You are on page 1of 73

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG

KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG

********

BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI: KỸ THUẬT ĐA TRUY CẬP PHI TRỰC GIAO
(NOMA) TRONG MẠNG DI ĐỘNG 5G

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Cường

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Nhật Tiến

MSSV: 106190179

Lớp: 19DTCLC4

Đà Nẵng, tháng 06 năm 2023


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

KHOA ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

PHIẾU CHẤM ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAPSTONE PROJECT


(Mẫu dùng cho Thành viên hội đồng/Giảng viên hướng dẫn đánh giá Báo cáo đầu kỳ)
I. Thông tin chung:
- Họ tên sinh viên: Nguyễn Văn Nhật Tiến
- Lớp: 19DTCLC4 - MSSV: 106190179
- Tên đề tài: Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G
- Hình thức báo cáo:  Trực tuyến  Trực tiếp
Nhận xét, đánh giá đồ án tốt nghiệp:

Tiêu chí đánh giá Trọng Điểm tiêu chí


(Kết quả học tập/chuẩn đầu ra) số tiêu (thang 10, lấy đến 1
chí số lẻ thập phân)

1.1. Điều tra tổng quan: tính cấp thiết của đề tài; điều tra 20%
tổng quan các giải pháp hiện có gồm giải pháp kỹ thuật
và sản phẩm thương mại liên quan (nếu có)

1.2. Đề xuất giải pháp sơ bộ: giải pháp kỹ thuật với sơ đồ 20%
khối, quy trình thiết kế; công cụ, nguyên vật liệu cần để
triển khai;

1.3. Dự kiến kết quả đạt được: phương pháp, quy trình, 20%
mô hình mẫu, công bố khoa học,... (sau đây gọi chung là
sản phẩm)

1.4. Đề xuất phương pháp đánh giá, tiêu chí kiểm thử cho 20%
sản phẩm gồm hiệu quả, chi phí, độ phức tạp, độ chính
xác, ...

1.5. Kế hoạch thực hiện và phân công việc/người 20%

Tổng điểm đánh giá (theo thang 100) …/100

Quy về thang 10 (lấy đến 1 số lẻ thập phân) …/10

Ý kiến khác: …………………………………………………........……………………….


………………………………………………………………………………….......……..

Đà Nẵng, ngày ...... tháng ...... năm 20…..

Họ tên & chữ ký người chấm


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

PHIẾU CHẤM ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAPSTONE PROJECT


(Mẫu dùng cho Thành viên hội đồng/Giảng viên hướng dẫn đánh giá Báo cáo giữa kỳ)
I. Thông tin chung:
- Họ tên sinh viên: Nguyễn Văn Nhật Tiến
- Lớp: 19DTCLC4 - MSSV: 106190179
- Tên đề tài: Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G
- Hình thức báo cáo:  Trực tuyến  Trực tiếp
Nhận xét, đánh giá đồ án tốt nghiệp:
Tiêu chí đánh giá Trọng Điểm tiêu chí
(Kết quả học tập/chuẩn đầu ra) số tiêu (thang 10, lấy đến
chí 1 số lẻ thập phân)
2.1. Chi tiết giải pháp, kỹ thuật được áp dụng để giải 60%
quyết vấn đề. Cần trình bày rõ nội dung đóng góp của
từng thành viên đối với giá trị tổng thể của toàn bộ đề tài.
(Chú ý: đánh giá cho mỗi sinh viên)
2.2. Sản phẩm, mô hình, phần mềm/ phần 20%
cứng, thuật toán, … đã được xây dựng và/hoặc phát
triển tính đến thời điểm đánh giá M2
(Chú ý: đánh giá cho nhóm sinh viên)
2.3. Đề xuất lộ trình và giải pháp tiếp theo để 20%
hoàn thiện sản phẩm theo mục tiêu đặt ra ban đầu
(chú ý phù hợp với quỹ thời gian tính đến M3)
(Chú ý: đánh giá cho nhóm sinh viên)
Tổng điểm đánh giá (theo thang 100) …/100
Quy về thang 10 (lấy đến 1 số lẻ thập phân) …/10
Tiêu chí đánh giá Trọng Điểm tiêu chí
(Kết quả học tập/chuẩn đầu ra) số tiêu (thang 10, lấy đến
chí 1 số lẻ thập phân)
2.1. Chi tiết giải pháp, kỹ thuật được áp dụng để giải 60%
quyết vấn đề. Cần trình bày rõ nội dung đóng góp
của từng thành viên đối với giá trị tổng thể của toàn
bộ đề tài. (Chú ý: đánh giá cho mỗi sinh viên)
Ý kiến khác: …………………………………………………........……………………….
………………………………………………………………………………….......……..

Đà Nẵng, ngày ...... tháng ...... năm 20…..

Họ tên & chữ ký người chấm


KẾ HOẠCH

Khối lượng
STT Ngày Ghi chú
Công việc (%) Tiếp tục công việc (%)
Nhận đồ án tốt nghiệp Lựa chọn đề tài, xây dựng
1 13/03
phương án
Thu thập dữ liệu, đọc qua tài Xử lí dữ liệu thô, định dạng
2 16/03
liệu tham khảo dữ liệu
Xây dựng đề cương, nghiên Nghiên cứu, xây dựng mô
3 29/03
cứu phân tích dữ liệu hình

4 05/04 Duyệt đề tài

5 08/04 Tiếp tục xây dựng đề cương Tiếp tục xây dựng đề cương

Tìm hiểu các thế hệ mạng di Tìm hiểu kỹ hơn về mạng di


6 15/04
động, các kỹ thuật đa truy cập động 5G

7 22/04 Đa truy cập phi trực giao Bổ sung phần SC và SIC

8 24/04 Báo cáo đầu kỳ M1

9 01/5 Mô phỏng SC và SIC

Ảnh hưởng của SIC không Mô phỏng


10 06/05
hoàn hảo trong NOMA
Đường lên NOMA - Xác suất Mô phỏng
11 13/05 mất kết nối

Phân bố công suất trong Mô phỏng


12 20/05
NOMA
29/05 – Báo cáo giữa kỳ M2
13
04/06
Bổ sung mô phỏng SIC và SC
14 08/06
để hoàn thiện
Hoàn thành Phân bố công suất
15 15/06
trong NOMA
Chỉnh sửa, bổ sung những phần Rà soát lại báo cáo
16 24/06
thiếu sót
1 Nộp báo cáo cuối cùng DATN
07/07
17 cho người phản biện
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

LỜI MỞ ĐẦU

Hệ thống thông tin di động không dây trở thành một phần không thể thiếu
trong cuộc sống hiện đại. Tuy nhiên, số lượng và sự đa dạng của thiết bị tăng lên
đáng kể và cùng một phổ vô tuyến bắt buộc phải được sử dụng lại nhiều lần bởi
các ứng dụng và/hoặc người dùng khác nhau. Ngoài ra, nhu cầu về Internet vạn vật
(IoT) cho thấy sự cần thiết phải kết nối mọi người và mọi đối tượng. Gần đây, các
nhà nghiên cứu đang nghiên cứu phát triển các kỹ thuật phù hợp có thể được tích
hợp trong các hệ thống truyền thông không dây thế hệ tiếp theo nhằm đáp ứng cơ
bản các yêu cầu mới nổi, bao gồm hiệu suất quang phổ rất cao, độ trễ rất thấp, khả
năng kết nối thiết bị lớn, tốc độ dữ liệu có thể đạt được rất cao, siêu cao. độ tin cậy,
sự công bằng tuyệt vời của người dùng, thông lượng cao, hỗ trợ chất lượng dịch vụ
đa dạng, hiệu quả năng lượng và giảm đáng kể chi phí. Một số công nghệ tiềm
năng đã được đề xuất bởi giới học thuật và ngành công nghiệp nhằm đáp ứng các
yêu cầu chặt chẽ nói trên và giải quyết các thách thức của các thế hệ tương lai. Và
kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) sẽ ứng cử viên sáng giá để phát triển hệ
thống thông tin di động trong tương lai. Chính vì thế, em chọn và thực hiện đề tài”
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao trong mạng di động 5G” làm đề tài cho đồ án
tốt nghiệp cấu trúc đồ án gồm bốn chương:
Chương 1: Tổng quan

Chương 2: Đa truy cập phi trực giao (NOMA)

Chương 3: Mô phỏng bằng Matlab và nhận xét

Em xin chân thành cảm ơn giảng viên PGS.TS.Nguyễn Văn Cường đã


hướng dẫn tận tình cho em trong suốt thời gian làm đồ án và em cũng xin gửi lời
cảm ơn đến các thầy cô trong khoa Điện tử-Viễn thông đã truyền đạt kiến thức và
giúp đỡ động viên, để em có thể hoàn thành được đồ án này.

i
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đồ án này không phải là bản sao chép hoàn toàn một đồ án
hay một công trình nghiên cứu đã có trước đó.

Đà Nẵng, ngày ......tháng ...... năm 2023

Sinh viên thực hiện

ii
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT

Chương 1: Tổng quan về mạng thông tin di động

1.1 Các thế hệ mạng thông tin di động

1.1.1 Thế hệ mạng di động thứ nhất (1G)

1.1.2 Thế hệ mạng di động thứ hai (2G)

1.1.3 Thế hệ mạng di động thứ ba (3G)

1.1.4 Thế hệ mạng di động thứ tư (4G)

1.1.5 Thế hệ mạng di động thứ năm (5G)

1.2 Mô hình mạng và các thông số kỹ thuật cơ bản mạng di động 5G

1.3 Đa truy cập trong mạng thông tin di động

1.3.1 Đa truy cập mạng 1G/2G/3G

1.3.1 Đa truy cập mạng 4G

Chương 2: Đa truy cập phi trực giao (NOMA)

2.1 Tổng quan về đa truy cập phi trực giao (NOMA)

2.2 Phân loại

2.2.1 NOMA miền mã

2.2.2 NOMA miền công suất (gồm SC và SIC)

2.3 Phân bố công suất trong NOMA

2.4 Ảnh hưởng của SIC không hoàn hảo trong NOMA

2.5 Đường lên NOMA - Xác suất mất kết nối

Chương 3: Mô phỏng bằng Matlab và nhận xét

3.1 Mô phỏng SC và SIC

3.2 Mô phỏng ảnh hưởng của SIC không hoàn hảo trong NOMA

3.3 Mô phỏng đường lên NOMA - Xác suất mất kết nối

3.4 Mô phỏng phân bổ nguồn điện trong NOMA


iii
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................i

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................ii

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT..................................................................................iii

MỤC LỤC........................................................................................................iv

DANH MỤC HÌNH ẢNH...............................................................................vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................vii

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG.............1

1.1. Giới thiệu chương..................................................................................1

1.2. Các thế hệ mạng thông tin di động.......................................................1

1.2.1. Thế hệ mạng di động thứ nhất (1G).................................................2

1.2.2. Thế hệ mạng di động thứ hai (2G)...................................................2

1.2.3. Thế hệ mạng di động thứ ba (3G)....................................................3

1.2.4. Thế hệ mạng di động thứ tư (4G).....................................................4

1.2.5. Thế hệ mạng di động thứ năm (5G).................................................6

1.3. Mô hình mạng và các thông số kỹ thuật cơ bản mạng di động 5G...7

1.3.1. Mô hình mạng..................................................................................7

1.3.2. Các thông số kỹ thuật cơ bản...........................................................9

1.4. Đa truy cập trong mạng thông tin di động........................................12

1.4.1. Đa truy cập mạng 1G/2G/3G.........................................................13

1.4.2. Đa truy cập mạng 4G.....................................................................14

1.5. Kết luận chương...................................................................................17

CHƯƠNG 2: ĐA TRUY CẬP PHI TRỰC GIAO (NOMA)......................18

2.1. Giới thiệu chương................................................................................18


iv
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

2.2. Tổng quan về đa truy cập phi trực giao (NOMA)............................18

2.3. Phân loại NOMA..................................................................................19

2.3.1. NOMA miền mã.............................................................................20

2.3.2. NOMA miền công suất...................................................................22

2.4. Ảnh hưởng của SIC không hoàn hảo trong NOMA.........................29

2.5. Đường lên NOMA - Xác suất mất kết nối..........................................31

2.6. Phân bổ năng lượng trong NOMA.....................................................32

2.7. Kết luận chương...................................................................................36

CHƯƠNG 3: MÔ PHỎNG BẰNG MATLAB VÀ NHẬN XÉT................37

3.1. Giới thiệu chương................................................................................37

3.2. Mô phỏng SC và SIC...........................................................................37

3.3. Mô phỏng ảnh hưởng của SIC không hoàn hảo trong NOMA.......41

3.4. Mô phỏng đường lên NOMA - Xác suất mất kết nối........................41

3.5. Mô phỏng phân bổ nguồn điện trong NOMA...................................42

3.5.1. Mất kết nối so với Tỷ lệ mục tiêu cho PA cố định và công bằng...42

3.5.2. Mất kết nối so với Tỷ lệ mục tiêu cho PA cố định và PA công bằng
được cải thiện...................................................................................................44

3.5.3. Tổng tốc độ so với công suất phát của PA cố định và công bằng. 45

3.6. Kết luận chương...................................................................................46

KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI.....................................47

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................49

PHỤ LỤC CODE...........................................................................................50

v
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1: Các thế hệ mạng di động....................................................................1

Hình 1.2: Mô hình mạng 5G..............................................................................8

Hình 1.3: Các kỹ thuật đa truy cập...................................................................13

Hình 1.4: Phổ tín hiệu của OFDM và FDM.....................................................15

Hình 1.5: Sóng mang trong OFDM..................................................................16

Hình 2.1: Một số phân loại NOMA..................................................................19

Hình 2.2: Phân bổ tài nguyên trong CDMA.....................................................20

Hình 2.3: Phân bổ tài nguyên trong PD-NOMA..............................................23

Hình 2.4: Mã hóa chồng chất 2 người dùng trên chòm sao QPSK..................27

Hình 2.5: Giải mã tín hiệu 2 người dùng (sử dụng SIC)..................................29

Hình 2.6: Mạng NOMA 2 người dùng.............................................................30

Hình 2.7: Mạng NOMA 2 người dùng.............................................................31

Hình 3.1: Dữ liệu người dùng 1 và 2................................................................37

Hình 3.2: Dữ liệu người dùng 1 và 2 sau khi BPSK........................................38

Hình 3.3: Dữ liệu người dùng 1 và 2 sau khi nhân hệ số công suất.................38

Hình 3.4: Dữ liệu 2 người dùng sau khi SC.....................................................39

Hình 3.5: Dữ liệu người dùng 1 sau khi giải mã..............................................39

Hình 3.6: Dữ liệu người dùng 2 sau khi giải mã..............................................40

Hình 3.7: Tốc dộ dữ liệu có thể đạt được ở người dùng 2 với SIC không hoàn
hảo....................................................................................................................41

Hình 3.8: Xác suất mất kết nối uplink NOMA................................................42

Hình 3.9: Mất kết nối so với Tỷ lệ mục tiêu cho PA cố định và công bằng....43

Hình 3.10: Mất kết nối so với Tỷ lệ mục tiêu cho PA cố định và PA công
bằng được cải thiện..........................................................................................44

vi
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

Hình 3.11: Tổng tốc độ so với công suất phát của PA cố định và công bằng..45

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tiếng anh Tiếng việt

1G First Generation Thế hệ di động thứ 1

2G Second Generation Thế hệ di động thứ 2

3G Third Generation Thế hệ di động thứ 3

4G Fourth Generation Thế hệ di động thứ 4

5G Fifth Generation Thế hệ di động thứ 5

BS Base Station Trạm cơ sở

CDMA Code Divition Multiple Access Đa truy cập phân theo mã

CSI Channel State Information Thông tin trạng thái kênh

DL Downlink Đường xuống

Song công phân chia theo tần


FDD Frequency Division Duplex
số

Frequency Divition Multiple Đa truy cập phân chia theo tần


FDMA
Access số

ISI Inter Symbol Interference Nhiễu liên ký tự

LTE Long Term Evolution Sự phát triển dài hạn

Mutiple-Input and Mutiple-


MIMO Đa anten phát và thu
Output

Ước lượng sai số trung bình


MMSE Minimum Mean Square Error
bình phương cực tiểu

MR Maximal Ratio Kết hợp tỷ lệ cực đại

Orthogonal Frequency Ghép kênh phân chia theo tần


OFDM
Division Multiplexing số trực giao

SDMA Space Division Multiple Đa truy cập phân chia theo

vii
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

Access không gian

Song công phân chia theo thời


TDD Time Division Duplex
gian

Đa truy cập phân chia theo


TDMA Time Division Multiple Access
thời gian

UE User Equipment Thiết bị người dùng

DL Downlink Đường xuống

SE Spectral Eficiency Hiệu suất phổ

UL Uplink Đường lên

Cumulative Distribution
CDF Hàm phân phối tích lũy
Function

Lỗi bình phương trung bình tối


MMSE Minimum Mean Squared Error
thiểu

Element-Wise Minimum Mean Lỗi bình phương trung bình tối


EW-MMSE
Squared Error thiểu phần tử riêng

MO Mean Only Chỉ lấy giá trị trung bình

Signal to Interference plus Tỷ lệ công suất tín hiệu trên


SINR
Noise Ratio công suất nhiễu giao thoa

Non-orthogonal Multiple
NOMA Đa truy cập phi trực giao
Access

SC Superposition Coding Mã hóa chồng chất

Successive Interference
SIC Loại bỏ nhiễu liên tiếp
Cancellation

viii
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG

1.1. Giới thiệu chương

Để đáp ứng các nhu cầu phát triển về chất lượng và dịch vụ ngày càng nâng
cao, hệ thống thông tin di động không ngừng được cải tiến. Các công nghệ đi trước
sẽ là tiền đề, là nền tảng cho công nghệ đi sau phát triển hơn, mang lại nhiều dịch
vụ mới chất lượng cao hơn trong những năm qua nghành thông tin di động đã có
ngoặt đáng kể trong đó phải kể đến sự ra đời của thế hệ mạng di động thứ 5 – 5G.
Để tìm hiểu rõ hơn, chương này trình bày một cách tổng quát về các vấn đề ảnh
hưởng tới kênh truyền và một số kỹ thuật được áp dụng trong mạng di động 5G.

1.2. Các thế hệ mạng thông tin di động

Ngày này vơi sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật trong thời kỳ
cách mạng công nghệ 4.0 với các xu hướng công nghệ như IoT, Big Data, AI, … thì
nhu cầu truyền thông với tốc độ dữ liệu cao là rất quan trọng, Để đáp ứng được xu
thế đó thì thông tin di động phải có những bước chuyển mình về mặt công nghệ là
tất yếu thể hiện qua sự phát triển của hệ thống thông tin liên lạc 1G cho đền
4G/LTE và 4G/LTE-A tạo bước đệm để phát triển công nghệ truyền thông 5G.

Hình 1.1: Các thế hệ mạng di động 1


GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

1.2.1. Thế hệ mạng di động thứ nhất (1G)

Mạng thông tin di động 1G (gọi tắt là 1G) là thế hệ đầu tiên của mạng di động
viễn thông (còn gọi là mạng không dây tế bào, tiếng Anh: wireless cellular
technology). Cũng giống như công nghệ vô tuyến di động (0G) trước đó, mạng 1G
chỉ phục vụ khả năng gọi trên điện thoại di động (voice-only
communication). Mạng 1G được giới thiệu lần đầu tiên vào những năm đầu thập
niên 80, sử dụng công nghệ truyền nhận thông tin thông qua tín hiệu analog (tín
hiệu tương tự).

- Đặc điểm:

+ Dung lượng thấp,

+ Tốc độ chỉ khoảng 2.4kbps,

+ Xác suất rớt cuộc gọi cao,

+ Khả năng chuyển cuộc gọi không tin cậy, chất lượng âm thanh kém.

+ Chủ yếu sử dụng kỹ thuật đa truy cập: FDMA

Mạng thông tin di động 1G, cuộc gọi có thể bị nghe trộm bởi bên thứ ba. Thiết
bị điện thoại thế hệ đầu này khá cồng kềnh, pin yếu.

1.2.2. Thế hệ mạng di động thứ hai (2G)

Mạng thông tin di động 2G là thế hệ kết nối thông tin di động mang tính cải
cách cũng như khác hoàn toàn so với thế hệ đầu tiên. Nó sử dụng các tín hiệu kỹ
thuật số thay cho tín hiệu tương tự của thế hệ 1G và được áp dụng lần đầu tiên tại
Phần Lan bởi Radiolinja (hiện là nhà cung cấp mạng con của tập đoàn Elisa Oyj)
trong năm 1991. Mạng 2G mang tới cho người sử dụng di động 3 lợi ích tiến bộ
trong suốt một thời gian dài: mã hoá dữ liệu theo dạng kỹ thuật số, phạm vi kết nối
rộng hơn 1G và đặc biệt là sự xuất hiện của tin nhắn dạng văn bản đơn giản – SMS.
Theo đó, các tin hiệu thoại khi được thu nhận sẽ đuợc mã hoá thành tín hiệu số dưới
nhiều dạng mã hiệu (codecs), cho phép nhiều gói mã thoại được lưu chuyển trên
cùng một băng thông, tiết kiệm thời gian và chi phí. Song song đó, tín hiệu số
truyền nhận trong thế hệ 2G tạo ra nguồn năng lượng sóng ít hơn và sử dụng các
linh kiện thu phát nhỏ hơn, tiết kiệm diện tích bên trong thiết bị hơn…
2
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

- Đặc điểm:

+ Dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế cho truyền thông di động đồng nhất

+ Chuyển vùng quốc tế

+ Mã hóa số

+ Các dịch vụ tăng cường (Dữ liệu + Thoại)

+ Tiêu thụ công suất thấp

+ Thiết bị đầu cuối có kích thước nhỏ gọn, tiện lợi và nhẹ

+ Công nghệ truyền dẫn TDMA/CDMA

+ Dung lượng lớn

- Mạng 2G dựa trên 2 kĩ thuật chính tùy theo từng nước sử dụng.

+ GSM: Các mạng di động GSM hoạt động trên 4 tần số. Hầu hết thì hoạt
động ở tần số 900 MHz và 1800 MHz. Vài nước ở Châu Mỹ thì sử dụng tần số 850
MHz và 1900 MHz do tần số 900 MHz và 1800 MHz ở nơi này đã bị sử dụng trước.
Và cực kỳ hiếm có mạng nào sử dụng tần số 400 MHz hay 450 MHz chỉ có ở
Scandinavia sử dụng do các băng tần khác đã bị cấp phát cho việc khác. Các mạng
sử dụng tần số 900 MHz thì đường lên (từ thuê bao di động đến trạm truyền dẫn)
sử dụng tần số trong dải 890–915 MHz và đường xuống sử dụng tần số trong dải
935–960 MHz. Các băng tần này được chia thành 124 kênh với độ rộng băng thông
25 MHz, mỗi kênh cách nhau 1 khoảng 200 kHz. Trong hệ thống GSM, phương
pháp GMSK (Gausian Minimum Shift Keying) được sử dụng để điều chế tín hiệu.

+ CDMA 2000: là một tiêu chuẩn công nghệ di động họ 3G, tiêu chuẩn này sử
dụng kỹ thuật truy cập kênh đa sóng mang CDMA, để gửi thoại, dữ liệu và dữ liệu
báo hiệu giữa các điện thoại di động và trạm gốc, hỗ trợ tốc độ dữ liệu gói lên tới
153 kbps với truyền dẫn dữ liệu thực trung bình đạt 60–100 kbps trong hầu hết các
ứng dụng thương mại trên thế giới.

1.2.3. Thế hệ mạng di động thứ ba (3G)

Mạng 3G (Third-generation technology) là mạng di động thế hệ thứ ba theo


chuẩn công nghệ điện thoại di động, cho phép truyền cả thoại số và dữ liệu ngoài

3
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

thoại (tải dữ liệu, gửi email, tin nhắn nhanh, hình ảnh...). Mạng thông tin di động
3G cung cấp cả hai hệ thống là chuyển mạch gói và chuyển mạch kênh. Hệ thống
3G yêu cầu một mạng truy cập radio không hoàn toàn khác so với hệ thống 2G
hiện nay.

Điểm mạnh của công nghệ này so với công nghệ 2G và 2.5G là cho phép
truyền, nhận các dữ liệu, âm thanh, hình ảnh chất lượng cao cho cả thuê bao cố định
và thuê bao đang di chuyển ở các tốc độ khác nhau. Với công nghệ 3G, các nhà
cung cấp có thể mang đến cho khách hàng các dịch vụ đa phương tiện, như âm nhạc
chất lượng cao, hình ảnh video chất lượng và truyền hình số, các dịch vụ định vị
toàn cầu (GPS), E-mail, Video streaming, High-ends games, ...

- Đặc điểm:

+ Kênh có băng thông rộng hon nhiều so với 2G

+ Công nghệ truyền dẫn W-CDMA. Hiệu suất phổ cao hơn (~2 b/s/Hz)

+ Tốc độ bit cao

- Các thông số kĩ thuật chính:

+ Các tiêu chuẩn chung sau đây tuân thủ tiêu chuẩn IMT2000/3G: W-CDMA
là triển khai phổ biến nhất, thường hoạt động trên băng tần 2,100 MHz. Một số
khác sử dụng các băng tần 850, 900 và 1,900 MHz.HSPA là một sự pha trộn của
một số nâng cấp lên chuẩn W-CDMA ban đầu và cung cấp tốc độ 14,4 Mbit/s và
5,76 Mbit/s. Tốc độ chip của WCDMA được chọn là 3,84 Mchip/s. WCDMA
truyền nhiều kênh cùng một lúc với các mã trực giao khác nhau, những kênh mã
này có thể gây nhiễu với nhau khi giao thoa “pha” nhận được bởi một trạm gốc
không được lý tưởng.

1.2.4. Thế hệ mạng di động thứ tư (4G)

4G mạng thông tin đi động thế hệ thứ 4. Dự án hợp tác thế hệ 3 (3GPP) chuẩn
hoá. Hệ thống thông tin di động 4G cải thiện các mạng truyền thông hiện hành bằng
cách đưa ra một giải pháp hoàn chỉnh và đáng tin cậy dựa trên IP. Các tiện ích như
thoại, dữ liệu và đa phương tiện sẽ được truyền tải tới người đăng ký ở mọi thời
điểm và ở mọi nơi với tốc độ dữ liệu khá cao liên quan đến các thế hệ trước đó.

4
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

Các ứng dụng đang được thực hiện để sử dụng mạng 4G là: Dịch vụ Nhắn tin Đa
phương tiện (MMS), Video kỹ thuật số (DVB) và trò chuyện video, nội dung Tivi
có độ nét cao và TV di động.

- Đặc điểm:

+ Kênh có băng thông rất rộng,

+ Công nghệ truyền dẫn hợp kênh phân chia tần số trực giao.

+ Hiệu suất phổ cao hơn nhiều so với 3G (~ 8 b/s/Hz)

+ Sử dụng các kĩ thuật phân tập (Thời gian, tần số, không gian)

+ Tốc độ bít rất cao

- Các kĩ thuật chính:

+ Mạng 4G hiện hoạt động trên băng tần LTE. Tiêu chuẩn LTE có thể được
dùng với nhiều băng tần khác nhau. Ở Bắc Mỹ, dải tần 700/ 800 và 1700/
1900 MHz được quy hoạch cho LTE; 800, 1800, 2600 MHz ở châu Âu; 1800 và
2600 MHz ở châu Á; và 1800 MHz ở Australia. Đặc tả kỹ thuật LTE chỉ ra tốc độ
tải xuống đỉnh đạt 300 Mbit/s, tốc độ tải lên đỉnh đạt 75 Mbit/s và QoS quy định
cho phép trễ truyền dẫn tổng thể nhỏ hơn 5 ms trong mạng truy nhập vô tuyến.

LTE có khả năng quản lý các thiết bị di động chuyển động nhanh và hỗ trợ các
luồng dữ liệu quảng bá và đa điểm. LTE hỗ trợ băng thông linh hoạt, từ 1,25 MHz
tới 20 MHz và hỗ trợ cả song công phân chia theo tần số (FDD) và song công phân
chia theo thời gian (TDD).

Phần lớn tiêu chuẩn LTE hướng đến việc nâng cấp 3G UMTS để cuối cùng có
thể thực sự trở thành công nghệ truyền thông di động 4G. Một lượng lớn công việc
là nhằm mục đích đơn giản hóa kiến trúc hệ thống, vì nó chuyển từ mạng UMTE sử
dụng kết hợp chuyển mạch kênh + chuyển mạch gói sang hệ thống kiến trúc phẳng
toàn IP. E-UTRA là giao diện vô tuyến của LTE. Nó có các tính năng chính sau:

+ Tốc độ tải xuống đỉnh lên tới 299.6 Mbit/s và tốc độ tải lên đạt 75.4 Mbit/s
phụ thuộc vào kiểu thiết bị người dùng (với 4x4 anten sử dụng độ rộng băng thông
là 20 MHz). 5 kiểu thiết bị đầu cuối khác nhau đã được xác định từ một kiểu tập

5
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

trung vào giọng nói tới kiểu thiết bị đầu cuối cao cấp hỗ trợ các tốc độ dữ liệu đỉnh.
Tất cả các thiết bị đầu cuối đều có thể xử lý băng thông rộng 20 MHz.

+ OFDMA được dùng cho đường xuống, SC-FDMA dùng cho đường lên để
tiết kiệm công suất.

1.2.5. Thế hệ mạng di động thứ năm (5G)

5G (5th Generation), hay được gọi là mạng thông tin đi động thế hệ thứ 5 với
nhiều cải tiến hơn so với 4G. 5G là một tiến bộ đáng kể trong công nghệ viễn thông,
mang lại một loạt các cải tiến đáng kể so với các thế hệ trước đó. Dự kiến sẽ được
triển khai rộng rãi trên toàn cầu trong những năm tới, 5G đem lại những khả năng
đột phá và cơ hội mới trong nhiều lĩnh vực, bao gồm các ứng dụng di động, công
nghiệp 4.0, y tế, tự động hóa, đô thị thông minh, và nhiều lĩnh vực khác.

Dưới đây là một số tổng quan về 5G:

+ Tốc độ nhanh hơn: 5G cung cấp tốc độ truyền dữ liệu siêu nhanh, vượt trội
hơn nhiều so với các thế hệ trước đó. Tốc độ tải xuống dự kiến có thể đạt đến hàng
trăm lần nhanh hơn so với 4G LTE, giúp tăng cường trải nghiệm người dùng, hỗ trợ
các ứng dụng đòi hỏi băng thông cao như video 4K/8K, thực tế ảo, và trò chơi trực
tuyến.

+ Độ trễ thấp: 5G giảm đáng kể độ trễ trong truyền dẫn dữ liệu, thời gian phản
hồi nhanh hơn đáng kể so với 4G LTE. Điều này đồng nghĩa với khả năng truyền dữ
liệu trực tiếp và thời gian thực, hỗ trợ cho các ứng dụng đòi hỏi độ trễ thấp như xe
tự hành, Internet of Things (IoT), và công nghiệp tự động hóa.

+ Khả năng kết nối đồng thời: 5G cho phép kết nối hàng triệu thiết bị cùng
một lúc trên mỗi km vuông, hỗ trợ mạng lưới IoT đa dụng quy mô lớn, đồng thời
cung cấp kết nối ổn định và liên tục cho nhiều thiết bị cùng lúc.

+ Tính linh hoạt: 5G hỗ trợ nhiều kịch bản triển khai khác nhau, từ m ạng di
động đến mạng cố định và mạng riêng ảo (Virtual Private Network - VPN), đồng
thời cung cấp tính linh hoạt trong việc chia sẻ nguồn tài nguyên mạng giữa nhiều
dịch vụ và ứng dụng khác nhau.

6
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

+ Cải thiện hiệu suất mạng: 5G cung cấp khả năng tối ưu hóa hiệu suất mạng,
giúp tăng cường khả năng đa dịch vụ (Multi-service) với chất lượng cao, đồng thời
giảm thiểu sự cố ngắt kết nối và tăng cường khả năng chịu tải (Load capacity) của
mạng, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dùng.

Tuy nhiên, cùng với những lợi ích, 5G cũng đặt ra những thách thức về đầu tư,
an ninh, và quản lý tần số. Do đó, việc triển khai và quản lý mạng 5G đòi hỏi sự đầu
tư lớn về cơ sở hạ tầng, công nghệ và nhân lực. Ngoài ra, vấn đề an ninh mạng cũng
là một thách thức lớn với việc gia tăng số lượng thiết bị kết nối và dữ liệu truyền
qua mạng 5G. Việc quản lý tần số cũng là một vấn đề phức tạp do số lượng thiết bị
kết nối và ứng dụng của 5G ngày càng tăng lên.

Tổng quan về 5G đang mở ra một tương lai hứa hẹn với những tiềm năng ứng
dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, từ công nghiệp, y tế, giao thông đến đô thị thông
minh. Đây là một bước tiến đáng kể trong công nghệ viễn thông, đồng thời mang lại
nhiều cơ hội và thách thức cho các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp
và người dùng cuối. Việc nắm vững và tận dụng tối đa tiềm năng của 5G là một yếu
tố quan trọng trong việc định hình tương lai của ngành công nghiệp viễn thông và
sự phát triển của xã hội thông minh.

1.3. Mô hình mạng và các thông số kỹ thuật cơ bản mạng di động 5G

1.3.1. Mô hình mạng

Mạng di động 5G được lên kế hoạch sử dụng thêm bước sóng milimét, phổ tín
hiệu RF giữa các tần số cao 20GHZ và 300GHz. Các bước sóng này có thể truyền
tải khối lượng lớn dữ liệu với tốc độ cao, nhưng không truyền được xa và khó
xuyên qua tường, vượt các ngại vật như các bước sóng tần số thấp trong mạng 4G.
Vì vậy khi xây dựng mạng 5G, các nhà mạng đã sử dụng một lượng lớn ăng ten để
có cùng độ phủ sóng như 4G hiện tại.

Kiến trúc của 5G được mở rộng và nâng cấp, các yếu tố mạng của nó và thiết
bị đầu cuối khác nhau được nâng cấp để đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu mới.
Tương tự như vậy, các nhà cung cấp dịch vụ có thể thực hiện công nghệ tiên tiến để
áp dụng các dịch vụ giá trị gia tăng một cách dễ dàng.

7
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

Hình 1.2: Mô hình mạng 5G


Tuy nhiên, khả năng nâng cấp dựa trên công nghệ vô tuyến nhận thức bao
gồm các tính năng quan trọng khác nhau như khả năng của thiết bị để xác định vị
trí địa lý cũng như thời tiết, nhiệt độ, vv... Công nghệ vô tuyến nhận thức hoạt động
như một bộ thu phát nhận biết và phản hồi tín hiệu radio trong môi trường hoạt
động. Hơn nữa, nó nhanh chóng phân biệt những thay đổi trong môi trường của nó
và do đó đáp ứng phù hợp để cung cấp dịch vụ chất lượng không bị gián đoạn.
Vì cấu trúc cell 5G không đồng nhất do đó khái niệm cell thông thường như
trong mô hình mạng 2/3/4G được gọi macrocell. Một macrocell bao gồm các small
cell, pico cell hay femto cell với các trạm BS và relays.

Một khái niệm small cell di động là một phần không thể tách rời của mạng di
động không dây 5G và một phần gồm các khái niệm di động và chuyển tiếp small
cell. Nó đang được giới thiệu để người sử dụng mạng di động trong xe ô tô và tàu
cao tốc. Các small cell di động được đặt bên trong ô tô di chuyển để truyền thông
với người sử dụng bên trong ô tô, nhờ công nghệ MIMO khối bao gồm các mảng
anten lớn được đặt bên ngoài ô tô để liên lạc với trạm cơ sở bên ngoài.

Người sử dụng small cell di động có tốc độ dữ liệu cao cho các dịch vụ dữ liệu
theo yêu cầu với mức tín hiệu giảm đáng kể. Vì kiến trúc mạng di động không dây
5G chỉ gồm hai lớp logic: mạng vô tuyến và đám mây mạng ảo. Các loại khác nhau
của các thành phần mạng thực hiện các chức năng khác nhau cấu thành mạng vô
tuyến điện. Đám mây ảo hóa chức năng mạng (NFV) bao gồm một thực thể mặt
phẳng người dùng (UPE) và một thực thể mặt phẳng điều khiển (CPE) thực hiện các
8
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

chức năng lớp cao hơn liên quan đến mặt phẳng người dùng và điều khiển (User và
Control). Chức năng mạng đặc biệt như là một dịch vụ (XaaS) sẽ cung cấp dịch vụ
theo nhu cầu, tổng hợp tài nguyên là một trong những ví dụ. XaaS là kết nối giữa
một mạng vô tuyến và một đám mây mạng.

Hệ thống bao gồm một thiết bị đầu cuối người dùng chính và sau đó là một số
công nghệ truy cập vô tuyến độc lập và tự động. Mỗi công nghệ vô tuyến được coi
là liên kết IP cho thế giới Internet bên ngoài. Công nghệ IP được thiết kế độc quyền
để đảm bảo dữ liệu kiểm soát đầy đủ cho việc định tuyến thích hợp các gói IP liên
quan đến một kết nối ứng dụng nhất định, tức là các phiên giữa các ứng dụng khách
và máy chủ ở đâu đó trên Internet.

1.3.2. Các thông số kỹ thuật cơ bản

*Tốc độ dữ liệu đỉnh:

Tốc độ dữ liệu đỉnh là tốc độ dữ liệu tối đa có thể đạt được dưới điều kiện lý
tưởng (đơn vị: bit/s), tức là các bit dữ liệu nhận được không bị lỗi của một trạm di
động đơn lẻ sử dụng toàn bộ tài nguyên vô tuyến được ấn định.

Yêu cầu này được định nghĩa cho kịch bản sử dụng eMBB (Enhanced Mobile
Broadband / Extreme Mobile Broadband). Theo đó, mục tiêu tốc độ dữ liệu đỉnh là
20 Gbit/s đối với đường xuống và tốc độ dữ liệu đỉnh đường lên là 10 Gbit/s.

*Hiệu suất phổ đỉnh:

Hiệu suất phổ cao nhất là tốc độ dữ liệu lý thuyết cao nhất (chuẩn bởi băng
thông), là tốc độ truyền dữ liệu nhận được giả định các điều kiện không có lỗi được
chuyển cho một trạm di động duy nhất, khi tất cả tài nguyên vô tuyến được phân bổ
cho hướng liên kết tương ứng được sử dụng (ví dụ, tài nguyên được sử dụng để
đồng bộ lớp vật lý, tín hiệu tham khảo hoặc sóng mang, dải bảo vệ và thời gian bảo
vệ).

Mục tiêu cho hiệu suất phổ đỉnh là 30 bps/Hz cho đường xuống và 15 bps/Hz
cho đường lên.

*Tốc độ dữ liệu người dùng trải nghiệm:

9
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

Tốc độ dữ liệu người dùng trải nghiệm đường xuống là 100 Mbit/s và tốc độ
dữ liệu người dùng trải nghiệm đường lên 50 Mbit/s.

Tốc độ dữ liệu thực tế của người dùng có thể được đánh giá theo bộ đệm lưu
lượng không đầy đủ và cho bộ đệm lưu lượng đầy đủ.

Đối với bộ đệm lưu lượng không đầy đủ, tốc độ dữ liệu thực tế người dùng là
5% của thông lượng người sử dụng. Thông lượng người dùng (trong thời gian hoạt
động) được định nghĩa là kích thước của một cụm dữ liệu (burst) chia cho thời gian
giữa gói tin đầu tiên của burst và gói tin cuối cùng của burst.

Giá trị tốc độ dữ liệu thực tế mong muốn người dùng được kết hợp với việc
ước lượng bộ đệm lưu lượng không đầy đủ. Tốc độ dữ liệu thực tế người dùng bộ
đệm lưu lượng không đầy đủ là khả năng mức độ lưu lượng tại dung lượng lưu
lượng vùng bộ đệm lưu lượng không đầy đủ

Đối với bộ đệm lưu lượng đầy đủ, tốc độ dữ liệu thực tế của người dùng có thể
được tính

Tốc độ dữ liệu thực tế của người dùng = 5% hiệu suất phổ người dùng băng
thông

Để cải thiện tốc độ dữ liệu người dùng thực tế, 3GPP có thể phát triển các tiêu
chuẩn để nâng cao hơn 5% hiệu suất phổ người dùng. Để đạt được điều này, 5%
hiệu suất phổ người dùng tăng gấp ba lần so với IMT-Advanced. Hơn nữa, 3GPP có
thể phát triển các tiêu chuẩn với các phương tiện hỗ trợ băng thông lớn. Để đạt được
điều này, cần có băng thông tổng hợp ít nhất 1 GHz.

Cả độ rộng băng thông và mật độ UE trong diện tích/khu vực đều có tác động
mạnh đến tốc độ dữ liệu người dùng thực tế, vượt quá tầm kiểm soát của 3GPP.Mục
tiêu: tốc độ DL-100 Mbps và tốc độ UL - 50 Mbps

*Độ trễ:

- Độ trễ mặt phẳng điều khiển

Độ trễ cho mặt phẳng điều khiển đề cập đến thời gian để di chuyển hiệu quả
trạng thái hoạt động thiết bị (ví dụ từ trạng thái chờ đến khi bắt đầu truyền dữ liệu
liên tục). Mục tiêu độ trễ mặt phẳng điều khiển là 1 ms.
10
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

- Độ trễ mặt phẳng người dùng

Xác định thời gian thực hiện thành công cung cấp đơn vị dữ liệu (2/3 SDU -
Service Data Unit) từ lớp ứng dụng tới lớp giao thức vô tuyến ở cả đường lên và
đường xuống giữa trạm thu và trạm phát không bị hạn chế bởi thu gián đoạn (DRX
- Discontinuous Reception).

Đối với truyền thông độ trễ thấp độ tin cậy siêu cao (URLLC), độ trễ mặt
phẳng của người dùng mong muốn đạt là 0,5 ms đối với UL và 0,5 ms đối với DL.
Hơn nữa, nếu có thể, độ trễ cũng phải thấp, đủ để hỗ trợ việc sử dụng các công nghệ
truy cập thế hệ tiếp theo như một công nghệ truyền tải không dây có thể được sử
dụng trong kiến trúc truy cập thế hệ tiếp theo.

Đối với các trường hợp khác, mục tiêu cho độ trễ mặt phẳng của người dùng là
4 ms cho UL và 4 ms cho DL.

- Thời gian gián đoạn di động

Thời gian gián đoạn di động có nghĩa là thời gian thời gian ngắn nhất được hỗ
trợ bởi hệ thống; Trong thời gian đó một thiết bị đầu cuối người dùng không thể
trao đổi các gói dữ liệu người từ mặt phẳng sử dụng với bất kỳ trạm gốc trong thời
gian chuyển. Mục tiêu thời gian gián đoạn di động là 0ms.

Có thể có các yêu cầu khác nhau đối với sự gián đoạn di động trong tần số và
liên tần số và cho các dịch vụ khác nhau. Trong trường hợp đa kết nối được hỗ trợ,
sẽ không có thời gian gián đoạn hoạt động.

*Tính di động hệ thống:

Là tốc độ chuyển động của trạm di động (km/h) mà vẫn đạt được chất lượng
dịch vụ (QoS) theo yêu cầu. 5G sẽ hỗ trợ tốc độ tối đa của trạm di động lên tới 500
km/h. Với yêu cầu này, người dùng thiết bị đi dộng trên các tàu cao tốc vẫn đảm
bảo được kết nối. Tốc độ tàu cao tốc lớn nhất hiện nay như của Nhật Bản hoặc CGV
của Châu Âu là 320 km/h.

Ngoài ra còn có các yêu cầu khác để đánh giá đạt tiêu chuẩn công nghệ IMT-
2020 trong các kịch bản sử dụng khác nhau như: Hiệu quả sử dụng năng lượng, độ
tin cậy, thời gian gián đoạn khi di động, tổng lưu lượng vùng. Tính di động hệ

11
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

thống đề cập đến khả năng hỗ trợ tính di động của thuê bao giữa hệ thống IMT-
2020 và ít nhất một hệ thống IMT. IMT không phải là một công nghệ cụ thể mà là
một đặc tả và danh sách các yêu cầu đối với dịch vụ băng rộng di động tốc độ cao.

1.4. Đa truy cập trong mạng thông tin di động

Trong mạng thông tin di động sử dụng truyền thông không dây, không gian
(môi trường truyền tin) cùng được sử dụng chung cho tất cả các trạm. Do đó các
trạm truyền tin không dây trong một mạng phải tuân thủ cơ chế đa truy cập áp dụng
cho mạng đó. Hai cơ chế đa truy cập cơ bản là:

- Truy cập kênh tĩnh sử dụng các kênh trực giao để truyền dữ liệu mỗi khi một
trạm được phép truyền thông không dây để truyền dữ liệu của mình theo cơ chế
kênh, tránh xung đột hay nhiễu từ dữ liệu người dùng này tới dữ liệu người dụng
kia.

- Truy cập kênh động sử dụng truyền dữ liệu dạng gói với hai cơ chế cơ bản

+ Truy cập ngẫu nhiên (Random Access): Một kênh dùng chung cho các trạm
truyền thông tin báo hiệu (điều khiển) để đăng kí yêu cầu truyền tin. Cơ chế giải
quyết xung đột được sử dụng để nhận thông tin điều khiển theo từng mạng. Vào
những năm 1970, Norman Abramson cùng các đồng sự tại Đại học Hawaii đã phát
minh ra một phương pháp mới ưu hạng dùng để giải quyết bài toán về cấp phát
kênh truyền. Ở đây, chúng ta sẽ thảo luận về hai phiên bản của ALOHA: pure
(thuần túy) và slotted (được chia khe).

+ Truy cập lập lịch (Scheduling): Dữ liệu gói của các trạm được lập lịch để
truyền trên các kênh trực giao dùng chung, tránh xung đột hay nhiễu từ dữ liệu
người dùng này tới dữ liệu người dụng kia trên kênh dùng chung đó.

12
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

Hình 1.3: Các kỹ thuật đa truy cập


1.4.1. Đa truy cập mạng 1G/2G/3G

Sử dụng cơ chế truy cập kênh tĩnh.

Phương pháp đa truy cập dùng trong GSM kết hợp GPRS truyền song công
dựa trên phân chia theo tần số (FDMA) và đa truy cập theo phân chia thời
gian (TDMA). Trong suốt một kết nối cuộc gọi, người dùng được gán cho một cặp
khe thời gian tương ứng với kênh tần số tải lên và kênh tần số tải xuống. Có tới 8
khe thời gian trong một khung trên một kênh tần số và có tới 124 kênh tần số đường
lên hay đường xuống cho hệ thống GSM chuẩn. Điều này sẽ giúp cho vài người
dùng có thể chia sẻ cùng một kênh tần số. Các khe thời gian có độ dài cố định cho
phép truyền dữ liệu người dùng với tốc độ 13 kb/s.

CDMA (Code Division Multiple Access) là đa truy nhập (đa người dùng)
phân chia theo mã. Khác với GSM phân phối tần số thành những kênh nhỏ, rồi chia
sẻ thời gian các kênh ấy cho người sử dụng. Trong khi đó thuê bao của mạng di
động CDMA chia sẻ cùng một giải tần chung. Mọi khách hàng có thể đồng thời
truyền tín hiệu của mình trên cùng một giải tần, trong suốt thời gian cuộc gọi. Dữ
liệu mỗi người dùng được truyền trên một kênh mã, mỗi người dùngsử dụng các

13
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

kênh mã khác nhau và trực giao với nhau. Các tín hiệu của nhiều thuê bao khác
nhau sẽ được mã hoá bằng các tín hiệu giả ngẫu nhiên, sau đó được trộn lẫn và phát
đi trên cùng một giải tần chung và chỉ được phục hồi duy nhất ở thiết bị thuê bao
(máy điện thoại di động) với mã giả ngẫu nhiên tương ứng.

1.4.2. Đa truy cập mạng 4G

Sử dụng cơ chế lập lịch cho phép truyền dữ liệu người dùng trên các sóng
mang con trực giao.

LTE là một chuẩn cho công nghệ truyền thông dữ liệu không dây và là một sự
tiến hóa của các chuẩn GSM/UMTS. Mục tiêu của LTE là tăng dung lượng và tốc
độ dữ liệu của các mạng dữ liệu không dây bằng cách sử dụng các kỹ thuật điều chế
và DSP (xử lý tín hiệu số) mới được phát triển vào đầu thế kỷ 21 này. Một mục tiêu
cao hơn là thiết kế lại và đơn giản hóa kiến trúc mạng thành một hệ thống dựa trên
nền IP với độ trễ truyền dẫn tổng giảm đáng kể so với kiến trúc mạng 3G. Giao diện
không dây LTE không tương thích với các mạng 2G và 3G, do đó nó phải hoạt
động trên một phổ vô tuyến riêng biệt.

Một trong những ưu điểm quan trọng của mạng 4G LTE là tăng hiệu suất sử
dụng tần số và tiết kiệm băng thông. Nguyên nhân là do mạng 4G sử dụng kĩ thuật
truy cập OFDMA ở đường xuống và SC-FDMA ở đường lên. Kỹ thuật OFDM
(Orthogonal frequency-division multiplexing) là một trường hợp đặc biệt của
phương pháp điều chế đa sóng mang, trong đó các sóng mang phụ trực giao với
nhau, nhờ vậy phổ tính hiệu ở các sóng mang phụ cho phép chồng lấn lên nhau mà
phía thu vẫn có thể khôi phục lại tín hiệu ban đầu. Sự chồng lấn phổ tín hiệu làm
cho hệ thống OFDM có hiệu suất sử dụng phổ lớn hơn nhiều so với kỹ thuật điều
chế thông thường.

Trong OFDM chuỗi dữ liệu đầu vào nối tiếp có tốc độ cao (R) được chia thành
N chuỗi con song song (1,2,…, N) có tốc độ thấp hơn (R/N). N chuỗi con này được
điều chế bởi N sóng mang con trực giao, sau đó các sóng mang này được cộng với
nhau và được phát lên kênh truyền đồng thời.

Bản chất trực giao của các sóng mang con OFDM cho phép phổ của các chuỗi
con sau điều chế chồng lấn lên nhau mà vẫn đảm bảo việc tách riêng biệt từng thành
14
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

phần tại phía thu. Nhờ vậy mà hiệu quả sử dụng băng tần tăng đáng kể và vẫn tránh
được nhiễu giữa các sóng mang lân cận ICI (Inter-carrier Interference). Ta có thể
thấy được điều này qua phổ của tín hiệu OFDM và tín hiệu FDM.

Hình 1.4: Phổ tín hiệu của OFDM và FDM


Công trình khoa học của Weistein và Ebert đã chứng minh rằng phép điều chế
OFDM có thể thực hiện được thông qua phép biến đổi IDFT và phép giải điều chế
OFDM có thể thực hiện được bằng phép biến đổi DFT. Phát minh này cùng với sự
phát triển của kỹ thuật số làm cho kỹ thuật điều chế OFDM được ứng dụng trở nên
rộng rãi. Thay vì sử dụng IDFT người ta có thể sử dụng phép biến đổi nhanh IFFT
cho bộ điều chế OFDM. Giả sử tín hiệu x(n) có chiều dài là N (n = 0,1, 2, …, N-1).
Công thức của phép biến đổi IFT là:

N −1 2 πkn
−j (1.1)
X ( k )= ∑ x (n)e N

n=0

FFT được sử dụng để giải điều chế OFDM:

N−1 2 πkn
1 −j (1.2)
x ( n )=
N
∑ X (k )e N

k=0

Các sóng mang con trong mỗi chu kì của một biểu tượng trực giao với nhau
được biểu diễn qua biểu thức:

T sym
(1.3)
∫ ei 2 π f (t−t ) e0 i 2 π f ( t−t )={10 ,i=k
1 k 0 k 0

T sym 0 , i≠ k

Các sóng mang con sẽ được lập lịch để truyền dữ liệu các người dùng. Cơ chế
điều chế và giải điều chế OFDM.

15
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

Hình 1.5: Sóng mang trong OFDM


Hai cơ chế đa truy cập riêng biệt được sử dụng cho mạng LTE là OFDMA tại
đường xuống và SC-FDMA tại đường lên.

Ngày nay kỹ thuật OFDM còn kết hợp với phương pháp mã kênh sử dụng
trong thông tin vô tuyến. Các hệ thống này còn được gọi COFDM (code OFDM).
Trong hệ thống này tín hiệu trước khi được điều chế OFDM sẽ được mã kênh với
các loại mã khác nhau nhằm mục đích chống lại các lỗi đường truyền. Do chất
lượng kênh (fading và SNR) của mỗi sóng mang con là khác nhau, người ta điều
chế tín hiệu trên mỗi sóng mang với các mức điều chế khác nhau. Kỹ thuật này đã
được sử dụng trong hệ thống thông tin máy tính băng rộng HiperLAN/2 ở châu Âu.

Như đã đề cập ở trên, các thế hệ thứ 1G đến 4G đa số sử dụng kỹ thuật đa truy
cập trực giao (OMA), để phát triển kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) hứa
hẹn sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên vô tuyến cho truyền thông băng rộng
tương lai.

16
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

Hiện nay, OMA đã được sử dụng thực thế cho các mạng 5G được triển khai và
cho hiệu quả tốt. Tuy nhiên, mạng 5G đòi hòi nhiều hơn thế, do đó các nhà khoa
học cần tiếp tục phát triển và nghiên cứu công nghệ NOMA cho những sự cải thiện
về hiệu suất trong trương lai. Trong một vài năm qua, NOMA đã thu hút sự chú ý
của nhiều nhà khoa học để áp dụng vào trong điều kiện sử dụng thực tế giúp nâng
cao hiệu suất mạng đạt tới các tiêu chuẩn lý thuyết của 5G. Trong đó có nhiều xu
hướng như sử dụng mạng tương hỗ (cooperativecommunications), MIMO, mạng
lặp (relay networks) sử dụng NOMA.

1.5. Kết luận chương

Chương 1 đã nêu khái quát về tiến trình phát triển từ 1G đến 5G qua các thế
hệ mạng di động nhìn chung đã có những cải tiến về mặt công nghệ qua các thế hệ
mạng từ đó dẫn tới chất lượng, tốc độ, dung lượng được tăng lên đáng kể đáp ứng
được nhu cầu của người dùng hiện nay.

17
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

CHƯƠNG 2: ĐA TRUY CẬP PHI TRỰC GIAO (NOMA)

2.1. Giới thiệu chương

Chương này sẽ khái quát về đa truy cập phi trực giao NOMA về các vấn đề
như: phân loại, cách hoạt động NOMA miền mã, NOMA miền công suất, đặc biệt
về mã hóa chồng chất (SC) và triệt tiêu nhiễu liên tiếp (SIC), phân có công suất
trong NOMA, uplink NOMA và SIC không hoàn hảo.

2.2. Tổng quan về đa truy cập phi trực giao (NOMA)

NOMA là viết tắt của cụm từ Non-orthogonal Multiple Access

Các kỹ thuật đa truy nhập hiện thời được chia thành hai hướng, đó là đa truy
nhập trực giao (OMA) và đa truy nhập phi trực giao (NOMA). Kỹ thuật trực giao
giúp các thiết bị tránh hoàn toàn khỏi việc bị can nhiễu từ các tín hiệu bên ngoài, tín
hiệu của mỗi người dùng sẽ được sắp xếp trực giao với nhau. TDMA, OFDMA là
những kỹ thuật điển hình của đa truy nhập trực giao. Trong OFDMA sử dụng kỹ
thuật phân chia tần số trực giao, mỗi người dùng sẽ được phân cho các sóng mang
con (sub-carrier) được sắp xếp trực giao với nhau. Ngược lại với OMA, NOMA cho
phép nhiều người dùng được truy cập cùng một tần số vào cùng một thời điểm trong
cùng một tế bào. Kỹ thuật này lại nhiều lợi ích bao gồm việc tăng hiệu suất sử dụng
phổ (SE), thông lượng ở mang rìa tế bào ổn định, không yêu cầu trạng thái kênh
truyền (CSI) và trễ lan truyền thấp.

Đa truy nhập phi trực giao là một trong những kỹ thuật đầy tiềm năng cho
mạng di động thế hệ thứ 5. Kỹ thuật này có thể kết hợp với các kỹ thuật khác như
ghép kênh phân chia tần số trực giao (OFDM: Orthogonal Frequency Division
Multiplexing), và hệ thống nhiều anten phát nhiều anten thu (MIMO: Multiple Input
Multiple Output). Trong hệ thống NOMA đường xuống, tín hiệu từ nhiều người
dùng được truyền chồng lên nhau trong miền thời gian và tần số. Nhờ vậy, hệ thống
NOMA có thông lượng lớn hơn các hệ thống đa truy cập trực giao.

NOMA là một công nghệ đầy hứa hẹn nhằm tăng cường thông lượng hệ thống
và độ tin cậy cao. NOMA cho phép nhiều người dùng chia sẻ tài nguyên thời gian
và tần suất trong cùng một lớp không gian thông qua chồng chất tuyến tính đơn giản
18
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

hoặc mul-tiplexing tên miền. Trong OMA, mặc dù người dùng ghép kênh trực giao
có thể loại bỏ hoàn toàn hiện tượng giao thoa giữa các ký hiệu (ISI) nếu độ dài
chuỗi bảo vệ (guard interval length) lớn hơn trễ truyền dẫn lớn nhất của kênh. Tuy
nhiên việc sử dụng chuỗi bảo vệ tránh được nhiễu phân tập đa đường nhưng làm
giảm đi một phần hiệu suất sử dụng đường truyền, do bản thân chuỗi bảo vệ không
mang thông tin có ích. Ngược lại với OMA, NOMA cho phép phân bổ một kênh tần
số cho nhiều người dùng cùng một lúc trong cùng một tế bào và mang lại một số lợi
thế, bao gồm hiệu suất phổ được cải thiện, cao hơn tế bào LTE-A, phản hồi kênh
thoải mái (chỉ nhận được cường độ tín hiệu, thông tin trạng thái kênh chính xác), và
độ trễ truyền thấp. Các kỹ thuật NOMA sẵn có có thể được thực hiện trong các
miền: NOMA miền công suất (Power-Domain), NOMA miền mã (Code- Domain)

2.3. Phân loại NOMA

Hình 2.6: Một số phân loại NOMA


- Các kỹ thuật NOMA được chia thành hai hướng tiếp cận chính là NOMA
miền công suất và NOMA miền mã.
+ NOMA miền công suất: sử dụng mã hóa chồng chất (SC) ở phía phát, qua
kênh truyền nhiễu trắng (AWGN) và kênh mô phỏng Rayleigh. Ở phía thu sử dụng
thuật toán SIC để phát hiện và xử lý được tín hiệu mong muốn.

19
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

+ NOMA miền mã hóa: Đa truy cập phân chia theo mã (CDMA), trải mật độ
thấp (LDS), đa truy cập mã thưa (SCMA)

2.3.1. NOMA miền mã

Giống như kĩ thuật đa truy cập hợp kênh theo mã (CDMA), Code-Domain
NOMA chia sẻ toàn bộ tài nguyên có sẵn thời gian - tần số. Nhưng Code-Domain
NOMA sử dụng chuỗi (dãy) trải người dùng cụ thể hoặc là các dãy thưa thớt hoặc
các dãy tương quan chéo phi trực giao với hệ số tương quan thấp

*Đa truy cập phân chia theo mã (CDMA)

Đa truy cập phân chia theo mã ban đầu được phát triển cho quân đội để cho
phép nhiều người dùng M truyền tải trên mạng cùng một lúc. Nó được thực hiện
bằng cách nhân dữ liệu của mỗi người sử dụng với một trong những dãy trải duy
nhất W[CDMA] Mã trải được tổ hợp chuẩn hóa N chip. Mã trải làm tốc độ truyền
cao hơn nhiều so với tốc độ của người dùng dẫn dến việc băng thông được mở rộng.
Máy thu biết rõ mã trải của mình sẽ giải phóng tín hiệu thu được trở lại băng thông
ban đầu và trong quá trình này, hủy bỏ hoặc giảm thiểu nhiễu từ những người dùng
khác.

Hình 2.7: Phân bổ tài nguyên trong CDMA


Bản chất băng rộng của WCDMA làm cho nó rất dễ bị trải trễ giữa các tuyến
độc lập ảnh hưởng đến thu kết hợp để có độ phân tập cao và loại bỏ ảnh hưởng
fading đa đường. Hơn nữa, truyền tín hiệu qua băng thông lớn dẫn đến khả năng
phục hồi giảm do nhiễu theo băng thông lớn hơn, mức tín hiệu bị ẩn trong ồn. Ngoài

20
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

ra, số lượng người dùng tối đa trên một kênh nhất định có tỷ lệ bit bằng nhau được
giới hạn bởi số lượng các dãy trải phổ.

*Trải mật độ thấp (LDS)

Trải mật độ thấp (LDS-CDMA) là một phiên bản được cải tiến của CDMA
với các dãy trải thưa được sử dụng thay vì các dãy trải có mật độ thông thường. Số
lượng các dãy trải khác không nhỏ hơn nhiều so với CDMA, dẫn tới nhiễu giữa các
chuỗi ít hơn tức là W [LDS] << W[CDMA]. Trong khi các dãy trải trực giao sẽ làm giảm
đáng kể nhiễu của người sử dụng, chúng thường không được thiết kế cho kênh quá
tải.

Tại máy thu, SIC hoặc bộ phát hiện đơn giản được gọi là thuật toán truyền tin
(Message-Passing Algorithm - MPA) có thể được sử dụng để phát hiện đa người
dùng (MUD). Trong MPA, một trạm có thể biến đổi biểu diễn biểu tượng truyền và
tham số trạm tương ứng với tín hiệu nhận được ở mỗi chip.Độ tin cậy của các biểu
tượng được tráo đổi giữa các trạm giúp cải thiện hiệu suất lỗi. Hơn nữa, giả sử số
lượng người dùng tối đa được chồng chất lên cùng một chip w, do cấu trúc LDS, độ
phức tạp thu là O(Qw) so với tới O(QM), M > w cho CDMA thông thường. Trong
đó Q biểu thị bậc chòm sao. Một ưu điểm nữa là LDS-CDMA có thể được chuyển
đổi trực tiếp sang LDS- OFDM, tại đó chip được thay thế bởi các sóng mang con
trong OFDM.

Hệ thống hợp kênh phân chia tần số trực giao LDS (hay LDS-OFDM) có thể
được coi là một phiên bản kết hợp của LDS-CDMA và OFDM, trong đó chip được
thay thế bởi sóng mang con của OFDM nhằm chống lại fading đa đường. Trong
LDS- OFDM, các ký hiệu được truyền trước tiên được ánh xạ tới các dãy LDS nhất
định, sau đó truyền đi trên các sóng mang con OFDM khác nhau. Số ký hiệu có thể
lớn hơn số sóng mang con, nghĩa là quá tải được phép cải thiện hiệu quả phổ. Thuật
toán thông qua (MPA) trong LDS-CDMA cũng có thể được sử dụng trong bộ thu
LDS-OFDM. Về cơ bản, LDS-OFDM có thể được xem như là một dạng cải tiến của
CDMA đa sóng mang (MC-CDMA) bằng cách thay thế các dãy trải mật độ thông
thường với LDS.

21
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

Do cấu trúc biểu tượng mật độ thấp, mọi biểu tượng dữ liệu sẽ chỉ được truyền
trên một tập con nhỏ các sóng mang con (hiệu quả điều chế đạt được) và cũng sẽ
được sử dụng tất cả các sóng mang con bởi một tập con nhỏ các biểu tượng dữ liệu
có thể thuộc về người dùng khác nhau. Cấu trúc LDS có thể bị chiếm bởi mật độ, do
đó, tương tự như việc áp dụng LDS cho CDMA, việc phát hiện LDS- OFDM có thể
dựa trên thuật toán MPA.

*Đa truy cập mã thưa (SCMA)

Để cải thiện hiệu suất trong điều chế bậc cao, đa truy cập mã thưa (SCMA)
được giới thiệu trong, đó là một kỹ thuật trải phi trực giao. Trong SCMA các dãy bit
đến được ánh xạ trực tiếp tới các mã thưa khác nhau. Tất cả các từ mã trong cùng
một sách mã chứa các zero trong cùng không gian hai chiều và vị trí của các zero
trong các sách mã khác nhau được phân biệt nhằm tránh xung đột từ mã đa chiều
của các sách mã SCMA giữa hai người dùng bất kì nào. Mỗi lớp trong sách có từ
mã riêng của nó. Hình dạng đạt được của chòm sao đa chiều là một trong những
nguồn chính của cải tiến hiệu suất so với sự lặp lại đơn giản của các ký hiệu QAM
trong LDS.

Như vậy, LDS khác cơ bản với SCMA là có chòm sao đa chiều được thiết kế
cho SCMA để tạo ra các sách mã, sách mã sẽ cho độ lợi “định hình” (sharping gain)
mà LDS không thể có. Để đơn giản hóa thiết kế chòm sao đa chiều, một chòm sao
mẹ được tạo ra bằng cách tối thiểu hóa năng lượng mẫu biểu tượng trung bình để có
được khoảng cách Euclide tối thiểu cho trước giữa các điểm chòm sao và cũng ảnh
hưởng đến hoạt động từ mã như quay pha, liên hợp phức và chiều hoán vị. Chòm
sao con dựa vào đó được tạo ra để có sách mã dùng cho SCMA.

Các hệ thống SDMA cho phép hai hoặc nhiều người dùng kết hợp cùng một
trạm cơ sở, sử dụng cùng một khoảng thời gian và tần suất và tài nguyên mã dựa
trên vị trí thực tế hoặc khoảng cách không gian. Vì vậy, chúng ta có thể phân biệt
giữa những người sử dụng bằng cách khai thác thực tế là những người dùng khác
nhau xung đột các tín hiệu không gian khác nhau trên mảng anten nhận. Điều này
thường được thực hiện với anten định hướng. Kỹ thuật SDMA có thể được sử dụng
để tăng vùng phủ sóng di động. Ngoài ra, chúng còn hữu ích trong việc giảm nhiễu,
cải thiện chất lượng dịch vụ .
22
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

2.3.2. NOMA miền công suất

PD-NOMA là một ứng cử viên hàng đầu cho đa truy cập trong mạng thông tin
di động 5G. Nó dựa trên các nguyên tắc mã chồng chất, trong đó tín hiệu được
truyền là tổng các tín hiệu của người dùng trong miền công suất. Cơ chế PD-
NOMA khai thác sự khác biệt công suất nhận được do ảnh hưởng gần-xa giữa
người dùng để giải quyết vấn đề không rõ ràng khi phát hiện (detect). Tức là những
người dùng yếu hơn sẽ được phân bổ nhiều công suất hơn so với người dùng mạnh
hơn. Do đó, mức độ khác nhau về công suất lớn hơn của các tín hiệu người dùng,
hiệu năng đạt tốt hơn cơ chế trực giao.

Hình 2.8: Phân bổ tài nguyên trong PD-NOMA


Trong hệ thống PD-NOMA, người dùng được ghép kênh trong cùng một
khoảng thời gian và tần số nhưng khác nhau về mức công suất. Mỗi sóng mang con
có thể được gán cho nhiều người dùng đồng thời bằng cách áp dụng mã hóa chồng
chất (SC), và mỗi người dùng loại bỏ các tín hiệu của người dùng khác bằng cách
sử dụng kĩ thuật “loại bỏ nhiễu liên tiếp” (SIC). Dựa trên cách tiếp cận PD-NOMA,
mỗi người dùng ở bên thu sẽ loại bỏ tín hiệu của người dùng khác thu được có đáp
ứng kênh tồi tệ hơn và coi tín hiệu của người dùng khác như ồn.

+ Đường xuống NOMA

Xét một hệ truyền dẫn NOMA đường xuống từ BS với đơn anten tới một số
người dùng đơn anten có độ lợi kênh riêng biệt. Trong đường xuống NOMA người
dùng, máy phát BS không truyền trực tiếp m tín hiệu m khác biệt bằng cách chồng

23
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

chúng lên cùng một tài nguyên phổ; trong khi đó, tất cả các máy thu UE m nhận tín
hiệu mong muốn cùng với các nhiễu gây ra bởi các bản tin của các UE khác. Để thu
được tín hiệu mong muốn, mỗi bộ thu SIC trước tiên giải mã các nhiễu ưu thế và
sau đó trừ chúng khỏi tín hiệu chồng chất. Vì mỗi UE nhận được tất cả các tín hiệu
(tín hiệu mong muốn và nhiễu) trên cùng một kênh, nên việc sử dụng tín hiệu nhiễu
với các mức công suất di động là rất quan trọng để phân tập từng tín hiệu và thực
hiện SIC tại một máy thu UE nhất định.

Các bản tin người dùng NOMA được chồng chất với mức công suất tỷ lệ
nghịch với mức độ lợi của kênh, tức là, một người dùng cụ thể được phân bổ cho
công suất thấp hơn những người dùng có độ lợi kênh thấp hơn, trong khi đó công
suất được phân bổ cao hơn cho tất cả những người dùng có độ lợi kênh cao hơn so
với người dùng cụ thể. Như vậy, người dùng có độ lợi kênh thấp nhất (nhận được
nhiễu thấp do công suất tương đối của các bản tin người dùng có độ lợi kênh cao là
thấp) không không cần chặn bất kỳ nhiễu. Tuy nhiên, người dùng có độ lợi kênh
cao nhất (nhận được nhiễu mạnh mẽ do công suất tương đối cao của các bản tin
người dùng có độ lợi kênh thấp) cần chặn tất cả các tín hiệu gây nhiễu.

Để thực hiện SIC, phân bổ công suất phát cho mỗi người dùng NOMA cần
phải được thiết kế đúng cách.Các ràng buộc năng lượng cần thiết đối với SIC hiệu
quả trong hệ thống NOMA đường xuống của người dùng có thể được diễn tả như
sau

i−1
pi Υ i−1 ∑ pi .Υ i−1 ≥ P tot (2.1)
j−1

Với là Υ i độ lợi kênh chuẩn hóa bởi nhiễu liên cell-cộng công suất ồn cho
người dùng thứ i. pilà công suất được phân bổ cho người dùng thứ i

Đại lượng công suất Ptot là công suất sai khác tối thiểu cần phân biệt giữa tín
hiệu được giải mã và các tín hiệu không được giải mã còn lại.

+ Đường lên NOMA

Nguyên tắc làm việc của NOMA đường lên khá khác với với NOMA đường
xuống. Trong NOMA đường lên, nhiều bộ phát của UE khác nhau phát phi trực

24
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

giao tới một máy thu đơn tại BS trên cùng một nguồn tài nguyên phổ. Mỗi UE
truyền một cách độc lập tín hiệu riêng của nó ở công suất phát lớn nhất hoặc công
suất phát được điều khiển tùy thuộc vào độ lợi của kênh khác nhau trong số người
dùng NOMA. Tất cả các tín hiệu nhận được tại BS là tín hiệu mong muốn, mặc dù
chúng gây nhiễu sóng cho nhau. Vì các máy phát là khác nhau, mỗi tín hiệu nhận
được tại máy thu SIC (BS) trải nghiệm độ lợi kênh riêng biệt. Lưu ý rằng, để áp
dụng SIC và giải mã các tín hiệu tại BS, cần phải duy trì sự khác biệt giữa các tín
hiệu bản tin khác nhau. Như vậy, điều khiển công suất phát truyền thông thường
(nhằm để cân bằng công suất tín hiệu nhận được của tất cảc người dùng) là không
khả thi trong các hệ thống dựa trên NOMA.

Xét một hệ thống NOMA m người dùng chung đường lên, trong đó m người
dùng truyền đến một BS thông thường trên cùng một nguồn tài nguyên, ở hoặc công
suất phát lớn nhất hoặc công suất phát được điều khiển. BS nhận tín hiệu bản tin
chồng chất của m người dùng di động và áp dụng SIC để giải mã từng tín hiệu. Vì
tín hiệu nhận được từ người sử dụng có độ lợi kênh cao nhất có thể là người mạnh
nhất tại BS; do đó, tín hiệu này được giải mã đầu tiên. Một cách tuần tự, người dùng
có được độ lợi kênh cao nhất sẽ gặp phải nhiễu từ tất cả người dùng khác trong cụm
NOMA. Sau đó, tín hiệu cho người dùng có độ lợi kênh cao thứ hai được giải mã và
cứ như vậy. Kết quả là, trong NOMA đường lên, tốc độ dữ liệu có thể đạt được của
người dùng chứa nhiễu từ tất cả người dùng có độ lợi kênh tương đối yếu hơn. Tức
là, độ lợi kênh cao nhất thu hút người dùng trải nghiệm nhiễu từ tất cả người dùng
có độ lợi kênh thấp và người dùng có độ lợi kênh thấp nhất được hưởng tốc độ dữ
liệu không có nhiễu.

Các ràng buộc năng lượng cần thiết đối với SIC hiệu quả giải mã trong một
cụm m người dùng NOMA đường lên có thể được diễn tả như sau

m
pi Υ i−1 ∑ p i . Υ i−1 ≥ Ptot ∀ i=1, 2 , … ,(m−1) (2.2)
j =i +1

*Mã hóa chồng chất (SC)

SC (Superposition Coding) là một kỹ thuật đồng thời truyền thông tin tới
nhiều người nhận bằng một nguồn duy nhất được dùng trong NOMA. Nói cách
25
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

khác, nó cho phép máy phát truyền tải nhiều thông tin của người dùng cùng một lúc.
Để thực hiện SC thực tế, máy phát phải mã hoá thông tin liên quan đến mỗi người
dùng.

Có thể xét như sau, có những người dùng cùng sử dụng dịch vụ xem video
trực tuyến nhưng sẽ có sự khác nhau về khoảng cách. Không thể phân bố công suất
phát cho mỗi người dùng là như nhau vì những người ở xa sẽ có trải nghiệm không
tốt bằng những người ở gần. Nên phải phân bố công suất phát phù hợp với mỗi
người dùng để có trải nghiệm cân bằng và tốt nhất giữa các người dùng.

Ví dụ, đối với kịch bản có hai người sử dụng, máy phát sẽ phải chứa hai bộ mã
hoá, các đầu vào tương ứng của tín hiệu người dùng hai người.

Sau đó, một thiết bị tổng hợp cung cấp một chuỗi đầu ra như sau:

m
X =∑ √ p i x i (2.3)
i=0

Trong truyền thông, việc nhiều người nhận tín hiệu từ một trạm phát theo
đường xuống gặp phải vấn đề đó là nhiễu giữa các kênh truyền. Để giải quyết vấn
đề này, cách tiếp cận thông thường là thiết lập các kênh trực giao cho từng người
dùng theo thời gian / tần số / ghép kênh được mã hóa. Mặc dù cách tiếp cận này loại
bỏ nhiễu giữa các kênh truyền dẫn, nhưng nói chung không thể đạt được tốc độ
truyền cao nhất có thể cho một gói tin với lỗi (hoặc độ tin cậy) nhất định. Trong
thực tế, SC là một kĩ thuật phi trực giao nổi tiếng, đạt được dung lượng cao trên một
kênh quảng bá Gaussian vô hướng.

Các yếu tố kiến trúc chính của một hệ thống SC là: Bộ mã hóa chồng chất bao
gồm:
LR

Bộ mã hóa điểm - điểm: f N :{0 ,1 }⌊ 2 N⌋


-> mà chúng ta gọi là bộ mã hóa gần
LR

f F :{0 ,1 }⌊ 2 F⌋
-> mà chúng ta gọi là bộ mã hóa xa

Ánh xạ các đầu vào tương ứng của chúng (các tín hiệu gần và xa) đến các
chuỗi có giá trị phức tạp (XN(n)) và (XF(n)), với chiều dài khối L. Ở đây RN và RF
biểu thị tốc độ truyền băng thông chuẩn hóa (hoặc hiệu quả phổ) của N và F (gần
và xa).
26
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

Để làm cho SC thực tế, máy phát phải mã hóa thông tin liên quan đến từng
người dùng. Ví dụ, đối với một kịch bản hai người dùng, bộ phát sẽ phải chứa hai
bộ mã hóa điểm-điểm để ánh xạ các đầu vào tương ứng của chúng với các chuỗi giá
trị phức của tín hiệu hai người dùng. Để hiển thị cách SC được thực hiện, sơ đồ
dưới dạng giản đồ được đưa ra trong Hình 2.4, chòm sao dịch khóa pha (QPSK-
quadraturephase-shift keying) của người dùng 1 với công suất phát cao hơn được
chồng lên trên chòm sao của người dùng 2 với công suất phát thấp hơn. Có thể nói
rằng SC là một lược đồ phi trực giao được công nhận, đạt được khả năng trên một
kênh phát sóng Gaussian vô hướng quảng bá. Vankaetal giới thiệu các kĩ thuật cho
SC và đề xuất một kỹ thuật thiết kế cho SC bằng cách sử dụng các khối mã hóa và
giải mã độc lập cho người dùng.

(a) chòm sao tín hiệu của người sử dụng 1 (b) chòm sao tín hiệu của người
dùng 2 (c) chòm sao của tín hiệu chồng chất

Hình 2.9: Mã hóa chồng chất 2 người dùng trên chòm sao QPSK
Trong giai đoạn mã hóa chồng chất, hai bộ mã hóa điểm-điểm tại:
TR TR

f N :{0 ,1 }⌊ 2 N⌋
→C T và f F :{0 ,1 }⌊ 2 F⌋
→C T đầu tiên ánh xạ các bit đầu vào tương
ứng với hai chuỗi bit đầu ra S1(n) và S2(n) tương ứng, mỗi chuỗi có chiều dài khối
T; R1 và R2 biểu diễn tốc độ truyền của người 1 và người 2, C là thư viện mã. Sau
đó tổng hợp chuỗi đầu ra như sau:

X(n) = √ P α 1 S 1 (n) + √ P α 2 S 2 (n)

Trong đóα là phần công suất được gán cho người dùng thứ i, sao cho khi có
hai người dùng thì α 1 + α 2= 1.

27
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

*Loại bỏ nhiễu liên tiếp (SIC)

Để giải mã thông tin chồng chất ở mỗi máy thu, kỹ thuật SIC đã được sử dụng
. Kỹ thuật này được đề xuất sử dụng trong đa truy cập phi trực giao NOMA. SIC có
thể nhận được bằng cách khai thác thông số kỹ thuật về sự khác biệt về cường độ tín
hiệu giữa các tín hiệu quan tâm. Ý tưởng cơ bản của SIC là tín hiệu người dùng
được giải mã liên tiếp. Sau khi tín hiệu của một người dùng được giải mã, tín hiệu
này được trừ khỏi tín hiệu kết hợp trước khi tín hiệu của người dùng tiếp theo được
giải mã. Khi SIC được áp dụng, một trong các tín hiệu người dùng được giải mã, xử
lý tín hiệu người dùng khác như một bộ nhiễu. Tuy nhiên, trước SIC, người dùng
được sắp xếp theo cường độ tín hiệu của họ, để người nhận có thể giải mã tín hiệu
mạnh hơn trước, trừ nó khỏi tín hiệu kết hợp.

Trong kịch bản hệ thống thông tin di động với cơ chế NOMA, SIC có thể
được hình dung bằng cách khai thác các đặc điểm kỹ thuật về sự khác biệt cường độ
tín hiệu giữa các tín hiệu của người dùng có cùng băng thông tần số.SIC được minh
họa trong Hình 2.6, là một trong những phương pháp MUD không tuyến tính, kết
hợp phương pháp phát hiện tín hiệu lặp và điều chế. SIC có thể được sử dụng để
phát hiện tín hiệu của người dùng nơi các tín hiệu thu được sắp xếp tương ứng theo
SINR của họ. Giai đoạn đầu, máy thu được sử dụng để giải mã luồng dữ liệu người
dùng với SINR cao nhất, giả sử tất cả các tín hiệu khác là nhiễu. Tiếp theo, dữ
liệu được mã hoá lại cho người dùng này sẽ được vector đã nhận trừ đi. Tín hiệu thứ
hai sẽ được phát hiện bằng cách sử dụng thủ tục tương tự cho đến khi người dùng
cuối có điện tín hiệu thấp nhất và không có nhiễu nào để xử lý cũng được phát hiện.
Do vậy dữ liệu của người sử dụng năng lượng thấp nhất được phát hiện mà không
có nhiễu từ những người khác, nó sẽ đạt được độ phân tập cao để giảm thiểu ảnh
hưởng của kênh ở xa nơi phát.

Các yếu tố kiến trúc chính của một hệ thống SIC là: gồm:
LR

+ Một bộ giải mã đơn người dùng G F :C L →{0 , 1}2 F


ước tính gói tin xa từ
việc quan sát (YF(n)) bằng cách coi (XN(n)) như nhiễu Gaussian.

+ Bộ giải mã hủy liên tiếp (successive cancellation decoder)


LR

G F , N :C L → {0 , 1 }2 F

28
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

Xét trường hợp người dùng 1 có cường độ tín hiệu cao hơn người dùng 2:
Người dùng 1 sẽ được giải mã trước mà không cần SIC

Hình 2.10: Giải mã tín hiệu 2 người dùng (sử dụng SIC)

+ Tại người dùng 1:

Tín hiệu nhận được: Y1(n) =√ P α 1 h1 S 1( n) + √ P α 2 h1 S 2 (n) + W(n)

Ở đây cần giải mã tín hiệu người dùng 1 dùng một bộ giải mã đơn người dùng
LR

G F :C L →{0 , 1}2 F
nên xem tín hiệu người dùng 2 như là nhiễu và khử đi cùng với
W(n) để giải mã tín hiệu người dùng 1

+ Tại người dùng 2:

Tín hiệu nhận được: Y2(n) =√ P α 2 h2 S 2 (n) + √ P α 1 h2 S 1(n) + W(n)

Ở đây cần giải mã tín hiệu người dùng 2 nên xem tín hiệu người dùng 1 như là
nhiễu và khử đi cùng với Z(n). Nhưng người dùng 1 có cường độ tín hiệu cao hơn
người dùng 2 nên không thể làm giống như người dùng 1 mà phải sử dụng SIC
trước

Tín hiệu được khi sử dụng SIC:

Y2’(n) = √ P α 2 h2 S 2 (n) + √ P α 1 h2 S 1(n) + Z(n) - √ P α 1 h2 S 1(n)

= Y2(n) - √ P α 1 h2 S 1(n)

29
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

2.4. Ảnh hưởng của SIC không hoàn hảo trong NOMA

Xét có một mạng NOMA đường xuống với hai người dùng. Trạm cơ sở (BS)
có hai bản tin riêng biệt để truyền tới mỗi người dùng. Người dùng 1 là người dùng
ở xa/người dùng yếu và người dùng 2 là người dùng ở gần/người dùng mạnh.

User 1

User 2

Hình 2.11: Mạng NOMA 2 người dùng


*Như ở phần SC và SIC:

Ta có tín hiệu phát: X(n) = √ P α 1 S 1 (n) + √ P α 2 S 2 (n)

Tín hiệu nhận được tại User 1: Y1(n) =√ P α 1 h1 S 1(n) + √ P α 2 h1 S 2 (n) + W(n)

Tín hiệu nhận được tại User 2: Y2(n) =√ P α 2 h2 S 2 (n) + √ P α 1 h2 S 1( n) + W(n)

Theo các quy tắc của NOMA, α 1 > α 2. Do đó, người dùng ở xa (người dùng 1)
sẽ thực hiện giải mã trực tiếp trong khi người dùng ở gần (người dùng 2) phải thực
hiện SIC để lấy dữ liệu của mình.

* Đầu tiên xác định SIC hoàn hảo là gì. SIC là hoàn hảo nếu:

Người dùng 2 ước tính dữ liệu của người dùng 1 từ Y2(n) một cách chính xác
bằng cách giải mã trực tiếp. Sau đó sẽ trừ đi phần dữ liệu của người dùng 1 (Y2’(n)
là tín hiệu tại người dùng 2 sau khi SIC từ Y2(n))

Lý tưởng nhất nếu SIC hoàn hảo thì:

Y2’(n) = √ P α 2 h2 S 2 (n) + √ P α 1 h2 S 1(n) + W(n) - √ P α 1 h2 S 1(n)

= Y2(n) - √ P α 1 h2 S 1(n) = √ P α 2 h2 S 2 (n) + W(n)

* SIC không hoàn hảo là gì?

30
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

Nếu có bất cứ điều gì sai xót trong lúc SIC thì sẽ gọi là SIC sẽ không hoàn
hảo. Cụ thể nó còn dư lượng tín hiệu của người dùng trước tại người dùng hiện tại
sau khi SIC thì đó là SIC không hoàn hảo.

Ví dụ: Sau khi SIC

Y2’(n) = Y2(n) - √ P α 1 h2 S 1(n) = √ P α 2 h2 S 2 (n) + Z(n) + ϵ √ P α 1 h2 S1 (n)

ϵ là phần còn lại của S1 thành phần còn lại do lỗi SIC

* Ảnh hưởng của SIC không hoàn hảo trong NOMA:

Tốc độ dữ liệu có thể đạt được của người dùng 2 để giải mã dữ liệu của người
dùng 1 là:
2
¿ h 1 ¿ P α1
R1 ,2 =log 2 (1+ 2 2
)
¿ h1 ¿ P α 1+ σ

Sau SIC, S1 bị loại bỏ hoàn toàn và khả năng có thể đạt được cho người dùng
2 để giải mã dữ liệu của chính họ là:
2
¿ h2 ¿ P α 2
R2=log 2 (1+ 2
)
σ

Bây giờ, do SIC không hoàn hảo, phần dư công suất của người dùng 1 vẫn
xuất hiện khi can thiệp vào mẫu số. Kết quả là, tỷ lệ có thể đạt được giảm xuống:
2
' ¿ h 2 ¿ P α2
R =log 2 (1+
2 2 2
)
ϵ∨h2 ¿ P α 1 +σ

Ta so sánh R2 và R’2 thì sẽ được R2 > R’2. Do đó, SIC không hoàn hảo có tác
động bất lợi đến tốc độ dữ liệu của người dùng mạnh/người dùng đang thực hiện
SIC.

2.5. Đường lên NOMA - Xác suất mất kết nối

Xét mạng sau bao gồm hai người dùng muốn truyền dữ liệu của họ tới BS.

31
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

Hình 2.12: Mạng NOMA 2 người dùng


Phần ghép kênh miền nguồn được thực hiện theo một cách hơi khác đối với
NOMA đường lên. Như chúng ta đã biết, trong NOMA đường xuống, BS đã sử
dụng mã hóa chồng chất để thực hiện ghép kênh miền công suất. Nhưng ở đường
lên, công suất phát của người dùng chỉ bị giới hạn bởi dung lượng pin của họ. Nghĩa
là, cả hai người dùng đều có thể truyền với công suất tối đa có thể. Sự khác biệt
trong miền công suất được tạo ra ở phía máy thu (BS) do sự khác biệt về độ lợi
kênh của người dùng.

Cho phép biểu thị các thông điệp được truyền đi bởi Xf Và Xn tương ứng. Giả
sử rằng cả hai người dùng đều truyền tín hiệu của họ với cùng công suất. Tín hiệu
được truyền bởi người dùng xa là √ P X f . Tương tự, tín hiệu được truyền bởi người
dùng gần là √ P X n.

Tín hiệu nhận được tại trạm BS:

y= √ P X f hf + √ P X n hn + W

Theo giả định ban đầu ở hình trên, người dùng Un gần BS hơn, có nghĩa là
anh ta có độ lợi kênh mạnh hơn so với người dùng xa Uf (¿ hn ¿2 >¿ h f ¿2). Vì vậy,
trong tín hiệu nhận được, sức mạnh của người dùng gần sẽ chiếm ưu thế. Điều này
có nghĩa là, BS có thể xem tín hiệu từ Uf là nhiễu và giải mã trực tiếp tín hiệu từ
Xn. Tiếp theo, việc loại bỏ nhiễu liên tiếp có thể được thực hiện để truy xuất Xf.

Điều quan trọng cần lưu ý là, để NOMA đường lên thành công, độ lợi kênh
của người dùng phải đủ khác biệt. Nếu cả hai người dùng đều có độ lợi kênh tương
tự nhau, thì không có cách nào để BS phân biệt tín hiệu của họ trong miền công
32
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

suất. Trong trường hợp đó, phải thực hiện kiểm soát quyền lực. Đó là, người dùng
phải truyền tải với các quyền hạn khác nhau.

2.6. Phân bổ năng lượng trong NOMA

Phân bổ nguồn là rất quan trọng trong đa truy cập phi trực giao (NOMA). Sử
dụng phân bổ năng lượng cố định đó là, chúng ta cố định các giá trị của α 1 và α 2
không phụ thuộc vào điều kiện kênh. Nhưng có nhiều cách tốt hơn để tối ưu hóa α 1
và α 2 động dựa trên các giá trị của thông tin trạng thái kênh (CSI).

Có một vài sơ đồ phân bổ năng lượng động khác nhau, mỗi sơ đồ cố gắng
hoàn thành một mục tiêu cụ thể. Mục tiêu có thể là tối đa hóa tỷ lệ tổng, tối đa hóa
hiệu suất năng lượng, v.v. Sơ đồ phân bổ năng lượng mà chúng ta sẽ đề cập là một
sơ đồ đơn giản với mục tiêu là mang lại sự công bằng cho người dùng. Hãy gọi sơ
đồ phân bổ công suất công bằng này (Fair Power Allocation: PA công bằng).

PA công bằng của ưu tiên cho người dùng yếu/ở xa. Nghĩa là, các hệ số phân
bổ công suất được tính toán sao cho đáp ứng được tốc độ mục tiêu của người dùng
ở xa. Chỉ sau khi đáp ứng tỷ lệ mục tiêu của người dùng ở xa, tất cả năng lượng khả
dụng còn lại mới được phân bổ cho người dùng ở gần. Hãy tiếp tục và rút ra các hệ
số phân bổ công suất để đáp ứng thông số kỹ thuật này.

*Phương trình công suất NOMA

Các phương trình dung lượng cho người dùng xa và người dùng gần của
NOMA có thể được viết như sau:
2
¿ hf ¿ P α f
R f =log 2 (1+ 2 2
)
¿ h f ¿ P α n +σ

2
¿ hn ¿ P α n
Rn =log 2 (1+ 2
)
σ

Trong đó: α giống với β như ở phần trước

α n: Hệ số phân bổ năng lượng cho người dùng gần

α f : Hệ số phân bổ năng lượng cho người dùng xa

h f : Hệ số Rayleigh fading cho ngườ i dù ng xa

33
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

h n: Hệ số Rayleigh fading cho ngườ i dù ng gầ n

P: Tổng công suất phát


2
σ : Công suất nhiễu

*Đạo hàm của hệ số phân bổ công suất α n và α f

Cho R* biểu thị tỷ lệ mục tiêu của người dùng xa. Mục tiêu của chúng ta là
¿
chọn α n và α f sao cho R f ≥ R
¿
Thiết lập R f =R
2
¿ ¿ hf ¿ P α f
R =log 2 (1+ 2 2
)
¿ h f ¿ P α n +σ

Đầu tiên, hãy loại bỏ log2 bằng cách lấy 2x ở cả 2 vế


2
R
¿ ¿ h f ¿ P αf
2 =1+ 2 2
¿ hf ¿ P α n +σ

2
R
¿ ¿ hf ¿ P α f
<=> 2 −1= 2 2
¿ hf ¿ P α n + σ
¿

Đặt ξ=2 R −1, ta có

(ξ là mục tiêu cho người dùng ở xa có tốc độ mục tiêu R¿)


2
¿ hf ¿ P α f
ξ= 2 2
¿ h f ¿ P α n+ σ

<=> ¿ h f ¿2 P α f = ξ∨hf ¿2 P α n +ξ σ 2

Vì α n + α f = 1 nên α n = 1 - α f
2 2 2
¿ h f ¿ P α f = ξ∨hf ¿ P(1−α f )+ξ σ

<=>¿ h f ¿2 P α f = ξ∨hf ¿2 P−ξ∨hf ¿2 Pα f + ξ σ 2

Chuyển các thành phần có chứa α f về một vế ta được:


2 2 2 2
¿ h f ¿ P α f + ξ∨hf ¿ Pα f = ξ∨hf ¿ P+ξ σ

<=> ¿ h f ¿2 P α f (1 +ξ ¿ = ξ (¿ h f ¿2 P+ σ 2)

34
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G
2 2
ξ (¿ hf ¿ P+σ )
<=> α f ¿ 2
¿ hf ¿ P(1+ ξ)

Chúng ta không sẽ muốn α f vượt quá 1, đặt giới hạn cho nó:

ξ (|hf ¿ 2 P+σ 2 )
α f =min ⁡( 1, 2
)
¿ hf ¿ P(1+ξ )

Một lần nữa α f được tính bằng phương trình trên, ta có thể dễ dàng tính toán
αn

α n=1−α f

Đó cũng là hệ số phân bổ công suất cho sơ đồ phân bổ công suất công bằng
(PA công bằng)

*Các vấn đề với phân bổ công suất công bằng:

Giả sử có một người dùng ở xa có kênh yếu với BS. Khi ta thực hiện phép
toán giới hạn

ξ (|hf ¿ 2 P+σ 2 )
α f =min ⁡( 1, 2
)
¿ hf ¿ P(1+ξ )

Thì những gì ta thực sự đã làm là bất cứ khi nào α f được tính là lớn hơn 1, ta
sẽ giới hạn α f =1.

ξ (|hf ¿ 2 P+σ 2 )
Ví dụ, nếu ta nhận được 2
=50, ta sẽ thiết lập α f =min ( 1 ,50 )=1.
¿ hf ¿ P(1+ξ )

ξ (|hf ¿ 2 P+σ 2 )
Nhưng những gì làm 2
=50 điều này có nghĩa là khi ta đặt α f = 50
¿ hf ¿ P(1+ξ )

ta có thể đáp ứng tốc độ mục tiêu của người dùng ở xa R*.

Trong trường hợp đó, hạn chế α f đến 1 không giúp được gì. Bởi vì, mọi giá trị
của α f < 50 sẽ dẫn đến sự có ngừng hoạt động của người dùng xa. Nói cách khác,
ξ (|hf ¿ 2 P+σ 2 )
khi 2
>1 ngay cả khi ta phân bố toàn năng lượng cho người dùng ở xa
¿ hf ¿ P(1+ξ )

(nghĩa là α f = 1) thì vẫn bị mất kết nối.

35
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

Một hậu quả khác, bằng các thiết lập α f =1 ta đang tự động thiết lập α n=0 điều
này thật tệ vì hiện tại người dùng ở gần cũng đang bị mất kết nối do chúng ta không
phân bổ nguồn công suất nào cho nó.

*Cách khắc phục:

Để giải quyết vấn đề này, ta cần điều chỉnh:

ξ (|hf ¿ 2 P+σ 2 )
Bất cứ khi nào 2 vượt quá 1, thay vì giới hạn α f thành 1 hãy đặt α f
¿ hf ¿ P(1+ξ )

= 0 thì tự động đặt α n = 1.

Việc thiết lập α f = 0 sẽ không ảnh hưởng đến việc mất kết nối của người dùng
xa. Bởi vì ngay cả khi bằng cách thiết lập α f = 1 (phân bổ toàn bộ công suất), ta
không thể đưa anh ta ra khỏi tình trạng mất kết nối.

2.7. Kết luận chương

Sau khi tìm hiểu phân loại, cách hoạt động NOMA miền mã, NOMA miền
công suất, đặc biệt về mã hóa chồng chất (SC) và triệt tiêu nhiễu liên tiếp (SIC),
phân có công suất trong NOMA, uplink NOMA và SIC không hoàn hảo ta có áp
dụng những lý thuyết này để áp dụng vào mô phỏng.

36
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

CHƯƠNG 3: MÔ PHỎNG BẰNG MATLAB VÀ NHẬN XÉT

3.1. Giới thiệu chương

Áp dụng các lý thuyết từ chương 2 phục vụ mô phỏng để có cái nhìn trực


quan hơn và đánh giá về NOMA.

3.2. Mô phỏng SC và SIC

Đặt x = 1100 và x = 0110. Hình minh họa của x và x


1 2 1 2

Hình 3.13: Dữ liệu người dùng 1 và 2


x và x phải qua điều chế số trước khi truyền đi. Hãy sử dụng BPSK cho đơn
1 2

giản. BPSK ánh xạ 0 đến -1 và 1 đến +1. Sau khi điều chế BPSK, x được ánh xạ 1

tới +1 -1 +1 -1 và x được ánh xạ tới -1 +1 +1 -1 như hình bên dưới.


2

37
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

Hình 3.14: Dữ liệu người dùng 1 và 2 sau khi BPSK


Giả sử α 1 = 0,75 cho ngườ i dù ng 1 và α 2 = 0,25 cho ngườ i dù ng 2. Mộ t quy
tắ c cầ n tuâ n theo ở đâ y là α 1 và α 2 phả i tổ ng bằ ng 1.

Hình 3.15: Dữ liệu người dùng 1 và 2 sau khi nhân hệ số công suất

√ α 1 X 1 = 0,866 -0,866 0,866 -0,866 và √ α 2 X 2 = -0,5 0,5 0,5 -0,5.


38
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

Khi SC ta sẽ cộng √ α 1 X 1 và √ α 2 X 2 lại với nhau

Hình 3.16: Dữ liệu 2 người dùng sau khi SC


Giải SIC bằng giải điều chế BPSK về cơ bản là một ngưỡng đơn giản. Hãy đặt
ngưỡng thành 0. Đối với mỗi biểu tượng, nếu biên độ vượt quá 0, chúng tôi sẽ giải
mã nó thành 1 và 0 nếu ngược lại. Ta sẽ được x1 = 1 1 0 0.

Hình 3.17: Dữ liệu người dùng 1 sau khi giải mã


39
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

Nói cách khác, chúng ta đã đạt được x bằng cách trực tiếp thực hiện giải điều
1

chế BPSK trên x, hoàn toàn bỏ qua thực tế là x cũng có một thành phần của
x . Điều này là có thể bởi vì, chúng tôi đã phân bổ trọng lượng công suất cao hơn
2

cho x thành phần của x. Do đó, sự hiện diện của thành phần khác x trong x có thể
1 2

được bỏ qua một cách an toàn. Nói cách khác, chúng ta coi x là giao thoa và bỏ qua
2

nó.

Ta đã hoàn thành bước 1 của quy trình SIC. Ta biết x = √ α 1 x1 + √ α 2x . Hơn


2

nữa, ta thu được x bằng cách làm theo bước 1. Vì vậy, nếu chúng ta trừ √ α 1x khỏi
1 1

x, chúng ta sẽ còn lại √ α 2x . Từ √ α 2x , làm tương tự BPSK như bước 1 ta sẽ có x


2 2 2

Hình 3.18: Dữ liệu người dùng 2 sau khi giải mã


Thu được x2 = 0 1 0 1

40
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

3.3. Mô phỏng ảnh hưởng của SIC không hoàn hảo trong NOMA

Xét ví dụ như phần lý thuyết ta sẽ mô phỏng SIC không hoàn hảo đối với
người dùng 2

Hình 3.19: Tốc dộ dữ liệu có thể đạt được ở người dùng 2 với SIC không hoàn hảo
Chúng ta có thể thấy rằng tỷ lệ tốc độ có thể đạt được giảm xuống khi lỗi SIC
tăng lên.

3.4. Mô phỏng đường lên NOMA - Xác suất mất kết nối

Trong mô phỏng này, không có điều khiển công suất nào được thực hiện. Sự
khác biệt vốn có trong độ lợi kênh được khai thác để hỗ trợ ghép kênh miền công
suất. Mô phỏng được thực hiện cho hai cặp khoảng cách người dùng gần - người
dùng xa khác nhau (800, 500)m và (800, 200)m.

41
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

Hình 3.20: Xác suất mất kết nối uplink NOMA


Từ biểu đồ trên, chúng ta có thể thấy rằng cả hai người dùng đều ít bị mất kết
nối hơn đối với cặp khoảng cách (800.200)m. Đối với cặp (800.500)m, khả năng
mất kết nối cao đối với cả người dùng. Nghĩa là, NOMA mang lại hiệu suất vượt
trội khi các điều kiện kênh giữa những người dùng ngày càng trở nên khác biệt.

3.5. Mô phỏng phân bổ nguồn điện trong NOMA

3.5.1. Mất kết nối so với Tỷ lệ mục tiêu cho PA cố định và công bằng

So sánh hiệu suất ngừng hoạt động của các chương trình PA cố định và công
bằng.

Ở đây, ta sẽ cố định tổng công suất phát là 30 dBm. Ngoài ra, để có được xác
suất ngừng hoạt động, ta đặt tỷ lệ mục tiêu giống nhau cho cả người dùng ở gần và
ở xa.

42
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

Hình 3.21: Mất kết nối so với Tỷ lệ mục tiêu cho PA cố định và công bằng
Ta có thể thấy ngay rằng PA cố định đang hoạt động rất kém và xác suất
ngừng hoạt động của nó luôn bão hòa về 1 khi R* > 1,5 bps/Hz. Nói cách khác,
máy thu LUÔN bị mất kết nối nếu chúng ta sử dụng PA cố định với R* > 1,5
bps/Hz. Điều này là do, PA cố định không khai thác CSI tức thời cũng như không
tính đến các yêu cầu về tốc độ mục tiêu. Do đó, PA cố định, mặc dù đơn giản để
thực hiện, nhưng xét cho cùng thì không tốt lắm.

Nhưng PA công bằng có xác suất ngừng hoạt động thấp hơn vì α f và α n và
được điều chỉnh động dựa trên yêu cầu tỷ lệ mục tiêu và CSI.

Trong PA công bằng, ta có thể thấy rằng sự ngừng hoạt động của người dùng
ở xa tăng dần khi yêu cầu tốc độ mục tiêu của người đó tăng lên. Điều này được
mong đợi bởi vì, khi tỷ lệ mục tiêu ngày càng cao, cơ hội để người dùng ở xa đạt
43
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

được tỷ lệ mục tiêu đó ngày càng thấp hơn. Điều này sẽ dẫn đến tăng xác suất
ngừng hoạt động của nó.

Việc ngừng hoạt động của người dùng gần đây cho thấy sự chuyển đổi khá rõ
nét xung quanh R* giá trị từ 4 đến 7 bps/Hz. Và hơn thế nữa, người dùng gần nhất
luôn bị mất kết nối. Điều này vẫn tốt hơn PA cố định.

3.5.2. Mất kết nối so với Tỷ lệ mục tiêu cho PA cố định và PA công bằng
được cải thiện

Thiết lập giống với 3.4.1

Hình 3.22: Mất kết nối so với Tỷ lệ mục tiêu cho PA cố định và PA công bằng được
cải thiện
Người dùng ở xa ngừng hoạt động theo xu hướng mà chúng ta đã thấy trong
phần 3.4.1. Điều này cho thấy rằng tinh chỉnh cài đặt α f = 0, khi được yêu cầu, hoàn
toàn không ảnh hưởng đến việc ngừng hoạt động của người dùng ở xa. Bây giờ, hãy
xem biểu đồ gần ngừng hoạt động của người dùng. Xác suất mất kết nối tăng lên,
đạt cực đại và sau đó bắt đầu giảm.

44
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

Khi R* nằm trong khoảng từ 0 đến 6,5 bps/Hz, có vẻ như ta đang ưu tiên người
dùng ở xa bằng cách phân bổ ngày càng nhiều năng lượng cho họ, với cái giá phải
trả là hy sinh hiệu suất của người dùng ở gần. Nhưng ngoài 6,5 bps/Hz, bất kỳ giá
trị nào của α f có thể không hoàn toàn đáp ứng R*. Khi điều này xảy ra, ta ủng hộ
người dùng ở gần, thay vì lãng phí tất cả sức mạnh của mình cho người dùng ở xa.

Điều này dẫn đến giảm sự cố ngừng hoạt động của người dùng gần, vì R* >
6,5 bps/Hz, mà không ảnh hưởng đến việc ngừng hoạt động của người dùng ở xa,
đây là một điều tốt.

3.5.3. Tổng tốc độ so với công suất phát của PA cố định và công bằng

So sánh tỷ lệ tổng của PA công bằng được cải thiện với PA cố định mà tôi đã
sử dụng cho đến nay. Theo tỷ lệ tổng, chúng tôi có nghĩa là R f + Rn. Khi ta vẽ biểu
đồ tốc độ tổng như là một hàm của công suất truyền tải, ta sẽ nhận được một biểu
đồ như thế này.

Hình 3.23: Tổng tốc độ so với công suất phát của PA cố định và công bằng
Ta có thể thấy rõ rằng PA công bằng vượt trội so với PA cố định về khả năng
đạt được.

45
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

3.6. Kết luận chương

Trong Chương 3, chúng ta đã sử dụng phần mềm MATLAB để mô phỏng các


khía cạnh quan trọng của đa truy cập phi trực giao (NOMA). Chúng ta đã mô phỏng
phương pháp SC và SIC, ảnh hưởng của SIC không hoàn hảo, đường lên NOMA và
xác suất mất kết nối trong hệ thống NOMA. Mô phỏng này đã giúp chúng ta hiểu rõ
hơn về hiệu suất và yếu tố ảnh hưởng trong NOMA, cung cấp cơ sở vững chắc cho
việc nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực này.

46
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI

A. Kết luận:

Trong đề cương này, chúng ta đã khám phá và tìm hiểu về mạng thông tin di
động và sự phát triển của nó từ các thế hệ trước đến mạng 5G hiện đại. Chúng ta đã
đi sâu vào các khía cạnh quan trọng của mạng di động, từ mô hình mạng và các
thông số kỹ thuật cơ bản trong mạng 5G đến các phương pháp đa truy cập trong
mạng thông tin di động từ 1G đến 4G. Đặc biệt, đã dành thời gian để nghiên cứu đa
truy cập phi trực giao (NOMA), một phương pháp đa truy cập tiên tiến trong mạng
di động. Chúng ta đã tìm hiểu về khái niệm và phân loại của NOMA, bao gồm
NOMA miền mã và NOMA miền công suất, cùng với phân bố công suất trong
NOMA. Chúng ta đã nghiên cứu ảnh hưởng của SIC không hoàn hảo đến hiệu suất
truyền thông trong NOMA, và đánh giá xác suất mất kết nối trong hệ thống NOMA.
Qua việc sử dụng phần mềm MATLAB, chúng ta đã thực hiện mô phỏng các khía
cạnh quan trọng của NOMA. Chúng ta đã mô phỏng phương pháp SC và SIC trong
NOMA, ảnh hưởng của SIC không hoàn hảo, và đường lên NOMA để đánh giá hiệu
suất truyền thông và xác suất mất kết nối trong hệ thống NOMA. Nhờ mô phỏng,
chúng ta đã có cơ hội thấy rõ hơn về cách các yếu tố này tương tác và ảnh hưởng
đến hiệu suất tổng thể của hệ thống NOMA.

Tổng kết lại, đề cương này đã mang đến cho chúng ta một cái nhìn toàn diện
về mạng thông tin di động và sự phát triển từ 1G đến 5G. Chúng ta đã hiểu rõ hơn
về mô hình mạng, các thông số kỹ thuật cơ bản và các phương pháp đa truy cập
trong mạng di động. Đặc biệt, chúng ta đã nghiên cứu sâu về NOMA và thực hiện
mô phỏng để đánh giá hiệu suất và yếu tố ảnh hưởng trong hệ thống NOMA.

B. Hướng phát triển

Đề tài này là một đề tài thú vị, có thể phát triển theo nhiều cách và hướng
khác nhau, nếu các bạn sinh viên khóa sau muốn tiếp tục tìm hiểu về đề tài này thì
sẽ có rất nhiều hướng phát triển như: sử dụng thêm nhiều công nghệ kết hợp với
NOMA như MIMO, tương hỗ (cooperativecommunications), MIMO, mạng lặp
(relay networks để có thể có cái nhìn bao quát hơn, từ đó rút ra được những so sánh,

47
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

nhận xét. Trong đồ án này, hệ thống đã được tính toán mô phỏng ở đường Uplink
nên hướng nghiên cứu tiếp theo có thể tiếp tục thực hiện ở đường Downlink.

48
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Duy Nhật Viễn, Nguyễn Lê Hùng, Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao

trong mạng thông tin di động thế hệ sau, Kỷ yếu hội thảo khao học quốc gia
CITA 2017 “CNTT và ứng dụng trong các lĩnh vực”, 2017.

2. S. M. R. Islam, N. Avazov, O. A. Dobre and K. -s. Kwak, "Power-Domain


Non-Orthogonal Multiple Access (NOMA) in 5G Systems: Potentials and
Challenges," in IEEE Communications Surveys & Tutorials, vol. 19, no. 2, pp. 721-
742, Secondquarter 2017, doi: 10.1109/COMST.2016.2621116.

3. Nguyễn Thị Hương, Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao trong hệ thống 5G,
Đại học quốc gia Hà Nội – Trường đại học công nghệ, 2019.

4. Y. Chen et al., "Toward the Standardization of Non-Orthogonal Multiple


Access for Next Generation Wireless Networks," in IEEE Communications
Magazine, vol. 56, no. 3, pp. 19-27, March 2018, doi:
10.1109/MCOM.2018.1700845.

5. M. S. Ali, H. Tabassum and E. Hossain, "Dynamic User Clustering and


Power Allocation for Uplink and Downlink Non-Orthogonal Multiple Access
(NOMA) Systems," in IEEE Access, vol. 4, pp. 6325-6343, 2016, doi:
10.1109/ACCESS.2016.2604821.

6. "The impact of power allocation on cooperative non-orthogonal multiple


access with SWIPT", Z. Yang, Z. Ding, P. Fan and N. Al-Dhahir, IEEE transactions
on wireless communications, vol.6, no.7, July 2017.

49
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

PHỤ LỤC CODE

*Mô phỏng SC và SIC

clc; clear all; close all;

x1 = [1 1 0 0];
x2 = [0 1 0 1];

xmod1 = 2*x1-1;
xmod2 = 2*x2-1;

a1 = 0.75; a2 = 0.25;
x = sqrt(a1)*xmod1 + sqrt(a2)*xmod2;

xdec1 = ones(1,length(x1));
xdec1(x<0)=-1;

xrem = x - sqrt(a1)*xdec1;
xdec2 = zeros(1,length(x1));
xdec1(x<0)=0;
xdec2(xrem>0)=1;

%Ve hinh

ay = -2:0.2:2;
ax = ones(1,length(ay));

figure;
subplot(2,1,1)
stairs([x1,x1(end)],'linewidth',2);
ylim([-2 2])
grid on; hold on;
title('Data of user 1 (x_1)')
for u = 1:3
plot(ax*(u+1),ay,':k','linewidth',2);
end
subplot(2,1,2)
stairs([x2,x2(end)],'m','linewidth',2);
ylim([-2 2])
grid on; hold on;
for u = 1:3
plot(ax*(u+1),ay,':k','linewidth',2);
end
title('Data of user 2 (x_2)')

50
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

figure;
subplot(2,1,1)
stairs([xmod1,xmod1(end)],'linewidth',2);
ylim([-2 2])
grid on; hold on;
title('Data of user 1 (x_1)')
for u = 1:3
plot(ax*(u+1),ay,':k','linewidth',2);
end
subplot(2,1,2)
stairs([xmod2,xmod2(end)],'m','linewidth',2);
ylim([-2 2])
grid on; hold on;
for u = 1:3
plot(ax*(u+1),ay,':k','linewidth',2);
end
title('Data of user 2 (x_2)');

t1 = sqrt(a1)*xmod1;
t2 = sqrt(a2)*xmod2;
figure;
subplot(2,1,1)
stairs([t1,t1(end)],'linewidth',2);
ylim([-2 2])
grid on; hold on;
title('Scaled data of user 1 ($$\sqrt{a_1}x_1$
$)','Interpreter','latex','FontSize',13)
for u = 1:3
plot(ax*(u+1),ay,':k','linewidth',2);
end
subplot(2,1,2)
stairs([t2,t2(end)],'m','linewidth',2);
ylim([-2 2])
title('Scaled data of user 2 ($$\sqrt{a_2}x_2$
$)','Interpreter','latex','FontSize',13)
grid on; hold on;

for u = 1:3
plot(ax*(u+1),ay,':k','linewidth',2);
end

figure;
stairs([x,x(end)],'r','linewidth',2);
grid on; hold on;
for u = 1:3
plot(ax*(u+1),ay,':k','linewidth',2);
51
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

end
title('Superposition coded signal')
plot(1:5,zeros(1,5),'k','linewidth',1.5)

figure;
stairs([xdec1,xdec1(end)],'r','linewidth',2);
grid on; hold on;
for u = 1:3
plot(ax*(u+1),ay,':k','linewidth',2);
end
title('Giai ma x1')
plot(1:5,zeros(1,5),'k','linewidth',1.5)

figure;
stairs([xrem,xrem(end)],'r','linewidth',2);
grid on; hold on;
for u = 1:3
plot(ax*(u+1),ay,':k','linewidth',2);
end
title('Giai ma x2')
plot(1:5,zeros(1,5),'k','linewidth',1.5)

52
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

*Mô phỏng SIC không hoàn hảo:

clc; clear variables; close all;

N = 10^5;

d1 = 1000; d2 = 500; %Khoảng cách từ User đến BS


a1 = 0.75; a2 = 0.25; %Phân bổ công suất
eta = 4; %Path loss exponent
err = [0 10^-4 10^-3 10^-2]; %Lỗi SIC
%Tạo hệ hế rayleigh fading
h1 = sqrt(d1^-eta)*(randn(1,N)+1i*randn(1,N))/sqrt(2);
h2 = sqrt(d2^-eta)*(randn(1,N)+1i*randn(1,N))/sqrt(2);

g1 = (abs(h1)).^2;
g2 = (abs(h2)).^2;

Pt = 0:2:40; %Công suất phát (dBm)


pt = (10^-3)*10.^(Pt/10);
BW = 10^6; %BW
No = -174 + 10*log10(BW); %Công suất nhiễu (dBm)
no = (10^-3)*10.^(No/10); %Công suất nhiễu (linear
scale)

p = length(Pt);

for ep = 1:length(err)
for u = 1:p
gamma_2d = a2*pt(u)*g2./(err(ep)*a1*pt(u)*g2+no);
R2d = log2(1+gamma_2d);
R2d_av(u) = mean(R2d);
end
plot(Pt, R2d_av, 'linewidth', 2); hold on;
end
grid on;
xlabel('Cong suat phat (dBm)');
ylabel('Kha nang toc do dat duoc (bps/Hz)');
title('Toc do du lieu co the dat duoc o nguoi dung 2 voi
SIC khong hoan hao');
legend('\epsilon = 0 (perfect SIC)', '\epsilon = 10^{-
4}','\epsilon = 10^{-3}','\epsilon = 10^{-2}')
*Mô phỏng Uplink NOMA:

clc; clear variables;


df = 800; dn = 200; %Khoảng cách từ User đến BS
eta = 4; %Path loss exponent
N = 10^5;
53
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

%Tạo hệ hế rayleigh fading


hf = sqrt(df^-eta)*(randn(N,1)+1i*randn(N,1))/sqrt(2);
hn = sqrt(dn^-eta)*(randn(N,1)+1i*randn(N,1))/sqrt(2);
%Channel gains
gf = (abs(hf)).^2;
gn = (abs(hn)).^2;
%Transmit power
Pt = -60:5:60; %dBm
pt = (10^-3)*db2pow(Pt); %watts
BW = 10^6; %BW
%Noise powers
No = -174 + 10*log10(BW); % dBm
no = (10^-3)*db2pow(No); % watts

pf = zeros(1,length(pt));
pn = zeros(1,length(pt));
Rf = zeros(1,length(pt));
Rn = zeros(1,length(pt));

rf = 0.5; rn = 0.5; %Target rates

for u = 1:length(pt)
Cf = log2(1 + gf*pt(u)/no); %Rate of far user
Cn = log2(1 + gn*pt(u)./(gf*pt(u)+no)); %Rate of
near user

for k = 1:N
if (Cf(k) < rf) || (Cn(k) < rn) %Outage
condition for far user
pf(u) = pf(u) + 1;
end
if Cn(k) < rn %Outage condition for near user
pn(u) = pn(u)+1;
end

end
end

%figure;
semilogy(Pt,pf/N,'-*r','linewidth',1.5); hold on; grid
on;
semilogy(Pt,pn/N,'-*b','linewidth',1.5);

xlabel('SNR (dB)');
ylabel('Xac suat mat ket noi(Outage probability)');
title('Xac suat mat ket noi cua duong len NOMA');
legend('Far user','Near user');

54
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

*Mô phỏng phân bổ công suất:

3.4.1

clc; clear variables; close all;

N = 10^5;
Pt = 30; %CS phat max (dBm)
pt = (10^-3)*db2pow(Pt); %CS phat max (Linear
scale)
No = -114; %CS nhieu (dBm)
no = (10^-3)*db2pow(No); %CS nhieu (Linear scale)

r = 0.5:0.5:10; % Phạm vi tỷ lệ mục tiêu


của người dùng xa (R*)

df = 1000; dn = 500; %Khoang cach

eta = 4; %Path loss exponent

p1 = zeros(1,length(r));
p2 = zeros(1,length(r));
pa1 = zeros(1,length(r));
pa2 = zeros(1,length(r));

af = 0.75; an = 0.25; %Fixed PA (PA co dinh)

hf = sqrt(df^-eta)*(randn(1,N) + 1i*randn(1,N))/sqrt(2);
hn = sqrt(dn^-eta)*(randn(1,N) + 1i*randn(1,N))/sqrt(2);

g1 = (abs(hf)).^2;
g2 = (abs(hn)).^2;

for u = 1:length(r)
epsilon = (2^(r(u)))-1; %Target SINR for far
user (SINR mục tiêu cho người dùng ở xa)

% FAIR PA%
aaf = min(1,epsilon*(no +
pt*g1)./(pt*g1*(1+epsilon)));
aan = 1 - aaf;

gamma_f = pt*af*g1./(pt*g1*an + no);


gamma_nf = pt*af*g2./(pt*g2*an + no);

55
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

gamma_n = pt*g2*an/no;

gamm_f = pt*aaf.*g1./(pt*g1.*aan + no);


gamm_nf = pt*aaf.*g2./(pt*g2.*aan + no);
gamm_n = pt*g2.*aan/no;

Cf = log2(1 + gamma_f);
Cnf = log2(1 + gamma_nf);
Cn = log2(1 + gamma_n);

Ca_f = log2(1 + gamm_f);


Ca_nf = log2(1 + gamm_nf);
Ca_n = log2(1 + gamm_n);

for k = 1:N
if Cf(k) < r(u)
p1(u) = p1(u) + 1;
end
if (Cnf(k)<r(u))||(Cn(k) < r(u))
p2(u) = p2(u) + 1;
end

if Ca_f(k) < r(u)


pa1(u) = pa1(u) + 1;
end
if aaf(k) ~= 0
if (Ca_n(k) < r(u)) || (Ca_nf(k) < r(u))
pa2(u) = pa2(u) + 1;
end
else
if Ca_n(k) < r(u)
pa2(u) = pa2(u) + 1;
end
end
end
end
pout1 = p1/N;
pout2 = p2/N;
pouta1 = pa1/N;
pouta2 = pa2/N;

figure;
plot(r,pout1,'--+r','linewidth',2); hold on; grid on;
plot(r,pout2,'--ob','linewidth',2);
plot(r,pouta1,'r','linewidth',2);
56
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

plot(r,pouta2,'b','linewidth',2);
xlabel('Ty le muc tieu cua nguoi dung xa(Target rate of
far user (R*) bps/Hz)');
ylabel('Xac suat mat ket noi/ngung hoat dong (Outage
probability)');
xlim([r(1) r(end)]);
legend('Far user (fixed PA)','Near user (fixed PA)','Far
user (fair PA)','Near user (fair PA)');
---------------------------------------------------------------------------------------------------

3.4.2

clc; clear variables; close all;

N = 10^5;
Pt = 30; %CS phat max (dBm)
pt = (10^-3)*db2pow(Pt); %CS phat max (Linear
scale)
No = -114; %CS nhieu (dBm)
no = (10^-3)*db2pow(No); %CS nhieu (Linear scale)

r = 0.5:0.5:10; % Phạm vi tỷ lệ mục tiêu


của người dùng xa (R*)

df = 1000; dn = 500; %Khoang cach

eta = 4; %Path loss exponent

p1 = zeros(1,length(r));
p2 = zeros(1,length(r));
pa1 = zeros(1,length(r));
pa2 = zeros(1,length(r));

af = 0.75; an = 0.25; %Fixed PA (PA co dinh)

hf = sqrt(df^-eta)*(randn(1,N) + 1i*randn(1,N))/sqrt(2);
hn = sqrt(dn^-eta)*(randn(1,N) + 1i*randn(1,N))/sqrt(2);

g1 = (abs(hf)).^2;
g2 = (abs(hn)).^2;

for u = 1:length(r)
epsilon = (2^(r(u)))-1; %Target SINR for far
user (SINR mục tiêu cho người dùng ở xa)

57
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

%Cai thien FAIR PA%


aaf = epsilon*(no + pt*g1)./(pt*g1*(1+epsilon));
aaf(aaf>1) = 0;
aan = 1 - aaf;

gamma_f = pt*af*g1./(pt*g1*an + no);


gamma_nf = pt*af*g2./(pt*g2*an + no);
gamma_n = pt*g2*an/no;

gamm_f = pt*aaf.*g1./(pt*g1.*aan + no);


gamm_nf = pt*aaf.*g2./(pt*g2.*aan + no);
gamm_n = pt*g2.*aan/no;

Cf = log2(1 + gamma_f);
Cnf = log2(1 + gamma_nf);
Cn = log2(1 + gamma_n);

Ca_f = log2(1 + gamm_f);


Ca_nf = log2(1 + gamm_nf);
Ca_n = log2(1 + gamm_n);

for k = 1:N
if Cf(k) < r(u)
p1(u) = p1(u) + 1;
end
if (Cnf(k)<r(u))||(Cn(k) < r(u))
p2(u) = p2(u) + 1;
end

if Ca_f(k) < r(u)


pa1(u) = pa1(u) + 1;
end
if aaf(k) ~= 0
if (Ca_n(k) < r(u)) || (Ca_nf(k) < r(u))
pa2(u) = pa2(u) + 1;
end
else
if Ca_n(k) < r(u)
pa2(u) = pa2(u) + 1;
end
end
end
end
pout1 = p1/N;
58
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

pout2 = p2/N;
pouta1 = pa1/N;
pouta2 = pa2/N;

figure;
plot(r,pout1,'--+r','linewidth',2); hold on; grid on;
plot(r,pout2,'--ob','linewidth',2);
plot(r,pouta1,'r','linewidth',2);
plot(r,pouta2,'b','linewidth',2);
xlabel('Ty le muc tieu cua nguoi dung xa(Target rate of
far user (R*) bps/Hz)');
ylabel('Xac suat mat ket noi/ngung hoat dong (Outage
probability)');
xlim([r(1) r(end)]);
legend('Far user (fixed PA)','Near user (fixed PA)','Far
user (fair PA)','Near user (fair PA)');
----------------------------------------------------------------------------------------------------

3.4.3

clc; clear variables; close all;

N = 10^5;
df = 5000; dn = 1000; %Distances

eta = 4;
hf = sqrt(df^-eta)*(randn(1,N) + 1i*randn(1,N))/sqrt(2);
hn = sqrt(dn^-eta)*(randn(1,N) + 1i*randn(1,N))/sqrt(2);

gf = (abs(hf)).^2;
gn = (abs(hn)).^2;

R1 = 1; %Target rate bps/Hz

epsilon = (2^(R1))-1; %Target SINR

%Transmit power
Pt = 0:30;
pt = (10^-3)*db2pow(Pt);

%Noise power
No = -114;
no = (10^-3)*db2pow(No);

b1 = 0.75; b2 = 0.25; %Fixed PA for comparison

59
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) trong mạng di động 5G

for u = 1:length(pt)
a1 = epsilon*(no +
pt(u)*gf)./(pt(u)*gf*(1+epsilon));
a1(a1>1) = 0;
a2 = 1 - a1;

%Sum rate of fair PA


C1 = log2(1 + pt(u)*a1.*gf./(pt(u)*a2.*gf + no));
C2 = log2(1 + pt(u)*a2.*gn/no);

C_sum(u) = mean(C1+C2);

%Sum rate of fixed PA


C1f = log2(1 + pt(u)*b1.*gf./(pt(u)*b2.*gf + no));
C2f = log2(1 + pt(u)*b2.*gn/no);
C_sumf(u) = mean(C1f+C2f);
end

plot(Pt,C_sum,'linewidth',1.5); hold on; grid on;


plot(Pt,C_sumf,'linewidth',1.5);
legend('Fair PA','Fixed PA \alpha_1 = 0.75, \alpha_2 =
0.25')
xlabel('Cong suat phat/Transmit power (dBm)');
ylabel('Tong ty le/Sum rate (bps/Hz)');

60
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường
SVTH: Nguyễn Văn Nhật Tiến

You might also like