẳng xã hội, tệ nạn xã hội có chiều hướng gia tăng; đời sống vật chất và tinh
thần của một bộ phân dân cư, nhất là nông dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa

16
chậm được cải thiện, ít được hưởng lợi từ thành quả tăng trưởng chung của
nền kinh tế. Yếu tố vật chất được đề cao, yếu tố tinh thần, đạo đức có lúc, có
nơi bị xem nhẹ. Do vậy, đã xuất hiện những biểu hiện của chủ nghĩa vị kỷ, cá
nhân, coi trọng đồng tiền, xem thường truyền thống đạo lý, tác động xấu tới
đời sống xã hội.

3.Biện pháp khắc phục

Để hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế và phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, cần tập trung vào những nội dung sau:

Thống nhất và nâng cao nhận thức về phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, xác định “Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội”(14). Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận hành đầy
đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, có sự quản lý của Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; bảo
đảm định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh” phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiều hình thức
sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó: kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo; kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác không ngừng được củng cố, phát triển;
kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
được khuyến khích phát triển phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội. Kinh tế nhà nước là công cụ, lực lượng vật chất
quan trọng đế Nhà nước ổn định kinh tế vĩ mô, định hướng, điều tiết, dẫn dắt
thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, khắc phục các khuyết tật của cơ chế thị
trường. Các nguồn lực kinh tế của Nhà nước được sử dụng phù hợp với chiến

17
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển đất nước và cơ bản được phân bổ theo cơ
chế thị trường.

Tiếp tục hoàn thiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn. Xây dựng và thực thi pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch nâng cao chất lượng, hiệu quả quản trị quốc
gia. Xây dựng khung khổ pháp luật, môi trường thuận lợi thúc đẩy phát triển,
khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số; hỗ trợ,
khuyến khích sự ra đời, hoạt động của những lĩnh vực mới, mô hình kinh
doanh mới. Tập trung sửa đổi những quy định mâu thuẫn, chồng chéo, cản trở
phát triển kinh tế. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, phân cấp, phân
quyền, ủy quyền gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm cá nhân
và nâng cao trách nhiệm phối hợp giữa các cấp, các ngành.

PHẦN KẾT LUẬN

18
Giá trị lao động là một trong lý luận cơ sở của kinh tế học chính trị.
Dưới sự phát triển của C. Mac lý luận giá trị lao động là lý thuyết khoa học
để ta đào sâu hơn về nguồn gốc, bản chất và hoạt động của nền kinh tế thị
trường. Bên cạnh những biểu hiện chung nhất của nền kinh tế thị trường,
giá trị lao động ở nước ta còn thể hiện trong nền kinh tế theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Đặt điều kiện hoàn cảnh hoàn của đất nước từ khi áp dụng
chính sách đổi mới và phát triển phù hợp, hơn 10 năm qua lĩnh vực kinh tế
của đất nước đã đạt được những kết quả và thành tựu to lớn, kinh tế tăng
trưởng nhanh, xã hội ổn định và vững bước đi lên. Tuy nhiên nền kinh tế
thị trường cũng có những khuyết điểm riêng. Những chính sách của Đảng
luôn được đề ra để khắc phục những hạn chế một cách tốt nhất. Đồng thời
phương hướng đổi mới và phát triển cũng được đặt ra tạo điều kiện cho sự
phát triển ổn định nền kinh tế của đất nước trong tương lai.
Trước mắt đất nước ta còn gặp nhiều chông gai thử thách, vì vậy mỗi
Đảng viên, cán bộ nhà nước và công dân Việt Nam đặc biệt là thế hệ trẻ
cần quyết tâm nỗ lực, hành động thiết thực, tranh thủ thời cơ, khắc phục
khó khăn, vượt qua thử thách, phát huy lợi thế để phấn đấu thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Nhận thức được thế hệ trẻ là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp xây
dựng tương lai của đất nước, là một sinh viên đang ngồi trên ghế nhà
trường, bản thân em sẽ cố gắng học tập và rèn luyện tốt để có thể góp phần
nhỏ vào công cuộc xây dựng đất nước giàu mạnh.
Mặc dù có nghiên cứu và tìm hiểu nhưng do thời lượng có hạn, nhận
thức về vấn đề chưa hoàn chỉnh, bài tiểu luận của em còn thiếu sót. Em xin
chân thành cảm ơn và mong cô chỉ ra thiếu sót cho em bổ sung

TÀI LIỆU THAM KHẢO


19
1. Bài viết về kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường của PGS.TS
Hoàng Thị Bích Loan – TS. Vũ Thị Thoa.
2. Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin.
3. Học thuyết Marx: Từ “giá trị lao động” đến “tư bản” – Lữ
Phương
4. Võ Hồng Phúc: “Những thành tựu về kinh tế - xã hội qua 20 năm đổi mới
(1986 - 2005)”, in trong sách: Việt Nam 20 năm đổi mới, Nxb. Chính trị quốc
gia Sự thật, Hà Nội, 2006, tr. 141, 143
5.http://baochinhphu.vn/Kinh-te/Kinh-te-Viet-Nam-20162019-va-dinh-huong-
2020/385934.vgp
7.https://nhandan.com.vn/nhan-dinh/vi-the-va-co-do-kinh-te-viet-nam-
631311/
8. “Kinh tế Việt Nam 2020: một năm tăng trưởng đầy bản lĩnh”,
http:/ww.gso.gov.vn

20
21
22
23
24
25

You might also like