Professional Documents
Culture Documents
Chương 3
Chương 3
TỤ ĐIỆN
( CAPACITOR )
Tụ được viết tắt là C (capacitor), tùy theo chất điện môi mà ta đặt tên cho tụ điện,
như là: tụ giấy, dầu, gốm, mica …
Nối hai bản cực A,B của tụ điện vào nguồn Vs, thông qua điện trở R và khóa K
như hình vẽ 3-2, đóng khóa K ta thấy :
- Điện tích âm của nguồn sẽ tích tụ ở bản cực B
- Điện tích dương của nguồn sẽ tích tụ ở bản cực A
24
Trong suốt quá trình nạp này, dòng điện chỉ xuất hiện ở dây nối từ bản cực đến
nguồn VS, hoàn toàn không có dòng điện trong điện môi của tụ vì đây là chất cách điện.
Sau một thời gian, khi ở hai bản cực A và B đã tích tụ một điện tích là + Q và - Q và
hiệu thế ở giữa hai bản cực này bằng với hiệu thế nguồn VS, lúc này quá trình nạp đã
kết thúc và không còn dòng điện trong mạch.
Ngắt khóa K, tụ điện vẫn còn tích trữ được nguồn năng lượng trong một thời gian
rất dài ( tuỳ thuộc vào loại tụ ) và vẫn còn hiệu thế giữa hai đầu bản cực là V S .
Từ công thức trên ta thấy các yếu tố ảnh hưởng đến điện dung của tụ:
25
4. Điện tích và năng lượng nạp của tụ :
Từ công thức tính của điện dung, điện tích nạp của tụ : Q = CV
Năng lượng nạp của tụ trong khoảng thời gian dt :
dW = V . I . dt = V . dQ = C .V . dV W = C V dV = 1/2 CV2
1 với :
Vậy : W C V 2 W : năng lượng nạp của tụ ( joule )
2
Lập mạch thí nghiệm như ở hình vẽ 3.4 để khảo sát hiệu thế, dòng điện nạp và xả
theo thời gian.
Ta chia ra 2 trường hợp nạp và xả như sau:
1. Đặc tính nạp : (charge)
26
Khi khóa K ở vị trí 1, nguồn VS được nối với tụ C thông qua điện trở R, nguồn VS
sẽ làm di chuyển các è từ bản cực A đến bản cực B, bản cực A mất è và bản cực B nhận
è khiến bản cực A trở nên dương so với B, quá trình này gọi là quá trình nạp của tụ,
trong suốt quá trình này hiệu thế ngang qua hai bản cực tăng lên theo hàm số mũ đối
với thời gian t và đến khi bằng với hiệu thế nguồn VS thì quá trình nạp kết thúc,lúc này
tụ nạp đầy và không còn dòng điện trong mạch.
Hiệu thế nạp tức thời trên hai đầu tụ được tính theo công thức :
t
Với : vc VS (1 e )
t : thời gian nạp của tụ, đơn vị : giây (s)
= RC : hằng số thời gian (time constant) nạp của tụ với : R (ohm), C (Farad)
Trong lúc hiệu thế của tụ nạp tăng lên thì dòng điện nạp của tụ giảm theo hàm số mũ
từ trị số ban đầu cực đại là VS / R xuống đến trị số cuối là không khi quá trình nạp kết
thúc theo công thức:
VS t
iC e
R
Ta coi như sau thời gian 5 , khi hiệu thế nạp giữa hai bản cực của tụ là 99% hiệu
thế nguồn và dòng nạp chỉ còn 1% so với giá trị cực đại ban đầu, là lúc tụ nạp đầy .
27
Ta thấy chỉ có dòng nạp ở nguồn VS đến bản cực trong 1 thời gian rất ngắn và hoàn
toàn không có dòng điện qua điện môi.
Kết luận :
Tụ điện có đặc tính ngăn cản dòng DC.
Sau thời gian 5,Vc và Ic chỉ còn 1% giá trị ban đầu, coi như tụ xả hết điện.
Theo định nghĩa về cường độ dòng điện và điện tích tụ nạp ở mạch DC :
I=Q/t và : Q = C.V
Với mạch AC , vì dòng điện và hiệu thế thay đổi theo thời gian, ta sẽ có :
dq dq dv
i (t ) (1) và : C (2)
dt dt dt
Từ (1) và (2) :
dv 1
i (t ) C (3) v(t ) i (t )dt (4)
dt C
Vì là dòng AC nên :
i (t ) I m sin t v(t ) m sin t dt m sin t
I
C
I
C 2
Nếu ta gọi Vm là biên độ cực đại của v(t), thì :
v(t) = Vmsin (t + )
28
Nên :
Im
Vm (5)
C
2. Liên hệ góc pha giữa dòng điện và hiệu thế qua một tụ điện :
Với: iC (t) = Im sin t
vC (t) = Im/C sin (t - /2)
Ta luôn luôn có:
ic (t) nhanh pha hơn vc (t) 1 góc = /2
29
Khi các tụ điện ghép nối tiếp,khoảng cách giữa các bản cực tăng lên,nên điện dung
tổng cộng giảm đi so với tụ điện có trị số nhỏ nhất.
Đây là mạch nối tiếp, toàn mạch chỉ có một dòng điện nạp là I, nên lượng tích điện
cho mỗi capacitor cũng bằng với lượng tích điện tổng cộng Q T, vì : QT = I. t
QT = Q1 = Q2 = Q3 =……= Qn
Nếu gọi VT là hiệu thế tương đương :
VT = V1 + V2 + V3 +………+ Vn.
Vì : VT = QT/ CT , với : CT là điện dung tương đương
Ta sẽ có:
QT QT QT Q
T
CT C1 C2 Cn
Hay :
1 1 1 1
CT C1 C2 Cn
Để đơn giản người ta thừơng chọn các tụ có cùng điện dung và hiệu thế để thực hiện
cách ghép nối tiếp, nếu n tụ điện có trị số điện dung và hiệu thế làm việc giống nhau :
1 1 1 1 n
CT C C C C
Hay :
C Và :
CT VT n V
n
Kết luận :
Trong cách ghép nối tiếp, các tụ ghép sẽ làm tăng hiệu thế và giảm trị số điện dung
của tụ tương đương .
Chú ý:
Nếu các tụ có trị số điện dung khác nhau, hiệu thế rơi trên nó tỉ lệ nghịch với giá trị
điện dung, được chứng tỏ bởi công thức : V= Q/C và lúc này hiệu thế qua tụ là:
CT
Q V X C X VT CT V X VT
CX
Vì : I = I1 + I2 + I3 + …… + In
Nên: QT = Q1 + Q2 + Q3 + ………..+ Qn CT.V = C1V + C2V+……..CnV
( ghép song song nên hiệu thế giữa hai đầu tụ : V = VS)
30
Hay :
CT = C1 + C2 + C3……+ Cn
CT = n.C
Trong cách ghép song song, các tụ ghép sẽ làm tăng điện dung và giử nguyên hiệu
thế của tụ điện tương đương .
Tụ mica có độ bền cao, ít sai số và khá đắt tiền, trên một số ít tụ có sơn các chấm
màu để chỉ trị số điện dung, đọc như điện trở.
31
Là loại tụ không có cực tính,vì gốm có hằng số điện môi cao, nên điện dung có trị
số lớn từ 1 pF đến 2F với kích thước nhỏ, điện thế làm việc cao đến hàng trăm volt,
nếu có yêu cầu có thể chế tạo đến KV, theo như hình vẽ sau:
Một vài loại của nhóm tụ này có điện dung cao lên đến 100 F, điện thế đánh thủng
hàng trăm volt hàng ngàn volt .
Cấu tạo của loại tụ này, gồm có 2 bản cực là 2 bản kim loại mõng (thin metal strips)
kẹp ở giữa là 1 miếng màn mõng (plastic-film) hay giấy đóng vai trò làm điện môi, tất
cả được cuộn lại thành hình ống như ở hình vẽ 3-12 :
32
5. Tụ tang tang :
Đây là loại tụ có cực tính,kích thước nhỏ thường có dạng viên, điện dung có thể rất cao từ : 0,1
33
- Nếu trên thân tụ ghi 3 con số : số thứ nhất, thứ hai là số hiệu dụng, số thứ 3 là số
bội, đơn vị là pF, chữ ghi kế tiếp là dung sai theo quy luật :
Chữ: J K M
Sai số: 5% 10% 20%
- vd :
34
Ta tiến hành tuần tự các bước sau :
- Bước 1 : h-(a) để chắc chắn tụ xả hết , ta nối tắt 2 đầu tụ .
- Bước 2 : h-(b) nối 2 đầu tụ với đồng hồ đo, nếu tụ có cực tính phải để đúng đầu
dương và âm theo pin nội của Ohm kế, để tầm đo ở R x 100 ta thấy kim lệch về
phía phải (0 )
- Bước 3 : h-(b) sau đó, kim đồng hồ bắt đầu lùi dần về phía trái (phía chỉ các trị số
điện trở cao dần lên), lúc này tụ đang sạc từ nguồn pin nội của đồng hồ đo
- Bước 4 : h-(c) kim đồng hồ ở dừng hẳn ở phía trái (chỉ trị số điện trở ), lúc này
tụ đã được sạc đầy .
Nhận xét :
- Ta phải xả tụ để tụ có thể nạp lại được từ nguồn pin của đồng hồ đo .
- Tụ được nạp từ nguồn pin nội của đồng hồ đo và trị số chỉ của đồng hồ biểu thị
dòng nạp, lúc đầu dòng nạp lớn (kim lệch cực đại), sau khi nạp đầy dòng nạp bằng
0 ( kim không lệch) . Nếu tụ có điện dung lớn, tụ sẽ nạp chậm hơn và được biểu thị
rõ ở tốc độ kim trở về trái chậm, nếu tụ có điện dung nhỏ kim sẽ trở về phía trái rất
nhanh.
2. Trường hợp tụ có vấn đề :
Ta có các trường hợp khác xảy ra :
- Nếu tụ bị nối tắt : kim lệch về phía 0 và ở lại đó .
- Nếu tụ bị hở mạch : tụ sẽ không nạp, do đó kim vẫn ở vị trí ban đầu không di chuyển.
- Nếu tụ bị rò (leakage) : vị trí kim sẽ ở lưng chừng không trở về (hầu hết các
tụ sẽ có điện trở khoảng vài trăm M, ngoại trừ tụ hóa có R < 1M )
Ở mạch nắn điện toàn sóng cho các bán kỳ dương liên tiếp nhau như ở hình 3-17,
nguyên tắc hoạt động của mạch lọc có tụ ở ngỏ ra như sau : tụ nạp khi hiệu thế ra tăng
và xả khi hiệu thế này giảm , tụ xả qua điện trở tải , người ta phải chọn trị số điện
dung C sao cho: = RC là một trị số rất lớn so với chu kỳ của hiệu thế toàn sóng, điều
này có nghĩa là trong khoảng thời gian xả, tụ chỉ mất một lượng rất nhỏ so với dung
lượng nạp của tụ và như vậy tụ chỉ cần nạp lại một hiệu thế rất nhỏ là đủ để trở lại trạng
thái đỉnh, tình trạng này giúp cho độ gợn sóng (ripple) của tín hiệu ra rất nhỏ và gần
như ta đã cung cấp được một hiệu thế DC ở ngỏ ra cố định .
35
1 1
Dung kháng của tụ : XC
C C 2 f
Ở tần số càng cao, f càng lớn nên XC càng nhỏ, vì vậy dòng điện qua dể dàng .
b)Tụ nối theo kiểu nối tiếp (coupling) và song song (by-pass) :
+ Nối tiếp : cho tín hiệu AC đi qua và ngăn tín hiệu DC lại .
+ Song song : với tín hiệu AC có tần số cao, tụ sẽ nối tắt tín hiệu này không cho qua
linh kiện cần khảo sát .
Ví dụ :
Ở hình 3-18 :
- Khi chưa có tụ C2 : tín hiệu ở A, gồm cả hai tín hiệu AC và DC, vì tụ C1 cho tín
hiệu AC qua, cọng với tín hiệu DC có sẵn .
- Khi có tụ C2 : chỉ còn tín hiệu DC ở A , vì C2 nối tắt tín hiệu AC xuống đất, không
cho qua điện trở R2 (ở tần số cao dung kháng của C2 rất nhỏ, coi như nối tắt)
36
37