You are on page 1of 11

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG

GIỮA ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI


1. Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội
 Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam:
-Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng (1930), Hồ Chí Minh khẳng
định phương hướng chiến lược cách mạng nước ta là: “ Làm tư sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”
==> Như vậy, giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc sẽ là mục tiêu đầu
tiên của cách mạng, là cơ sở, là tiền đề cho mục tiêu tiếp theo - CNXH và
CNCS.

TƯ SẢN
DÂN QUYỀN
THỔ ĐỊA CM XÃ HỘI CỘNG SẢN
CM

 Tư tưởng độc lập dân tộc đã bao hàm định hướng mục tiêu của CNXH:
- Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc bao gồm cả nội dung dân tộc
và dân chủ; độc lập phải gắn liền với thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ và hơn nữa độc lập dân tộc cũng phải gắn liền với tự do, cơm no,
áo ấm, hạnh phúc cho nhân dân.
=> Khi nêu mục tiêu giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh cũng đã định hướng
đến mục tiêu CNXH.
 Độc lập dân tộc là tiền đề cho cách mạng XHCN
- Khi đề cao mục tiêu độc lập dân tộc, Hồ Chí Minh không coi đó là mục
tiêu cuối cùng của cách mạng, mà là tiền đề cho một cuộc cách mạng tiếp
theo - cách mạng xã hội chủ nghĩa.
=> Độc lập dân tộc vì vậy không những là tiền đề mà còn là nguồn sức
mạnh to lớn cho cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Đại hội II (1951):


Xây dựng nước Việt Nam
dân chủ mới

Củng cố phát Thi hành Bảo vệ và phát Xây dựng nền văn
triển các đoàn chính sách triển nền tảng hoá dân tộc, khoa
thể ruộng đất kinh tế học, đại chúng

Đại hội II của Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) năm 1951 đã đặt ra mục
tiêu xây dựng một nước Việt Nam Dân chủ mới, với các nội dung chính như
sau:

- Củng cố và phát triển các đoàn thể nhân dân, đặc biệt là đoàn thể về nông
dân, công nhân và quân đội nhân dân. Đây được coi là một trong những
yếu tố quan trọng để đảm bảo sự thống nhất và sức mạnh cho cách mạng.
- Thi hành chính sách ruộng đất, nhằm giải phóng nông dân khỏi áp bức
của chủ nô và địa chủ, đồng thời tạo điều kiện cho phát triển sản xuất nông
nghiệp.
- Bảo vệ và phát triển nền tảng kinh tế của đất nước, bằng cách tập trung
vào sản xuất các mặt hàng cần thiết cho sự sống của nhân dân, đồng thời
xây dựng các ngành công nghiệp cơ bản để phục vụ cho sự phát triển kinh
tế.
- Xây dựng nền văn hóa dân tộc, khoa học và đại chúng, nhằm giáo dục và
nâng cao nhận thức của nhân dân, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát triển
của khoa học và công nghệ.
Tổng thể, Đại hội II đã đặt ra một chiến lược tổng thể cho cách mạng Việt
Nam, với mục tiêu xây dựng một xã hội dân chủ, bình đẳng và tiến bộ.
3. Đại hội II (1951):
- Đại hội II đã khẳng định rõ ràng mục tiêu của cách mạng Việt Nam là giải
phóng dân tộc và xây dựng chế độ mới, chủ nghĩa xã hội.
- Đại hội II đã quyết định thành lập Chính phủ Lâm thời, bước đầu hoàn
thiện bộ máy Nhà nước để chuẩn bị cho việc xây dựng xã hội mới.

Từ ba phương diện trên, ta có thể thấy rõ ràng rằng độc lập dân tộc là cơ
sở, tiền đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội.

2. Chủ nghĩa xã hội là điều kiện để đảm bảo độc lập dân tộc vững chắc
 CNXH là xu thế phát triển tất yếu của thời đại, phù hợp với lợi ích của
nhân dân Việt Nam.
=> Cách mạng giải phóng dân tộc phải mang tính định hướng xã hội chủ
nghĩa thì mới giành được thắng lợi hoàn toàn và triệt để.
 Chế độc dân chủ: do nhân dân làm chủ, dưới sự lãnh đạo của Đảng
=> Tạo nền tảng ý thức xã hội bảo vệ chủ quyền, kiên quyết đấu tranh bảo
vệ độc lập, tự do cho nền độc lập dân tộc.
 Xây dựng chủ nghĩa xã hội là xây dựng tiềm lực, khả năng phát triển của
đất nước trên tất cả các lĩnh vực.
- XH tốt đẹp, không còn áp lực, bóc lột.
- XH bình đẳng, công bằng, hợp lí.
- Kinh tế phát triển cao, gắn liền với KHKT.
- XH phát triển cao về VH-Đạo đức.
 Sự phát triển mạnh về mọi mặt của CNXH tạo nền tảng vững chắc, toàn
diện để bảo vệ nền ĐLDT.
 Chủ nghĩa xã hội hiện thực góp phần hạn chế những cuộc chiến tranh phi
nghĩa, hòa bình, hữu nghị, làm bạn với tất cả các nước
=> Độc lập dân tộc sẽ được giữ vững.

3. Điều kiện để đảm bảo độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội

Giữ vững vai trò


lãnh đạo tuyệt đối Củng cố, tăng cường khối Đoàn kết, gắn bó
của ĐCS trong suốt đại đoàn kết dân tộc mà nền chặt chẽ với CM
tiến trình cách tảng là khối liên minh công thế giới
mạng - nông.

=> Ba nhân tố nêu trên gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên sức mạnh tổng
hợp quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Hồ Chí Minh kết
luận: “Đó là ba bài học lớn mà mỗi cán bộ và đảng viên ta cần ghi sâu vào
lòng và phát huy thêm mãi”

----------GIẢI THÍCH TRONG LÚC THUYẾT TRÌNH -------------------


Hồ Chí Minh khẳng định, xác lập, tăng cường vai trò lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng Cộng sản là điều kiện cơ bản để độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội. Không có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản thì cách mạng
Việt Nam không thể vận động theo cách mạng vô sản và chắc chắn sự
nghiệp độc lập dân tộc sẽ đi theo vết xe đổ của các phong trào cứu nước
trước đó. Một khi Đảng Cộng sản đánh mất vai trò lãnh đạo thì chế độ xã
hội chủ nghĩa sẽ sụp đổ, cách mạng bị phản bội và hoàn toàn chệch hướng.
Thực tiễn ở Liên Xô và các nước Đông Âu, đầu những năm 90 của thế kỷ
XX đã chứng tỏ điều đó. Hồ Chí Minh chỉ rõ vai trò lãnh đạo cách mạng
của Đảng Cộng sản Việt Nam mang tính khách quan. Để hoàn thành sứ
mệnh của mình, Đảng phải trong sạch,vững mạnh và thường xuyên chỉnh
đốn để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, đủ trí tuệ, đủ bản lĩnh
vượt qua những thử thách gay gắt nhất, phải thực hiện xây dựng Đảng về
mọi mặt: chính trị, tư tưởng và tổ chức, trong đó công tác cán bộ bao giờ
cũng là vấn đề cốt tử.
Hai là, xây dựng, củng cố và tăng cường khối liên minh giai cấp công
nhân, nông dân và trí thức làm nền tảng khối đại đoàn kết dân tộc. Hồ Chí
Minh cho rằng trong cách mạng dân tộc dân chủ cũng như cách mạng xã
hội chủ nghĩa đều cần đến và không thể thiếu được Mặt trận dân tộc thống
nhất. Mặt trận được xây dựng theo tư tưởng Hồ Chí Minh có hạt nhân cốt
lõi là liên minh công - nông và trí thức để đoàn kết toàn dân thành một
khối. Hạt nhân và toàn dân là mối quan hệ biện chứng được Hồ Chí Minh
quan tâm đúng mức cả hai, không coi nhẹ hoặc thiên lệch bên nào. Mặt
trận đó được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ba là, Hồ Chí Minh chỉ rõ Việt Nam là một bộ phận của thế giới, cách
mạng Việt Nam và cách mạng thế giới liên hệ chặt chẽ với nhau. Suốt
cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Hồ Chí Minh luôn có những chủ
trương, đường lối và biện pháp phù hợp để tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ
của các lực lượng cách mạng, hoà bình dân chủ trên thế giới. Thắng lợi của
cách mạng Việt Nam Tháng Tám 1945, trong những năm chống Pháp,
chống Mỹ, trong thời kỳ hoà bình, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều không
tách rời sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế.

VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC


GẮN LIỀN VỚI CNXH

1. Thời kỳ 1930-1945: Tư tưởng thể hiện qua những hoạt động lí luận
và thực tế của Hồ Chí Minh
 Xác định tính chất của cách mạng Việt Nam: thể hiện rõ nét trong Cưỡng
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
giải phóng dân tộc bằng con đường cách mạng vô sản, gắn giải phóng
dân tộc với giải phóng giai cấp, nhân dân lao động, với toàn thể dân tộc bị
nô lệ dưới ách đế quốc Pháp và tay sai của chúng; xác định nhiệm vụ, mục
tiêu của cách mạng Việt Nam “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
 Xác định đối tượng đấu tranh của cách mạng Việt Nam: đế quốc xâm
lược, phong kiến tay sai, tầng lớp tư sản, địa chủ chống lại độc lập dân
tộc
 Xác định rõ lực lượng cách mạng Việt Nam: toàn thể nhân dân
công nhân, nông dân, tầng lớp tiểu tư sản, tư sản dân tộc, trung, tiểu địa chủ,
các cá nhân yêu nước, trong đó nòng cốt là liên minh công - nông.
 Xác định đúng đắn cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam là một bộ
phận của cách mạng vô sản thế giới, có mối quan hệ khăng khít với CM
vô sản “chính quốc”.
 Cách mạng Tháng Tám 1945 đã giành thắng lợi dưới sự lãnh đạo trực
tiếp của Hồ Chí Minh.
=> Mở ra kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.

2. Thời kỳ 1945-1954: Thời kì bảo vệ độc lập dân tộc và xây dựng
những cơ sở đầu tiên của Chủ nghĩa xã hội, thực hiện “kháng chiến và
kiến quốc”.
 Hồ Chí Minh tiếp tục bổ sung, phát triển những quan điểm lí luận về con
đường CM Việt Nam.
 Xác định mục tiêu, động lực, các điều kiện đảm bảo thắng lợi của từng
giai đoạn cách mạng.
 Kiên trì với quan điểm phát huy cao độ ý thức độc lập tự chủ, tự lực tự
cường, đi đôi với ra sức tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của quốc tế.
 Nét độc đáo, đặc sắc: Người đã đề ra và thực thi nhất quán đường lối
“vừa kháng chiến, vừa kiến quốc”.
=> Phù hợp với quy luật phát triển lịch sử dân tộc: dựng nước đi đôi với giữ
nước, bảo vệ độc lập của Tổ quốc và xây dựng từng bước chế độ mới.
 Vận dụng linh hoạt, mềm dẻo phương pháp: “dĩ bất biến, ứng vạn biến”.
 Cô lập kẻ thù và tăng cường đoàn kết toàn dân.

3. Thời kì 1954-1975: thời kỳ Hồ Chí Minh tiếp tục hoàn thiện, bổ sung,
phát triển tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
trong điều kiện mới.

 Sáng tạo lý luận của Hồ Chí Minh Thể hiện tập trung trong việc xây
dựng và chỉ đạo đường lối tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược:
 Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
 Hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam, thống nhất Tổ
quốc, đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
 Ngày 2-9-1969, Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời. Biến đau thương thành
hành động cách mạng, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta quán triệt sâu
sắc quan điểm của Người tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc,
giải phóng miền Nam thống nhất tổ quốc.
 Thông qua chiến dịch mang tên Hồ Chí Minh, sự nghiệp cách mạng đó
đã giành thắng lợi trọn vẹn vào ngày 30-4-1975.

VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC


GẮN LIỀN VỚI CNXH TRONG SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG VIỆT
NAM HIỆN NAY
1. Kiên định mục tiêu và con đường cách mạng mà Hồ Chí Minh đã
xác định
 Thực hiện kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa.
 Mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh”.
 Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân được củng cố, tăng
cường.
 Chính trị, xã hội ổn định, quốc phòng và an ninh được giữ vững.
 Vị thế dân tộc trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao.

 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991) của Đảng đã ban hành
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Đến Đại hội XI (2011), Cương lĩnh này được bổ sung và phát triển.
Trong Cương lĩnh, Đảng đã rút ra bài học đầu tiên là phải “nắm vững
ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội - ngọn cờ quang vinh mà
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao lại cho thế hệ hôm nay và các thế hệ mai
sau”
 Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện dân chủ xã hội và
CNXH là cơ sở đảm bảo vững chắc độc lập dân tộc.
 Trung ương khóa XI khẳng định, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân
dân, chế độ xã hội chủ nghĩa luôn gắn bó chặt chẽ với nhau. Giữ vững
môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước là nhiệm vụ trọng
yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và
toàn dân, trong đó Quân đội nhân dân, Công an nhân dân là nòng cốt.

2. Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa


Phát huy bản chất ưu việt của chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa:
 Bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân: dân chủ phải
được thực hiện đẩy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực đời sống theo
Phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát,
dân thụ hưởng”.
 Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con
người, quyền và nghĩa vụ công dân theo tinh thần của Hiến pháp hiện
hành
 Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa:
 Đề cao trách nhiệm công dân và đạo đức xã hội
 Phê phán những biểu hiện dân chủ cực đoan, dân chủ hình thức
 Xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng dân chủ làm mất an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội cũng như tất cả các hành vi vi phạm quyền dân
chủ của nhân dân.
3. Củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động của
toàn bộ hệ thống chính trị

 Đặc điểm của hệ thống chính trị ở Việt Nam là tính nhất nguyên và tính
thống nhất:
 Nhất nguyên về chính trị, về tổ chức, về tư tưởng;
 Thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, thống
nhất về mục tiêu chính trị.
 Nhân dân thực hiện quyền làm chủ thông qua hoạt động của Nhà nước,
của cả hệ thống chính trị và các hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại
diện.
 Xây dựng tổ chức Đảng vững mạnh
 Xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
 Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã hội khác.
=> Như vậy, củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động
của toàn bộ hệ thống chính trị thực chất là để nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
được thực hiện, quyền làm chủ của nhân dân được phát huy đầy đủ.
4. Đấu tranh chống những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống và “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ
 Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ
phận không nhỏ cán bộ, Đảng viên.
=> Xây dựng đội ngũ cán bộ liêm khiết
 Thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Đảng, phát huy vai trò của
nhân dân trong đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, trong xây dựng
Đảng.

You might also like