Professional Documents
Culture Documents
Insulin Aspart
Insulin Aspart
- Chuẩn bị dung dịch chuẩn: Chuẩn bị cùng lúc và theo cách tương tự với dung dịch mẫu thử
nhưng sử dụng insulin aspart CRS thay vì mẫu cần kiểm tra.
- Bảng kết quả thu được của sắc ký đồ dung dịch thử phải tương đồng với sắc ký đồ của
dung dịch chuẩn.
2. Kiểm tinh khiết:
A. Kiểm tạp chất có khối lượng phân tử lớn hơn insulin aspart:
- Tổng diện tích của các đỉnh có thời gian lưu thấp hơn đỉnh chính không quá 0.5% của tổng
diện tích peak. Bỏ qua bất kì đỉnh nào có thời gian lưu lớn hơn do sự xuất hiện của insulin
aspart monomer.
B. Kiểm tra các protein liên quan: sử dụng Sắc ký lỏng như được giới thiệu ở phần định
lượng:
- Giới hạn:
+ B28isoAsp insuline aspart: tối đa 1%.
+ Tổng diện tích đỉnh của A21Asp insulin aspart, B3Asp insulin aspart và B3isoAsp insulin
aspart: tối đa 2%.
+ Tổng những tạp khác: tối đa 1.5 %.
3. Định lượng:
- Sắc ký lỏng.
- Mẫu thử: Hòa tan mẫu thử cần kiểm tra trong 0.01 M hydrochloric acid để thu được dung
dịch có nồng độ 4.0 mg/mL. Duy trì dung dịch ở 2 – 8 °C và sử dụng trong 24 giờ.
- Mẫu thử lại: Sử dụng dung dịch thích hợp có chứa hàm lượng B3Asp insulin aspart và
A21Asp insulin aspart không nhỏ hơn 1%. Điều này có thể đạt được bằng cách bảo quản
dung dịch tham chiếu ở nhiệt độ phòng trong thời gian 1 – 3 ngày. Duy trì nhiệt độ dung
dịch ở 2 – 8 °C và sử dụng trong 72 giờ.
A. Người lớn:
- Liều 0.4 – 0.5 IU/kg/ngày.
- Liều insulin aspart ban đầu thận trọng từ 0.2 – 0.4 IU/kg/ngày có thể được xem xét để tránh
khả năng hạ đường huyết.
- Liều ban đầu cao hơn có thể được yêu cầu ở những bệnh nhân béo phì, ít vận động hoặc có
biểu hiện nhiễm toan ceton.
B. Trẻ em:
- Ban đầu: 0.4 – 0.5 IU/kg/ngày chia làm nhiều lần.
- Khoảng thông thường: 0.4 – 1 IU/kg/ngày chia làm nhiều lần. Có thể dùng liều thấp hơn
(0,25 IU/kg/ngày), đặc biệt ở trẻ nhỏ, để tránh khả năng hạ đường huyết.
- Trẻ sơ sinh ≥ 6 tháng và trẻ em < tuổi: 0.4 – 0.8 IU/kg/ ngày.
- Trẻ em ≥ 7 tuổi: 0.7 – 1 IU/kg/ ngày.
- Trẻ em dậy thì và thanh thiếu niên: Trong tuổi dậy thì, nhu cầu về cơ bản có thể tăng lên > 1
IU/kg/ngày.