You are on page 1of 30

NỘI DUNG CÂU HỎI

Câu 1. Trình bày khái niệm và ý nghĩa của dược liệu trong CNTY?
-Dược liệu có thể là toàn bộ phận của cây, con hay chỉ là một vài bộ phận có chứa các hoạt chất như: rễ, vỏ, ngọn, hoa, quả,
xương, mai (ba ba)… Dược liệu n bao gồm cả dịch chiết từ cây sống và động vật: nhựa, dầu, gôm, mủ, tinh dầu, dầu mỡ,
sáp…chưa qua bào chế

Dược liệu thú y là môn học nghiên cứu cách thu hái, bảo quản và sử dụng dược liệu thô vừa làm thuốc trong phòng trị bệnh
cho vật nuôi; lại vừa dùng làm nguyên liệu đầu để chiết các nhóm hoạt chất dùng trong sản xuất thuốc thú y (thuốc có nguồn
gốc thảo dược).

- Ý nghĩa Thúc đẩy tăng trưởng :


1. Thay đổi hệ VSV đường ruột theo chiều hướng có lợi
2. Thay đổi hình thái học và mô học của đường tiêu hoá
3. Tăng khả năng tiêu hoá và hấp thu chất dinh dưỡng
4. Cải thiện phản ứng miễn dịch
5. Hoạt động chống OXH
- Hoạt tính kháng khuẩn:
1. Trong điều kiện Vitro, dược liệu và các chất chuyển hoá trung gian có tác dụng kháng khuẩn, tác động lên giun
sán và một số yếu tố gây ngộ độc thực phẩm
2. Cơ chế tác dụng kháng khuẩn của phần lớn của dược liệu là do hoạt động ở trong cấu trúc vách tế bào VK, làm
biến tính và đông vón Pr
3. VK gr (-) đề kháng cao hơn đối với tác dụng cảu một số loại tinh dầu so vs VK gr (+)
Vi khuẩn Gram âm có một lớp màng bên ngoài chứa lipopolysaccharide, tạo thành bề mặt ưa nước, làm rào cản đối với
tính thẩm thấu của các của các chất kị nước như các loại tinh dầu
- Tính ngon miệng và chức năng đường ruột:
1. Dược liệu được sử dụng trong khẩu phần ăn của vật nuôi nhằm tăng tính ngon miệng và tăng hiệu quả sử dụng
thức ăn.
2. Mùi thơm của các chất phụ gia có thể kích thích các dây TK khứu giác và vị giác -> hiệu ứng tích cực đối vs
lượng ăn nhiều
3. Tinh dầu nếu ở liều thấp có thể cải thiện hương vị và tính ngon miệng, ngược lại….
4. Dược liệu có thể kích hoạt pepsin từ đó thúc đẩy quá trình tiết dịch vị của dạ dày, tăng tiết dịch tuỵ -> gia tăng
hoạt động cảu các ez tiêu hoá như trypsin, chymotrysin, lipase, cacboxypeptidase
5. Một số dược liệu khác có khả năng nhuận tràng, ngăn ngừa đầy hơi ở ĐV, duy trì ổn định biểu mô đường ruột
và kích thích sinh trưởng

1
6. Đvs gia súc nhai lại, dược liệu có thể kích thích sự bài tiết chất nhầy trong đương tiêu hoá -> ngăn cản sự bám
dính của các mầm bệnh và góp phần vào sự ổn định của hệ VSV có lợi, bảo vệ các nhung mao ruột -> cải thiện
tiêu hoá và hấp thu các chất dinh dưỡng
- Hoạt tính chống OXH:
1. Nhiều kết quả nghiên cứu in vitro đã chỉ rõ tác động chống OXH của dược liệu và đạt kết quả khả quan. Thức
ăn bổ sung chất chiết từ lá hương thảo và cây xô thơm cho hiệu quả tích cực về khả năng chống lại sự OXH
lipid- 1 quá trình OXH -> hình thành mùi khó chịu trong SP thịt
2. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng chất chiết thảo dược được bổ sung vào khẩu phần ăn đóng vai trò như chất
chống OXH tự nhiên có mặt trong các phospholipid của màng huyết tương, nơi đó chúng có thể ức chế các pư
Oxh -> thịt có thể bảo quan trong time dài

Hỏi thêm : Dược liệu học, tiếng Anh là “pharmacognosy”, được ghép từ 2 chữ Hi Lạp là: pharmakon–nguyên liệu làm thuốc
và gnosis–hiểu biết.
Câu 2. Trình bày mục đích, nguyên tắc thu hái dược liệu?
1. Mục đích:

- Chủ động nguồn dược liệu trong điều trị: do dược liệu từ thường chỉ sinh trưởng và phát triển theo từng
mùa, không phải lúc nào cũng có dược liệu tươi để điều trị -> đặc biệt hoạt chất có trong vị thuốc cũng k
phân bố đều trong tất cả các bộ phận hay tồn tại trong cây cả 4 mùa
- Lựa chon hoạt chất trong dược liệu
 Nhằm nâng cao nâng suất, hàm lượng dược chất cao, hàm lượng tạp chất thấp

2. Nguyên tắc: Việc thu hái dược liệu có tầm quan trọng rất lớn -> nhiều khi có tác dụng quyết định đến hiệu
quả điều trị

- Thu đúng thời kỳ: Đối vs mỗi vị thuốc cần biết phải thu hái vào lúc nào sẽ cho năng suất và hiệu lực điều trị
cao nhất

-> Tốt nhất nên thu hái lúc khô ráo, giúp việc phơi sấy, bảo quản dược liệu thuận tiện. Nên thu hái dược liệu vào
buổi sáng trc lúc MT mọc -> điều này quan trọng vs các cây mang hoa ở ngọn, cây có tinh dầu, gôm, nhưa dễ
hỏng do mưa hay ASMT; vs các cây thu củ, vỏ thân, rễ nên thu sau mưa lúc đó dễ nhổ rễ cây, dễ tách vỏ cây (vỏ
quế, lựu,..)

Vd: thu hoạch bạc hà: lấy tinh dầu phải thu hoạch trước lúc cây ra hoa, vì khi cây ra hoa, hàm lượng tinh dầu
giảm mạnh

- Thu hái đúng bộ phận:


 Thu cả cây: : Thu khi cây sắp ra hoa, cắt dưới cành hoặc mắt lá cuối cùng của cây
2
Bồ công anh, ích mẫu, ngải cứu…những vị thuốc dùng cả cây. Khi thu không lấy phần sát gần mặt đất vì ở đó
có lẫn tạp chất, cỏ dại và những bộ phận già của cây chứa ít hoạt chất
 Thu búp cây: ngắt từng búp (hái búp chè) hoặc bẻ cành con sau đó ngắt
Hái búp thường từ giữa hay cuối xuân-hè (t3-4 dương lịch) vs những cây chỉ thu hoạch 1 lần trong năm. Các cây
thu hái nhiều như chè thường thu hái khi búp bắt đầu nẩy phồng to, nhưng lá chưa xòe, có thể lấy thêm 1 hoặc 2
lá non kèm theo những búp
 Thu hoa: thường hái bằng tay. Đvs trường hợp hoa nhỏ, có chứa các nhóm hoạt chất nằm sâu bên trong, thường
cắt cả cụm hoa rồi dùng lược tuốt chải vd như: nụ hòe, hạt mã đề,..
Vs hoa sử dụng tinh dầu là hoạt chất, tốt nhất hái khi hoa sắp nở, lúc đó hoạt chất tập trung ở nụ cao nhất vd:
hoa kim ngân, hoa hòe, hoa cúc,..có khi thu hái cả cụm hoa có kèm lá bắc. Còn ở những cây sử dụng cánh hoa
làm thuốc như: hoa mào gà phải thu khi hoa đã nở hết
 Thu quả: phân biệt 2 loại quả: quả mọng và quả khô (quả giác)
 Quả mọng: quả dâu, mâm xôi, mơ, mận…Thu hái quả vừa chín tới
 Quả khô: quả bồ kết, đậu, hồi, thảo quả..Thu hái gần chín hoàn toàn, nhưng trc khi rụng
 Thu lá: Tùy theo mục đích làm thuốc, vị trí của lá trên cành mà quyết định thời kỳ thu hái, vì mỗi thời kỳ sinh
trưởng, phát dục của lá, đều chứa các hoạt chất khác nhau vd như: là chè còn non chứa nhiều tanin và cefein hơn
là chè già. Lá ổi non chứa nhiều tanin hơn lá già,…ở bạc hà và kinh giới… và 1 số là chứa tính dầu, thường lá ở
phần ngọn chứa tinh dầu nhiều hơn phần gốc
Những cây lâu năm, lá dùng làm thuốc thường hái vào năm thứ 2, năm thứ 3 thường bỏ lá thu những bộ phận có
hoạt chất tập trung như của, quả. Những cây 1 năm thường thu hái lá bánh tẻ, thu khi cây sắp ra hoa
 Thu hạt: Tốt nhất thu hạt khi thật già. Nếu là hạt cảu quả tự mở như: hạt muồng, cải thì k đc chờ khi quả nứt,
Chỉ riêng vs hạt dẻ tây là nhặt hạt dưới đất. Nếu là hạt của quả thịt như: hạt mã tiền, táo, đào,..thì chờ quả chín,
hái về bỏ phần thịt quả, rồi phơi khô
 Thu vỏ: dùng dao bằng xương hay thép k rỉ để tách(k dùng dao sắt sẽ làm giảm hay mất hoạt chất và màu tự
nhiên của dược liệu). Vỏ cây thương lấy ở cành trung bình vì ở cành già thường có nhiều tế bào chết, ít hoạt
chất
Thu vào lúc nhựa trong cây đang chuyển mạnh lên tức vào mùa xuân đến đầu mùa hè, nhưng phải trc lúc cây ra
hoa
 Thu gỗ: ví dụ như tô mộc, trầm hương, gỗ long não…thường thu vào cuối thu hoặc cả mùa đông. Lúc này gỗ
chắc chắn hơn, lượng hoạt chất đc cô đặc do nc trong gỗ ít hơn, dễ bảo quản, không bị bư hỏng
 Thu rễ, thân rễ và củ: tốt nhất thu ngoài thời kỳ sinh dưỡng của cây -> lúc đó hoạt chất tập trung nhiều tring
củ, rễ và thân rễ

3
Khi thu phải dùng cuốc, thuổng,.. cố gắng cầng tránh đc dập nát càng nhiều càng tốt. Rễ cây sau khi thu cần dc
lắc chải hay rửa, loại bỏ đất và các bộ phận dập nát. Nhiều dược liệu, lượng hoạt chất k giống nhau ở các vị trí
khác nhau của rễ, củ. VD: trong rễ đại hoàng các dẫn xuất anthraxen tăng lên từ phần trên của gốc đến đầu các
rễ con-> k loại bỏ các rễ con khi thu hái. Không nên thu hái các bộ phận dưới đất vào lúc cây đã nẩy lộc, đâm
chồi vì hoạt chất đã biến đổi sang dạng khác-> giảm tác dụng chữa bệnh

-> Ngoài 2 nguyên tắc trên thì:

- Sau khi hái về cần phải kịp thời xử lý ngay, đúng pp để tránh dập nát như hỏng, lên men, sinh thối,…
- Tuyệt đối k nên thu lúc trời mưa, độ ẩm cao, trong nhà k có phương tiện xử lsy kịp thời
- Những bộ phận độc, chứa hoạt chất tác dụng dược lý mạnh, phỉa đc bảo quản và có ký hiệu riêng tránh nhầm
lẫn

Câu 3. Trình bày mục đích và nguyên tắc làm khô dược liệu?
Mục đích:

- Làm cho vị thuốc tốt hơn, loại bỏ các tạp chất như vỏ, hạt, rơm, đất, ..lẫn vào; loại bớt 1 vài bộ phận k cần thiết
-> làm cho vị thuốc tinh khiết thêm
- Có thể giảm bớt hay loại bỏ độc tính, những hợp chất k cần thiết trong điều trị 1 bệnh nhất định
- Giúp cho sự bảo quản thuận lợi hơn
- Chủ động nguồn dược liệu trong điều trị
- Thay đổi tính năng của vị thuốc bằng các tẩm sao cho hoạt chất dễ tan khi vào nước, hay khi ngâm dễ đồng hoá,
dễ thấm hút
- các quá trình thuỷ phân, oxy hoá, racemic hoá có thể làm hỏng các hoạt chất của cây.

Nguyên tắc:

- Hàm lượng nước: ≤ 13 %


- Khi phơi dược liệu : Phơi khô từ từ để lượng nước bên trong thoát ra hết, tránh phơi ở nhiệt độ cao ngay từ đầu -
> khô cướp -> mốc. Mặt khác khi nước rút ra từ từ như vậy, các hoạt chất sẽ đc cô đặc lại từ từ và đúng vị trí
ngay trong tế bào -> k có sự phân hủy hoạt chất làm mất tác dụng dược lý…
- Việc làm khô dược liệu liên quan đến 2 yếu tố: nhiệt dộ và thông khí. Tùy theo yếu cầu của mỗi dược liệu mà
khống chế nhiệt độ và time phơi sấy

Câu 4. Trình bày mục đích và phương pháp làm khô dược liệu?
Mục đích:

4
- Làm cho vị thuốc tốt hơn, loại bỏ các tạp chất như vỏ, hạt, rơm, đất, ..lẫn vào; loại bớt 1 vài bộ phận k cần thiết
-> làm cho vị thuốc tinh khiết thêm
- Có thể giảm bớt hay loại bỏ độc tính, những hợp chất k cần thiết trong điều trị 1 bệnh nhất định
- Giúp cho sự bảo quản thuận lợi hơn
- Chủ động nguồn dược liệu trong điều trị
- Thay đổi tính năng của vị thuốc bằng các tẩm sao cho hoạt chất dễ tan khi vào nước, hay khi ngâm dễ đồng hoá,
dễ thấm hút
- các quá trình thuỷ phân, oxy hoá, racemic hoá có thể làm hỏng các hoạt chất của cây.

Các phương pháp làm khô dược liệu:

- Phơi:
 Phơi trực tiếp ngoài trời (ASMT): đây là biên pháp KT nhất, đvs nơi có khí hậu nóng và khô. Dược liệu
thương được xếp thành lớp mỏng trên nong, khay, liếp hoặc treo trên dây, kiểu xếp này kéo dài từ vài giờ đến
vài tuần tùy theo độ ẩm của không khí và cấu tạo của dược liệu

-> lối phơi này k thích hợp vs các cây có tinh dầu và hoa vì dễ bị bư hỏng

Hạn chế: tác dụng của tia hồng ngoại và tử ngoại có thể làm hư hỏng nhiều hoạt chất

Ban đêm, buổi sáng có sương đọng, khi trời mưa phải che, đậy

 Phơi trong râm và dưới mái che (phơi âm can): thích hợp vs cây có tinh dầu và hoa

Dược liệu đươc bó thành bó nhỏ, treo lên các sợi dây thép hoặc rải dược liệu thành lớp mỏng trên các liếp, vải
hay tờ giấy. Đến mùa thu hoạch nhiều, nên dựng các nhà tạm, có mái che, đặt cửa di động tùy hướng gió, để
đảm bảo cho khí lưu thông theo hướng nhất định, tránh dc ASMT chiếu trực tiếp, mưa giông

Nhược điểm: Phơi xếp lâu, k thể xử lý dc klg lớn dược liệu

- Sấy bằng không khí nóng và khô : nếu tiến hành thu hái dược liệu vào các tháng 2,3,4 và 7,8 hàng năm. Lúc
đó thời tiết nhiều mưa, độ ẩm cao, không thể sd đc 2 pp trên để làm khô dược liệu

Ưu điểm: cho phép sấy nhanh dược liệu ở các điều kiện khí hậu khác nhau

Chủ động khống chế dc to và độ thông gió, nước trong các TB của dược liệu thoát ra từ từ -> dược liệu k bị kho
cướp (mặt ngoài khô, trong còn ướt)

Nguồn nhiệt: lò đốt củi, than hay các thiết bị điện,..

5
Đối vs các bộ phận mỏng anh như lá, ngọn có hoa…nếu việc loại nước quá triệt đễ sẽ dễ bị vỡ vụn nát khi va
chạm -> magn vào nơi thoáng mát để chúng trở lại mềm mại

Nhiệt độ sấy thay đổi tùy theo bộ phận của cây:

Với ngọn có hoa, lá cây : 30-400C

Với cành, vỏ , rễ, gỗ: 60-700C

Độ ẩm của không khí nóng thổi vào là khoảng 30-35% và không khí đi ra khỏi lò là 65%

- Làm khô bằng tia hồng ngoại: Người ta dùng năng lượng nhiệt từ đèn có sợi tungsten. PP này có giá thành cao
và hoạt chất cũng có thể bị phá hủy
- Làm khô ở tủ sấy chân không, áp suất giảm: Là pp tốt trong PTN, nhiệt độ sấy khoảng 25-400C, cho phép
giảm time cần thiết để loại nước nên giảm khả năng hư hỏng hoạt chất trong dược liệu. Chỉ dùng để sấy các
dược liệu quý hiếm
- Đông khô: Là pp làm khô bằng cách cho tinh thể nước thăng hoa. PP này rất tốn kém nên chỉ dùng đông khô
các dược liệu quý như nọc rắn, sữa ong chúa hay phục vụ trong các phòng nghiên cứu dược liệu sâu

Trong quá trình làm khô dược liệu, tùy bộ phận, ta quy định tỷ lệ khô/tưới thu dc như sau: rễ khô chiếm 25-
30%, hoa khô chiếm 20%, quả khô chiếm 30%, búp khô chiếm 40% tỷ lệ dược liệu tươi tương ứng -> tỷ lệ trên
phụ thuộc vào mùa thua hái và tuổi của cây

Câu 5. Trình bày yêu cầu của dược liệu trong bảo quản?
Yêu cầu của dược liệu trong thời gian bảo quản
- Loại hết tạp chất, bao gồm cả tạp chất hữu cơ: rơm, rạ, vật lạ khác; chất vô cơ: đất, đá, cát, sỏi.

- Các bộ phận khác của cùng dược liệu nhưng không chứa hoạt chất: lá già, rễ lẫn với cành hay vỏ... cũng được loại bỏ.

- Trong thời gian bảo quản, dược liệu cần phải bảo tồn được hình thức và phẩm chất. Cần cố gắng giữ nguyên vẹn các hợp
chất như khi còn là cây tươi.
- Tránh xếp chồng dược liệu lên nhau làm tăng tỉ lệ vụn nát, nhiễm nấm, mốc... Muốn thế trước khi vận chuyển, bảo
quản dược liệu cần được đóng gói cẩn thận để bảo vệ dược liệu về mọi mặt. Khi bao gói cần theo đúng qui chuẩn về loại bao
bì, kích cỡ, khối lượng, hình dạng. Trên có nhãn phải ghi rõ: tên dược liệu, khối lượng nguyên, khối lượng cả bì, nơi sản
xuất, số kiểm soát...

Câu 6. Trình bày các chú ý trong quá trình bảo quản dược liệu?
Các chú ý về việc bảo quản dược liệu
a. Chú ý về nơi bảo quản

- Các dược liệu độc như lá, hạt cà độc dược, hạt mã tiền...phải để một khu vực riêng.
6
- Các dược liệu có mùi thơm: bạc hà, quả hồi, cúc hoa, đinh hương...cần để xa dược liệu không có mùi.

- Dược liệu có nguồn gốc động vật chứa nhiều đạm sẽ dễ bị ẩm, mốc, mọt, sâu, bọ làm hỏng, nên cần đựng trong chai, lọ,
hộp ...nút kín, giữ khô và có thiết bị chống nóng, ẩm.
- Dược liệu là alkaloid, chứa nhiều đường, tinh bột bảo quản nơi khô, định kỳ kiểm tra và đề phòng nấm mốc, sâu mọt.

- Dược liệu chứa nhiều dầu cần đặt tránh nơi có nhiệt độ cao (chất béo dễ bị oxi hoá gây ôi khét).

- Dược liệu chứa tinh dầu bảo quản nơi khô, mát, kín và tối đề phòng biến chất tinh dầu, cần đặt trong phòng có máy
điều hoà nhiệt độ.
b. Tránh nhiệt độ cao và ánh sáng mạnh
- - Ánh sáng mạnh sẽ làm dược liệu mất màu hay đổi sang màu nâu.

- - Nhiệt độ tăng làm tăng tốc độ các phản ứng hoá học trong vị thuốc, giúp cho nấm mốc, côn trùng, sâu, mọt... phát
triển. Vì vậy trong kho cần thoáng, mát, thông gió bằng không khí khô. Nếu dược liệu ít thường ta chỉ đóng gói, gác bếp.
c. Chống ẩm mốc Nước ta mưa nhiều, độ ẩm cao, rất dễ gây hư hỏng dược liệu. Việc chống ẩm cho thuốc rất khó, nhất là
dược liệu thuộc loại dễ hút nước. Để khắc phục độ ẩm cao ta có thể xử lý bằng cách:
- Nơi có điều kiện, để dược liệu trong phòng có máy điều hoà nhiệt độ (khoảng 200C là thích hợp), máy hút ẩm, quạt thông
gió.
- - Vùng nông thôn, gói kín bằng giấy xi măng gác trên bếp hoặc đựng vào các chum, vại dậy nắp kín. Vấn đề cơ bản
chống mốc là chống ẩm. Dược liệu đã hút ẩm sẽ bị mốc. Nếu dược liệu bị mốc cần phơi nắng hay sao lại tuỳ loại. Một số
dược liệu có thể phun rượu rồi sao.

d. Chống sâu, mọt, kiến, chuột, mối, gián… Một tai hoạ rất lớn trong vận chuyển, bảo quản dược liệu là sâu, bọ,
mọt, mối, gián...và chuột gây hại. Dược liệu để trên giá, cách xa tường, nền nhà, trần nhà. Đối với chuột, tiêu diệt
bằng bả chuột, nuôi mèo, chó, dùng cạm bẫy. Tốt nhất nên nghiên cứu vòng đời của từng loại sâu bọ, rồi bảo
quản dược liệu ở những điếu kiện không thuận lợi cho sự sinh sản và phát triển của chúng

-
Câu 7. Trình bày khái niệm, mục đích bào chế dược liệu?
bào chế là dùng các phương pháp lý và hóa học để chế biến nhằm thay đổi hình dạng, lý tính, hoá tính và dược tính của vị
thuốc từ trạng thái tự nhiên trở thành trạng thái có thể đáp ứng yêu cầu của sản xuất, kinh doanh, sử dụng, quản lý, nâng cao
hiệu quả phòng bệnh, chữa bệnh và nâng cao thể trạng. Mục đích:

- Loại bỏ tạp chất, các bộ phận không cần thiết của dược liệu, làm cho vị đó tinh khiết hơn: Mạch môn bỏ lõi,
Ve sầu bỏ đầu, chân; Ngưu tất bỏ đầu…
- Giảm độc tính

- Giảm hay loại bỏ tác dụng không mong muốn

- Giảm hay mất mùi vị khó chịu vốn có ở dược liệu

- Tăng hay giảm tính năng của thuốc để giảm tác dụng không có lợi khi điều
trị

7
- Thay đổi cấu trúc cơ học của vị thuốc, giúp cho việc chiết xuất hoạt chất tốt hơn...
Thêm nè: Bào (炮)có nghĩa là dùng sức nóng để thay đổi lý tính và dược tính của thuốc, tiện cho việc chế biến và điều trị.
Chế (製)có nghĩa là dùng công phu thay đổi hình dạng, tính chất của dược liệu.

Câu 8. Trình bày mục đích và liệt kê các phương pháp sao dược liệu?
Phương pháp gặp thường xuyên trong bào chế dược liệu. Đây là cách dùng sức lửa trực tiếp hay gián tiếp để xử lý
dược liệu. Mục đích:
- Làm khô dược liệu để nghiên cứu hay bảo quản
- Làm thuốc có mùi thơm, giảm bớt mùi, vị khó chịu
- Tiêu diệt vi khuẩn, nấm, mốc nấm và men để ổn định dược liệu
- Sao để thay đổi tính chất, tác dụng làm tăng hiệu lực của vị thuốc, ví dụ: thảo quyết minh, hạt ba đậu.
Dụng cụ sao: Dùng chảo gang hay nồi đất dày để sao dược liệu là tốt nhất.
Có 2 cách sao: sao không thêm chất khác và sao có thêm chất khác.
+ Sao không thêm chất khác
- Sao qua (vi sao) là phương pháp xử lý dược liệu ở nhiệt độ thấp (50-60oC), với mục đích chủ yếu làm khô và thơm
dược liệu.
- Sao vàng (hoàng sao) là phương pháp sao hay gặp nhất với các mục đích: làm dược liệu có mùi thơm, khô, giảm bớt
tính lạnh; Diệt men và chuyển màu dược liệu.
- Sao thấm (thấm hoàng sao, sao già sém cạnh). Cách sao này áp dụng cho các dược liệu có vị chua chát, mùi tanh lợm
khó chịu như bình lang, huyết giác, thần khúc, chỉ thực, thăng ma. - Sao tồn tính (hắc sao): Mục đích của phương pháp
này nhằm thay đổi tính năng của thuốc, thêm tác dụng tiêu thực, kích thích tiêu hoá, tăng thêm tác dụng cầm máu của
thuốc

Sao cháy (thán sao): Cũng tiến hành như trên nhưng khống chế ở nhiệt độ cao hơn, thời gian lâu hơn, để thuốc
cháy đến 80%. Mục đích của phương pháp này làm cho dược liệu chỉ còn tác dụng cầm máu và giải độc.

Khi sao cháy cần chú ý: • Không nên sao nhiều một lúc sẽ không đều, dễ gây hoả hoạn. • Sao cái lớn trước, cái nhỏ
sau. • Không châm lửa quá to.
+ Sao dược có thêm chất trung gian truyền nhiệt khác

- Sao dược liệu với cát: Cho cát vàng, mịn nhỏ, đãi thật sạch, không cháy cho vào chảo rang trước đợi nóng già
(lửa lúc đầu nhỏ, sau to dần). Cho thuốc vào đảo thật đều tay. Khi được đổ ra sàng, sàng lấy thuốc. Một số dược
liệu được sao theo cách này là xuyên xơn giác (vẩy tê tê), mã tiền.

- Sao dược liệu với bột vỏ hến hay hoạt thạch

Phương pháp này được áp dụng với dược liệu có chất dẻo, dính vì có chứa dầu, nhựa. Khi sao như vậy, trong quá
trình bảo quản, dược liệu không bị dính vào nhau hay giảm bớt mùi tanh, khét, dễ tán bột.

8
- Sao dược liệu có tinh dầu với cám gạo: trần bì, thanh bì...

Câu 9. Trình bày phương pháp thủy chế?


1. Phương pháp bào chế chỉ dùng nước
Mục đích: làm cho vị thuốc mềm mại, dễ thái mỏng; giảm bớt độc tính, tinh khiết, loại bỏ tạp chất. Phương pháp dùng
nước bao gồm:
* Rửa (tẩy): làm vị thuốc sạch hết đất, cát bẩn, không được ngâm lâu.
* Ngâm (phiêu): tác dụng và cách làm cũng giống như rửa nhưng ngâm lâu hơn làm thuốc giảm mùi tanh, vị mặn.
* Thuỷ bào: giảm bớt dược tính (giảm bớt tác dụng dược lý mạnh, dễ gây độc), dược liệu mềm ra, dễ bóc vỏ, dễ thái.
Ví dụ như bào chế hạnh nhân, đào nhân.
Cách làm: đun nóng nước 60-70C trộn dược liệu vào, khuấy, đảo nhẹ liên 31 tục, chờ nguội, gạn lấy dịch chiết, rồi lại
cho thêm nước 60-70C vào làm như trên, trộn đều dược liệu. Làm như vây 2-3 lần.
* Cao thuốc nước Cao thuốc nước là dạng thuốc dùng nước để nấu thảo dược rồi cô đến mức độ nhất định.

Câu 10. Trình bày khái niệm chiết xuất? Các chú ý khi chiết xuất các hoạt chất từ dược liệu?
Khái niệm: chiết xuất dược liệu là pp sử dụng dung môi để lấy các chất tan ra khỏi mô thực vật theo quá trình
sau: dung môi thâm nhập vào dược liệu -> dung môi hòa tan các chất trong dược liệu -> khếch tán các chất qua
màng tế bào

- Sau quá trình chiết xuất thảo dược, chúng ta thu dc các thành phần sau:
 Phần dung môi hòa tan các chất gọi là dịch chiết. Trong phần dịch chiết này chứa 2 nhóm chất là nhóm có tác
dụng phòng trị bệnh (hoạt chất) và nhóm gây ảnh hưởng đến quá trình bảo quản, phòng và trị bệnh (tạp chất)
 Phần không tan của dược liệu gọi là bã dược liệu
 Chú ý: •Phần dung môi đã hoà tan các chất tan được gọi là dịch chiết. •Phần không tan của dược liệu được gọi là bã dược
liệu. •Các chất có tác dụng điều trị trong dược liệu (ancaloid, glycoside, vitamin, tinh dầu…) •Các chất không có tác dụng
điều trị, các chất gây khó khăn trong quá trình bảo quản (đường, tinh bột, pectin, chất nhầy, nhựa…) được gọi là tạp chất.
 Chú ý: •Màng nguyên sinh chất trong tế bào có tính chất bán thấm chỉ cho dung môi đi vào trong tế bào => thường sử
dụng dược liệu khô để chiết xuất

Câu 11. Lựa chọn dung môi để chiết xuất?


Yêu cầu chất lượng của dung môi.

• Dễ thấm vào dược liệu (thường là dung môi có độ nhớt thấp, sức căng bề mặt nhỏ).

9
• Hoà tan chọn lọc (hoà tan nhiều hoạt chất, ít tạp chất). • Trơ về mặt hoá học: không làm biến đổi hoạt chất, không gây
khó khăn trong quá trình bảo quản, không bị phân huỷ bởi nhiệt độ cao.

• Phải bay hơi được khi cần cô đặc dịch chiết. • Không làm thành phẩm có mùi vị đặc biệt.

• Không gây cháy nổ.

• Rẻ tiền, dễ kiếm. Lựa chọn dung môi Dung môi chiết phụ thuộc vào bản chất của chất cần chiết, các thành phần cần
chiết cũng như tạp chất trong dược liệu và phương pháp chiết xuất. Có 3 nhóm dung môi chính sau (Dựa vào độ phân
cực): •Dung môi phân cực cao: nước, ethanol, methanol…

•Dung môi phân cực trung bình: ethyl acetat, dichloromethane… •Dung môi kém phân cực hoặc không phân cực: nhexan,
ether dầu hỏa,...

 Các dung môi hay dùng để chiết xuất: Nước, ethanol, glyxeryl, dầu TV
 Trên thực tế thì Ethanol ở các nồng độ khác nhau là dung môi được sử dụng nhiều nhất do hoà tan được
nhiều nhóm hoạt chất, không độc, rẻ tiền, dễ kiếm

Câu 12. Trình bày tóm tắt phương pháp ngâm trong chiết xuất dược liệu?
Phương pháp ngâm Là phương pháp cho dược liệu đã chia nhỏ tới độ mịn thích hợp, tiếp xúc với dung môi trong thời gian
nhất định, sau đó gạn, ép, lắng, lọc thu lấy dịch chiết. Tùy theo nhiệt độ chiết xuất, chia thành:

• Ngâm lạnh: ngâm ở nhiệt độ phòng, có thể khuấy trộn, thường áp dụng với những dược liệu chứa hoạt chất dễ bị phân
hủy bởi nhiệt.

• Hãm: cho dung môi vào dược liệu đã chia nhỏ trong một thời gian xác định, có thể khuấy trộn, thường dùng cho hợp
chất dễ tan trong thời gian ngắn ở nhiệt độ cao.

•Hầm: ngâm dược liệu đã chia nhỏ với dung môi trong một bình kín, giữ nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ sôi của dung môi
nhưng cao hơn nhiệt độ phòng trong một thời gian nhất định, thỉnh thoảng có khuấy trộn, thường áp dụng với những dược
chất ít tan ở nhiệt độ thường, dễ phân hủy ở nhiệt độ cao.

•Sắc: đun sôi đều và nhẹ nhàng dược liệu với dung môi trong một thời gian nhất định. •Tùy theo số lần ngâm chia thành:

•Ngâm một lần với toàn bộ dung môi.

•Ngâm nhiều lần với từng phân đoạn dung môi.

Phương pháp ngâm: •• Ưu điểm: Đơn giản, dễ thực hiện. •• Nhược điểm: - Năng suất thấp, thao tác thủ công. - Mất nhiều
thời gian, có thể từ vài giờ đến vài tuần. - Chiết một lần thì chưa kiệt, nhiều lần thì tốn dung môi.

10
Câu 13. Trình bày phương pháp chiết xuất tinh dầu dược liệu bằng lôi cuốn hơi nước?
Dược liệu được ngâm cùng dung môi trong một bình cầu đáy tròn được nối với hệ thống ngưng tụ. Đun nóng bình cầu
chứa dược liệu và dung môi đến nhiệt độ sôi, dung môi bốc hơi sẽ ngưng tụ và quay trở lại bình chiết. Cất kéo (lôi cuốn)
hơi nước là phương pháp cất một hỗn hợp hai chất lỏng bay hơi được không trộn lẫn vào nhau (nước và tinh dầu). Khi áp
suất hơi bão hòa bằng áp suất khí quyển, hỗn hợp bắt đầu sôi và hơi nước kéo theo hơi chất lỏng còn lại (tinh dầu). 91 92
Nguyên liệu chứa tinh dầu: * Nguyên liệu quả và hạt: hồi, mùi, màng tang...

* Nguyên liệu lá, cành: sả, bạc hà, hương nhu... *

Nguyên liệu rễ, củ: gừng, long não (nhiều nhất ở rễ)

* Nguyên liệu vỏ: cam, chanh, quýt... * Nguyên liệu hoa: hoa hồng, hoa nhài...

Câu 14. Trình bày các yếu tố thuộc thành phần cấu tạo dược liệu ảnh hưởng đến quá trình
chiết xuất dược liệu?
Màng tế bào dược liệu
Màng tế bào dược liệu có ảnh hưởng nhiều đến quá trình khuếch tán. Khi còn sống, đó là nơi xảy ra quá trình
trao đổi chất có tính chất chọn lọc. Khi chết, đó là nơi xảy ra các hiện tượng khuếch tán, thẩm thấu, thẩm tích, …
Màng tế bào có cấu tạo không ổn định, có thể bị thay đổi tính chất vật lý và thành phần hoá học để đáp ứng với
những chức phận sinh lý đặc biệt mà nó đảm nhiệm (hoá gỗ, hoá khoáng, phủ sáp…). Những sự thay đổi này có
thể xảy ra từng phần hoặc toàn phần ở màng tế bào và thường thay đổi nhiều ở thực vật đã già.
– Đối với thực vật còn non hay mỏng mềm như cỏ cây, hoa lá, thành phần của màng tế bào chủ yếu là cellulose.
Cellulose có tính chất không tan trong nước và không tan trong các dung môi khác, bền vững ở nhiệt độ cao, có
tính mềm dẻo đàn hồi. Đối với dược liệu loại này, dung môi dễ thấm vào dược liệu, do đó chỉ cần xay thô dược
liệu. Nếu xay mịn, dễ kéo theo nhiều tạp vào dịch chiết.
– Đối với dược liệu đã già, rắn chắc như hạt, gỗ, rễ, vỏ thân… thì màng tế bào trở nên dày và có thể xảy ra
những biến đổi sau:
+ Màng tế bào có thể bị hoá bần, hoá cutin, hoặc có thể bị phủ thêm một lớp sáp,... đó là những chất có bản chất
lipid, có tính chất không thấm nước và khí, do đó dung môi khó thấm vào dược liệu.
+ Màng tế bào có thể bị hoá gỗ, hoá khoáng, bị phủ thêm lớp dioxyd silic hoặc calci carbonat, màng tế bào trở
nên dày, rắn chắc, nên dung môi khó thấm vào dược liệu.
+ Màng tế bào có thể bị phủ thêm lớp chất nhầy. Chất nhầy tan được trong nước, nhưng khi hút nước nó bị
trương nở và trở nên nhớt, làm bít kín các ống mao quản trên màng tế bào, gây cản trở sự thấm của dung môi, cản
trở quá trình khuếch tán.
Do đó với những dược liệu đã già, rắn chắc, nên xay nhỏ dược liệu, tạo điều kiện cho dung môi dễ thấm ướt
dược liệu, chất tan dễ khuếch tán vào dung môi.
Chất nguyên sinh
Chất nguyên sinh có thành phần hoá học rất phức tạp và không ổn định.
Chất nguyên sinh có tính nhớt, tính đàn hồi, không tan trong nước, không màu và không bền đối với nhi ệt. ở nhiệt độ 50 – 600C, chúng bị mất hoạt
tính sinh học (trừ trường hợp ở những hạt khô, quả khô, chất nguyên sinh có thể chịu được tới 80 – 1050C). Có thể nói chất nguyên sinh là một môi
trường dị thể phức tạp, có thể coi đó là một hệ keo nhiều pha, tạo thành từ những hợp chất cao phân tử, phân tán trong môi trường nước (ví dụ: giọt dầu,
giọt mỡ, hạt tinh bột, hạt tinh thể …).

11
Chất nguyên sinh có tính chất bán thấm, có nghĩa là chỉ thấm đối với dung môi mà không cho chất tan đi qua.
Do đó để chiết được các chất tan trong tế bào, người ta phải tìm cách phá huỷ chất nguyên sinh bằng cách làm
đông vón chúng bằng nhiệt (sấy hoặc phơi khô) hoặc bằng cồn (hơi hoặc cồn nóng).
Một số tạp chất có thể có trong dược liệu
Đó là sản phẩm của các quá trình trao đổi chất, là chất dự trữ hoặc chất thải của cây. Các chất này thường gây
cản trở hoặc cũng có khi có tác dụng thuận lợi cho quá trình chiết xuất. Dưới đây là một số ví dụ:
• Đối với những dược liệu chứa nhiều pectin, gôm hoặc chất nhầy:
Đó là những chất tan được trong nước, và khi tan trong nước thì bị trương nở, tạo dung dịch keo, làm tăng độ
nhớt, gây cản trở cho quá trình chiết xuất. Có thể loại các chất này bằng cách cho kết tủa trong cồn cao độ.
• Đối với những dược liệu chứa nhiều tinh bột:
Tinh bột có tính chất không tan trong nước lạnh, nhưng ở nhiệt độ cao tinh bột bị hồ hoá, làm tăng độ nhớt của
dung dịch, gây cản trở cho quá trình chiết xuất. Do đó đối với những dược liệu loại này, không nên xay dược liệu
quá mịn, tránh giải phóng ra nhiều tinh bột và không nên chiết ở nhiệt độ cao để tránh bị hồ hoá.
• Đối với những dược liệu chứa chất béo, dầu mỡ, tinh dầu, sáp, nhựa:
Đó là những chất không tan trong nước và thường tan trong các dung môi không phân cực. Nếu dùng dung môi
chiết là nước, các chất này sẽ làm dung môi khó thấm vào dược liệu, gây cản trở quá trình chiết xuất, do đó cần
phải loại chúng đi bằng các dung môi thích hợp trước khi chiết. Nếu dùng dung môi không phân cực để chiết, dịch
chiết sẽ lẫn nhiều tạp, những tạp này sẽ bị loại đi trong giai đoạn tinh chế.
• Đối với những dược liệu chứa enzym:
Enzym có bản chất là protein, ở nhiệt độ 60-700C enzym bị mất hoạt tính, còn ở nhiệt độ lạnh enzym chỉ bị ngừng hoạt động, sau đó nếu nâng đến
nhiệt độ thích hợp thì enzym lại được phục hồi. Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà enzym có thể gây cản trở hoặc cũng có khi lại tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình chiết xuất. Ví dụ: glycosid trong cây bao gồm hai phần là phần đường và phần không đường. Dưới tác dụng của enzym vốn có sẵn trong dược
liệu, gặp điều kiện thuận lợi (ấm, ẩm), glycosid sẽ bị thuỷ phân, mạch đường sẽ bị cắt một phần hoặc toàn phần, làm thay đổi độ phân cực của glycosid,
làm cho glycosid ít tan trong nước hơn. Có trường hợp người ta cần glycosid thứ cấp (đã bị cắt bớt một phần đường), lúc đó người ta sẽ tạo điều kiện cho
enzym hoạt động bằng cách vò nát, cắt nhỏ dược liệu, ủ dược liệu thành đống và tạo nhiệt độ thích hợp (30-400C). Cũng có trường hợp người ta cần
glycosid sơ cấp (chưa bị thuỷ phân), khi đó người ta lại phải diệt enzym để tránh cho glycosid khỏi bị thuỷ phân.
Có ba phương pháp để diệt enzym:
+ PP nhiệt ướt: nhúng dược liệu vào lỏng sôi (nước sôi hoặc cồn sôi).
+ PP nhiệt ẩm: cho dược liệu qua hơi ẩm (hơi nước sôi hay hơi cồn sôi).
+ PP nhiệt khô: cho dược liệu qua luồng không khí nóng.

Câu 15. Trình bày các yếu tố thuộc về kỹ thuật ảnh hưởng đến quá trình chiết xuất dược
liệu?
ó là những yếu tố có thể thay đổi được bằng các biện pháp kỹ thuật khác nhau, nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi cho
quá trình chiết xuất.

Đó có thể là những yếu tố: nhiệt độ, thời gian, độ mịn của dược liệu, khuấy trộn, siêu âm …

Nhiệt độ chiết xuất


Theo công thức tính hệ số khuếch tán của Einstein, khi nhiệt độ tăng thì hệ số khuếch tán cũng tăng, do đó theo định luật
Fick, lượng chất khuếch tán cũng tăng lên. Hơn nữa, khi nhiệt độ tăng thì độ nhớt của dung môi giảm, do đó sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình chiết xuất. Tuy nhiên, khi nhiệt độ tăng sẽ gây bất lợi cho quá trình chiết xuất trong một số trường hợp
sau:

– Đối với những hợp chất kém bền ở nhiệt độ cao: nhiệt độ tăng cao sẽ gây phá huỷ một số hoạt chất như vitamin,
glycosid, alcaloid …

– Đối với tạp: khi nhiệt độ tăng, không chỉ độ tan của hoạt chất tăng mà độ tan của tạp cũng đồng thời tăng theo, dịch chiết
sẽ bị lẫn nhiều tạp. Nhất là đối với một số tạp như gôm, chất nhầy … khi nhiệt độ tăng sẽ bị trương nở; tinh bột bị hồ hoá, độ
nhớt của dịch chiết sẽ bị tăng, gây khó khăn cho quá trình chiết xuất, tinh chế.

12
– Đối với dung môi dễ bay hơi có nhiệt độ sôi thấp: khi tăng nhiệt độ thì dung môi dễ bị hao hụt, khi đó thiết bị phải kín
và phải có bộ phận hồi lưu dung môi.

– Đối với một số chất đặc biệt có quá trình hoà tan toả nhiệt: khi nhiệt độ tăng, độ tan của chúng lại bị giảm. Do đó để
tăng độ tan thì cần phải làm giảm nhiệt độ.

Từ những phân tích trên ta thấy tuỳ từng trường hợp cụ thể mà cần lựa chọn nhiệt độ sao cho phù hợp (tuỳ thuộc vào các
yếu tố như dược liệu, dung môi, phương pháp chiết xuất …).

. Thời gian chiết xuất


Khi bắt đầu chiết, các chất có phân tử lượng nhỏ (thường là hoạt chất) sẽ được hoà tan và khuếch tán vào dung môi trước,
sau đó mới đến các chất có phân tử lượng lớn (thường là tạp như nhựa, keo…). Do đó, nếu thời gian chiết ngắn sẽ không
chiết được hết hoạt chất trong dược liệu; nhưng nếu thời gian chiết dài quá, dịch chiết sẽ bị lẫn nhiều tạp, gây bất lợi cho quá
trình tinh chế và bảo quản. Tóm lại, cần phải lựa chọn thời gian chiết xuất sao cho phù hợp với thành phần dược liệu, dung
môi, phương pháp chiết xuất …

. Độ mịn của dược liệu


Khi kích thước dược liệu thô quá, dung môi sẽ khó thấm ướt dược liệu, hoạt chất khó được chiết vào dung môi. Khi độ
mịn dược liệu tăng lên, bề mặt tiếp xúc giữa dược liệu và dung môi tăng lên; theo định luật Fick, lượng chất khuếch tán vào
dung môi tăng lên, do đó thời gian chiết xuất sẽ nhanh hơn.

Tuy nhiên trong thực tế, nếu xay dược liệu quá mịn sẽ gây ra một số bất lợi cho quá trình chiết xuất như sau:

– Khi ngâm dược liệu vào dung môi, bột dược liệu bị dính bết vào nhau, tạo thành dạng bột nhão, vón cục. Do đó sẽ khó
khuấy trộn giữa dược liệu và dung môi, quá trình chiết xuất xảy ra bị chậm lại. Mặt khác, vì bột dược liệu bị dính bết vào
nhau nên khi rút dịch chiết, dịch chiết bị chảy chậm hoặc không chảy được (gọi là hiện tượng tắc thiết bị).

– Khi bột dược liệu quá mịn, nhiều tế bào thực vật bị phá huỷ, dịch chiết bị lẫn nhiều tạp; gây khó khăn cho quá trình tinh
chế, bảo quản.

– Từ những phân tích trên ta thấy cần phải lựa chọn độ mịn của dược liệu sao cho thích hợp, tuỳ thuộc vào từng trường
hợp hợp cụ thể, tuỳ thuộc vào dược liệu, dung môi, phương pháp chiết xuất … Ví dụ:

+ Đối với dược liệu mỏng manh như hoa lá, cây cỏ … hoặc đối với những dược liệu chứa nhiều chất nhầy, chất nhựa, chất
keo … thì không nên xay dược liệu quá mịn mà chỉ nên xay thô dược liệu. Đối với những dược liệu đã già, dược liệu rắn chắc
như hạt, rễ, thân gỗ … cần phải xay mịn hơn.

+ Đối với trường hợp dùng loại dung môi dễ hoà tan nhiều tạp, nên tránh xay dược liệu quá mịn.

+ Đối với trường hợp chiết xuất ở nhiệt độ cao, cũng nên tránh xay dược liệu quá mịn để tránh đưa nhiều tạp vào dịch
chiết.

. Khuấy trộn
Khi dung môi tiếp xúc với dược liệu, dung môi sẽ thấm vào dược liệu, hoà tan chất tan, chất tan sẽ khuếch tán từ dược liệu
vào dung môi qua màng tế bào. Sau một thời gian khuếch tán, nồng độ chất tan trong tế bào giảm dần, nồng độ chất tan trong
lớp dung môi tăng dần, chênh lệch nồng độ giữa trong và ngoài tế bào giảm dần, tốc độ quá trình khuếch tán cũng giảm dần,
đến một lúc nào đó sẽ xảy ra quá trình cân bằng động giữa hai pha. Như vậy, nếu không có khuấy trộn, quá trình khuếch tán
sẽ xảy ra rất chậm. Theo định luật Fick, chênh lệch nồng độ giữa hai pha là động lực của quá trình khuếch tán.

13
Do đó muốn tăng cường quá trình khuếch tán, cần phải tạo ra chênh lệch nồng độ bằng cách di chuyển lớp dịch chiết ở
phía sát màng tế bào (nơi có nồng độ cao hơn) ra phía xa hơn và di chuyển lớp dung môi ở phía xa (nơi có nồng độ thấp hơn)
đến sát màng tế bào. Điều này được thực hiện bằng cách khuấy trộn. Như vậy bằng cách khuấy trộn, người ta đã tăng cường
được tốc độ khuếch tán.

Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người ta chọn loại cấu tạo cánh khuấy và tốc độ khuấy sao cho phù hợp. Ví dụ:

– Nếu dược liệu là hoa lá mỏng manh, chỉ cần chọn tốc độ khuấy nhỏ, không nên khuấy mạnh để tránh cho dược liệu khỏi
bị dập nát gẫy vụn, tránh đưa nhiều tạp vào dịch chiết.

– Nếu dược liệu cứng chắc như hạt, rễ, thân, gỗ… cần phải chọn loại cánh khuấy khoẻ, tốc độ khuấy mạnh.

. Siêu âm
Năng lượng của siêu âm có tác dụng làm tăng mạnh tính thẩm thấu và khuếch tán nhờ những tác dụng của siêu âm như
sau:

– Làm tăng diện tích tiếp xúc giữa hai pha bằng cách phân tán chúng thành những hạt nhỏ.

– Phá vỡ một phần màng tế bào.

– Tăng cường sự xáo trộn của hỗn hợp.

– Có tác dụng làm nóng tại chỗ.

Phương pháp siêu âm có nhiều ưu điểm làm tăng cường quá trình chiết xuất. Tuy nhiên, phương pháp này mới chỉ được
nghiên cứu trong phòng thí nghiệm mà chưa được áp dụng trong sản xuất.

Ngoài những yếu tố kể trên, còn nhiều yếu tố khác cũng gây ảnh hưởng đến quá trình chiết xuất. Ví dụ: áp suất, pH môi
trường, chấn động cơ học, dòng điện cao áp …

Câu 16. Trình bày khái niệm hoạt chất, hoạt chất chính, hoạt chất phụ; vai trò của chất độn?
- Hoạt chất: (phần có td điều trị) là các chất có td dược lý nên được ứng dụng trong điều trị . Trong dược liệu,
hoạt chất tồn tại dưới dạng các nhóm chất hoá học rất khác nhau, Có thể là những chất riêng biệt chính xác như
alkaloid, glycoside…hoặc là những hỗn hợp phức tạp như tinh dầu, nhựa..
- Hoạt chất chính: ( điều trị nguyên nhan , triệu chứng) Nhóm chất quyết định tác dụng dược lý của vị thuốc.
Nếu hàm lượng cao, có td dược lý mạnh và ngược lại
- Hoạt chất phụ: Nhóm chất có td làm giảm độc tính của vị thuốc hay tác dụng hiệp đồng hoặc đối lập vs hoạt
chất chính

Vai trò và vị trí của hoạt chất trong điều trị bệnh: Trong một vị thuốc hoạt chất chính hay hoạt chất phụ có thể đổi
chỗ cho nhau tuỳ mục đích điều trị. Tác dụng dược lý của hoạt chất chính không thể thay thế cho tác dụng của nước sắc vị
thuốc được.

14
Tác dụng của dược liệu không bao giờ được qui hẳn về thành phần có trong hoạt chất chính. Bởi vì, ngoài hoạt chất chính,
còn có những chất phụ, làm ảnh hưởng đến tác dụng dược lý của hoạt chất chính. Ví dụ như tanin trong hạt cau, làm tăng tác
dụng tẩy sán của arecolin…
Đôi khi tác dụng dược lý của họat chất chính và hoạt chất chất phụ lại đối lập thực sự với nhau. Ví dụ như các dẫn xuất
rheoanthraglucozid và rheotanoglucozid của đại hoàng; Tanin và các alkaloid trong nhiều loại dược liệu.

Vai trò của chất độn: Muốn xác định chính xác nguồn gốc, tác dụng của dược liệu, ngoài việc định tính hoạt chất chính
cũng cần quan tâm đến sự có mặt của chất độn có trong dược liệu. Những chất này, tuy không có tác dụng dược lý, nhưng lại
giúp cho công tác kiểm nghiệm dược liệu. Ví như ở cựa loã mạch cần kiểm tra sự có của anthraquinol, cao benladon có cu
marin, ở đại hoàng có anthraglucozid phát huỳnh quang.

Câu 17. Trình bày các nhóm chất vô cơ thường có trong dược liệu và tác dụng chính?
- Á kim: Cl, P, S và vết những nguyên tố B, F, I, Br, As...
- Kim loại: Ca, K, Na, Mg, Si và vết những nguyên tố Al, Fe, Mn, Ti, Se, Li, Ni và Cs...
- Gốc acid: acid clohydric trong muối ăn, thuốc chế với muối ăn, acid phosphoric trong các thuốc chế từ xương, thuốc
nguồn gốc động vật.
Các chất vô cơ trong dược liệu có nguồn gốc từ thực vật tồn tại ở nhiều dạng khác nhau: muối hoà tan: clorua, nitrat,
phosphat...; muối kết tinh: canxicacbonat, canxioxalat...; dạng kết hợp với hợp chất hữu cơ phosphat và lưu huỳnh trong
protein; mangan trong diệp lục; sắt, đồng, kẽm, magan trong enzim...

Cao chế từ xương động vật hàm lượng calcium phosphate chiếm phần chủ yếu, ngoài ra còn có muối cacbonat của canxi và
một số chất vô cơ khác.

Các chất trong nhóm vô cơ có thể tác động đến cơ thể người và gia súc bằng hai phương diện:

- Tác dụng toàn thân, nhằm xúc tiến hiện tượng chuyển hoá cơ bản và một số cơ năng nào đó của cơ thể: canxi, sắt,
iod, phospho cần thiết để bổ máu làm cơ thể khoẻ mạnh.
- Tác dụng cục bộ ví như iod và các hợp chất chứa iod của các tảo, ké đầu ngựa, có tác dụng điều trị bướu cổ, béo, trệ.
Những vị thuốc khác: ô tặc cốt, mẫu lệ, lộc giác sương, trong thành phần có hàm lượng canxi rất cao nên có tác dụng chữa
đau dạ dày do thừa nước chua, giúp máu nhanh đông. Các muối kali (nitrat) góp phần làm tăng tác dụng lợi tiểu (ở cỏ tranh,
râu ngô…). Những nguyên tố vô cơ này tồn tại dưới dạng kết hợp với các hợp chất hữu cơ: protein có phospho của các hạt;
các tinh dầu chứa chất lưu huỳnh của họ cải, có tác dụng diệt vi trùng. Còn các muối ở dạng kết tinh như đồng sunphat và
muối kép phèn chua, cũng có tác dụng sát trùng.

Câu 18. Trình bày khái niệm, đặc điểm và tác dụng dược lí của alkaloid?
Khái niệm: alkaloid là nhưng hợp chất hữu cơ, có chứa nitơ, có phản ứng kiềm và lấy ra từ thực vật, đôi khi
cũng có trong ĐV

* Đặc điểm, ứng dụng của alkaloid


Alkaloid nói chung là các chất có hoạt tính sinh học, nhiều chất rất độc. Tác dụng của alkaloid thường rất khác nhau và tác
dụng của vị dược liệu không phải lúc nào cũng giống như các alkaloid tinh khiết đã phân lập được. Với liều lượng vừa phải
có tác dụng chữa bệnh.
Các alkaloid dễ bị phá huỷ bởi tác động của ánh sáng mặt trời, thường alkaloid phải được bảo quản trong bình kín, lọ màu
hay hộp kín. Alkaloid dạng muối dễ hoà tan trong nước và bền vững được lâu, giúp cho việc bảo quản và sử dụng thuận tiện

15
và tốt: atropin sunfat, stricnin sunfat... Nhiều khi do cách chế biến không đúng quy cách, dược liệu chứa alkaloid sẽ bị thay
đổi tác dụng chữa bệnh.

Cần phân biệt alkaloid độc với không độc, tránh nguy hiểm khi sử dụng.

Tác dụng dược lý:

- Đối vs hệ TKTW: tác dụng kích thích TKTW như: strychin, caphein, lobelin,.. Ngược lại, có một số alkaloid lại
có td ức chế, trấn tĩnh, giảm đau như morphin, codein, scopolamin, sesecpin…
- Các chất có tác động lên TK giao cảm: gây kích thích như ephedrin, hordenin; làm liệt giao cảm như ergotamin,
yohimbin,..
- Các chất có tác động lên TK phó giao cảm: kích thích phó giao cảm như pilocarpin, eserin; chất gây liệt phó
giao cảm như hyoscyamin, atropin…
- Một số alkaloid có td lên hệ tuần hoàn -> dùng làm thuốc chữa loạn nhịp tim, chống rung tim: ajmalin,
quinidin,.. Alkaloid làm tăng huyết áp: ephedrin, hydrastin… Alkaloid làm hạ huyết áp như: yohimbin, resecpin,
varatum…
- Alkaloid chỉ có td chống VK ở liều cao, nhiều alkaloid có td diệt ký sinh trùng, trị nguyên sinh ĐV: quinin trị
ký sinh trùng sốt rét, trị kí sinh trùng đường tiêu hoá có pelletierin, isopelletierin và arecolin.

Câu 19. Trình bày khái niệm và ứng dụng của saponin?

Đặc điểm của alkaloid:

- Alkaloid là các chât có hoạt tính sinh học, nhiều chất rất độc. Tác dụng thường khác nhau và td của dược liệu
không phải lúc nào cũng giống như các alkaloid tinh khiết đã đc phân lập, Với liều lượng vừa phải có td chữa
bệnh
- Tỷ lệ trong TV rất thấp
- Các alkaloid dễ bị phá huỷ bởi tác động của ASMT, thường phải dc bảo quản trong bình kín, lọ màu hay hộp
kín.
- Alkaloid dạng muối dễ hoà tan trong nước và bền vững đc lâu, giúp cho việc bảo quản và sử dụng thuận tiện và
tốt: atropin sunfat, stricnin sunfat.. Nhiều khi do cách chế biến k đúng quy cách, dược liệu chứa alkaloid sẽ bị
thay đổi tác dụng chữa bệnh
 Cần phân biệt alkaloid độc vs k độc, tránh nguy hiểm khi sử dụng.

Ứng dụng trong thú y:

Ứng dụng của alkaloid rất đa dạng và phong phú, tùy theo từng loại alkaloid:
16
- Kích thích hệ thần kinh trung ương: strychinin, cafein
- Ức chế thần kinh trung ương: morphin, reserpin
- Kích thích hệ thần kinh giao cảm: ephedrin.
- Làm tê liệt thần kinh giao cảm: ergotin
- Kích thích phó giao cảm: pilocarprin
- Làm liệt phó giao cảm: nicotin, atropin
- Tăng huyết áp: ephedrine
- Hạ huyết áp: reserpin
- Gây tê tại chỗ: cocain
- Tác dụng trên tim: quinidin
- Diệt ký sinh trùng: quinine trị sốt rét, emetin chữa lỵ amib
19. Trình bày khái niệm và ứng dụng của saponin trong thú y?
(tác dụng dược lý????????)
Khái niệm: Saponin là những glycoside có tính gây bọt, phá tuyết, chúng là những chất vô định hình, không
mùi, vị hắc, gây hắt hơi rõ rệt
- Saponin có nhiều trong bồ kết, cam thảo, trí mẫu,… Saponin có nhiều ở hạt mầm, trong các bộ phận dinh
dưỡng, saponin tăng tối đa khi cây ra hoa sau đó giảm xuống. Trong cây tươi saponin được phân bố ở dịch tế
bào, khi cây chết, saponin bị vón lại trong tb
Ứng dụng trong thú y:
- Trong các thuốc, các vị chưa saponin ở lượng thích hợp được sd như là thuốc bổ ( cam thảo, cát cánh..), chúng
vừa nhũ hoá vừa giúp cho việc hấp thu thuốc và thức ăn được tăng cường. Song do nó gây dung huyết nên cấm
không dùng trong tiêm mà chỉ dùng qua đường tiêu hoá
- Saponin có td kích thích nhẹ và tăng khả năng tiết dịch của niêm mạc phía trên của đường hô hấp, trực tràng,
hậu môn. Khi vật nuôi bị khô mũi, dịch rỉ viêm dính chặt kẹt mũi, khó thở, họng của gia súc bị khô rát.. thường
đốt bồ kết cho ngửi
- Trị trâu bò bị chướng hoi có thể nướng hay rang quả bồ kết rồi nghiền thành bột, sau đó dùng tay thấm bột chà
xát vào niêm mạc họng kích thích ợ hơi. Đòng thời cũng thổi bột này vào hậu môn để kích thích trung tiện các
khí độc ra ngoài
- Nó còn dc dùng vs mục đích chữa ho ở gia súc. Thường phối hợp vs 1 số vị thuốc khác : viễn chí, cát cánh..
- Một số cây chứa spaponin độc dùng trong phòng trị ngoại KST thú y. Chúng thường dc dùng dưới dạng nước
ngâm hay sắc để tắm cho vật nuôi như rễ thuốc cá, hạt củ đậu..phòng trị ve, ghe, bọ chét..

Câu 20. Trình bày khái niệm và 5 tác dụng dược lý của flavonoid?

17
Flavonoid là những glycoside khi thủy phân cho phần không đường có cấu tạo C6-C3-C6. Flavonoid là hợp chất có màu
vàng, có nhiều hoa hoè (nụ hoè), trong rau mùi, rau diếp cá và quả cây dành dành. Độ tan của chúng trong nước không
giống nhau. Thường tan nhiều hơn trong nước sôi, trong rượu, không tan trong ether và chloroform. Chỉ khi đã thuỷ phân,
phần không đường mới tan trong ether và chloroform. Trong công thức cấu tạo có chứa phenol nên rất dễ tan trong dung
dịch kiềm loãng. Trong môi trường kiềm màu vàng lại càng đậm hơn
- Dập tắt các gốc tự do OH-, ROO- ngăn chặn sự biến dị, huỷ hoại TB, ung thư, sự lão hoá
- Tp màng TB có chứa lipid dễ bị peroxyl hoá, tạo các sp có hại gây rối loạn sự TĐC làm chết TB -> đưa
flavonoid vào cơ thể sẽ ngăn ngừa các nguy cơ xơ vữa động mạch , tai biến mạch, chống lão hoá, tổn thương do
bức xạ, thoái hoá gan…
- Cùng vs acid ascorbic tham gia vào sự hoạt động của các enzyme OXH-khử..
- Tác dụng chống độc: làm giảm tổn thương gan, bảo vệ được chức năng gan khi bị nhiễm độc các chất: CCl 4,
benzen,..
- Tác dụng chống co thắt ở những tổ chức cơ trơn ( túi mật, ống dẫn mật, phế quản và 1 số tở chức khác)
- Trên đường tiết niệu, các flavanon, flavon, flavonol có tác dụng thông tiểu
- Tác dụng chống loét của flavanoid và chalon glycoside của rễ cam thảo trong điều trị viêm dày
- Tác dụng chống viêm của nhiều flavonoid thuộc nhóm flavon, flavanon,…
- Trên tim mạch, nhiều flavonoid thuộc nhóm flavonol, anthocyanin,.. cảu trà có td làm tăng biên độ co bóp và
tần số tim đập
- Trên TK, một số C-flavon glycoside có td an thần rõ rệt
- Tác dụng chống ung thư của một số chất như leucocyanidin và td kháng HIV của 1 số dẫn chất thuộc nhóm
flavon như chrysin,,
- Một số isoflavonoide có tác dụng như estrogen như genistein
- Một số flavonoid thuộc nhóm rotenoid như rotenol trong rễ cây dây mật, hạt thàn mát, hạt củ đậu có tác dụng
diệt côn trùng và ngoại KST thú y

Câu 21. Trình bày khái niệm và ứng dụng của tannin?
Tính chất chung của tanin + Chát: tanin chính là chất chát ở thực vật. Tất cả các dược liệu có vị chát đều chứa tanin. Trong
cây, các bộ phận tiếp xúc nhiều với ánh sáng mặt trời có hàm lượng tanin cao. Tanin có nhiều trong họ thông, dẻ, đỗ
quyên, hoa môi, đậu… Trong các bộ phận như ở vỏ: sồi, bạch đàn, lựu; ở hạt: hạt cau, hạt dẻ Ấn Độ; canhkina; ở rễ và
thân rễ: đại hoàng, dâu tây; hay có trong gỗ, lá, hoa, quả và trong các bộ phận tích luỹ, các mô bào bệnh lý (ngũ bội tử).

+ Tính tan: nói chung tanin tan trong nước, rượu, axeton, phần lớn không tan trong ether và các dung môi hữu cơ khác.
Tính tan phụ thuộc trạng thái tanin trong cây. Trong cây tanin ở dạng tự do hay kết hợp với các chất khác: alkaloid,
protein, glycoside và chất nhầy…

+ Khả năng thuộc da: Tanin gây kết tủa với protein của da sống động vật làm cho da biến thành da thuộc không bị thối và
bền. Thí nghiệm thuốc da được tiến hành như sau: lấy một miếng “da sống chế sẵn” ngâm vào dung dịch acid
18
hydrochloric 2% rửa với nước cất, sau đó thả vào dung dịch thử 5 phút. Rửa lại với nước cất, nhúng vào dung dịch sắt II
sulphat 1%. Nếu có màu nâu hay nâu đen là dương tính.

+ Tanin rất dễ kết hợp với kim loại tạo thành tanat kim loại làm giảm hàm lượng tanin trong dược liệu. Khi thu hái, chế
biến các dược liệu chứa tanin phải dùng dao xương hay nứa cắt khoanh nhỏ, không được dùng dao sắt. + Tanin cũng cho
tủa dễ dàng với các alkaloid (trừ morphin).

Ứng dụng tanin:

- Dùng tanin trị tiêu chảy cho vật nuôi. Thuốc có td bài tiết dịch, nc do gây kết tủa vs pr thành 1 màng bao che
niêm mạc. Tanin còn có tính sát trùng nhẹ, ức chế sự lên men sinh hơi của vi trùng ở đường TH -> hiện nay ngta
sd tanin dưới dạng taninalbuminat và tanin cazeinat để chữa tiêu chảy ở gia súc non (vì kéo dài time td của
tanin)
- Dùng tanin để rửa vế thương nhất là vết thương lâu ngày bị git nước vàng. Tanin vừa có td cầm máu vừa có td
sát trùng và giảm dịch thẩm xuất chảy ra
- Dùng tanin giải độc khi gia súc trúng độc các alkaloid ở đường TH
- Giải độc KL nặng khi vật nuôi trúng độc hoá chất bảo vệ TV, thuốc thú y
- Giải thích cơ chế cầm tiêu chảy của tannin?
- Tanin kết hợp ->pr -> màng -> thành ống TH ->
- Giảm nhu động ruột
- Giảm hấp thu
- Giảm chất ngoài đường TH -> vào đường TH
- ( Tan nin làm kết tủa pr, giúp bảo vệ niêm mạc ruột)
- Tanin alkaloid giảm độc tố -> giảm tiêu chảy
- KL nặng

Câu 22. Trình bày khái niệm, tác dụng dược lý và ứng dụng của tinh dầu trong cây dược
liệu?
* Định nghĩa: Tinh dầu là hỗn hợp gồm nhiều thành phần, thường có mùi thơm, không tan trong nước, tan trong các dung
môi hữu cơ, bay hơi được ở nhiệt độ thường và chiết xuất từ thảo dược bằng phương pháp cất kéo. Một số động vật cũng
có tinh dầu như cà cuống, xạ hương...
* Tác dụng sinh học và ứng dụng của tinh dầu Tinh dầu và các dược liệu chứa tinh dầu được sử dụng rất rộng trong đời
sống hàng ngày và trong nhiều ngành kỹ nghệ khác. + Tinh dầu dùng làm thuốc phòng trị bệnh: Trên đường tiêu hoá có
tác dụng kích thích tiêu hoá, lợi mật, thông mật. Tác dụng kháng khuẩn, diệt khuẩn ở đường hô hấp như tinh dầu bạch
đàn, bạc hà; ở đường tiết niệu như tinh dầu hoa cây Barosma betulina. Tác dụng kích thích thần kinh trung ương như các
dược liệu chứa tinh dầu anehtol của đại hồi. Một số tinh dầu khác có tác dụng trị ký sinh trùng: giun-santonin; trị

19
sánthymol; ký sinh trùng đường máu-artemisinin. Rất nhiều tinh dầu có tác dụng chống viêm, làm lành vết thương. Một số
được liệu vừa sử dụng tinh dầu vừa sử dụng thảo dược như: hồi, quế, đinh hương, bạc hà, bạch đàn... nhưng cũng có dược
liệu chỉ sử dụng dạng tinh dầu như: long não, màng tàng, húng quế

Câu 23. Trình bày tác dụng dược lý của xơ và chất béo trong cây dược liêu?
--* Tác dụng + Chất xơ có tác dụng tạo khuôn phân, chống táo bón. Các chất đông do xơ thực vật tạo thành sẽ giữ thức ăn
trong các mắt lưới, giúp thức ăn tiêu hoá, hấp thu từ từ rồi cũng bổ sung từ từ vào máu, bảo đảm, duy trì sự hấp thu có
chừng mực. Do đó dẫn đến 2 kết quả có lợi: - Hàm lượng đường trong máu không tăng lên một cách đột ngột, sự tiết
insulin cũng từ từ không quá cao, đường ít được chuyển thành mỡ trong tế bào. - Lượng cholesterol trong máu hạ vì xơ
thực vật giữ những muối mật lại trong đường tiêu hoá không bị tái thấp thu trở lại máu. Cơ thể buộc phải tiếp tục sản xuất
muối mật từ cholesterol. Vậy xơ thực vật gián tiếp làm hạ cholesterol trong má

Chất béo có tác dụng nhiều mặt: bồi dưỡng cơ thể như dầu lạc, dầu vừng; khi là chất tẩy: dầu thầu dầu, dầu ba đậu; trị bệnh
ngoài da: dầu đại phong tử, hạt máu chó.

Câu 24. Trình bày tác dụng dược lý của acid hữu cơ, nhựa và vitamin?
tác dụng của các acid không giống nhau. Thường acid benzoic có tác dụng sát trùng, chữa ho, acid citrice, tactric có tác
dụng giải nhiệt (mát), hay nhuận tràng như quả me, kích thích tiêu hoá như sơn trà
-vitamin : Gồm đủ loại, có nhiều trong các vị thuốc có nguồn gốc thực vật dùng với mục đích giải cảm, thanh nhiệt, cầm
máu: rau má, hoa quả tươi, củ cà rốt...
- nhựa: Trong một số sản phẩm nhựa, người ta gặp các chất có tác dụng sinh lý như nhựa gai dầu có tính chất gây nghiện.
Nhựa cây họ bìm bìm, họ bầu bí, ba đậu Polophylum, nhựa Gareinia hanburif là các chất tẩy mạnh. Nhựa thông là chất sát
trùng đường hô hấp và đường tiết liệu. Nhựa A nguỳ trị giun sán. Nhựa Grindelia Robusta có tác dụng long đờm. Dùng
ngoài, gồm các nhựa có tính chất gây kích ứng da (đỏ, rát, đau tuỳ theo mức độ) như nhựa cây xương rồng, nhựa vỏ cây
Daphuegridium, các thuốc làm liền sẹo: Cánh kiến trắng, gôm tolu, gôm peru.

Câu 25. Trình bày yêu cầu và nội dung của một đơn thuốc dùng dược liệu?
Yêu cầu đặt ra trong điều trị:

- Giải quyết những triệu chứng chính, những triệu chứng thuộc về nguyên nhân gây bệnh, những triệu chứng do
tạng bệnh chính thể hiện
- Giải quyết những triệu chứng phụ, những triệu chứng do tạng phủ có quan hệ với tạng phủ bị bệnh thể hiện
- Tăng hoạt tính của vị thuốc chính
- Đưa các vị thuốc chính đến tạng phủ, kinh lạc bị lệch
- Điều hoà tính năng của các vị thuốc

20
Nội dung: Nội dung một đơn thuốc đông y
Việc cấu tạo các vị thuốc trong một bài thuốc nhằm để giải quyết những yêu cầu đặt ra trong điều trị như sau:

- Giải quyết những triệu chứng chính, những triệu chứng thuộc về nguyên nhân gây bệnh, những triệu chứng do tạng
bệnh chính thể hiện;
- Giải quyết những triệu chứng phụ, những triệu chứng do tạng phủ có quan hệ với tạng phủ bị bệnh thể hiện;

- Tăng hoạt tính của vị thuốc chính;

- Đưa các vị thuốc chính đến tạng phủ, kinh lạc bị bệnh; - Điều hòa tính năng của các vị thuốc.
Do đó các vị thuốc thường đóng những vai trò sau đây:

- Quân (chủ dược): là đầu vị trong bài thuốc để chữa triệu chứng chính, do nguyên nhân bệnh gây ra, do tạng
bệnh chính thể hiện
- Thần ( phó dược): là những vị thuốc có td hợp đồng và hỗ trợ cho chủ dược
- Tá ( tá dược): là những vị thuốc để chữa các triệu chứng phụ hoặc ức chế độc tính hoặc tính mạnh bạo của chủ
dược
- Sứ ( dẫn dược): là những vị thuốc để đưa các vị thuốc khác đến thẳng tạng phủ bệnh hoặc điều hoà các vị thuốc
khác tính năng
 Trong đơn phải có đủ quân, thần, tá, sứ nhưng không nhất thiết phải có đủ 4 vị
 Tóm lại khi kê đơn thuốc, phải nám vững nhiệm vụ của từng vị thuốc trông đươn để kê. Vấn đề quân - thần -
tá - sứ cũng giống kê đơn thuốc tây có vị chính, vị phụ

Câu 26. Trình bày các phương pháp đánh giá chất lượng dược liệu theo đặc điểm hình thái?
Phương pháp cảm quan nghĩa là dùng các giác quan của chúng ta để đánh giá, phân biệt các dược liệu. Dùng mắt để quan sát
hình dáng bên ngoài, kích thước, màu sắc của dược liệu; đối với một vài dược liệu thì cần phải bẻ ra để quan sát bên trong.
Dùng tay để cảm nhận thể chất, mức độ nặng nhẹ, xốp chắc, trơn hay dính của dược liệu. Mùi là đặc điểm của nhiều dược liệu
chứa tinh dầu, nhựa. Vị của dược liệu có thể ngọt như Cam thảo, cỏ ngọt; chua đối với dược liệu chứa acid hữu cơ; đắng như
đối với các dược liệu chứa alcaloid, glycosid; cay như Ớt, Gừng ...

Câu 27. Trình bày khái niệm và ưu điểm của kháng sinh thực vật?
Khái niệm: -định nghĩa kháng sinh như sau: kháng sinh là các chất hoá học do vi sinh vật tạo ra, có khả năng ức chế sự phát
triển của vi khuẩn và các vi sinh vật khác, thậm chí còn tiêu diệt chúng ở nồng độ loãng.

-Phytocyde là những hợp chất hữu cơ có nguồn gốc TV, có tác dụng tiêu diệt hay kìm hãm sự phát triển của
các VK, VR – kháng sinh TV. NHững hợp chất này có thể thuộc nhiều cấu trúc hoá học khác nhau như
alkaloid, các hợp chất quinon, flavonoid, tinh dầu,…

VD về kháng sinh TV: berberin (hoàng đằng), acillin (tỏi, tinh dầu húng quế, tinh dầu sả)

21
Ưu nhược điểm của Phytocyde:

Ưu điểm:

- Phân bố khá rộng rãi ở giới TV, gần như 4 mùa lúc nào cũng có sẵn phytocyde để chữa trị cho gia súc
- Cách chế biến đơn giản, giá thành hạ
- Không gây nên các phản ứng phụ : sốc, dị ứng, không có tác dụng phụ như các kháng sinhcos nguồn gốc từ
nấm, VK
- Chưa có tài liệu nào ns về quá trình kháng phytocyde tự nhiên của VK gây bệnh

Nhược điểm:

- Ở một số dược liệu, time trồng cây để có phytocyde lâu hơn so với việc nuôi cấy xạ khuẩn hay bằng con đường
tổng hợp. Ví dụ như tỏi phải trồng, chăm sóc khoảng 4 tháng, tô mộc ít ra cũng mất 7 năm mới có hoạt chất cao

Câu 28. Phân loại kháng sinh thực vật?


Phân loại: Dựa vào khả năng bay hơi và khuếch tán được vào không khí, người ta chia ra làm 2 nhóm:

- Nhóm phytocyde bay hơi: Gồm những kháng sinh thực vật do TV tiết ra có khả năng khuếch tán vào không
khí và có tác dụng ức chế sự sinh trưởng, phát triển của VR, VK. VD: tinh dầu thông trị VK Lao. Hay khi chiết
xuất ra khỏi dược liệu, chúng mới có khả năng khuếch tán vào không khí như: tinh dầu hồi, trầm, quế,..Nói cách
khác, phytocyde bay hơi chính là các ether TV
- Nhóm không bay hơi: Gồm những những kháng sinh TV nó ở sâu trong các TB TV, không có khả năng
khuếch tán vào không khí như: brasilin, brasilein của tô mộc, leonurin của kim ngân…Muốn sử dụng, phải dựa
vào đặc điểm, tính chất của từng loại Phytocyde
 Người ta hay sd chúng dưới dạng: giã nát lấy cốt, ngâm, sắc, hoặc chiết bằng các dụng môi thích hợp
 người ta có thể phân loại phytocyde dựa vào bản chất hóa học của chúng, ví dụ như nhóm alkaloid, nhóm tinh dầu, nhóm
flavonoid, nhóm quinol…

Câu 29. Trình bày mục đích và liệt kê các phương pháp đánh giá tác dụng hoạt chất
phytocide?
* Mục đích: + Khảo sát, phát hiện những cây có tác dụng kháng sinh đối với các vi khuẩn gây bệnh thú y.

+ Trong cây thì phytocide tập trung ở bộ phận nào? Từ đó đề ra biện pháp thu hái, bào chế, bảo quản ... thích hợp.

+ Tìm, chiết xuất hoạt chất có tác dụng kháng sinh. + Kiểm tra tính chất lý, hoá học, xác định công thức phân tử của hoạt
chất; thông qua đó nghiên cứu cơ chế tác dụng của phytocide. + Tìm biện pháp để tiến tới tổng hợp các chất kháng sinh
này.

22
-các phương pháp:

1.Thử trực tiếp với mô thực vật

Thử với cây nhỏ Cho hạt nẩy mầm rồi chuyển vào đĩa thạch đã cấy vi khuẩn định thử.

Thử từng phần của cây: cắt mẫu thực vật thành nhát dày 0,5cm hay lấy toàn bộ một bộ phận như lá, hoa, quả, rễ... của cây
đặt vào đĩa thạch đã cấy vi khuẩn định thử

2.Thử từ dịch chiết

✓ Phương pháp khuếch tán (thạch đĩa)

* Phương pháp đặt ống trụ

* Phương pháp đục lỗ thạch

* Phương pháp khoanh giấy

* Phương pháp của giáo sư Đặng Văn Ngữ

✓ Phương pháp pha loãng

1. Phương pháp thử phytocide bay hơi


Với vi khuẩn hiếu khí: : nghiền dược liệu rồi đặt một nhúm nhỏ bột vào hộp lồng petri sau đó úp nửa hộp lồng chứa
thạch đã cây vi khuẩn lên trên. Nếu có kháng sinh thì sẽ tạo vùng vô khuẩn ở mặt thạch đối diện với dược liệu.
Với vi khuẩn kỵ khí
4. Phương pháp kết hợp với sắc ký giấy

Câu 30. Trình bày tác dụng dược lý và cơ chế kháng sinh của củ tỏi?
tác dụng dược lý * Đối với vi sinh vật gây bệnh Allicin có hoạt phổ kháng sinh rất rộng và mạnh. Thực tế, allicin có
tác dụng với cả vi khuẩn, virus và nguyên sinh động vật. Thực tế tỏi còn tác dụng diệt cả virus cúm gây bệnh cho người
* Đối với nguyên sinh động vật 65 Nước tỏi 5 -10% ức chế rất nhanh sự hoạt động của amip. Khi tiếp xúc với allicin,
amip co lại thành khối tròn, mất khả năng vận động và bám vào thành ruột, những amip còn sống cũng mất khả năng sinh
sản.
* Đối với động vật Tỏi được coi như một vị thuốc “bổ” có tác dụng kích thích sự tiêu hoá do làm tăng khả năng tiết dịch
vị, dịch mật, dịch ruột. Với gia súc, gia cầm, ăn tỏi thường xuyên còn có tác dụng kích thích tăng trọng, tăng sức đề kháng
với một số bệnh: tụ huyết trùng, thương hàn, bạch lỵ... Tỏi còn làm tăng sự hấp thu vitamin B1 theo cơ chế : Allicin +
thiamin => alithiazin, chất này cõng vitamin B1 qua thành ruột, nên B1 sẽ được hấp thụ nhiều, nhanh chóng. Khi tác dụng
với thiamin, allicin tạo thành allkyl thiamin.

23
Cơ chế kháng sinh của tỏi:

Allicin - kháng sinh thảo mộc rất mạnh do công thức phan tử có chứa nguyên tử oxi hoạt động. Ngoài ra alicin
còn cạnh tranh vs acid amin cysteine - yếu tố sinh trưởng và phát triển cuỷa hầu hết các vi khuẩn gây bệnh ở
người và gia súc -> vì vậy, VK bị mất yếu tố sinh trưởng nên không phát triển được

Câu 31. Trình bày ứng dụng trong thú y của củ tỏi?
31. Chữa chứng bệnh viêm đường tiêu hoá (dạ dày và ruột): do vi khuẩn, amip gây ra, cả thể mãn và cấp cho kết quả rất tốt. -
Chữa chứng liệt dạ cỏ, chướng bụng đầy hơi, táo bón. - Chữa bệnh đường hô hấp: viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi.
- Các ổ viêm, áp xe, chín mé, vết thương nhiễm trùng có kết quả tốt. So với penicilin tỏi chữa vết thương nhanh lành hơn.
Bệnh liệt dạ cỏ trâu bò:

Dùng 3-4 củ tỏi giã hoà trong 300ml rượu lắc kỹ, gạn nước cho uống, bã gói trong vải mềm xoa bóp ngoài dạ cỏ

- Vết thương nhiễm trùng, thối loét da thịt của lợn ngoại:
- Rửa vết thương bằng nước chè đặc hay lá chát, rửa lại bằng nước tỏi 10%. Sau cùng dùng thuốc dạng mỡ gồm:
ánh tỏi, dầu TV và than xoan lượng như nhau nghiền mịn, trộn đều phết vết loét
- Chữa đóng dấu lợn:

Dùng 30-40g tỏi giã nhỏ hoà trong 100ml nước cất 2 lần lắc kỹ, chờ 2-3h lọc qua gạc vô trùng (8 lớp), tiêm bắp
sâu liều 2-5ml/1 con lợn nặng 30-60kg tuỳ trọng lượng, tiêm 2 lần trong ngày

- Chữa giun chỉ vịt:

Mổ bướu lấy hết giun, dùng ánh tỏi, than xoan và dầu TV lượng như nhau, nghiền mịn bôi vết mổ. Trong time
điều trị, k cho vịt bơi (2-3 ngày) tránh nhiễm trùng kế phát

Câu 32. Trình bày tác dụng dược lý và ứng dụng điều trị của cây cau?\
(Dược liệu chứa hoạt chất trị KST)

TDDL

- Đối vs ĐV: Arecolin có td kích thích hệ TK phó giao cảm -> làm co đồng tử mắt, tăng khả năng tiết nước bọt,
dịch đường TH, tăng nhu động dạ dày, ruột -> rất lợi cho tẩy KST. Liều cao làm tê liệt TKTW, có thể gây chết
vật nuôi

24
- Đới vs KST: Dưới td của arecolin hay nước sắc hạt cau, TK cảu giun, sán bị tê liệt. Đặc biệt cac đầu đốt, giác
bám. Sau 20p, thuốc ngấm vào tổ chức bên trong của giun, sán qua vỏ cuticun, làm cho giun sán mất khả năng
bám vào niêm mạc ruột. Kết hợp nhu động dạ dày, ruotj tăng do td của arecolin nên giun, sán bị tống ra ngoài
theo phân
 Tác dụng tẩy của hạt cau phụ thuộc lượng thức ăn, nồng độ arecolin tự do trong đường tiêu hoá
- Trong hạt cau, tanin có vai trò như hoạt chất, có td phòng độc cho cơ thể do làm giảm khả năng hấp thu alkaloid
nên tăng nồng độ arecolin tự do ở đường TH, làm giun sán nhanh say -> hiệu quả tẩy cao, triệt để
- f. Ứng dụng Sử dụng nước sắc hạt cau để tẩy giun sán cho vật nuôi g. Liều lượng Trâu, bò, ngựa : 60- 100 g Dê, lợn : 20-
40 g Thỏ, gia cầm, chó mèo : 2-4 g Liều dùng trên con/lần/ngày.
- Cây cau cho nhiều vị thuốc, mỗi vị có tác dụng chữa bệnh khác nhau: - Lá buồng cau (bẹ hay mo cau non): có tác dụng
tiêu viêm. - Rễ cau: kích thích quá trình rụng trứng ở gia súc đa thai. - Quả cau: + Vỏ quả: tác dụng tiêu thũng, lợi tiểu. +
Hạt cau: thuốc ký sinh trùng đường tiêu hóa. - Địa y ký sinh trên cây: thuốc cam răng, miệng cho trẻ em.

Câu 33. Trình bày tác dụng dược lý và ứng dụng điều trị của cây xoan?
* Với giun sán Dịch chiết vỏ xoan bằng rượu nồng độ 0,25% làm giun lợn say. Theo Hà Mộng Gia 1984, nhựa trung tính
chiết ra từ vỏ xoan có khả năng làm tê liệt thần kinh đầu và giác bám cũng như các đốt sán chưa thành thục. Với nồng độ
0.1%, nhựa trung tính có thể làm chết giun lợn sau 30 phút. Nước sắc vỏ xoan có tác dụng ức chế các vi khuẩn gây bệnh
trên da và trị viêm âm đạo do tạp khuẩn. *
Với động vật Trên tim ếch cô lập nước sắc 1 -5% làm giảm sự co bóp; 5% làm ngừng tim. Thỏ uống nước sắc nồng độ 1-
7%, liều 1g/kg thể trọng chưa có sự thay đổi rõ ở hệ tuần hoàn và hô hấp, huyết áp chưa tăng. Nếu tiêm tĩnh mạch dung
dịch nồng độ 1%, thỏ khó thở; 3% thỏ chết. Dùng vỏ xoan trị giun sán cho gia súc, hay gặp các phản ứng phụ: bị nôn, đầy
bụng, phản ứng này mất đi rất nhanh. Liều cao, gia súc có biểu hiện ngộ độc do thần kinh trung ương bị kích thích, nhất là
thần kinh vận động. Nhựa xoan chiết từ vỏ có thể làm gia súc đau bụng, đầy bụng, sốt, mắt đỏ, tứ chi tê dại.
f. Ứng dụng
- Dùng hạt và vỏ rễ trị ký sinh trùng đường tiêu hoá: giun đũa, giun móc câu và sán. Khi uống thuốc này không được uống
thêm thuốc tẩy khác vì bản thân thuốc đã có tác dụng kích thích nhu động ruột.
- Dùng ngoài để chữa
+ Dùng vỏ xoan ngâm rượu xoa bóp các u nhọt ác tính trong thời kỳ viêm tiến triển: sưng, nóng, đỏ, đau.
+ Điều trị vết thương có dòi. Vỏ xoan nghiền thành bột mịn trộn lẫn với bột long não rắc. + Chữa ghẻ, chốc lở: vỏ xoan
hay lá xoan nấu nước tắm. Một vài nơi, nhân dân dùng nước lá xoan trị sâu phá hoại cây trồng, dùng lá xoan khô bỏ vào
các chum, vại, lọ chứa hạt giống: thóc, lạc, đỗ… trị mọt.
e. Liều lượng Liều lượng vỏ rễ khô Trâu, bò, ngựa: 40-120 g Dê, lợn: 10-20 g 88 Thỏ, gia cầm: 1-2g. Liều dùng trong
ngày/con.

Câu 34. Trình bày 05 bài thuốc dược liệu trị giun, sán ở lợn?

25
a. Trị giun sán lợn
b. Rp1: cây dầu giun 100 g, vỏ cây đại tươi 50 g/100kg thể trọng. Giã nhuyễn trộn với cám ăn một lần vào buối sáng, ăn
liền 2 sáng.
c. Rp2: tinh dầu giun liều 1ml/20kg thể trọng uống vào buổi sáng. Sau khi uống 2 giờ, uống thêm MgSO4 hay NaSO4
liều 30g/con hoà trong 100ml nước.
d. Rp3: hạt sử quân từ 50g tán bột mịn trộn cám ăn buổi sáng liều 10 -20g/lợn 15-25kg; 20 -30g/lợn 25-40kg; 30-40
g/lợn trên 45kg.
e. Rp4: hạt keo dậu rang vàng, tán bột mịn ăn buổi sáng liều 10g/lợn15-25kg; 20g/lợn 25-40kg; 30-40 g/lợn trên 45kg,
ăn 3 sáng liên tục. Với loài nhai lại, liều cho bê, nghé, dê, cừu 15-20g/con; Trâu, bò, ngựa liều 50 -100 g/con.
f. Rp5: củ bách bộ rút lõi 100g thêm 300ml nước, sắc đặc ép bã lấy vừa đủ 100ml dịch chiết. Lợn dùng liều1ml/10kg thể
trọng, liên tục 3 sáng liền. 92
g. Rp6: trị giun kim cho vật nuôi: rau sam tươi 50-100g tuỳ trọng lượng giã nát vắt lấy 20-50 ml nước cốt (mùa khô
thêm nước), bỏ bã cho uống.
h. Rp7 : vỏ rễ lựu 40g, rễ đại hoàng khô 10 g (củ chút chít khô 30g), hạt cau già khô 10 g và nước 1000ml. Sắc đặc, chắt
lấy 300ml dịch chiết, uống liều 2ml/kg thể trọng/lần, uống 3 lần/ngày.

Câu 35. Trình bày cơ chế và mục đích của thuốc lợi tiểu?
Hội chứng thiểu niệu có thể do nhiều nguyên nhân: Các bệnh lí trên đường tiết niệu: viêm, sỏi đường tiết niệu. Do gia súc
bị cảm nóng, cảm nắng, sốt… Do các bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng… Kết quả lượng nước tiểu ít hơn bình thường nên
các sản phẩm của quá trình phân giải, độc tố tích lại trong cơ thể gây ngộ độc.

- Về mặt dược lý, cơ chế lợi tiểu của các dược liệu có khác nhau, gồm:

+ Thuốc trực tiếp làm tăng quá trình tuần hoàn nên gián tiếp tăng cường bài tiết ở thận.

+ Một số muối, đường có tác dụng lợi tiểu, do áp suất thẩm thấu thay đổi như khi tiếp đường, chất điện giải

+ Thuốc có tác dụng trực tiếp kích thích tuần hoàn của thận làm lợi tiểu.

+ Thuốc có tác dụng tiêu viêm ở niệu đạo giúp bài xuất nước tiểu dễ dàng.

- Mục đích của việc dùng thuốc lợi tiểu:

+ Thải trừ lượng nước tiểu bị tích trữ ở bàng quang quá nhiều.

+ Thải trừ chất độc lẫn trong nước tiểu tích ở bể thận, bàng quang lâu sẽ bị tái hấp thu gây độc cho cơ thể.

+ Gián tiếp hạ nhiệt độ cơ thể khi bị sốt

26
Về phương diện thuốc nam, khi gia súc bí tiểu tiện, thuỷ thũng, tiêu chảy, hoàng đản…có thể dùng những vị thuốc chính
như mã đề, rễ cỏ tranh, đại phúc bi, trạch tả, chè xanh, thổ phục linh, vỏ dưa hấu, quả dứa dại, kim tiền thảo…Nhìn chung
các vị thuốc lợi tiểu không nên cho uống lâu, tránh làm hư thận.

Câu 36. Trình bày tác dụng dược lý và ứng dụng điều trị của cây chè?
TDDL

Tác dụng dược lý

* Tác dụng của các alkaloid

Với mục đích lợi tiểu, tiêu thũng thì theobrollin và theophyllin là hoạt chất chính trong đó theobrollin mạnh hơn.

* Tác dụng của tanin Làm se niêm mạc, do đó có tác dụng chống tiêu chảy, cầm máu, rửa vết thương ngoại khoa. Cây chè và
các alkaloid trong chè đang tập trung sự nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trên thế giới với những mục đích sau:

- Nước chè xanh có tác dụng giải cảm, giải độc, chống lại các tác dụng có hại do hậu quả của các bức xạ, phóng xạ.

- Che búp khô, chè đen... có tác dụng giải trừ cắt cơn co thắt của mạch máu não gây đau đầu, uống chè sẽ giảm được cơn đau
đầu thường xuyên.

- Chè có tác dụng chống bệnh xuất huyết do di truyền.

- Chống tích nước xoang bụng, ngực do tác dụng lợi tiểu

** ứng dụng:

Tanin 20% ở búp và lá non, 3,5% ở lá già, tác dụng làm săn da, sát khuẩn.

f. Ứng dụng + Chữa bệnh tiêu chảy lâu ngày của gia súc nhất là loài nhai lại + Dùng làm thuốc lợi tiểu tiêu thũng, chữa phù
nề. g. Liều lượng Chè xanh chè búp khô Đại gia súc: 200 – 500 g 20 – 50g. Tiểu gia súc: dùng liều từ 1/3 – 1/2 liều so với
đại gia súc

Câu 37. Trình bày thành phần hóa dược và ứng dụng điều trị của chỉ xác và chỉ thực?
( Dược liệu kích thích tiêu hoá)
Chỉ xác, chỉ thực đều là những quả phơi khô của chừng 10 cây thuộc chi Citris và Poncirus của họ Cam quýt Rutaceae, thu
ở các thời kỳ khác nhau
Cả chỉ xác, chỉ thực đều có tinh dầu, tuỳ nguồn gốc, tuổi, loại quả mà hàm lượng, mùi vị khác nhau. Trong tinh dầu,
hesperidin C50H60O27 là hoạt chất chính. Ngoài ra trong chỉ thực có thêm: alkaloid 0,1%, glycoside 26%, trong đó
saponin chiếm khoảng 6%. Chỉ xác có thêm: tinh dầu chứa nhiều hơn chỉ thực, vị đắng, là chất quyết định mùi thơm của

27
dược liệu, thường có nhiều trong vỏ (chanh, cam, quýt, bưởi...), glycoside là navingin chiếm 9,89%, các acid hữu cơ (acid
citric), không có alkaloi

So sánh td chỉ thực chỉ - chỉ xác:


- Về mặt time: chỉ thực td mạnh hơn nhưng time td ngắn. Ngược lại chỉ xác td chậm nhưng time td dài hơn
- Lượng dịch TH tiết ra khi uống hay thụt nuoecs sắc chỉ xác nhiều hơn so vs chỉ thực
- Nước sắc chỉ thực làm tăng nhu động dạ dày, ruột mạnh hơn chỉ xác

=>> Nên dùng chỉ xác khi gia súc bị bệnh thiểu năng dịch vị còn chỉ thực dùng khi bị táo bón

Ứng dụng

- Chữa ăn uống khó tiêu, chướng bụng đầy hơi


- Thiểu năng dịch vị, chống táo bón
- Chữa ho do đường hô hấp chứa nhiều dịch, đờm

=>> Để dùng vs mục đích trên nên dùng phối hợp 2 loại

Câu 38. Trình bày tác dụng dược lý chung của dược liệu cầm tiêu chảy và 03 bài thuốc điều
trị?
Tanin kết hợp ->pr -> màng -> thành ống TH ->

Giảm nhu động ruột

Giảm hấp thu

Giảm chất ngoài đường TH -> vào đường TH

( Tan nin làm kết tủa pr, giúp bảo vệ niêm mạc ruột)

Tanin alkaloid giảm độc tố -> giảm tiêu chảy

KL nặng

Tanin làm tủa protein, giúp bảo vệ niêm mạc ruột. Tanin làm tủa alkaloid (trừ morphin), kim loại nặng, giảm sự hấp thu
chất độc qua ống tiêu hoá nên có tác dụng giải độc. Tanin có tác dụng cầm máu, ngừng chảy nước dịch vàng, làm miệng
vết thương khô ráo, đầu dây thần kinh cảm giác cũng được bảo vệ do vết thương bị khô, cứng lại giảm đau hay có cảm
giác tê

Bài thuốc kinh nghiệm

28
- Bột lá ổi trộn với bột cao tô mộc, chế viên chữa ỉa chảy, kiết lỵ. - Lá ổi, chè tươi, dây mơ lông mỗi thứ 200 -500g, vỏ
quít 100-200g giã nhỏ, vắt lấy nước cốt, uống 1 lần, ngày uống 2 lần, chữa ỉa chảy.

* Trị tiêu chảy của lợn Ngũ bội tử: liều 0,5-1,0g, tuỳ điều kiện xử lý theo các cách sau: - Cho nước ngập đun sôi, cô đặc,
uống 1 lần, ngày 2 –3 lần - Tán bột mịn, hoà nước uống. - Tán bột mịn thêm hồ làm viên bằng hạt đậu xanh, uống 15-20
viên/ngày

Điều trị tiêu chảy: Khi vật nuôi bị tiêu chảy do nhiệt với các biểu hiện phân khẳm, nước tiểu vàng, bụng quặn đau, đầy
hơi, khát nước nhiều, hậu môn nóng rát, dùng 16 g lá mơ, 8 g nụ sim sắc với 500 ml nước lấy 200 ml. Uống trong ngày,
mỗi lần 100 ml

( Tanin làm kết tủa alkaloid( trừ morphin), KL nặng -> giảm sự hấp thu chất độc qua ống TH nên có td giải độc)

Câu 39. Trình bày ứng dụng điều trị sinh sản của cây ích mẫu?
+ Cao ích mẫu tăng cường co bóp tử cung của mọi loài động vật máu nóng với mọi loại tử cung: chưa có chửa, đang thai, đã
chửa đẻ.

+ Dung dịch 10% ích mẫu khô tác dụng tốt hơn dung dịch rượu 20%

+ Tác dụng của cao ích mẫu trên tử cung gần giống như tác dụng của hormone oxytoxin nhưng yếu hơn. Ích mẫu giúp tử
cung co bóp một cách điều hoà, nhịp nhàng theo chiều từ trong ra ngoài (co từ đáy ra cổ tử cung). Do đó có tác dụng tống
thai và các sản phẩm dư thừa sau đẻ, sản phẩm viêm ra khỏi tử cung.

+ Với nồng độ 1%, 5%, 10% ở dạng cao hay rượu, nó vẫn có tác dụng tốt.

+ Với tử cung thỏ đang chửa, tác dụng lại càng mạnh, thuốc làm sẩy thai. Nếu dùng liều 1g/thỏ nặng 1,5kg đang chửa cho
uống 3 lần, mỗi lần cách nhau 3 giờ, sáng hôm sau thỏ bị sẩy thai. Nếu uống liều cao hơn 2,5g/1 lần, ngay sau lần uống thứ 3
thỏ sẽ sẩy thai. Mặc dù mọi biểu hiện: tim, mạch, hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt... vẫn bình thường. * Với cơ đường tiêu hoá

Nước sắc ích mẫu tăng cường nhu động của ruột thỏ, chuột nên có tác dụng kích thích tiêu hoá, hấp thu.

* Với hệ tuần hoàn


* Liều nhỏ trên tim ếch cô lập, làm tăng co bóp nhịp tim, tăng thời gian tâm thu; liều cao có tác dụng ức chế
co bóp do dây thần kinh mê tẩu bị hưng phấn.
* Với mạch quản ngoại vi, trên màng bơi chân ếch, nồng độ càng cao, mạch co càng mạnh. Nhưng khi thí
nghiệm trên động vật máu nóng thì lại có tác dụng ngược lại làm dãn mạch ngoại vi nên dễ gây sẩy thai.

* Với hệ hô hấp
Leonurin có tác dụng làm hưng phấn thần kinh trung ương, nhất là thần kinh chi phối hô hấp. Tiêm tĩnh mạch mèo gây mê
dung dịch 1% leonurin thấy hô hấp tăng từ 20-30 lần/phút lên 40-50 lần /phút, mèo thở nhanh, sâu hơn.

* Cơ quan bài tiết


Leonurin làm tăng quá trình bài tiết nước tiểu gấp 2-3 lần so với bình thường. Trên thỏ đã gây mê, sau khi tiêm tĩnh mạch
liều 1mg/kg trọng lượng, 2-3 phút sau thỏ đi giải, lượng nước tiểu tăng gấp 2-3 lần so với đối chứng.

Ứng dụng:

29
Cao ích mẫu tăng cường co bóp tử cung của mọi loài động vật máu nóng với mọi loại tử cung: chưa có chửa, đang thai, đã
chửa đẻ.

- Làm thuốc thúc đẻ khi gia súc đẻ khó, thuốc chống sót nhau
- Thuốc chữa viêm tử cung, điều hoà chu kỳ sinh dục
- + Tác dụng của cao ích mẫu trên tử cung gần giống như tác dụng của hormone oxytoxin nhưng yếu hơn. Ích mẫu giúp tử
cung co bóp một cách điều hoà, nhịp nhàng theo chiều từ trong ra ngoài (co từ đáy ra cổ tử cung). Do đó có tác dụng tống
thai và các sản phẩm dư thừa sau đẻ, sản phẩm viêm ra khỏi tử cung
- Với tử cung thỏ đang chửa, tác dụng lại càng mạnh, thuốc làm sẩy thai. Nếu dùng liều 1g/thỏ nặng 1,5kg đang chửa cho
uống 3 lần, mỗi lần cách nhau 3 giờ, sáng hôm sau thỏ bị sẩy thai. Nếu uống liều cao hơn 2,5g/1 lần, ngay sau lần uống
thứ 3 thỏ sẽ sẩy thai

Câu 40. Trình bày thành phần hóa dược và ứng dụng điều trị của củ gừng?
TPHH:
- Tinh dầu: chiếm 2-3% gồm 2 nhóm:
 Nhóm tạo mùi thơm: zingiberol C15H26O chiếm phần lớn; zingiberene C15H24; citran, boreol
 Nhóm chát tạo vị cay: gingenol; Shogaol; gingerone. Chất cay nếu cho tiếp xúc với KOH 5% một thời gian sẽ bị
giảm hay mất vị cay
- Nhựa chiếm 5%: gồm một nhựa trung tính và 2 nhựa acid
- Các tạp chất khác: chất béo, tinh bột oxalat, chất nhầy

Ứng dụng: Gừng được dùng rất phổ biến trong đông y

- Chữa cảm hàn: làm ấm cơ thể -> do tinh dầu kích thích quá trình sinh nhiệt
- Kích thích tiêu hoá, chữa bội thực, chướng hơi dạ cả, liệt dạ cỏ
- Kích thích trung khu hô hấp, tuần hoàn. Chất cay có tác dụng cải thiện tuần hoàn cục bộ chữa cước chân trâu,
bò, ngựa trong mùa đông
- Tiêu đờm, trừ ho, kích thích sự tiết dịch, làm dịu niêm mạc đường hô hấp phía trên (thanh, khí quản vùng cổ,
ngực), giữu ám cho cơ thể do đó giảm ho

30

You might also like