Professional Documents
Culture Documents
Công thức Kỹ thuật điều khiển tự động
Công thức Kỹ thuật điều khiển tự động
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 12/2021
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
y(t)
TF =
x(t)
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 4
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 5
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
Cũng lấy một ví dụ về hệ thống điều khiển anten nhưng được thiết kế dạng vòng
kín với một cảm biến để phản hồi thông tin vị trí của anten về cho bộ điều khiển.
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 6
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
1.4.2. Sơ đồ khối:
Sơ đồ khối của hệ thống điều khiển vòng kín với đầu tiên là Set point với tín
hiệu cài đặt ban đầu (giá trị mong muốn) sẽ được so sánh với giá trị hiện tại đo
được (Measured variable) từ cảm biến (sensor) và cho ra tín hiệu thể hiện độ sai
lệch (Error signal). Từ đó bộ điều khiển (controller) nhận tín hiệu này và cho ra tín
hiệu điều khiển (control signal). Bộ phận truyền động (actuator) sẽ nhận tín hiệu
điều khiển và cho ra biến số đã được điều chỉnh (Manipulated Variable). Lúc này
Bộ phận chấp hành (Prosess) sẽ thực hiện hoạt động từ biến số đã nhận và chó ra
được giá trị đã được điều khiển (controlled variable). Vì là hệ thống vòng kín nên
giá trị đã đựơc điều khiển sẽ được đưa đến cảm biến (sensor) và cảm biến sẽ cho
ra giá trị hồi tiếp đo được (measured variable) để tiếp tục vòng điều khiển kín.
Quá trình trên có thể tóm gọn quá ba giai đoạn:
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 7
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
(Hình 1.8: Phần tử tuyến tính không làm thay đổi dạng của đồ thị tín hiệu)
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 8
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
- Trễ: là tính phi tuyến dẫn đến giá trị tín hiệu ra Y không trùng nhau khi tín
hiệu vào X tăng hay giảm.
- Bão hòa: là giới hạn của một dãy các giá trị tín hiệu ra Y.
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 9
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 10
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 11
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
Tích phân sai lệch tối thiểu: xác định tổng diện tích nằm dưới đường cong sai lệch
phải là tối thiểu.
Giảm chấn tới hạn: được dùng khi mong muốn không xảy ra độ vọt lố.
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 12
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
- Ở phòng điều khiển trung tâm → hệ thống điều khiển tập trung
- Đặt gần các cơ cấu cảm biến và cơ cấu tác động → hệ thống điều khiển phân
bố
1.9.5. Môi trường công nghiệp:
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 13
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
1.10.3. Hệ thống kiểm soát lường trước và kiểm soát thông tin phản hồi:
Lấy ví dụ một hệ thống trộn có hai vòi xả x1 và x 2 . Hai chất trong hai vòi này
là khác nhau và chất thành phẩm là x.
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 14
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
Phương án Feed-back control: tức là đo nồng độ hỗn hợp thành phẩm và điều
chỉnh một trong hai vòi xả.
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 15
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 16
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 17
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
Trong đó:
s = + j : biến phức
+
Ksin t K
s + 2
2
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 19
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
Kcos t Ks
s + 2
2
Ke−at sin t K
(s + a) +
2 2
Ke−at cos t K (s + a)
(s + a) +
2 2
L e − at f(t) F(s + a)
L f ( t − T ) e − sT F(s)
L f(at) 1 s
F
a a
df sF(s) − f(0)
L
dt
d2f s2 F(s) − sf(0) − f(0)
L 2
dt
n
dnf
L n sn F(s) − sn− k f k −1 (0)
dt k =1
L f(t)dt F(s)
s
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 20
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
Ví dụ 1: Biến đổi Laplace cho hàm sau: f(t) = 12,3 + t + 5e −4t + te −2t
12,3 1 5 1
F(s) = + 2+ +
s s s + 4 ( s + 2 )2
Ví dụ 2: Biến đổi Laplace cho hàm sau với tất cả điều kiện ban đầu bằng 0:
d 2 x(t) dx(t)
f(t) = 8 + 12 + 7x(t)
dt 2
dt
Ví dụ 3: Biến đổi Laplace cho hàm trên ví dụ 2 khi có điều kiện ban đầu
x(0) = 6,x ( 0 ) .
d 2 x(t)
L 8 2 (
= 8 s2 X(s) − 6s + 4 )
dt
dx(t)
L 12 = 12 ( sX(s) − 6 )
dt
F(s) = 8s2 X(s) + 12sX(s) + 7X(s) − 48s − 40
Ví dụ 4: Một phần tử có thời gian trễ được mô tả như sau: fi (t) = 4t, f0 (t) = 4 ( t − 6 ) ,
hãy biến đổi Laplace cho tín hiệu ra của phần tử.
f0 (t) = 4 ( t − 6 ) = fi ( t − 6 )
4
L f0 (t) = L fi (t − 6) = e −6sFi (s) = e −6s
s2
3.1.5. Biến đổi Laplace ngược:
Là chuyển đổi hàm theo tần số thành hàm theo thời gian. Trong phân tích hệ thống
điều khiển, hàm trong miền tần số thường có dạng là phân số của hai đa thức.
GK
H(s) =
s ( s + 1)
(
→ h(t) = GK 1 − e − t/ )
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 21
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
Ví dụ 5: thực hiện phép biến đổi Laplace ngược cho những hàm sau:
8 ( s + 3)( s + 8)
F1 (s) =
s ( s + 2 )( s + 4 )
8 ( s + 1)
F2 (s) =
(s + 2)
2
5,2
F3 (s) =
s + 2s + 5
2
8 ( s + 3)( s + 8) K1 K 2 K
F1 (s) = = + + 3
s ( s + 2 )( s + 4 ) s s+2 s+4
24 12 4
→ F1 (s) = − −
s s+2 s+4
→ f1 (t) = 24 − 12e −2t − 4e −4t
8 ( s + 1) K1 K2
F2 (s) = = +
(s + 2) s + 2 ( s + 2 )2
2
8 8
→ F2 (s) = +
s + 2 ( s + 2 )2
5,2 K K*
F3 (s) = 2 = +
s + 2s + 5 s + 1 − j2 s + 1 + j2
1,3 − 90 1,390
→ F3 (s) = +
s + 1 − j2 s + 1 + j2
(
→ f3 (t) = 2 (1,3) e − t cos 2t − 90 )
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 22
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
y(t)
TF =
x(t)
Ví dụ 6: Xác định hàm truyền của mạch RC có phương trình theo thời gian như sau:
deout
+ eout = ein
dt
Eout 1
sEout + Eout = E in → TF = =
E in 1 + s
0mA, t 0
i(t) =
10mA, t 0
10 80,8 808
X(s) = H(s)I(s) = 2 =
(
s s + 2s + 101 s s + 2s + 101
2
)
( )
→ x(t) = 8 + 8,04e − t cos 10t − 185,7 (mm), t 0
Giaù trò xaùc laäp : 8 (mm)
→
Daïng ñaùp öùng : dao ñoäng taét daàn
3.2.2. Định lý giá trị đầu/cuối:
Giúp xác định những giá trị xác lập nhanh chóng mà không cần thực hiện biến đổi
Laplace ngược. Thường được ứng dụng trong các bài toán xác lập giá trị ổn định.
x(0) = lim x(t) = lim sX(s)
t →0 s→
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 23
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
Ví dụ 8: Ứng dụng định lý giá trị đầu/cuối để kiểm chứng kết quả của ví dụ 7:
808 = 0 ( mm )
x(0) = lim x(t) = lim s
t →0 s→
( 2
)
s s + 2s + 101
808 = 8 ( mm )
x() = lim x(t) = lim s
t → s→ 0
( 2
)
s s + 2s + 101
output amplitude
gain =
input amplitude
decibel gain = 20 log10 ( gain ) (dB)
phase gain = output phase − input phase
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 24
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
Đáp ứng tần số của một phần tử là một tập hợp các giá trị của hệ số khuếch đại và độ
lệch pha khi tín hiệu dao động điều hòa biến thiên trên một dãy số.
Các bước xây dựng biểu đồ Bode:
- Thế s = j trong biểu thức hàm truyền.
- Biểu diễn hàm truyền ở dạng số phức, từ đó có thể biểu diễn ở dạng tọa độ cực.
- Biên độ của số phức chính là hệ số khuếch đại của phần tử ở tần số .
- Góc của số phức chính là góc lệch pha của phần tử ở tần số .
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 25
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
s = j = j2f = j0,001(rad / s)
H G 2000
= =
Q in 1 + s 1 + 1590 ( j0,001)
2000 20000
= = = 1065 − 57.8
1 + j1,59 1,87957.8
→ h = 1065 0,0002 = 0,213(m)
và độ lệch pha là −57.8 nên tín hiệu ra trễ pha so với tín hiệu vào.
3.4. CÁC PHÉP BIẾN ĐỔI SƠ ĐỒ KHỐI
3.4.1. Sơ đồ khối:
Sơ đồ khối của một hệ thống là hình vẽ mô tả chức năng của các phần tử và sự tác
động qua lại giữa các phần từ trong một hệ thống đầy đủ.
R(s) → G(s) → C(s)
Input TF Ouput
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 26
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
(a)
(b)
(c)
(d)
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 27
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
Chuyển điểm rẽ
nhánh từ phía sau ra
phía trước một khối
Chuyển bộ tổng từ
phía trước ra phía
sau một khối
Chuyển bộ tổng từ
phía sau ra phía
trước một khối
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 28
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 29
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
Cuộn cảm
Điện trở
Tụ điện
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 30
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 32
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
(Hình 4.2: Thay đổi đầu ra của OPAMP ở các trường hợp đầu vào khác nhau)
Các giả thiết về đặc tính làm việc lý tưởng của OPAMP trong vùng tuyến tính:
- Hệ số khuếch đại vô cùng lớn ( A = ) nên điện áp ngõ vào bằng nhau ( V1 = V2 ).
- Trở kháng đầu vào vô cùng lớn ( R in = ) nên không có dòng điện ngõ vào
( i1 = i 2 = 0 ).
- Trở kháng đầu ra vô cùng bé ( R out = 0 ) nên không tiêu hao năng lượng.
- Băng thông vô cùng lớn nên không giới hạn tần số làm việc.
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 33
Loại mạch Mạch hình vẽ Ghi chú
Mạch khuếch đại
không đảo
Mạch tổng
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH
Nếu áp logic thì là điện áp mức logic
(0,1) được qui định trước.
Trang 35
Ví trí logic:
ME2009– TỔNG HỢP
Mạch trừ
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH
Nếu , mang mức logic 0.
Trang 36
ME2009– TỔNG HỢP
Loại mạch Mạch hình vẽ Ghi chú
Mạch so sánh kép Nếu , mang mức logic 1.
Nếu , mang mức logic 0.
- Phiên thành .
- Tìm :
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH
Trang 37
- Tìm dãy tỉ lệ thức
ME2009– TỔNG HỢP
Mạch vi phân
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM
Tần số cắt:
Miền phức:
Có khuếch đại:
Lưu ý nếu đề cho tần số f:
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH
Trang 38
ME2009– TỔNG HỢP
Loại mạch Mạch hình vẽ Ghi chú
Mạch lọc cực Không khuếch đại: Hằng số thời gian:
hai tầng
Tần số cắt:
Miền phức:
Có khuếch đại:
Lưu ý nếu đề cho tần số f:
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM
Miền phức:
Độ lệch pha:
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH
Độ lợi:
Trang 39
ME2009– TỔNG HỢP
Băng thông:
Loại Mạch hình vẽ Ghi chú
mạch
Mạch Độ suy giảm:
lọc tích
cực
thông
cao Miền phức:
Độ lệch pha:
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM
Độ lợi:
Băng thông:
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH
được xác định như sau (trong
khoảng thời gian này, tụ
có thể nạp đến 99% giá trị 𝑉𝑖𝑛 )
𝑡 = 5 𝑅𝑠 𝐶
Trang 40
ME2009– TỔNG HỢP
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
fs 2fh
1
với thời gian lấy mẫu t .
2fh
Khi một tín hiệu được lấy mẫu với tần số fs nhỏ hơn hai lần tần số cao nhất fh trong
tín hiệu gốc, thành phần có tần số cao hơn sẽ được nhận diện ở thành phần có tần số
thấp hơn (tần số bí danh fa ).
Là tần số cao nhất mà có thể nhận diện đúng ở tần số lấy mẫu là fs . Những tần số cao
hơn tần số Nyquist ( fN ) sẽ bị nhận diện ở tần số bí danh fa ( 0 fa fN ).
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 41
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 42
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
Dạng 2: Cho một tín hiệu chứa nhiều tần số ( f1 ,f2 ,...,fn ). Xác định tần số lấy mẫu
và chu kỳ lấy mẫu để tránh gây ra sai số.
Cách giải:
Tính các tần số ( f1 ,f2 ,...,fn ) của đề và chu kì .
1
Chọn ra tần số cao nhất gọi là fh , sau đó nhân 2 ra tần số Nyquist fN = 2fh (do fN = f
2 s
nên fN fh ).
Chọn tần số lấy mẫu fs sao cho fs fN theo định lý Nyquist, lưu ý nếu đề chỉ hỏi tần số
Nyquist thì có hai trường hợp:
- Không cho fs trước: fN = fh
1
- Cho fs trước: fN = f
2 s
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 43
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
1
Tiêu chuẩn chọn: t = là số đẹp để dễ tính.
fN
Lập bảng:
Chọn số lần lấy mẫu N tương ứng với hàng có các giá trị m n đồng thời là số nguyên
fN
Sau đó tính các tỉ số g n = , ta sẽ tính được N = g n .
fn
Dạng 3: Kỹ thuật gần đúng liên tiếp được dùng trong bộ ADC 4 bit như hình bên dưới.
Xác định giá trị (nhị phân) ở ngõ ra khi tín hiệu vào E i = 3V . Biết VFS = 10V .
VFS 10
Độ phân giải: D = = = 0,625
2 N
24
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 44
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
Ei 3
Tín hiệu ngõ ra mong muốn: t = = = 4,8
D 0,625
Do tín hiệu ra dưới dạng nhị phân nên t phải là số nguyên: t = 4 hoaëc t = 5
→ M = ( E1 D / 2 ) = ( 2,18;2,81)
→ E = 3 M (loaïi)
→ M = ( E 2 D / 2 ) = ( 2,81;3,43 )
→ E = 3 M (thoûa)
→ t = 5 = 0101
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 45
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
- Biến trở góc: Eout = E
L s
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 47
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
Độ phân giải: nếu biến trở có dạng dây quấn với N vòng, thì độ phân giải của
biến trở là bước điện áp giữa 2 vòng liền kề và được xác định như sau.
ET 100
R (%) = 100 =
Es N
Sai số phụ tải: xảy ra khi con trượt của biến trở được nối với tải có trở kháng
lớn không đáng kể so với giá trị của biến trở.
a2 r (1 − a )
SSPT = aEs − Eout = Es
1 + ar (1 − a )
a2 r (1 − a )
SSPT ( %) = 100
1 + ar (1 − a )
a
Eout = Es
1 + ar (1 − a )
RP
với r = ( R P là biến trở, R L là trở kháng của tải) và a là vị trí con trượt.
RL
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 48
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 49
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 50
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
(Hình 5.10: Cấu tạo cảm biến tiệm cận điện cảm)
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 51
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
Về nguyên lý hoạt động, mạch dao động tạo ra một vùng từ trường ở phía
trước cảm biến. Khi có đối tượng bằng kim loại bước vào vùng từ trường, biên
độ vùng từ trường suy giảm do sự thất thoát năng lượng (chuyển sang đối tượng).
Mạch cảm biến dòng nhận biết sự thay đổi và kích hoạt công tắc.
Phạm vi cảm biến là khoảng cách tính từ bề mặt cảm biến mà đối tượng chuẩn
được nhận biết trong phạm vi đó. Phạm vi cảm biến và độ nhạy của cảm biến
(tốc độ chuyển mạch) phụ thuộc vào kích thước và vật liệu của đối tượng cảm
biến. Xét mẫu thí nghiệm (đối tượng cảm biến) là một tấm thép hình vuông dày
1mm, có các cạnh bằng đường kính của bề mặt cơ cấu cảm biến. Đối với những
đối tượng kim loại không sắt, phạm vi cảm biến sẽ ngắn hơn.
5.2.4.3. Cảm biến tiệm cận điện dung: (Capacitive proximiity sensor)
Cảm biến tiệm cận điện dung dùng cảm nhận những đối tượng dựa vào khả
năng tích điện của đối tượng. Có thể cảm nhận sự hiện diện của tất cả các loại
đối tượng (kim loại, phi kim, gỗ, giấy, nước, nhựa,…). Thành phần chính gồm
mạch tạo dao động, mạch cảm biến dòng, một bản cực nội và công tắc bán dẫn.
(Hình 5.11: Cấu tạo cảm biến tiệm cận điện dung)
Về nguyên lý hoạt động, khi có đối tượng xuất hiện phía trước cảm biến thì
đối tượng đóng vai trò như một bản cực ngoại của tụ điện. Bản cực ngoại này
kết hợp với bản cực nội hình thành nên tụ điện và khi đó hiện tượng tích điện
trên hai bản cực của tụ điện xảy ra. Tạo nên dòng điện thay đổi chạy qua bản
cực nội. Mạch cảm biến dòng nhận biết sự thay đổi và kích hoạt công tắc.
Những vật liệu có hằng số điện môi từ 1,2 trở lên đều có thể nhận biết bởi loại
cảm biến này. Phạm vi cảm biến <70mm. Với hằng số điện môi càng lớn, đối
tượng càng dễ được nhận biết, khoảng cách nhận biế càng xa. Có thể nhận biết
được khi chứa trong thùng làm bằng vật liệu có hằng số điện môi thấp hơn.
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 52
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
5.2.4.5. Cảm biến tiệm cận hiệu ứng Hall: (1879, E.H. Hall)
Hiệu ứng Hall xảy ra khi áp dụng một từ trường vuông góc lên một tấm bản
làm bằng kim loại hay chất bán dẫn đang có dòng điện I chạy qua, các hạt mang
điện tích bị dồn về một phía của tấm bản dẫn đến sự chênh lệch về điện thế giữa
hai bên của tấm bản và hình thành nên một điện áp hiệu ứng Hall U H .
KIB
UH =
D
với K là hằng số phụ thuộc vào vật liệu, I là dòng điện chạy qua tấm bản, B
là cường độ từ trường, D là bề dày của tấm bản.
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 53
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
(Hình 5.13: Hiệu ứng Hall trên tấm bản kim loại)
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 54
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 55
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
Một hệ thống bậc 2 được đặc trưng bởi hai thông số:
1 K
- Tần số cộng hưởng: f0 =
2 M
b2
- Tỉ số giảm chấn: =
4KM
với K là hằng số lò xo (N/m), M là khối lượng (kg), b là hằng số giảm chấn
(Ns/m)
Xét trường hợp khung đi lên với gia tốc hằng số, khối M sẽ làm lệch hai thanh lò
xo lá xuống phía duới (duới tác động của lực quán tính). Hai thanh lò xo lá tạo ra một
phản lực ngược chiều với lực quan tính. Khi hai lực này cân bằng, khối M sẽ nằm lệch
ở vị trí không đổi.
M
Kx = Ma → x = a
K
Lưu ý: Tần số cộng hưởng của gia tốc kế phải lớn hơn đáng kể tần số của tín hiệu
gia tốc cần đo.
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 56
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
5.5. ĐO LỰC
5.5.1. Cảm biến lực biến dạng: (Strain gauge force sensor)
Với loại cảm biến này, lực cần đo tác động vào phần tử đàn hồi. Lượng biến
dạng của phần tử này được chuyển đổi thành tín hiệu điện tỉ lệ với lực được đo. Để
đo lượng biến dạng, tấm điện trở thường được sử dụng đo lực từ vài kg đến vài tấn.
Thông thường gồm có hai loại:
- Loại kết dính: đo biến dạng ở một vị trí cụ thể trên bề mặt biến dạng của
phần tử đàn hồi.
- Loại không kết dính: đo lượng di động nhỏ.
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 57
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
L
Với vật liệu đàn hồi, tỉ số giữa ứng suất S và lượng biến dạng = là một
L
hằng số và được gọi là module đàn hồi:
S
E=
Khoảng điện trở thay đổi của tấm điện trở thường rất bé. Vì thế mạch cầu
Wheatstone thường được sử dụng để khuếch đại tín hiệu (điện áp) ở ngõ ra. Với
mạch cầu Wheatstone, yếu tố ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự thay đổi giá trị điện
trở (của tấm điện trở tích cực) cũng có thể được triệt tiêu bằng cách dùng thêm một
tấm điện trở bù đặt gần và theo hướng vuông góc với tấm điện trở tích cực.
Giả sử xét 4 điện trở của mạch cầu đều có giá trị R khi mạch cầu cân bằng. Khi
có sự biến dạng, R G = R + R .
R
V = Vs
4R + 2R
4RV
R
Vs
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 58
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
Giả sử xét trường hợp khi lực tác dụng tăng đối với hình trên, làm chốt di chuyển
lên và do đó làm giảm tiết diện chảy qua hở. Điều này sẽ làm tăng áp suất bên trong
buồng phía trên màng đàn hồi và làm phục hồi trạng thái cân bằng của tấm màng
đàn hồi. Bằng cách đo áp suất p trong buồng, lực cần đo f được xác định như sau:
f = ( p − 3) A
với f là giá trị lực cần đo, p là áp suất trong buồng, A là diện tích hiệu dụng của
tấm màng đàn hồi.
Thành phần (p - 3) có nghĩa rằng giá trị áp suất trong buồng là p = 3 (psi) tương
ứng với giá trị lực f = 0. Ở trường hợp này, màng vẫn được duy trì ở trạng thái cân
bằng dưới tác dụng của lực lò xo.
Lưu ý: phạm vi lực có thể đo được bị giới hạn bởi giá trị áp suất nguồn cung
cấp.
5.6. ĐO NHIỆT ĐỘ
Cảm biến nhiệt độ có tín hiệu ở ngõ ra tỉ lệ với tín hiệu nhiệt độ cần đo. Phần lớn
các cảm biến có hệ số nhiệt dương – tín hiệu ra của cảm biến tăng khi giá trị nhiệt độ
tăng.
5.6.1. Cảm biến nhiệt lưỡng kim: (Bimetallic temperature sensor)
Phần tử lưỡng kim hai mảnh kim loại khác nhau kết thành dạng tấm, cuộn, hoặc
xoắn ốc. Hệ số nở nhiệt của hai mảnh kim loại khác nhau, để khi dưới sự ảnh hưởng
của nhiệt độ, hình dáng của chúng thay đổi so với ban đầu. Cảm biến loại này
thường dùng trong hệ thống điều khiển ON/OFF.
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 59
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
5.6.2. Cảm biến nhiệt điện trở: (RTD – Resistance temperature detector)
Cảm biến nhiệt điện trở làm việc dựa trên sự thay đổi điện trở của kim loại khi
nhiệt độ thay đổi. Điện trở của hầu hết kim loại đều tăng khi nhiệt độ tăng.
Phần tử cảm biến là cuộn dây điện trở - thí dụ như bạch kim - quấn xung quanh một
lõi bằng gốm (ceramic) và đặt ở cuối ống bảo vệ. RTD rất đa dạng với những giá trị
điện trở khác nhau (giá trị điện trở thông thường là 100 ở nhiệt độ ).
Dây bạch kim có hệ số nhiệt là: 0.0039 Ω /0C cho mỗi đơn vị điện trở. Nếu điện
trở của RTD là 100, thì toàn bộ cuôn dây sẽ tăng thêm 0.39 Ω khi nhiệt độ tăng
thêm 10C.
RTD có ưu điểm là chính xác và ổn định nhưng nhược điểm của nó độ nhạy thấp,
đáp ứng tương đối chậm khi nhiệt độ thay đổi, và đắt tiền.
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 60
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
2g
Q = A (P − P )
p 2 1
Trong đó:
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 61
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 62
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 63
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
5.9. ĐO MỨC
Đo mực nước hoặc trọng lượng vật liệu trong bồn chứa là những vấn đề thường
gặp trong quá trình công nghiệp.
Phương pháp đo trực tiếp: theo dõi bề mặt chất lỏng – dùng cơ cấu phao nối liền
với các bộ phận hiển thị. Phương pháp này đơn giản và tin cậy, nhưng nó không tạo
nên tín hiệu điều khiển dễ dàng.
Phương pháp đo gián tiếp: đo một biến khác mà có liên quan đến mực nước – đo
áp suất tĩnh ở điểm nào đó trong vùng thể tích. Phương pháp này dựa trên cơ sở áp
suất tĩnh tỉ lệ thuận với khối lượng riêng và chiều cao của khối chất lỏng phía trên
điểm đo.
p = gh
f = Mg − ghA
Các loại cảm biến đo mức được chia thành hai loại:
- Rời rạc: chỉ cảm nhận mực nước ở một giá trị nhất định nào đó.
- Liên tục: cho ra một tín hiệu tương tự tỉ lệ với mực chất lỏng.
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 64
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
Bộ điều khiển xuất tín hiệu ra, tác động lên những phần tử đóng/mở, phần tử tác
động khí nén/thủy lực, van điều khiển quá trình, động cơ điện …Những phần tử này
được phân vào nhóm cơ cấu tác động.
6.1. CƠ CẤU ĐÓNG MỞ ĐIỆN CƠ
6.1.1. Công tắc cơ: (Mechanical switch)
Là thiết bị có thể đóng/mở theo đó mà dòng điện có thể chạy qua hay không.
Gồm nhiều dạng: công tắc cơ, nút nhấn, bộ công tắc DIP,...
- Công tắc cơ: đóng/ngắt các tiếp điểm với hai hoặc ba trạng thái hoạt động.
- Nút nhấn: gồm hai loại là nút nhấn giữ trạng thái (nút nhấn NC/NO) và nút
nhấn không giữ trạng thái (nút nhấn NO và nút nhấn NC).
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 66
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
Tùy theo mục đích sử dụng, rơ-le cũng có thể phân thành hai loại: rơ-le bảo vệ
và rơ-le điều khiển. Rơ-le bảo vệ (rơ-le nhiệt, rơ-le điện áp, rơ-le dòng điện, rơ-le
áp suất …) dùng để bảo vệ các mạch điện khỏi bị ảnh hưởng bởi các tác động không
bình thường như quá tải, sụt áp …
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 67
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
(Hình 6.6: Kí hiệu của Rơ-le thời gian ở những trường hợp khác nhau)
6.1.4. Công tắc tơ và khởi động từ: (Contactor and Motor starter)
Rơ-le cũng có thể được cấu tạo dùng để đóng/ngắt các mạch động lực, ví dụ như
đóng ngắt, hãm, đảo chiều, khóa lẫn các thiết bị điện. Khi đối tượng là động cơ
điện thì rơ-le được gọi là khởi động từ, những trường hợp khác thì được gọi là công
tắc tơ.
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 68
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
Hoạt động cơ bản của transistor dựa trên những biểu thức sau:
IC
=
IB
I E = IC + I B IC
PD = I C VCE
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 69
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 70
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 71
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
khiển bao gồm các van phân phối 2/2, 3/2, 4/2, 5/2, 4/3, van một chiều…Các van
điều khiển thủy lực: van tiết lưu, van ổn áp, bộ điều chỉnh tốc độ, bộ tạo thời gian
trễ.
Cơ cấu chấp hành là các phần tử chấp hành truyền động theo đúng yêu cầu công
nghệ: xi lanh, pit-tông thủy lực, động cơ dầu.
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 72
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 73
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
: từ thông (Wb)
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 74
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
Khi phần ứng quay trong môi trường từ trường, một sức điện động sẽ xuất
hiện trên các cuộn dây của phần ứng (ngược chiều với điện áp nguồn cấp vào
phần ứng).
E b = K E S
Vin − ECb
VA = Vin − E → I A =
C
b
RA
Khi động cơ làm việc, dòng điện trên phần ứng giảm đi.
6.4.1.2. Đường đặc tính moment – tốc độ của động cơ nam châm vĩnh cửu:
(Hình 6.21: Đường đặc tính moment – tốc độ của động cơ DC)
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 75
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
Bộ điều chỉnh độ rộng xung: tạo ra các xung DC ở mức điện áp cố định.
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 76
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
Khi đến rotor đến vị trí xác định, thực hiện đảo pha bằng cách cấp điện áp (-)
cho cuộn A và điện áp (+) cho cuộn C (ngưng cấp điện cho cuộn B). Tương tự rotor
sẽ tiếp tục quay và lại thực hiện đảo pha tương ứng với cuộn C và B mà rotor sẽ
quay được một chu kỳ.
Động cơ DC không chổi than có độ ổn định cao, sử dụng hiệu quả và dễ điều
khiển.
(Hình 6.24: Nguyên lý hoạt động của động cơ DC không chổi than)
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 77
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
Hoạt động trong một hệ thống điều khiển vòng hở: khi đưa một xung điện từ
từ bộ điều khiển đến các dây pha sẽ cho phép trục động cơ di chuyển từ vị trí
thẳng hàng cực này đến vị trí thẳng hàng với cực khác (dạng Align) hoặc đến vị
trí giữa hai cực.
Xét động cơ bước hai cực như hình 6.26:
- Ban đầu, khi ta cung cấp xung điện cho nguồn SA (tiếp điểm đóng) thì
cuộn dây A sẽ sinh ra từ trường kéo rotor về phía nó (nằm ở vị trí thẳng hàng).
- Sau đó, tiếp tục cung cấp xung điện có cường độ như nguồn SA đến
nguồn SB thì trên cả hai cuộn dây A và B sinh ra từ trường với lực từ như
nhau định vị rotor ở vị trí góc 45 .
- Tương tự, thực hiện đóng/ngắt các tiếp điểm luân phiên B, BC, C, CD, D,
DA sẽ khiến rotor quay được một vòng của nó. Đây cũng là nguyên lý điều
khiển của động cơ bước.
- Lưu ý rằng, việc đảo thứ tự cung cấp cho các nguồn cũng sẽ đảo chiều
quay của rotor.
360
S =
N N
Trong đó:
N : số cực của động cơ
N : số pha
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 78
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 79
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
Thông số trượt:
Ns − N r
S=
Ns
Trong đó:
S : thông số trượt
Ns : tốc độ từ trường xoay (rpm)
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 80
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 82
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
(Hình 7.2: Sự tác động của các giá trị P, I, D lên hệ thống)
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 83
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2009– TỔNG HỢP
NGÔ HUỲNH ANH – PHẠM MẠNH HUY – PHẠM THẾ HÙNG – HỒNG ĐỨC LINH Trang 84