Professional Documents
Culture Documents
Dàn Ý Trình Bày Báo Cáo CNSX DP
Dàn Ý Trình Bày Báo Cáo CNSX DP
- Các penicillin có cấu trúc hóa học chung gồm vòng - lactam nối với vòng
thiazolindin (nhân 6 – APA). Penicillin G là chất kháng sinh đầu tiên được sản
xuất với khối lượng lớn và được dùng làm nguyên liệu để bán tổng hợp các
kháng sinh khác.
- Các cephalosporin có cấu trúc nhân cơ bản là acid 7 – amino –
cephalosporanic (7 – ACA). Đa số các cephalosprin được bán tổng hợp từ sản
phẩm lên men cephalosporin C.
- Quá trình lên men Penicillin là mô hình sản xuất kháng sinh điển và là nguyên
liệu để sản xuất ra các kháng sinh nhóm beta – lactam
2. Quy trình chung sản xuất kháng sinh nhóm - lactam
Sản xuất
Chiết tách
Tinh chế
Đóng gói
Các kháng sinh nhóm beta – lactam được sản xuất theo phương pháp lên
men chìm ở quy mô công nghiệp. Từ sản phẩm của quá trình lên men này
có thể trực tiếp chiết tách và tinh chế thành kháng sinh hoặc sử dụng sản
phẩm này làm nguyên liệu để tiếp tục thực hiện quá trình bán tổng hợp ra
các loại kháng sinh khác
* Nhân giống: Giống cấy cho giai đoạn sản xuất thường là 1 – 10% tổng thể tích
lên men
* Lên men: Phương pháp lên men có bổ sung
- Nuôi cấy giống trong bình lên men, giữ nhiệt độ bình lên men khoảng 25ºc,
khuấy môi trường liên tục và bơm không khí lọc vô trùng với lưu lượng 1,2 –
1,5 VVM
- Kiểm soát quá trình lên men: pha sinh trưởng và pha sinh kháng sinh
+ Pha sinh trưởng: Nấm phát triển hệ sợi mạnh, sinh khối tăng nhanh,
penicillin được tạo ra ít.
+ Pha sinh kháng sinh: Hệ sợi phát triển chậm, sự sản xuất penicillin tăng
dần, penicillin được tạo thành chủ yếu trong pha này
- Thu hoạch: Thu hoạch từng phần và bổ sung môi trường mới
3. Sau lên men: Chiết xuất và tinh chế penicillin
III/ Sản xuất 6 – APA và các kháng sinh penicillin bán tổng hợp
- 6 – APA là khung cơ bản của các penicillin bán tổng hợp, được phát hiện
trong môi trường lên men P.chrysogenum
Dùng chính Penicillin G/V để chế tạo ra 6 – APA, là nguyên liệu chủ yếu
để bán tổng hợp ra các penicillin mới
- Các penicillin bán tổng hợp được sản xuất bằng cách gắn kết các mạch nhánh
khác nhau vào phân tử 6 – APA bằng con đường hóa học hay sinh học (phương
pháp enzyme từ vi khuẩn)
- Có hai hướng chính là acyl hóa nhóm –NH 2 ở vị trí số 6 và ester hóa nhóm –
COOH ở vị trí số 3
* Sản xuất 6 – APA bằng phương pháp hóa học
*Sản xuất 6 – APA bằng phương pháp sinh học (phương pháp thủy phân bằng
vi sinh vật/enzyme)
- Người ta sản xuất 6 – APA bằng cách sử dụng Penicillinacylase để cắt mạch
nhánh của Penicillin G/V
- Có thể dung phương pháp chuyển hóa nhờ enzyme (cố định tế bào sinh
enzyme) hoặc cố định trực tiếp enzyme Penicillinacylase/Penicillinamidase
- Cơ chế chung của phương pháp này
- Có nhiều vi sinh vật có khả năng sinh enzyme Penicillinamindase ngoại bào:
xạ khuẩn, nấm men, nấm mốc, có khả năng thủy phân các Penicillin K, F, V
nhanh nhưng với Penicillin G thì hiệu suất thủy phân thấp. Các enzyme ngoại
bào này hoạt động mạnh ở pH = 9,0
- Một số vi khuẩn có chứa enzyme Penicillinamindase nội bào như E. Coli và B.
megatherium có tác dụng thủy phân nhanh phân tử Penicillin G, hoạt động
mạnh ở pH = 7,3 – 8,5
Nuôi cấy
E.Coli hay
Ly tâm thu
sinh khối,
Phá vỡ tế
bào bằng
Tinh chế
enzyme, thu
Cố định
enzyme trên
polyacryami
Tách chiết 6
– APA và
tinh chế
IV/ Sinh tổng hợp các cephalosporin và sản xuất các kháng sinh bán tổng hợp
nhóm cephalosporin và 7 – ACA, 7 – ADCA
- Cephalosporin C là kháng sinh chiết xuất từ môi trường lên men
Cephalosporium acremonium có hoạt phổ tương tự penicillin, cũng bị
penicilinase phá vỡ vòng - lactam
- Penicillin V hoặc Penicillin G có thể được chuyển thành cephalosporin bằng
cách mở rộng vòng hóa học. Tuy nhiên hầu hết các cephalosporin được dùng
trong lâm sàng là sản phẩm bán tổng hợp từ lên men Cephalosporin C
- Các cephalosporin có cấu trúc nhân cơ bản là acid 7 – amino –
cephalosporanic (7 – ACA). Có thể sản xuất 7 – ACA theo phương pháp hóa
học bằng cách cắt mạch nhánh của Cephalosporin C hoặc sử dụng enzyme
penicilinamindase
- Từ 7 – ACA và 7 – ADCA bằng các phản ứng hóa học đã tạo ra hàng ngàn
cephalosporin mới có hoạt phổ kháng khuẩn khác nhau được dùng trong y học