You are on page 1of 3

File cụ thể

(Tiền tệ có nhiều hình thái và mỗi hình thái có các ưu điểm, hạn chế. Các hình thái về sau sẽ
khắc phục được hạn chế của các hình thái trước đó để rõ hơn ta đi sau hơn lần lượt như sau .)
A . Tiền tệ hàng hóa (hóa tệ)
( Các hàng hóa được sử dụng làm trung gian trao đổi.
Hóa tệ xuất hiện lần lượt dưới 2 dạng

A . Hóa tệ phi kim loại:

+ Hình thái cổ nhất của tiền tệ.

Là loại tiền tệ tồn tại dưới dạng các hàng hóa phi kim loại.
( Trong thời kỳ đầu của lịch sử, tiền tệ xuất hiện với hình thái đầu tiên là các loại hàng hóa,
thường là những hàng hóa quan trọng hay quý hiếm của một địa phương nhất định. Gia súc
như trâu bò, cừu hay dễ đã từng được các dân tộc cổ đại sử dụng như một loại tiền tệ )
+ VD: Răng cá voi ở đảo Fiji, vỏ ốc ( Trung Hoa cổ đại , bò , cừu ở Hy lạp và La mã , muối ở
nhiều nơi ,tuần lộc ở nhiều nơi thuộc Nga , lụa ở Trung quốc , bơ ở Na Uy , da ở Pháp và Ý ,
rượu Rum ở Australia .
.
Trong lịch sử Trung Quốc, ở năm 2200 trước Công nguyên, muối đã từng được sử dụng
ngang thưng như tiền trong việc đóng thuế. Ở một số nước còn tồn tại cả thuế muối. Thời La
Mã cổ đại, binh lính đôi khi được trả lương bằng những bao muối. Ngày nay, những bộ lạc du
mục sống ở Ethiopia vẫn sử dụng muối như vật ngang giá trong trao đổi, buôn bán.

( Hình ảnh vỏ sò , chuỗi vỏ sò :


Tại Trung Hoa cổ đại thời Thương, Chu, người dân dùng vỏ sò vừa làm trang sức, vừa làm
vật trao đổi.Các triều đại Thương và Chu là thời kỳ hoàng kim của việc sử dụng vỏ sò làm
tiền tệ. Vỏ sò tất nhiên đã trở thành biểu tượng thước đo sự giàu có của con người. Vậy tại
sao mọi người không nhặt nhiều vỏ sò hơn và làm giàu cho mình? Để một vật trở thành vật
trao đổi tương đương, trước hết nó phải có giá trị tồn tại của chính nó. Lúc đó năng suất thấp,
không phải ai cũng đục được vỏ. Vì nếu muốn sử dụng thì phải đục lỗ trên vỏ rồi luồn chúng
lại với nhau. Theo trình độ năng suất lúc bấy giờ chưa có công cụ bằng kim loại, bản thân vỏ
trai sò đã rất cứng, việc đục lỗ trên vỏ sò là một công việc tay nghề cao, nếu dùng lực quá
mạnh vỏ sẽ quá giòn, và nó sẽ bị vỡ thành nhiều mảnh. Từ điều đó ta sẽ thấy được mặt bất
tiện của hoá tệ k kim loại như)

+ Hạn chế:

Khó vận chuyển

Khó dự trữ, bảo quản hay bảo toàn giá trị

Khó chia nhỏ hay gộp lại


Chỉ được chấp nhận trong từng khu vực, từng .

B . Hóa tệ kim loại :

+ Là tiền tệ dưới dạng các kim loại, thường là các kim loại quý như vàng. Bạc đồng...., vàng
được sử dụng phổ biến .
( Đồng xu mảnh electrum hợp kim : Những đồng tiền sớm nhất trên thế giới được đúc ở
vương quốc Lydia thuộc Tiểu Á, nay là Thổ Nhĩ Kỳ vào khoảng năm 600 trước Công nguyên.
Các đồng tiền của Lydia được làm bằng electrum, một hợp kim tự nhiên của vàng và bạc, có
sẵn trong lãnh thổ của Lydia. Từ Lydia, việc đúc tiền xu nhanh chóng lan rộng sang các vùng
lân cận, chẳng hạn như Aegina. Tiền xu Aegina chủ yếu được làm bằng bạc, thường có hình
con rùa ở một mặt. Người Hy lạp cũng nhanh chóng tiếp thu kĩ thuật đúc tiền . )
Hình vàng hình bạc giới thiệu nhưng tới hoá tệ kim loại vẫn có mặt bất tiện như :
+ Hạn chế :
Không đáp ứng đủ nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế.

Bất tiện khi di chuyển số lượng lớn

Khó thực hiện giao dịch nhỏ

Khả năng khai thác có hạn .

+ Ưu điểm :

Được chấp nhận rộng rãi

Bền

Dễ chia nhỏ và hợp nhất

Giá trị ổn định, ít biến đổi.

B . Tiền giấy ( tín tệ ) :

(Để tạo điều kiện thuận lợi và an toàn cho giao dịch với khoản tiền lớn khắc phục bất tiện của
hoá tệ kim loại tiền giấy ra đời) (Dấu mốc quan trọng thứ hai trong lịch sử tiền tệ đó là sự ra
đời và phát triển của tiền dấu hiệu, thay thế các loại tiền có giá trị đầy đủ. Tiền giấy xuất hiện
sớm nhất trong lịch sử được ghi nhận xuất hiện ở thời nhà Đường thuộc Trung Hoa cổ đại,
được gọi là “phi tệ” vì nó nhẹ. Loại tiền này được các hiệu cầm đồ và tiệm kim hoàn bấy giờ
sử dụng như một loại giấy chứng nhận gửi tiền, thay thế cho một lượng tiền kim loại nhất
định, chúng dễ sử dụng, mang đi và tránh được rủi ro trong vận chuyển.)
Tiền giấy xuất hiện đầu tiên dưới dạng các giấy chứng nhận đổi được ra bạc hoặc vàng, là các
cam kết cho phép người nằm giữ giấy này đến ngân hàng, rút ra số lượng bạc ghi tương ứng
Sau đó các giấy chứng nhận được chuẩn hóa thành các tờ tiền giấy có có in mệnh giá đổi
được ra vàng không hạn chế theo lượng vàng quy định cho đồng tiền đó

 Tiền giấy được chính phủ thông qua một đạo luật nó là phương tiện thanh toán, do
NHTW phát hành.
(Hình Giấy bạc Đông Dương mệnh giá 100 đồng bạc năm 1885 của Việt Nam được người
Pháp phát hành , hình tiền dola euro man )

+ Ưu điểm :

Nhẹ, dễ dàng cất trữ và vận chuyển

Có nhiều mệnh giá, thuận tiện trong trao đối

Chi phí phát hành thấp .

+ Hạn chế :

Lưu thông tiền giấy dễ rơi vào tình trạng ng bất ổn định

Không bền, dễ rách

Chi phí lưu thông tương đối lớn .

những đồng tiền của Nhà nước VNDCCH đã được vẽ, in và phát hành vào ngày
3/2/1946 tại Nam Trung bộ
Giấy bạc Đông Dương: Nếu không kể đến tờ tiền giấy thất bại của Hồ Quý Ly thì giấy bạc
Đông Dương được xem là tờ tiền đầu tiên của Việt Nam. Đồng Đông Dương mệnh giá 100
đồng bạc được người Pháp phát hành và lưu thông trong thời gian từ 1885 đến năm 1954.
Trên đó có in hình 3 thiếu nữ với trang phục truyền thống của Lào, Campuchia và Việt Nam

Theo xác minh, tờ ngân phiếu nhăn nhúm thuộc thời nhà Minh ở Trung Quốc, có niên đại
khoảng 700 năm. Nó được đóng 3 dấu đỏ để tránh việc làm giả và do bộ tài chính phát hành
vào năm 1371, năm ba thời nhà Minh, Trung Quốc

You might also like