You are on page 1of 75

CHỦ ĐỀ ÔN TẬP MÔN

MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH


CÂU 1
1. Nêu cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?
2. Phân tích nội dung cơ sở thực tiễn Việt Nam hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
3. Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam?

1, Cơ sở hình thành: cơ sở thực tiễn và cơ sở lý luận


2, Phân tích nội dung cơ sở thực tiễn: phong trào yêu nước và phong trào công nhân Việt
Nam là cơ sở thực tiễn trong nước cho sự ra đời của tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Việt Nam có lịch sử và văn hiến lâu đời với truyền thống chống giặc ngoại xâm nhưng
đến thế kỷ XIX, Việt Nam vẫn là một quốc gia lạc hậu kém phát triển.
- Đến giữa thế kỷ XIX, trước sự suy yếu của chế độ phong kiến nhà Nguyễn, đế quốc
Pháp bắt đầu tiến hành xâm lược Việt Nam và có những biến đổi căn bản về chính trị -
kinh tế -văn hóa - xã hội . Sau khi đã hoàn thành về căn bản công cuộc bình định Việt Nam
về mặt quân sự, thực dân Pháp từng bước biến Việt Nam từ một nước phong kiến thành nước
thuộc địa, nửa phong kiến với những biến đổi căn bản về chính trị - kinh tế -văn hóa - xã hội.
Sự biến đổi đó làm xuất hiện trong xã hội Việt Nam những giai tầng mới với sự ra đời của giai
cấp công nhân, giai cấp tư sản và tầng lớp tiểu tư sản. Theo đó, bên cạnh mâu thuẫn cơ bản
trong xã hội phong kiến là giữa nông dân với địa chủ phong kiến, sự xuất hiện các giai tầng
mới đã làm nảy sinh thêm các mâu thuẫn mới:
+ Giữa giai cấp công nhân Việt Nam với giai cấp tư sản
+ Giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với chủ nghĩa đế quốc Pháp.
( Về kinh tế, Pháp không áp dụng những thành tựu của cuộc Đại Công Nghiệp mà vẫn duy trì nền kinh
tế nông nghiệp lạc hậu với khoảng 95% dân số là nông dân với mục đích kìm hãm sự phát triển kinh tế
của nước ta. Thực dân Pháp tiến hành khai thác thuộc địa Việt Nam một cách mạnh mẽ: về tài nguyên
thiên nhiên, sức lao động… Từ năm 1897, thực dân Pháp bắt đầu tiến hành các cuộc khai thác thuộc
địa lớn: Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897 - 1914) và cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai
(1919 - 1929). Mưu đồ của thực dân pháp nhằm biến Việt Nam nói riêng và Đông Dương nói chung
thành “thị trường” tiêu thụ hàng hóa của chính quốc, đồng thời ra sức vơ vét tài nguyên, bóc lột sức
lao động rẻ mạt của người bản xứ, cùng nhiều hình thức thuế khóa nặng nề.

· Về chính trị, sau khi xâm chiếm Việt Nam, Pháp không áp dụng những thành tựu của cuộc Đại Cách Mạng
Pháp năm 1789 để thủ tiêu chế độ phong kiến chuyên chế đã lỗi thời, thay thế bằng chế độ chính trị mới tiến
bộ hơn, trái lại những "nhà khai hoá" lại duy trì chế độ phong kiến để dùng người Việt trị người Việt. Pháp
còn thi hành chính sách "chia để trị" hòng phá vỡ khối đoàn kết cộng đồng quốc gia dân tộc: chia ba kỳ (Bắc
Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ) với các chế độ chính trị khác nhau

· Về văn hóa xã hội, người dân đối với nhà nước phong kiến từ xưa đến nay đều có tính thần phục, bị trị cao.
Pháp thi hành chính sách ngu dân để dễ cai trị, lập nhà tù nhiều hơn trường học, đồng thời du nhập những giá
trị phản văn hóa, duy trì tệ nạn xã hội vốn có của phong kiến và tạo nên nhiều tệ nạn xã hội mới,dùng rượu
cồn và thuốc phiện để đầu độc người Việt Nam. “Lúc ấy, cứ một nghìn làng thì có đến một nghìn năm trăm
đại lý bán lẻ rượu và thuốc phiện. Nhưng cũng trong số một nghìn làng đó lại chỉ có vẻn vẹn mười trường
học”. Chế độ đó đã làm hại giống nòi Việt Nam nhưng đem lại nguồn thu không nhỏ cho những tên thực dân.

- Trước các biến đổi trên, phong trào cách mạng Việt Nam cũng từng bước có những phát
triển mới đó là sự xuất hiện của phong trào yêu nước mới và phong trào công nhân ở
Việt Nam.
- Đầu thế kỷ XX, trước ảnh hưởng của các cuộc vận động cải cách ở Trung Quốc, phong
trào yêu nước của Việt Nam chuyển sang xu hướng dân chủ tư sản. Nhưng tất cả những cố
gắng cứu nước của trào lưu mới này ở Việt Nam đều bị thất bại bởi sự đàn áp của thực dân
Pháp. Dù thất bại nhưng các phong trào yêu nước này đã nối tiếp nhau duy trì ngọn lửa cứu
nước tiếp tục háy trong lòng dân tộc. ( Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thất bại của
phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến do thiếu đường lối đúng đắn.
Giai cấp phong kiến đã không đủ sức lãnh đạo phong trào yêu nước Việt Nam đi
đến thành công.)
- Cùng với phong trào đấu tranh yêu nước của nhân dân là sự ra đời của phong trào
công nhân. Sự ra đời của phong trào đấu tranh của giai cấp mới là giai cấp công nhân Việt
Nam sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất đã làm cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc
ở Việt Nam thêm những yếu tố mới. Đặc biệt, từ đầu những năm 2020 của thế kỷ XX, giai cấp
công nhân Việt Nam ngày càng đông lại chịu tác động của phong trào cách mạng thế giới đã
làm phong trào đấu tranh mang đặc trưng riêng của giai cấp công nhân càng được thể hiện rõ
nét. Đây là nguồn gốc thực tiễn xã hội cực kỳ quan trọng cho sự ra đời của tư tưởng Hồ Chí
Minh.
((((((Xuất hiện câu hỏi từ thực tiễn đặt ra là: Cứu nước bằng con đường nào để có thể đi đến thắng lợi?
Những sự thất bại của các phong trào yêu nước đó chứng tỏ rằng, những con đường giải phóng dân tộc
dưới ngọn cờ tư tưởng phong kiến hoặc tư tưởng tư sản là không đáp ứng được yêu cầu khách quan là
giành độc lập, tự do của dân tộc do lịch sử đặt ra. Hồ Chí Minh rất khâm phục tinh thần cứu nước của
ông cha, nhưng Người không tán thành các con đường cứu nước ấy, mà quyết tâm ra đi tìm một con
đường cứu nước mới => Đó là giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản.
- Phong trào công nhân phát triển, vai trò của HCM trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin và sáng
lập Đảng cộng sản VN.
Cùng với phong trào đấu tranh yêu nước của nhân dân là sự ra đời của phong trào công nhân. Sự ra đời
của phong trào đấu tranh của giai cấp mới là giai cấp công nhân Việt Nam sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất
đã làm cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Việt Nam thêm những yếu tố mới. Đặc biệt, từ đầu
những năm 1920 của thế kỷ XX, giai cấp công nhân Việt Nam ngày càng đông lại chịu tác động của
phong trào cách mạng thế giới đã làm phong trào đấu tranh mang đặc trưng riêng của giai cấp công
nhân càng được thể hiện rõ nét. Đây là nguồn gốc thực tiễn xã hội cực kỳ quan trọng cho sự ra đời của
tư tưởng Hồ Chí Minh. Điều này khẳng định vai trò của Hồ Chí Minh trong một hoạt động có tính bước
ngoặt của cách mạng Việt Nam, đó là việc truyền bá chủ nghĩa Marx - Lenin vào nước ta. “Sau khi tìm
được con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc, Nguyễn Ái Quốc đã xúc tiến hoạt động lý luận và thực tiễn
nhằm truyền bá chủ nghĩa Marx - Lenin về nước. Việc truyền bá của Người diễn ra liên tục từ năm 1921 đến
năm 1930, khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, đánh dấu sự chiến thắng bước đầu của tư tưởng cộng sản chủ
nghĩa trong lịch sử tư tưởng nước ta”)))

3, Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam
- Tư tưởng HCM là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của c.mạng VN

● Tư tưởng HCM là sản phẩm của dân tộc và thời đại. Người đã tiếp thu, kế thừa

những giá trị, tinh hoa văn hóa của loài người, trong đó chủ yếu là chủ nghĩa Mác -
Lênin, giải đáp các vấn đề của sự nghiệp cách mạng Việt Nam.

● Trong suốt chặng đường hơn một nửa thế kỷ, tư tưởng HCM đã trở thành ngọn cờ

dẫn dắt cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Ngày nay, tư
tưởng CM soi đường cho Đảng và Nhân dân ta trên con đường thực hiện mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

● Trong bối cảnh của tình hình thế giới đang diễn biến ngày càng nhanh, phức tạp và

khó lường hiện nay, tư tưởng HCM giúp chúng ta nhận thức đúng những vấn đề
lớn có liên quan đến việc bảo vệ nền độc lập dân tộc, phát triển xã hội và bảo
đảm quyền con người; độc lập dân tộc, tiến lên chủ nghĩa xã hội vì lợi ích con người.
- Tư tưởng HCM là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của dân tộc VN

● Giá trị của tư tưởng HCM trước hết là thế giới quan, phương pháp luận xem xét

và xử lý các vấn đề thực tiễn. Trung thành với những nguyên lý phổ biến của chủ
nghĩa Mác - Lênin, vận dụng những nguyên lý đó vào thực tiễn, HCM đã loại bỏ
những gì không thích hợp với điều kiện cụ thể của nước ta, đề xuất những vấn đề mới
do thực tiễn đặt ra và giải quyết một cách linh hoạt, khoa học, hiệu quả. Về vấn đề
này, Chủ tịch HCM đã căn dặn: “lý luận không phải là một cái gì cứng nhắc, nó đầy
tính chất sáng tạo; lý luận luôn luôn cần được bổ sung bằng những kết luận mới rút ra
từ trong thực tiễn sinh động”

● Giá trị của tư tưởng HCM ở chỗ đã bao gồm một hệ thống những quan điểm lý luận

toàn diện và sâu sắc về chiến lược, sách lược cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân,
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, về sự cải biến cách mạng đối với thế giới, về
đạo đức, phong cách, phương pháp HCM, về việc hiện thực hóa các tư tưởng ấy trong
đời sống xã hội...
● Giá trị của tư tưởng HCM là sự định hướng cho sự phát triển của dân tộc. Dựa trên các

quá trình có tính quy luật của thời đại, HCM đã xác định phương hướng chiến lược
của cách mạng VN là: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới
xã hội cộng sản. Đó là con đường “độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội”, là
mục tiêu “xây dựng một nước VN hòa bình, thống nhất độc lập, dân chủ và giàu
mạnh”; phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa mục tiêu giải phóng dân tộc với mục
tiêu giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
=> Kết luận: Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết hợp giữa điều kiện khách quan và nhân
tố chủ quan, giữa truyền thống văn hóa dân tộc với tinh hoa văn hóa nhân loại và một
nhân cách đặc biệt được tôi luyện trong thực tiễn sôi động của dân tộc và thời đại. Tư
tưởng Hồ Chí Minh trở thành tư tưởng Việt Nam hiện đại.

CÂU 2
1. Nêu cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?
2. Phân tích nội dung cơ sở thực tiễn thế giới hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
3. Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam?

1, Cơ sở hình thành: cơ sở thực tiễn và cơ sở lý luận


2, Nội dung cơ sở thực tiễn thế giới hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
- CNTB chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc và xác lập sự thống trị của chúng
trên phạm vi thế giới, trở thành kẻ thù chung của nhân dân các dân tộc thuộc địa, khiến
cho các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
- Ở các nước tư bản là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Ở các nước
thuộc địa, ngoài mâu thuẫn vốn có là giai cấp nông dân và đại chủ còn xuất hiện mâu thuẫn
mới: giữa nhân dân các thuộc địa và chủ nghĩa đế quốc. Xã hội phân hóa: xuất hiện giai cấp,
tầng lớp xã hội mới: công nhân, tư sản.
- Các trào lưu cải cách ở Nhật Bản và Trung Quốc đang diễn ra mạnh mẽ.
- Cách mạng Tháng Mười Nga nổ ra và thắng lợi có tác dụng thức tỉnh các dân tộc châu
Á.
- Quốc tế cộng sản 3 ra đời (tháng 3 – 1919) đề cập tới vấn đề thuộc địa, bênh vực các dân tộc
thuộc địa, ủng hộ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, giúp đỡ đào tạo cách mạng, vạch ra
con đường giải phóng các dân tộc thuộc địa.

3, Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam
- Tư tưởng HCM là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của c.mạng VN

● Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của dân tộc và thời đại. Người đã tiếp thu, kế

thừa những giá trị, tinh hoa văn hóa của loài người, trong đó chủ yếu là chủ nghĩa Mác
- Lênin, giải đáp các vấn đề của sự nghiệp cách mạng Việt Nam.

● Trong suốt chặng đường hơn một nửa thế kỷ, tư tưởng HCM đã trở thành ngọn cờ

dẫn dắt cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Ngày nay, tư
tưởng HCM soi đường cho Đảng và Nhân dân ta trên con đường thực hiện mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

● Trong bối cảnh của tình hình thế giới đang diễn biến ngày càng nhanh, phức tạp và

khó lường hiện nay, tư tưởng HCM giúp chúng ta nhận thức đúng những vấn đề
lớn có liên quan đến việc bảo vệ nền độc lập dân tộc, phát triển xã hội và bảo
đảm quyền con người; độc lập dân tộc, tiến lên chủ nghĩa xã hội vì lợi ích con
người.
- Tư tưởng HCM là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của dân tộc VN

● Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh trước hết là thế giới quan, phương pháp luận

xem xét và xử lý các vấn đề thực tiễn. Trung thành với những nguyên lý phổ biến
của chủ nghĩa Mác - Lênin, vận dụng những nguyên lý đó vào thực tiễn, HCM đã loại
bỏ những gì không thích hợp với điều kiện cụ thể của nước ta, đề xuất những vấn đề
mới do thực tiễn đặt ra và giải quyết một cách linh hoạt, khoa học, hiệu quả. Về vấn
đề này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “lý luận không phải là một cái gì cứng
nhắc, nó đầy tính chất sáng tạo; lý luận luôn luôn cần được bổ sung bằng những kết
luận mới rút ra từ trong thực tiễn sinh động”

● Giá trị của tư tưởng HCM ở chỗ đã bao gồm một hệ thống những quan điểm lý

luận toàn diện và sâu sắc về chiến lược, sách lược cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân, cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, về sự cải biến cách mạng đối với
thế giới, về đạo đức, phong cách, phương pháp HCM, về việc hiện thực hóa các tư
tưởng ấy trong đời sống xã hội...

● Giá trị của tư tưởng HCM là sự định hướng cho sự phát triển của dân tộc. Dựa

trên các quá trình có tính quy luật của thời đại, HCM đã xác định phương hướng chiến
lược của cách mạng VN là: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để
đi tới xã hội cộng sản. Đó là con đường “độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội”, là mục tiêu “xây dựng một nước VN hòa bình, thống nhất độc lập, dân chủ và
giàu mạnh”; phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa mục tiêu giải phóng dân tộc với
mục tiêu giải phóng giai cấp và g.phóng con người.
CÂU 3
1. Nêu cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?
2. Phân tích nội dung cơ sở lý luận - giá trị truyền thống dân tộc hình thành tư tưởng Hồ
Chí Minh.
3. Liên hệ với vai trò của sinh viên trong việc phát huy các giá trị truyền thống dân tộc?

1, Cơ sở hình thành: cơ sở thực tiễn và cơ sở lý luận


2, Nội dung cơ sở lý luận - giá trị truyền thống dân tộc hình thành tư tưởng HCM:
Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
+ Quá trình dựng nước và giữ nước đã hình thành nhiều truyền thống tốt đẹp
của dân tộc Việt Nam. Đó là truyền thống yêu nước, đoàn kết, là sự cần cù,
sáng tạo trong lao động, anh dũng kiên cường trong chiến đấu, là ý chí vươn lên
vượt qua khó khăn, thử thách, là tinh thần tương thân, tương ái…
+ Trong các giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là giá trị xuyên suốt lịch
sử dân tộc Việt Nam, là tư tưởng, tình cảm cao quý và thiêng liêng nhất, là chuẩn
mực đạo đức cơ bản nhất của dân tộc, là cội nguồn trí tuệ sáng tạo và lòng dũng
cảm của con người Việt Nam.
3, Liên hệ với vai trò của sinh viên trong việc phát huy các giá trị truyền thống dân tộc:
● Nhìn nhận những hạn chế
- Quá trình hội nhập quốc tế đã có những tác động nhất định, làm thay đổi phương thức tư duy,
lối sống của sinh viên theo hướng hiện đại và tích cực, chủ động hơn.// (Sinh viên nước ta biết
thêm nhiều hơn về phong tục, tập quán, văn hóa và con người của các quốc gia trên thế giới.
Có điều kiện khám phá thế giới, tiếp thu và làm chủ các tiến bộ khoa học -kỹ thuật hiện đại, tri
thức mới...)
- Bên cạnh đó, cũng có những hạn chế cần được nhìn nhận và điều chỉnh kịp thời, như: Một bộ
phận sinh viên xa rời truyền thống, lịch sử, văn hóa của dân tộc. Không ít người có thái độ ứng
xử, biểu hiện tình cảm thái quá trong các hoạt động giải trí, văn hóa, nghệ thuật; lãng quên, thờ
ơ đối với dòng nhạc dân ca, dòng nhạc cách mạng, truyền thống. Bên cạnh đó, chúng ta thấy
một hiện tượng đáng báo động của giới trẻ nói chung và sinh viên nói riêng trong việc hội
nhập, tiếp thu văn hóa thế giới, du nhập những hoạt động văn hóa tiêu cực, không phù
hợp thuần phong, mỹ tục của dân tộc. Không ít sinh viên đang ngày đêm cuốn vào các trò
chơi điện tử, online mang nặng tính bạo lực, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, thời gian học tập.
Có những người say mê với các ấn phẩm, văn hóa phẩm không lành mạnh, độc hại, dẫn đến
những hành động suy đồi đạo đức, vi phạm pháp luật.
● Quyết tâm gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa
- Trước những thách thức và khó khăn mà đất nước đang phải đối mặt, mỗi sinh viên phải tự
mình phấn đấu, rèn luyện, tự trau dồi cho bản thân những kỹ năng cần thiết, không ngừng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nỗ lực rèn luyện vì lợi ích chung của cộng đồng và
vì chính sự phát triển của cá nhân. Quan trọng hơn, các bạn trẻ cần xây dựng bản lĩnh văn hóa,
sẵn sàng đấu tranh với những hoạt động, sản phẩm văn hóa không lành mạnh.

CÂU 4
1. Nêu cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?
2. Phân tích nội dung cơ sở lý luận - tinh hoa văn hóa nhân loại hình thành tư tưởng Hồ
Chí Minh.
3. Phương thức tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại của Hồ Chí Minh có đặc điểm gì?

1, Cơ sở hình thành: cơ sở thực tiễn và cơ sở lý luận


2, Nội dung cơ sở lý luận - tinh hoa văn hóa nhân loại:
Tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Văn hoá phương Đông
+ Về Nho giáo: Hồ Chí Minh sinh ra trong gia đình nhà Nho yêu nước, từ rất sớm đã chịu
ảnh hưởng của Nho học từ người cha và nhiều nhà Nho yêu nước ở quê hương. Người
tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo như: Triết lý hành động, tư tưởng nhập thế,
hành đạo giúp đời, là khát vọng về một xã hội đại đồng, là hòa mục, hòa đồng, là triết lý
nhân sinh tu thân dưỡng tính, đề cao văn hóa, lễ giáo, hiếu học và Người đã phê phán
loại bỏ những yếu tố tiêu cực và thủ cựu của nó.
+ Về Phật giáo: Hồ Chí Minh đã tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc những tư tưởng tốt
đẹp của Phật giáo như: vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể
thương thân, nếp sống đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo việc thiện, ca ngợi lao
động, phê phán lười biếng, chủ trương gắn bó với dân, với nước.

- Văn hoá phương Tây:


+ Cùng với tư tưởng triết học phương Đông, Hồ Chí Minh còn tiếp thu nền văn hóa dân chủ và
cách mạng của phương Tây. Người chịu ảnh hưởng sâu sắc tư tưởng tự do, bình đẳng trong
Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ, năm 1776 và Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Đại
Cách mạng Pháp năm 1791.
3, Phương thức tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại của Hồ Chí Minh có đặc điểm:
- Chấp nhận khác biệt
Khi được tiếp xúc với nhiều nền văn hoá khác nhau trên thế giới, Người luôn hồ hởi đón nhận,
chấp nhận sự khác biệt, đồng thời tìm ra được những ưu điểm vượt trội của mỗi nền văn hóa
để tiếp thu
- Chọn lọc tinh hoa
Cởi mở, khoan dung, nhưng Hồ Chí Minh không chủ trương tiếp thu ồ ạt, mà nhấn mạnh phải
chọn lọc tinh hoa để kế thừa, học hỏi. Điều này thể hiện rõ khi Người bàn về Khổng giáo.
Người chỉ rõ: “Tuy Khổng Tử là phong kiến và tuy trong học thuyết của Khổng Tử có nhiều
điều không đúng song những điều hay trong đó thì chúng ta nên học”
- Tiếp biến, sáng tạo
Theo Hồ Chí Minh, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại gắn liền với tiếp biến và sáng tạo.
Người quan niệm, quá trình tiếp thu văn hoá nhân loại không diễn ra một cách thụ động, máy
móc, giáo điều mà phải luôn có sự trao đổi, sàng lọc cần thiết, có sự vận dụng đúng đắn, sáng
tạo và phù hợp vào thực tiễn lịch sử và xã hội cụ thể của mỗi quốc gia, dân tộc. Sự phát triển
một nền văn hoá gắn liền với sự tiếp xúc, thích ứng và phù hợp, sự linh hoạt, sáng tạo nghiêm
túc để biến cái ngoại sinh (của người) thành cái nội sinh (của mình).
- Biết “vay” biết “trả”
+ Trong quá trình tiếp xúc, tiếp biến văn hoá đó, tất yếu dẫn đến sự thay đổi ít nhiều trong bản
thân mỗi nền văn hoá. Sự thay đổi đó có thể làm mai một bản sắc văn hoá dân tộc, nhưng cũng
có thể sẽ góp phần bồi đắp những thiếu hụt cho mỗi bên và tạo nên sự đa dạng văn hoá.
+ Người căn dặn: “Mình đã hưởng cái hay của người thì cũng phải có cái hay cho người ta
hưởng. Mình đừng chịu vay mà không trả”
+ Hàm ý của Người là chúng ta không chỉ tiếp thu, tiếp biến những giá trị bên ngoài để làm
giàu có cho chính mình mà còn phải biết đem những giá trị, bản sắc của mình vốn có để đóng
góp xứng đáng vào kho tàng văn hoá của nhân loại, làm cho kho tàng ấy giàu có hơn, phong
phú hơn, cũng là một cách để khẳng định mình trong thế giới rộng lớn.
CÂU 5
1. Nêu cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?
2. Phân tích nội dung nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh.
3. Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam?

1, Cơ sở hình thành: cơ sở thực tiễn và cơ sở lý luận


2, Phân tích nội dung nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh.
Nhân tố chủ quan:
● Năng lực thiên bẩm của HCM:
- HCM có khả năng tư duy trí tuệ, phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực
tiễn hơn người.
+ Những năm tháng hoạt động trong nước và bôn ba khắp thế giới để học tập, nghiên cứu
Hồ Chí Minh đã không ngừng quan sát, nhận xét thực tiễn, làm phong phú thêm sự hiểu biết
của mình.
+ Người tiếp thu những tư tưởng tiến bộ ở trong nước và thế giới, kết hợp nhân tố chủ
quan rồi tạo thành tư tưởng của mình.
+ Là một thành viên của tổ chức chính trị. Hồ Chí Minh phải có trách nhiệm chấp hành
những quyết định của tổ chức. Nhưng với Người, chấp hành không có nghĩa là máy móc, mà
là vận dụng những quyết định, nghị quyết của tổ chức cho phù hợp với điều kiện cụ thể.
- Khả năng tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo
+ Sáng tạo, sáng tạo và sáng tạo là tư duy của Người trong cuộc sống.
+ Học tập phong cách tư duy Hồ Chí Minh là học tập tinh thần sáng tạo để hành động
cho phù hợp với mục tiêu cách mạng đã đề ra. Sáng tạo là trên cơ sở nắm vững những nguyên
lý của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh rồi đưa vào thực tiễn phù hợp hoàn cảnh
cụ thể.
+ Độc lập, tự chủ, có nghĩa là Hồ Chí Minh không bị lệ thuộc, phụ thuộc vào một luồng ý
kiến nào, không bắt chước, “theo đuôi”ai, kể cả “theo đuôi quần chúng”. Trên cơ sở tiếp thu
nhiều luồng tư tưởng tiến bộ của Việt Nam và thế giới, trong từng thời kỳ, Người đúc kết, tổng
hòa thành cái riêng mà không sao chép,giáo điều, máy móc.
- Có hoạt động thực tiễn phong phú để khái quát tư tưởng thành lý luận.
+ Năng lực hoạt động thực tiễn thể hiện ở sự khổ công học tập nhằm tiếp thu những tri
thức, kinh nghiệm, vốn sống của thời đại và kinh nghiệm đấu tranh của các phong trào giải
phóng dân tộc trên thế giới và luôn nhảy cảm với cái mới, có đầu óc thực tiễn.
+ Phong cách thực tiễn của Người là sự vận dụng nhuần nhuyễn quan điểm thực tiễn,
trở thành nguyên tắc trong suy nghĩ và hành động.
+ Người luôn tư duy biện chứng, bổ sung, phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác trên cơ
sở những vấn đề thực tiễn ở nước ta nói riêng và các nước phương Đông nói chung.
- Tình yêu quê hương, đất nước, yêu nhân dân sâu sắc gắn liền với lý tưởng và tình
cảm cách mạng của Người
+ Hồ Chí Minh là một trong những tấm gương sáng nhất về cuộc đời của một con người
“đầy tình yêu nhân dân, đầy yêu thương con trẻ, dạt dào tình yêu Tổ quốc, yêu những người
lao động, yêu Đảng, yêu chủ nghĩa xã hội và lý tưởng cộng sản chủ nghĩa”.
+ Người là hiện thân của sự hoàn thiện, hoàn mỹ về đạo đức: Yêu đồng bào, yêu nhân
dân, triệt để cách mạng và vô cùng nhân từ; uyên bác mà cực kỳ khiêm tốn; vĩ đại mà rất mực
bình dị.
3, Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam
- Tư tưởng HCM là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của c.mạng VN

● Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của dân tộc và thời đại. Người đã tiếp thu, kế

thừa những giá trị, tinh hoa văn hóa của loài người, trong đó chủ yếu là chủ nghĩa Mác
- Lênin, giải đáp các vấn đề của sự nghiệp cách mạng Việt Nam.

● Trong suốt chặng đường hơn một nửa thế kỷ, tư tưởng HCM đã trở thành ngọn cờ

dẫn dắt cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Ngày nay, tư
tưởng HCM soi đường cho Đảng và Nhân dân ta trên con đường thực hiện mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

● Trong bối cảnh của tình hình thế giới đang diễn biến ngày càng nhanh, phức tạp và

khó lường hiện nay, tư tưởng HCM giúp chúng ta nhận thức đúng những vấn đề
lớn có liên quan đến việc bảo vệ nền độc lập dân tộc, phát triển xã hội và bảo
đảm quyền con người; độc lập dân tộc, tiến lên chủ nghĩa xã hội vì lợi ích con
người.
- Tư tưởng HCM là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của dân tộc VN
● Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh trước hết là thế giới quan, phương pháp luận

xem xét và xử lý các vấn đề thực tiễn. Trung thành với những nguyên lý phổ biến
của chủ nghĩa Mác - Lênin, vận dụng những nguyên lý đó vào thực tiễn, HCM đã loại
bỏ những gì không thích hợp với điều kiện cụ thể của nước ta, đề xuất những vấn đề
mới do thực tiễn đặt ra và giải quyết một cách linh hoạt, khoa học, hiệu quả. Về vấn
đề này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “lý luận không phải là một cái gì cứng
nhắc, nó đầy tính chất sáng tạo; lý luận luôn luôn cần được bổ sung bằng những kết
luận mới rút ra từ trong thực tiễn sinh động”

● Giá trị của tư tưởng HCM ở chỗ đã bao gồm một hệ thống những quan điểm lý

luận toàn diện và sâu sắc về chiến lược, sách lược cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân, cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, về sự cải biến cách mạng đối với
thế giới, về đạo đức, phong cách, phương pháp HCM, về việc hiện thực hóa các tư
tưởng ấy trong đời sống xã hội...

● Giá trị của tư tưởng HCM là sự định hướng cho sự phát triển của dân tộc. Dựa

trên các quá trình có tính quy luật của thời đại, HCM đã xác định phương hướng chiến
lược của cách mạng VN là: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để
đi tới xã hội cộng sản. Đó là con đường “độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội”, là mục tiêu “xây dựng một nước VN hòa bình, thống nhất độc lập, dân chủ và
giàu mạnh”; phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa mục tiêu giải phóng dân tộc với
mục tiêu giải phóng giai cấp và g.phóng con người.

CÂU 6
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc đề cập đến vấn đề gì?
2. Phân tích vấn đề độc lập dân tộc.
3. Ý nghĩa của vấn đề độc lập dân tộc đối với sinh viên trong việc nhận thức trách nhiệm
của bản thân?
1, Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc đề cập đến vấn đề:
- Độc lập, tự do quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
- Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no áo ấm và hạnh phúc của nhân dân.
- Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để.
- Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
2, Phân tích vấn đề độc lập dân tộc
- Là người dân mất nước, nhiều lần được chứng kiến tội ác dã man của chủ nghĩa thực dân đối
với đồng bào mình và nhân dân các dân tộc bị áp bức trên thế giới, HCM thấy rõ một dân tộc
không có quyền bình đẳng chủ yếu là do dân tộc đó mất độc lập. Vì vậy, theo Ng, các dân
tộc thuộc địa muốn có quyền bình đẳng thực sự phải tự đứng lên đánh đuổi đế quốc xâm
lược, giành lại độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn cho dân tộc mình. Nền độc lập hoàn toàn,
độc lập thật sự của một dân tộc theo TT HCM dung cơ bản sau đây: Độc lập tự do là quyền tự
nhiên, thiêng liêng, vô cùng quý giá và bất khả xâm phạm của dân tộc. Độc lập của Tổ Quốc,
tự do của nhân dân là thiêng liêng nhất, Độc lập dân tộc phải gắn liền với sự thống nhất toàn
vẹn lãnh thổ quốc gia, Dân tộc độc lập trên tất cả các mặt: kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại
giao. Mọi vấn đề thuộc chủ quyền quốc gia do dân tộc đó tự quyết định. Người khẳng định:
Nước Việt Nam là của người Việt Nam, do dân tộc Việt Nam quyết định, nhân dân Việt Nam
không chấp nhận bất cứ sự can thiệp nào từ bên ngoài
- Trong nền độc lập đó, mọi người dân đều ấm no, tự do, hạnh phúc, nếu không độc lập chẳng
có nghĩa gì. Nghĩa là độc lập dân tộc phải gắn liền với hạnh phúc, cơm no, áo ấm của nhân
dân. Tóm lại, "Không có gì quý hơn độc lập tự do" không chỉ là lý tưởng mà còn là lẽ sống, là
học thuyết cách mạng của HCM. Đó là lý do chiến đấu, là nguồn sức mạnh làm nên chiến
thắng của sự nghiệp đấu tranh vì độc lập, tự do của cả dân tộc Việt Nam, đồng thời là nguồn
động viên đối với các dân tộc bị áp bức trên thế giới.
3, Ý nghĩa của vấn đề độc lập dân tộc đối với sinh viên trong việc nhận thức trách nhiệm của
bản thân:
– Tình cảm gắn bó với quê hương, đất nước, điều này thể hiện qua việc bản thân mỗi chúng ta
luôn hướng về cội nguồn, ông bà, cha mẹ, tổ tiên, quê hương của mình và khi đi xa luôn
hướng về quê hương, Tổ quốc.
– Là người con Việt nam thì phải có tình thương yêu đối với đồng bào, giống nòi, dân tộc, phải
cảm thông sâu sắc nỗi đau của đồng bào, dân tộc, mong muốn đồng bào mình được sống ấm
no, hạnh phúc.
– Bản thân mỗi người luôn có lòng tự hào về con người, quê hương, đất nước, anh hùng hào
kiệt, danh nhân văn hoá, về non sông gấm vóc, những sản vật phong phú.
– Cần cù và sáng tạo trong lao động để xây dựng và phát triển nền văn hoá dân tộc và xây
dựng đất nước ngày càng giàu đẹp
– Tích cực học tập, rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ sức khoẻ.
– Trung thành với Tổ quốc, với chế độ xã hội chủ nghĩa, Cảnh giác trước âm mưu chia rẽ,
xuyên tạc của các thế lực thù địch; phê phán, đấu tranh với những thái độ, việc làm gây tổn hại
đến an ninh quốc gia, xâm phạm chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
– Tích cực tham gia các hoạt động an ninh, quốc phòng ở địa phương; tham gia hoạt động đền
ơn đáp nghĩa…

CÂU 7
1. Nêu các nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc?
2. Phân tích nội dung cách mạng giải phóng dân tộc phải đi theo con đường cách mạng vô
sản.
3. Giá trị của luận điểm trên đối với cách mạng Việt Nam?

1, Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc:
- CMM giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cm vô sản
NAQ cho rằng cần phải tìm con đường đấu tranh cm mới cho dân tộc. CMTS không đem lại tự
do triệt để, thắng lợi của cmt10 Nga 1917 là tấm gương sáng cho con đường đấu tranh của các
dân tộc chống chủ nghĩa đế quốc.
- Cách mạng mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do ĐCS lãnh đạo
Các tổ chức cm kiểu cũ không thể đưa cách cách mạng giải phóng dân tộc đi đến thành công,
vì nó thiếu một đường lối chính trị đúng đắn và một phương pháp cm khoa học, không có cơ
sở rộng rãi trong quần chúng. Đến với cn Mác lênin HCM nhận thức được tính chất của thời
đại mới là thời đại cách mạng vô sản trong đó giai cấp công nhân giữ vai trò trung tâm
- Lực lượng cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc
HCM đánh giá cao vai trò của nhân dân trong khởi nghĩa vũ trang, người coi sức mạnh vĩ đại
và năng lực sáng tạo vô tận của quần chúng là then chốt đảm bảo thắng lợi.
- Cách mạng giải phóng phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động sáng tạo và có khả
năng giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc.
- CM giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cm bạo lực.
Bạo lực cm trong cmgpdt ở việt nam. Đánh giá đúng bản chất cực kỳ phản động của bọn đế
quốc và tay sai , HCM cho rằng “ Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và
của dân tộc, cần dùng bạo lực CM chống lại bạo lực phản cm, giành lấy chính quyền và bảo vệ
chính quyền”
2, Phân tích nội dung “cách mạng giải phóng dân tộc phải đi theo con đường cách mạng vô
sản.”
- Thất bại của các phong trào yêu nước ở nước ta cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là do chưa
có đường lối và phương pháp đúng đắn. Hồ Chí Minh rất khâm phục tinh thần yêu nước của
những người đi trước, nhưng Người không tán thành con đường cứu nước của các vị ấy, mà
quyết tâm ra đi tìm một con đường cứu nước mới Ra nước ngoài tìm hiểu các cuộc cách mạng
tư sản lớn trên thế giới như: cách mạng Pháp, cách mạng Mỹ, tuy đã giành thắng lợi hơn 150
năm nay mà nhân dân lao động vẫn khổ và họ đang muốn làm cách mạng lần nữa Nhận thức
được rằng, cách mạng tư sản chỉ thay thế chế độ bóc lột này bằng chế chế độ bóc lột khác tinh
vi hơn chứ không xóa bỏ được áp bức bóc lột, vì thế Người cho rằng đó là những cuộc cách
mạng không đến nơi, không triệt để. Do đó, cứu nước theo ngọn cờ của giai cấp tư sản không
phải là lối thoát cho dân tộc.
- Từ khi đọc được bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa của Lênin (7-1920), Hồ Chí Minh đã tìm thấy một con đường cứu nước mới: Con
đường cách mạng vô sản. Người đã khẳng định: "Muốn cứu nước, giải phóng dân tộc không
có con đường nào khác, con đường cách mạng vô sản".
3, Giá trị của luận điểm trên đối với cách mạng Việt Nam:
- Làm phong phú học thuyết Mác Lênin về cách mạng thuộc địa
+ Về lý luận cách mạng giải phóng dân tộc
Đến với chủ nghĩa Mác - Lênin xác định con đường cứu nước theo khuynh hướng chính
trị vô sản, nhưng con đường cách mạng giải phóng dân tộc là do Hồ Chí Minh hoạch định, chứ
không phải đã tồn tại từ trước.
Hồ Chí Minh không tự khuôn mình trong những nguyên lý có sẵn, không rập khuôn
máy móc lý luận đấu tranh giai cấp vào điều kiện lịch sử ở thuộc địa, mà có sự kết hợp hài hòa
vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp, giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm giai cấp và giải
quyết vấn đề giai cấp trong vấn đề dân tộc gắn độc lập dân tộc với phương hướng xã hội chủ
nghĩa.
+ Về phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc
Phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh hết sức độc đáo
và sáng tạo thấm nhuần tính nhân văn.
Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo và phát triển học thuyết của Lênin về cách mạng
thuộc địa thành một hệ thống luận điểm mới mẻ sáng tạo, bao gồm cả đường lối chiến lược,
sách lược và phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa. Đó là một di
sản tư tưởng quân sự vô giá mà Hồ Chí Minh để lại cho Đảng và nhân dân ta.
- Làm chuyển hóa phong trào yêu nước, tạo điều kiện cho sự ra đời Đảng Cộng sản Việt
Nam
+ Làm chuyển hóa phong trào yêu nước Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc là ánh sáng soi đường cho lớp
thanh niên yêu nước Việt Nam đầu thế kỷ XX đang đi tìm chân lý, là ngọn cờ hướng đạo
phong trào cách mạng Việt Nam trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.
Hồ Chí Minh đã tập hợp những thanh niên yêu nước Việt Xam rồi đem chủ nghĩa Mác
– Lênin và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc truyền bá cho họ dẫn dắt họ đi theo con
đường mà chính Người đã trải qua: từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác - Lênin. Sự
chuyển hóa tiêu biểu nhất là Tân Việt cách mạng đảng, từ lập trường tư sản đã chuyển sang lập
trường vô sản.
Đó là sự chuyển hóa mang tính cách mạng, đưa sự nghiệp gỉai phóng và phát triển dân
tộc tiến lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Tạo điều kiện chín muồi cho sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Xam
Trước hết. cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc của
Hồ Chí Minh là một vũ khí tư tưởng mới của phong trào yêu nước Việt Nam, làm cho phong
trào yêu nước chuyển dần sang quỹ đạo cách mạng vô sản và cũng trở thành một trong những
điều kiện dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hai là, lý luận cách mạng giải phóng dân tộc và chủ nghĩa Mác - Lênin được truyền bá
vào giai cấp công nhân, soi đường chỉ lối cho giai cấp công nhân đấu tranh, làm cho giai cấp
công nhân ngày càng giác ngộ, phong trào công nhân Việt Nam phát triển mạnh theo phương
hướng từ tự phát đến tự giác và trở thành một điều kiện dẫn tới sự ra đời của Đảng Cộng sản
Việt Nam.
Ba là. lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh, nhất là những tư tưởng
hình thành trong những năm 20 của thế kỷ XX là sự chuẩn bị tích cực về mặt tư tưởng chính
trị cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đặt cơ sở để xây dựng nên đường lối cách mạng giải phóng dân tộc của Đảng
+ Là cơ sở hình thành Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc là một hệ thống quan điểm
toàn diện và sâu sắc, phản ánh yêu cầu khách quan của lịch sử, đáp ứng nguyện vọng độc lập,
tự do của quần chúng nhân dân, phù hợp với xu thế phát triển tất yếu của thời đại đặt nền
móng vững chắc để xây dựng nền Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và được Hội nghị
thành lập Đảng thông qua đầu năm 1930.
+ Là cơ sở để phát triển và hoàn chỉnh đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
tiến lên chủ nghĩa xã hội qua ba giai đoạn chiến lược
Từ tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh, Hội nghị lần thứ tám của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5-1941) đã xác định đường lối cách mạng giải phóng dân
tộc với chủ trương “thay đổi chiến lược”, nhấn mạnh cuộc đấu tranh dân tộc ở thuộc địa. Đó là
những bước đi khác nhau để tiến lên chủ nghĩa xã hội. là biểu hiện của tư tưởng Hồ Chí Minh
về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội được khẳng định ngay từ Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng.
+ Là cơ sở của đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện
Đường lối chiến tranh nhân dân của Đảng phát triển và ngày càng hoàn chỉnh gắn liền
với sự nghiệp và tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh. Đó là ngọn cờ trăm trận trăm thắng của dân
tộc Việt Nam trước những kẻ thù đế quốc lớn mạnh.
- Soi đường thắng lợi cho cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám và 30 năm chiến tranh cách mạng Việt Nam
(1940-1975) đã chứng minh tinh thần độc lập, tự chủ tính khoa học, tính cách mạng và sáng
tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường giải phóng dân tộc ở Việt Nam, soi đường cho
dân tộc Việt Nam tiến lên. Cùng nhân loại biến thế kỷ XX thành một thế kỷ giải trừ chủ nghĩa
thực dân trên toàn thế giới. Những thắng lợi chiến lược của cách mạng Việt Nam trong thế kỷ
XX chứng tỏ hùng hồn giá trị khoa học và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng
giải phóng dân tộc.

CÂU 8
1. Nêu các nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc?
2. Phân tích nội dung cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động sáng tạo, có khả năng
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
3. Chỉ ra tính sáng tạo của Hồ Chí Minh trong luận điểm trên?

1, Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc:
- CM giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cm vô sản
- CM giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do ĐCS lãnh đạo
- Lực lượng CM giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc
- CMGP dân tộc cần được tiến hành chủ động sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi
trước CMVS ở chính quốc.
- CMGP dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cm bạo lực.
2, Phân tích nội dung “cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động sáng tạo, có khả năng
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc”.
Khi chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn độc quyền (đế quốc chủ nghĩa), nền kinh tế hàng
hóa phát triển mạnh, đặt ra yêu cầu bức thiết về thị trường. Đó là nguyên nhân sâu xa dẫn tới
những cuộc chiến tranh xâm lược thuộc địa. Các nước thuộc địa trở thành một trong những
nguồn sống của chủ nghĩa đế quốc.
- Trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân, cách mạng thuộc
địa có tầm quan trọng đặc biệt. Nhân dân các dân tộc thuộc địa có khả năng cách mạng to
lớn. Theo Hồ Chí Minh, phải "Làm cho các dân tộc thuộc địa, từ trước đến nay vẫn cách biệt
nhau, hiểu biết nhau hơn và đoàn kết lại -để đặt cơ sở cho một Liên minh phương Đông tương
lai, khối liên minh này sẽ là một trong những cái cánh của cách mạng vô sản".
- Trong khi yêu cầu Quốc tế Cộng sản và các đảng cộng sản quan tâm đến cách mạng thuộc
địa, Hồ Chí Minh vẫn khẳng định công cuộc giải phóng nhân dân thuộc địa chỉ có thể
thực hiện được bằng sự nỗ lực tự giải phóng.
- Người đánh giá rất cao sức mạnh của một dân tộc vùng dậy chống đế quốc thực dân.
Người chủ trương phát huy nỗ lực chủ quan của dân tộc, tránh tư tưởng bị động, trông chờ vào
sự giúp đỡ bên ngoài. Tháng 8-1945, khi thời cơ cách mạng xuất hiện, Người kêu gọi: "Toàn
quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta".
- Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, Người nói:"Kháng chiến trường kỳ gian khổ đồng
thời lại phải tự lực cánh sinh, Trông vào sức mình. . cố nhiên sự giúp đỡ của các nước bạn là
quan trọng, nhưng không được ỷ lại, không được ngồi mong chờ người khác. Một dân tộc
không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc
lập"
- Trong phong trào cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm xem thẳng lợi của cách mạng
thuộc địa phụ thuộc vào thắng lợi của cách mạng vô sản ở chính quốc. Quan điểm này vô hình
chung đã làm giảm tính chủ động, sáng tạo của các phong trào cách mạng ở thuộc địa.
- Theo Hồ Chí Minh. Giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở
chính quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lần nhau trong cuộc đấu tranh
Chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Đó là mối quan hệ bình đẳng chứ không phải là
quan hệ lệ thuộc, hoặc quan hệ chính - phụ.
- Nhận thức đúng vai trò, vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa và sức mạnh dân tộc.
Nguyễn Ái Quốc cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc từ thuộc địa có thể giành thắng lợi
trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
-> Đây là một luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn: một cống hiến rất quan
trọng của Hồ Chí Minh vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, đã được thắng lợi của
phong trào cách mạng giải phóng dân tộc trên toàn thế giới trong gần một thế kỷ qua chứng
minh là hoàn toàn đúng đắn.

3, Tính sáng tạo của Hồ Chí Minh trong luận điểm trên dựa trên:

- Thuộc địa có một vị trí, vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế quốc, là
nơi duy trì sự tồn tại, phát triển, là món mồi “béo bở” cho chủ nghĩa đế quốc. Tại Đại
hội V Quốc tế Cộng sản, trong phiên họp thứ tám, ngày 23/06/1924, HCM đã phát biểu
để “thức tỉnh về vấn đề thuộc địa”, Người cho rằng: “nọc độc và sức sống của con rắn
độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các thuộc địa hơn là ở chính quốc”, nếu thờ ơ về
vấn đề cách mạng ở thuộc địa thì như “đánh chết rắn đằng đuôi”. Cho nên, cách mạng ở
thuộc địa có vai trò rất lớn trong việc cùng với cách mạng vô sản ở chính quốc tiêu diệt
chủ nghĩa đế quốc.

- Tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc địa, mà theo
Người nó sẽ bùng lên mạnh mẽ, hình thành một “lực lượng khổng lồ” khi được tập hợp,
hướng dẫn và giác ngộ cách mạng.

CÂU 9
1. Nêu các nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc.
2. Phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội.
3. Ý nghĩa của mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
1, Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc:
- Độc lập, tự do quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc
- Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự tự do, cơm no áo ấm và hạnh phúc của nhân dân
- Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
- Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
2, Phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội.
Thứ nhất: về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc với tiến lên chủ nghĩa xã hội
- Theo Hồ Chí Minh độc lập dân tộc là mục tiêu trực tiếp, trước hết, là cơ sở tiền đề
để tiến lên chủ nghĩa xã hội. Theo Người, con đường cách mạng Việt Nam có hai giai đoạn:
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cách mạng dân tộc dân
chủ có hai nhiệm vụ chiến lược cơ bản, trong đó giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu,
nhiệm vụ dân chủ được thực hiện tiến trình từng bước và phục tùng nhiệm vụ giải phóng dân
tộc. Vì thế, ở giai đoạn cách mạng dân tộc dân chủ thì độc lập dân tộc là mục tiêu trực tiếp,
trước mắt, cấp bách.
- Với Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc bao hàm trong đó cả nội dung dân tộc và dân
chủ. Đó là nền độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn, chứ không phải là thứ độc lập giả hiệu, độc
lập nửa vời, độc lập hình thức.
- Với Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội là con đường củng cố vững chắc độc lập dân tộc,
giải phóng dân tộc một cách hoàn toàn triệt để. Độc lập dân tộc bao giờ cũng gắn liền với
đời sống ấm no, hạnh phúc của quần chúng nhân dân, những người đã trực tiếp làm nên thắng
lợi của cách mạng dân tộc dân chủ
Thứ hai, những điều kiện bảo đảm cho độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
trong quá trình cách mạng Việt Nam
- Hồ Chí Minh khẳng định, xác lập, tăng cường vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng Cộng sản là điều kiện cơ bản để độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Không có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản thì cách mạng Việt Nam không thể vận động theo
cách mạng vô sản và chắc chắn sự nghiệp độc lập dân tộc sẽ đi theo vết xe đổ của các phong
trào cứu nước trước đó.
- Hồ Chí Minh chỉ rõ vai trò lãnh đạo cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam mang
tính khách quan. Để hoàn thành sứ mệnh của mình, Đảng phải trong sạch, vững mạnh và
thường xuyên chỉnh đốn để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, đủ trí tuệ, đủ bản lĩnh
vượt qua những thử thách gay gắt nhất
- Người xác định công - nông là gốc, là chủ lực của cách mạng, các giai tầng, cá nhân yêu
nước là bầu bạn của cách mạng. Khi đất nước bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội, Người đòi
hỏi công - nông - trí thức đoàn kết lại.
- Như vậy, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan. Tính
tất yếu đó chỉ được hiện thực hoá khi gắn liền với những điều kiện bảo đảm, trong đó yếu tố
quan trọng nhất là xác lập và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
Thứ ba, sự thể hiện trên thực tế tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội ra đời và
phát triển ở thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi thế
giới. Tư tưởng này được thể hiện trên thực tiễn cách mạng V.Nam qua ba thời kỳ:
+ Thời kỳ 1930-1945: Hồ Chí Minh xác định tính chất cách mạng Việt Nam là con
đường cách mạng vô sản, gắn giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp, nhân dân lao động,
với toàn thể dân tộc bị nô lệ dưới ách đế quốc Pháp và tay sai của chúng; xác định nhiệm vụ,
mục tiêu của cách mạng Việt Nam “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để
đi tới xã hội cộng sản” [2]; xác định đối tượng đấu tranh của cách mạng là đế quốc xâm lược,
phong kiến tay sai, tầng lớp tư sản và địa chủ chống lại độc lập dân tộc; xác định rõ lực lượng
cách mạng Việt Nam là toàn thể nhân dân, bao gồm công nhân, nông dân, tầng lớp tiểu tư sản,
tư sản dân tộc, trung, tiểu địa chủ, các cá nhân yêu nước, trong đó nòng cốt là liên minh công -
nông, tập hợp dưới ngọn cờ giải phóng dân tộc do đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo; xác
định đúng đắn cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam là một bộ phận của cách mạng vô
sản thế giới, có mối quan hệ khăng khít với cách mạng vô sản "chính quốc", cách mạng giải
phóng dân tộc có tính chủ động, có thể giành thắng lợi trước cách mạng vô sản "chính quốc",
tác động tích cực tới cách mạng "chính quốc". Dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Hồ Chí Minh,
Cách mạng Tháng Tám 1945 đã giành thắng lợi. Đó là thắng lợi lịch sử đầu tiên của tư
tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng giải phóng dân tộc thuộc phạm trù cách mạng vô
sản. Thắng lợi này đã mở ra kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
+ Thời kỳ 1945-1954: Thời kỳ bảo vệ độc lập dân tộc và xây dựng những cơ sở đầu
tiên của chủ nghĩa xã hội, thực hiện "kháng chiến và kiến quốc". Thời kỳ này Hồ Chí
Minh tiếp tục bổ sung, phát triển những quan điểm lý luận về con đường cách mạng Việt Nam.
Để thực hiện mục tiêu cách mạng, Hồ Chí Minh kiên trì quan điểm phát huy cao độ ý thức độc
lập tự chủ, tự lực tự cường, đi đôi với ra sức tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ quốc tế. Nét độc
đáo, đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng Việt Nam ở thời kỳ này là
Người đã đề ra và thực thi nhất quán đường lối :"vừa kháng chiến, vừa kiến quốc". Đường lối
đó phù hợp với quy luật phát triển lịch sử dân tộc, dựng nước đi đôi với giữ nước, bảo vệ độc
lập của Tổ quốc và xây dựng từng bước chế độ mới; là nguyên nhân quyết định thắng lợi của
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
+ Thời kỳ 1954-1975: Hồ Chí Minh tiếp tục hoàn thiện, bổ sung, phát triển tư
tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội trong điều kiện mới. Ở thời kỳ này
sáng tạo lý luận của Hồ Chí Minh thể hiện tập trung trong việc xây dựng và chỉ đạo đường lối
tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc; hoàn
thành cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam, thống nhất Tổ quốc, đưa cả nước đi lên chủ
nghĩa xã hội. Trong mối quan hệ giữa cách mạng hai miền, Người xác định rất rõ vị trí, vai trò
nhiệm vụ cách mạng từng miền và tác động, hỗ trợ lẫn nhau của cách mạng hai miền; đây là sự
cụ thể hoá nội dung con đường cách mạng vô sản, sự gắn bó chặt chẽ giữa nhiệm vụ dân tộc,
dân chủ với chủ nghĩa xã hội - con đường mà Hồ Chí Minh đã đề xuất và kiên trì bảo vệ.
Sau năm 1975, Đảng ta tiếp tục vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của Việt Nam.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội do Đại hội VII thông
qua đã khẳng định trong thời kỳ đổi mới: "Toàn Đảng, toàn dân tiếp tục nắm vững ngọn cờ
độc lập, dân tộc và chủ nghĩa xã hội, ngọn cờ vinh quang mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao lại
cho thế hệ hôm nay và thế hệ mai sau”
3. Ý nghĩa của mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong toàn bộ hệ
thống tư tưởng Hồ Chí Minh và trong đường lối của cách mạng Việt Nam. Tư tưởng đó
thể hiện sự lựa chọn sáng suốt của Đảng ta, của Chủ tịch Hồ Chí Minh và cả dân tộc
Việt Nam, phù hợp với xu hướng của thời đại.
- C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin đã xây dựng học thuyết về chủ nghĩa xã hội. Học
thuyết này đề cao các giá trị độc lập dân tộc; khẳng định chủ nghĩa xã hội là mục tiêu
của độc lập dân tộc. Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo học thuyết Mác - Lênin vào vào
hoàn cảnh cụ thể của cách mạng Việt Nam. Người chỉ rõ: tiến lên chủ nghĩa xã hội là
mục tiêu, là bước phát triển tất yếu, khách quan ở Việt Nam sau khi đã giành được độc
lập dân tộc. Người viết: "Chủ nghĩa xã hội là làm cho mọi người dân sung sướng, ấm
no"]; "chủ nghĩa xã hội là làm cho mọi người dân được ấm no, hạnh phúc và học hành
tiến bộ"
- Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội không chỉ là mục tiêu, lý tưởng mà còn là động lực
của cách mạng Việt Nam, Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là nguyên tắc chỉ đạo
tiến trình cách mạng Việt Nam mà Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta kiên định, quán
triệt trong Cương lĩnh, đường lối, chủ trương; Nhà nước thể hiện nguyên tắc này trong
chính sách, pháp luật. Toàn thể hệ thống chính trị, mọi cán bộ, đảng viên phải nắm
vững và thực hiện đúng nguyên tắc, mục tiêu này. Đây là lý tưởng, định hướng chiến
lược của Đảng, tâm nguyện của nhân dân, vì chủ nghĩa xã hội là mục tiêu cao cả của
độc lập dân tộc, độc lập dân tộc là điều kiện then chốt để bảo đảm cho dân có ăn, có
mặc, có chỗ ở, có học hành, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho mọi tầng lớp
nhân dân; dân chủ được mở rộng, người dân thực sự trở thành chủ nhân của đất nước
mình.

CÂU 10
1. Nêu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
2. Phân tích nguyên tắc: Tập trung dân chủ.
3. Ý nghĩa của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay?

1, Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh: 8 nt
- CN Mác-Lênin là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam
- Tập trung dân chủ
- Tự phê bình và phê bình
- Kỷ luật nghiêm minh, tự giác
- Đoàn kết, thống nhất trong Đảng
- Xây dựng và chỉnh đốn Đảng
- Đảng có mối liên hệ mật thiết với nhân dân
- Đảng phải đoàn kết quốc tế
2, Phân tích nguyên tắc: Tập trung dân chủ.
- Tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức của Đảng, là yếu tố quyết định sức mạnh
của Đảng. Đây cũng là nguyên tắc cơ bản nhất để xây dựng Đảng cộng sản trở thành 1 tổ chức
chiến đấu chặt chẽ ,vừa phát huy sức mạnh của mỗi người vừa phát huy sức mạnh của cả tổ
chức Đảng .
- Hồ Chí Minh cho rằng vấn đề tập trung của có nghĩa là thiểu số phải phục tùng đa
số, cấp dưới phải phục tùng cấp trên, tất cả các đảng viên phải chấp hành vô điều kiện
nghị quyết của Đảng.
- Người khẳng định: “Chế độ ta là chế độ dân chủ ,tư tưởng phải được tự do .Tự do là thế
nào ?Đối với mọi vấn đề ,mọi người tự do bày tỏ ý kiến của mình ,góp phần tìm ra chân lý.Đó
là 1 quyền lợi cũng là 1 nghĩa vụ của mọi người.Khi mọi người đã phát biểu ý kiến ,đã tìm
thấy chân lý ,lúc đó quyền tự do tư tưởng hóa ra quyền tự do phục tùng chân lý”.Người luôn
luôn nhấn mạnh phải chú ý thực hành dân chủ rộng rãi trong Đảng .Người cho rằng : “Phải
thật sự mở rộng dân chủ để tất cả các đảng viên bày tỏ hết ý kiến của mình ;phải gom góp ý
kiến của đảng viên để giúp đỡ Trung ương chuẩn bị Đại hội Đảng cho thật tốt”.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ chính là sự thống nhất biện chứng giữa dân chủ và tập
trung .Giữa chúng có mối quan hệ gắn bó và thống nhất với nhau, trong đó dân chủ là cơ sở
của tập trung ,để đi đến tập trung chứ không phải là dân chủ tùy tiện ,phân tán ,vô tổ chức ;còn
tập trung là tập trung trên cơ sở dân chủ ,chứ không phải là tập trung quan liêu ,độc đoán
chuyên quyền .
- Khi nguyên tắc tập trung dân chủ bị vi phạm ,sẽ làm cho Đảng suy yếu ,nội bộ Đảng
mất đoàn kết, đường lối, chủ trương của Đảng lệch lạc ,sai lầm ,uy tín của Đảng bị giảm ,Đảng
dần mất quyền lãnh đạo đối với quần chúng .Vì vậy, phát huy nguyên tắc tập trung dân chủ
trong xây dựng Đảng nhằm đoàn kết thống nhất trong Đảng, nâng cao năng lực và sức chiến
đấu của Đảng là 1 trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công tác xây dựng Đảng
giai đoạn hiện nay.
3. Ý nghĩa của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay?
– Tập trung được sức mạnh, thống nhất ý chí và hành động của Đảng. Tập chung được

các tinh thần, năng lực để đóng góp vào sự nghiệp chung. Là điều kiện cần thiết cho hoạt

động, tồn tạo và phát triển của Đảng.

– Ý nghĩa về mặt dân chủ:

+ Phát huy quyền làm chủ tập thể của cán bộ, đảng viên. Có người lãnh đạo, người triển

khai công việc.

+ Là điều kiện rèn luyện, giáo dục đảng viên, phát huy trí tuệ, nguồn lực của Nhà nước.

Các tư tưởng của tổ chức được tăng cường, thúc đẩy thường xuyên.

+ Đảng viên được quyền làm chủ nhưng giới hạn trong phạm vi tổ chức. Các trách

nhiệm, nhiệm vụ được tiến hành trong chức năng chung.

CÂU 11
1. Nêu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
2. Phân tích nguyên tắc: Tự phê bình và phê bình.
3. Ý nghĩa của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay?

1, Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh:
8 nt- CN Mác-Lênin là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam
- Tập trung dân chủ
- Tự phê bình và phê bình
- Kỷ luật nghiêm minh, tự giác
- Đoàn kết, thống nhất trong Đảng
- Xây dựng và chỉnh đốn Đảng
- Đảng có mối liên hệ mật thiết với nhân dân
- Đảng phải đoàn kết quốc tế

2, Phân tích nguyên tắc: Tự phê bình và phê bình.


Hồ Chí Minh rất coi trọng nguyên tắc này.
- Người cho rằng: “Thang thuốc hay nhất là thiết thực phê bình và tự phê bình”,” không
phải là người người đều tốt, việc việc đều hay”, do vậy trong Đảng phải luôn luôn tự
phê bình và phê bình để lam cho dần dần hết khuyết điểm, ưu điểm ngày càng nhiều
hơn.”
- Người thường đặt ‘tự phê bình’ lên trước ‘phê bình’ vì Người cho rằng mỗi Đảng viên
trước hết phải biết tự phê bình, tự mình phải thấy rõ mình, để phát huy ưu điểm, khắc
phục nhược điểm, cũng giống như phải biết tự soi gương rửa mặt hằng ngày. Phải tự
phê bình tốt thì mới phê bình người khác tốt được.
- Mục đích phê bình cốt để giúp nhau sửa chữa, giúp nhau tiến bộ.Cốt để sửa đổi cách
làm việc cho tốt hơn, đúng hơn. Cốt đoàn kết và thống nhất nội bộ.
- Theo Hồ Chí Minh, tự phê bình và phê bình phải ‘ráo riết’, ‘triệt để, thật thà ,không nể
nang, không thêm bớt’. Kỷ luật của Đảng là kỷ luật tự giác cho nên sự thành khẩn trong
tự phê bình và phê bình là rất cần thiết trong công cuộc xây dựng Đảng hằng ngày.
- Tự phê bình và phê bình vừa là khoa học vừa là nghệ thuật.Muốn thực hiện tốt nguyên
tắc này ,đòi hỏi mỗi người phải trung thực ,chân thành với bản thân mình cũng như đối
với người khác, phải có ‘tình đồng chí thương yêu lẫn nhau’,không được che giấu
khuyết điểm của bản thân, sợ phê bình ,không dám phê bình, sợ né tránh hoặc lợi dụng
phê bình để nói xấu, bôi nhọ, vùi dập người khác, phải phê bình một cách thành khẩn,
xây dựng, chữa bệnh cứu người, chớ phê bình lung tung không chịu trách nhiệm.
- Người bị phê bình phải vui lòng mà sửa đổi, không nên vì bị phê bình mà chán ghét,
phải phê bình từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên, khi phê bình phải tự phê bình bản
thân mình; nếu tự phê bình tốt thì mới phê bình người khác tốt được, trong phê bình và
tự phê bình phải dân chủ. Sử dụng khéo tự phê bình và phê bình là một biện pháp đảm
bảo sự trong sạch, vững mạnh của Đảng.
3, Ý nghĩa của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay?
- Nó là vũ khí để rèn luyện đảng viên, để nâng cao trình độ lãnh đạo của đảng ,bảo đảm
cho đảng luôn trong sạch, vững mạnh.
- Tự phê bình và phê bình liên quan đến vấn đề đoàn kết ở trong Đảng. Do vậy, mục đích
của tự phê bình và phê bình cũng là nhằm tăng cường sức mạnh đoàn kết ở trong Đảng.
Đó cũng là vũ khí để nâng cao trình độ lãnh đạo của Đảng, để Đảng làm tròn sứ mệnh
lãnh đạo cách mạng, làm tròn trách nhiệm trước giai cấp và dân tộc.
- Sử dụng khéo tự phê bình và phê bình là một biện pháp đảm bảo sự trong sạch ,vững
mạnh của Đảng.

CÂU 12
1. Nêu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
2. Phân tích nguyên tắc: Kỷ luật nghiêm minh tự giác.
3. Ý nghĩa của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay?
1, Nêu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
CN Mác-Lênin là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam
- Tập trung dân chủ
- Tự phê bình và phê bình
- Kỷ luật nghiêm minh, tự giác
- Đoàn kết, thống nhất trong Đảng
- Xây dựng và chỉnh đốn Đảng
- Đảng có mối liên hệ mật thiết với nhân dân
- Đảng phải đoàn kết quốc tế
2, Phân tích nguyên tắc: Kỷ luật nghiêm minh tự giác.
Hồ Chí Minh rất coi trọng việc xây dựng một kỷ luật nghiêm minh và tự giác trong
Đảng
- Nghiêm minh là nguyên tắc thuộc về tổ chức Đảng, vì đó là kỷ luật đối với mọi cán bộ,
đảng viên, không phân biệt cán bộ lãnh đạo cao hay thấp, là cán bộ lãnh đạo hay đảng
viên thường, mọi cán bộ ,đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng.
- Tự giác thuộc về mỗi cán bộ, đảng viên đối với Đảng –một tổ chức của những người tự
nguyện đứng trong một hàng ngũ để cùng chiến đấu cho độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội: “Kỷ luật này là do lòng tự giác của đảng viên về nhiệm vụ của họ đối với
Đảng”.
- Yêu cầu cao nhất của kỷ luật Đảng là chấp hành các chủ trương ,nghị quyết của Đảng
và tuân thủ các nguyên tắc tổ chức ,lãnh đạo và sinh hoạt Đảng, các nguyên tắc xây
dựng Đảng.Có như vậy ,Đảng mới trở thành một khối thống nhất về tư tưởng và hành
động, nếu không “Đảng sẽ xệch xoạc ,ý kiến lung tung, kỷ luật lỏng lẻo, công việc bế
tắc”.Mỗi đảng viên dù ở cương vị nào ,mỗi cấp ủy dù ở cấp bộ nào cũng đều phải
nghiêm túc chấp hành kỷ luật của các đoàn thể và pháp luật của Nhà nước, tuyệt đối
không ai được coi thường, thậm chí đứng trên tất cả
3, Ý nghĩa của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay?
- Kỷ luật nghiêm minh và tự giác trong Đảng tạo nên sức mạnh to lớn trong Đảng : “Sức
mạnh vô địch của Đảng là ở tinh thần kỷ luật tự giác ,ý thức tổ chức nghiêm minh của
cán bộ ,đảng viên.Mọi đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng.
- Việc đề cao ý thức kỷ luật nghiêm minh tự giác đối với mọi cán bộ ,đảng viên từ trên
xuống dưới làm tăng thêm uy tín của Đảng; ngược lại ý thức kỷ luật xuống thấp ,nếu
cán bộ ,đảng viên có nhiều vi phạm kỷ cương phép nước, tự cho mình là người lãnh
đạo, coi thường kỷ luật của các đoàn thể nhân dân, thì uy tín của Đảng giảm thấp, càng
dẫn tới nhiều nguy cơ cho Đảng.
- Trong điều kiện Đảng cầm quyền việc giữ nguyên kỷ luật của Đảng có vai trò ,tác động
to lớn, trực tiếp tới việc tăng cường pháp luật của nhà nước và giữ vững kỷ cương xã
hội.
CÂU 13
1. Nêu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
2. Phân tích nguyên tắc: Đảng có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
3. Ý nghĩa của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay?
1, Nêu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
CN Mác-Lênin là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam
- Tập trung dân chủ
- Tự phê bình và phê bình
- Kỷ luật nghiêm minh, tự giác
- Đoàn kết, thống nhất trong Đảng
- Xây dựng và chỉnh đốn Đảng
- Đảng có mối liên hệ mật thiết với nhân dân
- Đảng phải đoàn kết quốc tế
2, Phân tích nguyên tắc: Đảng có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
Xuất phát yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa trong tình hình mới đòi hỏi phải tăng cường hơn nữa mối quan hệ mật thiết giữa
Đảng với nhân dân, theo tinh thần Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của
Đảng, cần quan tâm làm tốt một số giải pháp sau:
- Một là, củng cố vững chắc niềm tin của nhân dân đối với Đảng, tăng cường khối đại
đoàn kết toàn dân tộc và mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân; tập hợp, vận
động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước; phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân, tạo thành phong trào cách mạng rộng lớn
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Hai là, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng về công tác dân vận trong điều kiện
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đội ngũ
cán bộ, đảng viên phải thật sự tin dân, trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân, dựa vào
dân, có trách nhiệm với dân. Giải quyết kịp thời, có hiệu quả những bức xúc, những
kiến nghị chính đáng của nhân dân và khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Ba là, kịp thời thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng thành chính sách, pháp luật
phù hợp với thực tiễn và đáp ứng lợi ích, nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Tiếp
tục thể chế hóa, cụ thể hóa mối quan hệ “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân
làm chủ”, nhất là nội dung nhân dân làm chủ và phương châm “Dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra”.
- Bốn là, tăng cường và đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận của các
cơ quan nhà nước. Thực hiện tốt Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị. Quan
tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác dân vận.
- Năm là, tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ; đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và
các biểu hiện tiêu cực khác nhằm củng cố và tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và
nhân dân.

3, Ý nghĩa của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay?
Trong công cuộc đổi mới của đất nước đặt ra vấn đề quan trọng có tính chất sống còn là
phải tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với dân, đó là cơ sở để Đảng tồn tại
vững bền, đủ sức lãnh đạo Nhà nước và nhân dân đi theo con đường cách mạng xã hội
chủ nghĩa mà Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và nhân dân ta đã lựa chọn.

CÂU 14
1. Nêu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
2. Phân tích nguyên tắc: Đoàn kết thống nhất trong Đảng.
3. Ý nghĩa của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay?
1, Nêu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
CN Mác-Lênin là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam
- Tập trung dân chủ
- Tự phê bình và phê bình
- Kỷ luật nghiêm minh, tự giác
- Đoàn kết, thống nhất trong Đảng
- Xây dựng và chỉnh đốn Đảng
- Đảng có mối liên hệ mật thiết với nhân dân
- Đảng phải đoàn kết quốc tế
2, Phân tích nguyên tắc: Đoàn kết thống nhất trong Đảng.
-> Là nguyên tắc quan trọng của Đảng:
Ngay từ khi mới thành lập cũng như trong các thời kỳ khác nhau của cách mạng, sự đoàn kết
là vấn đề sống còn của cách mạng, là cơ sở để thống nhất giai cấp, là điều kiện để thống nhất
toàn dân và đưa cách mạng đến thắng lợi, là một nguyên tắc cơ bản có vị trí hàng đầu trong
tổ chức và hoạt động của Đảng.
Bác đã khẳng định sức mạnh to lớn của đoàn kết qua thực tiễn cách mạng nước ta: “ Đoàn
Kết là một lực lượng vô địch. Lực lượng đoàn kết đã giúp cách mạng tháng Tám thành công.
Lực lượng đoàn kết sẽ động viên nhân dân từ Bắc đến Nam, đấu tranh để thực hiện hòa bình,
thống nhất độc lập, dân chủ trong cả nước.”
Sự đoàn kết thống nhất phải dựa trên cơ sở chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng. Đảng đòi hỏi tất cả đảng viên phải nắm vững
đường lối của Đảng.
🡪 Đó là cơ sở tạo nên sự thống nhất về tư tưởng, sự thống nhất trong hành động
Muốn đoàn kết thống nhất trong Đảng cần:
● Thực hành dân chủ rộng rãi trong Đảng
● Thường xuyên và nghiêm túc tự phê bình, phê bình là một phương pháp căn bản để
tăng cường sự đoàn kết thống nhất trong Đảng
● Biết thông cảm với nhau khi gặp khó khăn, chân thành trong cuộc sống hằng ngày, biết
tôn trọng cá nhân, biết lắng nghe ý kiến của đồng chí mình là một phong cách sống rất
cần thiết để tạo nên bầu không khí đoàn kết trong tập thể.

3, Ý nghĩa của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay?
Đoàn kết tốt tạo ra cơ sở vững chắc để thống nhất ý chí và hành động.

CÂU 15
1. Nêu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
2. Phân tích nguyên tắc: Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn và đổi mới.
3. Ý nghĩa của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay?
1, Nêu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
CN Mác-Lênin là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam
- Tập trung dân chủ
- Tự phê bình và phê bình
- Kỷ luật nghiêm minh, tự giác
- Đoàn kết, thống nhất trong Đảng
- Xây dựng và chỉnh đốn Đảng
- Đảng có mối liên hệ mật thiết với nhân dân
- Đảng phải đoàn kết quốc tế

2, Phân tích nguyên tắc: Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn và đổi mới.
- Đảng ta coi tự đổi mới, tự chỉnh đốn là quy luật tồn tại và phát triển của mình. Bởi vì,
một đảng duy nhất cầm quyền như Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ có thể giữ vững được
vị trí, vai trò lãnh đạo, nhận được sự yêu mến, tin tưởng của nhân dân khi và chỉ khi
không ngừng tự đổi mới và chỉnh đốn để có đủ trình độ, trí tuệ, bản lĩnh chính trị, năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu.
- Công cuộc đổi mới càng đi vào chiều sâu, nhiều vấn đề mới được đặt ra càng đòi hỏi
Đảng phải vượt lên để đủ sức lãnh đạo sự nghiệp cách mạng; đồng thời, kịp thời uốn
nắn, chấn chỉnh, kiểm soát, ngăn chặn tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, tham nhũng, tiêu cực trong một bộ phận cán bộ, đảng viên và những hạn
chế, yếu kém tồn tại trong Đảng. Do vậy, tự đổi mới và chỉnh đốn phải gắn chặt với
nhau, là công việc thường xuyên, liên tục, không ngừng nghỉ.
3, Ý nghĩa của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay?
Trong bất kỳ giai đoạn cách mạng nào, các nguyên tắc xây dựng Đảng đều luôn được coi
trọng, là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng ta, gắn liền với sự trưởng thành, lớn
mạnh của Đảng trong quá trình lãnh đạo cách mạng, lãnh đạo đất nước.

Thực hiện các nguyên tắc xây dựng Đảng là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu,
bảo đảm cho Đảng là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động đủ sức gánh vác
và hoàn thành trọng trách là đảng duy nhất cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Đặc
biệt, trong bối cảnh hiện nay, Đảng ta đang quyết tâm, quyết liệt xây dựng, chỉnh đốn Đảng,
xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện, thì việc kiên định và thực hiện
các nguyên tắc này là cơ sở quan trọng để giữ vững kỷ luật Đảng, giữ nghiêm kỷ cương,
phép nước.

CÂU 16
1. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vị trí và vai trò công tác cán bộ?
2. Nêu những yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ Đảng viên theo tư tưởng Hồ Chí
Minh?
3. Ý nghĩa của vấn đề này trong quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ Đảng viên hiện
nay?
1, Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vị trí và vai trò công tác cán bộ?
Với tư tưởng của Hồ Chí Minh, công tác cán bộ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của
đất nước. Cán bộ được coi là những người đứng đầu trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính
trị, kinh tế và xã hội. Để đảm bảo vai trò quan trọng này được thực hiện tốt nhất, cần có các
chính sách đào tạo, phát triển cán bộ chuyên nghiệp, đạo đức và có tầm nhìn xa, đảm bảo rằng
các cán bộ có khả năng thực hiện các nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả và đúng pháp luật.
Vị trí vai trò của công tác cán bộ theo tư tưởng Hồ Chí Minh có thể được phân tích như
sau:
1. Điều hành và quản lý các cơ quan, đơn vị: Cán bộ có vai trò quan trọng trong
việc điều hành và quản lý các cơ quan, đơn vị của đất nước. Họ phải có kiến
thức và kỹ năng chuyên môn, đạo đức tốt và lòng yêu nước, để đảm bảo hoạt
động của cơ quan, đơn vị đó diễn ra hiệu quả và đúng pháp luật.
2. Thực hiện chính sách, pháp luật: Cán bộ đóng vai trò quan trọng trong việc
thực hiện chính sách và pháp luật của đất nước. Họ phải hiểu rõ các chính sách,
pháp luật và có khả năng đưa ra quyết định đúng đắn, đảm bảo lợi ích của nhân
dân và sự phát triển của đất nước.
3. Đào tạo và phát triển cán bộ: Đào tạo và phát triển cán bộ là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của mỗi quốc gia. Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh tầm quan
trọng của việc đào tạo và phát triển cán bộ. Để đáp ứng được nhu cầu đó, cần có
các chương trình đào tạo chuyên sâu, các khóa học nâng cao trình độ và các hoạt
động tuyên truyền giúp nâng cao trình độ, kiến thức và kỹ năng cho cán bộ.
4. Xây dựng và bảo vệ sự đoàn kết, sự ổn định chính trị: Cán bộ đóng vai trò
quan trọng trong việc xây dựng và bảo vệ sự đoàn kết, sự ổn định chính trị của
đất nước. Họ phải đảm bảo rằng các đối tượng khác nhau trong xã hội đều được
tôn trọng và đồng thuận với các giá trị và mục tiêu chung của đất nước. Đồng
thời, cán bộ còn có trách nhiệm đối với công tác tuyên truyền, giáo dục, đào tạo
và nâng cao nhận thức của nhân dân về các vấn đề chính trị, kinh tế và xã hội.
5. Điều tra và giải quyết các vấn đề xã hội: Cán bộ có trách nhiệm giải quyết các
vấn đề xã hội và phải có khả năng thấu hiểu, tìm hiểu và xử lý các vấn đề phức
tạp, đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước và sự hạnh phúc của nhân dân.
6. Đảm bảo an ninh và quốc phòng: Cán bộ đóng vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo an ninh và quốc phòng của đất nước. Họ phải có khả năng đối phó với
các tình huống khẩn cấp, đảm bảo sự an toàn cho nhân dân và bảo vệ lãnh thổ,
chủ quyền của đất nước.

2, Nêu những yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ Đảng viên theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên sao
cho thực sự là “công bộc” của Nhân dân. Người đánh giá cao vai trò của đội ngũ cán
bộ, công chức trong sự nghiệp cách mạng và chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công
việc”, “Công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.
- Tiêu chuẩn đầu tiên của người cán bộ là đạo đức cách mạng. đạo đức cách mạng là
quyết tâm suốt đời, đấu tranh cho Đảng, cho cách mạng, giữ vững kỷ luật của Đảng,
thực hiện tốt đường lối, chính sách của Đảng thì phải đặt lợi ích của Đảng và Nhân dân
lao động lên trên, lên trước lợi ích cá nhân mình. Phải hết sức hết lòng phục vụ Nhân
dân, vì Đảng, vì dân mà đấu tranh quên mình, luôn gương mẫu trong mọi công việc.
Người khẳng định làm cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng, mới hoàn
thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang, khi gặp khó khăn, gian khổ, thất bại cũng
không sợ sệt, rụt rè, lùi bước.
- Là người biết lắng nghe ý kiến, tâm tư, nguyện vọng, biết tôn trọng quyền làm
chủ của Nhân dân.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là người đứng đầu phải: Hiểu rõ và đánh
giá đúng cán bộ. Hiểu rõ và đánh giá đúng cán bộ mới bố trí và sử dụng đúng cán bộ,
mới phát hiện đúng ai là cán bộ tốt, ai là cán bộ xấu, ai là người có tài, ai là kẻ bất tài;
mới kích thích mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực trong con người cán bộ;…
- Người cán bộ, đảng viên phải có tính tiên phong, gương mẫu, nêu gương về đạo
đức, nói thì phải làm, nói đi đôi với làm. Luôn gương mẫu, làm gương để quần chúng
Nhân dân noi theo cũng như tin tưởng, yêu mến người cán bộ, đảng viên.
- Người cán bộ có đạo đức nhưng lại phải có tài. Trên nền tảng đạo đức là gốc, người
cán bộ, đảng viên phải có năng lực lãnh đạo và tổ chức thực hiện đường lối, chủ
trương , chính sách của Đảng và Chính phủ, bao gồm cả năng lực trí tuệ và năng lực tổ
chức thực tiễn.
- Người cán bộ còn phải có tác phong làm việc khoa học. Tác phong khoa học đòi hỏi
người cán bộ, đảng viên phải cụ thể, kịp thời, phải thiết thực, có trọng điểm. Phải loại
bỏ căn bệnh chủ quan, tác phong quan liêu, đại khái, chỉ chú trọng hình thức bề ngoài
mà quên đi cốt lõi bên trong, chống cách làm việc theo lối ngôi một nơi chỉ tay năm
ngón”, không chịu đi thực tế địa phương để nắm bắt tình hình, không lấy kết quả chăm
lo đời sống Nhân dân làm thước đo.

3, Ý nghĩa của vấn đề này trong quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ Đảng viên hiện nay?

- Học tập và làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh, trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo
của Đảng, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn như lời Tổng Bí thư Nguyễn
Phú Trọng : “Với tất cả sự khiêm tốn , chúng ta vẫn có thể nói rằng: Đất nước ta chưa
bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực , vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay. Những thành
tựu đó là sản phẩm kết tinh sức sáng tạo, là kết quả của cả một quá trình nỗ lực phấn
đấu bền bỉ, liên tục qua nhiều nhiệm kỳ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta”
- “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh;
khơi dậy ý chí và quyết tâm phát triển đất nước, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại, tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc
đổi mới; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn
định; phấn đấu để đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành một nước phát triển, theo
định hướng xã hội chủ nghĩa ”. Đây là mục tiêu, định hướng mà Nghị quyết Đại hội XII
của Đảng đã đề ra và để thực hiện được điều này đòi hỏi phải xây dựng đội ngũ cán bộ ,
đảng viên có đạo đức cách mạng , bản lĩnh chính trị, tiên phong, gương mẫu, ngang tầm
nhiệm vụ, đây là nhiệm vụ then chốt của then chốt trong giai đoạn hiện nay. Và nếu xây
dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên theo đúng tư tưởng của Hồ Chí Minh thì mục tiêu và
khát vọng đến năm 2025 là nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại,
vượt qua mức thu nhập trung bình thấp, đến năm 2030 là nước đang phát triển có công
nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao và đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu
nhập cao mà Đảng đã đề ra tại Đại hội lần thứ XIII nhất định sẽ thành công.

CÂU 17:
1. Nêu bản chất giai cấp công nhân của nhà nước
- Bản chất giai cấp của Nhà nước ta thể hiện bản chất của giai cấp công nhân, là giai cấp
tiên tiến nhất, cách mạng nhất, phấn đấu vì lợi ích của nhân dân lao động và của toàn xã
hội. Nhà nước ta là nhà nước của tất cả các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam, là
biểu hiện tập trung của khối đoàn kết dân tộc.
- Nhà nước Việt Nam mới, theo quan điểm của Hồ Chí Minh, là một Nhà nước mang bản

chất giai cấp công nhân. Vì:

● Một là, Nhà nước do Đảng Cộng sản lãnh đạo.Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh

đạo Nhà nước giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân.Trong quan

điểm cơ bản xây dựng một Nhà nước do nhân dân lao động làm chủ một nhà

nước thể hiện tính chất nhân dân rộng rãi. Hồ Chí Minh vẫn nhấn mạnh nòng cốt

của nhân dân là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tri
thức, do giai cấp công nhân mà đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản Việt

Nam lãnh đạo.

● Hai là, bản chất giai cấp của Nhà nước ta thể hiện ở tính định hướng xã hội

chủ nghĩa của sự phát triển đất nước. Điều này đã được thể hiện trong quan

điểm của Hồ Chí Minh ngay từ khi đất nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa mới ra

đời.

● Ba là, bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta thể hiện ở nguyên tắc tổ

chức và hoạt động cơ bản của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ. Hồ Chí

Minh rất chú ý đến tính dân chủ trong tổ chức và hoạt động của tất cả bộ máy, cơ

quan nhà nước, nhấn mạnh đến việc phát huy cao độ dân chủ, đồng thời phát huy

cao độ tập trung. Nhà nước phải tập trung thống nhất quyền lực để tất cả mọi

quyền lực vào tay nhân dân.

2. Phân tích nội dung nhà nước dân chủ


- Hồ Chí Minh có quan điểm nhất quán về xây dựng một nhà nước mới ở Việt
Nam là một nhà nước do nhân dân lao động làm chủ. Quan điểm đó xuyên
suốt, có tính chi phối trong toàn bộ quá trình hình thành và phát triển của nhà
nước cách mạng ở Việt Nam.
- Dân chủ trong xã hội Việt Nam được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hoá, xã hội…Trong đó, dân chủ thể hiện trên lĩnh vực chính
trị là quan trọng nhất, nổi bật nhất và được biểu hiện tập trung trong hoạt động
của nhà nước, bởi vì quyền lực của nhân dân được thể hiện trong hoạt động của
Nhà nước với tư cách nhân dân có quyền lực tối cao.
- Quan niệm dân chủ, theo Hồ Chí Minh, còn biểu hiện ở phương thức tổ
chức xã hội. Khẳng định một chế độ dân chủ ở nước ta là “bao nhiêu lợi ích đều
vì dân”, “quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”, đồng thời Hồ Chí Minh cũng
chỉ ra phương thức tổ chức, hoạt động của xã hội nước ta muốn khẳng định là
một nước dân chủ thì phải có cấu tạo quyền lực xã hội mà ở đó người dân, cả
trực tiếp, và gián tiếp qua dân chủ đại diện, một hệ thống chính trị do “dân cử ra”
và “do dân tổ chức nên”.
- Hồ Chí Minh không chỉ coi dân chủ có ý nghĩa một giá trị chung, là sản phẩm
của văn minh nhân loại, xem nó như lý tưởng phấn đấu của các dân tộc và nó
không dừng lại với tư cách như là một thiết chế xã hội của một quốc gia mà còn
có cả ý nghĩa biểu thị mối quan hệ quốc tế, hòa bình giữa các dân tộc. Đó là dân
chủ, bình đẳng trong các quan hệ quốc tế, là nguyên tắc ứng xử trong các quan
hệ quốc tế của Nhà nước kiểu mới ở Việt Nam.
3. Giá trị tư tưởng về nhà nước dân chủ trong giai đoạn hiện nay

Để đáp ứng yêu cầu mở rộng dân chủ, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ
trương, chính sách phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và việc bảo đảm phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở
nước ta hiện nay không chỉ được khẳng định trong chủ trương, đường lối của Đảng mà
còn được thể chế hóa và bảo đảm thực hiện thông qua Hiến pháp và hệ thống pháp luật
của Nhà nước. Trên phương diện xây dựng, hoàn thiện thể chế chính sách, pháp luật về
thực hiện dân chủ, Đại hội XII đánh giá:“Đảng và Nhà nước tiếp tục ban hành nhiều
chủ trương, chính sách, pháp luật nhằm phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm
thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân được xác định đầy đủ hơn trong Hiến pháp năm 2013 và trong hệ thống pháp
luật mới được ban hành và sửa đổi. Khẳng định rõ các quyền con người, quyền công
dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo
đảm theo Hiến pháp và pháp luật; gắn quyền công dân với nghĩa vụ và trách nhiệm đối
với xã hội”

CÂU 18
1. Nêu nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân
2. Phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền.
3. Giá trị và vận dụng tư tưởng nhà nước pháp quyền trong giai đoạn hiện nay
1, Nêu nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân
- Nhà nước của dân: Xác lập tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội
đều thuộc về nhân dân. Quyền dân chủ đồng thời cũng là quyền nhân dân thể
hiện ở chỗ nhân dân có quyền bãi miễn những đại biểu quốc hội và đại biểu Hội
đồng nhân dân nào nếu thấy những đại biểu đó không xứng đáng với sự tín
nhiệm của nhân dân.
- Nhà nước do dân: Nhà nước do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ. Chủ
tịch HCM nhấn mạnh nhiệm vụ của những người cách mạng là phải làm cho dân
hiểu, cho dân giác ngộ để nâng cao được trách nhiệm làm chủ, nâng cao được ý
thức trách nhiệm chăm lo xây dựng nhà nước của mình.
- Nhà nước vì dân: Nhà nước vì dân là một Nhà nước lấy lợi ích chính đáng của
nhân dân làm mục tiêu, tất cả đều vì lợi ích của nhân dân, ngoài ra không có bất
cứ một lợi ích nào khác. Đó là một nhà nước trong sạch, không có bất cứ một
đặc quyền, đặc lợi nào.

2, Phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền.
- Nhà nước đảm bảo quyền làm chủ thật sự của nhân dân
Quyền làm chủ thật sự của nhân dân chính là một nội dung cơ bản trong yêu cầu xây
dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Vận dụng tư tưởng
Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước đòi hỏi phải chú trọng bảo đảm và phát huy quyền
làm chủ thật sự của nhân dân trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong vấn đề
này, việc mở rộng dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa có ý nghĩa
quan trọng. Chính vì vậy, quyền làm chủ của nhân dân phải được thể chế hoá bằng hiến
pháp và pháp luật, đưa hiến pháp và pháp luật vào cuộc sống. Cần chú ý đến việc bảo
đảm cho mọi người được bình đẳng trước pháp luật, xử phạt nghiêm minh mọi hành
động vi phạm pháp luật, bất kể sự vi phạm đó do tập thể hoặc cá nhân nào gây ra. Có
như vậy, dân mới tin và mới bảo đảm được tính chất nhân dân của Nhà nước ta.
Để phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, ngoài vấn đề thực thi nghiêm chỉnh
pháp luật, còn cần chú ý thực hiện những quy tắc dân chủ trong các cộng đồng dân cư,
tùy theo điều kiện của từng vùng, miễn là các quy tắc đó không trái với những quy định
của pháp luật.
- Kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về lĩnh vực này đòi hỏi chú trọng cải cách và xây
dựng, kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước, bảo đảm một nền hành chính dân chủ,
trong sạch, vững mạnh. Muốn vậy, phải đẩy mạnh cải cách nền hành chính theo hướng
dân chủ. Kiên quyết khắc phục thói quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà, sách
nhiễu, tham nhũng, bộ máy cồng kềnh, kém hiệu lực, sự sa sút phẩm chất đạo đức cách
mạng, năng lực thực hành nhiệm vụ công
chức kém cỏi.
- Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước
Công cuộc đổi mới, chỉnh đốn Đảng tất yếu gắn liền với tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với nhà nước. Đây là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng của Đảng với tư cách
là Đảng cầm quyền.
Bản chất, tính chất của nhà nước ta gắn liền với vai trò, trách nhiệm của Đảng cầm
quyền, do đó, đến lượt Đảng, một tiền đề tất yếu được đặt ra là sự trong sạch, vững
mạnh của Đảng Cộng Sản Việt Nam chính là yếu tố quyết định cho thành công của việc
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân theo tư tưởng
Hồ Chí Minh.

3, Giá trị và vận dụng tư tưởng nhà nước pháp quyền trong giai đoạn hiện nay
- Những giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam hiện nay được thể hiện trên những nét cơ bản sau đây:
+ Một là, bảo đảm tính hợp hiến và “thượng tôn pháp luật” của Nhà nước.
+ Hai là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa - Nhà nước phục vụ,
kiến tạo phát triển.
+ Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức vừa có đức, vừa có tài, là “công bộc”
của nhân dân.
+ Bốn là, chú trọng các biện pháp kiểm soát quyền lực nhà nước.
- Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và
vì dân trong tình hình mới:
+ Trước hết, nắm vững mục tiêu là tôn trọng, bảo vệ, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, tất cả vì độc lập dân tộc, dân chủ, tự do, hạnh phúc của nhân
dân: lựa chọn ra và thực thi những cơ chế, hình thức dân chủ hữu hiệu để nhân
dân quyết định những công việc trọng đại của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
+ Thứ hai, xây dựng nhà nước luôn đi đôi khắc phục được những căn bệnh cố
hữu của các nhà nước kiểu cũ. Tuyệt đối không mơ hồ trước những luận điệu
xuyên tạc của các thế lực thù địch đối với các giá trị văn hóa dân chủ xã hội chủ
nghĩa. Đồng thời, kiên quyết chống luận điệu xuyên tạc, mị dân, núp dưới chiêu
bài “tự do”, “dân chủ”, “nhân quyền” tư sản để xuyên tạc những giá trị dân chủ
xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân ta đã xây dựng, vun đắp trong cuộc đấu
tranh cách mạng lâu dài, gian khổ giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa.
+ Thứ ba, tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức. Theo
Hồ Chí Minh, để xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả phải kết
hợp chặt chẽ giữa “đức trị” và “pháp trị”, kết hợp giữa “xây” và “chống”, không
được coi nhẹ mặt nào.
+ Thứ tư, luôn đề phòng và chủ động khắc phục những tiêu cực trong hoạt
động của Nhà nước, kiên quyết chống ba thứ giặc nội xâm là tham ô, lãng
phí, quan liêu. Theo Hồ Chí Minh, sức mạnh, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
Nhà nước phụ thuộc vào tính nghiêm minh của việc thi hành pháp luật và sự
trong sạch, gương mẫu về đạo đức của những người cầm quyền. Vì vậy, phải
luôn nêu cao cảnh giác với những biểu hiện tha hóa, biến chất của đội ngũ cán
bộ, công chức, giữ cho Nhà nước luôn trong sạch, vững mạnh.
+ Thứ năm, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên
chức trong các cơ quan quyền lực của Nhà nước về phẩm chất chính trị, đạo
đức, phong cách, năng lực lãnh đạo, quản lý để họ thực sự là “người đầy tớ
thật trung thành của nhân dân”, toàn tâm, toàn ý phục vụ lợi ích của nhân dân.
+ Thứ sáu, tăng cường vai trò lãnh đạo và đổi mới phương thức cầm quyền,
lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân,
đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa thời kỳ mới. Bởi, thực tiễn đã chỉ rõ: sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà
nước và xã hội là nhân tố quyết định để bảo đảm Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của dân, do dân, vì dân, bảo đảm cho hệ thống
chính trị có đủ khả năng đưa đất nước ta từng bước vượt qua nguy cơ, thách
thức, vững vàng đi theo con đường cách mạng xã hội chủ nghĩa.

CÂU 19
1. Nêu nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân
2. Phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước trong sạch, vững mạnh
3. Giá trị và vận dụng tư tưởng nhà nước trong sạch, vững mạnh trong giai đoạn hiện nay.

Bài Làm
1, Nêu nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân
- Nhà nước của dân: Xác lập tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội
đều thuộc về nhân dân. Quyền dân chủ đồng thời cũng là quyền nhân dân thể
hiện ở chỗ nhân dân có quyền bãi miễn những đại biểu quốc hội và đại biểu Hội
đồng nhân dân nào nếu thấy những đại biểu đó không xứng đáng với sự tín
nhiệm của nhân dân.
- Nhà nước do dân: Nhà nước do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ. Chủ
tịch HCM nhấn mạnh nhiệm vụ của những người cách mạng là phải làm cho dân
hiểu, cho dân giác ngộ để nâng cao được trách nhiệm làm chủ, nâng cao được ý
thức trách nhiệm chăm lo xây dựng nhà nước của mình.
- Nhà nước vì dân: Nhà nước vì dân là một Nhà nước lấy lợi ích chính đáng của
nhân dân làm mục tiêu, tất cả đều vì lợi ích của nhân dân, ngoài ra không có bất
cứ một lợi ích nào khác. Đó là một nhà nước trong sạch, không có bất cứ một
đặc quyền, đặc lợi nào.
2, Phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước trong sạch, vững mạnh
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ đức và tài:
+ Tuyệt đối trung thành với cách mạng: Cán bộ, công chức phải là những
người kiên cường bảo về chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ nhà nước. Hồ
Chí Minh nhấn mạnh lòng trung thành đó không phải là những điều trừu
tượng, chung chung, mà phải được thể hiện hàng ngày, hàng giờ trong
mọi lĩnh vực công tác, thể hiện trong kết quả thực tế.
+ Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ: Chỉ với
lòng nhiệt tình thì chưa đủ và cùng lắm chỉ phá được cái xấu, cái cũ mà
không xây được cái tốt, cái mới. Yêu cầu tối thiểu là đội ngũ cán bộ, công
chức phải hiểu biết công việc của mình, biết quản lý nhà nước, do vậy,
phải được đào tạo và tự mình phải luôn luôn học hỏi.
+ Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân: Hồ Chí Minh luôn luôn chủ
trương xây dựng mối quan hệ bền chặt giữa đội ngũ cán bộ, công chức
với nhân dân. Đội ngũ cán bộ, công chức là những người hưởng lương từ
nguồn ngân sách nhà nước do dân đóng góp. Chính vì vậy, Hồ Chí Minh
nhắc nhở mọi cán bộ công chức không được lãng phí của công; phải sẵn
sàng phục vụ nhân dân, luôn luôn nêu cao đạo đức cách 91 mạng, sẵn
sàng hy sinh quyền lợi cá nhân mình cho tổ quốc, lấy phục vụ quyền lợi
chính đáng của nhân dân làm mục tiêu cho hoạt động của mình. Đặc biệt,
phải chống bệnh tham ô, quan liêu, lãng phí,…. Phải luôn gần dân, hiểu
dân và vì dân.
+ Cán bộ, công chức phải là người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám
chịu trách nhiệm, nhất là trong những tình huống khó khăn, “thắng
không kiêu, bại không nản”
+ Phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn luôn có ý thức và
hành động vì sự lớn mạnh, trong sạch của nhà nước
- Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của nhà nước
Trong quá trình lãnh đạo, xây dựng nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, HCM
thường chỉ rõ những tiêu cục sau đây và nhắc nhở mọi người đề phòng, khắc phục:
+ Đặc quyền, quyền lợi: Xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh đòi hỏi phải
tẩy trừ những thói cậy mình là người trong cơ quan chính quyền để cửa quyền,
hách dịch với dân, lạm quyền, đồng thời để vơ vét tiền của, lợi dụng chức quyền
để làm lợi cho cá nhân mình, làm như thế tức là sa vào chủ nghĩa cá nhân.
+ Tham ô, lãng phí, quan liêu: Hồ Chí Minh coi tham ô, lãng phí, quan liêu là
“giặc nội xâm”, “giặc ở trong lòng”, thứ giặc nguy hiểm hơn giặc ngoại xâm.
Người phê bình những người “lấy của công dùng vào việc tư, quên cả thanh
liêm, đạo đức”. Quan điểm của Hồ Chí Minh là: “tham ô, lãng phí và bệnh quan
liêu, dù cố ý hay không cũng là bạn đồng minh của thực dân và phong kiến…tội
lỗi ấy cũng nặng như tội lỗi Việt gian, mật thám”.
+ Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo: Những hành động trên gây mất đoàn kết gây rối
cho công tác, Hồ Chí Minh kịch liệt lên án tệ kéo bè, kéo cánh, tệ nạn bà con bạn
hữu mình không tài năng gì cũng kéo vào chức này, chức nọ. Người có tài, có
đức nhưng không vừa lòng mình thì đẩy ra ngoài.
- Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo
đức cách mạng: Hồ Chí Minh đã kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa quản lý xã hội
bằng pháp luật với phát huy những truyền thống tốt đẹp của đời sống cộng đồng người
Việt Nam được hình thành qua hàng nghìn năm lịch sử. Trong việc thực thi quyền hạn
và trách nhiệm của mình với cương vị là chủ tịch nước, Hồ Chí Minh bao giờ cũng thể
hiện là một người sáng suốt, thống nhất hài hoà giữa lý trí và tình cảm, nghiêm khắc,
bao dung, nhân ái nhưng không bao giờ che cho những sai lầm, khuyết điểm của bất cứ
ai. Kỷ cương, phép nước thời nào cũng luôn được đề cao và phải được áp dụng cho tất
cả mọi người.
3, Giá trị và vận dụng tư tưởng nhà nước trong sạch, vững mạnh trong giai đoạn hiện nay.
Trước hết, phải xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị. Kiên định lập trường, quan
điểm và nguyên tắc theo lý tưởng, mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội. Bảo vệ vững chắc nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh không khoan nhượng với
những quan điểm sai trái, xuyên tạc, chống đối của các thế lực thù địch, giữ vững niềm
tin khoa học, đạo đức trong sáng và bản lĩnh chính trị vững vàng, không cho phép ai
được ngả nghiêng, dao động. Hơn lúc nào hết, trong bối cảnh và tình hình phức tạp hiện
nay, việc nâng cao tiềm lực tư tưởng, trí tuệ và bản lĩnh của Đảng đòi hỏi phải gắn liền
xây dựng, chỉnh đốn Đảng về chính trị với tư tưởng và đạo đức, nhất là tinh thần trách
nhiệm và nêu gương, đó là sức mạnh để phòng chống suy thoái, “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa”.
Hai là, để xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp chiến lược, có đủ phẩm chất, năng lực
và uy tín, có bản lĩnh dám nghĩ, dám làm, dám đổi mới, dám chịu trách nhiệm.
Đưa các giá trị văn hóa vào trong chính trị, trong đời sống của Đảng và Nhà nước vào
hoạt động của các tổ chức, đoàn thể trong hệ thống chính trị. Quyết tâm của Đảng là
làm cho Đảng trong sạch, vững mạnh toàn diện, hệ thống chính trị cũng phải trong
sạch, vững mạnh. Có như vậy mới có sức mạnh tổng hợp đẩy lùi quan liêu, tham
nhũng, tệ nạn và tiêu cực xã hội. Điều đó chỉ có thể thực hiện được bằng sức mạnh nội
sinh từ văn hóa. PPhải dùng văn hóa để chữa thói phù hoa, xa xỉ, tham nhũng. Cần phải
coi đây là nhiệm vụ cơ bản, lâu dài, có tầm chiến lược trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng
theo tư tưởng Hồ Chí Minh.

CÂU 20
1. Nêu nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc?
2. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc.
3. Liên hệ với vai trò của sinh viên trong việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
1, Nêu nội dung dung tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc
- Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng
+ Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp cách
mạng
+ Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân
tộc
- Lực lượng đại đoàn kết dân tộc
+ Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
+ Điều kiện thực hiện đại đoàn kết dân tộc
- Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc
+ Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc là mặt trận dân tộc thống nhất
+ Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của mặt trận dân tộc thống
nhất
2, Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp cách mạng
+ Cách mạng muốn thành công và thành công đến nơi, phải tập hợp được tất cả
mọi lực lượng có thể tập hợp, xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc bền
vững. Chính vì vậy, trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc là vấn đề
có ý nghĩa chiến lược, cơ bản, nhất quán và lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách
mạng.
+ Từ thực tiễn, Hồ Chí Minh đã khái quát thành nhiều luận điểm có tính chân lý về
vai trò của khối đại đoàn kết:
- Đoàn kết làm ra sức mạnh: Người nhấn mạnh: “ Đoàn kết là sức mạnh
của chúng ta. Đoàn kết chặt chẽ, thì chúng ta nhất định có thể khắc phục
mọi khó khăn, phát triển mọi thuận lợi và làm trọn nhiệm vụ nhân dân
giao phó”, “Đoàn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta để khắc phục
khó khăn, giành lấy thắng lợi”; “Đoàn kết là sức mạnh, đoàn là thắng lợi”,
“Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công”…

- Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, dân tộc:
+ Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, yêu nước – nhân nghĩa – đoàn kết là sức mạnh, là
mạch nguồn của mọi thắng lợi. Do đó, đại đoàn kết dân tộc phải được xác định
là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, phải được quán triệt trong tất cả mọi
lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách tới hoạt động thực tiễn của Đảng
+ Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, đồng thời cũng là nhiệm
vụ hàng đầu của mọi giai đoạn cách mạng. Nhấn mạnh vấn đề này là nhấn mạnh
tới vai trò của thực lực cách mạng. Bởi vì, cách mạng muốn thành công nếu chỉ
có đường lối đúng thì chưa đủ, mà trên cơ sở của đường lối đúng, Đảng phải cụ
thể hóa thành những mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp cách mạng phù hợp với
từng giai đoạn lịch sử để lôi kéo, tập hợp quần chúng, tạo thực lục cho cách
mạng. Thực lực đó chính là khối đại đoàn kết dân tộc.
+ Hồ Chí Minh còn chỉ ra rằng, đại đoàn kết dân tộc không phải chỉ là mục tiêu
của Đảng, mà còn là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Bởi vì, cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng, phải do quần chúng, vì quần chúng
3, Liên hệ với vai trò của sinh viên trong việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Có thể thấy việc sinh viên có trách nhiệm trong việc củng cố và góp phần khối đại đoàn
kết dân tộc là việc ý nghĩa hết sức to lớn trong công cuộc xây dựng đất nước. Đây cũng
được coi là tư tưởng cơ bản trong việc chiến đấu, chống giặc ngoại xâm, hình thành sức
mạnh vững chắc, là một vấn đề sống của cách mạng :
+ Thứ nhất: Ý thức luôn được rèn giũa, nâng cao đạo đức mỗi ngày: Luôn đặt
trách nhiệm và phẩm cách lên hàng đầu. Vì đối với một Đảng viên, việc đặt trách
nhiệm và phẩm cách sẽ quyết định tất cả trong công trình phát triển đất nước ta.
Luôn luôn trau dồi phẩm chất tư cách, hoàn thành nhiệm vụ mà Đảng và chính
quyền giao phó. Sống hết lòng hết sức vì dân và Đảng, đối xử hòa đồng, tự
nguyện phục vụ cho xã hội.
+ Thứ hai: ý thức được trách nhiệm của bản thân đối với công việc nghề nghiệp
của mình. Tôi sẽ luôn tham gia các hoạt động chuyên môn của nhà trường cũng
như và Ngành tôi đang theo đuổi. Tôi sẽ cố gắng hết sức trong việc học của
mình, luôn luôn hoàn thành bài tập và nhiệm vụ đã được giao trước đó. Sẽ cống
hiến hết mình cho nghề nghiệp của mình.
+ Thứ ba: sống chính trực, trung thực, dám đứng lên làm chứng, bảo vệ cho
những điều đúng đắn, bảo vệ đường lối chính sách, quan niệm của Đảng
Cộng Sản. Luôn yêu thương người khó khăn hơn mình, sống ngay thẳng, khiêm
tốn trong mọi việc. Không đua theo thành tích trước mắt, không giấu diếm, bảo
vệ công lý, không ngại đưa ra khuyết điểm của mình.
+ Thứ tư : Trong tiềm thức mỗi người phải luôn in sâu về việc giữ gìn đoàn kết
cơ quan nhà nước cũng như cơ quan đơn vị. Luôn khen thưởng những Đảng
viên có thành tích xuất sắc trước công chúng. Đề cao ý thức trách nhiệm công
việc cũng như trong cuộc sống.
+ Thứ năm: ý thức tổ chức, kỷ luật, tự phê bình và phê bình theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh
CÂU 21
1. Nêu nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc?
2. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
3. Liên hệ với vấn đề xây dựng lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc hiện nay.
Bài làm
1, Nêu nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc:
- Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng
+ Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp cách
mạng
+ Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân
tộc
- Lực lượng đại đoàn kết dân tộc
+ Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
+ Điều kiện thực hiện đại đoàn kết dân tộc
- Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc
+ Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc là mặt trận dân tộc thống nhất
+ Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của mặt trận dân tộc thống
nhất
2, Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân:
+ Đứng trên lập trường giai cấp công nhân và quan điểm quần chúng, Hồ Chí
Minh đã đề cập vấn để DÂN và NHÂN DÂN một cách rõ ràng, toàn diện, có sức
thuyết phục, thu phục lòng người. Dân và nhân dân trong tư tưởng Hồ Chí
Minh vừa được hiểu với tư cách là mỗi con người Việt Nam cụ thể, vừa là một
tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân, với những mối liên hệ cả quá khứ và
hiện tại, họ là chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc và đại đoàn kết dân tộc
thực chất là đại đoàn kết toàn dân.
+ Nói đại đoàn kết dân tộc cũng có nghĩa là phải tập hợp được tất cả mọi người
dân vào một khối trong cuộc đấu tranh chung. Theo nghĩa đó, nội hàm trong
khái niệm đại đoàn kết trong tư tưởng Hồ Chí Minh rất phong phú, nó bao gồm
nhiều tầng, nấc, nhiều cấp độ mối quan hệ liên kết qua lại giữa các thành viên,
các bộ phận, các lực lượng xã hội của dân tộc từ nhỏ đến lớn, từ thấp đến cao, từ
trong ra ngoài, từ trên xuống dưới…
+ Người còn chỉ rõ, trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải
đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa mối quan
hệ giai cấp – dân tộc để tập hợp lực lượng, không được phép bỏ sót một lực
lượng nào, miễn là lực lượng đó có lòng trung thành và sẵn sàng phục vụ tổ
quốc, không là Biệt gian, không phản bội lại quyền lợi của dân chúng là được
- Điều kiện thực hiện đại đoàn kết dân tộc
+ Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải kế thừa truyền thống yêu nước –
nhân nghĩa – đoàn kết của dân tộc. Truyền thống đó là cội nguồn sức mạnh vô
địch để cả dân tộc chiến đấu và chiến thắng mọi thiên tai, địch họa, làm cho đất
nước được trường tồn, bản sắc dân tộc được giữ vững.
+ Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người. Hồ Chí Minh chỉ rõ, trong
mỗi cá nhân cũng như trong mỗi cộng đồng có những ưu điểm, khuyết điểm, mặt
tốt, mặt xấu…cho nên, vì lợi ích của cách mạng, cần phải có lòng khoan dung,
độ lượng, trân trọng cái phần thiện dù nhỏ nhất ở mỗi con người mới có thể tập
hợp, quy tụ rộng rãi mọi lực lượng. Lòng khoan dung, độ lượng ở Hồ Chí Minh
không phải là một sách lược nhất thời, một thủ đoạn chính trị mà là sự tiếp nối
và phát triển truyền thống nhân ái, bao dung của dân tộc, từ 70 chính mục tiêu
của cuộc cách mạng mà Người suốt đời đeo đuổi. Đó là một tư tưởng nhất quán,
được thể hiện trong đường lối, chính sách của Đảng đối với những người làm
việc dưới chế độ cũ và những người nhất thời lầm lạc biết hối cải.
- Để thực hành đoàn kết rộng rãi cần có niềm tin vào nhân dân. Với Hồ Chí Minh, yêu
dân, tin dân, dựa vào dân, sống, đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối
cao. Nguyên tắc này vừa là sự nối tiếp truyền thống dân tộc “nước lấy dân làm gốc”,
“chở thuyền và làm lật thuyền cũng là dân”, đồng thời là sự quán triệt sâu sắc nguyên lý
Macxit “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”. Theo Người, DÂN là chỗ dựa vững
chắc của Đảng, là nguồn sức mạnh vô tận và vô địch của khối đại đoàn kết, quyết định
thắng lợi của cách mạng, là nền, gốc và chủ thể của mặt trận.

3, Liên hệ với vấn đề xây dựng lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc hiện nay.
- Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị quan trọng về đại đoàn kết
dân tộc, về công tác dân tộc, về tôn giáo, về người Việt Nam ở nước ngoài, từng bước
được thể chế hóa thành luật, pháp lệnh, chính sách và ngày càng thể hiện rõ tư
tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
+ Nhiều cấp ủy đảng đã quan tâm hơn đến sự nghiệp đại đoàn kết, đến công tác
dân vận và công tác mặt trận, củng cố tổ chức và tăng cường cán bộ, phương tiện
và điều kiện cho công tác mặt trận.
+ Chính quyền ở nhiều cấp, nhiều địa phương đã thật sự có chuyển biến trong nhận
thức và hành động về quan hệ với nhân dân.
+ Nhiều dự án về phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của Nhà nước được ban hành
nhằm chăm lo đời sống cho nhân dân đã thực hiện có kết quả.
+ Quyền làm chủ của nhân dân trong tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế,
xã hội được thể chế hóa, đã từng bước được phát huy.
+ Sự đổi mới hệ thống chính trị, việc tăng cường dân chủ hóa đời sống xã hội, nhất
là việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở đã góp phần quan trọng
vào việc động viên nhân dân và cán bộ hăng hái tham gia các sinh hoạt chính trị
của đất nước, đẩy mạnh sản xuất, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng. Đó là những nhân tố rất quan trọng, là
động lực chủ yếu bảo đảm sự ổn định chính trị - xã hội và thúc đẩy sự phát triển
của đất nước.
- Để tăng cường củng cố, phát triển khối đại đoàn kết toàn dân tộc hiện nay, cần thực
hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cụ thể như sau:
+ Thứ nhất, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, người đứng đầu
và cả hệ thống chính trị trong lãnh đạo, củng cố, phát triển khối đại đoàn kết toàn
dân tộc hiện nay.
+ Thứ hai, nâng cao chất lượng các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu
nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội; chăm lo và bảo vệ lợi ích hợp pháp,
chính đáng của đoàn viên, hội viên và các giai tầng, các giới trong toàn dân tộc.
+ Thứ ba, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội đa dạng hóa
các hình thức tập hợp nhân dân và tập trung hướng mạnh các hoạt động về cơ sở.
+ Thứ tư, tăng cường công tác dân vận của chính quyền các cấp. Tích cực phối
hợp giữa chính quyền các cấp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội làm công tác dân vận.
+ Thứ năm, kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, phá hoại,
chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
CÂU 22
1. Nêu các vai trò của văn hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
2. Phân tích vai trò: Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng.
3. Giá trị của vai trò trên và sự vận dụng của Đảng ta trên lĩnh vực văn hóa
1, Nêu các vai trò của văn hóa theo tư tưởng HCM
- Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng.
- Văn hoá là một mặt trận.
- Văn hoá phục vụ quần chúng nhân dân.
2. Phân tích vai trò: Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng.
● Văn hoá là mục tiêu cách mạng:
- Mục tiêu chung của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội. Cùng với chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa nằm trong mục tiêu đó.
- Theo HCM, văn hoá là mục tiêu chính, là quyền sống, quyền sung sướng, quyền
tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc; khát vọng của nhân dân về các giá trị chân,
thiện, mỹ; Là một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, ai cũng có cơm ăn, áo
mặc, ai cũng được học hành…
● Văn hoá là động lực tinh thần: động lực là cái thúc đẩy làm cho phát triển. Theo
Hồ Chí Minh, động lực trong các lĩnh vực văn hóa có thể nhận thức ở các phương
diện sau:
- Văn hóa chính trị là động lực có ý nghĩa soi đường cho quốc dân đi, lãnh đạo
quốc dân thực hiện độc lập, tự cường, tự chủ.
- Văn hóa văn nghệ góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng, tình cảm lạc quan
cách mạng.
- Văn hóa giáo dục là diệt giặc dốt, xóa mù chữ, giúp con người hiểu biết quy luật
phát triển của xã hội; đào tạo con người mới, cán bộ mới, nguồn nhân lực chất
lượng cao cho sự nghiệp cách mạng.
- Văn hóa đạo đức lối sống nâng cao phẩm giá, phong cách lành mạnh cho con
người, hướng con người tới các giá trị chân, thiện, mỹ.
- Văn hóa pháp luật bảo đảm dân chủ, trật tự, kỷ cương, phép nước.

3, Giá trị của vai trò trên và sự vận dụng của Đảng ta trên lĩnh vực văn hóa

Có thể khẳng định rằng, tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa là sợi chỉ đỏ
xuyên suốt quá trình xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam. Do đó,
quá trình cách mạng Việt Nam, đặc biệt là qua 35 đổi mới toàn diện, trong đó
có đổi mới trên lĩnh vực văn hóa đã đạt nhiều kết quả quan trọng: “Nhận thức
về văn hóa, xã hội, con người ngày càng toàn diện sâu sắc hơn. Các loại hình,
sản phẩm văn hóa phát triển ngày càng đa dạng, đáp ứng nhu cầu mới, nhiều
mặt của đời sống xã hội. Nhiều giá trị văn hóa truyền thống và di sản văn hóa
được kế thừa, bảo tồn và phát huy. Văn hóa trong chính trị và trong kinh tế
bước đầu được coi trọng và phát huy hiệu quả tích cực. Phát triển toàn diện
con người Việt Nam đang từng bước trở thành trung tâm của chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội”. Kết quả đó là sự hiện thực hóa quan điểm văn hóa là
nền tảng tinh thần, là mục tiêu, động lực của sự phát triển đất nước từ khi
Đảng ta lãnh đạo cách mạng đến nay.

CÂU 23
1. Nêu các vai trò của văn hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
2. Phân tích vai trò: Văn hóa là một mặt trận
3. Giá trị của vai trò trên và sự vận dụng của Đảng ta trên lĩnh vực văn hóa
1. Nêu các vai trò của văn hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
- Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng
- Văn hóa là một mặt trận
- Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân

((((a. Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng
– Văn hóa là mục tiêu của sự nghiệp cách mạng.
+ Mục tiêu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Như vậy, cùng với chính trị, kinh tế, xã
hội, văn hóa nằm trong mục tiêu chung của toàn bộ tiến trình cách mạng.

+ Văn hóa là mục tiêu – nhìn một cách tổng quát – là quyền sống, quyền sung
sướng, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc; là khát vọng của nhân dân về các
giá trị chân, thiện, mỹ. Đó là một xã hội dân chủ – dân là chủ và dân làm chủ –
công bằng, văn minh, ai cũng cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành; một xã hội
mà đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân luôn luôn được quan tâm và
không ngừng nâng cao, con người có điều kiện phát triển toàn diện.
– Văn hóa là động lực của sự nghiệp cách mạng.
+ Văn hóa chính trị là động lực có ý nghĩa soi đường cho quốc dân đi, lãnh
đạo quốc dân để thực hiện độc lập, tự chủ, tự cường.

+ Văn hóa văn nghệ góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng, tình cảm
cách mạng, sự lạc quan, ý chí, quyết tâm và niềm tin vào thắng lợi cuối cùng
của cách mạng.

+ Văn hóa giáo dục diệt giặc dốt, xóa mù chữ, giúp con người hiểu biết quy
luật phát triển của xã hội. Với sứ mệnh “trồng người”, văn hóa giáo dục đào
tạo con người mới, cán bộ mới, nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự
nghiệp cách mạng.

+ Văn hóa đạo đức, lối sống nâng cao phẩm giá, phong cách lành mạnh cho
con người, hướng con người tới các giá trị chân, thiện, mỹ.

+ Văn hóa pháp luật bảo đảm dân chủ, trật tự, kỷ cương, phép nước.

b. Văn hóa là một mặt trận


– Văn hóa là một trong bốn nội dung chính của đời sống kinh tế – xã hội, quan
trọng ngang các vấn đề kinh tế, chính trị và xã hội. Mặt trận văn hóa là cuộc đấu
tranh cách mạng trên lĩnh vực văn hóa – tư tưởng.

– Nội dung mặt trận văn hóa phong phú, đấu tranh trên các lĩnh vực tư tưởng, đạo
đức, lối sống… của các hoạt động văn nghệ, báo chí, công tác lý luận, đặc biệt là
định hướng giá trị chân, thiện, mỹ của văn hóa nghệ thuật.

– Mặt trận văn hóa là cuộc chiến đấu trên lĩnh vực văn hóa; vì vậy anh chị em văn
nghệ sĩ là chiến sĩ trên mặt trận ấy; cũng như các chiến sĩ khác, chiến sĩ nghệ thuật
có nhiệm vụ phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân.

Hồ Chí Minh viết: “Văn hóa – Nghệ thuật cũng là một mặt trận, anh chị em là chiến
sĩ trên mặt trận ấy. Cũng như các chiến sĩ khác, chiến sĩ nghệ thuật có nhiệm vụ
nhất định, tức là: phụng sự kháng chiến, phụng sự Tổ quốc, phụng sự nhân dân”
c. Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân
– Theo Hồ Chí Minh, mọi hoạt động văn hóa phải trở về với cuộc sống thực tại của
quần chúng, phản ánh được tư tưởng và khát vọng của quần chúng. Văn hóa phải
gắn với thực tiễn đời sống nhân dân.

– Văn hóa phải phục vụ quần chúng nhân dân là phải miêu tả cho hay, cho thật,
phong phú đời sống. Các tác phẩm văn hóa, văn nghệ phải đạt tới sự thống nhất hài
hòa giữa nội dung và hình thức. Trên cơ sở đó để phục vụ và định hướng giá trị cho
quần chúng.

Hồ Chí Minh nói: “Quần chúng mong muốn những tác phẩm có nội dung chân thật
và phong phú, có hình thức trong sáng và vui tươi. Khi chưa xem thì muốn xem,
xem rồi thì có bổ ích”

– Văn hóa phải Bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và những tình cảm cao đẹp; Mở rộng
hiểu biết, nâng cao dân trí; Bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách và lối sống tốt
đẹp, lành mạnh, hướng con người đến chân, thiện, mỹ để hoàn thiện bản thân.

– Chiến sĩ văn hóa phải hiểu và đánh giá đúng quần chúng. Quần chúng là những
người sáng tác rất Họ cung cấp cho những nhà hoạt động văn hóa những tư liệu
quý. Và chính họ là những người thẩm định khách quan, trung thực, chính xác các
sản phẩm văn nghệ. Nhân dân phải là những người được hưởng thụ các giá trị văn
hóa.)))))))

2. Phân tích vai trò: Văn hóa là một mặt trận


– Văn hóa là một trong bốn nội dung chính của đời sống kinh tế – xã hội, quan
trọng ngang các vấn đề kinh tế, chính trị và xã hội. Mặt trận văn hóa là cuộc đấu
tranh cách mạng trên lĩnh vực văn hóa – tư tưởng.

– Nội dung mặt trận văn hóa phong phú, đấu tranh trên các lĩnh vực tư tưởng, đạo
đức, lối sống… của các hoạt động văn nghệ, báo chí, công tác lý luận, đặc biệt là
định hướng giá trị chân, thiện, mỹ của văn hóa nghệ thuật.

– Mặt trận văn hóa là cuộc chiến đấu trên lĩnh vực văn hóa; vì vậy anh chị em văn
nghệ sĩ là chiến sĩ trên mặt trận ấy; cũng như các chiến sĩ khác, chiến sĩ nghệ thuật
có nhiệm vụ phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân.

Hồ Chí Minh viết: “Văn hóa – Nghệ thuật cũng là một mặt trận, anh chị em là chiến
sĩ trên mặt trận ấy. Cũng như các chiến sĩ khác, chiến sĩ nghệ thuật có nhiệm vụ
nhất định, tức là: phụng sự kháng chiến, phụng sự Tổ quốc, phụng sự nhân dân”
3. Giá trị của vai trò trên và sự vận dụng của Đảng ta trên lĩnh vực văn hóa
● Giá trị của vai trò: Văn hóa là một mặt trận
- Văn hóa giữ vị trí đặc biệt và có vai trò quan trọng trong sự điều tiết, vận động mọi mặt
của xã hội; là động lực trực tiếp thúc đẩy sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội; kích
thích sự sáng tạo và đánh thức những năng lực tiềm ẩn của con người. Văn hóa phải
cùng với chính trị, kinh tế, xã hội... tạo nên sức mạnh tổng hợp của sự phát triển dân tộc
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
● Sự vận dụng của Đảng ta trên lĩnh vực văn hóa
- Đảng ta đã xác định mục đích của cuộc cách mạng là giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp, giải phóng con người gắn với xây dựng một nền văn hóa của dân tộc. Cách
mạng giải phóng dân tộc làm hồi sinh các giá trị văn hóa, thúc đẩy văn hóa dân tộc
phát triển. Đó là văn hóa yêu nước, một nền văn hóa tiến bộ và giàu giá trị nhân văn,
văn hóa vì con người. Sự nghiệp giải phóng dân tộc gắn liền với sự nghiệp xây dựng và
phát triển văn hóa.
- Nghị quyết V của Bộ Chính trị khóa VI (1987), Đảng ta xác định: “Văn hóa là một bộ
phận trọng yếu của cách mạng tư tưởng và văn hóa, là động lực mạnh mẽ, đồng thời là
mục tiêu lớn trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội”,
- Tại Đại hội lần thứ VIII (1998), Đảng ta khẳng định: Văn hóa là nền tảng tinh thần của
xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội vì thế
chúng ta cần phải nỗ lực xây dựng nền văn hóa tiên tiến,đậm đà bản sắc dân tộc. Xây
dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là điều kiện cho sự thực
hiện lý tưởng cao đẹp của dân tộc ta là xây dựng một nước Việt Nam giàu mạnh, văn
minh, con người được ấm no, hạnh phúc.
- Tại Hội nghị Trung ương 10 khóa IX (2004) Đảng ta đã kết luận: bảo đảm sự gắn kết
giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng, chỉnh đốn Đảng là then chốt
với không ngừng nâng cao văn hóa - nền tảng tinh thần của xã hội, tạo nên sự phát triển
đồng bộ của ba lĩnh vực trên là điều kiện quyết định cho sự phát triển toàn diện và bền
vững đất nước.
- Trong Đại hội X của Đảng (2006), vai trò của văn hóa - nền tảng tinh thần của xã hội
trở thành một mục tiêu riêng, “độc lập” với giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ. Văn
hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vì văn hóa có chức năng định hình các giá trị,
chuẩn mực trong đời sống xã hội mà vai trò cốt tủy là hệ tư tưởng. Vai trò này của văn
hóa dưới sự lãnh đạo của Đảng chắc chắn sẽ phát huy hiệu quả hơn nữa trong nhận thức
cũng như trong hành động của các tổ chức, cá nhân vì mục tiêu tiến bộ xã hội.
- Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (2011), nhận thức về vai trò của văn
hóa được đúc kết cô đọng hơn, cụ thể hơn, tập trung vào các nội dung cụ thể. Văn hóa
góp phần củng cố và tiếp tục xây dựng mội trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa
dạng; tiếp tục định hướng việc xây dựng nếp sống văn minh trong cưới, việc tang, lễ
hội,...; cổ vũ việc triển khai cuộc vận động xây dựng gia đình Việt Nam, nuôi dưỡng
giáo dục thể hệ trẻ.

CÂU 24

1. Nêu các chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Phân tích chuẩn mực đạo đức: Trung với nước, hiếu với dân.
3. Liên hệ với việc sinh viên thực hiện chuẩn mực đạo đức: Trung với nước, hiếu với
dân như thế nào?
1, Nêu các chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tư tưởng HCM

- Trung với nước, hiếu với dân


- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
- Thương yêu con người, sống có nghĩa tình
- Có tinh thần quốc tế trong sáng
2, Phân tích chuẩn mực đạo đức: Trung với nước, hiếu với dân
- Trong mối quan hệ đạo đức thì mối quan hệ giữa mỗi người với đất nước, với
nhân dân, với dân tộc là mối quan hệ lớn nhất. Trung, hiếu là phẩm chất đạo đức
quan trọng nhất, bao trùm nhất.
- Trung, hiếu là những khái niệm đã có trong tư tưởng đạo đức truyền thống Việt
Nam và phương Đông, xong có nội dung hạn hẹp. Trung với vua, hiếu với cha
mẹ, phản ánh bổn phận của dân đối với vua, con đối với cha mẹ. Hồ Chí Minh đã
vận dụng và đưa vào nội dung, mới đạo đức cách mạng: Trung với nước hiếu với
dân, đồng thời người đã loại bỏ đi những yếu tố hạn chế của đạo đức cũ.
Trung với nước là trung thành với sự nghiệp giữ nước và dựng nước. Nước là của
dân, còn nhân dân là chủ của đất nước. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân, bao
nhiêu lợi ích đều vì dân. Đây là chuẩn mực đạo đức có ý nghĩa quan trọng hàng
đầu.

Trung với nước, hiếu với dân là suốt đời phấn đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ
quốc, vì chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt
qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng. Bác vừa kêu gọi hành động vừa định hướng chính
trị đạo đức cho mỗi người Việt Nam.

Đối với cán bộ đảng viên phải suốt đời đấu tranh cho Đảng, cho cách mạng, đó là
điều chủ chốt của đạo đức cách mạng. Phải tuyệt đối trung thành với Đảng, với
dân, phải tận trung, tận hiếu, thì mới xứng đáng vừa là đầy tớ trung thành, vừa là
người lãnh đạo của dân; dân là đối tượng để phục vụ hết lòng. Phải nắm vững dân
tình, hiểu rõ dân tâm, cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí để dân hiểu được quyền
và trách nhiệm của người chủ đất nước.

Nội dung của trung với nước là:

■ Đặt lợi ích của đảng, của Tổ quốc, của cách mạng lên trên hết

■ Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu của cách mạng.

■ Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.

Nội dung của hiếu với dân là:

■ Khẳng định vai trò sức mạnh thực sự của nhân dân.

■ Tin dân, lắng nghe dân, học dân, tổ chức vận động nhân dân cùng thực hiện

tốt đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.


■ Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

■ Mọi đường lối, chính sách đều phục vụ lợi ích của nhân dân
3, Liên hệ với việc sinh viên thực hiện chuẩn mực đạo đức: Trung với nước, hiếu với
dân như thế nào?
- Chuẩn mực đạo đức "Trung với nước, hiếu với dân" là một trong những nguyên
tắc đạo đức cơ bản của người Việt Nam. Đối với sinh viên, việc thực hiện chuẩn
mực này có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình học tập và trưởng thành.
- Dù là bất cứ ai cũng cần nêu cao tinh thần ý thức về đạo đức cách mạng, bên
cạnh đó cần kịp thời chấn chỉnh những hành vi biểu hiện không đúng đắn.
- Mỗi chúng ta sẽ cần noi theo những tấm gương sáng, không sa đà đua đòi theo
những bộ phận suy thoái đạo đức cách mạng, đồng thời tố cáo, phản ánh tới cơ
quan có thẩm quyền để kịp thời xử lý triệt để những hành vi tiêu cực đó.
- Trung với nước có nghĩa là yêu quý đất nước, tự hào về lịch sử, văn hóa và
những thành tựu của đất nước. Đối với sinh viên, việc trung thành với nước có
thể thể hiện thông qua việc học tập chăm chỉ, rèn luyện bản thân để trở thành
công dân có ích cho đất nước. Ngoài ra, sinh viên cũng có thể tham gia các hoạt
động tình nguyện, các hoạt động xã hội để đóng góp cho cộng đồng và xây dựng
đất nước.
- Hiếu với dân có nghĩa là yêu thương và biết ơn những người đã nuôi dưỡng, giáo
dục và hỗ trợ mình. Đối với sinh viên, việc hiếu với dân có thể thể hiện thông qua
việc tôn trọng giáo viên, đồng nghiệp và đồng học, giúp đỡ những người có hoàn
cảnh khó khăn, tham gia các hoạt động xã hội nhằm cải thiện chất lượng cuộc
sống của dân cư.
- Việc thực hiện chuẩn mực đạo đức "Trung với nước, hiếu với dân" sẽ giúp sinh
viên có ý thức và trách nhiệm đối với đất nước và dân tộc, từ đó giúp họ trở thành
những công dân có ích cho xã hội và đất nước.

CÂU 25
1. Nêu các chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Phân tích chuẩn mực đạo đức: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
3. Liên hệ với việc sinh viên thực hiện chuẩn mực đạo đức: Cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư như thế nào?
1, Nêu các chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tư tưởng HCM

- Trung với nước, hiếu với dân


- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
- Thương yêu con người, sống có nghĩa tình
- Có tinh thần quốc tế trong sáng
2, Phân tích chuẩn mực đạo đức: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư

Người cho rằng cần, kiệm, liêm, chính không phải do thiên phú mà do sự rèn luyện bền
bỉ mà nên, cho nên Người đã khẳng định: đạo đức cách mạng không phải từ trên trời sa
xuống mà do sự rèn luyện bền bỉ mà nên.

Theo Người, cần, kiệm, liêm, chính là tứ đức không thể thiếu được đối với mỗi con
người giống như trời có bốn mùa, đất có bốn phương.

Cần là siêng năng, chăm chỉ; lao động có kế hoạch, có hiệu quả, có năng suất cao với
tinh thần tự lực cánh sinh.

Kiệm là tiết kiệm của nước của dân, không “xa xỉ, hoang phí, bừa bãi”, không phô
trương hình thức, không liên hoan, chè chén lu bù.

Liêm là luôn tôn trọng của công và của dân. Phải “trong sạch, không tham lam” tiền
của, địa vị, danh tiếng.

Chính là thẳng thắn, đứng đắn. Người đưa ra một số yêu cầu: đối với mình – không
được tự cao, tự đại, tự phụ, phải khiêm tốn học hỏi, phát triển cái hay, sửa chữa cái dở.
Đối với người – không nịnh người trên, không khinh người dưới, thật thà, không dối
trá. Đối với việc – phải để việc công lên trên, lên trước, việc thiện nhỏ mấy cũng làm,
việc ác nhỏ mấy cũng tránh.
Chí công vô tư là công bằng, công tâm, không thiên vị; làm việc gì cũng không nghĩ
đến mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì dân tộc. Chí công vô tư là nêu cao chủ nghĩa tập
thể, trừ bỏ chủ nghĩa cá nhân.

3, Liên hệ với việc sinh viên thực hiện chuẩn mực đạo đức: Cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư như thế nào?

- Cần: tích cực học tập nâng cao trình độ bản thân, ko phải học để đối phó, học để
lấy điểm mà cái cái chủ yếu là lấy kiến thức cho mình, ko hiểu thì phải hỏi, ko
giỏi thì phải học. Sinh viên là thế hệ trẻ, thế hệ của đất nước càng phải cần cần
cù, như Bác đã nói “cần cù bù thông minh”, nếu ko cần cù thì chỉ là 1 con người
lười nhác, ko làm được việc gì.
- Kiệm: là 1 sinh viên ngồi trên ghế nhà trường, chúng ta vẫn còn phụ thuộc khá
lớn vào bố mẹ, vì vậy chúng ta cần tiết kiệm tiền của, tiết kiệm thời gian, tránh
sa đà, tiêu xài hoang phí vào những cuộc chơi vô bổ. Hãy dành thời gian học
những kỹ năng mềm, ngoại ngữ, tham gia CLB giúp phát triển bản thân,.. để khi
ra trường chúng ta lấy đó là hành trang cho quá trình tìm kiếm công việc.

- Liêm: chúng ta phải trong sạch, ko tham lam, tránh vì những thứ lợi ích trước
mắt mà đánh mất bản thân.

- Chính: thẳng thắn, ko được tự cao tự đại, ko được xem thường người khác, thái
độ luôn phải chân thành khiêm tốn với mọi người xung quanh.

- Chí công vô tư: khi làm việc nhóm, hay tham gia bất cứ vào hoạt động chung
của tập thể (lớp, CLB, khoa, trường,..), chúng ta phải đặt lợi ích, kết quả của tập
thể lên trước. Hãy nhiệt tình và hết mình cho tập thể. Ko nên có suy nghĩ mình
làm nhiều thì thiệt mình, tránh suy nghĩ chỉ biết đến bản thân.
CÂU 26
1. Nêu các chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Phân tích chuẩn mực đạo đức: Thương yêu con người.
3. Liên hệ với việc sinh viên thực hiện chuẩn mực đạo đức: Thương yêu con người
như thế nào?

1, Các chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh.

- Một là, trung với nước, hiếu với dân.


- Hai là, yêu thương con người.
- Ba là, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư.
- Bốn là, tinh thần quốc tế trong sáng.

2, Phân tích chuẩn mực đạo đức: Thương yêu con người.

Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người rất toàn diện và độc đáo. Hồ Chí Minh đã xác định
tình yêu thương con người là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất.

- Trước hết dành cho những người nghèo khổ, những người bị mất quyền, những người bị áp
bức, bị bóc lột không phân biệt màu da, dân tộc.

- Thể hiện trong mối quan hệ hàng ngày với bạn bè, đồng chí, anh em

- Nó đòi hỏi mỗi người phải chặt chẽ và nghiêm khắc với mình; rộng rãi, độ lượng với người
khác.

- Có thái độ tôn trọng những quyền của con người, nâng con người lên, kể cả những người nhất
thời lầm lạc, chứ không phải là thái độ dĩ hoà vi quý, không phải hạ thấp, càng không phải vùi
dập con người.

3, Liên hệ với việc sinh viên thực hiện chuẩn mực đạo đức: Thương yêu con người như thế nào?
Dân tộc ta có truyền thống “lá lành đùm là rách”, đó là truyền thống đạo đức của cả dân tộc,
mỗi sinh viên Việt Nam cần phải phát huy truyền thống tốt đẹp đó. Yêu Thương mọi người là
phải chia sẻ, giúp đỡ bạn bè mình cùng tiến bộ. Một người giỏi giúp một người yếu được hai
người giỏi, hai người giỏi giúp hai người nữa được bốn người giỏi, bốn người giỏi sẽ được tám
người giỏi. Cứ như vậy cả lớp sẽ giỏi, lớp nào cũng vậy thì cả trường sẽ giỏi, trường nào cũng
vậy thì mọi sinh viên đều giỏi. Sinh viên, thanh niên là những người chủ tương lai của đất nước,
nhất định đất nước ta sẽ “giỏi”, sẽ giàu, sẽ mạnh.Yêu thương nhưng phải tránh bao che, giấu
diếm, cổ súy sai phạm cho nhau. Phải Thẳng thắn góp ý, khéo léo phê bình để cùng nhau rút
kinh nghiệm, giúp nhau tiến bộ hơn.Yêu thương là phải thông cảm và biết bỏ qua lỗi lầm cho
nhau, cho người phạm lỗi có cơ hội được sửa sai và làm lại.

CÂU 27
1. Nêu các chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Phân tích chuẩn mực đạo đức: tinh thần quốc tế trong sáng.
3. Liên hệ với việc sinh viên thực hiện chuẩn mực đạo đức: tinh thần quốc tế trong
sáng như thế nào?

1, Nêu các chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh:

- Một là, trung với nước, hiếu với dân.


- Hai là, yêu thương con người.
- Ba là, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư.
- Bốn là, tinh thần quốc tế trong sáng.

2, Phân tích chuẩn mực đạo đức: tinh thần quốc tế trong sáng.
- Chuẩn mực đạo đức này điều chỉnh hành vi rộng lớn trong quan hệ giữa các quốc gia
dân tộc. Nó bắt nguồn từ bản chất quốc tế của giai cấp công nhân và của XHCN.
- Tinh thần quốc tế bao gồm: Tôn trọng, thương yêu, giúp đỡ, ủng hộ tất cả các dân tộc
chống áp bức, bất công, chống sự thù hằn, phân biệt chủng tộc, xây dựng khối đại đoàn
kết quốc tế.
- Trong suốt cuộc đời hđ cách mạng, HCM đã dày công xây đắp tinh thần đoàn kết hữu
nghị giữa nhân dân VN và thế giới, đã tạo ra 1 kiểu quan hệ quốc tế mới: đối thoại thay
cho đối đầu, nhằm kiến tạo 1 nền văn hóa hòa bình cho nhân loại; đó là di sản thời đại
vô giá của Người về hòa bình, hữu nghị, hợp tác phát triển giữa các dân tộc.
3, Liên hệ với việc sinh viên thực hiện chuẩn mực đạo đức: tinh thần quốc tế trong sáng như
thế nào?
Trong bối cảnh đất nước hiện nay, nguồn lực quan trọng để xây dựng, bảo vệ và phát triển đất
nước chính là mở rộng tình đoàn kết quốc tế, quan hệ hợp tác cùng có lợi. Vì thế, chúng ta
phải chủ động hội nhập quốc tế để phát triển 1 cách toàn diện và phát triển đất nước.
Chẳng hạn như việc tiếp nhận văn hóa thế giới. Hiện nay có rất nhiều nền văn hóa hội nhập
vào Việt Nam như nền văn hóa của : Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan…. và sinh viên rất hứng
khởi tiếp nhận những điều mới lạ và thú vị đó.

CÂU 28
1. Nêu các vai trò của văn hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
2. Phân tích vai trò: Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân
3. Giá trị của vai trò trên và sự vận dụng của Đảng ta trên lĩnh vực văn hóa
1, Nêu các vai trò của văn hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
a. Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng
b. Văn hóa là một mặt trận
c. Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân

((- Văn hóa là mục tiêu của sự nghiệp cách mạng.


+ Mục tiêu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Như vậy, cùng với chính trị, kinh tế, xã
hội, văn hóa nằm trong mục tiêu chung của toàn bộ tiến trình cách mạng.
+ Văn hóa là mục tiêu – nhìn một cách tổng quát – là quyền sống, quyền sung
sướng, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc; là khát vọng của nhân dân về các
giá trị chân, thiện, mỹ. Đó là một xã hội dân chủ – dân là chủ và dân làm chủ –
công bằng, văn minh, ai cũng cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành; một xã hội
mà đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân luôn luôn được quan tâm và
không ngừng nâng cao, con người có điều kiện phát triển toàn diện.
- Văn hóa là động lực của sự nghiệp cách mạng.
+ Văn hóa chính trị là động lực có ý nghĩa soi đường cho quốc dân đi, lãnh đạo
quốc dân để thực hiện độc lập, tự chủ, tự cường.
+ Văn hóa văn nghệ góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng, tình cảm cách
mạng, sự lạc quan, ý chí, quyết tâm và niềm tin vào thắng lợi cuối cùng của cách
mạng.
+ Văn hóa giáo dục diệt giặc dốt, xóa mù chữ, giúp con người hiểu biết quy luật
phát triển của xã hội. Với sứ mệnh “trồng người”, văn hóa giáo dục đào tạo con
người mới, cán bộ mới, nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp cách
mạng.
+ Văn hóa đạo đức, lối sống nâng cao phẩm giá, phong cách lành mạnh cho con
người, hướng con người tới các giá trị chân, thiện, mỹ.
+ Văn hóa pháp luật bảo đảm dân chủ, trật tự, kỷ cương, phép nước.
b. Văn hóa là một mặt trận
– Văn hóa là một trong bốn nội dung chính của đời sống kinh tế – xã hội, quan trọng ngang
các vấn đề kinh tế, chính trị và xã hội. Mặt trận văn hóa là cuộc đấu tranh cách mạng trên lĩnh
vực văn hóa – tư tưởng.
– Nội dung mặt trận văn hóa phong phú, đấu tranh trên các lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối
sống… của các hoạt động văn nghệ, báo chí, công tác lý luận, đặc biệt là định hướng giá trị
chân, thiện, mỹ của văn hóa nghệ thuật.
– Mặt trận văn hóa là cuộc chiến đấu trên lĩnh vực văn hóa; vì vậy anh chị em văn nghệ sĩ là
chiến sĩ trên mặt trận ấy; cũng như các chiến sĩ khác, chiến sĩ nghệ thuật có nhiệm vụ phụng
sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân.
Hồ Chí Minh viết: “Văn hóa – Nghệ thuật cũng là một mặt trận, anh chị em là chiến sĩ trên
mặt trận ấy. Cũng như các chiến sĩ khác, chiến sĩ nghệ thuật có nhiệm vụ nhất định, tức là:
phụng sự kháng chiến, phụng sự Tổ quốc, phụng sự nhân dân”
c. Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân
– Theo Hồ Chí Minh, mọi hoạt động văn hóa phải trở về với cuộc sống thực tại của quần
chúng, phản ánh được tư tưởng và khát vọng của quần chúng. Văn hóa phải gắn với thực tiễn
đời sống nhân dân.
– Văn hóa phải phục vụ quần chúng nhân dân là phải miêu tả cho hay, cho thật, phong phú đời
sống. Các tác phẩm văn hóa, văn nghệ phải đạt tới sự thống nhất hài hòa giữa nội dung và hình
thức. Trên cơ sở đó để phục vụ và định hướng giá trị cho quần chúng.
Hồ Chí Minh nói: “Quần chúng mong muốn những tác phẩm có nội dung chân thật và phong
phú, có hình thức trong sáng và vui tươi. Khi chưa xem thì muốn xem, xem rồi thì có bổ ích”

– Văn hóa phải Bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và những tình cảm cao đẹp; Mở rộng hiểu biết,
nâng cao dân trí; Bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách và lối sống tốt đẹp, lành mạnh,
hướng con người đến chân, thiện, mỹ để hoàn thiện bản thân.
– Chiến sĩ văn hóa phải hiểu và đánh giá đúng quần chúng. Quần chúng là những người sáng
tác rất Họ cung cấp cho những nhà hoạt động văn hóa những tư liệu quý. Và chính họ là những
người thẩm định khách quan, trung thực, chính xác các sản phẩm văn nghệ. Nhân dân phải là
những người được hưởng thụ các giá trị văn hóa.)))
2. Phân tích vai trò: Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân (đọc hết)
– Theo Hồ Chí Minh, mọi hoạt động văn hóa phải trở về với cuộc sống thực tại của quần
chúng, phản ánh được tư tưởng và khát vọng của quần chúng. Văn hóa phải gắn với thực tiễn
đời sống nhân dân.
– Văn hóa phải phục vụ quần chúng nhân dân là phải miêu tả cho hay, cho thật, phong phú đời
sống. Các tác phẩm văn hóa, văn nghệ phải đạt tới sự thống nhất hài hòa giữa nội dung và hình
thức. Trên cơ sở đó để phục vụ và định hướng giá trị cho quần chúng.
Hồ Chí Minh nói: “Quần chúng mong muốn những tác phẩm có nội dung chân thật và phong
phú, có hình thức trong sáng và vui tươi. Khi chưa xem thì muốn xem, xem rồi thì có bổ ích”
– Văn hóa phải Bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và những tình cảm cao đẹp; Mở rộng hiểu biết,
nâng cao dân trí; Bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách và lối sống tốt đẹp, lành mạnh,
hướng con người đến chân, thiện, mỹ để hoàn thiện bản thân.
– Chiến sĩ văn hóa phải hiểu và đánh giá đúng quần chúng. Quần chúng là những người sáng
tác rất Họ cung cấp cho những nhà hoạt động văn hóa những tư liệu quý. Và chính họ là những
người thẩm định khách quan, trung thực, chính xác các sản phẩm văn nghệ. Nhân dân phải là
những người được hưởng thụ các giá trị văn hóa.
3, Giá trị của vai trò trên và sự vận dụng của Đảng ta trên lĩnh vực văn hóa
● Giá trị :
- Những quan điểm, tư tưởng của Người về văn hóa, phát triển, nâng tầm văn hóa dân tộc
không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ, mà còn có
giá trị sâu sắc trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Những tư tưởng ấy chính là
cơ sở, nền tảng cho Đảng xây dựng đường lối phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong giai đoạn hiện nay với các định hướng cơ bản, như
xây dựng hệ giá trị văn hóa và chuẩn mực con người gắn với giữ gìn, phát triển hệ giá
trị gia đình Việt Nam; xây dựng con người Việt Nam thời đại mới, gắn kết chặt chẽ, hài
hòa giữa giá trị truyền thống và giá trị hiện đại; xây dựng môi trường văn hóa thật sự
trong sạch, lành mạnh, cải thiện điều kiện thụ hưởng văn hóa của nhân dân; bảo vệ và
phát huy các giá trị tốt đẹp, bền vững trong truyền thống văn hóa Việt Nam; gắn việc
giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam với việc chủ động, tích
cực hội nhập quốc tế về văn hóa, xây dựng Việt Nam thành địa chỉ hấp dẫn về giao lưu
văn hóa quốc tế; tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại phù hợp với thực tiễn
Việt Nam, từng bước đưa văn hóa Việt Nam đến với thế giới
● Sự vận dụng của đảng ta:
- Xây dựng nền văn hóa XHCN
- Xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến ,đậm đà bản sắc dân tộc
- Gắn mục tiêu xây dựng văn hóa với xây dựng con người
- Một nền văn hoá toàn diện, giữ gìn được cốt cách văn hoá dân tộc, bảo đảm tính
khoa học, tiến bộ và nhân văn

CÂU 29
1. Nêu các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh?
2. Phân tích giai đoạn hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt
Nam (1920-1930).
3. Giai đoạn nào Hồ Chí Minh vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp
cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo?

1, Nêu các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh?

1. Thời kỳ trước năm 1911: hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước

2. Thời kỳ 1911 – 1920: thời kỳ tìm tòi con đường cứu nước, giải phóng dân tộc

3. Thời kỳ 1920 – 1930: hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam

4. Thời kỳ 1930 – 1941: thử thách, khó khăn, kiên trì giữ vững quan điểm, nêu tư
tưởng độc lập, tự do và quyền dân tộc cơ bản.

5. Thời kỳ 1945 – 1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hoàn thiện

2, Phân tích giai đoạn hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam
(1920-1930).
Đây là thời kỳ hoạt động sôi nổi, đầy hiệu quả của Hồ Chí Minh.
- Người viết nhiều bài báo, tác phẩm lý luận lớn.
- Tham gia nhiều hoạt động thực tiễn sâu rộng, phong phú.
- Người chuẩn bị cả về tư tưởng và tổ chức để sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, thông
qua Cương lĩnh đầu tiên của Đảng.
HCM đã hoạt động thực tiễn và lý luận phong phú trên địa bàn Pháp như: tích cực hoạt động
trong ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng xh Pháp, xuất bản tờ Le Paria nhằm truyền bá chủ
nghĩa Mác-Lênin vào VN (từ 1921-1923).

Năm 1923-1924, tại Liên xô dự đại hội Quốc tế nông dân, dự đại hội V Quốc tế cộng sản.
Năm 1924 Bác về Quảng Châu, tổ chức VN thanh niên cách mạng, mở lớp huấn luyện cán bộ.
Năm 1925, tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” được xuất bản tại Pari.
Năm 1927, Bác xuất bản tác phẩm “Đường Cách Mệnh”.
Tháng 2/1930, Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị hợp nhất và thành lập Đảng cộng sản
VN đã chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước và tổ chức lãnh đạo CMVN kéo dài
suốt từ cuối TK XIX sang đầu năm 1930.
3, Giai đoạn nào Hồ Chí Minh vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp cách
mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo?

Giai đoạn (1930 – 1941)


Do chịu ảnh hưởng quan điểm giáo điều tả khuynh và không nắm vững tình
hình các dân tộc thuộc địa, Quốc tế Cộng sản và Đảng Cộng sản Đông Dương
có những nhìn nhận sai lầm về Hồ Chí Minh. Những tư tưởng mới mẻ, đúng
đắn, sáng tạo của Hồ Chí Minh trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên chẳng
những không được hiểu và chấp nhận mà còn bị phê phán, bị coi là “hữu
khuynh”, “dân tộc chủ nghĩa”.
Hội nghị Trung ương Đảng họp tháng 10-1930 ra nghị quyết cho rằng: Hội
nghị hợp nhất Đảng do Nguyễn Ái Quốc chủ trì có nhiều sai lầm, “chỉ lo đến
việc phản đế mà quên mất lợi ích giai cấp tranh đấu, ấy là một sự rất nguy
hiểm”, việc phân chia thành trung, tiểu, đại địa chủ trong sách lược của Đảng
là không đúng. Hội nghị ra án nghị quyết: “Thủ tiêu chánh cương, sách lược
và điều lệ Đảng”; đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản
Đông Dương, hoạt động theo như chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, v.
Thoát khỏi nhà tù của thực dân Anh ở Hồng Kông, cuối năm 1932, Hồ Chí
Minh trở lại Liên Xô, vào học Trường Quốc tế Lênin. Sau đó, Người làm
nghiên cứu sinh tại Ban Sử của Viện Nghiên cứu các vấn đề dân tộc và thuộc
địa của Quốc tế Cộng sản. Trong quãng thời gian từ năm 1932 đến năm 1938,
Hồ Chí Minh vẫn còn bị hiểu lầm về một số hoạt động thực tế và quan điểm
cách mạng. Người kiên trì giữ vững con đường cách mạng, viết thư cho Quốc
tế cộng sản đề nghị được tiếp tục hoạt động cách mạng.
Đầu năm 1941, Hồ Chí Minh về nước tại Pác Bó- Cao Bằng, với tư cách cán
bộ Quốc tế Cộng sản, Người chủ trì Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương
Đảng. Hội nghị này đã đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Người
khẳng định rõ: “Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy.
Chúng ta phải đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quốc và bọn Việt gian đặng cứu
giống nòi ra khỏi nước sôi lửa nóng”.
Trải qua sóng gió, thử thách, những quan điểm cơ bản nhất về đường lối cách
mạng giải phóng dân tộc Việt Nam của Hồ Chí Minh được Đảng khẳng định
đưa vào thực tiễn tổ chức nhân dân biến thành các phong trào cách mạng để
dẫn tới thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm

CÂU 30
1. Nêu các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh?
2. Phân tích giai đoạn vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp cách mạng
Việt Nam đúng đắn, sáng tạo. (1930-1941).
3. Giai đoạn nào tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, soi đường cho cách mạng Việt
Nam và nhân dân ta?
1, Nêu các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh?

1. Thời kỳ trước năm 1911: hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước

2. Thời kỳ 1911 – 1920: thời kỳ tìm tòi con đường cứu nước, giải phóng dân tộc

3. Thời kỳ 1920 – 1930: hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam
4. Thời kỳ 1930 – 1941: thử thách, khó khăn, kiên trì giữ vững quan điểm, nêu tư
tưởng độc lập, tự do và quyền dân tộc cơ bản.

5. Thời kỳ 1945 – 1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hoàn thiện

2, Phân tích giai đoạn vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp cách mạng Việt
Nam đúng đắn, sáng tạo. (1930-1941).

Thử thách: Quốc tế cộng sản bị chi phối bởi quan điểm “tả khuynh” đã chỉ trích và phê phán
đường lối của Nguyễn Ái Quốc đã vạch ra trong Hội nghị hợp nhất Đảng (2/1930). Mâu thuẫn
giữa Quốc tế cộng sản và Đường lối của Nguyễn Ái Quốc, Quốc tế cộng sản chỉ trích phê
phán đường lối của Nguyễn Ái Quốc trong Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt đã phạm
phải những sai lầm nguy hiểm “Chỉ lo đến việc phản đế, mà quên mất lợi ích giai cấp đấu
tranh”. Hội nghị trung ương tháng 10/1930 (tổ chức tại Hồng Kông) của Đảng ta theo chỉ đạo
của Quốc tế cộng sản cũng đã ra Án nghị quyết, thủ tiêu Chính cương, Sách lược vắn tắt do
Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, đổi tên Đảng là Đảng cộng sản Đông Dương. Trong thời gian từ
6/1931 đến năm 1933, Hồ Chí Minh đã 2 lần bị thực dân Anh bắt giữ tại Hồng Kông. Họ lấy
cớ là Người tuyên truyền cho cộng sản, âm mưu lật đổ chính phủ Anh. Trong hoàn cảnh đó,
Nguyễn Ái Quốc vẫn bình tĩnh nhưng kiên quyết giữ vững quan điểm của mình. Đại hội VII
của Quốc tế Cộng sản (1935) đã có sự chuyển hướng chiến lược và sách lược. Năm 1936 đề ra
“Chính sách mới” phê phán những biểu hiện “tả khuynh” cô độc, bè phái trước đây. Trên thực
tế, từ đây Đảng đã trở lại với Chính cương, Sách lược vắn tắt của Hồ Chí Minh. Ngày
28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước sau 30 năm bôn ba nước ngoài. Cách mạng Việt Nam từ
đây bước vào giai đoạn mới, những quan điểm và đường lối đúng đắn, sáng tạo theo tư tưởng
Hồ Chí Minh có ý nghĩa quyết định chiều hướng phát triển của cách mạng giải phóng dân tộc
ở nước ta, dẫn đến thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
3, Giai đoạn nào tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, soi đường cho cách mạng Việt Nam và
nhân dân ta?

Giai đoạn (1941 đến 1969)


- Đầu năm 1941, Hồ Chí Minh về nước, trực tiếp chỉ đạo Hội nghị Trung ương 8
(tháng 5 – 1941), đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc cao hơn hết, tạm thời gác khẩu
hiệu cách mạng điền địa, xóa bỏ vấn đề Liên bang Đông Dương, lập ra mặt trận
Việt Minh, thực hiện đại đoàn kết dân tộc trên cơ sở công nông liên minh. Nhờ
đường lối đúng đắn đó, sau bốn năm, Đảng lãnh đạo cách mạng tháng Tám thắng
lợi. Đó cũng là thắng lợi đầu tiên của tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Sau khi giành được chính quyền, Đảng ta và nhân dân ta phải tiến hành hai cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc, vừa đấu tranh giải phóng miền Nam.
Đây là thời kỳ tư tưởng Hồ chí Minh được bổ sung, phát triển và hoàn thiện trên
một loạt vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam
- Đảng ta và nhân dân ta ngày càng nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn di sản tinh
thần vô giá mà Hồ Chí Minh để lại cho chúng ta. Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VII của Đảng đã khẳng định: Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động. Tư tưởng Hồ
Chí Minh đã thực sự là nguồn trí tuệ, nguồn động lực soi sáng và thúc đẩy công
cuộc đổi mới phát triển.
- Trước khi qua đời (ngày 02-9-1969), Hồ Chí Minh để lại Di chúc thiêng liêng gửi
gắm trong đó những tinh hoa của tư tưởng, đạo đức, tâm hồn cao đẹp của một vĩ
nhân hiếm có, đã suốt đời phấn đấu hy sinh vì Tổ quốc và nhân loại. Di chúc đã
tổng kết sâu sắc những bài học đấu tranh và thắng lợi của cách mạng Việt Nam,
đồng thời cũng vạch ra những định hướng mang tính cương lĩnh cho sự phát triển
của đất nước và dân tộc ta sau khi kháng chiến thắng lợi.
Những biến động chính trị to lớn trên thế giới diễn ra trong hơn mười năm qua
vừa kiểm chứng, vừa khẳng định tính khoa học, đúng đắn, tính cách mạng, sáng
tạo, giá trị dân tộc và ý nghĩa quốc tế của tư tưởng Hồ Chí Minh.

(“Thời kỳ xác định con đường cứu nước, giải phóng dân tộc (1911 –1920)” là giai đoạn quan trọng nhất trong
việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Bởi Vì đây là thời kỳ Hồ Chí Minh đã có sự chuyển biến vượt bậc về
tư tưởng; từ giác ngộ chủ nghĩa dân tộc tiến lên giác ngộ chủ nghĩa Mác-Lênin, từ một chiến sĩ chống thực dân
phát triển thành một chiến sĩ cộng sản Việt Nam)

You might also like