You are on page 1of 8

CÂU HỎI LÝ THUYẾT

1. Trình bày các chức năng cơ bản của nhà quản trị?
Có 5 chức năng cơ bản của nhà quản trị:
- Xác định mục tiêu
- Lập kế hoạch
- Tổ chức thực hiện
- Kiểm soát, đánh giá
- Ra quyết định
2. Thông tin kế toán quản trị phục vụ như thế nào cho từng chức năng của nhà quản trị?
- Cung cấp thông tin cho quá trình xây dựng kế hoạch và dự toán: Lập kế hoạch là xây
dựng các mục tiêu phải đạt được và vạch ra các bước thực hiện để đạt được mục tiêu đó.
Các kế hoạch này có thể dài hạn hay ngắn hạn. Kế hoạch mà nhà quản trị thường lập có
dạng dự toán. Dự toán là sự liên kết các mục tiêu lại với nhau và chỉ rõ cách huy động và
sử dụng những nguồn lực sẵn có để đạt các mục tiêu. Trong số các bảng dự toán về lưu
chuyển tiền tệ là quan trọng nhất, vì nếu thiếu tiền do không được dự trù, doanh nghiệp sẽ
không có khả năng tạo ra lợi nhuận theo kế hoạch, dù kế hoạch xây dựng rất hợp lý. Do
đó, để chức năng lập kế hoạch và dự toán có tính hiệu lực và khả thi cao thì chúng phải
dựa trên những thông tin kế toán hợp lý và có cơ sở.
- Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức thực hiện: Với chức năng thực hiện, nhà quản
trị phải biết cách liên kết tốt các yếu tố giữa tổ chức, con người với nguồn lực lại với
nhau sao cho kế hoạch một cách hiệu quả nhất. Để thực hiện tốt chức năng này, nhà
quản lý cũng cần có nhu cầu rất lớn đối với thông tin kế toán, nhất là thông tin KTQT.
Nhờ có thông tin do KTQT cung cấp mà nhà quản trị mới có thể đề ra quyết định đúng
đắn trong quá trình lãnh đạo hoạt động hàng ngày, phù hợp với mục tiêu chung.
- Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm tra đánh giá: Nhà quản trị sau khi lập kế hoạch
đầy đủ và hợp lý, tổ chức thực hiện kế hoạch đòi hỏi phải kiểm tra và đánh giá thực hiện
nó. Phương pháp thường dùng là so sánh số liệu kế hoạch hoặc dự toán với số liệu thực
hiện, để từ đó nhận diện các sai lệch giữa kết quả đạt được với mục tiêu đã đề ra. Để làm
được điều này nhà quản trị cần được cung cấp các báo cáo thực hiện, có tác dụng như
một bước phản hồi giúp nhà quản trị có thể nhận diện những vấn đề cần phải điều chỉnh
cho hợp lý.
- Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định: Ra quyết định không phải là một chức
năng riêng biệt mà là sự kết hợp cả ba chức năng lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm
tra và đánh giá, tất cả đều đòi hỏi phải có quyết định. Phần lớn những thông tin do KTQT
cung cấp nhằm phục vụ chức năng ra quyết định. Để có thông tin thích hợp, đáp ứng cho
nhu cầu thích hợp của quản lý, KTQT sẽ thực hiện các nghiệp vụ phân tích chuyên môn
vì những thông tin này thường không có sẵn. KTQT sẽ chọn lọc những thông tin cần
thiết, thích hợp rồi tổng hợp, trình bày chúng theo một trình tự dễ hiểu nhất và giải thích
quá trình phân tích đó cho các nhà quản trị. KTQT không chỉ giúp các nhà quản trị trong
quá trình ra quyết định không chỉ bằng cách cung cấp thông tin thích hợp mà còn bằng
cách vận dụng các kỹ thuật phân tích vào những tình huống khác nhau, để từ đó nhà quản
trị lựa chọn, ra quyết định thích hợp nhất.
3. Cho biết nguyên nhân dẫn đến sự phân chia hệ thống kế toán thành kế toán quản trị và
kế toán tài chính?
- KTQT là quá trình thu thập, xử lý báo cáo, diễn giải các thông tin tài chính và phi
tài chính chủ yếu cho người ra quyết định bên trong doanh nghiệp.
- KTTC là quá trình thu thập, xử lý báo cáo, diễn giải các thông tin tài chính chủ yếu cho
những người ra quyết định bên ngoài doanh nghiệp.
4. Trong các bộ phận sau đây trong một doanh nghiệp: kế toán chi phí, kế toán tài chính,
kế toán quản trị, kiểm toán nội bộ, bộ phận nào sẽ cung cấp thông tin hữu ích giúp cho các
nhân viên, các nhà quản trị các cấp trong một doanh nghiệp đưa ra quyết định.
Bộ phận cung cấp thông tin hữu ích giúp cho các nhân viên:
- Bộ phận kế toán tài chính - bao gồm các công việc ghi chép, tổng hợp số liệu, xây dựng
báo cáo tài chính phục vụ cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin kế toán. Các
thông tin về thực trạng và biến động vốn, tài sản hay các dòng vật chất, tiền tệ sẽ được kế
toán tài chính tổng hợp thông qua số liệu, Từ đó báo cáo thông tin tài chính đến cho các
nhà quản trị, nhà quản lý.
Bộ phận sẽ giúp cung cấp các thông tin hữu ích cho các nhà quản lý các cấp:
- Bộ phận kế toán chi phí - thu nhập, phân loại và ghi lại tất cả các chi phí liên quan đến
việc hoàn thành một mục tiêu kinh doanh hoặc dự án công ty cụ thể. Bộ phận này giúp
công ty hợp lý hoá quy trình sản xuất của mình để giảm chi phí sảm xuất và mang lại lợi
nhuận cao hơn cho doanh số bán hàng riêng lẻ.
- Bộ phận kiểm toán nội bộ - là bộ phận hoạt động đảm bảo và tư vấn độc lập, khách
quan được thiết kế nhằm gia tăng giá trị và cải thiện các hoạt động của tổ chức. Kiểm
toán nội bộ giúp cho tổ chức đạt được mục tiêu của mình bằng cách áp dụng phương
pháp tiếp cận có tính nguyên tắc và hệ thống nhằm đánh gia và nâng cao hiệu quả của các
quy trình quản lý rủi ro, kiểm soát và quản trị.
- Bộ phận kế toán quản trị - với vai trò nắm bắt các vấn đề thựuc trạng, đặc biệt là thực
trạng tài chính doanh nghiệp. Qua đó, giúp các nhà quản lý doanh nghiệp ra quyết định
điều hành một cách tối ưu nhất. Thông tin của kế toán quản trị đặc biệt quan trọng
trong vận hành doanh nghiệp, đồng thời phục vụ kiểm soát, và đánh giá doanh nghiệp
đó.
5. Cho biết những điểm giống nhau và khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản
trị?
- Giống nhau: KTQT và KTTC cùng nghiên cứu quát trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đều quan tâm đến doanh thu, chi phí và sự vận động của tài sản, cùng với hệ thống
ghi chép ban đầu và cùng thể hiện trách nhiệm của nhà quản trị.
- Khác nhau:

KTQT KTTC

Cung cấp thông tin phục vụ Giao tiếp thông tin tài chính
Mục đích
chức năng cho nhà quản trị. ra bên ngoài

Đối tượng sử dụng thông tin Các nhà quản trị doanh Các thành phần bên ngoài
chủ yếu nghiệp doanh nghiệp

- Hướng về tương lai - Phản ánh quá khứ


- Linh hoạt theo yêu cầu của - Cố định, tuân thủ chuẩn
Đặc điểm thông tin nhà quản trị mực, nguyên tắc kế toán -
- Biểu hiện thông qua thước Biểu hiện thông qua thước đo
đo giá trị, hiện vật, thời gian. giá trị.

Đòi hỏi tính trung thực và


Yêu cầu thông tin Đòi hỏi tính kịp thời
pháp lý

Từng bộ phận, toàn doanh


Phạm vi cung cấp thông tin Toàn doanh nghiệp
nghiệp

Hệ thống báo cáo phục vụ


Các loại báo cáo Hệ thống báo cáo tài chính
chức năng

Kỳ hạn lập báo cáo Thường xuyên Định kỳ

Tính pháp lý Không có Có

6. Cho biết nhân viên kế toán quản trị có thể thiết kế một loại báo cáo có thể thỏa mãn
được hết tất cả nhu cầu thông tin của mọi cấp độ quản trị trong một doanh nghiệp
hay không? Giải thích ?
Nhân viên KTQT có thể thiết kế một loại báo cáo có thể thỏa mãn được hết tất cả nhu cầu thông
tin của mọi cấp độ quản trị trong một doanh nghiệp.
Giải thích: KTQT là một khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động sản
xuất, kinh doanh một cách cụ thể, phục vụ cho các nhà quản lý trong việc lập kế hoạch, điều
hành, tổ chức thực hiện kế hoạch và quản lý hoạt động kinh tế, tài chính trong nội bộ doanh
nghiệp.
KTQT không những cung cấp thông tin cho các nhà quản trị cấp cao để ra quyết định kinh
doanh, quyết định đầu tư và sử dụng các nguồn lực mà còn cung cấp cả các thông tin về các mặt
kỹ thuật để các nhà quản lý thừa hành sử dụng thực thi trách nhiệm của mình. Từ yêu cầu đó,
các nhân viên KTQT phải am hiểu các tình huống ra quyết định của các nhà quản lý. Người làm
KTQT có thể làm việc ở các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp, họ cũng có thể ở rất nhiều
cấp độ khác nhau hoặc các bộ phận khác trong doanh nghiệp vì vậy họ có thể thỏa mãn tất cả các
nhu cầu thông tin của mọi cấp độ quản trị trong một doanh nghiệp.
7. Một sinh viên đã phát biểu như sau: “Các báo cáo kế toán quản trị thường là báo cáo
tổng hợp, được lập cho phạm vi toàn doanh nghiệp”. Nhận xét như thế nào về phát biểu
này?
Phát biểu này không đúng. Bởi vì các báo cáo kế toán quản trị thường là báo cáo tổng hợp -
điều này đúng nhưng không được lập trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà họ sử dụng trong
phạm vi một bộ phận cụ thể với từng mục tiêu cụ thể.
8. Nếu kế toán tài chính có 4 loại báo cáo là: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính, thì số lượng
báo cáo kế toán quản trị là bao nhiêu? Giải thích?
Báo cáo kế toán quản trị thường có 6 loại báo cáo như sau:
- Báo cáo lợi nhuận
- Báo cáo tài sản
- Báo cáo dòng tiền
- Báo cáo tổng quan thị trường
- Báo cáo phân tích đối thủ cạnh tranh
- Báo cáo phân tích khách hàng
Ngoài những loại báo cáo trên, mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc yêu cầu quản lý của mình sẽ phát
sinh các loại báo cáo khác.
10. Giải thích tại sao vấn đề tôn trọng và hành xử theo những nguyên tắc xử sự của chuẩn
mực đạo đức nghề nghiệp của kế toán viên quản trị là rất cần thiết và quan trọng, cần phải
được đảm bảo thực hiện trong thời kỳ kinh tế thế giới đang phát triển như hiện nay?
Các chuẩn mực đạo đức trong kinh doanh là điều cần thiết cho một DN hoạt động trơn tru.
Không có chuẩn mực đạo đức trong kinh doanh, nền kinh tế và tất cả chúng ta sẽ bị ảnh hưởng
đối với công việc, hàng hoá và dịch vụ. Việc từ bỏ các chuẩn mực đạo đức trong kinh doanh sẽ
dẫn đến chất lượng cuộc sống thấp hơn, hàng hoá và dịch vụ ít hấp dẫn hơn với mức giá cao hơn.

Câu 11. Một sinh viên đã phát biểu như sau: “Các tổ chức không vì lợi nhuận như bệnh viện
công, trường công lập, các tổ chức từ thiện,… không cần thông tin kế toán quản trị vì những tổ
chức này không tồn tại vì mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận.” Nhận xét như thế nào về phát biểu này ?
Chứng minh cho quan điểm của bạn ?
Câu 12. Hồng đang làm kế toán trưởng cho công ty cổ phần ABC. Ngọc - một chuyên viên kinh
tế đang thực hiện một công trình nghiên cứu với đề tài về các nghiệp vụ tài chính doanh nghiệp
mà các hoạt động này cùng lĩnh vực với công ty ABC. Do vậy, Ngọc đề nghị Hồng cung cấp
thông tin hay cho nhận xét về những hoạt động tài chính của công ty ABC. Ngọc hứa sẽ bảo mật
các thông tin mà Hồng cung cấp. Xác định liệu có vi phạm đạo đức nghề nghiệp theo báo cáo
ứng xử đạo đức nghề nghiệp của IMA?
Câu 13. Phân tích những khác biệt trong nhận thức về kế toán quản trị theo định nghĩa kế toán
quản trị của Luật kế toán Việt Nam và của Hiệp hội kế toán viên quản trị Hoa Kỳ.
Câu 14. Thông tin kế toán quản trị bao gồm thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. So
sánh sự khác nhau giữa hai nhóm thông tin này và cho ví dụ minh họa.
Câu 15. Cho biết những yêu cầu về chất lượng thông tin kế toán quản trị. Lấy một ví dụ cụ thể
về thông tin kế toán quản trị để minh họa thông tin đó cần những đặc điểm chất lượng nào ?

TRẮC NGHIỆM
Câu 1. Phát biểu nào dưới đây là ĐÚNG ?
a. Thông tin của kế toán trong hệ thống kế toán quản trị cung cấp không bao gồm các
khoản chi phí phát sinh ở bộ phận điều hành.
b. Kỳ báo cáo của kế toán quản trị thường là 1 năm
c. Các doanh nghiệp có nhiều sự lựa chọn khi thiết kế hệ thống kế toán quản trị của họ
d. Các chức năng của kế toán quản trị là kiểm soát điều hành, tính giá thành sản phẩm,
kiểm soát quản lý và báo cáo cho bên ngoài
Câu 2. Chuẩn mực nào sau nay không yêu cầu trong chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kế toán
viên quản trị do IMA công bố?
a. Năng lực
b. Bảo mật
c. Chính trực
d. Tính độc lập
Câu 3. Thông tin của kế toán quản trị:
a. Được cung cấp cho đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, nhưng chủ yếu là
nội bộ doanh nghiệp
b. Được cung cấp cho đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
c. Được cung cấp cho các nhà quản trị ở các cấp độ quản lý trong doanh nghiệp
d. Là thông tin có tính chính xác cao
Câu 4. Nhân viên kế toán quản trị cần phải am hiểu về:
a. Kế toán tài chính
b. Các chức năng của nhà quản trị
c. Các kỹ thuật xử lý thông tin kế toán quản trị
d. Cả 3 đều đúng
Câu 5. Theo mô hình “Các cấp độ quản lý” gồm có nhà quản trị cấp cơ sở, cấp trung gian và cấp
cao, nhân viên kế toán quản trị sẽ được xếp vào:
a. Cấp cơ sở
b. Cấp cao
c. Cấp trung gian
d. Tất cả đều sai
Câu 6. Nội dung trên các báo cáo của kế toán quản trị:
a. Do Bộ tài chính quy định
b. Cung cấp thông tin về tình hình tài chính của tổ chức cho cổ đông
c. Được thiết kế nhằm cung cấp thông tin của các nhà quản trị các cấp trong tổ chức
d. Có tính khách quan vì chỉ phản ánh lại những sự kiện đã xảy ra trong kỳ báo cáo
Câu 7. Mục tiêu của kế toán quản trị là:
a. Cung cấp thông tin về tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động và tình hình sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
b. Xử lý các dữ liệu kế toán để cung cấp thông tin phục vụ cho các chức năng hoạch định;
tổ chức, điều hành; kiểm soát và ra quyết định của nhà quản trị.
c. Cung cấp các thông tin theo yêu cầu của đối tượng sử dụng bên ngoài doanh nghiệp
d. Cả 3 câu trên đều sai
Câu 8. Thông tin do kế toán quản trị cung cấp có đặc điểm là:
a. Chính xác, linh hoạt, có tính bắt buộc, hướng về tương lai
b. Linh hoạt, không có tính bắt buộc, hướng về tương lai
c. Chính xác, tuân thủ những nguyên tắc nhất định, có tính bắt buộc, hướng về quá khứ
d. Cả 3 câu trên đều sai
Câu 9. Điểm giống nhau giữa kế toán quản trị với kế toán tài chính:
a. Đối tượng cung cấp thông tin
b. Thông tin phản ánh quá khứ
c. Thông tin phải chính xác
d. Có cùng đối tượng nghiên cứu là các sự kiện kinh tế diễn ra trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp.
Câu 10. Theo chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kế toán viên quản trị do IMA công bố, để đảm
bảo tính chính trực thì những người hành nghề kế toán quản trị phải có trách nhiệm:
a. Không tham gia hoặc hỗ trợ bất cứ hoạt động nào có thể làm tổn hại đến uy tín nghề
nghiệp
b. Cung cấp thông tin hợp lý và khách quan
c. Hành động phù hợp với các quy định pháp luật và các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
có liên quan
d. Không được sử dụng thông tin bảo mật để tạo lợi ích cho bên thứ ba
Câu 11. Minh là kế toán quản trị thuộc phòng kế toán công ty F. Trong quá trình kiểm tra báo
cáo, Minh phát hiện một vài giám đốc bộ phận marketing đã kê khống khá nhiều chi phí tiếp thị,
chi phí quảng cáo để được thanh toán nhiều hơn và đạt được mức dự toán chi phí tiếp thị cao hơn
trong năm sau. Theo báo cáo ứng xử đạo đức nghề nghiệp của kế toán viên quản trị do IMA công
bố, Minh nên có cách ứng xử hợp lý là:
a. Thông báo với kiểm soát viên tài chính
b. Thông báo với các giám đốc bộ phận marketing có liên quan
c. Thông báo với hội đồng quản trị công ty
d. Không có hành động nào vì Minh không thuộc bộ phận marketing
Câu 12. Đạo đức nghề nghiệp của nhân viên kế toán quản trị là:
a. Hệ thống các kỹ thuật đánh giá để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp có bị
ảnh hưởng bởi những mong muốn chủ quan của nhà quản lý hay không
b. Những giá trị và quy tắc hướng dẫn các thành viên ứng xử đạo đức phục vụ lợi ích
chung của nghề nghiệp và của xã hội
c. Một chứng nhận kế toán quản trị của CMA hoặc CIMA cần phải có trước khi bắt đầu
nghề kế toán quản trị
d. Hệ thống những tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng khi thực hành kế toán và kiểm toán
chuyên nghiệp
Câu 13. Tính linh hoạt của thông tin kế toán quản trị được thể hiện ở:
a. Tính chất thông tin
b. Phạm vi cung cấp thông
tin c Kỳ báo cáo thông tin
d. Ba câu a, b, c đều đúng
Câu 14. Theo báo cáo ứng xử đạo đức nghề nghiệp của kế toán viên quản trị do IMA công bố,
hành vi nào sau đây của nhân viên kế toán quản trị đã vi phạm chuẩn mực sự tín nhiệm:
a. Xử lý vài khoản định phí như là biến phí trong báo cáo phân tích chiến lược dùng trong
buổi họp với các nhà đầu tư tiềm năng
b. Lựa chọn nhà cung cấp nguyên liệu đã có mối quan hệ lâu dài với công ty
c. Lựa chọn cơ cấu sản xuất theo hướng ưu tiên phân bổ nguồn lực cho sản phẩm có lợi
nhuận tạo ra trên một đơn vị điều kiện giới hạn là cao nhất
d. Tất cả các hành vi trên

You might also like